i
LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
----------------------------
Tất cả các nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các giải
pháp đưa ra một cách khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản
thân và chưa hề được dùng để bảo vệ bất kỳ một công trình nghiên cứu hay
PHẠM THU HƢƠNG
một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ
Tác giả luận văn
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Phạm Thu Hƣơng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
(QUẢN LÝ KINH TẾ)
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
iii
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
Lời cam đoan
i
và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để em
Lời cảm ơn
ii
hoàn thành luận văn này.
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
iv
Lý đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện luận
Danh mục các bảng
v
văn tốt nghiệp.
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
vi
Trước hết cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Phạm Thị
Xin được trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế, các
MỞ ĐẦU
khoa khác trong trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh đã tận tình
1
Tính cấp thiết của đề tài.
1
giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
2
Mục tiêu nghiên cứu
2
3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2
4
Ý nghĩa khoa học thực tiễn
3
5
Bố cục của đề tài
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị và đồng nghiệp đã hỗ trợ
giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn.
Do trình độ và kiến thức còn hạn chế, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng,
song không tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần nghiên cứu chưa
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quý báu của các Thầy, Cô
1.1
Ví trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
giáo, các cơ quan và các bạn đồng nghiệp.
1.2
Tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
13
1.3
Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các DNNVV ở Việt nam
32
Em xin trân trọng cảm ơn!
4
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiêm cứu
Tác giả luận văn
2.1
Phương pháp nghiên cứu
2.2
Hệ thống chỉ tiêu
43
46
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Phạm Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1
Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
47
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
47
3.1.2
Tình hình kinh tế và xã hội
48
3.2
Khái quát về hệ thống ngân hàng và DNNVV tại Bắc Ninh
51
3.2.1
Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
v
3.2.2
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh
3.3
Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM đối với DNNVV tỉnh
52
Bắc Ninh
59
3.3.1
Chính sách tín dụng của các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh 59
3.3.2
Kết quả cho vay của các NHTM tới DNNVV Bắc Ninh
62
3.3.3 Thực trạng vay vốn tại các ngân hàng của các doanh nghiệp điều tra 72
3.3.4
Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp năm 2012
3.4
Phân tích các khó khăn và hạn chế của hoạt động tín dụng giữa
NHTM và các DNNVV tỉnh Bắc Ninh
78
79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Cty CP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
3.4.1
Khó khăn và hạn chế từ phía doanh nghiệp
79
NH
Ngân hàng
3.4.2
Những khó khăn hạn chế từ phái các NHTM
84
NHTM
Ngân hàng thương mại
Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ của
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh
BN
Bắc Ninh
KH
Khách hàng
4.1
Định hướng, mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh Bắc Ninh
4.2
Quan điểm về mở rộng tài trợ tín dụng NHTM cho DNNVV tỉnh Bắc
Ninh
4.3
86
87
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng giữa các NHTM
với DNVVN tại tỉnh Bắc Ninh
88
4.3.1 Về phía DNNVV
88
4.3.2
Về phía các NHTM
91
4.4
Kiến nghị
97
KẾT LUẬN
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
3.17
Tình hình vay vốn của DN năm 2011
75
3.18
Nguồn vốn vay của các DN năm 2011
76
3.19
Kết quả hoạt động của các DN điều tra
77
1.1
Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
5
3.20
Nhu cầu vốn vay của DN năm 2012
78
1.2
Tiêu chí xác định DNNVV ở một vài nước Châu Á
6
3.21
Đánh giá của DN khi tiếp cận tín dụng của các NHTM
80
1.3
Khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
36
3.22
Lãi suất cho vay của một số ngân hàng tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.1
Danh sách các doanh nghiệp chọn điều tra
44
3.23
3.1
Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Bắc Ninh
3.2
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm
83
Vốn huy động và dư nợ của các NHTM qua các năm
89
48
2011
49
3.3
Tổng sản phẩm tỉnh Bắc Ninh theo giá so sánh 1996
50
3.4
Số lượng các ngân hàng và phòng giao dịch tại Bắc Ninh
51
3.5
Số lượng DN đăng ký và số vốn đăng ký tại tỉnh Bắc Ninh năm
(2007- 2011)
3.6
(đang áp dụng cho DNNVV tại thời điểm 31/12/2011)
53
Thông tin chung về các DNNVV hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh đến
ngày 31/12/2011
53
3.7
Cơ cấu loại hình DN theo quy mô vốn và lao động
55
3.8
Giá trị sản phẩm tạo ra bởi các thành phần kinh tế tỉnh Bắc Ninh
56
3.9
Dư nợ cho vay các DNNVV qua các năm
63
3.10
Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo ngành kinh tế
64
3.11
Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo thành phần kinh tế
64
3.12
Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo thời hạn tín dụng
67
3.13
Dư nợ cho vay của NHTM tới DNNVV theo phương thức tín dụng699
3.14
Nợ xấu của DNNVV tại các NHTM tỉnh Bắc Ninh
70
3.15
Một số thông tin về DN điều tra
72
3.16
Vốn tín dụng bình quân của DN đến 31/12/2011
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tên biểu đồ, đồ thị
STT
Đồ thị 3.1 Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong tỉnh bắc Ninh
Trang
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các thành phần kinh tế đều là bộ
50
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu giá trị sản phẩm tạo ra bởi các thành phần kinh tế
tỉnh Bắc Ninh
Biểu đồ 3.2 Kim ngạch xuất, nhập khẩu tại Bắc Ninh
nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đảng và Nhà
57
nước chủ trương tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận
58
lợi cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu dư nợ cho vay các NHTM tới DNNVV theo
ngành kinh tế
chắc, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo,
65
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; đồng thời gắn với các mục tiêu quốc gia, các
Biểu đồ 3.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
67
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
Biểu đồ 3.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng
68
địa phương, cũng như khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng
Biểu đồ 3.6 Cơ cấu dư nợ cho vay theo phương thức cho vay
70
nghề truyền thống, các lĩnh vực sản xuất có khả năng cạnh tranh cao.
Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập lại năm 1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế, đã hình thành và phát
triển nhiều khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp nhỏ và vừa làng nghề. Số
lượng và chất lượng doanh nghiệp của tỉnh tăng lên nhanh chóng, và chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và
giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước đưa tỉnh Bắc
Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc
Ninh đã và đang gặp nhiều khó khăn trở ngại và một trong những khó khăn lớn
nhất là thiếu vốn. Việc thiếu vốn dẫn đến nguy cơ tụt hậu trong phát triển, suy
giảm năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi Việt Nam tham gia WTO và hội nhập
quốc tế. Nguồn vốn của DNNVV có thể huy động được qua nhiều kênh, trong
đó nguồn vốn cung ứng từ tín dụng ngân hàng thương mại đóng vai trò quan
trọng nhất, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải là dễ.
Xác định được tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
những đóng góp của DNNVV cho xã hội nói chung và cho địa phương nói
riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNNVV đặc biệt là khả
năng tiếp cận nguồn vốn để phục vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ
các NHTM là một kênh không thể thiếu; với những kiến thức được trang bị tại
Trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên cùng với những
đúc kết trong thực tiễn công tác tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng
3.2 Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
* Về nội dung:
- Tập trung nghiên cứu hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng
thương mại cho DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh.
- Quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng giữa
các NHTM và DNVVN tại tỉnh Bắc Ninh.
cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng
* Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
* Về thời gian: Số liệu đánh giá thực trạng được thu thập từ năm 2009
2. Mục tiêu nghiên cứu
– 2011.
