Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

PHẦN III TCTC CHI TIẾT mặt TUYẾN a b , KM0+00–KM6+170 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.76 KB, 79 trang )

PHẦN III
TCTC CHI TIẾT MẶT
TUYẾN A-B , KM0+00–
KM6+170.12

TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT MẶT ĐƯỜNG
Thiết kế tổ chức thi công chi tiết mặt đường tuyến A-B đi qua huyện Krông
Năng,tỉnh Đăk Lăk theo phương án khả thi đã thiết kế
Đoạn tuyến đi qua các điểm khống chế sau:


+ Điểm đầu tuyến

: Km 0+00

+ Điểm cuối tuyến

: Km 6+170.12

+ Chiều dài tuyến

: 6170.12 m

+ Cấp đường

: 60

+ Số làn xe
: 2 làn
+ Vận tốc thiết kế
: 60 Km/h.


+ Bề rộng mặt đường
: 2 x 3,0 m.
+ Bề rộng lề đường
: 2 x 1,5 m.
+ Bề rộng lề gia cố
: 2 x 1,0 m
+ Độ dốc mặt đường,lề gia cố
: 2%
+ Độ dốc ngang lề đường
: 4%
+ Kết cấu áo đường gồm 4 lớp:
Bê tông nhựa hạt trung dày : 7 cm.
CPĐD loại I dày
: 15 cm.
CPĐD loại II dày
: 28 cm.
+ Kết cấu gia cố lề giống kết cấu phần xe chạy.
+ Thi công theo phương pháp đắp lề hoàn toàn
Echm=164.28Mpa
Eyc.Kcdku=154.44Mpa
7cm BTN trung
15cm CPÐD I

28cm CPÐD II

Eo=45Mpa,w=0.6 ,c=0.0118Mpa , f =28°

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG

1.1.1. Sự cần thiết đầu tư xây dựng tuyến đường


Mạng lưới giao thông trong vùng này còn kém phát triển, mật độ đường nhựa còn
ít, chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải của nhân dân trong vùng, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực. Vì thế kinh tế trong vùng
nhìn chung là còn chậm phát triển . Việc xây dựng tuyến đường này là một tất yếu
khách quan đáp ứng được các nhu cầu phát triển về mọi mặt đặc biệt là giao thông và
kinh tế.
1.1.2. Giới thiệu tình hình chung khu vực tuyến đường
Đặc điểm địa chất
Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm thuỷ văn.
Tình hình vật liệu.
Các đặc điểm về địa chất, khí hậu, thuỷ văn và tình hình vật liệu đã được giới thiệu
trong phần lập dự án đầu tư
Đoạn tuyến đi qua khu vực vật liệu xây dựng tương đối phong phú về trữ lượng,
đảm bảo về chất lượng và thuận tiện cho việc khai thác vận chuyển phục vụ công
trình.
1.1.3. Giới thiệu năng lực đơn vị thi công.
Trong thực tế năng lực của đơn vị thi công có ảnh hưởng rất nhiều đến điều kiện
thi công, phương pháp thi công cũng như tiến độ thi công của công trình. Chẳng hạn
như năng lực của máy móc phục vụ, khả năng làm việc của chúng cũng như chí phí để
sử dụng nó. Trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật, trình độ tay nghề của công
nhân.
Tuy nhiên trong đồ án này ta giả thiết các điều kiện là lý tưởng để đơn giản hoá
công tác tổ chức thi công. Đó là không hạn chế về chủng loại cũng như số lượng
phương tiện máy móc, có đủ cán bộ kỹ thuật và trình độ tay nghề của công nhân có thể
đáp ứng theo yêu cầu lựa chọn


CHƯƠNG 2
LUẬN CHỨNG CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
Tổ chức thi công là tiến hành một loạt các biện pháp tổng hợp nhằm bố trí đúng
lúc và đúng chỗ mọi lực lượng lực lượng lao động, máy móc, vật tư và các nguồn năng
lượng... cần thiết, đồng thời xác định rõ thứ tự phối hợp các quan hệ trên để đảm bảo
thi công đúng thời hạn, rẻ, đạt chất lượng tốt nhất. Do vậy muốn tổ chức thi công tốt
đạt hiệu quả cao thì phải tiến hành thiết kế thi công trên cơ sở một phương pháp thi
công tiến tiến và thích hợp với các điều kiện thực tế. Khi chọn phương án thi công
phải dựa trên các yêu cầu sau:


+Trình độ chuyên môn, kỹ thuật thi công.
+Khả năng cung cấp vật tư kỹ thuật và năng lực xe máy công nghệ thi công của
đơn vị thi công.
+Đặc điểm tự nhiên của khu vực tuyến.
+Các điều kiện đặc biệt khác của tuyến
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.
2.1.1. Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
Khái niệm
Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền là phương pháp tổ chức mà ở đó
quá trình thi công được chia thành nhiều công việc có liên quan chặt chẽ với nhau và
được xắp xếp thành một trình tự hợp lý.Việc sản xuất sản phẩm được tiến hành liên
tục đều đặn theo một hướng và trong một thời điểm nào đó sẽ đồng thời thi công trên
tất cả nơi làm việc của dây chuyền. Đây là phương pháp tổ chức thi công tiến tiến,
thích hợp với tính chất kéo dài của công trình đường xá.
Đặc điểm chủ yếu của phương pháp thi công dây chuyền
Trong các khoảng thời gian bằng nhau ( ca, ngày đêm) sẽ làm xong các
đoạn đường có chiều dài bằng nhau, các đoạn đường làm xong sẽ kéo dài thành một
dải liên tục theo một hướng.
Tất cả các công việc đều do các phân đội chuyên nghiệp được bố trí

