Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 50 trang )

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số

Cty TNHH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra một cách

Cty CP

Công ty cổ phần

khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản thân.

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN



Doanh nghiệp tư nhân

DNV&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHCT

Ngân hàng Công thương

NHĐT&PT

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

NHPTN ĐB SCL

Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

PGD

Phòng Giao dịch

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TG

Tiền Giang

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TW

Trung ương


iii


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
Biểu đồ
1
2
3

4
5
6

Tên
Số lao động trong các DN qua các năm
Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế
Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm
Lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro của các NHTM TG
Số lượng các DN ở TG đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG
Số lượng DN tỉnh Tiền Giang phân theo quy mô lao động
Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn
Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn TG
Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm
Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG
Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn TG
Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM
Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM trên địa bàn TG
Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG
Dư nợ tín dụng của DNV&N tại các NHTM TG
Cơ cấu dư nợ DNV&N phân theo loại hình DN
Dư nợ bình quân của các DNV&N tỉnh TG
Nợ xấu của DNV&N tại các NHTM tỉnh Tiền Giang
Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn
Dư nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN
Tỷ lệ nợ xấu của các DNV&N phân theo loại hình DN

Trang
12

13
14
25
28
29
30
31
32
33
34
35
36
39
42
43
46
48
51
52
53
54

Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm
Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm
Dư nợ phân theo thời hạn của DNV&N tại các NHTM TG
Dư nợ DNV&N tỉnh TG phân theo loại hình DN
Nợ xấu của DNV&N phân theo thời hạn cho vay qua các năm
Tỷ trọng nợ xấu của các DNV&N tại các NHTM TG

14

39
43
46
52
53

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

iii

MỤC LỤC

iv

LỜI MỞ ĐẦU

vii

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ............................ 1-22

1.1- Tín dụng và tín dụng ngân hàng ............................................................... 1
1.1.1 - Khái niệm tín dụng ................................................................................. 1
1.1.2 - Bản chất và chức năng của tín dụng ....................................................... 1
1.1.2.1 - Bản chất của tín dụng .......................................................................... 1
1.1.2.2 - Chức năng của tín dụng ....................................................................... 2
1.1.3 - Vai trò của tín dụng ................................................................................ 2
1.1.4 - Tín dụng ngân hàng ................................................................................ 3
1.1.4.1 - Khái niệm ............................................................................................ 3
1.1.4.2 - Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ........................................................ 4
1.1.4.3 - Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................... 4
1.1.4.4 - Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ......................................................... 5
1.2 – Doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................................... 9
1.2.1 - Khái niệm về DNV&N ........................................................................... 9
1.2.2 - Đặc điểm của DNV&N ........................................................................ 10
1.2.3 – Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế ............................................. 11
1.2.4 - Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với DNV&N .............................................................................................. 16
1.3 – Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N ............................. 18


v

vi

1.3.1 – Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN

trong giai đoạn hiện nay .................................................................................. 19


DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TIỀN GIANG ................ 68-87

1.3.2 - Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá

3.1 - Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới ...... 68

trình hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 20

3.2 - Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tài trợ DNV&N của các

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N

NHTM ở Tiền Giang .................................................................................... 71

TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ..................... 23-67

3.2.1 - Các giải pháp để các DNV&N Tiền Giang nâng cao khả năng tiếp cận vốn

2.1 - Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên

vay .................................................................................................................. 71

địa bàn tỉnh TG .............................................................................................. 23

3.2.2 - Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tín dụng và

2.1.1 - Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ........................... 23

mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay cho các DNV&N Tiền Giang ................... 74


2.1.2 - Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang .............................. 26

3.2.3 - Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương và các cơ

2.1.3 - Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang................................. 28

quan ban ngành có liên quan ........................................................................... 83

2.1.3.1 - Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động ............................... 28

KẾT LUẬN...................................................................................................... 88

2.1.3.2 - Hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2.2 - Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
......................................................................................................................... 34
2.2.1 - Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang ......................... 34
2.2.2 - Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang ........ 39
2.2.2.1 -Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang .. 39
2.2.2.2 – Qui mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu ngành nghề tài trợ DNV&N ...... 43
2.2.2.3 - Chất lượng, hiệu quả tín dụng đối với DNV&N ................................ 50
2.3 - Đánh giá những kết quả đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ
DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.................................. 56
2.3.1 - Những kết quả đạt được ....................................................................... 56
2.3.2 - Những khó khăn, tồn tại ....................................................................... 57
2.3.2.1 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các DNV&N TG ............. 58
2.3.2.2 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các NHTM ....................... 61
2.3.2.3 - Những khó khăn, tồn tại phát sinh từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước

......................................................................................................................... 62
2.3.2.4 - Những khó khăn có thể phát sinh do quá trình hội nhập .................... 65


vii

viii

LỜI MỞ ĐẦU

cũng không phải đứng ngoài cuộc, càng đặc biệt hơn do là một tỉnh ở Đồng Bằng

1. Lí do chọn đề tài
Qua hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển sang nền

Sông Cửu Long, thế mạnh chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm nên sẽ
là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách

Xác định được tầm quan trọng của DNV&N đối với nền kinh tế và những

kinh tế nhiều thành phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không ngừng

đóng góp của DNV&N cho xã hội cho nói chung và cho địa phương nói riêng;

phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp này ngày

xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp


càng có nhiều đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng,

cận các nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các

giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế năng động

NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại

và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân.

Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công

Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang tích cực, chủ

tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ

động hội nhập kinh tế quốc tế và đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền

Thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang điều

Giang” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.

chỉnh mạnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế,

2. Mục đích nghiên cứu

cải cách kinh tế - xã hội; và điều đó đã tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung


Tìm hiểu thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM trên địa

và các doanh nghiệp cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Qua đó, đã tạo

bàn tỉnh Tiền Giang; phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc

lập được môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

cấp tín dụng của các NHTM cũng như việc tiếp cận nguốn vốn ngân hàng của các

nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

DNV&N ở Tiền Giang, trong đó có chú ý đến vấn đề hội nhập. Từ đó mạnh dạn

Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách

đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ

thức do những hạn chế xuất phát từ qui mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản

DNV&N của các NHTM, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện khả năng tiếp

xuất, kinh doanh; năng lực cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh

cận nguồn vốn ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi vượt qua thách thức để phát

doanh. Các doanh nghiệp này vốn đã yếu lại phải canh trạnh gay gắt với các

triển trong quá trình hội nhập.


doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ bên ngoài, trong đó có nhiều tập đoàn kinh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

tế đa quốc gia có qui mô khổng lồ. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra
nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tự thân giải quyết,
mặt khác cũng cần phải có sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành khác như những

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng,
DNV&N về mặt lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ các DNV&N của các NHTM trên

trở ngại về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật,… Trong đó những khó khăn về

địa bàn tỉnh Tiền Giang trong quá trình hội nhập.

vốn được xem là vấn đề thiết yếu và đã được nhiều cơ quan ban ngành, nhiều

4. Phương pháp nghiên cứu

nghiên cứu đã được triển khai và áp dụng từ rất nhiều năm qua nhưng vẫn không

Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện

thể giải quyết hết những tồn tại đó. Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu

chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và diễn

tư phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì vấn đề về vốn


dịch,…Cụ thể:

lại càng bức thiết hơn. Cùng chung trong bối cảnh đó, các DNV&N ở Tiền Giang


ix

1

+ Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ
các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Tổng cục Thống
kê, Cục Thống kê Tiền Giang, NHNN tỉnh Tiền Giang, các NHTM Tiền Giang,
các Sở/Ban/Ngành tỉnh và các DNV&N tỉnh Tiền Giang,…
+ Thực hiện so sánh tương đối, tuyệt đối, phân tích số liệu để đưa ra các
đánh giá về tình hình thực tế và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể về những kết quả
đạt được cũng như những khó khăn, tồn tại trong quá trình tiếp cận vốn vay của
các DNV&N tỉnh Tiền Giang để từ đó đua ra các giải pháp cụ thể.
+ Tham khảo các quy định, văn bản của Nhà nước, địa phương có liên
quan và các giáo trình, tài liệu, tạp chí từ các cơ quan, ban ngành, các đề tài
nghiên cứu có liên quan để phục vụ thêm cho nội dung nghiên cứu.
+ Sử dụng các phần mềm vi tính thông dụng như Winwords, Excel để trình
bày và xử lý số liệu, vẽ biểu bảng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa tín dụng ngân hàng và
DNV&N trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc kết kinh nghiệm trong việc cấp
tín dụng cho các DNV&N, phân tích những khó khăn vướng mắc của các

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N

1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời
gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn
hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay lợi tức. Đây chính là cái
giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một
lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự tín
nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng hiện vật và

DNV&N trong việc tiếp cận vốn ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các

dưới hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, kém

DNV&N của các ngân hàng trong quá trình hội nhập. Từ đó đưa ra giải pháp để

phát triển ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát triển mạnh mẽ vào

hỗ trợ cho sự phát triển của cả DNV&N cũng như các NHTM ở Tiền Giang.

thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Và quan hệ

6. Bố cục đề tài

tín dụng không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển bằng hiện kim, với các hình

Nội dung của luận văn bao gồm 03 chương:


thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ, …

Chương 1 - Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân

1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng:

hàng đối với DNV&N.
Chương 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3 - Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
DNV&N tại các ngân hàng thương mại ở Tiền Giang.

1.1.2.1 Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung cầu về
vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại trong nhiều nền
kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản xuất xã hội khác


2

nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Và chung quy lại tín
dụng mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.

3


- Góp phần huy động số tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và khắc
phục lạm phát tiền tệ.
- Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần tăng

- Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thỏa thuận.

quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật

- Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi

và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo khả

tức.

năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, lĩnh vực có ý

1.1.2.2 Chức năng của tín dụng:

nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,

Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản là
phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nó thể hiện
qua việc tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế. Phân phối của tín dụng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh tạo điều kiện chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho dân

cư cải thiện đời sống.

dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc cho vay có thế chấp hoặc tín chấp; sử

- Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới. Việt

dụng đúng mục đích có hiệu quả và hoàn trả cả vốn gốc lẫn lợi tức. Nội dung của

Nam sau khi khai thông, bình thường hóa quan hệ với cộng đồng tài chính tiền tệ

chức năng này biểu hiện ở cơ chế hút và đẩy, đuợc thực hiện thông qua nghiệp vụ

quốc tế, hệ thống tín dụng của Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong việc

huy động để thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội và

thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đồng

nghiệp vụ cho vay để đẩy vốn vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu

thời tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của các nước để đào tạo và đào tạo lại cán bộ,

dùng.

nâng cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
- Chức năng giám đốc: được thể hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh

tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng

1.1.4 Tín dụng ngân hàng:

1.1.4.1 Khái niệm:

vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Sự vận động của vốn

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ

tín dụng thường gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí hoạt động

chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các công

sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Qua đó có thể

cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn vốn này để

kiểm soát các hoạt động kinh tế, giúp phòng ngừa và ngăn chặn các hiện tượng

cho vay.

tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng:
Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của mình, tín dụng thể hiện vai
trò tích cực trong nền kinh tế cụ thể như sau:

Doanh nghiệp,
TCKT, hộ gia
đình, cá nhân

Huy
động
vốn


NGÂN HÀNG

Cho
vay

Doanh nghiệp,
TCKT, hộ gia
đình, cá nhân


4

5

Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ

Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:

nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền; với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín
dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính,… Chính những
hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có hiệu quả một cách tối đa,
góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế quốc gia.
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:

- Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12
tháng.
- Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12

tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.
Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: là việc cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp,

Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:

cá nhân để mua nguyên, nhiên liệu, hàng hóa,… phục vụ cho hoạt động sản xuất,

- TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp.

kinh doanh của mình.