2.1 Mục tiêu chung
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân
Phản ánh mối liên hệ tất yếu, không thể thiếu giữa hoạt động tài trợ
hàng thương mại đối với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp
tín dụng ngân hàng và DNNVV trong quá trình phát triển. Tìm hiểu, đúc
nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng đối với DNVVN
kết kinh nghiệm trong việc tài trợ tín dụng cho các DNNVV, phân tích
tại tỉnh Bắc Ninh.
những khó khăn vướng mắc của các DNNVV trong việc tiếp cận vốn của
2.2 Mục tiêu cụ thể
ngân hàng cũng như việc cấp vốn cho các DNNVV của các ngân hàng. Từ
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về DNNVV và tín dụng ngân hàng
đối với DNNVV
dó đưa ra giải pháp để hỗ trợ cho sự phát triển của các DNNVV cũng như
các NHTM ở Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng của các ngân hàng thương
mại với DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh
5. Bố cục đề tài:
Ngoài Mở đầu và Kết luận. Luận văn bao gồm 04 chương:
- Phân tích các khó khăn và hạn chế trong hoạt động tài trợtín dụng của
các ngân hàng thương mại với DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng giữa các
ngân hàng thương mại và DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài trợ tín dụng
của các NHTM với các DNNVV tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động tài trợ vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại với DNNVV tại tỉnh Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.Ví trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam
nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
DN siêu
DN nhỏ
DN vừa
nhỏ
Khu vực
Số lao
Tổng
Số lao
Tổng
Số lao
động
nguồn vốn
động
nguồn vốn
động
I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
trên
tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
nghiệp
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
thuỷ sản
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV)
Muốn hiểu DNNVV là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh
Quy mô
và trở xuống
trở xuống
người đến tỷ đồng đến 200 người
200 người
100
tỷ đến
đồng
kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
nghiệp
doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia
xây dựng
và trở xuống
trở xuống
200 người
theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại
vụ
trở xuống
người
50 người
50 tỷ đồng
100 người
Nguồn: Luật doanh nghiệp
Hiện nay trên thế giới không có định nghĩa chung thống nhất về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hầu hết các nước đều đưa ra những định nghĩa về doanh
nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tình hình kinh tế xã hội của nước mình.
có khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
300
người đến tỷ đồng đến người đến
chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV ta
tỷ đến
III. Thương 10 người 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50
mại và dịch trở xuống
kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế.
100
đồng
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi
doanh nghiệp lớn và DNNVV cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển
trên
người đến tỷ đồng đến 200 người
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và DNNVV.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy
người
Công 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
II.
300
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNNVV ở một vài nƣớc Châu á
TT
Quốc gia
Định nghĩa về DNNVV
1
Indonesia Không quá 100 lao động
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và
Thƣớc đo
Lao động
vừa nước ta có những đặc điểm tương tự như các quốc gia khác. Tuy nhiên, do
Không quá 300 lao động hoặc giá trị
tài sản là 10 triệu yên;
Bán buôn - không quá 50 lao động, 30 Lao động và tài
triệu yên giá trị tài sản;
sản
Bán lẻ - không quá 50 lao động, 10
triệu yên giá trị tài sản.
xuất phát từ những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp nước ta đang trong giai
Hàn Quốc
Chế tạo - không quá 300 lao động;
Lao động
Dịch vụ - không quá 30 lao động
lịch sử đi lên từ kinh tế tư nhân, hộ sản xuất gia đình, thuộc nhiều ngành nghề,
4
Malaysia
Biến động, doanh thu không quá 25 Cổ đông, quỹ và
triệu ringgit và 150 lao động
lao động
đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, hoạt động không chỉ trong luỹ tre làng,
5
Trung
Quốc
Thay đổi theo ngành không quá 100
Lao động
lao động
nhỏ, không bền vững. Số lượng lao động ít, trong giai đoạn sơ khai thì phần lớn
Phillipin
Không quá 200 lao động, 40 triệu Peso
Tài sản và lao
động
chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là thợ, số lao động thuê và tuyển dụng ở mức
6
Singapoe
Chế tạo - tài sản cố định không quá 12
Tài sản và lao
triệu đôla Singapore
động
DN dịch vụ không quá 100 nhân công
- Nguồn nhân lực thiếu và trình độ tay nghề ngƣời lao động thấp:
7
Đài Loan
Chế tạo - vốn không quá 40 triệu đài
tệ, tổng tài sản không quá 120 triệu đài
Vốn, tài sản và
tệ. Trong kinh doanh vận tải và các
doanh số
dịch vụ khác, doanh thu không quá 40
triệu đài tệ.
2
8
9
Thái Lan
Không quá 200 lao động đối với ngành
càn nhiều lao động
Lao động và vốn
Không quá 100 triệu Bạt đối với ngành
đòi hỏi nhiều vốn
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ – Cpngày 30/6/2009 về trợ giúp và phát triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên doanh nghiệp nhỏ và vừa nước ta còn
có những đặc điểm riêng.
- Quy mô vốn và lao động nhỏ: Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa có
6
3
Nhật
đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
làng nghề truyền thống, nên trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sẽ phải
chưa có điều kiện tích tụ tập trung vốn nên quy mô vốn tự có của doanh nghiệp
thấp.
Trong điều kiện thị trường lao động hoạt động tích cực, các DNNVV không đủ
khả năng để cạnh tranh với doanh nghiệp lớn trong việc thu hút những lao động
có tay nghề cao do hạn chế về tài chính, cơ hội nghề nghiệp. Hơn nữa định kiến
về của người lao động về khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn rất lớn, nên phần lớn
người lao động trong các DNNVV là dân nghèo thành thị, nông dân nhàn rỗi ra
thành phố tìm việc, chủ yếu là các lao động thủ công, thiếu kiến thức về khoa
học kỹ thuật, tác phòng tuỳ tiện, không được đào tạo qua các cơ sở dạy nghề.
Hầu hết chủ doanh nghiệp không có kế hoạch đào tạo để sử dụng lâu dài người
lao động.
- Năng lực tổ chức, quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp còn
hạn chế: Chủ doanh nghiệp thường là những người đi lên từ hoạt động sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
xuất kinh doanh hộ gia đình, cá thể hoặc họ là những kỹ sư, kỹ thuật có tay
rất thấp chỉ 2,16%. Trong những năm gần đây, với chủ trương của Nhà nước về
nghề đứng ra thành lập doanh nghiệp. Họ vừa là nhà quản lý doanh nghiệp,
phát triển DNNVV nên chủ doanh nghiệp bắt đầu có những đầu tư ban đầu vào
vừa là người tham gia trực tiếp vào sản xuất, nên mức độ chuyên môn hoá
công nghệ. Do những hạn chế về nguồn lực tài chính, quy mô sản xuất nên ứng
không cao. Nhìn chung, trình độ chuyên môn chưa cao, phần lớn chưa qua
dụng công nghệ thiết bị hiện đại vào sản xuất vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên,
khoá đào tạo chính quy về quản lý, đại bộ phận chủ doanh nghiệp quản lý
DNNVV rất linh hoạt trong ứng dụng công nghệ, họ thường có những sáng
bằng kinh nghiệm.
kiến cải tiến kỹ thuật, đổi mới nâng cấp công nghệ, thiết bị cũ, tạo sự linh hoạt
Theo kết quả điều tra DNNVV Việt Nam của Cục Phát triển doanh
nhạy bén trong việc đa dạng hoá các sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2005: Theo số liệu thống kê,
của sản phẩm, nhanh chóng thay đổi quy trình sản xuất và cung ứng sản phẩm
có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
dịch vụ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng .
trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh:
DNNVV nước ta chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân mới được phục hồi
các cấp.
Cụ thể, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp
đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ
học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến
thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập
chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Trình độ công nghệ, thiết bị: Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng
8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh
và phát triển, không có thời kỳ tích luỹ nguyên thủy như kinh tế tư bản tư nhân
ở các nước tư bản. Ngoài thiếu vốn, công nghệ thiết bị lạc hậu, năng lực quản
lý hạn chế, thì doanh nghiệp còn thiếu mặt bằng sản xuất. Mặc dù trong thời
gian qua, Nhà nước đã tạo điều kiện để doanh nghiệp được giao đất, thuê đất
nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu đất sản xuất kinh doanh, phải đi thuê lại
đất hoặc sử dụng diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất. Vì vậy,
các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc ổn định và mở rộng đầu tư chiều sâu
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm và khả năng tiếp cận thị trƣờng còn
hạn chế: Các hoạt động về marketing, xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở
rộng thị trường cung cấp nguyên vật liệu và thị trường đầu ra cho sản phẩm
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). doanh nghiệp trong nước đang sử dụng
chưa được doanh nghiệp quan tâm và có kế hoạch phát triển, qui mô sản xuất
công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh
thường ở phạm vi tỉnh, thành, việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước rất
nghiệp phía Bắc là rất thấp.
khó khăn. Với hạn chế đó, DNNVV rất dễ bị tổn thương, trước những biến
Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số
động, thậm trí là biến động nhỏ của thị trường về nguyên vật liệu, giá cả, cung
doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55%
cầu sản phẩm. Các sản phẩm chủ yếu ở dạng sơ chế nguyên liệu hoặc lắp ráp
doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là
hoặc gia công hàng xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, thể hiện qua các cơ cấu kinh tế.