theo loại công tác chính và trang bị bằng các máy thi công thích hợp hoàn chỉnh.
Các phân đội chuyên nghiệp di chuyển lần lượt theo tuyến đường đang
làm và hoàn thành tất cả các công việc được giao.
Sau khi phân đội cuối cùng đi qua thì tuyến đường đã hoàn thành và được đưa
vào sử dụng
Ưu điểm của phương pháp thi công dây chuyền
-Sau thời kỳ triển khai dây chuyền, các đoạn đường được đưa vào sử dụng một
cách liên tục, tạo thuận lợi ngay cho mọi mặt thi công, đồng thời hiệu quả kinh tế
được phát huy ngay.
- Máy móc, phương tiện được tập trung trong các đội chuyên nghiệp cho nên việc
sử dụng và bảo quản sẽ tốt hơn, giảm nhẹ khâu kiểm tra trong lúc thi công và nâng
cao năng suất của máy làm giảm giá thành thi công cơ giới.
- Công nhân cũng được chuyên nghiệp hoá do đó tạo điều kiện cho nâng cao
nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, tăng nâng suất và tăng chất lượng công tác.


- Công việc thi công hàng ngày chỉ tập trung trong chiều dài đoạn triển khai của
dây chuyền ( tức là diện thi công của dây chuyền tổng hợp) nên dễ dàng cho việc chỉ
đạo và kiểm tra nhất là khi dây chuyền đã đi vào thời kỳ ổn định.
- Nâng cao trình độ tổ chức thi công nói chung, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ
thuật và giảm được khối lượng công tác dở dang.
Điều kiện cơ bản để áp dụng phương pháp thi công dây chuyền
- Phải định hình hoá các công trình của đường và phải có công nghệ thi công ổn
định.
- Khối lượng công tác phải phân bố đều trên tuyến.
- Dùng tổ hợp máy thi công có thành phần không đổi để thi công trên toàn tuyến.
- Từng đội, phân đội thi công phải hoàn thành công tác được giao trong thời hạn
qui định, do đó phải xây dựng chính xác định mức lao động.
- Cung cấp liên tục và kịp thời vật liệu cần thiết đến nơi sử dụng theo đúng yêu cầu
của các dây chuyền chuyên nghiệp.


Sơ đồ của phương pháp thi công dây chuyền
T, th¸ng

Tht

5
4

T«® Th®
3
2
1

Tkt

ChuÈn bÞ
L; Km

Chú thích:


1 - Công tác chuẩn bị
Tkt- Thời gian khai triển
2 - Dây chuyền thi công cống
T ôđ - Thời gian ổn định
3 - Dây chuyền thi công nền
Thđ -Thời gian hoạt động
4 - Dây chuyền thi công mặt
Tht -Thời gian hoàn tất

5 – Dây chuyền hoàn thiện
2.1.2 . Phương pháp thi công tuần tự (phương pháp rải mành mành)
Khái niệm
Phương pháp thi công tuần tự là đồng thời tiến hành một loại công việc trên toàn
bộ chiều dài của tuyến thi công và cứ tiến hành như vậy từ công tác chuẩn bị đến đến
xây dựng công trình. Mọi công tác từ chuẩn bị đến hoàn thiện đều do một đơn vị thực
hiện.
Sơ đồ tổ chức thi công đường theo phương pháp thi công tuần tự
T

IV
III
II
I
O

L(KM)

I - Xây dựng cầu cống.
II- Xây dựng nền đường.
III- Xây dựng móng đường.
IV- Xây dựng mặt đường.
V- Công tác hoàn thiện.
Ưu điểm
- Địa điểm thi công không bị thay đổi cho nên việc tổ chức đời sống cho cán bộ
công nhân thuận tiện hơn.
Nhược điểm
- Yêu cầu về máy móc tăng so với phương pháp thi công theo dây chuyền vì phải
đồng thời triển khai một loại công tác ở nhiều địa điểm.



- Máy móc và công nhân phân tán trên diện rộng cho nên việc chỉ đạo kiểm tra quá
trình thi công gặp nhiều cản trở. Năng suất máy móc bị giảm và việc bảo dưỡng sữa
chữa máy móc cũng bị hạn chế.
- Quản lý thi công và kiểm tra chất lượng công trình hàng ngày phức tạp.
- Khó nâng cao tay nghề công nhân.
- Không đưa được những đoạn đường đã làm xong sớm vào phục vụ thi công.
Điều kiện áp dụng
- Khi xây dựng các tuyến đường ngắn, không đủ bố trí dây chuyển tổng hợp.
- Khôi phục các tuyến đường bị chiến tranh phá hoại.
- Khối lượng phân bố không đều.
2.1.3 Phương pháp thi công phân đoạn (song song)
Khái niệm
Tổ chức thi công theo phương pháp phân đoạn là triển khai công tác trên từng
đoạn riêng biệt của đường, chuyển đến đoạn tiếp theo khi đã hoàn thành công tác trên
đoạn trước đó. Theo phương pháp này có thể đưa từng đoạn đường đã làm xong vào
khai thác chỉ có thời gian đưa đoạn cuối cùng vào khai thác là trùng với thời gian đưa
toàn bộ đoạn đường vào sử dụng.

