Tải bản đầy đủ (.docx) (260 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP kỹ sư cầu ĐƯỜNG, ĐƯỜNG cấp 3 MIỀN núi TUYẾN QUA THÔN THỐNG NHẤT, HUYỆN KRONG, TỈNH đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 260 trang )

TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

PHẦN MỞ ĐẦU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG ĐƯỜNG
1.MỤC ĐÍCH
Trên thế giới cũng như hiện nay, đối với các nước có nền công nghiệp và kinh
tế phát triển thì giao thông đường bộ đóng một vai trò chiến lược. Nó là huyết
mạch của đất nước.
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển - cần
phải có cơ sở hạ tầng tốt - giao thông đường bộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm củng cố những kiến thức đã được học và giúp cho sinh viên nắm bắt
thực tiễn, hàng năm bộ môn Đường Bộ khoa Công Trình trường Đại học Giao
Thông Vận Tải tổ chức đợt bảo vệ tốt nghiệp với mục tiêu đào tạo đội ngũ kĩ sư
ngành xây dựng cầu đường giỏi chuyên môn, nhanh nhạy trong lao động sản xuất,
phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là tất cả những
điều tâm huyết nhất của nhà trường nói chung và các thầy, các cô trong bộ môn
nói riêng.
2.NỘI DUNG
Là một sinh viên lớp Đường Bộ - Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Hà
Nội, được sự đồng ý của Bộ môn Đường Bộ, khoa Công Trình và Ban giám hiệu
Trường Đại học Giao Thông Vận Tải em được làm tốt nghiệp với nhiệm vụ tham
gia thiết kế một đoạn tuyến với số liệu thực tế.
Đồ án gồm ba phần:
- Phần thứ nhất:Hồ sơ báo cáo lập dự án đầu tư tuyến qua thôn Thống Nhấthuyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk . Từ điểm A đến B được định sẵn trên bình đồ.
- Phần thứ hai: Thiết kế kỹ thuật tuyến mới, từ Km1-Km2
- Phần thứ ba: Tổ chức thi công chi tiết mặt đường


1
Nguyễn Thị Hương

1

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và thực tế thi công nên đồ án này của
em không thể tránh khỏi thiếu sót. Thành thật mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy và các bạn đồng nghiệp để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội , ngày …tháng 4 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hương
Lớp Đương Bộ k49

2
Nguyễn Thị Hương

2

Lớp Đường Bộ K49



TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

LỜI CẢM ƠN !
Đồ án tốt nghiệp như một môn học cuối cùng của sinh viên chúng em. Trong
quá trình thực hiện đã giúp chúng em tổng hợp tất cả các kiến thức đã học ở
trường trong hơn 4 năm qua.Đây là thời gian quý báu giúp chúng em là quen với
công tác thiết kế , tập giả quyết các vấn đề sẽ gặp trong công việc ở tương lai.
Sau khi hoàn thành Đồ án này chúng em như trưởng thành hơn , sẵn sàng trở
thành một kỹ sư có chất lượng tham gia vào các công trình xây dựng giao thông
của đất nước.
Có thể coi đây là một công trình nhỏ đầu tay của mỗi sinh viên, đòi hỏi mỗi
người phải tự mình nỗ lực học hỏi và trau dồi kiến thức. Để hoàn thành được Đồ
án này trước hết là nhờ vào sự chỉ bảo tận tình của các Thầy , Cô sau đó là sự ủng
hộ về vật chất và tinh thần từ gia đình và sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè.
Em xin ghi nhớ công ơn quý báu của các Thầy , Cô trong Trường đặc biệt là
các Thầy Cô trong Bộ môn Đường Bộ đã dạy bảo em trong 5 năm học qua ! Em
xin chân thành cám ơn Thạc sỹ, Thầy Bùi Tuấn Anh, đã hết lòng hướng dẫn tận
tình giúp em hoàn thành tốt Đồ án được giao !
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế vì thế
không thể tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự chỉ dẫn ở các Thầy
Cô !
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội , Ngày …tháng 4 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Thị Hương
Lớp Đường Bộ K49

3
Nguyễn Thị Hương

3

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Nhận xét của Giảng Viên hướng dẫn

4
Nguyễn Thị Hương

4

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Nhận xét của Giảng viên đọc duyệt

5
Nguyễn Thị Hương

5

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

6
Nguyễn Thị Hương

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

6

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

PHẦN I
7
Nguyễn Thị Hương

7

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

THIẾT KẾ CƠ SỞ

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG TUYẾN ĐƯỜNG
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1.Giới thiệu vị trí tuyến
- Tuyến A-B nằm trong dự án đường thuộc địa phận tỉnh Đắk Lắk, và đi qua
thôn Thống Nhất, huyện Krông H’năng
- Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và bình đồ địa hình khu vực tỉ lệ 1: 10000,
đường đồng mức cách nhau 5m .
1.1.2.Căn cứ thiết kế.
8