Một là: DNNVV đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân và
Cơ cấu thành phần kinh tế: Trong thời gian qua tỉ lệ doanh nghiệp dân
tốc độ tăng trưởng kinh tế, Luật Doanh nghiệp ban hành năm 1999, có hiệu
doanh trong số các doanh nghiệp đã tăng nhanh chóng. Đến nay cả nước có
lực từ 01/01/2000 đánh dấu bước đột phá trong đổi mới về chủ trương chính
trên 200 ngàn doanh nghiệp, trên 2,6 triệu hộ kinh doanh cá thể và khoảng 18
sách của Nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng, thực sự thổi một luồng gió mới
ngàn hợp tác xã. Các doanh nghiệp dân doanh đã và đang trở thành một trong
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành kinh tế phát
những lực lượng trụ cột của nền kinh tế, đưa chủ trương phát triển kinh tế nhiều
triển nhanh chóng cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Theo Cục Phát
thành phần đi vào cuộc sống.
triển doanh nghiệp - Bộ KH&ĐT, cả nước hiện có 453.800 DNNVV,các
Cơ cấu ngành nghề: DNNVV tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ
DNNVV Việt Nam hiện chiếm tới 97% tổng số DN cả nước, đóng góp trên
chiếm 47,7%, công nghiệp 16,14%, ngành xây dựng chiếm 15,11%, ngành
40% GDP mỗi năm. DNNVV góp phần đáng kể trong việc duy trì đà tăng
nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm xuống chỉ còn chiếm 13,13%.
trưởng kinh tế.
Điều đó sẽ góp phần cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế các địa phương, tạo
Hai là: Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao
động, DNNVV tạo trên 12 triệu việc làm cho xã hội, hàng năm Việt Nam có
điều kiện thu hút lao động ở nông thôn, rút dần lao động nông nghiệp sang
công nghiệp, theo phương châm “ly nông bất ly hương”.
khoảng 1,4 - 1,5 triệu người gia nhập vào lực lượng lao động, đây sức ép rất
Cơ cấu theo lãnh thổ: DNNVV được thành lập ở các địa phương trong cả
lớn đối với Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương, trong đó DNNVV
nước, ở các làng nghề, những vùng có kinh tế - xã hội khó khăn. Đây là điểm
có khả năng thu hút hơn 90% lao động và là động lực quan trọng cho phát triển
khác khác biệt căn bản với đầu tư trực tiếp của nước ngoài (chỉ đầu tư vào
kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo.
những đại phương có điều kiện thuận lợi). Tỷ trọng đầu tư của các doanh
Ba là: DNNVV góp phần khôi phục, gìn giữ và phát triển các làng
nghiệp tư nhân ngày càng tăng và lớn hơn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước.
nghề truyền thống, Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao động ở
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh đã đóng vai trò quan trọng, thậm
các vùng nông thôn, làng nghề chiếm tỷ trọng lớn. Các làng nghề truyền thống
trí là nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với phát triển kinh tế ở địa phương. Thực tế
đã và vẫn đang tạo ra khối lượng lớn giá trị hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu
cho thấy ở hầu hết các tỉnh việc thu hút đầu tư trong nước thường dễ thực hiện
dùng trong nước và kinh doanh xuất khẩu. Phát triển DNNVV ở các làng nghề
và khả thi hơn so với thu hút đầu tư nước ngoài.
là điều kiện để các hộ gia đình, thực hiện quá trình tích luỹ vốn, tăng cường mở
Năm là: Đóng góp vào chƣơng trình xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại
rộng năng lực sản xuất, phát huy thế mạnh khơi dậy tiềm năng của làng nghề và
tệ, với chính sách của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp mở rộng hoạt
của toàn xã hội.
động xuất khẩu, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
Bốn là: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, DNNVV đã nắm bắt cơ hội, năng động
hoá hiện đại hoá: DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
đầu tư vào nhiều ngành nghề có lợi thế về nguồn nhân lực, tài nguyên để đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
mạnh xuất khẩu như mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thuỷ sản,
lưới phân phối tiêu thụ. Đặc trưng của loại hình liên kết này là không cần sự
xuất khẩu lao động….
gần gũi giữa các doanh nghiệp về mặt địa lý.
Sáu là: Bƣớc đầu hình thành mối liên kết với doanh nghiệp lớn, và là
Liên kết dƣới hình thức đối tác chiến lƣợc: Hình thức này hiện đang
tiền để tạo ra những doanh nghiệp lớn, sự phát triển nhanh chóng của lực
được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng,
lượng sản xuất cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đã tạo ra sự
thoả thuận hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
phân công chuyên môn hoá sâu rộng không chỉ trong một quốc gia. Ở các nước
Tuy nhiên do những bất lợi của các doanh nghiệp nước ta về vốn, công nghệ,
có nền công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Canada, các DNNVV có vai
thị trường .. nên quá trình thực hiện liên kết theo hình thức này chưa thực sự
trò rất lớn trong quá trình chuyên môn hoá sản xuất, DNNVV đã và đang là
phát huy hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam.
công ty vệ tinh chuyên sản xuất những bộ phận cấu thành các sản phẩm với
Liên kết theo hình thức khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Hình thức
thương hiệu nổi tiếng Boeing, Canon, Honda .. Ở Việt Nam, với mô hình kinh
liên kết dựa trên cơ sở sự gần gũi về mặt địa lý trên cơ sở hình thành các khu
tế công ty mẹ, công ty con, các DNNVV đóng vai trò là các công ty con, công
công nghiệp tập trung, các Khu chế xuất đã thu hút các tập đoàn kinh tế lớn,
ty vệ tinh nhằm cung cấp các nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho
cũng như hình thành mới các tập đoàn kinh tế mới, với hệ thống hàng loạt các
doanh nghiệp lớn. Có thể thấy, mối quan hệ ràng buộc nhau giữa DNNVV và
công ty “vệ tinh” sản xuất các sản phẩm phụ trợ phục vụ cho qúa trình sản xuất
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn bảo đảm vững chắc cho DNNVV về
các sản phẩm có thương hiệu của các tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng Công ty.
thị trường, tài chính, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Mặc dù những đóng góp của DNNVV trong thời gian qua còn hạn chế,
Ngược lại, DNNVV đảm bảo cho doanh nghiệp lớn về công nghiệp bổ trợ,
song khu vực kinh tế này đã thể hiện hiện vai trò ngày càng quan trọng trong
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, với quá trình tích luỹ vốn DNNVV là
nền kinh tế quốc dân. Để giúp DNNVV hoạt động có hiệu quả, đóng góp nhiều
mầm non để hình thành các doanh nghiệp lớn, là động lực thức đẩy sự phát
hơn nữa phát triển kinh tế xã hội, thì Đảng và Nhà nước cần tiếp tục có chương
triển nền kinh tế.
trình trợ giúp hữu hiệu, kịp thời về tài chính, tín dụng ngân hàng, về mặt bằng
Quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm qua cùng
sản xuất, về thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, về xúc tiến xuất khẩu, về
với quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh
thông tin tư vấn và đào tạo nguồn lực.
tế đã và đang thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV
1.2.Tín dụng Ngân hàng với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
theo các hình thức phổ biến sau:
1.2.1. Tín dụng
Liên kết mạng lƣới: Đây là hình thức liên kết được xây dựng trên cơ sở
1.2.1.1 Khái niệm và các loại tín dụng:
chuyên môn hoá cao các công đoạn của qúa trình sản xuất kinh doanh bắt đầu
* Khái niệm về tín dụng: Theo C. Mác: Tư bản tiền tệ cho vay được tích
tư khâu cung cấp nguyên liệu, qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mạng
lại trong các ngân hàng và được hình thành từ các nguồn chủ yếu: Tư bản của
lưới liên kết các doanh nghiệp thông qua qúa trình trao đổi thông tin quan hệ
các nhà tư bản tiền tệ; những nguồn tiền tạm thời để rỗi của các nhà tư bản
giao dịch thương mại giữa người cung cấp và người tiêu thụ, quan hệ mạng
công thương nghiệp; những khoản tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu
nhau và được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể xã hội.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng nhưng một quan hệ tín
dụng phải đảm bảo thoả mãn được ba đặc trưng sau:
Thứ nhất là “tính tạm thời trong quan hệ chuyển nhượng”: Khi người sở
hữu tiền tệ hoặc hàng hoá (hay còn gọi là vốn), tạm thời nhàn rỗi một lượng giá
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ giữa một bên là nhà nước còn bên kia là
cư dân và các tổ chức kinh tế xã hội.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân
cư trong xã hội để mua sắm phương tiện sinh hoạt và nhà ở.
trị và người khác có nhu cầu sử dụng lượng giá trị đó, khi đó giữa hai đối tác sẽ
- Tín dụng quốc tế: Là mối quan hệ cho vay và sử dụng vốn lẫn nhau giữa
thoả thuận thực hiện chuyển giao lượng giá trị đó cho nhau trong một khoảng
các nước, các tổ chức của nhà nước, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp xuất
thời gian nhất định. Thực chất, đó chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng lượng
nhập khẩu… loại hình này thường là dài hạn và nhằm mục đích trợ giúp những
giá trị trong một khoản thời gian nhất định mà không có sự thay đổi về quyền
nước đang phát triển
sở hữu đối với lượng giá trị đó.