Sơ đồ tổ chức thi công đường theo phương pháp phân đoạn:
T

Đoạn I

Đoạn II

Đoạn III

L



Ưu điểm
- Thời hạn thi công theo phương pháp này ngắn hơn thời hạn thi công theo phương
pháp tuần tự.
- Chỉ triển khai thi công cho từng đoạn nên việc sử dụng máy móc, nhân lực tốt
hơn, khâu quản lý và kiểm tra thuận lợi hơn.
Nhược điểm
Phải di chuyển cơ sở sản xuất , kho bãi, các bãi để xe máy và ô tô nhiều lần.
Điều kiện áp dụng
- Tuyến đường dài nhưng không đủ máy để thi công phương pháp dây chuyền.
- Trình độ tổ chức, kiểm tra chưa cao.
- Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao, chưa được chuyên môn hoá.
2.1.4. Phương pháp thi công hỗn hợp
Khái niệm
- Phương pháp thi công phối hợp là phương pháp phối hợp các hình thức thi công
theo dây chuyền và phi dây chuyền, có 3 phương án phối hợp các biện pháp thi công
khác nhau:
-Tách riêng các công tác tập trung trong khối lượng chung của dây chuyền để thi
công theo phương pháp tuần tự.

-Một số công tác tổ chức thi công theo dây chuyền và tổ chức thi công chung theo
phương pháp tuần tự.
-Tổ chức thi công chung phương pháp phân đoạn, trong từng đoạn thi công theo
phương pháp tuần tự và dây chuyền.
Điều kiện áp dụng
Phương pháp thi công hỗn hợp được áp dụng trên đoạn tuyến có khối lượng tập
trung nhiều và có nhiều công trình thi công cá biệt.
2.2. QUYẾT ĐỊNH CHỌN PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG.
- Tuyến AB được xây dựng dài 6,170Km. Đảm nhận việc thi công là Công ty xây
dựng công trình giao thông X được trang bị đầy đủ máy móc, vật tư, trang thiết bị, có

đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, lực lượng công nhân có tay nghề cao,
tinh thần lao động tốt.


- Khối lượng công tác dọc tuyến khá đồng đều, các công trình thoát nước dọc
tuyến được thiết kế theo định hình hoá, được vận chuyển từ nhà máy đến công trình
để lắp ghép.
-Điều kiện địa chất, thuỷ văn của khu vực tuyến thuận lợi ít ảnh hưởng đến thi
công.
- Từ việc so sánh các phương án cũng như xét đén khả năng của đơn vị thi công
chọn phương án thi công theo dây chuyền để xây dựng tuyến A-B. Đây là phương
pháp hợp lý hơn cả, nó làm tăng năng suất lao động, chất lượng công trình được bảo
đảm, giá thành xây dựng hạ, tiết kiệm sức lao động, sớm đưa vào sử dụng những đoạn
đường làm xong trước.
2.3. TÍNH CÁC THÔNG SỐ CỦA DÂY CHUYỀN
2.3.1. Tính tốc độ dây chuyền
Khái niệm
- Tốc độ của dây chuyền chuyên nghiệp là chiều dài đoạn đường (m, km) trên đó
đơn vị thi công chuyên nghiệp tiến hành tất cả các công việc được giao trong một đơn
vị thời gian. Tốc độ của dây chuyền tổng hợp là chiều dài đoạn đường đã làm xong
hoàn toàn trong 1 ca (hoặc ngày đêm).
Tốc độ dây chuyền xác định theo công thức
L

V=


 T + THT
 Thd −  KT
2





 .n


Trong đó:
L - Chiều dài đoạn công tác của dây chuyền
Thđ - Thời gian hoạt động của dây chuyền
Tkt - Thời gian triển khai của dây chuyền
n - Số ca thi công trong một ngày đêm
Thđ = Min(T1- Tn, T1 - Tx)
T1 - số ngày tính theo lịch trong thời gian thi công
Tn - Số ngày nghỉ lễ + chủ nhật
Tx - Số ngày nghỉ do thời tiết xấu, mưa
- Căn cứ vào năng lực thi công của công ty và mùa thi công thuận lợi tôi quyết
định chọn thời gian thi công là 6 tháng không kể 1 tháng làm công tác chuẩn bị :
Khởi công:

01 - 11- 2013


Hoàn thành:

01 - 5 - 2014

Bảng tính số ngày làm việc của dây chuyền:
T1


Tn

Tx

11/2013
12/2013
2013 1/2013
2/2014
2014
3/2014

30
31
31
28

4
5
5
11

7
6
2
3

31

5


4

4/2014

30

6

5

Năm

Tháng

Tổng
181
36
27
Vậy thời gian hoạt động của dây chuyền: Thđ = 145 ngày

Thđ

145

2.3.2. Thời kỳ triển khai của dây chuyền (Tkt)
Là thời gian cần thiết để đưa toàn bộ máy móc của dây chuyền tổng hợp vào hoạt
động theo đúng trình tự của quá trình công nghệ thi công. Nên cố gắng giảm được thời
gian triển khai càng nhiều càng tốt. Biện pháp chủ yếu để giảm T kt là thiết kế hợp lý về
mặt cấu tạo sao cho trong sơ đồ quá trình công nghệ thi công không có những thời
gian giãn cách quá lớn. Căn cứ vào năng lực đơn vị thi công khống chế thời gian Tkt =

15 ngày.