Nguyễn Thị Hương

8

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH
Cơ sở pháp lý cho việc lập dự án

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

-Quy chế quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 và các Nghị định sửa đổi, bổ sung số
12/2000/NĐ - CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/1/2003
của Chính phủ.
-Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020.
-Quyết định 162/2002/QĐ - TTg ngày 15/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu của dự án là: địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn , tình
hình dân sinh và phát triển kinh tế, mạng lưới giao thông trong vùng và trên cơ sở
đó thiết kế tuyến qua huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk.
-Mục tiêu thiết kế tuyến đường mới qua hai điểm A-B
Quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công tác lập Báo cáo nghiên cứu dự
án khả thi.

- Triển khai nhiệm vụ khảo sát thu thập tài liệu ở ngoài hiện trường.
- Tiến hành thiết lập dự án khả thi.
Ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đường
- Cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống giao thông nói riêng trong đó có mạng
lưới đường bộ luôn là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế của bất kì
quốc gia nào trên thế giới. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều đổi
thay to lớn do sự tác động của cơ chế thị trường, kinh tế phát triển, xã hội

ngày càng ổn định văn minh làm phát sinh nhu cầu vận tải. Sự tăng nhanh về số
lượng phương tiện và chất lượng phục vụ đã đặt ra yêu cầu bức bách về mật độ và
chất lượng của mạng lưới giao thông đường bộ. Tuyến A-B là một bộ phận sẽ
được xây dựng để đáp ứng nhu cầu đó.
- Việc xây dựng tuyến sẽ đáp ứng được sự giao lưu của dân cư trong vùng về
kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân trong vùng, đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực phía tây tổ quốc.
- Tuyến đường được xây dựng làm rút ngắt thời gian, tăng khả năng vận
chuyển hàng hoá cũng như sự đi lại của nhân dân. Đặc biệt nó còn phục vụ đắc lực
cho công tác quốc phòng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
9
9
Nguyễn Thị Hương

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
- Tuyến A-B đi qua địa phận thôn Thống Nhất, đây chính là điều kiện để thôn

Thống Nhất phát triển mạnh kinh tế, văn hóa , xã hội.
Như vậy đựa trên những nhu cầu và cơ sở thiết kế trên việc xây dựng
tuyến A- B là hết sức hợp lý.
1.1.3.Các tài liệu và quy trình sử dụng trong quá trình thiết kế tuyến
đường.
Tài liệu
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000.
Quy trình khảo sát
+ Quy trình khảo sát thiết kế đường Ô tô 22TCN 263 - 2000
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 82 - 85
+ Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27 – 82
Quy trình thiết kế.
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường Ô tô TCVN 4054 - 05
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06
+ Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 Bộ GTVT
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm và áo đường cứng theo hướng dẫn của
AASHTO – 86
+ Quy trình thiết kế điển hình cống tròn 533-01-01
+ Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01

1.2. TÌNH HÌNH KHU VỰC XÂY DỰNG
1.2.1.Vị trí địa lý.
Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống
sông Sêrêkhôp và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ
107028’57’’ -108059’37’’ độ kinh đông và từ 12 09’45’’-13025’06’’ độ vĩ bắc. Độ
cao trung bình 400-800m so với mực nước biển.

10
Nguyễn Thị Hương


10

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Phía đông giáp Phú Yên, Khánh Hòa, phía nam giáp Lâm Đồng, Đăk Nông,
Phía tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193Km, phía bắc giáp tỉnh Gia
Lai.
Huyện Krông Năng nằm ở phía đông bắc tỉnh Đăk Lăk.
Tỉnh Đăk Lăk có vị trí vô cùng quan trọng trong an ninh quốc phòng, bảo vệ
biên giới Tổ Quốc cũng như phát triển kinh tê, văn hóa, du lịch.
1.2.2.Điều kiện tự nhiên.
Địa hình
Đăk Lăk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc . Cao độ
400-800m so với mực nước biển.
Địa chất
Điều kiện địa chất tuyến đường nói chung khá ổn định trên tuyến không có vị
trí nào đi qua khu vực có hang động kastơ và khu vực nền đất yếu nên không phải
xử lý đặc biệt.
Thành phần chính đất nền đường là đất á sét, điều kiện địa chất tốt cho việc
xây dựng đường. Ở những vị trí tuyến cắt qua đồi ( những đoạn đào ) đất đào ở
đây chủ yếu là đá phong hoá có thành phần lẫn sỏi sạn. Tầng đá gốc ở rất sâu bên
dưới chính vì thế việc thi công nền đào không gặp khó khăn.
Vật liệu xây dựng.
Do tuyến nằm trong khu vực đồi núi nên vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn
Ở khu vực xây dựng tuyến đã có sẵn mỏ đất có thể khai thác với trữ lượng lớn có

thể đảm bảo chất lượng cho việc xây dựng nền đường.
Vật liệu cấp phối đá dăm có thể mua ở nhà máy khai thác đá gần đó.
Nói tóm lại, vật liệu xây dựng đường ở đây tương đối thuận lợi cho công tác
xây dựng.