1.2.2. Ngân hàng thương mại
Thứ hai là “tính hoàn trả”: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc
hàng hoá đó cho người sở hữu đúng thời hạn đã cam kết với một lượng giá
trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và phần chênh lệch dôi ra đó gọi là lợi tức
hay tiền lãi. Thực chất phần chênh lệch này là cái giá phải trả cho quyền sử
dụng vốn tạm thời.
* Khái niệm, hệ thống ngân hàng
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại với những
cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Thứ ba là “dựa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay”:
- Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp thường xuyên nhận của
Đây là điều kiện cần thiết để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa người đi vay
công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp
và người cho vay. Một mặt, người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
đầy đủ khi đến hạn, mặt khác người đi vay cũng tin tưởng vào sự chuyển giao
vốn từ người cho vay và khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Như vậy, tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và
người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở
các tài khoản tiền gửi.
- Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để
cho vay, tài trợ và đầu tư.
- Ở Việt Nam theo luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng
1.2.1.2. Các loại tín dụng chủ yếu
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: Ngân hàng thương mại là trung
thì định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
bất động sản.
+ Ngân hàng tiết kiệm là ngân hàng với hoạt động chủ yếu là huy động tiền
liên quan.
Hệ thống ngân hàng thương mại có thể được phân loại dựa theo một số tiêu
chí sau đây:
gửi tiết kiệm của dân cư và sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh chứng khoán
(trái phiếu kho bạc); cho vay sản xuất kinh doanh, tiêu dung trên cơ sở thế
- Dựa theo tính chất sở hữu
chấp, cầm cố tài sản của khách hàng vay.
Theo tính chất sở hữu, hệ thống ngân hàng thương mại có thể được phân
chia như sau:
+ Ngân hàng phát triển nhà là ngân hàng với hoạt động chủ yếu là huy động
vốn dưới nhiều hình thức để kinh doanh nhà và cho khách hàng vay mua nhà.
+ Ngân hàng thương mại Nhà nước: Là những ngân hàng thương mại thuộc
+ Ngân hàng chính sách là ngân hàng của Nhà nước hoạt động không vì
quyền sở hữu của Nhà nước, được Nhà nước cấp vốn và chịu sự quản lý của
mục tiêu lợi nhuận; cho vay các đối tượng khách hàng theo chính sách của Nhà
Nhà nước. Những ngân hàng loại này có thể là do Nhà nước lập mới hoặc có
nước.
thể do Nhà nước quốc hữu hoá từ các ngân hàng thương mại cổ phần.
+ Ngân hàng thương mại thuộc các loại hình khác như: các ngân hàng
thương mại cổ phần, các ngân hàng thương mại tư nhân hoặc các ngân hàng
liên doanh,…
* Vai trò của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất
kinh doanh
Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần
- Dựa theo lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
phải có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng
Theo lĩnh vực hoạt động, hệ thống các ngân hàng thương mại có thể chia
tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp
thành các ngân hàng thương mại kinh doanh thông thường và các ngân hàng
không đủ thì các ngân hàng thương mại là một trong những kênh cung ứng vốn
thương mại chính sách.
đầy đủ và kịp thời nhất cho các doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất
- Các loại ngân hàng chuyên doanh
kinh doanh. Từ đó có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh của mọi thành
+ Ngân hàng phát triển là ngân hàng chuyên doanh các chức năng chủ yếu
phần kinh tế - xã hội.
và thường xuyên là huy động nguồn vốn trung và dài hạn bằng nhiều hình thức
để cho vay trung và dài hạn; đầu tư góp vốn mua cổ phần.
+ Ngân hàng đầu tư là ngân hàng chuyên doanh hoạt động kinh doanh chủ
yếu là kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến phát hành bảo
lãnh chứng khoán.
cách nhanh chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành
phần kinh tế - xã hội.
- Ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ
+ Ngân hàng địa ốc (ngân hàng thế chấp bất động sản) là ngân hàng chuyên
cho vay dài hạn đối với các nhà kinh doanh bất động sản có tài sản đảm bảo là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một
cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
đại hoá cần rất nhiều vốn. Trong khi ngân hàng thương mại – một trong những
khoản thu khác. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các
trung gian tài chính lớn của nền kinh tế có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất
doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực
cho sự chuyển dịch cơ cấu đó. Từ đó góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch
hiện các lệnh thu chi của khách hàng.
cơ cấu hợp lý giữa các vùng, miền, ngày, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều
- Ngân hàng thương mại vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia
phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chil, uỷ nhiệm thu, thẻ rút
tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu, khách hang có thể chọn
Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và
phương tiện thanh toán không dung tiền mặt thích hợp.Đối với ngân hàng
điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi
thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông
xuất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,… Ngân hàng thương mại
qua việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện
chính là “môi trường” để Ngân hàng trung ương sử dụng thực thi các công cụ
trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
này. Ngân hàng thương mại phải chấp hành những quy định của Ngân hàng
- Chức năng “tạo tiền”: Khi hệ thống ngân hàng được phân chia thành hai
trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các tác
cấp (hai hệ thống) thì ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành còn ngân
động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế xã hội.
hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng là
- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các
tạo ra tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
nước trên mọi lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế.
Nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động được thông qua hành vi cho
Ngân hàng thương mại với tiềm lực về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách
đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi
hàng của ngân hàng khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số
thành phần kinh tế của quốc gia với thị trương quốc tế, tạo cho các cá nhân, các
tiền này được vận hành qua nhiều ngân hàng thương mại sẽ làm cho nó lớn lên
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dịch
gấp nhiều lần số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở
vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và an toàn.
rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung
* Chức năng của NHTM trong nền kinh tế:
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung gian
gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức nawngtaoj
thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng
gửi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
sử dụng số vốn huy động để cho vay, số tiển cho vay ra lại được khách hàng sử
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là bộ phận của tiền giao dịch, được
hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các
họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ… Khi ngân hàng chỉ thực hiện
biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi
- Tiền vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn
trong hoạt động ngân hàng.
hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện cho vay
làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các
mối quan hệ chặt chẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian
điều kiện vay vốn. Theo pháp luật Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn
tín dụng là cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng
gồm:
thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Thư hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
* Nguyên tắc cho vay:
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại
luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh)
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
* Đối tượng cho vay
mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn,
Ngân hàng thương mại chỉ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp theo
trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân
quy định của pháp luật. Ở nước khác nhau có quy định đối tượng vay khác
hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và
nhau. Ở Việt Nam theo Luật các tổ chứn tín dụng, Luật ngân hàng Nhà nước và
tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho
các văn bản hiện hành quy định tổ chức tín dụng không được cho vay những
vay ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng
nhu cầu vay vốn để thực hiện các nội dung như: Mua sắm các tài sản và chi phí
phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp
hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
đồng vay vốn.
thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; đáp
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như
ứng các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
1.2.3. Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
tổ chức chuyên nghiệp, nên trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thường gặp
1.2.3.1. Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV.
rất nhiều khó khăn, khó khăn từ phía ngân hàng và cả từ phía doanh nghiệp.
Do hoạt động kinh doanh của DNNVV có những đặc điểm riêng có
Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường quan hệ tín dụng ngày càng mở rộng và
nên hoạt động tín dụng ngân hàng với DNNVV cũng có những đặc điểm
tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng
riêng sau:
ngân hàng là công cụ để điều tiết nền kinh tế, do vậy các quy định về tín dụng
Thứ nhất, do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh không lớn, nên hoạt
ngày càng kiện toàn, đổi mới, chặt chẽ, ngăn ngừa các rủi ro, phù hợp với vận
động tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp cũng có qui mô nhỏ và vừa, các
hành của cơ chế thị trường, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
khoản vay thường có giá trị thấp, nhỏ lẻ, thuộc thị trường bán lẻ của các ngân
1.2.3.2. Các phương thức tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh
hàng. Các khoản vay chủ yếu là để bổ sung nguồn vốn lưu động tạm thời thiếu
nghiệp nhỏ và vừa.