- TDNH thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình
thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là
các tổ chức và cá nhân.
- TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của
các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt của con

- Tín dụng vốn cố định: là việc cấp vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư vào máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là việc TCTD cho khách hàng vay
mà không có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc cho vay của TCTD cho khách hàng

người cho nên quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá


trong đó có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của

trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.

một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.

1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:
Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí phân
loại mà có các loại hình TDNH khác nhau:
Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng:
Theo Điều 49 Luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004
thì hoạt động cấp tín dụng của các TCTD bao gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá;

Căn cứ vào phương thức cho vay – thu nợ:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả

- Bảo lãnh ngân hàng;

thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều


- Cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

kỳ hạn trong thời hạn cho vay.


6

7

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả

1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
Hiệu quả tài chính: được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):

của NHTM, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHTM cho nền kinh tế cũng như

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ số này được tính toán như

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

sau:
Tổng dư nợ (năm i + 1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ năm i

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
+ Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế của NHTM
cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế càng cao.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các NHTM,
nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng của NHTM đó cao, rủi ro tín dụng thấp

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;

và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ---------------------------- x 100 %
Tổng dư nợ
Về chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn hiện nay theo “Quyết định số 18/2007/QĐ-

Các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Ngoài ra Quyết định này còn quy định các TCTD phải chuyển khoản nợ
vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp như:


NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về

Trường hợp khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên nếu có một khoản nợ

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

nào đó được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì tất cả các khoản nợ còn lại

động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

cũng phải được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất đó.

22/4/2005 của Thống đốc NHNN” thì việc phân loại nợ để xác định chất lượng
tín dụng sẽ bao gồm:
+ Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu.
+ Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):

Đối với cho vay hợp vốn, nếu có một phần dư nợ của thành viên cho vay
hợp vốn được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì các phần dư nợ còn lại
của các thành viên khác cũng phải phân loại vào cùng một nhóm nợ có rủi ro cao
hơn đó.
Các TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
cao hơn nếu đánh giá của các TCTD đối với các khỏan nợ đó có nhiều rủi ro hơn

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

như: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến khách hàng, khoản vay; khả


Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều

năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm nghiêm trọng; khách

chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy định;


8

9

hàng không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin tài chính để giúp TCTD đánh

các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng

giá khả năng trả nợ của khách hàng,…

tạo ra (giá trị gia tăng gián tiếp).

Theo cách hiểu của quyết định này, ta có thể tính một chỉ tiêu mới thay cho chỉ
tiêu nợ quá hạn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ nhóm 3+4+5

- Thông qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư dây chuyền
sản xuất, công nghệ, máy móc thiết bị,… có thể hỗ trợ và ràng buộc các tổ chức,

cá nhân này trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách và tăng nguồn thu

Tổng dư nợ

- Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển cả vốn tín dụng, chỉ

ngoại tệ cho quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu.

tiêu này phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Xét về mặt hiệu

- Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế xã

quả kinh doanh của ngân hàng, chỉ số này càng cao thể hiện chi phí của họat

hội của các địa phương thông qua các chương trình, dự án cho vay phát triển hạ

động tín dụng càng lớn và thời gian khả dụng của vốn tín dụng thấp; bởi vì thu

tầng cơ sở; và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thông qua đầu

nhập của hoạt động tín dụng được tính dựa trên sự hình thành của dư nợ.

tư cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư các công trình công cộng phục vụ cho cộng

Vòng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ trong kỳ


đồng.

Dư nợ bình quân trong kỳ

1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong đó, chỉ tiêu dư nợ bình quân được tính bằng phương pháp bình quân

1.2.1 Khái niệm về DNV&N:
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được biết đến trên thế giới từ

gia quyền.
- Hệ số sinh lời (Lợi nhuận biên tế): là chỉ số hiệu quản quản lý thu nhập

những năm đầu của thế kỷ XX, và khu vực DNV&N được các nước quan tâm

của ngân hàng, nó cho biết hiệu quả một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số

phát triển từ những năm 50 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam khái niệm DNV&N được

này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những giải pháp hiệu quả trong việc tăng thu

biết đến từ những năm 1990 đến nay.

nhập nhưng chi phí thực hiện không tăng mà còn giảm thấp, khoảng chênh lệch
giữa lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng lớn.
Hệ số sinh lời

=


Thu nhập ròng
Doanh thu

Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội:
- Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang lại
thu nhập cho người lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống; từ đó góp
phần ổn định trật tự xã hội.

- Trước năm 1998, một số địa phương, tổ chức đã xác định DNV&N dựa
trên các tiêu chí khác nhau như:
+ Số lao động: dưới 500 người,
+ Giá trị tài sản cố định: dưới 10 tỷ đồng,
+ Số dư vốn lưu động: dưới 8 tỷ đồng,
+ Doanh thu hàng tháng: dưới 20 tỷ đồng.
- Ngày 20/6/1998, Chính phủ ban hành công văn số 681/CP-KCN về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNV&N và được xem là văn

- Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả giá trị gia tăng trực tiếp

bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định DNV&N. Theo công văn này thì DNV&N là

và giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có vốn tín

những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên

dụng tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu được từ

dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc cả hai tiêu chí tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng ngành, lĩnh vực.



10

11

- Sau đó khái niệm DNV&N được hiểu và áp dụng thống nhất trong cả

- Trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp: do đa số các nhà

nước có thể nói chính xác là kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số

quản lý doanh nghiệp là các kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân tự đứng ra thành lập

90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNV&N ngày 23-11-2001. Nghị định này

doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý, vừa là người trực tiếp

định nghĩa DNV&N là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao

tham gia vào quá trình sản xuất; còn mang nhiều “tính gia đình trị” trong quản lý

động dưới 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa

doanh nghiệp, chưa tách bạch rõ ràng giữa các bộ phận trong cùng một doanh

phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh

nghiệp. Các cấp quản lý trong một doanh nghiệp ít được đào tạo qua trường, lớp


hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu

về quản lý doanh nghiệp.

nói trên. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNV&N, là

- Trình độ tay nghề của người lao động trong các DNV&N tương đối thấp

cơ sở để các chính sách và biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ

và không đồng đều. Do qui mô nhỏ, khả năng tài chính thấp nên các DNV&N

chức trong và ngoài nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNV&N. Theo

không đủ hoặc không có khả năng thuê đội ngũ người lao động có trình độ tay

quy định của Nghị định này thì các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định

nghề thành thạo hay tổ chức đào tạo, đào tạo lại trình độ, kỹ năng cho người lao

số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh

động. Bên cạnh đó tính chất công việc của các DNV&N đôi khi cũng không ổn

doanh cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định. Trong nghiên cứu của

định, một số lại mang tính thời vụ nên cũng khó thu hút được lao động có kỹ

luận văn này, các hộ đăng ký kinh doanh cá thể cũng được xem là môt bộ phận


năng làm việc cho khu vực này.

của DNV&N.
1.2.2 Đặc điểm của DNV&N Việt Nam:
Xuất phát từ chính quy mô của mình, DNV&N Việt Nam bên cạnh những
đặc điểm riêng do đặc trưng của nền kinh tế, nó cũng có những đặc điểm chung
tương tự như những DNV&N ở các quốc gia khác. Những đặc điểm của các
DNV&N Việt Nam có thể kể đến như:

- Có nhiều sáng kiến cải tiến trong công nghệ, dây chuyền sản xuất và có
thể linh hoạt thay đổi công nghệ nhanh chóng, dễ dàng. Tuy nhiên, có nhiều hạn
chế về tài chính để đầu tư cho công tác nghiên cứu, mua sắm trang thiết bị hiện
đại nên hầu hết công nghệ, dây chuyền sản xuất của các DNV&N còn lạc hậu.
- Qui mô thị trường của các DNV&N thường thì bó hẹp ở địa phương
trong nước, qui mô số lượng sản phẩm thấp; khả năng tiếp cận thị trường bên

- Dễ dàng khởi nghiệp, đa dạng về lĩnh vực hoạt động, qui mô nhỏ nên rất

ngoài kém. Do khả năng tài chính hạn hẹp nên đầu tư cho công tác marketing còn

năng động và nhạy bén. Tuy nhiên, vì là quy mô nhỏ nên đa số là thuộc khu vực

khiêm tốn, khả năng mở rộng thị trường rất khó, khả năng đáp ứng cùng một lúc

kinh tế tư nhân và gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.

với một số lượng lớn sản phẩm là rất thấp…

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại ở mọi thành phần kinh tế với nhiều hình


1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế:

thức tổ chức khác nhau bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp và

Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng

công ty tư nhân, cho đến hợp tác xã. Ở Việt Nam, một thời gian dài các DNV&N

với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các DNV&N Việt

không được đối xử bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác và làm ảnh

Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng không thể thiếu của mình đối với nền

hưởng rất lớn đến hình ảnh cũng như khả năng tiếp cận các nguồn lực như tài

kinh tế quốc dân. Với số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều,

chính, đất đai, nhân lực,…

đóng góp của DNV&N cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vai trò của DNV&N đối
với nền kinh tế có thể điểm qua như sau:


12

13

Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, góp phần đáng kể vào việc


khoảng 170.000 – 200.000 lao động mỗi năm và đa số là các lao động có tay
nghề cao. Do đó, phần lao động rất lớn còn lại chỉ có thể được giải quyết nhờ vào

giải quyết việc làm, giảm áp lực về tỷ lệ thất nghiệp:
Là một quốc gia có dân số trẻ, hàng năm số lượng lao động gia nhập vào

khu vực DNV&N và khu vực nông thôn. Một số các DNV&N thành lập mang

lực lượng lao động có khoảng trên 1,4 triệu người, đặt vấn đề giải quyết việc làm

tính gia đình, với các ưu thế như vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các

cho lực lượng lao động này là rất cấp bách. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp

tiềm năng về nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Cũng theo kết

nhà nước đa số là các doanh nghiệp lớn nhưng do đang trong quá trình chuyển

quả điều tra trên thì năm 2005 số lao động làm việc trong khu vực DN ngoài nhà

đổi, sắp xếp lại doanh nghiệp nên cũng không thể giải quyết được phần lớn việc

nước tăng 20% so với năm 2004 (tương đương 503.672 lao động) và năm 2006

làm mà thậm chí còn làm tăng thêm số lao động chưa có việc làm do việc đào

tăng 13% so với năm 2005 (tương đương 390.736 lao động).

thải lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi. Theo số liệu điều tra của


Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Tổng cục Thống kê năm 2007, số lao động làm việc trong khu vực DNNN năm

Mặc dù quy mô nhỏ nhưng nhờ số lượng DNV&N nhiều và phân bố rộng

2005 giảm 9% so với năm 2004 (tương ứng 212.712 lao động), còn năm 2006

khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương nên DNV&N đóng góp rất lớn vào

giảm 6% so với năm 2005 (tương ứng 130.666 lao động).

