UBND TỈNH ..................................
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Nghiệp vụ chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Câu 1 (2 điểm).
"Hoạt động khoa học và công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu quyền và
nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2013.
Cơ cấu điểm:
Có 3 ý lớn,
- Ý I, được 0,3 điểm,
- Ý II, có 12 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
I. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa
học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa
học và công nghệ.
II. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và
công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên.
4. Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
6. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ.
7. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo
chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
1
8. Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học
và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia giám
sát việc thực hiện.
10. Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công
nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ;
tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
11. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại Điều 19 của Luật
này.
12. Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
III. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
3. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao.
4. Đăng ký, lưu giữ và giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Giữ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước
và xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
"Khoa học", "Công nghệ" là gì? Trình bày quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa
học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.
Cơ cấu điểm:
Có 4 ý lớn
- Ý I, được 0,2 điểm;
- Ý II, được 0,2 điểm;
- Ý III, có 9 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý IV, có 7 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
I. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
II. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
III. Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong
2
lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công
nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.
2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở
nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài
sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ.
6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo
chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan
có thẩm quyền.
8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
IV. Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và
công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc sử dụng kinh phí và thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản thường xuyên
theo chức năng của mình; sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ đúng
pháp luật.
5. Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khoa học và công nghệ.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật nhà nước về khoa
học và công nghệ.
3
Câu 3 (2 điểm).
Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-NKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế như thế nào?
Cơ cấu điểm:
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 9 ý, nêu đủ 9 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 2 ý nhỏ,
+ Ý 1, được 0,4 điểm;
+ Ý 2, được 0,2 điểm.
I. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ và làm thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải
cách hành chính về lĩnh vực khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách,
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
5. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ khoa
học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng
chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ
chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
6. Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4
9. Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình hoạt động khoa
học và công nghệ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
II. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có Trưởng phòng và không quá 03
Phó Trưởng phòng, trong đó có 01 Lãnh đạo Phòng phụ trách lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Công Thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối
với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu
của địa phương, quyết định số biên chế chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ
trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, với
số lượng tối thiểu từ một đến hai người.
Câu 4 (2 điểm).
Hãy nêu điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Cơ cấu điểm:
Có 6 ý
- Ý 1, có 10 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý 3, 4, 5, 6 mỗi ý được 0,2 điểm.
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc
tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt,
có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ
bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học
và công nghệ.
Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được
trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
5
tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang
được bảo hộ tại Việt Nam.
b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số
điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
d) Người đại diện.
đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù
hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh
sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học
và công nghệ.
Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực
hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.
g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy
lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền;
nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.
i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
k) Cam kết tuân thủ pháp luật.
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình
độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất
30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và
ít nhất 40% làm việc chính thức.
Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa
học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người
có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.
b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở
lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người
đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm,
máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
6
4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy
hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Câu 5 (2 điểm).
Hãy nêu Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ; hoạt động của Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ; tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập và trách nhiệm của
thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Cơ cấu điểm:
Có 4 ý lớn
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm, riêng ý 1 được 0,2 điểm;
- Ý II, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý III, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý IV, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
I. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn
tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ thành lập theo thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa
học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản
lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai)
thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa
học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt.
II. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ,
khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên
Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các thành
viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các thành
viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
7
Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành
viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết
theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí
thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.
Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với
nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.
III. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực và kinh
nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực
và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia
khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
IV. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ,
tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập,
trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ
trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
8