Hiện nay , để đáp ứng nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế
hụt của doanh nghiệp.
Thứ hai, các điều kiện vay vốn so với quy định hiện nay thường không
đầy đủ và mức độ tin cậy không cao. Xuất phát từ đặc điểm về qui mô nhỏ nên,
bộ máy tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của DNNVV thường rất giản
cũng như của các doanh nghiệp
, các NHTM áp dụng một số phương thức
cho vay sau:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, KH và NH thực hiện các thủ tục vay
đơn, thiếu chặt chẽ, việc chấp hành các quy định nhà nước về chế độ kế toán tài
vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD . Việc rút vốn vay có thể thực
chính còn nhiều bất cập, hơn thế năng lực, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế,
hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của
nên các thông tin về tài chính, tình hình hoạt động không đủ hoặc không có độ
khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt qu á số tiền
tin cậy để ngân hàng quyết định cho vay hay không cho vay.
cho vay ghi trong HĐTD. Với phương thức vay này, mỗi lần vay KH phải cung
Thứ ba, hoạt động tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất thương mại và
ứng phương án kinh doanh cụ thể cũng như các hóa đơn , chứng từ , hợp đồng
mang tính chính sách hỗ trợ phát triển. DNNVV phải đối mặt với rất nhiều khó
kinh tế cho NH xét duyệt cấp tí n dụng. Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả
khăn thách thức để cạnh tranh tồn tại và phát triển, đồng thời với mục tiêu khơi
nợ: với phương thức cho vay từng lần thì thời hạn cho vay được xác đị nh cho
dậy và phát huy tiềm năng trong dân cư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh
mỗi lần vay cụ thể và dựa trên các yếu tố như chu kỳ ngân quỹ
tế thì chính sách hỗ trợ của Nhà nước là hết sức cần thiết đóng vai trò quan
chuyển tiền tệ . Đối với việc định kỳ hạn trả nợ và số t iền trả trên mỗi kỳ hạn
trọng vào quá trình phát triển của doanh nghiệp, mà một trong những chính
chủ yếu dựa vào lưu chuyển tiền tệ của chính phương án vay vốn.
sách hỗ trợ của Nhà nước là tín dụng ngân hàng. Hoạt động tín dụng, không
những tính đến lợi nhuận, mà còn tính đến lợi ích lâu dài, lợi ích cho xã hội.
Thứ tƣ, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường ít có sự hiểu biết về các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và không nhận hỗ trợ tư vấn tài chính, pháp luật từ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
, dự báo lưu
+ Cho vay theo hạn mức: Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn
lưu động thường xuyên , quá trình vay vốn , trả nợ diễn ra nhi ều lần trong thời
hạn cho vay của hợp đồng tín dụng . Theo phương thức cho vay này , KH được
NH cấp một hạn mức tí n dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đị nh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
.
24
25
Trong thời hạn rút vốn , KH có thể rút vốn và / hoặc trả v ốn nhiều lần nhưng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi : Là việc cho vay mà NH thỏa thuận
tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải ≤ hạn mức tí n dụng đã
bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
được cấp . Việc xác đị nh hạn mức sẽ được thẩm đị nh cụ thể thông qua các số
của KH phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động thanh
liệu báo cáo của các kỳ kinh doanh cũng như kế
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
hoạch kinh doanh của từng
khách hàng cụ thể. Quá trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
dụng gắn liền với diễn biến khoản chi - thu nợ trong hoạt động của DN , không
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
phân biệt theo phương án, từng thương vụ như cho vay từng lần.
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy
+ Cho vay theo dự án đầu tư : Phương thức cho vay này áp dụng đối với
KH có nhu cầu vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
rút tiền tự động hoặc các diểm thanh toán thẻ hoặc đại lý của tổ chức tín dụng.
, kinh
+ Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống . Tổng nhu cầu vốn của dự án
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
được tài trợ cho tài sản cố đị nh và nhu cầu vốn lưu động của dự án
. Thông
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thường để quyết đị nh cấp tí n dụng dưới dạng cho vay theo dự án, NH phải phân
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
tích lưu chuyển tiền tệ của phương án , hiệu quả mang lại từ dự án , tổng chi phí
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
của phương án , vốn đối ứng cần thiết phải có của DN…Từ đó NH sẽ đưa ra
trả thay.
mức đầu tư và thời hạn cho vay , kỳ hạn trả nợ cụ thể . Thời hạn cho vay không
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều hình thức như: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh
quá thời hạn hoạt động của dự án. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn ân hạn (
bảo hành, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh nhận
nếu có ), thời hạn trả nợ . Trong thời hạn rút vốn được quy đị nh trong HĐTD ,
hàng.
KH có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, nhưng tổng số
tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trên HĐTD.
+ Tín dụng thuê mua tài chính: Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ
vốn trong đó theo yêu cầu của bên đi thuê (DNNVV), bên cho thuê (Ngân
+ Cho vay hợp vốn : Phương thức cho vay này áp dụng khi : Số tiền cho
hàng) tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
vay tối đa của NH đối với một KH chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn
Theo phương thức này, người vay được sử dụng tài sản mình cần trên cơ
của KH để thực hiện dự án đầ u tư phát triển sản xuất kinh doanh , dịch vụ hoặc
sở đi vay không cần phải bỏ vốn mua mà chi phí phải chi tiền thuê tài sản đó
dự án phục vụ đời sống . NH muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự án . Các
cho Công ty tín dụng thuê mua. Khi hết hạn hợp đồng thuê, người vay được
TCTC nhỏ , có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao và mong muốn thông
quyền mua lại tài sản thuê. Trong thời gian thuê, tài sản vẫn thuộc sở hữu của
qua cho vay hợp vốn để có cơ
hội tiếp cận và học hỏi nâng cao nghiệp vụ
.
Nhiều NH hoặc TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay
vốn của KH, trong đó có một ngân hàng hoặc một TCTD làm đầu mối dàn xếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
người cho thuê nhưng thực chất đây là một khoản vay có bảo đảm chắc chắn.
Các hình thức tín dụng là sản phẩm của NHTM trên thị trường kinh doanh
tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng. Chính sự phong phú về nhu cầu vay vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
của các loại hình doanh nghiệp cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại
ngân hàng đã làm cho các sản phẩm tín dụng của ngân hàng ngày được cải thiện
để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa
theo hướng đi lên. Để đạt được doanh số và hiệu quả cho vay cao, các ngân hàng
hồng phí.
đã không ngừng tìm cách đổi mới nghiệp vụ kinh doanh của mình cho phù hợp
Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất: Bộ chứng từ hàng xuất của khách
với các đối tượng khách hàng. Điều đó có nghĩa là, không phải đối với mọi doanh
hàng gửi đi thanh toán theo phương thức thư tín dụng là giá trị các khoản nhờ
nghiệp ngân hàng đều cung cấp một sản phẩm tín dụng như nhau mà đối với từng
thu, là tài sản của khách hàng
khách hàng sẽ có một hình thức tín dụng hợp lý, với một mức lãi suất và thời hạn
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho
vay phù hợp. Nhận thức rõ được vấn đề này là vô cùng cần thiết, nhất là khi cho
phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng
vay đối với các DNNVV, một đối tượng khách hàng có độ rủi ro cao.
trên tài khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp
1.2.3.3. Nghiệp vụ cho vay các DNNVV
- Tín dụng ngắn hạn
thuận cho khách hàng được sử dụng số tiền vay trong phạm vi hạn mức tín
Là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách
dụng của thẻ để thực hiện thanh toán tiền mua hàng dịch vụ, rút tiền mặt khi
hàng để sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu của
cho vay để phát hành thẻ tín dụng ngân hàng và khách hàng phải chấp hành các
khách hàng
quy định của pháp luật về phát hành, sử dụng thẻ tín dụng.
Các phương pháp cho vay gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, cho vay khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là việc ngân hàng cam kết cho
khách hàng vay trong phạm vi hạn mức tín dụng với một thời gian nhất định.
+ Cho vay từng lần : Là mỗi lần vay vốn , KH và NH thực hiện các thủ tục
vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng. Việc rút vốn
Khách hàng phải trả phí cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức và thời gian được
sử dụng.
vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh chứng khoán: Khi khách hàng thiếu tiền kinh doanh
thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt
chứng khoán có thể được ngân hàng xem xét cho vay kinh doanh theo quy định
quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
hiện hành.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc cho vay áp dụng đối với KH có
nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn
ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của hợp đồng tí n dụng.