2.3.3. Thời kỳ hoàn tất của dây chuyền (Tht)
Là thời gian cần thiết để đưa các phương tiện máy móc ra khỏi dây chuyền tổng
hợp sau khi đã hoàn thành đầy đủ các công việc được giao.
Giả sử tốc độ dây chuyển chuyên nghiệp là không đổi ,thì chọn Tht=Tkt = 15 ngày
2.3.4. Thời gian ổn định của dây chuyền (Tôđ)
Là thời kỳ dây chuyền làm việc với tốc độ không đổi, với dây chuyền tổng hợp là
thời kỳ từ lúc triển khai xong đến khi bắt đầu cuốn dây chuyền.
Tôđ = Thđ - (Tkt+Tht)
Tht = Tkt = 15 ngày
Tôđ = 145 - ( 15+15 ) = 115 ngày
Từ các số liệu trên tính được tốc độ dây chuyền :


L

 T + THT
 Thd −  KT
2




 .n


6170.12
= 47.46


 15 + 15  
145 −  2 ÷÷×1




V=
=
(m/ca)
Để đảm bảo tiến độ, chọn tốc độ dây chuyền thi công nền đường là 70 m/ ca.
2.3.5. Hệ số hiệu quả của dây chuyền (Khq)
Tod
Thd

115
145

Khq =
=
= 0,793
2.3.6. Hệ số tổ chức sử dụng máy (Ktc)
K hq + 1

Ktc =

2

=

0, 793 + 1

2

= 0,896

Ta thấy các hệ số Khq > 0,7 và Ktc > 0,85 nên việc lựa chọn phương pháp thi công
dây chuyền là có hiệu quả tốt.
2.4. CHỌN HƯỚNG THI CÔNG
2.4.1. Phương án 1: Thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến (A - B)

T

A

Ưu điểm

2

B

L (km)


Giữ được dây chuyền thi công, lực lượng thi công không bị phân tán, công tác
quản lý thuận lợi dễ dàng. đưa từng đoạn vào sử dụng sớm.
Nhược điểm
Phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu yêu cầu xe vận chuyển vật liệu
chưa hợp lý.
2.4.2. Phương án 2: Hướng thi công chia làm 2 mũi
T


A

Má vËt liÖu

B L (km)

Ưu điểm
Tận dụng được đường đã làm xong vào để xe chở vật liệu sử dụng.
Nhược điểm
Phải tăng số lượng ô tô do có 2 dây chuyền thi công gây phức tạp cho khâu
quản lý và kiểm tra.

2.4.3. Phương án 3: Một dây chuyền thi công từ giữa ra.
Ưu điểm
Tận dụng được các đoạn đường đã làm xong đưa vào chuyên chở vật liệu.
Nhược điểm
Sau khi thi công xong đoạn 1 thì phải di chuyển toàn bộ máy móc, nhân lực về
đoạn 2 để thi công tiếp.


T

A

2

B L (km)

 Chọn hướng thi công
So sánh các phương án đã nêu và căn cứ vào thực tế của tuyến và khả năng cung

cấp vật liệu làm mặt đường, ta chọn hướng thi công tuyến đường A - B là phương án
1.
2.5. THÀNH LẬP CÁC DÂY CHUYỀN CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ vào khối lượng công tác của công việc thi công chi tiết mặt đường và
công nghệ thi công ta tổ chức dây chuyền tổng hợp thành các dây chuyền sau:
+Dây chuyền thi công lớp móng cấp phối đá dăm loại I và II.
+Dây chuyền thi công mặt đường bê tông nhựa hạt trung
+Dây chuyền hoàn thiện.
Riêng công tác chuẩn bị được làm ngay thời gian đầu trên chiều dài toàn tuyến.

CHƯƠNG 3
KHỐI LƯỢNG CÁC LỚP KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG
Mặt đường là một kết cấu nhiều lớp bằng các vật liệu khác nhau được rải trên nền
đường nhằm đảm bảo các yêu cầu chạy xe, cường độ, độ bằng phẳng, độ nhám.
Đặc điểm của công tác xây dựng mặt đường tuyến A-B
Khối lượng công việc phân bố đều trên toàn tuyến.
Diện thi công hẹp và kéo dài.
Quá trình thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu.
Tốc độ thi công không thay đổi nhiều trên toàn tuyến.


Với kết cấu mặt đường này nhiệm vụ của công tác thiết kế tổ chức thi công là phải
thiết kế đảm bảo được các yêu cầu chung của mặt đường, đồng thời với mỗi lớp phải
tuân theo quy trình thi công cho phù hợp với khả năng thiết bị máy móc, điều kiện thi
công của đơn vị cũng như phù hợp với điều kiện chung của địa phương khu vực tuyến
đi qua.
Để đảm bảo cho việc xây dựng mặt đường đúng thời gian và chất lượng quy định cần
phải xác định chính xác các vấn đề sau:
- Thời gian khởi công và kết thúc xây dựng.
- Nhu cầu về phương tiện sản xuất bao gồm (xe, máy, người, thiết bị,.. );

nguyên, nhiên liệu, các dạng năng lượng, vật tư kỹ thuật,.. tại từng thời điểm xây
dựng. Từ các yêu cầu đó có kế hoạch huy động lực lượng và cung cấp vật tư nhằm
đảm bảo cho các hạng mục công trình đúng thời gian và chất lượng quy định.
- Quy mô các xí nghiệp phụ cần thiết và phân bố vị trí các xí nghiệp đó trên dọc
tuyến nhằm đảm bảo vật liệu cho quá trình thi công.
- Biện pháp tổ chức thi công.
- Khối lượng các công việc và trình tự tiến hành.
3.1. KHỐI LƯỢNG THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
3.1.1. Diện tích xây dựng mặt đường
Theo [1] với tốc độ thiết kế 60 Km/h, đường miền núi thì các yếu tố tối thiểu của
mặt cắt ngang ta chọn các yếu tố như sau:
- Bề rộng của nền đường : 9,0 m.
- Phần xe chạy
: 2 x 3,0 m.
- Phần lề đường
: 2 x 1,5 m.
- Phần gia cố lề
: 2 x 1,0 m.
Diện tích mặt đường phần xe chạy và phần gia cố
F2 = B2 * L = 8 * 6170.12 = 49360.96 m2
3.1.2. Khối lượng vật liệu
Khối lượng cấp phối đá dăm loại II
Q1= K1 * K2 * F2 * h1
Trong đó:
h1 = 28 cm = 0,28 m
K1: hệ số lu lèn lớp cấp phối, K1 = 1,3
K2: Hệ số rơi vãi vật liệu, K2 = 1,05
⇒ Q1 = 1,3 * 1,05 * 49360.96 * 0,28 = 18865.76 m3
Khối lượng cấp phối đá dăm loại I
Q2= K1 * K2 * F2 * h2

Trong đó:
h2 = 15 cm = 0,15 m


⇒ Q2 = 1,3 * 1,05 * 49360.96 * 0,15 = 9625.39 m3
Khối lượng bê tông nhựa hạt trung:
Q4= K1 * K2 * F2 * h4
Trong đó:
h4 = 7 cm = 0,07 m ; K1=1,35
⇒ Q4 = 1,35 * 1,05 * 49360.96 * 0,07 =4897.84 m3

CHƯƠNG 4
LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
Trên cơ sở phân tích các ưu nhược điểm của các phương pháp thi công và căn cứ
vào tình hình thực tế của tuyến đường cũng như năng lực của đơn vị thi công tôi chọn
thi công theo phương pháp đắp lề hoàn toàn, thi công đến đâu đắp lề đến đó. Đối với
lớp đá dăm thi công theo phưong pháp đắp lề trước, bê tông nhựa thì đắp lề sau.
4.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, LU SƠ BỘ LÒNG ĐƯỜNG
4.1.1. Nội dung công việc.
- Cắm lại hệ thống cọc tim đường và cọc xác định vị trí hai bên mặt đường để xác
định đúng phạm vi thi công.
- Chuẩn bị vật liệu, nhân lực, xe máy.
- Lu lèn sơ bộ lòng đường.
- Thi công khuôn đường đắp đất cấp phối đồi làm khuôn cho lớp móng dưới(h
=28cm).


4.1.2. Yêu cầu đối với lòng đường khi thi công xong.
- Về cao độ: Phải đúng cao độ thiết kế.
- Về kích thước hình học: Phù hợp với kích thước mặt đường.

- Độ dốc ngang: Theo độ dốc ngang của mặt đường tại điểm đó.
- Lòng đường phải bằng phẳng, lu lèn đạt độ chặt K=0,95 ÷ 0,98.
4.1.3 Công tác lu lèn lòng đường.
Trên cơ sở ưu nhược điểm của các phương pháp xây dựng lòng đường đắp lề hoàn
toàn, đào lòng đường hoàn toàn, đào lòng đường một nửa đồng thời đắp lề một nửa,
chọn phương pháp thi công đắp lề hoàn toàn để thi công.
Với phương pháp thi công này, trước khi thi công đắp lề đất và các lớp mặt đường
bên trên, ta cần phải lu lèn lòng đường trước để đảm bảo độ chặt K=0,98.
Bề rộng lòng đường cần lu lèn được tính theo bằng:
Blu = 9 + 2 * 0,50 * 1,5 = 10,50m
Chọn phương tiện đầm nén.
Việc chọn phương tiện đầm nén ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác
đầm nén. Có hai phương pháp đầm nén được sử dụng là sử dụng lu và sử dụng các
máy đầm (ít được sử dụng trong xây dựng mặt đường so với lu).

Nguyên tắc chọn lu như sau:
Chọn áp lực lu tác dụng lên lớp vật liệu cần đầm nén sao cho vừa đủ khắc phục
được sức cản đầm nén trong các lớp vật liệu để tạo ra được biến dạng không hồi phục.
Đồng thời áp lực đầm nén không được lớn quá so với cường độ của lớp vật liệu để
tránh hiện tượng trượt trồi, phá vỡ, lượn sóng trên lớp vật liệu đó. Áp lực lu thay đổi
theo thời gian, trước dùng lu nhẹ, sau dùng lu nặng.
Từ nguyên tắc trên ta chọn lu bánh cứng 8T hai bánh, hai trục để lu lòng đường
với bề rộng bánh xe Bb =150cm, áp lực lu trung bình là 7÷15 Kg/cm2.
Yêu cầu công nghệ và bố trí sơ đồ lu.
Việc thiết kế bố trí sơ đồ lu phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Số lần tác dụng đầm nén phải đồng đều khắp mặt đường.
+ Bố trí đầm nén sao cho tạo điều kiện tăng nhanh hiệu quả đầm nén, tạo hình dáng
như thiết kế trắc ngang mặt đường.
+ Vệt bánh lu đầu tiên lấn ra ngoài lề tối thiểu là 20-30cm, trong trường hợp đắp lề
trước cao hơn lớp vật liệu lu lèn thì vệt lu đầu tiên cách mép lề khoảng 10cm để tránh

phá hoại lề


+ Vệt bánh lu chồng lên nhau 20÷30cm.
+ Lu lần lượt từ thấp lên cao.
+ Sử dụng sơ đồ lu kép để lu.

SƠ ĐỒ LU SƠ BỘ LÒNG ĐƯỜNG
Lu bánh thép 8T,4l/đ, V=3Km/h
0.30
1
2
3
4

10.50

0.30
1.50

0.30
0.40

0.40

11
12
13
14


5
6

15
16

7
8

17
18

9
10

0.35

19
20

Tính năng suất lu và số ca máy.


N=

L ×T
n
 L

× nnt × 

+ tqd ÷
n1
 1000V


Trong đó :

n : Số lượt lu cần thiết để đạt được độ chặt yêu cầu
n1 : Số lượt lu/1điểm sau một chu kỳ
nht : Số hành trình trong một chu kỳ
L: là chiều dài đoạn công tác (m); L=35 m
tqd : là thời gian quay đầu lu hoặc thời gian sang số (h); tqt= 0.02h
T: Thời gian làm việc trong 1 ca, T=8 h
V : là tốc độ lu khi công tác là V=3 (Km/h)
Một chu kỳ gồm 20 hành trình. Sau một chu kỳ lu được 2l/đ,để lu được 4l/đ cần lu 2 chu
kỳ
=> Năng suất lu là :
35 × 8
280
N=
=
= 220.82( m / ca )
4
 35
 1.268
× 20 × 
+ 0.02 ÷
2
 1000 × 3


Số ca lu cần thiết lu sơ bộ lòng đường 1 đoạn 35m
35
n=
= 0.159(ca )
220.82

4.2. THI CÔNG LỚP CPĐD LOẠI II ( DẦY 28CM )
Lề đất

15

7

50

14

14

1:1
.5

Chiều dày của toàn bộ lề đất là 50 cm = 0,50m
Các lớp thi công
Khi đắp lề đất, để đảm bảo có thể đầm chặt cho các lớp đất lề đường, mép ngoài
của nó không bị xói mòn ta đắp chờm ra ngoài 30cm. Khi thi công xong kết cấu áo


đường dùng máy xén xén toàn bộ đi tạo mái ta luy đạt yêu cầu về độ chắt và chống xói
lở.

Để có thể tạo thành khuôn đường với mép giữa lề đất và khuôn đường đảm bảo độ
chặt , khi đắp ta đắp lấn vào trong khuôn đường 30cm, khi thi công xong thì tiến hành
xén đi tạo khuôn thi công mặt đường.
Phần lề đất cho lớp BTN hạt trung dày 7cm:
Lề đất cho lớp bê tông nhựa được thi công sau khi thi công xong lớp mặt bê tông
nhựa, vì vậy chỉ đắp đất từ mép lề gia cố tới hết phạm vi lề đất thiết kế như sau :
Đáy trên rộng 0.5+0.3=0.8m
Đáy dưới rộng 0.8+0.07*1.5=0.91m

Phần lề đất của lớp móng CPĐD loại dày 15cm:
Đáy trên rộng 0.3+0.91=1.21m
Đáy dưới rộng 1.21+0.15*1.5=1.43m
Phần lề đất của lớp móng CPĐD loại II dày 28cm
(chia thành 2 lớp thi công)
Lớp trên dày 14cm
Đáy trên rộng 1.43m
Đáy dưới rộng 1.44+0.14*1.5=1.64m
Lớp dưới dày 14cm
Đáy trên rộng 1.64m
Đáy dưới rộng 1.65+0.14*1.5=1.85m
Trình tự thi công
+ Vận chuyển đất C3 từ mỏ vật liệu đất cách tuyến trung bình 3.5Km
+ San vật liệu bằng máy san D144.
+ Lu lèn lề đất qua hai giai đoạn lu: Lu sơ bộ và lu lèn chặt.
+ Xén lề bằng máy san, tạo lòng đường thi công các lớp móng đường
4.2.1. Thi công lề đất cho lớp CPĐD loại II 14cm ( lớp dưới ).
Khối lượng vật liệu thi công
Khối lượng đất thi công cần thiết được tính toán như sau
Q = 2.S. L . K1
Trong đó

S: Tiết diện đắp lề đất :S=(1.64+1.85)/2*0.14=0.244m3
K1: hệ số đầm lèn của vật liệu, K1= 1,4.
L : Chiều dài đoạn thi công trong một ca, L = 70m
Tính được lượng đất cần đắp
Q = 2 * 0.244 * 70 *1,4 = 47.883
Vận chuyển vật liệu


Khối lượng vật liệu cần vận chuyển có tính đến hệ số rơi vãi khi xe chạy trên
đường K2 được tính toán như sau
Qvc = Q * K2 = 47.883 * 1,1 = 52.671 m3
Trong đó:
K2: hệ số rơi vãi của vật liệu, K2= 1,1.
Sử dụng xe Huyndai 14T để vận chuyển đất. Năng suất vận chuyển của xe được
tính theo công thức:
N = nht * P =

T * Kt
t

*P

P: Lượng vật liệu mà xe chở được lấy theo mức chở thực tế của xe là 14T; P ≈
8m3
nht: Số hành trình xe thực hiện được trong một ca thi công
T: thời gian làm việc 1 ca T = 8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0,7
t: Thời gian làm việc trong 1 chu kì, t = tb + td + tvc
tb : thời gian bốc vật liệu lên xe tb = 15(phút) = 0,25h
td : thời gian dỡ vật liệu xuống xe td = 6(phút) = 0,1h

2.LTb
V
tvc: thời gian vận chuyển bao gồm thời gian đi và về, tvc =
V : Vận tốc xe chạy trung bình, V = 40 Km/h
Ltb : Cự ly vận chuyển trung bình Ltb = 3.5 Km
Kết quả tính toán ta được:
+ Thời gian vận chuyển:

t = 0,25 + 0,1 + 2

3.5
40

= 0,525h

TKT 8 × 0, 7
=
= 10.67
t
0.525

+ Số hành trình vận chuyển: nht=
Lấy số hành trình vận chuyển trong một ca là 11

(hành trình).

+ Năng suất vận chuyển: N = nht * P = 11 * 8 = 88 (m3/ca)
Qvc
N


52.671
= 0.599
88

+ Số ca xe cần thiết để vận chuyển đất :n =
=
ca
+ Khi đổ đất xuống đường, ta đổ thành từng đống, cự ly giữa các đống được xác
định như sau:


p
S .K1

L=
p: Khối lượng vận chuyển của một xe, p = 8 m3
S: Tiết diện đổ đất S=0.246 m2
K1 : Hệ số lèn ép của vật liệu, K1 = 1,4
Do đó tính được
L=

p
8
=
= 23.23m
S .K1 0.246 ×1.4

San vật liệu
Vật liệu đất đắp lề được vận chuyển và được đổ thành đống với khoảng cách giữa
các đống như đã tính ở trên. Dùng máy san D144 để san đều vật liệu trước khi lu lèn.

Chiều rộng san lấy tối đa đúng bằng chiều rộng phần lề thi công. Trên mỗi đoạn thi
công của mỗi bên lề tiến hành san 3 hành trình như sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ SAN LỀ ĐẤT
Lớp CPĐD 2 (lớp dưới)

1
2
3

1.64

Năng suất của máy san được tính như sau
T .K t .Q
t
N=
(m2/h)
Trong đó:
T: Thời gian làm việc một ca, T = 8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt= 0,8


n(

Ls
+ t qd )
V

t: Thời gian làm việc trong 1 chu kì, t =
n: Số hành trình chạy máy san n = 3 * 2 = 6
Ls: Chiều dài đoạn công tác của máy san, L = 0,035 Km

V: Vận tốc máy san V= 4 Km/h
tqđ: Thời gian quay đầu của máy san, tqđ = 3’ = 0,05h
Q: Khối lượng vật liệu thi công trong một đoạn công tác của máy san cho mỗi
lớp
Q= 2 . L .S. K1 = 2 * 35 * 0.246 *1,4 = 24.078 m3
6× (

0, 035
+ 0, 05) = 0,353h
4

+ Thời gian một chu kỳ san: t =
8 × 0,8 × 24.078
T .K t .Q
= 437.161( m3 / ca )
0,353
t
+ Năng suất máy san: N =
=
Q 24.078
=
= 0.055(ca)
N 437.161

+ Số ca máy san cần thiết: n =
Lu lèn lề đất.
Công tác lu lèn được tiến hành sau khi san rải và thực hiện theo đúng yêu cầu tiêu
chuẩn đầm nén bao gồm:
+Với vật liệu: Đảm bảo độ ẩm tốt nhất, thành phần cấp phối.
+Với máy: Chọn phương tiện phù hợp, trình tự, số lần đầm nén.

Chỉ tiến hành lu lèn khi độ ẩm của đất là độ ẩm tốt nhất và sai số không lớn quá
1%.
Lề đất được lu lèn đến độ chặt K= 0,95, tiến hành theo trình tự sau:
+ Lu sơ bộ: Dùng lu tĩnh 6T đi 6 lượt/điểm, vận tốc lu 2Km/h.
+ Lu lèn chặt: Dùng lu tĩnh 8T đi 8 lượt/ điểm, 4 lượt đầu lu với vận tốc 2,5Km/h,
4 lượt sau lu với vận tốc 3,5Km/h ⇒ Vtb = 3 Km/h.
Lu sơ bộ : Sử dụng sơ đồ lu kép.
Lu giai đoạn này có tác dụng đầm sơ bộ làm cho lớp đất ổn định một phần về
cường độ và trật tự sắp xếp.
Sử dụng lu bánh cứng 6T (2 bánh 2 trục), bề rộng bánh lu 120cm, vận tốc lu 2Km/h,
lu 6lượt/điểm. Tiến hành lu từ thấp lên cao và mép bánh lu cách mép ngoài phần lề và
nền đường 10-15cm, các vệt lu chồng lên nhau tối thiểu 20 ÷ 30 cm.
SƠ ĐỒ LU SƠ BỘ LỀ ĐẤT
Lớp CPĐD2 –lớp dưới
Lu bánh thép 6T, 6l/đ,V=2Km/h


0.30
1
2

1.25

0.09

1.20
0.75

3
4


0.20

Tính năng suất lu và số ca máy.
N=

L ×T
n
 L

× nnt × 
+ tqd ÷
n1
 1000V


Trong đó :

n : Số lượt lu cần thiết để đạt được độ chặt yêu cầu
n1 : Số lượt lu/1điểm sau một chu kỳ
nht : Số hành trình trong một chu kỳ
L: là chiều dài đoạn công tác (m); L=35 m
tqd : là thời gian quay đầu lu hoặc thời gian sang số (h); tqt= 0.02h
T: Thời gian làm việc trong 1 ca, T=8 h
V : là tốc độ lu khi công tác là V=2 (Km/h)
Một chu kỳ gồm 4 hành trình. Sau một chu kỳ lu được 2l/đ,để lu được 6l/đ cần lu 3 chu
kỳ
=> Năng suất lu là :
35 × 8
280

N=
=
= 622.22(m / ca)
6
 35
 0.45
× 4×
+ 0.02 ÷
2
 1000 × 2

Số ca lu cần thiết lu sơ bộ lề đất 1 đoạn 35m
2 × 35
n=
= 0.113(ca )
622.22

Lu lèn chặt : Sử dụng sơ đồ lu kép


Với giai đoạn này lu có tác dụng làm cho các hạt đất sát lại gần nhau hơn tăng lực
liên kết giữa các hạt đất, giảm lỗ rỗng. Sau giai đoạn này cơ bản lớp đất đạt độ chặt
yêu cầu.
Giai đoạn này sử dụng lu tĩnh 10T, bề rộng bánh lu 150cm lu với số lượt lu
8lượt/điểm, vận tốc lu trung bình Vtb = 3Km/h.

SƠ ĐỒ LU CHẶT LỀ ĐẤT
Lớp CPĐD2-lớp dưới
Lu bánh thép 10T, 8l/đ,Vtb=3Km/h


0.30
0.13
1
2

1.25

0.09

1.50

0.13

Tính năng suất lu và số ca máy.
N=

L ×T
n
 L

× nnt × 
+ tqd ÷
n1
1000
V



Trong đó :


n : Số lượt lu cần thiết để đạt được độ chặt yêu cầu
n1 : Số lượt lu/1điểm sau một chu kỳ
nht : Số hành trình trong một chu kỳ
L: là chiều dài đoạn công tác (m); L=35 m
tqd : là thời gian quay đầu lu hoặc thời gian sang số (h); tqt= 0.02h


T: Thời gian làm việc trong 1 ca, T=8 h
V : là tốc độ lu khi công tác là V=3 (Km/h)
Một chu kỳ gồm 2 hành trình. Sau một chu kỳ lu được 2l/đ,để lu được 8l/đ cần lu 4 chu
kỳ
⇒N=

35 × 8
280
=
= 1105.26( m / ca )
8
35

 0.2533
× 2×
+ 0.02 ÷
2
 1000 × 3


Số ca lu cần thiết lu sơ bộ lề đất 1 đoạn 35m
2 × 35
n=

= 0.063(ca )
1105.26

Xén cắt lề đất
Trong quá trình thi công để đảm bảo độ chặt tại mép trong khuôn đường cũng
như mép ngoài ta luy ta cần đắp đất lấn vào trong khuôn 30cm và lấn ra
ngoài mép ta luy 30cm. Khi thi công xong lề đất tiến hành cắt xén phần đất thừa trong
khuôn đường để thi công lớp móng CPĐD lớp dưới.
Khối lượng đất xén cần chuyển :
Q= 2*0.3*0.14*35 = 2.94(m3)
Để xén cắt lề đường ta dùng máy san D144.
Năng suất máy san thi công cắt xén được tính như sau:
T .F .L.Kt
t

N=
Trong đó :
T : Thời gian làm việc trong một ca ,T=8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt=0,8
F : Diện tích tiết diện lề đường xén cắt, trong một chu kỳ.
F = 0.3*0.14= 0,042(m2)
t: Thời gian làm việc của một chu kỳ để hoàn thành đoạn thi công.
L×(

nx nc
+ ) + t , × ( nx + nc )
Vx Vc

t=
nx,nc: số lần xén đất và chuyển đất trong một chu kỳ, nx = nc = 1.

Vx, Vc: Tốc độ máy khi xén, chuyển đất: Vx=2km/h , Vc=3km/h
t’: Thời gian quay đầu, t’=3 phút = 0, 05h
1 1
0, 035 × ( + ) + 0, 05 × (1 + 1) = 0.129
2 3

t=
Kết quả tính được:
+ Năng suất máy xén

h


×