GDP và tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực này cũng

Bảng 1.1 - Số lao động trong các DN qua các năm
Chia theo khu vực và thành phần
kinh tế

thuờng cao hơn các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính theo doanh thu của các

Năm

Tăng (+), giảm (-)
(%)
05/04
06/05
8
8

2004

5.770.671

2005
2006
6.237.396 6.722.224

1. Khu vực DNNN

2.250.372

2.037.660 1.906.994

-9

-6

+ DNNN TW

1.517.861

1.432.459 1.380.361

-6

-4

+ DNNN ĐP

732.511


526.633

-17

-13

2.979.120 3.369.856

Tổng số

2. Khu vực DN ngoài nhà nước

20

13

+ DN tập thể

157.831

160.064

149.236

1

-7

+ DN tư nhân


431.912

481.392

499.176

11

4

445

490

489

10

0

1.594.785 1.739.767

14

9

53

31


+ Cty Hợp doanh
+ Cty TNHH tư nhân
+ Cty CP có vốn nhà nước
+ Cty CP không có vốn nhà nước
3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài

2.475.448

605.201

1.393.713
184.050
307.497

280.776
461.613

367.498
613.690

50

33

1.044.851

1.220.616 1.445.374

17


18

+ 100% vốn nước ngoài

865.175

1.028.466 1.237.049

19

20

+ DN liên doanh với nước ngoài

179.676

7

8

192.150

208.325

Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Còn khu vực đầu tư nước ngoài, mặc dù hàng năm cũng thu hút được một
số đáng kể lao động và đều gia tăng hàng năm nhưng con số này cũng vào

doanh nghiệp cả nước tỷ trọng doanh thu của khu vực DNV&N là rất lớn, theo số
liệu thống kê năm 2005 của Tổng cục Thống kê thì tỷ trọng doanh thu của

DNV&N trong các năm 2002, 2003, 2004 đều chiếm trên 80%. Điều đó chứng tỏ
các DNV&N có đóng góp lớn vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế.
Bảng 1.2 - Tỷ trọng doanh thu DNV&N trong nền kinh tế
Năm

Toàn bộ

Tỷ trọng

doanh thu

doanh thu của

(tỷ đồng)

DNV&N (%)

Chia ra theo quy mô lao động (%)
Dưới 5 người

Từ 5- 200

Từ 200 - 300

2002

364.844

86,5


4,9

74,2

4,4

2003

485.104

82,0

4,2

70,6

7,3

2004

640.087

81,5

4,4

72,5

4,6


Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Từ khi Luật doanh nghiệp 1999 được ban hành (thay thế Luật Công ty và
Luật Doanh nghiệp tư nhân) thì số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tăng lên đáng kể, số lượng các DN không ngừng gia tăng qua các năm;
trong đó đáng chú ý là các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước luôn chiếm tỷ


14

15

trọng rất lớn. Năm 2005, 2006 số lượng các DN thuộc khu vực Nhà nước luôn

động kinh doanh mua bán, tạo điều kiện cho việc giao thương hàng hóa nông sản

giảm qua các năm; trong khi đó các DN thuộc khu vực ngoài Nhà nước năm 2005

được thuận tiện,… Từ đó giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh

tăng trên 25% so với năm 2004, năm 2006 tăng trên 17% so với năm 2005 và tỷ

tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp

trọng các DN này luôn chiếm trên 90 % trên tổng số các DN trong cả nước.

và dịch vụ.

Bảng 1.3 - Số lượng DN hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Năm

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Đóng góp cho tăng thu ngân sách nhà nước:
Mặc dù có quy mô nhỏ nhưng với số lượng đông các DNV&N đã đóng

2005/2004 2006/2005

91.756

112.950

131.332

123,1

116,3

góp rất đáng kể vào NSNN, đặc biệt là đóng vào nguồn thu của ngân sách các địa

4.597

4.086

3.720


88,9

91,0

phương. Ngoài thuế thu nhập, kinh tế dân doanh còn đóng góp thông qua thuế

+ DNNN TW

1.968

1.825

1.758

92,7

96,3

môn bài, thuế VAT nhập khẩu, phụ thu nhập khẩu, thuế khác đang được tính cho

+ DNNN ĐP

2.629

2.261

1.962

86,0


86,8

doanh nghiệp nhà nước và các khoản phi chính thức với mức khá lớn.

84.003

105.167

123.392

125,2

117,3

+ DN tập thể

5.349

6.334

6.219

118,4

98,2

+ DN tư nhân

29.980


34.646

37.323

115,6

107,7

Tổng số DN
1. Khu vực DNNN

2. Khu vực DN ngoài nhà nước

+ Cty Hợp doanh

21

37

31

176,2

83,8

40.918

52.505


63.658

128,3

121,2

815

1.096

1.360

134,5

124,1

+ Cty CP không có vốn nhà nước

6.920

10.549

14.801

152,4

140,3

3. Khu vực có vốn Đtư nước ngoài


3.156

3.697

4.220

117,1

114,1

+ 100% vốn nước ngoài

2.335

2.852

3.342

122,1

117,2

821

845

878

102,9


103,9

+ Cty TNHH tư nhân
+ Cty CP có vốn nhà nước

+ DN liên doanh với nước ngoài

Nguồn: Tổng cục Thống kê ()
Biểu đồ 1 – Tỷ trọng các loại hình DN qua các năm
3%

5%

3% 4%

KV DN ngoài NN

Năm 2004

93%

Năm 2005

94%

Các DNV&N cùng với các doanh nghiệp có quy mô lớn phát triển bổ sung
hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường đích thực, có hiệu quả, đảm bảo
cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, bền vững.
Sự ra đời của các DNV&N đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh

vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh, phải liên tục đổi mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt
của mình, các DNV&N cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh lên các doanh nghiệp lớn;
đồng thời DNV&N cũng đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc
đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng
hiệu quả của chính các DNV&N cũng như các doanh nghiệp lớn. Bên cạnh, các

3% 3%
KV DNNN

92%

Nâng cao hiệu quả và năng lực canh tranh cho nền kinh tế:

KV có vốn ĐTNN

Năm 2006

DNV&N còn là điều kiện để sản sinh ra các nhà kinh doanh giỏi, có khả năng
điều hành các doanh nghiệp trong điều kiện quốc tế hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Góp phần phục hồi và phát triển các ngành nghề truyền thống cũng

Các doanh nghiệp này phần lớn được thành lập tại các vùng nông thôn,

như đóng góp vào quá trình đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới:

vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa nên đã góp phần làm giảm tỷ trọng ngành nông

Nhờ sự phát triển của các DNV&N mà các ngành nghề truyền thống được


nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Sự có mặt của các doanh

phục hồi và phát triển đồng thời nhiều ngành nghề mới cũng xuất hiện; lao động

nghiệp này ở những địa phương trên, còn có ý nghĩa trong việc thúc đẩy hoạt

thủ công trong các làng nghề thủ công, mỹ nghệ được khôi phục và phát triển,


16

17

nhiều sản phẩm thủ công, mỹ nghệ được sản xuất để phục vụ nhu cầu xuất khẩu.

độ phát triển kinh tế và có thể cạnh tranh với các DN khác trong quá trình hội

Bên cạnh đó, với tính linh hoạt của mình, các DNV&N là người đi tiên phong

nhập quốc tế thì ngoài nguốn vốn tích lũy được các DNV&N Việt Nam cần phải

trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như các sáng kiến

được hỗ trợ từ các nguồn vốn khác.

về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNV&N thường xuyên phải cải tiến

- Nguồn vốn từ vay mượn bạn bè, người thân hay vay nóng thị trường tự


công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù chưa tạo ra

do bên ngoài, từ các cá nhân hay tổ chức cho vay phi chính thức khác: thường là

được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề

rất hạn chế do lãi suất cao, thời hạn ngắn, thiếu ổn định và rất hiếm DN nào có

cho sự thay đổi về công nghệ.

thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này. Và việc vay mượn từ nguồn vốn này dễ

Như vậy có thể thấy rằng, khu vực DNV&N đã thể hiện được vai trò quan

phát sinh các vấn đề rối rắm về quan hệ của DN sau này,…

trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân. Do những đóng góp đáng kể và ngày

- Tín dụng thương mại: nguồn vốn này thì cũng rất hạn chế do nó lệ thuộc

càng quan trọng cộng với những khó khăn của khu vực DNV&N do quy mô, nên

rất lớn vào chính sách mua bán chịu của nhà cung cấp và thường có thời hạn

để khu vực này tiếp tục thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế

ngắn, bản thân các DN cũng không thể chủ động được nguồn vốn này cả về quy

và xã hội thì việc có các chính sách hỗ trợ cho việc phát triển các DNV&N vừa là


mô, giới hạn, đối tượng, thời gian,… và hơn nữa là hiện nay ở thị trường Việt

tất yếu, vừa là vấn đề cấp thiết trong quá trình hội nhập quốc tế.

Nam hình thức tín dụng thương mại cũng chưa được phát triển mạnh.

1.2.4 Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với DNV&N:

- Còn việc tìm nguồn vốn từ thị trường chứng khoán thì càng khó khăn hơn
đối với các DNV&N. Để tìm được nguồn vốn từ thị trường này đòi hỏi các DN

Trong nền kinh tế thị trường, DNV&N ngày càng khẳng định vai trò không

phải thoát khỏi các hạn chế vốn có của các DNV&N như tình hình tài chính, thực

thể thiếu của mình và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân; để

lực DN, tính minh bạch công khai trong các báo cáo tài chính, khả năng xây dựng

ngày càng phát triển và tiếp tục có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thì

phương án, kế hoạch kinh doanh,…Nhưng các hạn chế này muốn khắc phục đòi

DNV&N đòi hỏi cần có nhiều hỗ trợ hơn nữa để khắc phục các yếu kém của

hỏi các DNV&N trước hết phải có vốn để đầu tư phát triển và trở thành các DN

mình, trong đó yêu cầu về vốn là vấn đề thiết yếu nhất. Trong nền kinh tế cũng có


có quy mô lớn hơn. Do đó nguồn vốn huy động từ nguồn này xem như là chưa

nhiều kênh cung ứng vốn mà DNV&N có thể tiếp cận như vốn tự có do tích lũy;

khả thi đối với các DNV&N.

vốn từ vay mượn bạn bè, người thân; vốn từ kênh tín dụng thương mại; vốn huy

- Do vậy để có nguồn vốn phục vụ phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh

động trên thị trường chứng khoán và vốn vay ngân hàng,…Trong các kênh cung

một cách hiệu quả hơn các DNV&N chỉ còn trông đợi vào nguồn vốn tín dụng

ứng vốn đó, nguồn vốn vay ngân hàng được xem là quan trọng và hiệu quả nhất

ngân hàng. Bởi vì nó có các ưu điểm sau:

đối với các DNV&N Việt Nam hiện nay vì các lý do sau:

+ Khả năng cung ứng vốn của các ngân hàng là không hạn chế: về quy mô

- Nguồn vốn tự có tự tích lũy được từ quá trình kinh doanh thường là nhỏ

nguồn vốn, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay cạnh tranh,… Tùy thuộc vào nhu

và có giới hạn nhất định và thông thường là không đủ để các DNV&N có thể đầu

cầu vốn của DN mà ngân hàng có các hình thức tín dụng linh hoạt phù hợp, ngân


tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Và nguồn vốn này muốn có số lượng lớn đòi hỏi

hàng có thể đáp ứng đầy đủ nguồn vốn lưu động thường xuyên cho phép DN duy

phải có thời gian tích lũy lâu dài và thường được các DNV&N ưu tiên sử dụng

trì sự phát triển ổn định và có hiệu quả hoặc cung ứng vốn với thời hạn dài để các

trước khi có việc cần đến. Do đó, để nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi kịp tốc


18

19

DN đầu tư thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đổi mới công nghệ sản

đối với các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm nhập khẩu

xuất, mở rộng cơ sở kinh doanh,…

làm đầu vào cho sản xuất, việc giảm thuế suất cho phép doanh nghiệp tiếp cận

+ Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với cam kết mở rộng thị

với nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn và có nhiều lựa chọn hơn, nhờ vậy tiết kiệm

trường tài chính dịch vụ; ngày càng có nhiều các NHTM hoạt động và cung ứng

được chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Các doanh


vốn cho nền kinh tế. Do đó, các DNV&N sẽ có thể chủ động lựa chọn ngân hàng

nghiệp xuất khẩu thì sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn. Ngược lại, với

để vay vốn với mức lãi suất hợp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn phù hợp; từ đó

các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp và kinh doanh các sản phẩm thay

góp phần nâng cao lợi nhuận cho DN.

thế nhập khẩu, việc cắt giảm thuế gây ra sức ép cạnh tranh gay gắt, dễ dẫn đến

+ Quá trình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng, các DNV&N còn được có thể

việc phá sản. Có thể nhận thấy một số cơ hội cũng như thách thức từ những tác

sử dụng dịch vụ tư vấn của ngân hàng về các vấn đề liên quan đến tình hình tài

động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam trong giai đoạn

chính, cách thức quản lý, việc thiết lập các báo cáo tài chính, thiết lập và thẩm

hiện nay:

định tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh,…từ đó mà giúp các

1.3.1 Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các DNV&N Việt Nam

DNV&N có thể từng bước khắc phục được các hạn chế vốn có của mình.


trong giai đoạn hiện nay:

- Xét về phía các NH thì việc mở rộng cho vay các DNV&N trong thời

Mở rộng thị trường cho doanh nghiệp:

gian gần đây và xu hướng sắp tới cũng là một tất yếu. Trong xu hướng và định

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường là một trong những vấn đề sống còn

hướng chung của các NHTM là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các

của các doanh nghiệp, bất kể đó là thị trường tiêu thụ hay là thị trường đầu vào.

DNNN và tăng nhanh tỷ trọng cho vay các DNV&N, vì thành phần DNNN đang

Việc mở cửa tự do hóa thương mại và tham gia vào các tổ chức kinh tế và khu

giảm dần về số lượng và đã lộ dần những hạn chế nhất định. Với hệ thống mạng

vực như ASEAN, APEC, WTO tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N mở rộng

lưới các chi nhánh của các NHTM trải rộng trên khắp cả nước là điều kiện thuận

thị trường sang các nước thành viên và được đối xử bình đẳng theo các nguyên

lợi để các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một dịch vụ rất thích

tắc (quy chế) tối huệ quốc (MFN), quy chế đối xử quốc gia (NT) của các nước


hợp cho các DNV&N để phát triển do đặc điểm phân bổ rải rác khắp nơi kể cả ở

thành viên. Là điều kiện để các DNV&N đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản

vùng sâu, vùng xa. Hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối

phẩm, mở ra cơ hội cho các DNV&N khai thác thông tin thị trường và tiếp thị, có

lượng và tốc độ lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, từ đó làm gia tăng khối

cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các nước này.

lượng thanh toán giao dịch qua ngân hàng, nhờ đó nguốn vốn huy động của các
ngân hàng cũng sẽ tăng lên nhờ lượng tiền gửi thanh toán của các DN tăng lên.
Do đó, xét về mặt hiệu quả tín dụng ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích

Mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn cho các DNV&N:
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư
trên cơ sở các cam kết song phương và đa phương mở ra nhiều cơ hội đầu tư và

cho các DNV&N mà nó còn giúp cho các NHTM mở rộng đầu tư tín dụng và

kinh doanh trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức như liên doanh, liên kết,

phát triển ổn định.

hợp tác kinh doanh, thầu phụ, huy động vốn từ nước ngoài, đầu tư ra nước

1.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến DNV&N:


ngoài,…cho các DNV&N. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là điều

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động lớn tới các DNV&N. Các

kiện để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh;

cam kết của Việt Nam trong quá trình thực hiện đều có tác động có tính hai mặt

từ đó sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho các DNV&N trong nước, tạo ra


20

thị trường làm thuê, gia công, chế tác, cung cấp linh kiện, lao động cho các DN
có vốn ĐTNN.
Tạo ra môi trường hoạt động bình đẳng trong thương mại quốc tế và
được hưởng các chính sách công khai, minh bạch môi trường kinh doanh trong

21

Hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh như hiện nay chưa đáp ứng
được với xu thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Và điều đó đã trở thành thách thức lớn, thậm chí còn là lực cản trong tiến
trình phát triển và hội nhập của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và quyết liệt hơn ngay cả thị

nước:
Tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập sẽ tạo


trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra:

điều kiện nâng cao vị thế cho các DNV&N Việt Nam, các DN sẽ được đối xử

Việc mở cửa thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều công ty, doanh

bình đẳng trên thương trường quốc tế, tránh được việc phân biệt đối xử của các

nghiệp của các nước có thể thâm nhập thị trường trong nước. Các công ty, doanh

nước lớn đối với các nước còn bị xem là nền kinh tế phi thị trường như Việt

nghiệp nước ngoài vốn có tiềm lực về vốn, kinh nghiệm, khi thâm nhập thị

Nam. Các tranh chấp của DN nếu có cũng sẽ được giải quyết công bằng và hiệu

trường kinh doanh sòng phẳng với các DNV&N trong nước vốn yếu về năng lực

quả hơn tránh được sự chèn ép của các DN hay Chính phủ của các nước khác.

tài chính, kinh nghiệm thị trường sẽ là thách thức rất lớn đối với các DNV&N

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải thực hiện công khai,
minh bạch hóa các chính sách, cải cách môi trường kinh doanh trong nước, đối
xử bình đẳng giữa các thành phần kinh kế,… theo các cam kết quốc tế. Điều đó

trong quá trình phát triển.
Chênh lệch về trình độ phát triển của các DNV&N Việt Nam so với các
quốc gia trong khu vực và thế giới còn rất lớn:


sẽ là cho các DNV&N có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nhờ

Kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm rất thấp so với các nền kinh tế các

hưởng lợi từ các chính sách này, nó không chỉ giúp các DNV&N thực hiện nhanh

nước trong khu vực và thế giới, do đó trình độ về công nghệ sản xuất, kinh

các thủ tục, dễ dàng tiếp cận được các nguồn lực mà còn tiết kiệm thời gian, công

nghiệm quản lý điều hành của các DNV&N Việt Nam sẽ khó mà cạnh tranh

sức, tiền bạc trong quá trình hoạt động kinh doanh.

ngang bằng với các doanh nghiệp của các nước. Thách thức đó có tính nội tại

Làm cho DNV&N trở nên năng động hơn:

nhưng không phải là nhỏ, hiện nay phần lớn công nghệ do các DNV&N đang sử

Môi trường kinh doanh hội nhập sẽ làm cho áp lực cạnh tranh lên các

dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng

DNV&N ngày càng gay gắt thêm; vì vậy, để tồn tại và phát triển buộc các DN

sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực

phải năng động, sáng tạo hơn, không ngừng vươn lên, tích cực đổi mới công


tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản

nghệ, phương thức quản lý. Trong xu thế hội nhập, các DN làm ăn kém hiệu quả

phẩm. Thêm vào nữa, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực

sẽ bị đào thải, do đó nó cũng sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các DNV&N hoạt động

lượng lao động trong DNV&N của chúng ta hiện nay cũng được đánh giá là thấp

ngày càng hiệu quả hơn để tồn tại.

so với nhu cầu. Điều đó, đòi hỏi các DNV&N phải không ngừng đổi mới công

1.3.2 Những khó khăn và thách thức đối với các DNV&N Việt Nam trong quá

nghệ, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp các nước.

trình hội nhập kinh tế quốc tế:

Thiếu thông tin, kiến thức và hiểu biết về hội nhập:

Bên cạnh những cơ hội, thuận lợi như trên; quá trình hội nhập cũng mang

Kiến thức về hội nhập, kiến thức về luật pháp quốc tế của các DNV&N

lại không ít khó khăn, thách thức cho các DNV&N. Các khó khăn đó có thể kể

Việt Nam theo đánh giá của các nhà nghiên cứu kinh tế là rất thấp; cộng với thói


đến như:

quen làm ăn “manh mún” sẽ làm cho các DNV&N gặp nhiều trở ngại khi nhập


22

23

cuộc kinh doanh cùng khu vực và quốc tế. Các vụ kiện bán phá giá giày dép, cá
tra, basa, hay bị khiếu kiện do giao hàng chậm... mà các doanh nghiệp VN gặp
phải trong thời gian vừa qua là những minh chứng cho điều này.
Bên cạnh đó, việc thiếu tính tích cực trong hợp tác với nhau giữa các
DNV&N cũng sẽ làm cho các DN này khó khăn càng trở nên khó khăn thêm. Các
doanh nghiệp VN có chung lợi ích rất "ngại" hợp tác với nhau, mà lại cạnh tranh
làm cho vấn đề trở nên trầm trọng hơn; trong khi phía đối tác nước ngoài thì
ngược lại, họ hợp tác đoàn kết và chia sẻ thông tin với nhau để thâm nhập thị
trường.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Giới thiệu sơ lược về tỉnh Tiền Giang, các NHTM và các DNV&N trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang:
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm
trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; nằm trải dài trên bờ Bắc Sông Tiền với

KẾT LUẬN CHƯƠNG I


chiều dài trên 120 km. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,

Trong nền kinh tế thị trường, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long

của đất nước, các DNV&N ngày càng khẳng định vai trò quan trọng không thể

An và TP.Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6%

thiếu của mình và ngày càng có nhiều đóng góp đáng kể cho sự nghiệp công

diện tích ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,7% diện

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những đặc trưng vốn có của

tích cả nước; dân số 1,735 triệu người (ước năm 2007), chiếm khoảng 10% dân

DNV&N giống như các DNV&N ở các quốc gia khác, các DNV&N Việt Nam

số vùng ĐBSCL, 11,5% dân số vùng kinh tế trọng điểm phía nam và 2% dân số

cũng có những đặc trưng riêng của mình; bước vào quá trình hội nhập, DNV&N

cả nước.

Việt Nam cũng có những cơ hội và thách thức phải vượt qua để tồn tại và phát

Tiền Giang gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 7


triển, tiếp tục đóng góp nhiều thành tựu hơn nữa cho nền kinh tế, đồng thời khẳng

huyện) với 169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã) (thời

định vị thế của mình trên trường quốc tế.

điểm 31/12/2007). Trong đó, thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế,

Để có thể vận dụng tốt cơ hội, vượt qua khó khăn thách thức các DNV&N

văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là điểm giao lưu văn hóa,

cần được hỗ trợ nhiều nguồn lực từ nhiều mặt, trong đó có nguồn lực không thể

giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm cách Tp.Hồ Chí

thiếu và đóng vai trò quan trọng đó là nguồn lực tài chính - vốn để kinh doanh.

Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.

Trong các kênh cung ứng vốn hiện nay, kênh tín dụng ngân hàng ngày càng thể

Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi nằm liền kề với

hiện tính tất yếu và hiệu quả của mình đối với đầu tư phát triển các doanh nghiệp

TP.Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, có 4 tuyến quốc lộ chính (1, 30, 50 và

trong đó có các DNV&N. Thực trạng vấn đề này sẽ được nghiên cứu, tìm hiểu


60) chạy ngang qua với tổng chiều dài trên 150 km, nối TP.Hồ Chí Minh và

qua phân tích hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM tỉnh Tiền Giang

Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL tạo cho Tiền Giang vị thế cửa ngõ của các

trong chương 2 để tìm ra những khó khăn, hạn chế của công tác này.

tỉnh Miền Tây về TP.Hồ Chí Minh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài
hệ thống đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông Tiền,
sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với
TP.Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền.


24

Bên cạnh lợi thế về không gian địa lý, Tiền Giang còn là vùng đất giàu

25

dự án mới vận hành trong năm 2007 ở khu công nghiệp Tân Hương, ở một số

tiềm năng của ĐBSCL, có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế nông, ngư nghiệp,

cụm công nghiệp cấp huyện và nhiều doanh nghiệp dân doanh mở rộng quy mô

du lịch... Do có điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi, cơ cấu cây trồng vật nuôi ở

sản xuất, nhất là trong ngành chế biến thủy hải sản; 7.000 hộ đã thoát nghèo, tỷ lệ


Tiền Giang phong phú, đa dạng, hình thành nhiều vùng chuyên canh, với những

hộ nghèo theo sơ bộ tính toán còn khoảng 15,72%. Thu nhập bình quân người

sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao. Tiền Giang là tỉnh có diện tích trồng

dân Tiền Giang năm 2007 đã vượt kế hoạch đề ra, đạt tương đương 645 USD, gia

cây ăn quả lớn nhất so với các địa phương trong cả nước, với nhiều giống cây có

tăng 110 USD so năm 2006 và mức gia tăng này tính ra gần gấp 2 lần mức gia

giá trị xuất khẩu cao như: xoài cát Hòa Lộc, vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, thanh long

tăng của năm 2006 so với năm 2005 (đây là tốc độ tăng cao nhất so với các tỉnh

Chợ Gạo, cam mật Cái Bè, sầu riêng Ngũ Hiệp,....Với bờ biển dài 32 km, có hàng

trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, và nếu so trong vùng đồng bằng sông

ngàn hécta bãi bồi ven biển, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong khai thác, nuôi

Cửu Long thì tốc độ tăng thu nhập/người của dân Tiền Giang chỉ đứng sau tỉnh

trồng các loài thủy hải sản (tôm, cua, nghêu...) và phát triển kinh tế biển. Sản

Đồng Tháp). Thu nhập tăng, sức mua cũng tăng, đã góp phần tạo thêm sự sôi

lượng nuôi và khai thác thủy sản của Tiền Giang năm 2007 đạt 153.134 tấn


động của thị trường thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu

(trong đó khai thác đạt 71.953 tấn). Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cung cấp

dịch vụ xã hội năm 2007 trên 11.800 tỷ đồng, tăng 19% so năm 2006.

cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu. Cũng chính điều kiện tự nhiên
phong phú, đa dạng của các vùng sinh thái khác nhau và ưu thế về hệ thống sông
rạch, cù lao trên sông... đã làm cho du lịch sinh thái miệt vườn của Tiền Giang
ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
Phát huy lợi thế về vị trí địa kinh tế cùng với các giải pháp tích cực nhằm
tăng cường thu hút đầu tư từ bên ngoài trong phát triển kinh tế và nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân, nền kinh tế Tiền Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ
cao trong các năm qua. Giai đoạn 2001-2005, GDP tăng bình quân 9%/năm, cao

Bảng 2.1 - Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang qua các năm
Chỉ tiêu
1. GDP (giá so sánh năm 1994) (tỷ đồng)
2. Tốc độ tăng trưởng (%)
3. Trong đó:
- Nông, lâm, ngư nghiệp (%)
- Công nghiệp, xây dựng (%)
- Thương mại, dịch vụ (%)

2005
8.166
10,2

Năm
2006

9.073
11

2007
10.253
13

2,5
4,3
3,4

2,3
4,9
3,8

2,4
5,7
4,9

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang

hơn mức tăng bình quân của cả nước (7,5%); giá trị tăng thêm các ngành nông

Đạt được những thành quả trên là nhờ có sự quan tâm lãnh chỉ đạo kịp thời

nghiệp tăng bình quân 5%; công nghiệp-xây dựng tăng 16,8%; khối dịch vụ tăng

của các cấp, các ngành ở địa phương và Trung ương; sự phấn đấu vươn lên của

bình quân 11,4%. Trong 10 năm 1996-2005, GDP bình quân đầu người tăng gần


các doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh. Trong đó, một yếu tố quan trọng

gấp 2 lần - từ 243 USD lên 475 USD (bằng 80% thu nhập bình quân cả nước).

được xem là mũi đột phá trong măm 2007- chính là sự phát huy sức mạnh tổng

Riêng năm 2006, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 11,02% và năm 2007 đạt 13%.

hợp của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân trong tỉnh trong thực hiện cải cách

Tính từ năm 1993 đến nay thì năm 2007 là năm đầu tiên tỉnh có mức tăng trưởng

hành chính đã góp phần tạo ra một môi trường đầu tư hết sức thuận lợi, thu hút

kinh tế cao nhất: 13%, vượt kế hoạch đề ra (11,5%) tới 1,5 điểm phần trăm (cả

khá nhiều doanh nghiệp lớn đến với tỉnh. Năm 2007, chỉ số năng lực cạnh tranh

nước chỉ vượt 0,5 điểm phần trăm). Đặc biệt năm 2007 chất lượng tăng trưởng

(PCI) của tỉnh nhảy vọt 21 thứ hạng so năm 2006, chỉ còn thiếu 2 hạng là đã được

kinh tế của tỉnh có nhiều cải thiện đáng kể ở cả 3 mặt: việc làm, thu nhập và xóa

đứng vào top 10 trong 64 tỉnh, thành trong cả nước; đặc biệt chỉ số Chi phí không

nghèo với gần 22 ngàn lao động được giải quyết việc làm - nhờ có thêm một số

chính thức (chỉ số đo lường mức độ minh bạch của môi trường đầu tư) thì Tiền



26

27

Giang đạt số điểm đứng đầu cả nước, chỉ số Tính tiên phong của lãnh đạo tỉnh

nhánh, PGD của các NHTM hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang,

(chỉ số đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý, điều hành nền kinh tế

cụ thể:

của lãnh đạo tỉnh) lọt vào top 10 so cả nước, và nếu so nội bộ 8 tỉnh, thành trong
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam thì Tiền Giang đứng thứ nhì, chỉ sau Bình

+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank),
có chi nhánh cấp 1 tại TP.Mỹ Tho và 23 chi nhánh huyện thị xã và khu vực;

Dương. Có thể nói, năm 2007 là năm tỉnh bội thu về thu hút đầu tư, khởi đầu là
mở ra khu công nghiệp Tân Hương với nhiều dự án đã và đang đi vào vận hành,

+ Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank), có 02 chi nhánh cấp 1
tại TP. Mỹ Tho và Cai Lậy và 2 phòng giao dịch;

tiếp đến là khu công nghiệp Long Giang, Soài Rạp đang khẩn trương triển khai,
trong đó nhiều nhà đầu tư tầm cỡ đã tìm đến tỉnh như Tập đoàn Vinashin, Tập

+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), có hội sở chính tại

TP.Mỹ Tho và 3 phòng giao dịch;

đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty An Sơn với nhiều dự án lớn đang trong giai

+ NHTMCP Ngoại thương (Vietcombank)- có 01 PGD tại Mỹ Tho;

đoạn khởi động .v.v... Bên cạnh đó, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm
2007 cũng đạt mức đăng ký kỷ lục 148,8 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay và

+ Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), có 01 chi
nhánh và 4 phòng giao dịch;

bằng gấp 10 lần so năm 2006. Kết quả trên là bằng chứng rất rõ nét về tính minh

+ Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Tiền Giang;

bạch, việc cải thiện môi trường đầu tư, hiệu quả hoạt động điều hành quản lý kinh

+ NHTMCP Phương Nam (Southern Bank) có 01 chi nhánh;

tế của lãnh đạo tỉnh nói riêng và sự nỗ lực tự thân của các cấp, các ngành và
doanh nghiệp, nhân dân tỉnh nhà nói chung sau khi gia nhập Vùng và cùng cả

+ NHTMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) có 01 chi nhánh cấp 1 và
03 PGD ở các huyện;

nước hội nhập WTO.
Tuy nhiên, trong năm qua cũng còn một số khó khăn vướng mắc cản trở

+ NHTM CP Sài Gòn và NHTM CP Đông Á mỗi NH có 01 phòng giao

dịch;

quá trình phát triển kinh tế của tỉnh như thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra làm

Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, trong quý 1/2008 sẽ có thêm 04 chi nhánh

ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận dân cư; giá cả một số mặt hàng nông sản

của các NHTMCP khai trương hoạt động là NHTMCP Nam Việt (NaviBank),

thiếu ổn định, điệp khúc mất mùa được giá, được mùa mất giá luôn xảy ra trên

NHTMCP An Bình, NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Sài Gòn Công thương

các mặt hàng cây ăn trái (vốn là thế mạnh của địa phương) đã làm giảm thu nhập

(SàiGòn Bank) và đến cuối năm 2008 sẽ có thêm các chi nhánh NHTMCP như:

của các nhà vườn; cùng với sự phát triển của các cụm, khu công nghiệp là tình

NHTMCP Đông Á, NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP xuất nhập khẩu

trạng khiếu kiện của các hộ dân trong vùng bị giải tỏa xảy ra liên tục và chưa

(EximBank),... khai trương hoạt động.

được giải quyết dứt điểm,...
2.1.2 Các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:

Như vậy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có mặt hầu hết các chi nhánh,

PGD của các NHTM nhà nước và cổ phần lớn hoạt động. Trong đó, các NHTM

Hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong các năm qua cũng

nhà nước (Agribank, VietinBank, BIDV) là có lịch sử hoạt động lâu dài đời nhất

không ngừng tăng trưởng cả về mạng lưới hoạt động cũng như tốc độ tăng trưởng

tại địa phương nên các NH này có ưu thế rất lớn về qui mô, uy tín, tầm ảnh

các chỉ tiêu hoạt động cơ bản, đặc biệt là trong năm 2007 và dự đoán sẽ tăng

hưởng cũng như chiếm thị phần lớn ở Tiền Giang so với các NHTM CP do mới

nhanh hơn nữa trong năm 2008. Tính đến thời điểm cuối năm 2007 có 45 chi

khai trương chi nhánh, PGD trong thời gian gần đây.


28

29

Với số lượng tương đối lớn các chi nhánh và PGD của các NHTM hoạt
động trên địa bàn phân bố rộng khắp các khu vực thành thị, khu vực đông dân cư
trong tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh

sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu
nhập, tạo công ăn việc làm giải quyết lao động cho nền kinh tế.
Bảng 2.3 - Số lượng các DN đăng ký kinh doanh qua các năm tại TG


trong các dịch vụ ngân hàng như tiết kiệm, thanh toán và đặc biệt là khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng sẽ trở nên phong phú hơn.
Về hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
Bảng 2.2- Lợi nhuận sau trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM TG
Đvt: triệu đồng
Năm
TCTD
- NHNo&PTNT tỉnh Tiền Giang
- NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang
- NHCT tỉnh Tiền Giang
- NHCT Tây Tiền Giang
- NHTMCP Phương Nam TG
- NHTMCP SG thương tín TG
- NHCSXH Tiền Giang
- NHTMCP Sài Gòn CNTG
- PGD NHTMCP Ngoại thương
Tổng cộng

2005

2006

63.056
16.446
15.388
0
-83
0
295

0
0
99.592

70.367
17.377
13.564
371
1.894
4.098
4.741
0
0
120.870

Năm
Loại hình DN

2007
57.369
37.327
26.711
521
3.874
7.698
7.575
-394
0
151.003


So sánh (%)
06/05
07/06
112
82
106
215
88
197
0
140
2.282
205
0
188
1.607
160
0
0
0
0
121
124

Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang
Hiệu quả hoạt động của các NHTM Tiền Giang luôn tăng trưởng cao qua
các năm, năm 2006 tăng 21% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 24% so với
năm 2007. Trong đó lợi nhuận cao nhất luôn tập trung ở các NHTM quốc doanh,
đặc biệt là NHNNo&PTNT luôn có thị phần cao nhất và lợi nhuận hàng năm
cũng lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên 37% (2007) tổng lợi nhuận của ngành ngân

hàng địa phương.

2005

2006

2007

Tổng

từ

2000 - 2007

1. Công ty cổ phần
- Số lượng DN đăng ký
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)

8

12

28

81

106

135


1.938

2.600

13.250

11.250

69.214

32.099

2. Cty TNHH
- Số lượng DN đăng ký

74

90

147

528

315

326

503


3.960

4.257

3.622

3.422

7.500

- Số lượng DN đăng ký

188

199

272

2.505

- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)

181

213

226

2.063


- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)

963

1.070

831

824

6.460

9.720

12.689

65.890

580

1.149

2.279

8.130

90

118


180

123

- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
- Số vốn đăng ký b/q 01 DN (triệu đồng)
3. DNTN

4. Hộ đăng ký kinh doanh cá thể
- Số lượng hộ đăng ký
- Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
- Số vốn đăng ký b/q 01 hộ (triệu đồng)

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang
Qua số liệu về các DN đăng ký kinh doanh qua các năm, ta thấy số lượng
các DN không ngừng tăng trưởng qua các năm. Trong đó, số lượng đông nhất là
các hộ kinh doanh cá thể mỗi năm số lượng đăng ký tăng thêm lớn hơn năm trước

2.1.3 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
2.1.3.1 Số lượng, qui mô, cơ cấu ngành nghề hoạt động:
a) Về số lượng, quy mô các DNV&N Tiền Giang:
DNV&N nói chung, DNV&N Tiền Giang nói riêng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Kể từ khi Luật doanh nghiệp (1999) được ban hành, số lượng các
DNV&N tăng lên một cách nhanh chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức

gần 3.000 hộ; nâng tổng số hộ đăng ký kinh doanh lũy kế từ 2000- 2007 lên trên
65.000 hộ, với tổng số vốn đăng ký là 8.130 tỷ đồng. Kế đến là loại hình các
DNTN mỗi năm bình quân trên 200 DN đăng ký mới, nâng tổng số DNTN đăng
ký lũy kế từ 2000-2007 là 2.505 DN với số vốn đăng ký là 2.063 tỷ đồng; loại

hình Cty TNHH có số lượng ít hơn, bình quân mỗi năm đăng ký thêm trên 100
Cty; loại hình Cty cổ phần có số lượng ít nhất, lũy kế từ 2000-2007 là 81 Cty
nhưng với số vốn đăng ký rất lớn – 2.600 tỷ đồng.


30

31

Tuy nhiên, xét về quy mô vốn đăng ký kinh doanh thì số vốn đăng ký kinh
doanh bình quân của mỗi hộ đăng ký kinh doanh không lớn, năm 2005 bình quân

số lượng nhiều nhất, nó chứng tỏ rằng các DNV&N Tiền Giang có quy mô rất
nhỏ, việc sử dụng lao động trong hộ gia đình là chủ yếu.

chỉ có 90 triệu đồng/hộ, năm 2006 tăng lên 118 triệu đồng/hộ và năm 2007 là 180

Bảng 2.5 - Số lượng DNV&N Tiền Giang phân theo quy mô vốn

triệu đồng/hộ; bình quân chung cả giai đoạn 2000-2007 chỉ có 123 triệu đồng/hộ.
Tương tự các DNTN cũng có quy mô về vốn đăng ký kinh doanh cũng không
cao, bình quân cả giai đoạn chỉ trên 800 triệu đồng/doanh nghiệp. Theo tìm hiểu

Năm

và đúc kết từ công tác thực tiễn, sở dĩ quy mô đăng ký kinh doanh của các hộ
kinh doanh cá thể và DNTN thấp là do: i) có một số lượng rất lớn các hộ kinh
doanh, DNTN ở các huyện, vùng nông thôn có quy mô thực tế rất thấp; ii) các
DNTN, tiểu thương tại các chợ, khu thương mại rất e dè trong việc khai báo vốn


2004
2005
2006
2007

Tổng
số
DNV
&N
1413
1537
1629
2040

Dưới 0,5 tỷ
Số DN
740
694
400
652

Tỷ
trọng
(%)
52,37
45,15
24,55
31,96

Chia theo qui mô nguồn vốn

Từ 0,5 - < 1 tỷ
Từ 1 tỷ - < 5 tỷ
Số
DN
285
345
621
722

Tỷ
trọng Số DN
(%)
20,17
342
22,45
432
38,12
521
35,39
568

Tỷ
trọng
(%)
24,20
28,11
31,98
27,84

Từ 5 tỷ - < 10 tỷ

Số DN
46
66
87
98

Tỷ
trọng
(%)
3,26
4,29
5,34
4,80

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư Tiền Giang

khi đăng ký kinh doanh để né tránh thuế. Trong đó nguyên nhân thứ 2 là rất phổ
biến và chiếm phần lớn trong số các hộ đăng ký kinh doanh, DNTN. Quy mô về

Qua số liệu về quy mô vốn cho thấy các DN Tiền Giang cũng đa số là các

vốn lớn nhất thuộc về loại hình các công ty cổ phần, nguyên nhân loại hình này

DNV&N, chiếm tỷ trọng trên 93% trong tổng số DN trên địa bàn; trong đó số các

có quy mô vốn bình quân lớn là do đa số các công ty cổ phần của tỉnh là các

DNV&N có vốn đăng ký dưới 0,5 tỷ đồng lên chiếm tỷ trọng rất cao và xu hướng

DNNN trước đây thực hiện cổ phần hóa nên có số vốn lớn hơn rất nhiều và đa số


thì quy mô về vốn tăng dần qua các năm. Năm 2004, số DN có vốn dưới 0,5 tỷ

là thuộc các DN lớn vì vốn lớn hơn 10 tỷ đồng.

đồng chiếm tỷ trọng 52%, đến năm 2007 giảm xuống còn 31,96%; số DN có vốn

Bảng 2.4 - Số lượng doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang

2007.

phân theo quy mô lao động
Đvt: doanh nghiệp
Năm

2004
2005
2006
2007

Tổng
số
DN
1=2+
...+9
1.494
1.628
1.733
2.180


Chia theo quy mô lao động (Người)
10- 50- 200- 300- 50049 199 299 499 999

<5

5-9

2

3

559
593
614
759

366
406
431
593

4

5

442
482
516
611


78
94
126
160

6
18
22
15
20

7
16
19
18
22

8
11
7
9
11

từ 0,5 tỷ đồng - dưới 1 tỷ đồng tỷ trọng tăng từ 20% năm 2004 lên 35% năm

≥1.000
9
4
5
4

4

Cộng
Tỷ lệ
DNV&
DNV&
N
N
10=
11=10/1
2+...+6
1.463 97,93%
1.597 98,10%
1.702 98,21%
2.143 98,30%

Nguồn: Cục Thống kê và Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Tiền Giang
Xét về quy mô theo số lượng lao động của DN, ta thấy hầu như các DN ở
Tiền Giang là các DNV&N, số lượng các DN có lao động dưới 300 người luôn
chiếm tỷ trọng trên 98% số tổng số DN hoạt động trên địa bàn tỉnh và có xu
huớng tăng dần. Điều đáng chú ý ở đây là số các DN có lao động dưới 5 người có

b) Về cơ cấu ngành nghề:
Về cơ cấu ngành nghề, các DNV&N Tiền Giang hoạt động tập trung ở hai
lĩnh vực công nghiệp chế biến và thương nghiệp; nông nghiệp, thủy sản tuy là thế
mạnh nhưng số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này rất ít, chủ yếu
hoạt động dưới hình thức hộ sản xuất.
Trong công nghiệp chế biến tập trung số lượng rất nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xay xát chế biến lương thực và tập trung chủ yếu ở các huyện
phía Tây – Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành nơi có diện tích trồng lúa lớn và là nơi

thu mua, trung chuyển lúa từ các tỉnh khác của Đồng bằng sông Cửu Long; và
một phần các DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, thức ăn chăn nuôi.


32

33

Trong lĩnh vực thương nghiệp thì đa số là các DN hoạt động kinh doanh

các DN đã tạo nên mức độ cạnh tranh ngày một lớn làm cho các DN nhỏ, chậm

mua bán lương thực (lúa, gạo), mua bán các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp

đổi mới hoạt động không hiệu quả; thứ hai là do môi trường hội nhập kinh tế

như vật tư nông nghiệp, xăng dầu, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi,...

vùng, khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng đã tác động đến hoạt động kinh

Bảng 2.6 - Cơ cấu ngành nghề của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

doanh của các DN; thứ ba là một số các DN có quy mô quá nhỏ mới thành lập

Ngành nghề
Tổng số
- Nông nghiệp và lâm nghiệp
- Thủy sản

thiếu kinh nghiệm nên hiệu quả kinh doanh chưa có; thứ tư do ảnh hưởng của


Số lượng DNV&N qua các năm
2005

2006

2007

Tỷ

1.537

1.629

2.040

trọng

85

60

91

4%

62

59


86

4%

432

492

568

28%

62

65

69

4%

- Xây dựng

180

187

242

12%


- Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,…

386

414

557

27%

46

52

60

3%

- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

108

111

142

7%

- Ngành khác


177

189

225

11%

- Công nghiệp chế biến
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

- Khách sạn, nhà hàng

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tiền Giang.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp chế biến và thương nghiệp là lĩnh
vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc; trong đó chủ yếu là vận tải hàng hóa để
tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
2.1.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh:

thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra trên lúa, gia súc, gia cầm,... đã tác động đến hoạt
động của một số DN ở địa phương; thứ năm là báo cáo của một số DN chưa
chính xác, chưa phản ảnh đúng tình hình lãi, lỗ thực tế của DN.
Bảng 2.7 - Số DN sản xuất kinh doanh có lãi và lỗ qua các năm
Doanh nghiệp có lãi
Năm
Số DN

Tổng mức
lãi (Triệu
đồng)


1
2
Đồng bằng sông Cửu long
2004 11.695
4.763.067
2005 12.994
5.089.626
2006 14.024
6.696.326
Tỉnh Tiền Giang
2004
1.359
363.488
2005
1.448
420.667
2006
1.540
632.274
2007
1.728
984.457

So với tổng
số DN (%)

Doanh nghiệp lỗ

Lãi b/q

1 DN
(Triệu
đồng)
3=2/1

Số
DN

Tổng mức
lỗ (Triệu
đồng)

4

5

Lỗ b/q 1
DN
(Triệu
đồng)
6=5/4

407
392
477

805
963
1.189


-698.489
-1.278.581
-1.087.466

-868
-1.328
-915

267
291
411
570

96
94
182
285

-65.779
-71.000
-18.906
-65.509

-685
-755
-104
-230

Số
DN

lãi

Số
DN
lỗ

7

8

91.68
91.13
91.51

6.31
6.75
7.76

90.96 6.43
88.94 5.77
88.86 10.50
79,27 13,07

Nguồn: Tổng Cục Thống kê và Cục Thống kê Tiền Giang
Dựa trên số liệu thống kê về tình hình lãi lỗ của DN qua các năm cho thấy
các DN Tiền Giang hoạt động kém hiệu quả hơn so với tình hình chung của khu
vực ĐBSCL, số lượng các DN hoạt động có lãi của khu vực ĐBSCL luôn ổn định
ở tỷ trọng cao trên 91%; trong khi đó số lượng các DN Tiền Giang làm ăn có lãi
giảm qua hàng năm và số lượng DN bị lỗ thì tăng lên hàng năm. Năm 2004 trên
90% DN làm ăn có lãi, trên 6% làm ăn bị lỗ nhưng đến cuối năm 2007 mặc dù số

lượng DN hoạt động có tăng lên nhưng số lượng các DN làm ăn có lãi chỉ có trên
79% tổng số DN và có đến 13% trên tổng số DN là bị lỗ. Nguyên nhân của tình
trạng này: thứ nhất là do trong những năm gần đây với sự ra đời nhanh chóng của

Tuy nhiên, xem xét về mức lãi và lỗ bình quân trên mỗi DN thì các DN
Tiền Giang các năm qua luôn có mức lãi bình quân tăng trưởng hàng năm và
giảm thấp dần mức lỗ bình quân hàng năm xuống rất thấp. Năm 2004 lãi bình
quân 1 DN chỉ có 267 triệu đồng và lỗ bình quân là 685 triệu đồng nhưng đến
năm 2007 mức lãi bình quân tăng lên 570 triệu đồng/DN và mức lỗ đã giảm
xuống còn 230 triệu đồng/DN. Điều này chứng tỏ các DNV&N Tiền Giang đang
dần thích nghi môi trường cạnh tranh, hạn chế được mức lỗ và gia tăng khả năng
lợi nhuận, tăng mức đóng góp vào NSNN địa phương.


34

35

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM tỉnh Tiền Giang
2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở Tiền Giang:
Cùng với sự phát triển kinh tế với tốc độ cao của tỉnh trong các năm qua,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu

Bảng 2.9 - Thị phần vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh TG
Đvt: Triệu đồng
Thị

Năm
2005


TCTD

Thị

phần

2006

(%)

nhập, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; từ đó thu

- NHNo&PTNT tỉnh T.G

Thị

phần

2007

(%)

phần
(%)

1.464.142

49,17

1.712.316


46,13

2.223.141

43,29

nhập tích lũy trong dân chúng ngày cũng tăng dần qua các năm. Song song đó, là

- NHĐT&PT tỉnh Tiền Giang

770.765

25,88

933.739

25,15

658.369

12,82

việc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường các biện pháp và công cụ huy

- NHCT tỉnh Tiền Giang

490.732

16,48


541.733

14,59

780.443

15,20

- NHCT Tây Tiền Giang

0

0

22.699

0,61

27.942

0,54

154.404

5,18

206.244

5,56


473.312

9,22

80.334

2,69

196.750

5,30

267.286

5,20

động vốn phong phú; các NHTM ở tỉnh Tiền Giang đã thu hút được đáng kể
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng cho nền kinh tế.

- NHPTN ĐBSCL Tiền Giang
- NHTMCP Phương Nam
- NHTMCP SG Thương tín

Bảng 2.8 – Cơ cấu nguồn vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Đvt: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
I- Vốn huy động tại chỗ:

Tỷ trọng (%)
II- Vốn điều hòa:
Tỷ trọng (%)
Tổng cộng

2005
2.978.270
59 %
2.111.610
41 %
5.089.880

2006

2007

3.712.101
60 %
2.489.918
40 %
6.202.019

5.135.701
67 %
2.570.317
33 %
7.706.018

Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang


- NHCSXH Tiền Giang
- NHTMCP Sài Gòn
- PGD NHTMCP Ngoại thương
Tổng vốn huy động

0

0

66.166

1,78

648.174

12,62

17.893

0,60

21.396

0,58

15.682

0,31

0


0

11.058

0,30

36.068

0,70

0

0

0

0

5.257

0,10

2.978.270

100

3.712.101

100


5.135.701

100

Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.

Về thị phần nguồn vốn huy động, các NHTM nhà nước chiếm phần lớn thị
phần tại địa phương, trong đó thị phần lớn nhất thuộc về NHNo&PTNT (chiếm
trên 40%) do nhờ vị thế hoạt động lâu dài và có mạng lưới các chi nhánh cấp 2,
cấp 3 trải rộng khắp các thành thị, điểm dân cư trên địa bàn và gắn bó mật thiết

Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 30%.

với nông dân. Tuy nhiên, với sự năng động, nhạy bén của các NHTMCP, tuy mới

Thời điểm 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM ở Tiền

được khai trương hoạt động trong một vài năm gần đây nhưng cũng đã chia sẽ

Giang là 2.978.270 triệu đồng; đến 31/12/2006 đạt 3.712.101 triệu đồng, tăng

bớt thị phần của từ các NHTM nhà nước. Mặc dù, số tuyệt đối huy động hàng

24,4% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 38,3% so với năm 2006, đạt 5.135.701

năm đều tăng qua các năm, nhưng thị phần của các NHTM nhà nước cũng đã

triệu đồng. Trong nguồn vốn huy động tại chỗ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của


giảm dần qua các năm buộc phải chia sẽ bớt cho các NHTMCP. Ngân hàng

dân cư, nguồn này luôn chiếm gần 80%, 20% còn lại là tiền gửi của các tổ chức

No&PTNT tỉnh Tiền Giang với thị phần lớn nhất năm 2005 là 49%, năm 2006

kinh tế trong đó chủ yếu là tiền gửi thanh toán không kỳ hạn của công ty, doanh

giảm xuống còn 46% và năm 2007 là 43% hay như NHĐT&PT thị phần chiếm

nghiệp lớn của TW đóng trên địa bàn như Bưu điện, Điện lực, Xăng dầu, Bảo

25% trong các năm 2005, 2006 nhưng đến năm 2007 giảm chỉ còn 13%. Số các

hiểm, Thương nghiệp tổng hợp,...còn lại các DNV&N cũng có số dư tại các

NHTMCP có thị phần lớn và ngày một tăng trên địa bàn phải kế đến là NHTMCP

NHTM nhưng số dư không lớn chỉ chiếm khoảng 50% trong tổng số dư tiền gửi

Phương Nam chiếm 5%, NHTMCP Sài Gòn thương tín chiếm thị phần 12% trong

không kỳ hạn của các TCKT.

năm 2007, trong khi năm 2006 chỉ có 2% thị phần.


36

37


Điều này cho thấy sự mở rộng phạm vi hoạt động của các NHTMCP ở

kênh truyền thông đại chúng đã làm cho hầu hết người dân hiểu biết nhiều hơn về

Tiền Giang là có hiệu quả, đã chiếm được lòng tin của người dân và doanh

hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm của công chúng khi gửi tiền

nghiệp ở địa phương; tạo thêm tính phong phú, năng động cho thị trường tài

và giao dịch với ngân hàng.

chính tiền tệ ở địa phương; đồng thời cũng tạo nên áp lực cạnh tranh ngày một
lớn cho các NHTM nói chung.

- Với sự ra đời ngày càng nhiều các chi nhánh, PGD của các NHTMCP
làm cho áp lực cạnh tranh ngày một cao. Điều đó, bắt buộc từng NH phải tự đổi

Xét về tính bền vững của nguồn vốn huy động tại chỗ, ta thấy trong tổng

mới mình bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tăng

nguồn vốn huy động của các NHTM thì nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao từ

cường chăm sóc khách hàng; đa dạng, linh hoạt lãi suất huy động có tính cạnh

78%-79% qua các năm (năm 2007 tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn là

tranh cao huớng đến việc mang lại cho khách hàng các tiện ích tốt nhất. Vì thế,


4.025.173 triệu đồng - chiếm tỷ lệ 78%). Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động

nó đã tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu

của các NHTM là khá ổn định.

nhập, chi tiêu, tiết kiệm của từng khách hàng; khuyến khích và tận dụng được tối
đa mọi hình thức nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.

Bảng 2.10 – Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM
Đvt: Triệu đồng
Năm

So sánh (%)

đại và hấp dẫn cũng là nguyên nhân thu hút được nguồn vốn của dân cư và công

2006/2005 2007/2006

đồng doanh nghiệp. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm có kỳ

2005

2006

1. Tiền gửi của các TCKT

610.292


798.533

1.038.477

131%

130%

hạn, không kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm bậc thang... các

- Tiền gửi không kỳ hạn

605.503

794.208

1.032.514

131%

130%

NHTM còn kèm theo các chương trình khuyến mãi dự thưởng có giá trị lên đến

- Tiền gửi có kỳ hạn

4.789

4.325


5.963

90%

138%

2. Tiền gửi tiết kiệm

2.320.191

2.913.695

4.104.592

126%

141%

69.606

72.842

77.987

105%

107%

2.177.941


2.757.570

3.913.393

126%

142%

120.431

83.156

105.817

69%

127%

2.987.270

3.712.101

5.135.701

Chỉ tiêu

- TGTK không kỳ hạn
- TGTK có kỳ hạn
3. Các loại giấy tờ có giá
Cộng


2007

- Các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng đa dạng, mang nhiều tiện ích hiện

124,2%

138,3%

Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.
Đạt được tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao và ổn định qua các năm như
trên là do một số nguyên nhân chủ yếu như:

hàng tỷ đồng; hay hiện đại hơn là các dịch vụ đi kèm như SMS Banking (của
VietinBank, BIDV, Sacombank,...) thông báo tức thời cho các khách hàng các
thông tin về số dư, lịch sử giao dịch, mức lãi suất,...của tài khoản thanh toán và
tài khoản ATM, dịch vụ internet banking (của VietinBank, ACB,...) khách hàng
có thể giao dịch với NH mà không cần đến NH; dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ
hạn tại ATM, gửi tiền tiết kiệm tặng kèm giá trị bảo hiểm của VietinBank, hay
như với hệ thống ngân hàng lỗi (core banking) khách hàng gửi tiền một nơi có thể
nhận tiền ở nhiều nơi,...

- Mạng lưới các chi nhánh, PGD, điểm giao dịch của các NH không ngừng

- Một nguyên nhân khác cũng mang đến cho hệ thống các NHTM trong

được mở rộng và trải khắp các huyện lỵ, thị trấn, khu dân cư đã tạo điều kiện

tỉnh nguồn vốn huy động đáng kể cần phải nói đến đó là hệ thống các máy ATM


thuận lợi cho người dân, cộng đồng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận giao dịch với

của các NHTM. Nắm bắt chủ trương của Chính phủ về việc thực hiện chi lương

ngân hàng.

cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, các NHTM trong tỉnh cũng đã trang bị

- Công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi của các NHTM không ngừng

khá nhiều các máy ATM (NHCT: 09 máy, NHĐT&PT: 8 máy; NHPTN ĐBSCL:

được đẩy mạnh; với phương thức ngày càng đa dạng, phong phú thông qua các

02 máy; NH Đông Á: 06 máy: NHNo&PTNT: 04 máy), với số lượng thẻ phát


38

39

hành đến cuối năm 2007 trên 20.000 thẻ. Theo NHNN tỉnh Tiền Giang, số dư

cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ để phục vụ đầu tư cho

tiền gửi bình quân từ các tài khoản thẻ của các NHTM trong tỉnh năm 2007 lên

địa phương, hạn chế sử dụng vốn điều hòa từ TW; do nguồn vốn điều hòa luôn có

đến trên 50 tỷ đồng.


chi phí cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động tại chỗ.

Tuy nhiên, công tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn gần đây

Biểu đồ 2 – Tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM TG qua các năm.

cũng gặp không ít các khó khăn như:
- Sự biến động ngày càng tăng của giá vàng, giá xăng dầu, vật liệu xây

59%

dựng, phân bón,... cùng với mức lạm phát ngày càng tăng đã làm ảnh hưởng rất
lớn đến tâm lý của người dân trong việc gửi tiền tiết kiệm.

33%

40%

41%

60%

Năm 2005

67%

Năm 2006
Vốn huy động tại chỗ


- Địa phương với một bộ phận lớn là sản xuất nông nghiệp (cây lương

Năm 2007

Vốn điều hoà

thực, cây ăn trái) và nuôi trồng, chế biến thủy sản, lương thực nhưng các năm qua
tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thiên tai bảo lụt xảy ra liên tục nên

2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở Tiền Giang:

ảnh hưởng rất lớn nguồn thu nhập của dân cư, khả năng tích lũy của công chúng

2.2.2.1 Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại các NHTM ở Tiền Giang:

giảm đáng kể và làm ảnh hưởng đến khả năng huy động của các NHTM.

Bảng 2.11 – Tình hình dư nợ tín dụng tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

- Bên cạnh thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, bất động sản trong

Đvt: Triệu đồng

các năm qua cũng thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế địa
phương.
- Đặc biệt là sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong những

Năm
Chỉ tiêu

1. Phân theo thành phần kinh tế

2005

So sánh (%)

2006

2007

06/05

07/06

4.848.553

5.572.593

7.150.363

115%

128%

tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008; cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, quy

a) Quốc doanh

227.682


76.441

75.000

34%

98%

định trần lãi suất huy động của NHNN,...trong khi mức độ lạm phát tăng cao làm

- Tỷ trọng (%)

5%

1,4%

1%

-3,6%

-0,4%

cho lãi suất tiền gửi của các NHTM là chưa thật sự dương nên cũng đã tác động

b) Ngoài quốc doanh

4.620.871

5.496.152


7.075.363

119%

129%

rất lớn đến tình hình huy động vốn của các NHTM.

- Tỷ trọng (%)

95%

98,6%

99%

+3,6%

+0,4%

2. Phân theo thời hạn cho vay

4.848.553

5.572.593

7.144.236

115%


128%

a) Ngắn hạn

2.922.418

3.511.800

4.674.619

120%

133%

Những khó khăn, hạn chế nêu trên đã tác động đáng kể đến nguồn vốn huy
động tại chỗ của các NHTM; làm cho các NH không thể khai thác được triệt để
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, làm cho tổng nguồn vốn huy động tại
chỗ không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của địa phương. Thật vậy, số liệu
qua các năm cho thấy hấu hết các NHTM trên địa bàn để có đủ nguồn vốn đầu tư
cho tín dụng hàng năm đều đã sử dụng một tỷ lệ khá cao nguồn vốn đều hòa từ
hội sở chính của NH mình. Năm 2005, tỷ trọng sử dụng vốn điều hòa của tất cả
các NHTM Tiền Giang là 41%, năm 2006 là 40% và năm 2007 là 33%, tỷ trọng
này đã giảm dần qua các năm. Qua đó cũng cho ta thấy, các NHTM Tiền Giang

- Tỷ trọng (%)
b) Trung, dài hạn
- Tỷ trọng (%)

60%


63%

65%

+3%

+2%

1.926.135

2.060.793

2.469.617

107%

120%

40%

37%

35%

-3%

-2%

Nguồn: NHNN tỉnh Tiền Giang.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn, trang bị chu đáo các sản phẩm

đầu vào; các NHTM trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng đã chú trọng tăng cường
cho công tác đầu ra, đó là việc đẩy mạnh cho vay các đối tượng khách hàng để


40

41

tạo nguồn thu cho NH, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh

1,4% và dư nợ là 76.441 triệu đồng, giảm 66% so với năm 2005; và đến cuối năm

tế địa phương.

2007, dư nợ của thành phần kinh tế này chỉ còn 75.000 triệu đồng, giảm 2% so

Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng truởng liên tục

với năm 2005 và tỷ trọng chỉ còn khoảng 1% tổng dư nợ. Nguyên nhân dư nợ của

qua các năm, với tốc độ tăng hàng năm bình quân trên 20%. Từ 4.848.553 triệu

thành phần kinh tế nhà nước giảm nhanh qua các năm là: thứ nhất số lượng các

đồng năm 2005 tăng lên 5.572.593 triệu đồng trong năm 2006 với tốc độ tăng

DNNN hoạt động ở tỉnh Tiền Giang ngày càng giảm do quá trình sắp xếp, chuyển

trên 15% và năm 2007 tăng với tốc độ rất cao 28% so với năm 2006 và đạt


đổi DNNN; thứ hai là do định hướng của các NHTM ngày càng giảm dần dư nợ

7.144.236 triệu đồng. Sở dĩ, dư nợ của các NHTM Tiền Giang trong những năm

cho vay đối với các DN thuộc thành phần kinh tế này do tính hiệu quả của đầu tư,

gần đây tăng trưởng cao là do các nguyên nhân sau:

hạn chế của tài sản bảo đảm,...

- Trước tiên là do tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh không ngừng được cải

Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: dư nợ của các NHTM Tiền Giang

thiện, tốc độ tăng trưởng ngày một cao, nhu cầu đầu tư phát triển ngày một lớn

phân theo thời hạn cho vay trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần tỷ

nên nhu cầu vốn tín dụng cũng ngày một tăng.

trọng cho vay trung dài hạn. Xét về tốc độ tăng trưởng thì hàng năm dư nợ cho

- Các chính sách khuyến khích đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, môi

vay trung dài hạn đều tăng; năm 2006 tăng 7% so với năm 2005 và năm 2007

trường kinh doanh của tỉnh không ngừng đuợc cai thiện và nâng cao đã tạo nhiều

tăng 20% so với năm 2006. Nhưng về tỷ trọng thì năm 2005, tỷ trọng cho vay


điều kiện thuận lợi cho người dân, công đồng doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư,

trung dài hạn của các NHTM là 40%, năm 2006 giảm xuống còn 37% và cuối

phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ ở việc chỉ số xếp hạng

năm 2007 là 35%. Nguyên nhân của sự sụt giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn

năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2007 đã tăng vượt bậc như đã phân tích ở mục

này là:

2.1.1.

- Phần lớn nguồn vốn huy động các NHTM có thời gian là ngắn hạn, cả kể
- Ngày càng có nhiều NHTM đến mở chi nhánh hoạt động trên địa bàn,

đặc biệt là trong năm 2007 nên trước áp lực cạnh tranh các NHTM đã có phần

nguồn vốn điều hòa từ TW nên việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho
vay trung dài hạn của các NH là có hạn, không được tăng trưởng vượt mức.

nào mạnh dạn, thông thoáng hơn trong cấp tín dụng và tích cực hơn trong khai

- Hầu hết các chi nhánh NHTM đều bị NH hội sở chính ràng buộc về chỉ

thác mọi nhu cầu tín dụng nên cũng đã góp phần đưa tốc độ tăng trưởng dư nợ

tiêu tỷ lệ cho vay trung dài hạn, thông thường là không được vượt quá 40% tổng


năm 2007 tăng trưởng cao.

dư nợ. Các năm qua hầu hết các chi nhánh NHTM đều đạt xấp xỉ mức trên nên

- Giá cả của hàng hóa dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào như xăng dầu, sắt
thép, vật tư nông nghiệp tăng nhanh nên nhu cầu về vốn để thực hiện kinh doanh
và đầu tư của các doanh nghiệp, khách hàng cũng tăng tương ứng.

khả năng tăng thêm tỷ trọng trong các năm sau là rất khó.
- Do mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với thời hạn của các khách hàng hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp như đầu tư kinh tế vườn, trang trại, nuôi trồng thủy

Về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế: chủ yếu dư nợ của các

sản vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, dịch bệnh nhưng giá cả lại không ổn định

NHTM Tiền Giang là thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Tỷ trọng đầu tư vào các

nên các NHTM có xu hướng giảm dần dư nợ đầu tư trung dài hạn vào lĩnh vực

doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm cả về con số tuyệt đối qua các năm. Năm

này. Trong khi đó lĩnh vực này có một tỷ lệ khách hàng khá lớn trong nền kinh tế

2005, dư nợ của thành phần kinh tế nhà nước là 227.682 triệu đồng chiếm tỷ

của tỉnh.

trọng 5% trên tổng dư nợ các các NH; đến năm 2006 giảm xuống tỷ trọng chỉ còn



×