+ Cho vay khác gồm:
Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Vốn cho vay trung và dài
hạn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp hay tín
dụng trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh nghiệp.
Chiết khấu chứng từ có giá: Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng thương mại, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tín dụng trung và dài hạn
Các hình thức cho vay trung dài hạn gồm: Cho vay theo dự án đầu tư, Tín
dụng tuần hoàn, cho vay hợp vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
+ Cho vay theo dự án đầu tư : Phương thức cho vay này áp dụng đối với
KH có nhu cầu vay để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất , kinh
kiện vay vốn theo quy định như; kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, mục
đích vay vốn, thời hạn cho vay, mức cho vay, khả năng trả nợ, năng lực sản
doanh, dịch vụ. Thông thường để quyết đị nh cấp tí n dụng dưới dạng cho vay
xuất kinh doanh của DN cũng như các điều kiện đảm bảo tính khả thi, tính hiệu
theo dự án , NH phải phân tí ch lưu chuyển tiền tệ của phương án
quả của dự án vay vốn.
, hiệu quả
mang lại từ dự án , tổng chi phí củ a phương án , vốn đối ứng cần thiết phải có
+ Kiểm tra trong khi cho vay: Là việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
của DN…Từ đó NH sẽ đưa ra mức đầu tư và thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ cụ
hợp lệ của tất cả các giấy tờ vay vốn; sự khớp đúng của Hợp đồng tín dụng, các
thể.
điều kiện giải ngân...
+ Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Kiểm tra sử dụng vốn vay có đúng mục đích
ngân hàng thương mại trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ
ghi trong hợp đồng tín dụng, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án sản
kinh doanh khác nhau trên cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
xuất kinh doanh, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay với hồ sơ bảo
Ngân hàng tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp, mức cho vay được quyết
đảm tiền vay.
định dựa trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong từng chu
1.2.3.4 Rủi ro trong quan hệ tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.
DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ tồn tại ở nhiều thành phần
kỳ.
+ Cho vay hợp vốn: Tín dụng hợp vốn (cho vay, bảo lãnh hợp vốn hay cho
kinh tế (Kinh tế tư nhân, kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể) nên việc cho vay
vay, bảo lãnh đồng tài trợ) là hình thức tài trợ, trong đó các tổ chức tín dụng cùng
các doanh nghiệp này chắn chắn sẽ gặp nhiều rủi ro hơn so với các doanh
tài trợ cho một dự án. Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho
nghiệp lớn. Có thể nhận thấy một số rủi ro như:
vay, bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án.
Thứ nhất, rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải gánh chịu là cho vay không
Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng khởi xướng quan hệ,
thu hồi được nợ, sẽ gây mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng. Nếu rủi ro mất
tổ chức tín dụng điều phối) làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực
vốn lớn có thể gây phá sản ngân hàng.
hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Thứ hai, rủi ro do khách hàng không trả nợ đúng hạn, chậm trả gốc và lãi
tiền vay. Hoạt động theo nguyên tắc: Đi vay để cho vay, phần lớn nguồn vốn
của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.
- Kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay (trƣớc, trong, sau khi cho vay và
ngân hàng dùng để cho vay doanh nghiệp là nguồn vốn ngân hàng huy động từ
nền kinh tế, với thời hạn, lãi suất đã được xác định, việc không thu được nợ từ
xử lý sau kiểm tra)
Kiểm tra giám sát là một trong những chức năng chủ yếu của tín dụng và
người vay sẽ khiến ngân hàng không có nguồn tiền để trả cho người gửi tiền,
là cơ sở đảm bảo cho vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, nội
gây mất lòng tín. Giảm uy tín của ngân hàng và phát sinh nhiều chi phí khác
dung kiểm tra như sau:
cho ngân hàng, là nguyên nhân giảm lợi nhuận, yếu kém của ngân hàng.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: Là việc thẩm định, tái thẩm định các điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ ba, rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất lớn, bao gồm rủi ro từ phía ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
hàng và từ phía doanh nghiệp, trong đó có những rủi ro bắt nguồn từ những
doanh. Việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào tài trợ
nguyên nhân chủ quan mà ngân hàng, doanh nghiệp có thể thẩm định, đánh giá và
của hệ thống ngân hàng. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
ngăn ngừa được. Song có những rủi ro xuất phát từ những nguyên nhân khách
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, thiết bị, cải tiến
quan bất khả kháng mà các ngân hàng và doanh nghiệp phải chấp nhận, như rủi ro
phương thức kinh doanh… Có vốn các doanh nghiệp sẽ đáp ứng kịp thời nhu
về thiên tai động đất, mưa bão, hoả hoạn, các rủi ro về chính trị… Do vậy, hoạt
cầu về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo
động cho vay của ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn các rủi ro.
điều kiện cho DNNVV phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
Bởi vì bản thân ngân hàng thương mại “ngại” cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn. Nhưng để thực hiện tốt chủ trương của Đảng của Nhà nước là phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì các ngân hàng thương mại phải tìm cách
giảm thiểu bớt rủi ro trong cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng vẫn đảm
bảo vốn cho các DNNVV phát triển.
Tài trợ tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của DNNVV:
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn và phải tôn trọng
các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
1.2.3.5 Vai trò của tài trợ tín dụng ngân hàng với DNNVV.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNNVV là
một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cũng sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNNVV
đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển của khu vực
kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại, thúc đẩy hệ thống ngân hàng đổi
mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán
ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển
không. Ngoài ra, các ngân hàng chỉ cho vay khi các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, khả năng tài chính lành mạnh đủ đảm bảo trả nợ. Do đó đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong
quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Tài trợ tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu
cho DNNVV:
DNNVV ta xét một số vai trò sau:
Tài trợ tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào chỉ duy nhất dùng vốn
tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh
DNNVV đƣợc liên tục:
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cải tiến
nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do
kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để
hạn chế về về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn
tồn tại, đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một
hẹp và nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm sẽ khó được thị trường chấp
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
nhận. Để hiệu quả, doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn
đình ở nông thôn. Những năm gần đây, trong tổng dư nợ của hệ thống Ngân
bình quân rẻ nhất.
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ trọng cho vay đối với các hộ
Tài trợ tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao
nông dân ngày càng tăng. Từ năm 1996 đến nay, hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã tập trung thực hiện cho vay theo chương
khả năng cạnh tranh của các DNNVV:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường muốn tồn tại,
trình, dự án mục tiêu, trong đó có chương trình xây dựng và đổi mới công nghệ
đứng vững và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cnạh
chế biến nông - lâm - hải sản đã tác động hỗ trợ về tài chính cho các DNNVV
tranh. Đặc biệt đối với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm
trong lĩnh vực chế biến nông sản - thực phẩm. Nghị định số 14/NĐ-CP ngày
lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và ngoài nước
2.3.1993 của Chính phủ quy định về cho hộ nông dân vay vốn để phát triển
là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng
nông- lâm - ngư nghiệp.
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ
Quyết định 178/1998/QĐ-TTg ngày 19.9.1998 của Thủ tướng Chính phủ
thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để có một lượng vốn đủ lớn đầu
về hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng đối với một số mặt hàng xuất khẩu, trong
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải
đó có mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của các DNNVV. Thực hiện chủ
mất rất nhiều năm mới thực hiện được và khi đó cơ hội để đầu tư phát triển không
trương của Chính phủ về khuyến khích xuất khẩu, góp phần hỗ trợ về vốn cho
còn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng kịp thời cơ hội đầu tư, các DNNVV chỉ có
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu, Chính
thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh
phủ đã cho vay với lãi suất thấp hơn 0,2%/ tháng so với mức lãi suất cho vay
nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh
xuất khẩu mà ngân hàng thương mại áp dụng. Chính sách này cũng đã tạo điều
doanh, chiếm lĩnh thị trường cạnh tranh.