Khí hậu
Khí hậu toàn tỉnh được chia ra thành hai tiểu vùng , vùng tây bắc có khí hậu
nắng nóng , khô hanh về mùa khô, phía đông và phía nam có khí hậu mát mẻ , ôn
hòa , thời tiết chia làm hai mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Huyện Krông Năng nằm phía đông bắc Tỉnh nên có đặc điểm khí hậu ôn hòa ,
chi tiết như sau :
11
Nguyễn Thị Hương

11

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam thịnh
hành . Các tháng có lượng mưa lớn nhất là 7.8.9 , lượng mưa chiếm khoảng 8090% lượng mưa năm. Riêng phía đông do chịu ảnh hưởng của dãy đông Trường
Sơn nên mùa mưa kéo dài tới hơn tháng 11. Mùa khô từ tháng 11 tới tháng 4 năm
sau.Trong mùa này độ ẩm giảm, gió đông bắc thổi mạnh , lượng bốc hơi lớn gây
khô hạn nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh 16001800mm.
Hệ thống sông suối khá phong phú phân phối không đều , do địa hình dốc nên
khả năng trữ nước kém, những khe suối nhỏ gần như không có nước trong mùa

khô. Bên cạnh đó còn có rất nhiều hồ nhân tạo và hồ tự nhiên : Hồ Lăk . Ea Kao ,
Buôn Triết, Ea sô…
Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 27.3oC, thấp nhất là 19oC vào tháng Giêng và
cao nhất là 37oC vào tháng bảy.
Theo số liệu tham khảo thống kê được nhiệt độ các tháng trong năm
tương đối như sau.
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Nhiệt
độ(0C)

19

22

25

29

32

35

37

33

28

26

22

20


Độ ẩm.
Nguồn nước ngầm trên vùng đất bazan tương đối lớn. Trữ lượng công nghiệp
cấp C2 ở cao nguyên Buôn Mê Thuật khoảng 21.028.000 m3/ngày, tạo thành 2
tầng chứa nước khác nhau. Nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 40 – 90 m, tổng
lượng nước ngầm sử dụng vào những tháng mùa khô khoảng 482.400 m3/ngày. Số
giờ nắng trung bình trong năm là 2.392 giờ (khoảng gần 100 ngày).
Độ ẩm trung bình là 82%, cho nên du khách đến Buôn Mê Thuật luôn có cảm giác
mát mẻ. Ban Mê có khí hậu nhè nhẹ, một chút se lạnh vào buổi sáng, một buổi trưa
nắng gắt giống Miền Trung, và cái lạnh vừa phải vào buổi tối
Theo số liệu tham khảo được em thống kê được độ ẩm trung bình các
tháng trong năm tương đối như sau.
Tháng

1

2

12
Nguyễn Thị Hương

3

4

5

6

7


8

9

10

11

12

12

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH
Độ ẩm
%

65

68

75

83

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG


88

90

86

91

90

81

73

68

Mưa.
Nhìn chung thời tiết vùng này chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4
đến hết tháng 10 kèm theo gió Tây Nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn
nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía
Đông do chịu ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới
tháng 11. Mùa khô từ đầu tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm
giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
Theo số liệu tham khảo được em thống kê được lượng mưa, và lượng bốc
hơi các tháng trong năm tương đối như sau.
Tháng
Lượng
mưa
(mm)

Lượng
bốc hơi
(mm)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

43


44

49

55

200

450

500

550

650

600

250 50

21

31

35

40

45


58

67

63

60

55

44

36

Bảng tần suất gió
STT

Hướng gió

Số ngày xuất
hiện trong năm

Tần suất gió

1

B

31


8.50

2

B-DB

15

4.10

3
4
5
6
7
8
9

DB
D-DB
D
D-DN
DN
N-DN
N

18
20
16
15

41
20
19

4.90
5.50
4.30
4.10
11.20
5.50
5.30

13
Nguyễn Thị Hương

13

Lớp Đường Bộ K49


10
11
12
13
14
15
16
17

TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI

KHOA CÔNG TRÌNH
N-TN
17
TN
15
T-TN
23
T
18
T-TB
25
TB
51
B-TB
12
Không gió
4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
4.70
4.10
6.30
4.90
6.80
14.00
4.70

Thủy văn.
Tuyến cắt qua các vị trí tụ thuỷ nên tình hình thuỷ văn của tuyến tương đối

phức tạp. Có chỗ tuyến đi qua khu vực tụ thuỷ nên được dùng các biện pháp kỹ
thuật để tránh cho đường không bị ngập úng. Cá biệt ở một vài chỗ cần chú ý tới
cao độ mặt đường tránh hiện tượng mùa mưa nước có thể làm ảnh hưởng tới nền
và kết cấu mặt đường, gây tác động xấu tới cường độ mặt đường và chất lượng xe
chạy (chất lượng khai thác).
Theo số liệu thống kê được ta vẽ được các biểu đồ nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,
lượng bốc hơi, và biểu đồ hoa gió.
Chi tiết thể hiện trong bản vẽ TKCS- 014.
1.2.3.Kinh tế trong vùng.
Kinh tế chủ yếu của Đăk Lăk chủ yếu dựa vào sản xuất và xuất khẩu nông sản,
lâm sản.
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội , bảo đảm quốc phòng an
ninh trong năm 2012
Kinh tế đã duy trì tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao so với toàn quốc, trong đó
tăng trưởng nông lâm nghiệp đạt yêu cầu , đã tác động tích cực tới tình hình phát
triển kinh tế chung của tỉnh và góp phần cải thiện đời sống cho người dân.
GDP ước đạt 46.397 tỷ đồng, tăng 16,56% so với năm 2011, bằng 96,42% kế
hoạch của Tỉnh giao.
Trong đó khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đạt 22,647tỷ đồng, tăng 4.7%
so với năm 2011.
Công nghiệp xây dựng đạt 7.511 tỷ đồng tăng 26,56% so với năm trước
Khu vực dịch vụ đạt 16.199 tỷ đồng , tăng 32,52% so với năm trước.
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển giữ vững vai trò quan trọng trong ổn
định kinh tế và đời sống nông thôn, góp phần quan trọng vào việc duy trì tăng
trưởng kinh tế của tỉnh. Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 ước đạt 594.979ha
trong đó cây hàng năm đạt 308.983ha : Cây lúa 86.124ha, cây ngô 117.999 ha, sản
14
Nguyễn Thị Hương


14

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
lượng cây lương thực lấy hạt đạt 1.078.448 tấn . Ngoài ra cây chất bột có củ
30.755ha , cây rau đậu các loại 35.408ha , cây công nghiệp ngắn ngày : mía, đậu
tương , bông, vừng , thuốc lá đạt 34.881 ha. Cây lâu năm đạt 285.996 ha, sản
lượng cà phê ước đạt 465.000 tấn . Diện tích cao su, hồ tiêu , ca cao tăng khá.
Chăn nuôi gia súc gia cầm tăng khá , sản lượng thịt tăng 9,6%, chất lượng đàn
bò được tăng lên, đặc biệt là diện tích đồng cỏ được trồng để chăn nuôi ngày càng
phát triển.
Lâm nghiệp
Trồng rừng đạt 3.395 ha, các hoạt động nhằm mục đích bảo vệ rừng được các
cơ quan chức năng chú ý.
Công nghiệp- xây dựng
Ngành công nghiệp còn gặp khó khăn mặc dù giá trị sản xuất có tăng so với
năm 2011. Cây công nghiệp chủ yếu là cà phê,cao su , ca cao…
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 6.525 doanh nghiệp trong đó 58 doanh
nghiệp Nhà Nước , 6.141 doanh nghiệp tư nhân, 319 hợp tác xã , 2 liên hiệp hợp
tác xã, 5 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) , 862 chi nhánh 220 văn phòng đại diện
của các doanh nghiệp đã đăng ký.
Năm 2012 tỉnh đã vận động thành công 7 dự án ODA với tổng số vốn 8.25
triệu USD , 5 dự án do các bộ ban ngành trung ương đại diện.
Dich vụ
Dich vụ tiếp tục phát triển đặc biệt là dịch vụ giao thông vận chuyển hàng hóa

và nhu cầu của người đi lại . Tuy nhiên do sự xuống cấp của các tuyến đường
trong tỉnh đặc biệt là quốc lộ 14 nên chất lượng vận chuyển không tốt, giá thành
vận chuyển cao dẫn tới việc giá các mặt hàng cũng tăng cao.
1.2.4.Dân số và giáo dục
+Diện tích
Diện tích là 13125.4km2. Trên suốt dọc tuyến đường, những đoạn nào có điều
kiện canh tác đều có dân ở. Hiện tại dân cư hai bên tuyến còn thưa thớt.
Toàn tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện.
+Dân số
Đoạn tuyến qua địa phận huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk của dự án xa lộ
Bắc-Nam. Dân số trên toàn tỉnh tính đến năm 2011 của tổng cục thống kê là
1.771.800 người. Trên toàn tỉnh có 47 dân tộc sinh sống trong đó người Kinh là
đông nhất , sau đó là Ê đê, Nùng, Tày , M’nông, Mông, Thái, Mường vv… Diện
tích là 1335km2. Trên suốt dọc tuyến đường, những đoạn nào có điều kiện canh tác
đều có dân ở. Hiện tại dân cư hai bên tuyến còn thưa thớt. Mật độ dân số thấp
khoảng 135 người /Km2, tỷ lệ tăng dân số hàng năm 12.9‰.
Giáo dục
15
Nguyễn Thị Hương

15

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Tính tới 30-9-2011 , trên địa bàn toàn tỉnh có 695 trường học ở cấp phổ thông,

trong đó trung học phổ thồn g có 52 trường, trung học cơ sở 221 trường , tiểu học
417 trường và 5 trường phổ thông cơ sở , bên cạnh đó có 235 trường mẫu giáo.
Với hệ thống trường học như thế nền giáo dục trong địa bàn tỉnh Đăk Lăk cũng
tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạ mù chữ.
1.2.5.Văn hóa, du lịch.
Văn hóa
Đăk Lăk có bản sắc văn hóa đa dạng như các trường ca truyền miệng lâu đời
như Đam san, Xinh nhã dài hàng nghìn câu, như các ngôn ngữ của người Ê Đê,
người M’nông.. như đàn đá, đàn T’rưng , đàn K’lông pút… Đăk Lăk được xem là
một trong những cái nôi nuôi dưỡng không gian văn hóa cồng chiêng Tây nguyên,
được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
Các lễ hội đáng chú ý gồm có Lễ mừng lúa mới, lễ bỏ mả, lễ hội đâm trâu, lễ
cúng bến nước , lễ hội đua voi, lễ hội cồng chiêng và lễ hội cà phê được tổ chức
hàng năm như một truyền thống . Các di tích lịch sử tại Đăk Lăk như Đình Lạc
Giao, Chùa Sắc Tứ Khải Đoan, Nhà Đày Buôn Ma Thuột, khu Biệt Điện Bảo Đai
Tòa Giám Mục tại Đăk Lăk , hang đá Đăk Tur và tháp Yang Prong. Với các di tích
văn hóa như vậy rất thuận lợi cho phát triển du lịch trong vùng đặc biệt là du lịch
sinh thái.
Du lịch
Du lịch Đăk Lăk có nhiều lợi thế với nhiều địa danh cho phép khai thác theo
hướng cảnh quan, sinh thái , môi trường và truyền thống văn hóa của nhiều dân
tộc trong tỉnh như Hồ Lăk , Thác Gia Long, cụm di tích Buôn Đôn, Thác Krông
Kmar, Diệu Thanh, Tiên Nữ…Bên cạnh đó còn có các vườn quốc gia , khu bảo
tồn thiên nhiên như Chư Yang Sin, Easo…
Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh là vô cùng to lớn.
1.2.6. Giao thông
Hàng không
Tỉnh Đăk Lăk có sân bay Buôn Ma Thuột đến các thành phố lớn : Hà Nội ,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Đường bộ

+Toàn tỉnh có 14 tỉnh lộ với tổng chiều dài 460Km
+14 quốc lộ chạy qua nối với thành phố Đà Nẵng qua các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum và nối với thành phố Hồ Chí Minh qua Bình Phước và Bình Dương.
+Song song với biên giới Campuchia có quốc lộ 14C.
+Quốc lộ 27 nối thành phố Buôn Ma thuột với tỉnh Lâm Đồng.
16
Nguyễn Thị Hương

16

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
+Quốc lộ 26 từ Đăk Lăk tới Khánh Hòa , nối với quốc lộ 1A tại thị trấn Ninh
Hòa , huyện Ninh Hòa , tỉnh Khánh Hòa.
Đường sắt.
Là một bộ phận của tuyến đường sắt bắc nam. Hiện nay chính phủ đã phê
duyệt việc xây dựng tuyến đường sắt Phú Hiệp – Buôn Ma Thuật phục vụ vận
chuyển hàng hóa cho vùng Tây Nguyên và ba nước láng giềng Lào, Campuchia,
Thái Lan.
Dự báo nhu cầu vận tải trong vùng
Các cơ sở để dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến.
Việc xây dựng tuyến đường dựng tuyến đường sẽ mở ra cơ hội phát triển nên
kinh tế và giao lưu văn hóa cho vùng này.
Cơ sở để tiếp cận dự báo.
+ Hướng tuyến là một phần quyết định khu vực hấp dẫn hàng, khách và có ảnh

hưởng chủ yếu đến kết quả dự báo.
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia, vùng và các địa phương có
tuyến đi qua.
+ Khả năng vận chuyển hàng hóa, hành khách của các phương thức khác như
đường sắt, đường biển, đường hàng không trên hướng Bắc Nam.
+ Số liệu thống kê vận tải của các cục thống kê các tỉnh có tuyến đi qua.
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải.
Để dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá chủ yếu của đường bộ Việt Nam hiện tại
đang sử dụng phối hợp 3 phương pháp:
+ Phương pháp kịch bản
+ Phương pháp ngoại suy mô hình đàn hồi
+ Phương pháp ngoại suy kết hợp với nguồn hàng bổ sung.
Phương pháp dự báo hành khách.
Dự báo hành khách dựa vào phương pháp dự báo nhu cầu vận tải và dựa trên
các yếu tố tác động đến sự đi lại của nhân dân trong vùng.
Sự cần thiết phải đầu tư.
Với nhu cầu giao thông suốt quanh năm, trong mọi tình huống là yêu cầu cấp
thiết, đồng thời nó là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và các
yêu cầu khác về hành chính, an ninh quốc phòng trong mỗi khu vực cũng như trên
toàn quốc.
17
17
Nguyễn Thị Hương

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH

XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Mặt khác với nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu từ cái khu trông cà
phê cao su đến nơi chế biến thì với tuyến đường này sẽ được phát huy hiệu quả
của nó. Cũng sẽ là một điều kiện thuận lợi để người dân nơi đây có thể dễ dàng
trao đổi hàng hóa với các vùng khác trong khu vực.

Dự án đầu tư này có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước, tạo điều kiện phát
triển kinh tế, văn hoá, góp phần xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Tuyến qua định bàn thôn Thống Nhất, đây chính là điều kiện để phát triển thôn
Thống Nhất thành trung tâm kinh tế của khu vực này.
Kết luận.
Việc xây dựng tuyến qua thôn Thống Nhất , đáp ứng được yêu cầu về dân
sinh, kinh tế, chính trị và sự phát triển ngày càng cao của khu vực. Việc xây
dựng tuyến có nhiều thuận lợi như tận dụng được nhân công,... Tuy nhiên khu
vực này địa hình khó khăn nên việc xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn.
Từ những phân tích cụ thể ở trên cho thấy rằng sự đầu tư xây dựng
tuyến đường A-B là đúng đắn và cần thiết.
Hình thức đầu tư xây dựng : Xây dựng một tuyến đường mới

18
Nguyễn Thị Hương

18

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

CHƯƠNG 2
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
2.1.XÁC ĐỊNH CẤP HẠNG THIẾT KẾ
Số liệu xe năm đầu.
Lưu lượng xe năm đầu thiết kế theo thống kê là 950 xe.
Hệ số tăng trưởng hàng năm là 7%
Thành phần các loại xe chiếm một tỷ lệ như bảng sau :
Loại xe
Xe tải nặng 3
Xe tải nặng 2
Xe tải nặng 1
Xe tải trung
Xe tải nhẹ
Xe bus lớn
Xe bus nhỏ
Xe con

%
2
3
3
21
23
10
9
29


2.1.1.Tính toán dự báo lưu lượng xe ở cuối thời kỳ khai thác đường.
Để quyết định lựa chọn cấp thiết kế cho đường thì lưu lượng xe là một trong
những yếu tố quyết định. Thêm vào đó tuyến đường ta thiết kế phải đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu đi lại của các phương tiên, phục vụ tốt cho giao thông trong
suốt quá trình khai thác, vì vậy ta phải tiến hành điều tra dự báo lưu lượng xe của
tuyến đường ở năm cuối của thời kỳ thiết kế.
Do tuyến đường ta thiết kế cho phương tiện là xe con , vì vậy các loại xe khác
phải quy đổi về xe con tiêu chuẩn theo quy trình qui định. Xe con tiêu chuẩn là
loại xe có chiều dài toàn xe là 6m, chiều rộng phủ bì 1,8m , chiều cao 2m, nhô về
phía trước 0.8m, nhô về sau 1.4m, khoảng cách giữa hai trục là 3.8m.
Hệ số quy đổi các loại xe về xe con với điều kiện địa hình miền núi [1]
19
Nguyễn Thị Hương

19

Lớp Đường Bộ K49


Xe
đạp
0.2

TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH
Xe
Xe
Xe tải 2 trục và
máy

con
xe bus dưới 25
chỗ
0.3
1
2.5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
Xe tải có 3 trục Xe kéo moóc
trở lên và xe
và xe bus kéo
bus lớn
moóc
3
5

[1] –TCVN4054-05

Quy đổi các loại xe về xe con.
Công thức quy đổi
N xcqdi = N i × ai

Trong đó :
Nxcqdi : Số xe con quy đổi từ loại xe thứ i
Ni : Số xe thứ i,lấy theo số liệu khảo sát
ai : Hệ số quy đổi của loại xe thứ i , lấy theo [1]
Dựa vào số liệu về thành phần xe ta tính toán được số xe con quy đổi ở năm
hiện tại ,kết quả thể hiện theo bảng sau.
Loại xe


%

Xe tải nặng 3
Xe tải nặng 2
Xe tải nặng 1
Xe tải trung
Xe tải nhẹ
Xe bus lớn
Xe bus nhỏ
Xe con
Tổng

2
3
3
21
23
10
9
29
100

Số xe Ni
(xe)
19
28
28
200
219

95
85
276
950

Hệ số quy đổi
ai
3
3
2.5
2.5
2.5
3
2.5
1

Số xe quy đổi
Nxcqdi (xcqd)
57
84
70
500
548
285
213
276
2032

Lưu lượng tính theo xe con quy đổi năm hiện tại :
N 0 = 2032( xcqd / ngd )

Lưu lượng dự báo ở năm cuối thời kỳ thiết kế :
N t = N 0 (1 + q)t −1

Trong đó :
Nt : Lưu lượng xe con quy đổi ở cuối thời kỳ thiết kế
20
Nguyễn Thị Hương

20

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
q : là hệ số tăng trưởng xe, theo dự báo là 7%
t: Là thời hạn tính toán thiết kế của tuyến đường . 20 năm với đường cấp
I, II, 15 năm với đường cấp III,IV và 10 năm với đường cấp V,VI.
Với lưu lượng xe con quy đổi ở năm hiện tại là 2032 xe >>500xe (đường
cấp VI) => lựa chọn thời gian thiết kế tuyến đường là 15 năm.
→ Nt = 2032(1 + 0.07)15−1 = 5240( xcqd / ngd )

Theo [1] với lưu lượng xe thiết kế 6000>5118>3000 là đường cấp III. Thời
gian tính toán thiết kế cho tuyến đường t=15 năm là phù hợp. Với địa hình
khu vực tuyến đi qua là miền núi thì VTK=60Km/h
2.2. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÌNH HỌC TUYẾN ĐƯỜNG.
2.2.1. Độ dốc dọc lớn nhất idmax
Độ dốc dọc lớn nhất của đường được xác định theo 2 điều kiện :

- Điều kiện sức kéo phải lớn hơn tổng sức cản của đường.
- Điều kiện sức kéo phải nhỏ hơn sức bám của lốp.
Xác định độ dốc dọc tối đa theo đặc tính động lực của xe
Nguyên lý tính toán: Sức kéo của xe phải lớn hơn tổng lực cản trên đường. Khi
đó độ dốc dọc lớn nhất của đường được tính toán căn cứ vào khả năng vượt dốc
của các loại xe, tức là phụ thuộc vào nhân tố động lực của ô tô và được tính theo
công thức sau:

δdv
δ
×j
gdt
g
Dk=f  i 
=f  i 
Trong đó:
Dk : Đặc tính động lực biểu thị cho sức kéo của ô tô.
Thường là do các công ty sản xuất ô tô cung cấp thông số này
Hoặc có thể tra theo biểu đồ nhân tố động lực .
21
Nguyễn Thị Hương

21

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

Bảng nhân tố động lực của xe con MOTSCOVIT

Với VTK=60Km/h thì Dk=0.09
f : Hệ số cản lăn lấy với đường có vận tốc > 60km/h được xác định như
sau:
f v =f {1 + 0.01 (Vtk -50)} =

0.02 × { 1 + 0.01× (60 − 50)} = 0.022

i : Độ dốc đường biểu thị bằng %.

dv
j : Gia tốc chuyển động của xe. j = dt


: Hệ số quán tính quay của bánh xe và trục xe (=1,03-1,07).

g

: Gia tốc trọng trường g = 9,81 m/s2

( Lấy dấu (+) khi xe lên dốc , lấy dấu (-) khi xe xuống dốc)
Giả thiết xe chuyển động đều, ta có j = 0
Tính toán cho trường hợp bất lợi nhất: Khi xe lên dốc :
Dk  f + i ⇒ idmax= Dk – f =Dk – 0,022=0.09-0.022=0.068=6.8%
Tính toán theo diều kiện đảm bảo lực bám giữa bánh xe với mặt đường.
Để xe chuyển động được an toàn thì giữa bánh xe và mặt đường phải có lực

bám, đây chính là lực ma sát giữa bánh xe và mặt đường, nó là điều kiện quan
trọng thể hiện được lực kéo, khi hãm xe thì chính nó lại trở thành lực hãm để xe
22
22
Nguyễn Thị Hương

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
có thể dừng lại được. Vì vậy điều kiện để xe chuyển động được an toàn là sức kéo
phải nhỏ hơn hoặc bằng sức bám giữa lốp xe và mặt đường. Tức là độ dốc lớn
nhất phải nhỏ hơn độ dốc tính theo lực bám ib.
Công thức tính :
ib = Db - f
Trong đó :
f : Hệ số cản lăn lấy với đường có vận tốc > 60km/h được xác định như
sau: f=0.022
Db =

ϕ .Gk − Pw
G

Db : Đặc tính động lực của xe tính theo lực bám

Với :
G : Trọng lượng toàn bộ xe (Kg).

Gk : Trọng lượng trục chủ động (Kg).
ϕ : Hệ số bám dọc của bánh xe và mặt đường, lấy trong điều kiện thường
ϕ = 0,5.
KFV 2
Pw : Lực cản không khí , Pw = 13 (Kg).

K : Hệ số sức cản lăn của không khí được xác định từ thực nghiệm.
+Xe con : K = 0,025_0,035.
+Xe ôtô bus : K = 0,04_0,06.
+Xe tải: K = 0,06_0,07.
F : Diện tích cản gió của ô tô, lấy F = 0,8.B.H (m2).
B là bề rộng xe (m) , H là chiều cao xe (m).
Ta tính toán cho xe con có K = 0.03, G=3600Kg ; Gk=1800Kg;
B =1,8m;H = 2m.

23
Nguyễn Thị Hương

23

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG ĐƯỜNG

0,03.602.1,8.2.0,8

1800.0,5 −
13
→ imax =
− 0,022 = 0,221
3600
=> imax = 22.1%
Kết hợp tính toán và đối chiếu với [1] đối với đường cấp III miền núi vận tốc
thiết kế VTK = 60 km/h, chọn độ dốc lớn nhất trên toàn tuyến imax = 7%, trường hợp
khó khăn có thể châm chước tăng thêm 1%
2.2.2. Xác định số làn xe và đặc trưng mặt cắt ngang đường
Số làn xe
Bề mặt nền đường
Lề đường

Phần xe chạy

Lề đường

Phần gia cố

Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo công thức:

N cdgio
nLX =

Z.N lth

Trong đó :
- nLX : Số làn xe yêu cầu
- Ncđgiờ : Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm

- Ncdgiờ = (0,1÷0,12)Ntbnăm thiết kế (xcqđ/ngđ)
với Ntbnăm = 5118

(xcqđ/ngđ)

⇒ Ncdgiờ = 0,12×5118 = 614 (xcqđ/h)
- Nlth : Năng lực thông hành tối đa

(xcqđ/h)

Khả năng thông xe lý thuyết tối đa của một làn xe (năng lực thông xe lý thuyết
lớn nhất của một làn xe) là khả năng thông xe được xác định bằng công thức lý
thuyết với giả thiết đoàn xe cùng loại, chạy cùng vận tốc, tất cả các xe chạy theo
24
Nguyễn Thị Hương

24

Lớp Đường Bộ K49


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG
một hàng trong điều kiện đường thuận lợi và xe nọ cách xe kia một khoảng không
đổi tối thiểu d để bảo đảm an toàn.
d

Công thức tính :


1000V
d
Nlth =

(*)

Trong đó :
Nlth : Năng lực thông xe lý thuyết lớn nhất của một làn xe.
V: Tốc độ xe chạy, tính cho cả dòng xe V=60 (Km/h).
d : Khổ động học của dòng xe (khoảng cách tối thiểu giữa hai xe liền nhau để
bảo đảm an toàn).

d = lpư + Sh + lo + lx
Với :
lpư : Chiều dài xe chạy trong thời gian người lái xe phản ứng tâm lý, trong
tính toán thời gian này lấy bằng 1 giây
V
60
=
= 16.66
→ lpư = 3, 6 3,6
m

Sh : Chiều dài đoạn hãm xe bằng chiều dài hãm ô tô chạy sau trừ đi chiều dài
hãm ô tô chạy trước , tính theo quan điểm thứ 3 của nhóm tác giả Phienson ,
Elide…
Ta có công thức tính :
kV 2
Sh = Sh2 - Sh1 = 254(ϕ ± i + f )


k : Hệ số sử dụng phanh , lấy với xe con k = 1,2
ϕ : Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường , khi tính với năng lực thông hành
ϕ = 0,5
f: Hệ số lực cản lăn f=0.022
25
Nguyễn Thị Hương

25

Lớp Đường Bộ K49


×