Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

ngôn ngữ học đối chiếu : Đề tài: ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC TỪ VIỆT – ANH VỀ MẶT VỊ TRÍ DỰA VÀO HAI ĐOẠN TRÍCH CÓ NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG. MỖI ĐOẠN CÓ KHOẢNG 300 TỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.95 KB, 28 trang )

Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
KHOA TIẾNG ANH
***cËd***

TIỂU LUẬN
NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU
Đề tài: ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC TỪ VIỆT – ANH
VỀ MẶT VỊ TRÍ DỰA VÀO HAI ĐOẠN TRÍCH
CÓ NGHĨA TƯƠNG ĐƯƠNG.
MỖI ĐOẠN CÓ KHOẢNG 300 TỪ

-----------------cd -------------------

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
Câu hỏi: TẠI SAO NÓI NGÔN NGỮ LÀ
MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT?

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Trần Thị Thu Vân

Thực hiện:
Tôn Nữ Kim Nhật
Lớp: English AB2K6CQ/3

Huế, ngày 1/ 2/ 2013

1

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3




Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

MỤC LỤC
cd
PHẦN MỎ ĐẦU
1. Đặt vấn đề…………………………………………………………………….3
2. Cơ sỏ đối chiếu……………………………………………………………….3
3. Phạm vi đối chiếu…………………………………………………………….3
4. Phương thức đối chiếu………………………………………………………4
PHẦN NỘI DUNG
1. Mô tả, phân loại từ loại Việt – Anh………………………………………...5
1.1. Định nghĩa từ………………………………………………………………5
1.2. Lớp từ - từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh…………………………..5
1.2.1. Lớp từ………………………………………………………………….....5
1.2.2. Các từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh………………………………6
2. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếng
Việt và tiếng Anh (mỗi đoạn có khoảng 300 từ)…………………………….12
2.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có trong
hai đoạn trích………………………………………………………………….12
2.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh
………………………………………………………………………………….13
2.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai
đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh…………………………………………...21
2.3.1.Những điểm giống nhau………………………………………………...21
2.3.2.Những điểm khác nhau…………………………………………………21
PHẦN KẾT LUẬN
Nhận xét và kết luận………………………………………………………….23
Nội dung 2 đoạn trích………………………………………………………...24

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………25

2

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

PHẦN MỞ ĐẦU

cd
1. Đặt vấn đề
Chính Wilhelm Von Humboldt đã nhận định rằng “ngôn ngữ là linh hồn
(spirit) của dân tộc, ngôn ngữ phản ánh cách tư duy của mỗi dân tộc dùng nó”,
chính vì vậy trong ngôn ngữ, ta sẽ thấy những nét đặc thù của văn hoá và cách
tư duy của dân tộc sử dụng ngôn ngữ đó. Tuỳ theo loại hình văn hoá và loại hình
ngôn ngữ, mà ngôn ngữ của dân tộc đó có những nét đặc thù riêng. Chính những
đặc thù này đã chi phối đến trật tự từ nói chung hay nói cách khác là chi phối về
cấu trúc từ về mặt vị trí mà ta sẽ xét đến trong nội dung chính của bài tiểu luận này.
Để khảo sát cũng như đóng góp thêm tư liệu cho đối chiếu ngôn ngữ.
Chúng tôi đã tiến hành việc nghiên cứu đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí trên
hai đoạn trích tiếng Anh và tiếng Việt có nghĩa tương đương trên cơ sở sử dụng
những kiến thức cơ bản về từ loại tiếng Việt và từ loại tiếng Anh cũng như các
tài liệu nghiên cứu về cấu trúc từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt. Chúng tôi
rất mong được sự ủng hộ, đóng góp và bổ sung của mọi người để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.

2. Cơ sở đối chiếu
Thực hiện đề tài này chúng tôi dựa trên cơ sở đối chiếu sau:

- So sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí dựa vào hai đoạn trích tiếng Anh và
tiếng Việt có nghĩa tương đương (mối đoạn khoảng 300 từ).
- Tìm ra sự tương đồng, khác biệt của cấu trúc từ về mặt vị trí trong tiếng Anh
và tiếng Việt.
Để thấy được những đặc điểm, chức năng và những điểm tương đồng, khác
biệt vị trí của các loại từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng ta phải tiến
hành nghiên cứu đối chiếu theo bình diện cấu trúc của từ loại trong tiếng Anh
và tiếng Việt nhằm mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản.

3. Phạm vi đối chiếu
Lấy từ loại trong đoạn trích tiếng Việt là ngôn ngữ nguồn, từ loại trong
đoạn trích tiếng Anh là ngôn ngữ đích -ngôn ngữ để đối chiếu, so sánh. Trong
khả năng cho phép , đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi hai đoạn trích tiếng Anh
và tiếng Việt có nghĩa tương đương (mối đoạn khoảng 300 từ) được trích ra từ
bài viết Độc đáo chợ lùi ngày(An anti-clockwise market) của tạp chí song ngữ
Heritage, số ra tháng 3/ 2011.
Đặc điểm của đoạn trích:
Chúng tôi chọn đoạn trích được đăng tải trên tạp chí song ngữ Heritage.
Đóng vai trò là tạp chí chính thức trên các chuyến bay của Việt Nam Airline,
chuyên trang về di sản, văn hóa, kinh tế về du lịch, Heritage đã trở thành bạn
đường thân thiết của hành khách trên các chuyến bay của Vietnam Airline. Thực
hiện sứ mệnh “ Truyền thông di sản” của Việt Nam, Heritage đã đem lại cho
hành khách những giờ phút thư giản, thoải mái và nhiều giá trị tinh thần, văn
hóa quý báo thông qua hàng ngàn bài báo hấp dẫn, ấn tượng về di sản truyền
thống, khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa lịch sử của các di sản Việt Nam và Thế giới.
3

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

Đồng thời cập nhật tin tức về các cơ hội đầu tư, dự án kinh tế cùng các bài nhận
định của các chuyên gia kinh tế hàng đầu. Ngoài những đổi mới, đột phá về chất
lượng, hình ảnh của tạp chí, thì nội dung của tạp chí được biên dịch theo hai thứ
tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh với văn phong lưu loát, dịch chính xác, truyền tải
những nội dung chính mà các tác giả muốn gửi gắm đến độc giả thông qua bài
viết của mình.
Bám sát cũng như để phục vụ hiệu quả cho nội dung của đề tài, trong hàng
loạt các bài viết trên các số ra của tạp chí, chúng tôi chọn ra bài viết Độc đáo
chợ lùi ngày(An anti-clockwise market) dựa trên những cơ sở sau:
 Số lượng mỗi đoạn trích khoảng 300 từ
 Có hầu như đầy đủ các loại từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh được sử
dụng trong hai đoạn trích.
 Trong mỗi loại từ loại trong đoạn trích được sử dụng trong cụm từ, trong
câu với nhiều vị trí khác nhau để tiện so sánh, đối chiếu.
 Các từ trong cả hai trích đoạn tiếng Việt cũng như tiếng Anh đều có sử
dụng phương thức cấu tạo từ đơn, phương thức cấu tạo từ ghép, đặc biệt
có phương thức láy được sử dụng để cấu tạo nên các từ láy trong đoạn
trích tiếng Việt.
Thiết nghĩ, việc lựa chọn tư liệu trên sẽ giúp chúng ta có những cơ sở cơ
bản và khá đầy đủ về từ loại để tiến hành nghiên cứu đối chiếu dù các đoạn
trích tuy không dài, nhờ đó tiết kiệm thời gian nhưng lại mang hiệu quả cao vì
đối chiếu được trên nhiều từ loại khác nhau giữ tiếng Anh và tiếng Việt
Đặc biệt, vấn đề đối chiếu ngôn ngữ trên cơ sở so sánh cấu trúc từ loại về
mặt vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt theo hướng đối chiếu song song cả hai
ngôn ngữ nhằm thấy được các phổ quát của ngôn ngữ.

4. Phương thức đối chiếu
Trong bài này, chúng tôi sử dụng phương thức đối chiếu sau:

-Phương thức phân tích đối chiếu cấu trúc: thường bắt đầu bằng đối chiếu đơn
vị, thành phần và cuối cùng là đối chiếu hệ thống. Cụ thể bằng các phương pháp
sau:
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: cung cấp những kiến thức cơ bản nhất
của lớp từ, từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt (khái niệm, ý nghĩa, đặc
trưng ngữ pháp, phân loại...)
 Phương pháp thống kê: Tiến hành xây dựng bảng mô tả cơ sở dữ liệu về
số lượng, vị trí của các loại từ loại được sử dụng trong hai đoạn trích tiếng
Anh và đoạn trích tiếng Việt. Từ đó đối chiếu so sánh cấu trúc từ về mặt
vị trí trong tiếng Anh và tiếng Việt.

4

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

NỘI DUNG
cd
1. Mô tả, phân loại từ Việt - Anh
1.1Định nghĩa từ
Nghiên cứu về từ, có nhiều quan niệm khác nhau, sự phức tạp trong việc
định nghĩa từ là do sự khác nhau về kích thước vật chất, loại nội dung được biểu
thị và các biểu thị; cách thức tổ chức trong nội bộ cấu trúc; mối quan hệ với các
đơn vị khác trong hệ thống ngôn ngữ như hình vị, câu…; năng lực và chức phận
khi hoạt động trong câu nói.
Mặc dù các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm tòi những tiêu chí cơ bản, phổ
biến để nhận diện từ (như: tính định hình hoàn chỉnh, tính thành ngữ, do
A.Smirnitskij đưa ra) nhưng khi đi vào từng ngôn ngữ cụ thể, người ta vẫn phải

đưa ra hàng loạt tiêu chí khác nữa, có thể cụ thể hơn, khả dĩ sát hợp với thực tế
từng ngôn ngữ hơn, và thậm chí có cả những biện luận riêng.
Vì vậy, chúng ta có thể hiểu:
Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức, có
một số thuộc tính quan trọng như:
1. Tính nhất thể về ngữ âm (có tính 2 mặt: âm và nghĩa)
2. Tính hoàn chỉnh về ngữ nghĩa
3. Tính độc lập về cú pháp (khả năng tách biệt của từ trong họat động lời nói)
Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với
nhau theo những nguyên tắc nhất định.
Ví dụ:
Từ tiếng Việt:
Từ tiếng Anh:
trẻ con= trẻ + con
Antipoison= anti + poison
1.2 Lớp từ -Từ loại trong tiếng Việt và tiếng Anh
1.2.1. Lớp từ
. Phạm trù từ loại được xác định trên các tiêu chí:
(1) Ý nghĩa ngữ pháp khái quát: sự vật, họat động, trạng thái, tính chất, số
lượng, quan hệ, tình thái.
(2) Họat động ngữ pháp của từ:
(a) Cấu tạo và khả năng biến đổi dạng thức của từ
(b) Khả năng kết hợp từ, kết hợp trong các cấu trúc cú pháp
Phạm trù từ loại được phân thành 2 lớp lớn:
-Thực từ: Danh từ, Động từ, Tính từ, Số từ, Đại từ
- Hư từ: Phó từ, Kết từ (Liên từ, Giới từ, Hệ từ LÀ), Thán từ
 Từ loại tiếng Anh và tiếng Việt
Giống nhau: Cùng có các loại từ loại sau: Danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ,
giới từ, liên từ, thán từ
Khác nhau:

o Trong tiếng Việt không có mạo từ, trạng từ
o Trong tiếng Anh không có Phó từ (Phó danh từ: những, các, mỗi/cái,
chiếc, con... ; Phó thuật từ/vị từ: cũng,vẫn, đều/đã,.. ; Phó số từ: độ,
chừng, khoảng..), trợ từ: à, ư, thế, nhỉ...
5

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

1.2.2 Các từ loại trong tiếng Anh và tiếng Việt
a/ Danh từ (Nouns)
 Ý nghĩa: biểu thị sự vật
 Đặc trưng ngữ pháp:
(1) có phạm trù giống, số, cách,...
• Phạm trù số
+ Trong tiếng Việt: Danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng
giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi. Danh từ số nhiều cần có số từ thêm
vào trước danh từ.
Ví dụ: một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...
+ Trong tiếng Anh: Hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số ít sang số nhiều.
Danh từ số nhiều (Plural Noun) trong Tiếng Anh có hình thức ở dạng số nhiều
theo sau hay còn gọi là phương thức phụ ( hậu tố).
Eg: year - years; story -stories.
• Phạm trù cách
“Phạm trù cách biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các từ khác
trong cụm từ và câu”.Cách thường thể hiện bằng các phương thức ngữ pháp phụ
gia, hư từ, trật tự từ…Số lượng nghĩa ngữ pháp trong phạm trù cách ở các ngôn
ngữ không giống nhau.

+ Tiếng Việt không có phạm trù cách, quan hệ giữa các từ trong câu được biểu
thị bằng hư từ và trật tự từ.
Ví dụ: Chiếc mũ của tôi (của: chỉ quan hệ sở hữu)
Tôi sẽ đi bằng xuồng (bằng: chỉ phương tiện)
+Tiếng Anh: chỉ có danh từ mới có phạm trù cách.Có 2 cách
Eg: the teacher (giáo viên - cách chung)
the teacher’s (của giáo viên - sở hữu cách)
(2) Chức vụ ngữ pháp trong câu: chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữ
Ví dụ : Cha tôi là một thầy giáo./ Nam đã ăn vài quả táo.
Eg: My father is a teacher./ Nam ate some apples.
 Phân loại danh từ: có nhiều cách phân loại khác nhau, danh từ có thể phân
theo các nhóm như sau:
- Danh từ riêng -danh từ chung
Ví dụ: Nghệ An, Trần Hưng Đạo- nhà cửa, xe máy
Eg: Microsoft, Lê Duẩn street - picture, computer
- Danh từ đếm được(countable nouns)-danh từ không đếm được (Uncountable
nouns)
Eg: boy, apple, book, tree…-meat, ink, chalk, water
 Phương thức cấu tạo từ
Tiếng Anh sử dụng phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một
căn tố hoặc một thân từ để tạo nên từ mới.
Eg: teach + er = teacher
Tiếng Việt chủ yếu là phương thức ghép và phương thức láy.
Ví dụ: xe + đạp = xe đạp; nhà + cửa = nhà cửa (từ ghép)
Xinh xắn, xinh xinh (từ láy)
6

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

• Cách tạo danh từ kép(Compound Nouns) trong Tiếng Anh
Danh từ kép là danh từ có cấu tạo gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau.
- Danh từ kép có thể được thành lập bằng các cách kết hợp từ sau:
Danh từ + Động từ: haircut (hành động cắt tóc/kiểu tóc được cắt), rainfall
(lượng mưa), car park (bãi đậu xe hơi),..
Tính từ + Danh từ: bluebird (chim sơn ca), greenhouse(nhà kính), software
(phần mềm), redhead (người tóc hoe đỏ),..
Động từ + Giới từ: look-out (người canh gác), take-off (tranh biếm họa),
drawback (mặt hạn chế), breakdown (sự chết máy), cutback (sự cắt bớt), ..
Giới từ + Động từ: input (sự nhập liệu), output (sản lượng), overthrow (sự lật
đổ), upturn (sự lên giá), outbreak (sự bùng nổ của chiến tranh), outcome (kết
quả), outlay (kinh phí), outlet (đại lý), inlet (vịnh nhỏ/lạch)
b/ Động từ (verbs)
 Ý nghĩa: biểu thị hoạt động, trạng thái của sự vật
 Phân loại:
+ Nội động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái không thể tác động
trực tiếp tới một đối tượng khác,
Ví dụ: ngủ ( sleep), đi (go), đứng (stand up)
+ Ngoại động từ: biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái có thể tác động
trực tiếp lên một đối tượng khác hoặc tạo ra một đối tượng khác
Ví dụ: tìm (find), write (viết)
 Chức vụ ngữ pháp:
+ Động từ làm trung tâm trong một cụm từ động từ chính-phụ
+ Động từ làm vị ngữ hoặc chủ ngữ (danh động từ, động từ nguyên mẫu, mất
khả năng kết hợp với những từ chỉ thời-thể)
Ví dụ: Họ giúp chúng tôi trong việc học.( C -ĐT - B )
Eg: They help us in our studies. ( S -V-O )
Phương thức cấu tạo động từ:

Tiếng Việt
Tiếng Anh
- Dùng phương thức ghép:
- - Có thể ghép động từ với trạng từ,
+ Ghép động từ với động từ: học tập, tính từ hay giới từ để tạo thành động
buôn bán, chạy nhảy
từ mới
+ Ghép động từ với danh từ: ra lệnh,
put down
trả lời, đánh gió
go out
+ Ghép động từ với tính từ: làm cao,
pick up
làm giàu, nói cứng
bring back
+ Ghép động từ với một hình vị trống
get off
nghĩa (hoặc được coi là trống
nghĩa): viết lách, chạy chọt, rửa ráy
- Có thể thêm tiền tố hoặc hậu tố để tạo
+ Ghép danh từ hoặc tính từ với động thành động từ
từ: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Thêm tiền tố -re biểu thị sự lặp lại:
- Dùng phương thức láy: phân review, rewrite
vân, hồi hộp
+ Thêm hậu tố -en từ tính từ: lengthen,
shorten, wooden
7

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

c/ Tính từ (Adjectives)
 Ý nghĩa
Trong tiếng việt: tính từ là những từ chỉ đặc điểm,tính chất của sự vật, hành
động , trạng thái.
Trong tiếng Anh: tính từ là từ loại được dùng để xác định tính chất, đặc điểm,
hình dạng, màu sắc,.. của người và vật.
Ví dụ: Bông hoa màu vàng.
Eg: He is tall.
Nam chạy rất nhanh.
She has nice face.
 Đặc trưng ngữ pháp:
+ Tính từ có thể làm vị ngữ , chủ ngữ trong câu. Nhưng khả năng làm vị
ngữ hạn chế hơn động từ
+ Hầu hết tính từ trong tiếng anh đều có thể vừa làm tính vị ngữ, vừa làm
tính từ bổ nghĩa.
Eg: She is kind.
She is a kind girl.
 Phân loại tính từ:
Trong tiếng Việt tính từ có thể phân làm hai loại:
 Tính từ tự thân: Là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất,
màu sắc, kích thước, hình dáng, âm thanh, hương vị, mức độ, dung
lượng… của sự vật hay hiện tượng. Cụ thể, có thể phân thành các nhóm
nhỏ như:
- Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, hèn nhát…
- Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng,…
- Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, dài, ngắn,…

- Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, cong, thẳng, quanh co…
- Tính từ chỉ âm thanh: ồn, ồn ào, trầm, bổng, vang….
- Tính từ chỉ hương vị: thơm, cay, nồng, ngọt, đắng, …
- Tính từ chỉ cách thức, mức độ: xa, gần, đủ, nhanh, chậm,…
- Tính từ chỉ lượng/dung lượng: nặng, nhẹ, đầy, vơi, nông, sâu…
 Tính từ không tự thân: Là những từ vốn không phải là tính từ mà là những
từ thuộc các nhóm từ loại khác (ví dụ: danh từ, động từ) nhưng được sử
dụng như là tính từ. Đây là loại tính từ lâm thời. Tuy nhiên, khi được sử
dụng làm tính từ, các danh từ hoặc động từ sẽ có ý nghĩa hơi khác với ý
nghĩa vốn có của chúng, thường thì đó là ý nghĩa khái quát hơn.
Loại tính từ này phân thành 2 nhóm:
- Tính từ do danh từ chuyển loại: công nhân (trong: vải xanh công
nhân); nhà quê (trong: cách sống nhà quê),..
- Tính từ do động từ chuyển loại: phản đối (trong: thư phản
đối); buông thả (trong:lối sống buông thả),...
Trong tiếng Anh, tính từ có thể phân loại theo vị trí, chức năng và công dụng:
Chẳng hạn, phân loại tính từ theo vị trí, ta có:
Tính từ đứng trước danh từ
Eg: a good pupil (một học sinh giỏi); a strong man (một cậu bé lười)
Tính từ đứng một mình, không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Eg: The boy is afraid.
The woman is asleep.
8

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

 Cách tạo tính từ kép

Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng
như một tính từ duy nhất.
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Ghép một tính từ với một tính
Tính từ + tính từ :
từ: Vd: xinh đẹp, cao lớn, to béo,
Vd: blue-black (xanh đen), white-hot
đắng cay, ngay thẳng, mau chóng,
(cực nóng), dark-brown (nâu đậm),
khôn ngoan, ngu đần.
worldly-wise (từng trải)
Ghép một tính từ với một danh
Tính từ +danh từ:
từ:
Vd: snowwhite (trắng như tuyết)
Vd: méo miệng, to gan, cứng đầu,
carsick (nhớ nhà), world-wide (khắp
ngắn ngày, vàng chanh.
thế giới), noteworthy (đáng chú ý)
Ghép một tính từ với một động
Danh từ + phân từ
từ:
Vd: handmade (làm bằng tay),
Vd: khó hiểu, dễ chịu, chậm hiểu, dễ
hearbroken (đau lòng), homegrown
coi, khó nói.
(nhà trồng), heart-warming (vui vẻ)
Láy tính từ gốc, nghĩa là lặp lại
Phó từ + phân từ

toàn bộ hoặc một bộ phận của tính từ
never-defeated (không bị đánh bại)
gốc để tạo ra tính từ mới.
outspoken (thẳng thắn)
Vd: đen đen, trăng trắng, đo đỏ,
well-built (tráng kiện) everlasting
vàng vàng, nâu nâu; sạch sẽ, may
(vĩnh cửu)
mắn, chậm chạp, nhanh nhẹn.
 Tính từ kép bằng dấu gạch
ngang (hyphenated adjectives)
Ví dụ: A four-year-old girl = The girl
is four years old.
A ten-storey building = The building
has ten storeys.
A never-to-be-forgetten memory =
The memory will be never forgotten.
d/ Trạng từ (Adverbs)
 Trong tiếng Việt:
Trong tiếng Việt không có trạng từ mà chỉ có trạng ngữ có ý nghĩa tương tự như
trạng từ trong tiếng Anh.
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa
cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa
điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình
huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.
Có các loại trạng ngữ như:
-Trạng ngữ chỉ thời gian
Ví dụ:Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại.
- Trạng ngữ chỉ cách thức

Ví dụ: Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà.
9

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

-Trạng ngữ chỉ địa điểm
Ví dụ: Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về
-Trạng ngữ chỉ mục đích.
Ví dụ: Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn
luyện thật tốt.
-Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Ví dụ: Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả.
Trạng ngữ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa của
câu cụ thể hơn.
 Trong tiếng Anh:
Trạng từ ( Adverb) dùng để tính chất/phụ nghĩa cho một từ loại khác trừ danh từ
và đại danh từ.
Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng
tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
Có các loại trạng từ như:
- Trạng từ chỉ cách thức (on foot, by bike,..)
- Trạng từ chỉ thời gian (today, now, yesterday,..)
- Trạng từ chỉ tần suất (often, sometimes, always, never,..)
- Trạng từ chỉ mức độ (very, rather, extremely,..)
- Trạng từ chỉ số lượng (twice, three times,..)
- Trạng từ nghi vấn(When, where, why, how)
- Trạng từ quan hệ (địa điểm (where), thời gian (when) hoặc lí do (why))

e/ Đại từ (pronouns)

Ý nghĩa: trỏ vào sự vật.

Đặc trưng ngữ pháp:
+ Thay thế cho thực từ
+ Đại từ cũng đóng vai trò chủ từ, túc từ và bổ ngữ trong câu.

Phân loại:
Tiếng Việt có các loại đại từ:
o Đại từ thay thế cho Danh từ: tôi, tao, ai, gì, tất cả, ai? gì?
o Đại từ thay thế cho Động từ, Tính từ: thế, vật, nào, sao
o Đại từ thay thế cho Số từ: Bấy nhiêu, bao nhiêu,
o Đại từ thay thế cho cả câu: đây, đấy, đó,
Tiếng Anh có các loại đại từ:
o Nhân xưng (personal pronoun)
o Sở hữu (possessive pronoun)
o Phản thân (reflexive pronoun)
o Chỉ định (demonstrative pronoun), bất định (indefinite pronoun)
o Quan hệ (relative pronoun)
o Nghi vấn (interrogative pronoun).
f/ Số từ (numeral)

Ý nghĩa: biểu thị số lượng hoặc số thứ tự của sự vật

Đặc trưng ngữ pháp:
• (1) hính thái khác nhau cho số lượng và số thứ tự
10

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

• (2) tam-đệ tam/nhất-thứ nhất/
• (3) chức vụ ngữ pháp định ngữ cho danh từ
• (4) dạng thức của danh từ thay đổi theo số từ
Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm, số thứ tự . Tuy nhiên, cách
cấu tạo khác nhau, số từ trong tiếng Anh còn giữ nhiều chức năng ngữ pháp
trong câu.
 Phân loại:
-Các loại số từ trong tiếng Việt:
+Số từ chỉ số lượng chính xác:tiếng Việt có sử dụng hai hệ thống số đếm
chính xác: số đếm thuần Việt và số đếm Hán-Việt.
Ví dụ: số đếm thuần Việt : tám mét, bốn năm
số đếm Hán-Việt :nhất, nhị, tam, tứ
+Số từ chỉ số lượng áng chừng: vài, dăm, mươi(vài ba, dăm ba, dăm bảy)
+Số thứ tự : được tạo ra bằng cách thêm từ ‘thứ’ vào trước các số đếm.
Ví dụ: thứ hai, thứ nhất
-Các loại số từ trong tiếng Anh
+Số đếm (1:one; 17: seventeen,..)
+ Số thứ tự: để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một
chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số
đếm.
Eg: first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) ứng với các số đếm 1, 2, 3.
g/ Kết từ:
 Quan hệ từ/ Liên từ : và, với, hay.../And, with, or…
 Giới từ: của, bằng, về, do, để.../ of, by, about, as, for…
 Hệ từ LÀ
h/ Thán từ (exclamation)

Ý nghĩa: biểu thị cảm xúc của người nói/viết.
Ví dụ: Tiếng Anh: Hello! Oh! Ah!
Tiếng Việt: ôi, á, trời ơi..
i/ Mạo từ/ quán từ( a, an, the) Đây là từ loại chỉ có trong tiếng Anh
 Ý nghĩa: Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ. Có hai loại mạo từ: mạo
từ bất định (indefinite article) và mạo từ xác định (definite article).
 Đặc trưng ngữ pháp
• Mạo từ bất định được sử dụng trước danh từ đếm được số ít. Mạo từ bất
định có hai hình thức: "A" và "AN". "A" được dùng trước một danh từ bắt
đầu bằng phụ âm; "AN" trước một danh từ bắt đầu bằng nguyên âm.
Eg: a table, an architect
• Khi đề cập một người hoặc sự việc cụ thể thì ta phải dùng với mạo từ xác
định (the), không phân biệt số ít hay số nhiều, đếm được hay không đếm
được.
Eg: My room has a table. I ofen use the table for learning.
k/ Phụ từ: chỉ có trong tiếng Việt, không có ở tiếng Anh
 Đặc trưng ngữ pháp: làm thành tố phụ trong các cụm từ.
Phụ từ gồm định từ và phó từ
11

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

* Định từ: là loại phụ từ chuyên đi kèm với danh từ để bổ sung ý nghĩa số lượng
cho danh từ. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, từng, một.
- Các định từ những, các được kết hợp với danh từ để tạo ra số nhiều. Sự khác
biệt giữa các định từ này thể hiện ở chỗ: những dùng để tạo ra số nhiều hạn chế,
còn các dùng để tạo ra số nhiều nói chung, ví dụ:

- Tôi nhớ những đêm Hà Nội thơm nồng mùi hoa sữa.
- Các nơi trên thế giới đang chuẩn bị đón năm mới.
* Phó từ: là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho
động từ, tính từ.
Phân loại phó từ: có nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào vị trí phó từ, ta có 2 nhóm nhỏ:
o Phó từ đứng trước động từ, tính từ
o Phó từ đứng sau động từ, tính từ
Cụ thể tổng hợp như bảng sau:
Ý nghĩa
Phó từ đứng trước
Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian
Đã, đang, sẽ, vừa
Chỉ mức độ
Thật, rất, hơi, khá
Lắm, quá, cực kì
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
Cũng, vẫn, lại, còn
Chỉ sự phủ định
Không, chưa, chẳng
Chỉ sự cầu khiến
Đừng, hãy, chớ
Chỉ kết quả và hướng
Vào, ra, lên, xuống
Chỉ khả năng
Được
l/ Trợ từ: chỉ có ở tiếng Việt, không có trong tiếng Anh
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc
biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

à, ư, thế, nhỉ, những...
Ví dụ : Tôi nói những hai ba lần mà nó không nghe.
2. So sánh, đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua 2 đoạn trích tiếng
Việt và tiếng Anh (mỗi đoạn có khoảng 300 từ)
2.1. Thống kê số lượng các loại từ và từ loại tiếng Việt và tiếng Anh có trong
hai đoạn trích
Trước khi đi vào mô tả vị trí, chúng tôi tiến hành lập bảng thống kê số lượng
các loại từ và từ loại theo 2 bảng sau:
Bảng thống kê số lượng các loại từ theo phương thức cấu tạo
Loại từ
Từ đơn

Đoạn trích Tiếng Việt
Số
Ví dụ
lượng
190
chợ, họp, nếu

Từ ghép

61

phương thức, thung lũng

Từ láy

7

lởm chởm, miên man

12

Đoạn trích Tiếng Anh
Số
Ví dụ
lượng
188
prosperity, nature,
town
8
honey-like,
homemade
0
Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

Tiếp theo, chúng tôi tiến hành thống kê số liệu các loại từ loại có trong cả
hai ngôn ngữ gồm: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, liên từ, giới từ, hệ từ
là. Tức không có trợ từ, phó từ (không có trong tiếng Anh), mạo từ, trạng từ
(không có trong tiếng Việt) nhưng chúng tôi cũng đưa vào bảng để chúng ta có
cách đối chiếu tổng quan hơn về cách sử dụng từ của người Anh và người Việt.
Bảng thống kê số lượng các loại từ loại có trong hai đoạn trích

Từ loại
Danh từ
Động từ
Tính từ
Số từ

Đại từ
Trạng từ
Mạo từ
Phụ từ

Đoạn trích
Tiếng Việt
Số
lượng
113
35
34
7
2
0
0
27

Liên từ

15

Giới từ
Hệ từ là
Thán từ
Trợ từ

16
4
0

0

Kết từ

Ví dụ
Phố Cáo, cao
nguyên
lùi, nếm, bán
lởm chởm, chính
xác
một, ngàn, ngũ
ai, đó

những, các, đã,
sẽ, không, rất
cùng, và, nhưng,
do vậy
của, như, cho


Đoạn trích
Tiếng Anh
Số
lượng
98
41
50
2
6
11

36
0
14
38
0
0
0

Ví dụ
region, nature, valley
is, changed, has, seen,
mountainous, every,
this, unsploiled
30
most, it, itself, who
accurately, where,
never, rarely
a, the
If, so, eventhough,
and
of, by, in

2.2. Mô tả vị trí các từ loại thông qua 2 đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh
Từ bảng thống kê trên, chúng tôi thấy số lượng thán từ, trợ từ không có
trong cả hai đoạn trích nên chúng tôi không mô tả còn những từ loại khác đều
được tiến hành mô tả như sau:

13

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

a/ Vị trí danh từ
Đoạn trích Tiếng Việt
- Đứng ở vị trí trung tâm trong một
cụm từ chính-phụ.
Ví dụ: Mỗi tấm váy tự may
-Danh từ có thể kết hợp với những số
từ (một, hai,...), đại từ chỉ số (tất cả),
lượng từ (những, các), phó danh từ
(con, cái,...)ở trước nó và những từ để
trỏ ở sau nó để tạo ra cấu trúc danh
ngữ.Cụ thể, đứng ở vị trí trung tâm
trong danh ngữ, vị trí danh từ nằm
trong cụm danh ngữ theo thứ tự sau:

Từ chỉ tổng lượng (tất cả, hết
thảy, toàn bộ).
Số từ (một, hai, ba, vài, dăm,
mỗi,..y)
Từ chỉ xuất (cái)
danh từ chính (danh từ: mèo, sách..
hoặc danh từ chỉ loại + danh từ(con
mèo, cuốn sách)
danh từ phụ
thực từ nêu đặc trưng của danh từ
(thường là tính từ)
.tính từ chỉ thứ tự(đầu tiên, sau cùng,

thứ nhất, thứ 2, 3, 4,…)
từ chỉ định ( ấy, nọ, kia, này, đấy,
đó,… )

Đoạn trích Tiếng Anh
- Đứng ở vị trí trung tâm trong danh
ngữ, trật tự của nó như sau:
• Tiền chỉ định từ (Pre – determiner:
all, both, half, double)
Chỉ định từ (Determiner): gồm
+ Mạo từ (Article: a, an, the)
+ Tính từ chỉ định (demonstrative adj:
this, that, these, those)
+Tính từ sở hữu (possessive adj:my,
your, his, her, its, our, their..)
+ Sở hữu cách (possessive case: ‘s)
+Các từ chỉ định khác (another, any,
each, either, enough, much, neither, no,
some, which, whose…)
Tính từ (adjective)
quá khứ phân từ (past participle)
/Hiện tại phân từ (present participle)
Danh từ phụ (Subordinate Noun:
được dùng như tính từ, để bổ nghĩa,
hạn định, chỉ rõ ý nghĩa/ phạm vi danh
từ chính)
Danh từ chính (Head Noun: là trung
tâm của danh ngữ )
Thành phần bổ nghĩa đặt sau danh từ
chính (post – modifier: thường là cụm

giới từ).
Eg: the Dong Van stone plateau
a bustling market
Ví dụ:30km, một kiệt tác
every week
những chõ xôi ngũ sắc của người Tà
the Pho Cao Market
tấm váy
Chợ Phố Cáo (danh từ phụ đứng sau (danh từ chính đứng sau danh từ phụ)
danh từ chính)
- Khi dùng làm vị ngữ, danh từ thường
phải đặt sau hệ từ "là".
Ví dụ: Theo lối đi vào cổng chợ là nơi
miên man các sản vật núi rừng bày
bán cùng hàng gia dụng và đồ nông
cụ.

14

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

b/ Vị trí động từ
Đoạn trích Tiếng Việt
-Động từ thường làm vị ngữ trong câu
nên đứng sau chủ ngữ.
Ví dụ: Chợ Phố Cáo họp ngay rìa
ngoài trấn Phố Cáo.

- Có động từ thường kết hợp với các
phụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy,
đừng, chớ, không…đằng trước để tạo
thành cụm động từ.
Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ
của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo
nên một phiên chợ rất sầm uất.
-Động từ đứng sau các động từ tình
thái: trông, mong, cầu, chúc
Ví dụ: hi vọng ngắm cô gái Mông
xinh xẻo
- Động từ đứng ở sau danh từ chính
nêu đặc trưng của vật biểu thị bằng
danh từ ở vị trí trung tâm.
Ví dụ: khu bán vải, tấm váy tự may
Củ rừng chữa bệnh

Đoạn trích Tiếng Anh
-Động từ thường đứng sau chủ ngữ,
cấu trúc thường gặp là: S-V-O
Eg: Pho Cao Town has fertile land
soil rarely seen in the bristly stony and
dry area.
+có những động từ ở dạng to-inf đi sau
những động từ như: prove, want,
hope,..
Eg: the area reserved for fabric sales
proves to be most crowded.
hope to rest their eyes
+có những động từ ở dạng bare-inf đi sau

những động từ như: have to, must, would,

Eg: must remember the day
Not having to sustain a severe climate
+V chính ở hình thức quá khứ phân từ,
được sử dụng trong cấu trúc bị động và
đứng sau trợ động từ trong một số thì
tiếng Anh.
Eg: The prosperity and unsploiled
nature of the Pho Cao valley has
created a bustling market.
It would be held on Saturday the next week
+ có động từ ở hình thức quá khứ phân
từ (v-pp), đi liền ngay sau N trong
mệnh đề quan hệ bị tỉnh lược đại từ
quan hệ nhằm bổ sung nghĩa cho N đó.
Eg:the area reserved for fabric sales
(the area which is reserved for fabric
sales)
five-colored steamed glutinous rice
cooked by the Tay minority people
+ có động từ ở dạng danh động từ
(gerund) thì phải đi sau một số verb
như keep, stop, delay, consider, ..
Eg:The market keeps turning in the
clock back every week.
+Có thể đứng trước các giới từ để tạo
thành cụm động từ trong cấu trúc:
V+ prep+ gerund/N
Eg: So locals - who crave for another


15

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

helping of thang co.
c/ Vị trí tính từ
Đoạn trích Tiếng Việt
- Đứng sau động từ:
Ví dụ: hầu hết đàn ông hết say rượu
-Đứng sau chủ ngữ làm chức năng vị
ngữ của câu.
Ví dụ:Cách Đồng Văn 30km, chợ Phố
Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo,
đậm chất hoang sơ núi rừng miền sơn
cước, dễ làm say lòng người.
- Đứng sau danh từ được bổ nghĩa:
Ví dụ: chất hoang sơ , rừng đá lởm
chởm khô hạn,ánh nắng vàng óng ,…

Đoạn trích Tiếng Anh
- Chỉ đứng sau động từ “to be” và động
từ nối( linking verbs) như smell, feel,
taste, sound,...
Eg: to be most crowded
- Đứng trước danh từ được bổ nghĩa:
Eg: the wild nature, the bristly stony

and dry area, the honey-like yellow
sunlight ,…
- Khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ
nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng phải
được sắp xếp theo một trật tự các loại
tính từ như sau:
Opinion - size – quality- age - shape colour - origin – material- type –
purpose + N
Eg: a beautiful Hmong girl

- Khi có nhiều tính từ khác loại cùng
bổ nghĩa cho 1 danh từ, thì chúng có
thể sắp tùy ý, không theo một trật tự
nào.
Ví dụ: Cô gái Mông xinh xẻo
( article – Adj of opinion-adj of originHoặc Cô gái xinh xẻo người Mông
N)
Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa
five-colored steamed glutinous rice
(Adj of color-Adj of origin- N)
mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất
thì có vị trí gần với danh từ nhất .

Tính từ nào có tác dụng bổ nghĩa mạnh
nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có
vị trí gần với danh từ nhất .

d/ Vị trí số từ
Đoạn trích Tiếng Việt


Đoạn trích Tiếng Anh

-Số từ chỉ số lượng chính xác đứng - Số đếm đứng trước danh từ
trước danh từ

Eg: 30 kilometers

Ví dụ: 30km

- Số đếm đứng trước N-ed tạo nên các

một kiệt tác

tính từ ghép

ngũ sắc

Eg: five-colored

16

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

e/ Vị trí đại từ
Đoạn trích Tiếng Việt
Đoạn trích Tiếng Anh
- Số lượng đại từ rất ít, có đại từ chỉ -Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh

định được làm thành tố phụ kết thúc thường đứng ở đầu câu làm chủ ngữ
cụm danh từ
hoặc đứng sau động từ be, đằng sau
các phó từ so sánh như than, as, that...
Ví dụ: những ai ghé chơi.
Eg: If it were held on Sunday this
week, it would be held on Saturday the
next week, and Friday the week after.
- Đại từ quan hệ đứng ngay sau tiền tố
mà nó thay thế, làm chủ ngữ trong
mệnh đề (clause) theo sau, liên kết hai
mệnh đề với nhau.
Eg: So locals – who crave for another
helping of thang co.
Đại từ phản thân có tác dụng nhấn
mạnh chủ ngữ đứng ngay sau chủ ngữ
Eg: Pho Cao Market opens right on
the curb of Pho Cao Town, set amidst
the wild nature of the mountainous
region that by itself is intoxicating.
f/ Vị trí trạng ngữ (tiếng Việt)- trạng từ (tiếng Anh)
Đoạn trích Tiếng Việt
-Trong tiếng Việt, không có trạng từ
mà sử dụng trạng ngữ để thay thế, đặc
biệt các trạng ngữ chỉ cách thức, thời
gian, nơi chốn.
Vị trí trạng ngữ khá linh hoạt, có thể
đứng đầu câu, giữa câu hay cuối câu
và thường nhận biết bởi một quãng
ngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viêt.

+ Đứng đầu câu
Ví dụ: Hằng tuần, chợ họp theo
phương thức lùi ngày. (trạng ngữ chỉ
thời gian)
Ở câu trên, ta có thể thay đổi vị trí
các cụm từ làm trạng ngữ mà vẫn
đảm bảo nội dung của câu.
Chợ họp theo phương thức lùi ngày
hằng tuần.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn thường ở cuối
câu hoặc đầu câu, nhưng khi muốn
nhấn mạnh, người thường đưa ra ở đầu
câu

Đoạn trích Tiếng Anh
-Có thể đứng đầu câu (front-postion),
đứng giữa câu (mid-postion) (trước
động từ chính và sau động từ to be),
hoặc đứng cuối câu. Tuy nhiên, trạng
từ trong tiếng Anh phải tuân thủ theo
các quy tắc nhất định mà trong đoạn
trích cũng đã thể hiện rõ, cụ thể:
+Trạng từ bổ nghĩa cho từ nào thì phải
đứng gần từ ấy.
Eg: the welcoming nature of the
population as a whole never fail to
charm regular market goers and
visitors.
+Khi trạng từ bổ nghĩa cho một động
từ kết hợp bởi trợ động từ + động từ

chính, trạng từ thường đi sau ngay trợ
động từ.
Eg: the honey-like yellow sunlight has
never changed.
+Trạng từ chỉ cách thức thường đứng
sau động từ hoặc đứng sau tân ngữ

17

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

Ví dụ: Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và (nếu như có tân ngữ).
vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Eg: Locals must remember the day
(trạng ngữ chỉ nơi chốn)
accurately.
+Trạng từ chỉ thời gian thông thường
được đặt ở cuối câu (điều này khác
tiếng Việt).
Eg: If it was held on Sunday this
week…
+Trạng ngữ chỉ tần suất (Frequency)
và được đặt sau động từ "to be" hoặc
trước động từ chính:
Eg: Pho Cao Town has fertile land
soil rarely seen in the bristly stony and
dry area.
+Trạng từ chỉ mức độ đi trước tính từ

hoặc trạng từ mà chúng bổ nghĩa.
Eg: The most popular item
+Trạng từ quan hệ thường đứng giữa
giúp liến kết hai chủ để hoặc hai câu
lại với nhau
Eg: The prosperity and unsploiled
nature of the Pho Cao valley has
created a bustling market, where the
maize alcohol yeast has been the same.
- Trạng từ ở vị trí đầu câu thường được
nhấn mạnh hơn ở các vị trí khác, do
đó, chỉ khi có mục đích nhất định ta
mới đặt ở vị trí đầu câu.
Eg: At the Pho Cao market, the area
reserved for fabric sales proves to be
most crowded.
g/ Vị trí mạo từ
Đoạn trích Tiếng Việt
Đoạn trích Tiếng Anh
Không có mạo từ, chỉ khi thực sự Sử dụng nhiều mạo từ khi dịch để
cần thiết sử dụng để nhấn mạnh về diễn đạt, đặc biệt :
số lượng, ý nghĩa “một” sự vật mới +mạo từ không xác định “a” luôn
được sử dụng số từ “một” ở trước được dùng trước một danh từ số ít
danh từ số ít, còn không người đọc bắt đầu bằng phụ âm
vẫn hiểu được.
Eg:a beautiful Hmong girl
Ví dụ:. Do vậy khách phương xa
a severe climate
muốn nếm lại món thắng cố (một +mạo từ xác định “the” được dùng
món ăn làm từ thịt ngựa) .

trước danh từ chỉ người hoặc vật đã
Ở đây “một món ăn làm từ thịt xác định hoặc đã được đề cập đến
ngựa” có thể viết “món ăn làm từ trước đó- người nghe biết, người
thịt ngựa” mà không làm thay đổi ý nói đang nói về người hoặc vật nào..
18

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

nghĩa.
Còn trong ví dụ sau, số từ “một” là
thực sự cần thiết vì tác dụng nhấn
mạnh đặc trưng của phiên chợ phố
Cáo khác hẳn các phiên chợ khác.
Ví dụ: Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ
của vùng thung lũng Phố Cáo đã
tạo nên một phiên chợ rất sầm uất,
ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy,
ánh nắng vàng óng như mật ong thì
ngàn năm không đổi.
h/ Vị trí phụ từ

Eg: the curb of Pho Cao Town
The most popular item is the
patterned fabric woven by Hmong
women.

Đoạn trích Tiếng Việt

- Các định từ “những, các” được
kết hợp trước danh từ để tạo ra số
nhiều.

Đoạn trích Tiếng Anh
Không có phó từ được sử dụng
trong tiếng Anh. Thay vào đó, tiếng
Anh sử dụng phương thức phụ tố và
các từ có nghĩa tương ứng và các thì
để diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việt
muốn diễn đạt.
Ví dụ: để thay thế cho định từ- bổ
sung ý nghĩa số lượng (các, những)
bằng cách thêm “s/ es” ở đằng sau
danh từ ( Noun)
Những nụ cười con gái hình như có
phần tươi hơn
The cheerful and shy smiles of the
ethnic minority girls
+Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy
tuần sau.
it would be held on Saturday the
next week. (sử dụng thì tương lai)

Ví dụ:các sản vật núi rừng
Những nụ cười con gái

-Các phó từ đứng trước động từ,
tính từ bổ sung ý nghĩa về thời gian
(đã, sẽ), mức độ (hơn, rất), tiếp

diễn tương tự (vẫn, lại), phủ định
(không)
Ví dụ:
+Chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy
tuần sau.
+Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ
của vùng thung lũng Phố Cáo đã
tạo nên một phiên chợ rất sầm uất,
+ Ở đó, mùi men rượu ngô thì một phiên chợ rất sầm uất,
vẫn vậy.
a bustling market. (sử dụng tính
+ Không chịu cảnh khắc nghiệt từ tương ứng để diễn đạt)
như cao nguyên đá Đồng Văn
- Các phó từ đứng sau các động từ,
tính từ bổ sung ý nghĩa kết quả và
hướng (vào)
Ví dụ:Theo lối đi vào cổng chợ là
nơi miên man các sản vật núi rừng
bày bán cùng hàng gia dụng và đồ
nông cụ.
19

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

i/ Vị trí giới từ
Đoạn trích Tiếng Việt
-Các loại giới từ đứng trước danh từ

hoặc cụm danh từ để tạo thành trạng
ngữ có ý nghĩa tương ứng
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Ví dụ:Tại chợ Phố Cáo
+ Trạng ngữ chỉ thời gian
Ví dụ: Vào ngày chủ nhật tuần này
+Trạng ngữ chỉ cách thức
Theo phương thức lùi ngày
-Giới từ đứng trước danh từ biểu thị
điều sắp nêu ra là đối tượng chịu tác
động, chịu ảnh hưởng của tính chất,
trạng thái vừa được nói đến.
Ví dụ: gợi niềm hân hoan cho những
ai ghé chơi
k/ Vị trí liên từ
Đoạn trích Tiếng Việt
ở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùng
một chức năng trong câu,
hay giữa hai câu hoặc phân
câu
ví dụ: Do vậy, khách phương xa muốn
nếm lại món thắng cố (một món ăn làm
từ thịt ngựa) và hi vọng ngắm cô gái
Mông xinh xẻo bán hàng phải nhớ
ngày thật chính xác, mặc dù hầu hết
đàn ông hết men say vào thời điểm chợ
tan.

Đoạn trích Tiếng Anh
+ Đứng trước danh từ hoặc cụm danh

từ để tạo thành trạng từ hoặc ngữ giới
từ.
Eg: At the Pho Cao market
+ Đi sau động từ tạo thành ngữ động
từ, thường cấu trúc: V + prep + N/
gerund
Eg:crave for , end up

Đoạn trích Tiếng Anh
+Liên từ kết hợp (nối các từ, các nhóm
từ có chức năng giống nhau) đứng ở
giữa các từ, các nhóm từ đó.
Eg:the bristly stony and dry area
bamboo shoots, beeswax and forest
tubers
+ Liên từ phụ thuộc để nối hai mệnh
đề, thường đứng trước mệnh đề phụ.
Eg:So locals – who crave for another
helping of thang co ( a horse meat dish
) and hope to rest their eyes on a
beautiful Hmong girl – must remember
the day accurately, eventhough most
men end up inebriated by the time it
closes.
Trường hợp liên từ điều kiện, giả thiết
đứng trong câu với hai mệnh đề chính
và mệnh đề phụ thì nó sẽ quy định thì
tương ứng với mỗi dạng điều kiện cho
cả hai mệnh đề.
Chẳng hạn điều kiện loại 2 có cấu trúc

If + S + be/ V(II) (past subjuntive), S +
would + bare-inf
Eg:If it were held on Sunday this week,
it would be held on Saturday the next
week, and Friday the week after.

20

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

2.3.Những điểm giống và khác nhau của cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai
đoạn trích tiếng Việt và tiếng Anh
Từ kết quả mô tả, phân loại các từ loại có trong hai đoạn trích Việt – Anh
ở trên, chúng tôi rút ra một số điểm giống và khác nhau trong cấu trúc từ ViệtAnh về mặt vị trí như sau:
2.3.1.Những điểm giống nhau
1/ Cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đều cùng loại hình S – V – O, cùng
giống nhau về trật tự từ ở phần chỉ định từ (determiner), mạo từ (article) và giới
ngữ (prepositional phrase) sau danh từ. Như: tất cả N, N của N về …, N mà,…
2/ Danh từ trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể đứng ở vị trí trung tâm trong
cụm danh ngữ và phải tuân theo những trật tự nhất định trong mối quan hệ với
các yếu tố đứng trước và sau nó.
Tuy nhiên, ngoài các vị trí có trật tự cố định trong mọi trường hợp của cụm
danh ngữ, thì cả hai ngôn ngữ vẫn có các vị trí mà có thể bị thay đổi trong một
số trường hợp nhất định do các nhân tố về trật tự từ, như: yếu tố về tâm lý, về
ngữ nghĩa muốn nhấn mạnh (quan trọng nói trước, phụ nói sau), yếu tố hài hoà
về mặt ngữ âm, yếu tố về khối lượng định ngữ, yếu tố về phân đoạn thực tại…
Trong câu, danh từ có thể đứng đầu câu (làm chủ ngữ) hoặc đứng cuối câu (làm

tân ngữ).
3/ Động từ trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có thể xuất hiện ở nhiều vị trí
trong câu, nhưng về cơ bản chúng đều thường hay xuất hiện ở sau chủ ngữ làm
chức năng vị từ/ vị ngữ của câu.
4/ Quan điểm trong ngôn ngữ tiếng Anh cũng như trong tiếng Việt là tính từ nào
có tác dụng bổ nghĩa mạnh nhất, trực tiếp nhất, dễ thấy nhất thì có vị trí gần với
danh từ nhất (cùng về khoảng cách với danh từ chính nhưng ngược chiều nhau,
tiếng Anh thì gần từ phía bên trái, còn tiếng Việt thì gần từ phía bên phải).
5/ Nhìn chung, trạng từ tiếng Anh có ý nghĩa tương tự trạng ngữ trong tiếng
Việt. Về vị trí, chúng có thể đứng đầu câu (front-postion), đứng giữa câu (midpostion) (trước động từ chính và sau động từ to be), hoặc đứng cuối câu.
6/ Số từ trong Tiếng Anh và tiếng Việt đều có số thứ tự, số đếm. Số đếm trong
tiếng Anh và tiếng Việt đều đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa.
7/ Liên từ trong cả hai ngôn ngữ đều ở vị trí giữa hai từ hoặc ngữ có cùng
một chức năng trong câu, hay giữa hai câu hoặc phân câu, giữa hai
mệnh đề nhằm thể hiện các quan hệ khác nhau như nguyên nhânkết quả, giả thiết- điều kiện, tương phản,...
2.3.2.Những điểm khác nhau
1/ Về số lượng từ, nhờ sử dụng phương thức phụ tố hoặc sử dụng thành ngữ, tục
ngữ mà số lượng từ trong tiếng Anh giảm hẳn. Trong tiếng Việt lại sử dụng
phương thức hư từ (function words) để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp. Do vậy,
dù cùng thể hiện một nội dung ý nghĩa nhưng tiếng Anh lại sử dụng ít từ hơn
tiếng Việt.
2/Trong tiếng Anh mặc dù có từ láy nhưng số lượng rất hạn chế, không đủ để
mô tả sự phong phú, tinh tế về mặt nội dung, ý nghĩa của các từ láy tiếng Việt,
nên trong đoạn trích tiếng Anh sử dụng các tính từ có ý nghĩa tương ứng một
21

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học


cách tương đối để thay thế nên phần nào làm mất nét hay của từ gốc mà bản
tiếng Việt đã sử dụng.
3/ Điểm khác biệt lớn nhất là trong tiếng Anh thì các tính từ đứng trước danh từ,
danh từ phụ (được dùng như tính từ) đứng trước danh từ chính, còn trong tiếng
Việt thì ngược lại, tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa, danh từ phụ đứng
sau danh từ chính để hạn định cho danh từ đó.
Điều này được lý giải bởi tính linh động (dương) của ngữ pháp tiếng Việt
(do ảnh hưởng văn hoá phương Đông – mang tính âm). Nghĩa là trong danh ngữ,
tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chung là suy nghĩ đến
cái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước. Đây cũng là một
trật tự tự nhiên theo tư duy của con người-một trật tự tự nhiên, trật tự thuận.
Trong tiếng Anh thì trật tự định tố trong danh ngữ không được tự do, không
được linh động (do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tính
dương). Trật tự các yếu tố bổ sung nghĩa cho danh từ chính trong tiếng Anh bị
chi phối bởi khuôn mẫu tương đối chặt chẽ. Chính vì vậy mà nhiều cái ta suy
nghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại.
4/ Ở cấp độ câu, trong tiếng Việt, danh từ khi dùng làm vị ngữ thì thường phải
đặt sau hệ từ "là".
5/ Động từ trong tiếng Anh rất phong phú và đa dạng, ở nhiều hình thức khác
nhau như nguyên mẫu có to (to-inf), nguyên mẫu không “to” (bare-inf), quá
khứ phân từ (past participle, v-pp), hiện tại phân từ(present perfect, v-ing) tức là
có sự biến đổi hình thái khi sử dụng. Quan trọng phải hòa hợp thì, chủ ngữ và
tuân theo những quy tắc nhất định để hòa hợp với các yếu tố quanh nó, do đó vị
trí của chúng cũng rất khác nhau trong câu. Chúng có thể đứng sau động từ, trợ
động từ, giới từ hặc danh từ khác..tùy vào các cách dùng khác nhau. Trong khi
đó, động từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thức và thường đứng sau các
phụ từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ để tạo thành cụm động từ mang
các ý nghĩa khác nhau.
6/ Trong tiếng Việt, khi có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho 1 danh từ,

thì chúng có thể sắp tùy ý, không theo một trật tự nào. Còn trong tiếng Anh, khi
có nhiều tính từ khác loại cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thì chúng phải được
sắp xếp theo một trật tự nhất định.
Điều này cũng tương tự với trường hợp của trạng ngữ trong tiếng Việt và
trạng từ trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt, các loại trạng ngữ có thể thay đổi vị
trí trong câu một cách dễ dàng mà không làm thay đổi nội dung ý nghĩa của câu.
Trong khi đó trạng từ trong tiếng Anh tùy vào từng loại ý nghĩa mà vị trí của
chúng phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định.
7/ Trong tiếng Việt, tất cả các tính từ đóng vai trò bổ nghĩa cho động từ thì
đứng sau động từ đó. Điều này đúng với các loại động từ trong tiếng Việt. Tuy
nhiên, trong tiếng Anh, người ta lại phân động từ theo hai nhóm, nếu là động từ
tobe hoặc động từ nối (linking verbs) thì hình thức tính từ giữ nguyên, nhưng
nếu động từ thường thì bổ nghĩa cho động từ thường ta phải sử dụng trạng từ (từ
loại này không có trong tiếng Việt) thay vì sử dụng tính từ như trong tiếng Việt .

22

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

8/ Tính từ trong tiếng Việt có thể trực tiếp đứng sau chủ ngữ làm chức năng vị
ngữ của câu, trong khi đó tính từ tiếng Anh muốn làm thành phần vị ngữ phải
đứng sau tobe hoặc các động từ nối (linking verbs).
9/ Trong tiếng Việt không có mạo từ, trong tiếng Anh, mạo từ không xác định
“a” mang nghĩa “một” luôn đứng trước một danh từ số ít bắt đầu bằng phụ âm.
Nhưng nếu dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì đôi khi tiếng Việt không cần sử
dụng số từ “một” như trong tiếng Anh.
10/ Trong tiếng Việt, các định từ đứng trước các danh từ bổ sung ý nghĩa số

lượng (những, các, từng, mỗi, mọi..). Các phó từ đứng trước động từ, tính từ bổ
sung ý nghĩa về thời gian (đã, sẽ), mức độ (hơn, rất), tiếp diễn tương tự (vẫn,
lại), phủ định (không). Các phó từ đứng sau các động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa
kết quả và hướng (vào). Trong khi đó, tiếng Anh không có từ loại này, thay vào
đó, tiếng Anh sử dụng phương thức phụ tố, các từ có nghĩa tương ứng và các thì
để diễn tả các ý nghĩa mà tiếng Việt muốn diễn đạt.
11/ Trong tiếng Việt, trường hợp liên từ điều kiện, giả thiết ( nếu, trừ phi, giả
sử… trong tiếng Việt và if, unless, in case, provided that,supposed that....) ở hai
ngôn ngữ có sự khác nhau. Cụ thể, trong tiếng Việt khi đứng trước mỗi phân câu
nó không làm thay đổi hình thức động từ cho dù giả thiết đó trái với thực tế ở
hiện tại,hay trái với thực tế quá khứ,.. Nhưng trong tiếng Anh các liên từ điều
kiện, giả thiết đứng trong câu với hai mệnh đề chính và mệnh đề phụ thì nó sẽ
quyết định cả hai mệnh đề phải hòa hợp thì tương ứng với mỗi dạng điều kiện cụ
thể .
Chẳng hạn, để thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điều
kiện loại 2 có cấu trúc
If + S + be/ V(II) (past subjuntive), S + would + bare-inf
để thể hiện một giả thiết trái thực tế ở hiện tại, ta dùng câu điều kiện loại 3 có
cấu trúc:
If + S +had + V-pp, S + would( should/ might.. )+ have + V-pp
PHẦN KẾT LUẬN

cd
Từ việc so sánh đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích có
nội dung tương ứng bằng tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi xin rút ra một số
nhận xét và kết luận sau:
Vì tiếng Anh (ngôn ngữ biến hình: inflection) và tiếng Việt (ngôn ngữ đơn
lập: isolation) thuộc hai loại hình (typology) ngôn ngữ khác nhau, nên các
phương thức ngữ pháp dùng biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp cũng như ý nghĩa từ
vựng của hai ngôn ngữ sẽ khác nhau.Do đặc điểm của từ tiếng Việt là đơn lập,

không biến hình nên để xác định tư cách từ loại của từ ta phải dựa vào ý nghĩa
khái quát, khả năng kết hợp của từ trong ngữ và chức vụ cú pháp của từ trong
câu. Trong khi đó, phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong ngôn ngữ Ấn Âu –
tiếng Anh là phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một căn tố
hoặc một thân từ để tạo nên từ mới nên việc nhận diện từ loại cũng khá dễ dàng.
23

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

Việc đối chiếu cấu trúc từ về mặt vị trí thông qua hai đoạn trích được biên
dịch theo hai ngôn ngữ Anh- Việt giúp cho ta có cách nhìn phổ quát và thấy rõ
những điểm tương đồng cũng như những điểm khác biệt cơ bản trong về mặt ví
trí các từ loại trong hai ngôn ngữ. Thông qua đó, chúng ta sẽ có điều kiện thuận
lợi hơn trong việc học tập và ứng dụng tiếng Anh vào thực tiễn. Cụ thể, giúp
người học tiếng Anh cũng như tiếng Việt sử dụng thành thạo các từ loại về mặt
vị trí trong văn bản viết, công tác dịch thuật cũng như trong giao tiếp thông
thường.
Đồng thời tìm hiểu về cấu trúc từ về mặt vị trí trong hai ngôn ngữ AnhViệt giúp chúng ta hiểu thêm sự khác biệt trong lối tư duy ngôn ngữ của các dân
tộc. Chẳng hạn, tiếng Việt cho phép người sử dụng theo một nguyên tắc chung
là suy nghĩ đến cái gì trước, cái gì quan trọng, cần thiết thì nói/ viết ra trước.
Còn tiếng do bị ảnh hưởng của nền văn hoá phương Tây mang tính dương.
Chính vì vậy mà nhiều cái ta suy nghĩ ra sau thì lại nói ra trước và ngược lại.
Điều này buột người học ngoại ngữ (Việt, Anh) phải biết nét riêng của lối tư duy
ngôn ngữ này để có thể sử dụng từ hợp lý.
Nội dung 2 đoạn trích:
 Đoạn trích tiếng Việt
Hằng tuần, chợ họp theo phương thức lùi ngày. Nếu họp vào ngày chủ nhật

tuần này, chợ sẽ họp vào ngày thứ bảy tuần sau, và ngày thứ sáu tuần sau nữa.
Do vậy, khách phương xa muốn nếm lại món thắng cố (một món ăn làm từ thịt
ngựa) và hi vọng ngắm cô gái Mông xinh xẻo bán hàng phải nhớ ngày thật chính
xác, mặc dù hầu hết đàn ông hết men say vào thời điểm chợ tan.
Cách Đồng Văn 30km, chợ Phố Cáo họp ngay rìa ngoài trấn Phố Cáo, đậm
chất hoang sơ núi rừng miền sơn cước, dễ làm say lòng người. Không chịu cảnh
khắc nghiệt như cao nguyên đá Đồng Văn, khu Phố Cáo có dáng dấp của vùng
đồng bằng màu mỡ hiếm hoi lạc vào một rừng đá lởm chởm khô hạn.
Sự phồn thịnh, nét nguyên sơ của vùng thung lũng Phố Cáo đã tạo nên một
phiên chợ rất sầm uất, ở đó mùi men rượu ngô thì vẫn vậy, ánh nắng vàng óng
như mật ong thì ngàn năm không đổi. Nhưng nụ cười con gái hình như có phần
tươi hơn và tà áo với ánh mắt trẻ thơ như gợi niềm hân hoan hơn cho những ai
ghé chơi.
Theo lối đi vào cổng chợ là nơi miên man các sản vật núi rừng bày bán
cùng hàng gia dụng và đồ nông cụ. Hạt mắc khén có vị thơm hắc, những chõ xôi
ngũ sắc của người Tày bán cạnh nồi xôi tím người Mông, quần áo may sẵn bán
cùng măng tre, sáp ong, củ rừng chữa bệnh…
Tại chợ Phố Cáo, đông đảo và vui mắt nhất phải kể tới khu bán vải. Phổ
biến nhất vẫn là loại vải dệt theo hoa văn của phụ nữ Mông. Mỗi tấm váy tự may
là một kiệt tác, là niềm kiêu hãnh của những thân phận đàn bà miền sơn cước.
 Đoạn trích tiếng Anh
The market keeps turning in the clock back every week. If it were held on
Sunday this week, it would be held on Saturday the next week, and Friday the
week after. So locals – who crave for another helping of thang co ( a horse meat
dish ) and hope to rest their eyes on a beautiful Hmong girl – must remember the
day accurately, eventhough most men end up inebriated by the time it closes.
24

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3



Bài tập môn So sánh đối chiếu ngôn ngữ và Dẫn luận ngôn ngữ học

Located 30 kilometers away from Dong Van Town, Pho Cao Market opens
right on the curb of Pho Cao Town, set amidst the wild nature of the
mountainous region that by itself is intoxicating. Not having to sustain a severe
climate like the Dong Van stone plateau, Pho Cao Town has fertile land soil
rarely seen in the bristly stony and dry area.
The prosperity and unsploiled nature of the Pho Cao valley has created a
bustling market, where the maize alcohol yeast has been the same, and the
honey-like yellow sunlight has never changed. The cheerful and shy smiles of
the ethnic minority girls in colorful, handmade dresses, the playful grins on the
children’s faces, and the welcoming nature of the population as a whole never
fail to charm regular market goers and visitors.
Past the market entrance is where numerous forest produce are on display
along with household goods and agricultural equipment-mac khen beans with
their pungent odor, five-colored steamed glutinous rice cooked by the Tay
minority people, pots of violet glutinous rice of the Hmong people and readymade clothes sold close to bamboo shoots, beeswax and forest tubers used for
medicinal purposes.
At the Pho Cao market, the area reserved for fabric sales proves to be most
crowded. The most popular item is the patterned fabric woven by Hmong
women. Every homemade dress is a masterpiece and the pride of women in the
mountainous region.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

cd
 Sách, tiểu luận, tạp chí:
1/Lê Quang Thiêm (2004), Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
2/Bùi Mạnh Hùng (2008), Ngôn ngữ học đối chiếu, NXB Giáo Dục.

3/ Mai Lan Hương- Hà Thanh Uyên, Giải thích ngữ pháp tiếng Anh, NXB Đà
Nắng
4/Tiểu luận “Đối chiếu cấu tạo từ Anh – Việt”,lớp Anh B2K6CQ/2, khóa 20102013, Đại học ngoại ngữ Huế
5/Thái A, Độc đáo chợ lùi ngày(An anti-clockwise market), tạp chí song ngữ
Heritage, tháng 3/ 2011
 Websites:
1/ />2/ />3/ />4/ />5/ />6/ />25

Thực hiện: Nhóm 1, lớp Anh B2K6CQ/3


×