kiện đầu tư ứng trước cho các DNNVV để đầu tư phát triển sản xuất, cải tiến
1.3. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các DNNVV ở Việt nam
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3. 1. Cơ sở pháp lý để thực hiện tài trợ tín dụng ngân hàng cho các
Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30.3.1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và
DNNVV ở Việt nam
Để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển các DNVVN, từ năm
nông thôn. Các văn bản chính sách này đã quy định việc nhà nước hỗ trợ tài
1990 đến nay, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về chính sách tín
chính dưới hình thức tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi cho phát triển nông
dụng đối với khu vực nông thôn liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của khu vực
nghiệp, nông thôn trên nhiều kênh khác nhau như: Ngân hàng Nông nghiệp và
nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển nông thôn, Ngân hàng cho người nghèo, Ngân hàng Công thương;
Chỉ thị 202/CT-CP ngày 28.6.1991 của Chính phủ về thí điểm mô hình
đồng thời đa dạng hoá các nguồn vốn tín dụng theo các kênh như: Quỹ tín dụng
cho vay đến hộ nông dân, trong đó giao cho hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
nhân dân, các ngân hàng cổ phần, các HTX tín dụng. Với chính sách này đã
và Phát triển nông thôn là kênh chính yếu cung cấp tín dụng cho các hộ gia
mở rộng phạm vi và cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng hỗ trợ của nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
cho các hộ và các DNNVV.
môi trường và điều kiện thuận lợi cho các DNNVV trong hoạt động sản xuất
Quyết định số 131/QĐ - TTg, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
kinh doanh, trong việc tiếp cận các nguồn vốn, tạo cho các DNNVV nâng cao
23/01/2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho vay các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân
hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn.
hàng để phát triển SXKD. Để phần nào hỗ trợ các DN giảm giá thành sản
1.3.2. Thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng ngân hàng với các DNNVV tại
phẩm, duy trì SXKD và tạo việc làm trong điều kiện nền kinh tế bị tác động
Việt nam trong thời gian qua
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới.
DNNVV là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng và có vai trò rất lớn
Ngoài ra, nhà nước đã có nhiều biện pháp để hỗ trợ vốn đối với các
mà các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài quan tâm phục vụ.
DNNVV như thành lập một số tổ chức như Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, Quỹ
Bên cạnh các ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng TMCP Châu Á,
Bảo lãnh tín dụng địa phương, Quỹ cho vay theo các chương trình hỗ trợ phát
NHTMCP Quốc tế, NHTMCP Sài Gòn Thương tín, NHTMCP Kỹ thương,
triển: Triển khai các chương trình tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm cho các
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng là những ngân hàng rất sớm đã xác định
DNNVV, triển khai các chương trình cho vay tín dụng từ nguồn tài trợ của các
thị trường DNNVV, thị trường cho vay bán lẻ là thị trường mục tiêu lâu dài,
nước đối với một số đối tượng đặc biệt. Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
thì đến nay các ngân hàng thương mại nhà nước như Ngân hàng Ngoại
thương mại cũng đã có các quy định thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các
thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Nông
DNNVV, các hộ kinh doanh cá thể, chủ trang trại tiếp cận thuận lợi hơn với các
nghiệp và phát triển nông thôn, trước đây chỉ xác định những doanh nghiệp
nguồn vốn tín dụng. Vì vậy, số lượng các DNNVV, hộ kinh doanh cá thể tiếp
lớn, các tổng công ty là khách hàng của mình, thì nay cũng đã hoạch định
cận được với các nguồn vốn tín dụng chính thức đã tăng lên đáng kể.
chiến lược tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV như: Ngân hàng Ngoại
Pháp luật về tiền tệ, tín dụng đã tạo lập môi trường bình đẳng hơn, xoá bỏ
thương đổi mới công nghệ, phát triển thị trường tín dụng bán lẻ dành 3.000
sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế (Luật Ngân hàng Nhà nước và
tỷ để cho vay DNNVV; Ngân hàng Đầu tư và phát triển cũng dành 3.200 tỷ
Luật các tổ chức tín dụng năm 2003 đã xoá bỏ ưu tiên và ưu đãi vay vốn đối với
để cho vay DNNVV; Ngân hàng Công thương là ngân hàng nhà nước đầu
doanh nghiệp và các HTX). Chính phủ tạo điều kiện cho một số đối tượng là
tiên đi tiên phong trong việc cho vay DNNVV và cũng là ngân hàng gặt hái
DNNVV được vay vốn các tổ chức tín dụng không phải đảm bảo bằng tài sản
được nhiều thành công nhất, dư nợ cho vay DNNVV chiếm tới 50% - 60%
(Nghị quyết số 02/2003/NQ - CP ngày 17.01.2003 của Chính phủ quy định cho
tổng dư nợ.
vay đến 30 triệu đồng đối với chủ trang trại; đến 50 triệu đồng đối với doanh
Uớc tính 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng, số
nghiệp sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản; đến 100 triệu đồng đối với HTX làm
vốn mà các NHTM cho các DNNVV vay chiếm bình quân 40% tổng dư nợ, tốc
dịch vụ cung ứng vật tư, con giống để sản xuất nông, ngư nghiệp; đến 500 triệu
độ tăng trong tín dụng cho khối DNNVV trong những năm gần đây cũng đã
đồng đối với HTX sản xuất hàng xuất khẩu, nghề truyền thống.
cho thấy tín hiệu khả quan: năm 2006 là 37,1%, năm 2007 là 20,18% và năm
Các chính sách tín dụng trên đã có nhiều đổi mới rất cơ bản góp phần tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2008 khoảng 22%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
Mặc dù hệ thống ngân hàng đã có chiến lược phát triển tín dụng cho
DNNVV và đã đạt kết quả bước đầu, nhưng nhìn chung việc tiếp cận nguồn
vốn từ ngân hàng vẫn còn không khó khăn, với nhiều lý do khác nhau:
Bảng 1.3: Khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
vay của ngân hàng.
Thứ hai: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa có độ tin cậy trong việc
phản ánh trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp, chưa thực hiện chế độ kế
toán. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo tài chính định kỳ,
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế. Một số doanh nghiệp
1
Khả năng tiếp cận được
32,38%
còn trốn thuế, mua bán hoá đơn tài chính, sử dụng hoá đơn giả. Các hoạt động
2
Khó tiếp cận
35,25%
kinh doanh thu chi phần nhiều bằng tiền mặt, nên ngân hàng không đủ cơ sở
3
Không tiếp cận
32,37%
đánh giá nhận xét về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nguồn: Trung tâm Hỗ trợ ký thuật DNNVV tại Hà Nội, Điều tra khảo sát
Thứ ba: Thiếu căn cứ và các thông tin phục vụ đánh giá tính khả thi của
phương án, dự án vay vốn, hơn nữa việc giám sát khách hàng sử dụng vốn vay
DNNVV Việt Nam
Như vậy, có tới 67,62% DNNVV rất khó khăn và không tiếp cận được
đứng mục đích cũng là khó khăn cho ngân hàng.
Thứ tư: Về phía ngân hàng, trước những khó khăn và sự cạnh tranh khốc liệt
nguồn vốn ngân hàng, với một số lý do chính:
Thứ nhất: Lý do lớn nhất là tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh cho khoản
của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhiều ngân
vay, chiếm đến 77% từ chối cho vay của ngân hàng. Theo quy định của Chính
hàng đánh giá nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng với của DNNVV là lớn,
phủ, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản bảo đảm
chính vì vậy việc mở rộng tín dụng cần có sự thận trọng là hết sức cần thiết.
hoặc không có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, để được vay vốn không có tài sản
Thứ năm: Vốn đối ứng của doanh nghiệp thấp, hoạt động kinh doanh chủ
bảo đảm thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện: Kinh doanh 2 năm gần nhất
yếu bằng vốn vay nên nguy cơ rủi ro cao, ngân hàng thường không mặn mà với
có lãi, có đầy đủ báo cáo tình hình tài chính; có phương án, dự án khả thi đem
doanh nghiệp có vốn tự có ít.
lại hiệu quả kinh tế; có uy tín trong quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Thứ sáu: Tình trạng hình sự hoá các quan hệ dân sự, dẫn đến nhiều cán bộ
Trên thực tế, rất ít DNNVV có thể đáp ứng các điều kiện trên, đặc biệt các
tín dụng, nhiều ngân hàng (đặc biệt ở hệ thống các NHTM Nhà nước) không
doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hoặc doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
dám mạo hiểm đầu tư cho vay khi thấy không an toàn, bởi nếu xảy ra rủi ro thì
phẩm mới, nên hiện nay các ngân hàng cho vay DNNVV đều có quy định phải
rất nhiều khả năng sẽ bị liên đới. Mà rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn tiềm
có tài sản bảo đảm.
ẩn, với nhiều nguyên nhân bất khả kháng (nguyên nhân khách quan) không thể
Hơn nữa, cũng không phải tài sản nào cũng được ngân hàng nhận làm tài
tránh được.
sản bảo đảm, việc xác định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh cũng là
khó khăn, thường thấp hơn giá trị thị trường (đặc biệt với máy móc dây chuyền
thiết bị đã qua sử dụng, các tài sản tự chế tạo, cải tạo) dẫn đến việc từ chối cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
39
1.3.3. Kinh nghiệm của các nƣớc về hoạt động tài trợ tín dụng ngân hàng
ưu đãi theo hướng.
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ tài chính cho hiện đại hóa công nghiệp, thiết bị.
1.3.3.1 Kinh nghiệm của các nước và các khu vực lãnh thổ
- Hỗ trợ tài chính cho việc áp dụng máy tính vào quản lý và phân tích kinh tế.
* Đài Loan: Để tạo nguồn vốn, Nhà nước thành lập "Quỹ phát triển
- Hỗ trợ tài chính cho các DNNVV phát triển mạng lưới thông tin tiếp thị.
DNNVV" để giúp các DN này cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh
- Cho phép các quỹ đầu tư tham gia vốn và các DNNVV.
hợp tác với nhau, đồng thời hướng dẫn cho quỹ tự phát triển nhằm thúc đẩy
Ngoài các quỹ, Chính phủ còn lập các ngân hàng để cung cấp tài chính
các DNNVV phát triển lành mạnh. Quỹ này cấp tín dụng cho các DNNVV
cho các DNNVV, chính phủ các nước này thường có các quỹ.
với lãi suất thấp hơn lãi suất thường của ngân hàng thương mại nhằm giúp
- Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghiệp cho DNNVV.
cho DN phát triển theo chuyên ngành hoặc chuyển hướng ngành nghề của
- Quỹ hỗ trợ DNNVV mới thành lập.
các DN, Quỹ này sử dụng nguồn lợi nhuận để đảm bảo tín dụng cho các
- Quỹ hỗ trợ tín dụng nói chung, giúp cho DNNVV vay mà không cần thế
trường hợp phát triển chuyên ngành, mức bảo hiểm cao nhất là 90% và chịu
một nửa số rủi ro.
chấp đầy đủ.
- Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ, hỗ trợ các DNNVV sử dụng công
* Nhật Bản: Khuyến khích mở rộng đầu tư, chính phủ và các hiệp hội đã
dành những khoản kinh phí lớn cho chương trình hiện đại hóa các DNNVV,
khoản kinh phí này tập trung trên 4 lĩnh vực chính.
nghệ mới và phát triển công nghệ mới.
- Cho phép các DNNVV liên kết với nhau để hình thành quỹ tương trợ
trên cơ sở cùng góp thêm vốn vào phần tài trợ ban đầu của Nhà nước để ngăn
- Xúc tiến hiện đại hóa các DNNVV.
chặn tình trạng phá sản dây chuyền do khách hàng bị phá sản và để cấp vốn cho
- Hiện đại hóa các thể chế quản lý DNNVV.
hoạt động cùng mua, cùng bán.
- Các hoạt động tư vấn cho DNNVV.
- Các quỹ do Nhà nước thành lập, Nhà nước thường góp toàn bộ hay một
- Các giải pháp tài chính cho DNNVV.
phần lớn vốn. Nếu hoạt động của quỹ có hiệu quả cho các bên như ngân hàng,
* Singapoe: Hội đồng phát triển kinh tế cộng tác với ngân hàng phát triển
hiệp hội...., thì các bên này có quyền tham gia bằng cách góp thêm vốn vào quỹ
Singapo thành lập chương trình tài chính nhằm khuyến khích phát triển phát
đó. Nhà nước có thể rút dần vốn ra khỏi quỹ, để đầu tư vào những chương trình
triển hơn nữa và nâng cấp kỹ thuật cho DNNVV. Singapo còn thiết lập các văn
khác.
phòng cho các DNNVV với vai trò "Tư vấn một cửa" cho các DNNVV,
1.3.3.2 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
khuyến cáo các loại vay vốn và nguồn tài trợ có sẵn, tìm cách để cho các
DNNVV tiếp cận với các ngân hàng, các nhà đầu tư.
Các loại hình tín dụng hỗ trợ cho các DNNVV phát triển rất đa dạng, việc
học tập và vận dụng các kinh nghiệm tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội,
* CHLB Đức, Mỹ: Chính phủ giúp vốn cho các DNNVV bằng chính
chiến lược kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn. Trước nhu cầu hội nhập
sách tài chính thông qua con đường tín dụng và trợ cấp. Tín dụng đầu tư được
và phát triển mà đặc biệt là nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường, việc học hỏi và đúc kết các kinh
hàng....
nghiệm, để có chính sách tín dụng hợp lý cho các DNNVV phát triển là vấn đề
cần thiết. Các kinh nghiệm đó là:
Để các ngân hàng thương mại có những quyết định đúng đắn, sát thực và
có hiệu quả trong việc đầu tư tín dụng cho các DNNVV, họ phải hiểu rõ đặc
Một là: Nhà nước nhất thiết phải hỗ trợ các DNNVV phát triển. Sự hỗ trợ
của Nhà nước trên nhiều mặt, nhưng trong đó các hỗ trợ liên quan đến chính
điểm, tính chất, quy mô của loại hình DN này và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
sách tài chính - tín dụng là hết sức quan trọng và có tác động trực tiếp đến sự
* Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
phát triển của các DNNVV.
Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tín dụng, chính sách tín dụng của
Hai là: phải đa dạng hóa các biện pháp của chính sách tài chính, tín dụng
nhằm giúp DNNVV tiếp cận dễ dàng với các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước.
ngân hàng thương mại đối với các DNNVV, cho phép chúng ta rút ra một số
nhận xét sau :
Ngoài hai biện pháp là miễn giám thuế và ưu đãi về lãi suất cho vay vốn,
Tín dụng của các ngân hàng thương mại thực hiện theo nguyên tắc đi vay
chính phủ các nước còn phải áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ khác, có như vậy
để cho vay, thực hiện chức năng là cầu nối trung gian điều hòa nguồn vốn từ
mới thúc đẩy các DNNVV phát triển lành mạnh và bền vững. Sự hỗ trợ phải
nơi thừa vốn, đến nơi thiếu vốn và có lợi nhuận. Để thực hiện chức năng này,
xem xét tác động và hiệu quả của các biện pháp, nếu hỗ trợ của DN quá ít thì
các NHTM bằng nghiệp vụ, khả năng của mình trên cơ sở pháp luật hiện hành,
hỗ trợ đó không có tác dụng mấy đến DN, nên hỗ trợ quá mức cần thiết thì có
huy động tối đa nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, kể cả trong hệ thống ngân
thể làm suy yếu khả năng cạnh tranh và phát triển lành mạnh các DN.
hàng. Khi có được nguồn vốn ngân hàng thực hiện chức năng cho vay, thu hồi
Ba là: khuyến khích và tạo điều kiện cho các DN tự tích lũy vốn đồng thời
vốn vay và có lợi nhuận.
mở rộng khả năng cho DN tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ
Đối tượng vay vốn trong đề tài này là DNNVV, DNNVV đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi nước, nhưng sự phát triển của
bên ngoài.
Nhà nước thực hiện việc đảm bảo tín dụng cho các DNNVV có dự án khả
thi nhưng không đủ tài sản thế chấp. Mặt khác chính phủ các nước đều chú ý
nó gặp không ít khó khăn, những khó khăn đó tồn tại ngay ở chính bản thân các
DN và nó được thể hiện ở các mặt:
đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho DN có khả năng sử dụng nguồn vốn bên
yếu).
ngoài.
Bốn là: phải gắn việc hỗ trợ về tài chính tín dụng với các chương trình và
mục tiêu cụ thể thực hiện thông qua tổ chức tài trợ. Sự hỗ trợ về tài chính tín
dụng của Nhà nước đối với DNNVV cần được thực hiện thông qua các chương
trình, với những mục tiêu cụ thể như việc hỗ trợ cho việc thành lập các DN, hỗ
trợ cho phát triển công nghệ, hỗ trợ trong việc tiếp cận các nguồn vốn ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Mức độ đảm bảo tiền vay rất hạn chế (tài sản thế chấp vừa thiếu lại vừa
+ Năng lực tài chính rất hạn hẹp (nguồn vốn chủ sở hữu thấp).
+ Phần lớn các DN còn sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ đã
hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của DNNVV.
+ Chưa thu hút được cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp có trình độ cao
để đáp ứng được so với yêu cầu hiện nay, thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên