ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐINH MẠNH HÙNG
ĐINH MẠNH HÙNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: T.S PHAN VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Một số giải pháp giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” là công trình
Trong thời gian thực hiện Luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
dẫn đƣợc sử dụng trong Luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và đƣợc ghi
khoa Đào tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và
trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về lời cam đoan trên!
Phú Thọ, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Hùng - Thứ trƣởng,
Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các
phòng chức năng của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; các đồng chí cán bộ
lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể của xã Giáp Lai, xã Thục Luyện, xã Yên
Đinh Mạnh Hùng
Sơn và các hộ dân đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thu thập thông tin để thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Đinh Mạnh Hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
iv
MỤC LỤC
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ........................................................................ 32
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu và chọn vùng nghiên cứu .................................. 32
2.2.3. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................... 33
2.2.5. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 36
DANH MỤC CÁC BIỂU............................................................................... viii
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................... 37
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii
2.2.7. Những hạn chế của nghiên cứu ......................................................... 37
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN GIAI ĐOẠN 2007-2013 ...................... 38
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn ............ 38
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài ....... 4
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ...................................................................... 38
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững. .................... 6
1.1.1. Lý luận chung về đói nghèo ................................................................ 6
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................... 39
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn ........... 42
3.2.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn ......... 42
3.2.2. Thực trạng đói nghèo và tình hình giảm nghèo của nhóm hộ
điều tra ......................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
1.1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ............................................. 16
Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013 ...................................................................... 78
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững ............................... 21
3.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân............................................. 78
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững................................................. 23
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 80
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia và khả
3.4. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
năng áp dụng đối với Việt Nam ................................................................... 23
Thanh Sơn ........................................................................................................ 81
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phƣơng trong
3.4.1. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên ....................................................... 81
tỉnh Phú Thọ, khả năng áp dụng đối với huyện Thanh Sơn ........................ 27
3.4.2. Nhân tố về kinh tế .............................................................................. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
/>
v
vi
3.4.3. Nhân tố chất lƣợng nguồn nhân lực .................................................. 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.4.4. Nhân tố khoa học và công nghệ......................................................... 83
3.4.5. Nhân tố thuộc về chính sách của Nhà nƣớc ...................................... 84
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
BHYT
Bảo hiểm y tế
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN ĐẾN NĂM 2020 ...................... 85
BHXH
Bảo hiểm xã hội
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
bàn huyện Thanh Sơn đến năm 2020 ................................................................ 85
CT 135
Chƣơng trình 135
4.1.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn ........ 85
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
4.1.2. Phƣơng hƣớng.................................................................................... 86
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn đến
DTTS
Dân tộc thiểu số
năm 2020 ...................................................................................................... 87
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh
GD - ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Sơn đến năm 2020 ........................................................................................... 88
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực ngƣời dân trong sản xuất,
LĐ - TB & XH
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
ứng phó với biến động thời tiết, thị trƣờng, phòng ngừa bệnh tật ............... 88
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế ................................................................. 90
TH
Tiểu học
4.2.3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ....................................... 93
THCS
Trung học cơ sở
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
THPT
Trung học phổ thông
xuất và đời sống, nâng cao năng suất lao động ........................................... 95
UBND
Ủy ban nhân dân
4.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp
UNDP
Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc
cận các dịch vụ xã hội .................................................................................. 96
WB
Ngân hàng thế giới
3.4.6. Nhân tố ý chí tự vƣơn lên thoát nghèo của bản thân ngƣời nghèo ......... 84
4.2.6. Giải pháp nâng cao nhận thức, ý chí tự vƣơn lên thoát nghèo
của chính ngƣời nghèo ................................................................................. 98
4.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................ 99
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
Bảng 2.1:
Kết quả lựa chọn mẫu điều tra ................................................... 34
Bảng 2.2:
Kết quả thu thập mẫu phiếu điều tra ........................................... 35
Bảng 3.1:
Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá thực tế) ................. 39
Bảng 3.2:
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn .................................. 39
Biểu đồ 3.2:
Tổng hợp những nguyên nhân nghèo của hộ ..................................... 53
Bảng 3.3:
Thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện ...................................... 40
Biểu đồ 3.3:
Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ khảo sát ............................................. 53
Bảng 3.4:
Dân số và cơ cấu dân số huyện Thanh Sơn ............................... 41
Biểu đồ 3.4:
Những khó khăn khi sử dụng thẻ BHYT của ngƣời nghèo................ 66
Bảng 3.5:
Tỷ lệ hộ nghèo tại các địa điểm khảo sát năm 2013 ................... 48
Biểu đồ 3.5:
Phản hồi của ngƣời dân về thủ tục vay vốn ....................................... 68
Bảng 3.6.
Phân bố tỷ lệ hộ đƣợc điều tra theo thu nhập ............................. 52
Biểu đồ 3.6:
Các hình thức xử lý rác thải của hộ ................................................... 75
Bảng 3.7:
Diện tích đất canh tác bình quân của nhóm hộ khảo sát ............. 55
Bảng 3.8:
Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ khảo sát ................................ 56
Bảng 3.9:
Phân bố việc làm theo nghề nghiệp chính của chủ hộ ................ 57
Bảng 3.10:
Trình độ học vấn của chủ hộ đƣợc khảo sát ............................... 59
Bảng 3.11: Tỷ lệ trẻ đang đi học các cấp học tại các điểm khảo sát............ 60
Bảng 3.12:
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ngân hàng trong 12 tháng qua .............. 67
Bảng 3.13:
Tình trạng nhà ở của nhóm hộ nghèo khảo sát ........................... 73
Bảng 3.14:
Tỷ lệ hộ dùng nƣớc sạch và nhà xí hợp vệ sinh.......................... 74
Biểu đồ 3.1:
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Thanh Sơn và tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2007-2013 ......................................................................................... 47
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1:
Lý giải của cán bộ xã về sự chênh lệch tỷ lệ hộ nghèo ở các thôn xóm ... 49
Hộp 3.2:
Kinh tế lâm nghiệp giúp ngƣời dân thoát nghèo ................................ 54
Hộp 3.3:
Tiếp cận giáo dục đã có sự cải thiện đáng kể.................................... 61
Hộp 3.4:
Ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo gặp khó khăn khi cho con em
theo học lên bậc học cao ................................................................... 62
Hộp 3.5:
Tiếng nói của ngƣời nghèo về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ................ 67
Hộp 3.6:
Hộ nghèo đã dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ƣu đãi .... 69
Hộp 3.7:
Một số hộ nghèo sử dụng vốn vay chƣa có hiệu quả ......................... 69
Hộp 3.8:
Hộ nghèo thƣờng phải “bán non” sản phẩm ...................................... 71
Hộp 3.9:
Bất lợi về thị trƣờng do hạ tầng giao thông yếu kém ......................... 71
Hộp 3.10:
Sự tham gia của ngƣời nghèo trong các công việc chung của làng,
xóm còn hạn chế ................................................................................ 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
2
MỞ ĐẦU
hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo cũng nhƣ công tác triển khai, tổ
chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm nguyên nhân, những nhân tố
1. Tính cấp thiết của đề tài
tác động đến giảm nghèo để từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao tính bền vững trong
Trong những năm qua, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt đƣợc
công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và cho từng địa phƣơng nói riêng.
những thành tựu ấn tƣợng, là một trong số rất ít những nƣớc kém phát triển có tỷ lệ
Thanh Sơn là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, điều kiện kinh tế - xã hội, đời
giảm nghèo nhanh nhất Thế giới (Ngân hàng Thế giới, 2012). Theo số liệu tính toán
sống nhân dân, đặc biệt là nhân dân các dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Ngay
của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng chuẩn nghèo tính theo chi tiêu của Tổng
từ khi chia tách (năm 2007), các cấp lãnh đạo huyện Thanh Sơn đã sớm tổ chức
cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm liên tục trong vòng
triển khai nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện,
khoảng hai thập kỷ, từ 58 % năm 1993 xuống còn 14,5% vào năm 2008 (Tổng cục
trong đó xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội là một mục tiêu quan trọng.
Thống kê, 2009) và tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 7,6 % năm 2012 (Bộ LĐ-
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành,
TB&XH, 2013). Có thể nói đây là một thành tựu ấn tƣợng đã đƣợc cộng đồng quốc
nhiều chƣơng trình dự án, chính sách giảm nghèo đã tích cực đƣợc triển khai thực
tế ghi nhận và đánh giá cao.
hiện và đã thu đƣợc những kết quả đáng kể. Từ 2007 đến 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm
Tuy nhiên, công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam vẫn đang đứng trƣớc nhiều khó
nhanh từ 43,6% năm 2007 xuống còn 24,3% năm 2010, bình quân mỗi năm giảm
khăn thách thức, trong đó đặc biệt kể đến tính không bền vững, nguy cơ tái nghèo rất
4,8% (UBND huyện Thanh Sơn, 2011). Năm 2011, do chuẩn nghèo mới đƣợc nâng
cao. Hơn nữa, có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập bình
lên làm cho tỷ lệ hộ nghèo của huyện tăng lên 28,01%, đến năm 2013 tỷ lệ hộ
quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo và rất dễ tái nghèo khi gặp phải các cú sốc
nghèo giảm xuống còn 20,39% theo chuẩn nghèo mới (UBND huyện Thanh Sơn,
nhƣ ốm đau, dịch bệnh, thiên tai, khủng hoảng kinh tế,..v.v. Thành công trong công
2013). Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo đã giảm qua các năm nhƣng những con số này còn
cuộc xóa đói giảm nghèo cũng đồng thời tạo ra những thách thức mới, đó là vấn đề khó
cao so với mặt bằng chung của cả nƣớc và các huyện trong tỉnh. Bên cạnh đó là vấn
tiếp cận hơn với những ngƣời nghèo còn lại, họ phải đối mặt với những khó khăn nhƣ
đề giảm nghèo chƣa mang tính bền vững, hàng năm tỷ lệ hộ tái nghèo cao; đồng
sự cô lập, hạn chế về tài sản, trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém; nghèo trong nhóm
bào dân tộc thiểu số chiếm trên 60% dân số của huyện nhƣng chủ yếu sinh sống ở
dân tộc thiểu số vẫn đang là một thách thức kéo dài (ADB, 2003). Dù dân tộc thiểu số
những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn lại chịu nhiều ảnh hƣởng bởi
ở Việt Nam chỉ chiếm 15% tổng dân số của cả nƣớc nhƣng lại chiếm tới 47% tổng số
biến động của điều kiện tự nhiên nên nguy cơ tái nghèo cao. Đây đang là những
ngƣời nghèo vào năm 2010 (Ngân hàng Thế giới, 2012). Bên cạnh đó, sự chuyển dịch
thách thức lớn đặt ra cho huyện Thanh Sơn, bởi thực hiện giảm nghèo bền vững trên
nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng với những mặt trái của nó
địa bàn huyện không chỉ có ý nghĩa thực hiện mục tiêu chung của quốc gia mà còn
cũng đã tạo nên những thách thức cho công tác giảm nghèo; bất bình đẳng về thu nhập
có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển, vƣơn lên tránh tụt hậu đồng
và cơ hội, sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng ra tăng (Đàm Hữu Đắc, 2005). Điều này
thời hội nhập với các vùng khác trong khu vực và cả nƣớc.
đặt ra vấn đề, phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong công tác giảm nghèo và
đảm bảo sự bền vững của kết quả giảm nghèo trong thời gian tới.
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng tính bền vững trong xây dựng, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
4
2.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình thực hiện giảm nghèo bền vững
+ Về thực trạng: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo bền vững theo cách tiếp
trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013; đề xuất một số giải pháp giảm
cận đa chiều: thu nhập, dinh dƣỡng, văn hóa, thông tin, giáo dục đào tạo, nhà ở, cơ
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
hội việc làm,..v.v. Phân tích nguyên nhân, các nhân tố tác động tới giảm nghèo bền
2.2. Mục tiêu cụ thể
vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm nghèo bền vững;
- Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2007-2013;
+ Về giải pháp: Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững trên cơ sở quan
điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu của Đảng, Nhà nƣớc và của địa phƣơng, đồng thời
trên cơ sở nghiên cứu cơ chế tác động của các nhân tố đến giảm nghèo bền vững
- Đánh giá những thành tựu, kết quả giảm nghèo bền vững; những hạn chế yếu
kém chƣa bền vững; những nguyên nhân và các nhân tố tác động;
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn
trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý
huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
luận và thực tiễn; là tài liệu tham khảo giúp cho nhân dân, các cấp lãnh đạo chính
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
quyền địa phƣơng có cái nhìn toàn diện hơn về thực hiện giảm nghèo bền vững; làm
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Xã đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
cơ sở cho việc hoạch định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch
mới thoát nghèo; tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
giảm nghèo bền vững trên địa bàn; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
huyện Thanh Sơn.
Đảng bộ huyện Thanh Sơn lần thứ XXIV và Nghị quyết của Chính phủ về định
hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở một số thôn
- Những đóng góp mới của đề tài: Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn
bản có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ đó có cái nhìn
chế, yếu kém trong thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện; nguyên
rộng hơn về thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
nhân của những kết quả đạt đƣợc, của những hạn chế yếu kém; các nhân tố tác động
- Về thời gian: Do thực hiện việc điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị
để từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn
định 61/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ để thành lập huyện mới Tân Sơn
huyện Thanh Sơn đến năm 2020.
nên đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa
5. Bố cục của luận văn
bàn huyện từ năm 2007 (từ khi chia tách huyện) đến năm 2013, đề xuất các giải
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn đƣợc chia thành 4 Chƣơng.
pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và giảm nghèo bền vững.
+ Về lý luận: Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
nghèo bền vững; nghiên cứu các công trình, đề tài có liên quan đã đƣợc công bố,
đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm
Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn
giai đoạn 2007-2013.
Chƣơng 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thanh
cho địa phƣơng.
Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận chung về đói nghèo và giảm nghèo bền vững.
1.1.1. Lý luận chung về đói nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
* Quan niệm của quốc tế về đói nghèo
Quan niệm về đói nghèo hay nhận dạng về đói nghèo của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cƣ nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức
cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội
cũng nhƣ phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan (1993), các quốc gia
trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những
nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phƣơng”.
Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo, một định nghĩa có tính chất
hƣớng dẫn về phƣơng pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về nghèo.
Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lƣợng hóa (định lƣợng), bởi
nó chƣa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch
sử cụ thể qui định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Quan niệm hạt nhân có trong định
nghĩa này là ở nhu cầu cơ bản của con ngƣời; căn cứ xác định nghèo là ở chỗ đối với
những nhu cầu cơ bản ấy, con ngƣời không đƣợc hƣởng và thỏa mãn.
Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói “Ngƣời nghèo
là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dƣới 1 đô la Mỹ mỗi ngày cho mỗi ngƣời,
số tiền đƣợc coi nhƣ đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
8
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết lý
- Nghèo tuyệt đối, là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa
hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia Sen,
mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu cầu cơ bản, tối thiểu đó là
ngƣời đƣợc giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội
mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nƣớc sinh hoạt, y tế, giáo dục, vệ sinh môi
lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”.
trƣờng, hƣởng thụ văn hóa, thông tin, tiếng nói trong cộng đồng.
Nhƣ vậy, xét cho cùng sự tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu,
ngƣời nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa
chọn của mỗi ngƣời trong cuộc sống, thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn, ngƣời nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
- Nghèo tương đối, là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định.
Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính song không thể thống
nhất về mặt định lƣợng. Bởi vì mỗi quốc gia khác nhau thì mức sống của ngƣời dân
cũng khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống giữa các vùng, miền cũng
Ngân hàng Thế giới còn đƣa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa chiều
có sự khác nhau. Hơn nữa mặt định lƣợng của mức nghèo cũng biến động theo thời
vƣợt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên
gian tƣơng ứng với sự biến động về sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực nhƣ: dinh dƣỡng, sức
Do vậy, mỗi quốc gia đã xây dựng một thƣớc đo mức độ đói nghèo riêng thông qua
khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thƣơng, không có quyền phát ngôn và không có
những tiêu chí cụ thể đƣợc xác định gọi là chuẩn nghèo và lấy đó làm cơ sở xác
quyền lực (Ngân hàng Thế giới, 2004).
định tỷ lệ nghèo đói của quốc gia.
UNDP (1998) công bố một bản báo cáo nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của
Tỷ lệ nghèo: Là tỷ lệ phần trăm số ngƣời hoặc số hộ có mức sống thấp hơn
chuẩn nghèo trong tổng số ngƣời hoặc số hộ đƣợc nghiên cứu (Vũ Cƣơng và Phạm
con ngƣời” đã đƣa ra những định nghĩa về nghèo:
- Sự nghèo khổ của con ngƣời: Thiếu những quyền cơ bản của con ngƣời nhƣ
biết đọc, biết viết, đƣợc tham gia vào các quyết định của cộng đồng và đƣợc nuôi
dƣỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
Văn Vận, 2005). Trong đó mức sống đƣợc đo bằng các thƣớc đo nhƣ sau:
Thước đo đơn chiều, thƣớc đo này đo khía cạnh về kinh tế của mức sống và
đƣợc tính theo thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình từ các
cuộc điều tra thu nhập, chi tiêu hoặc điều tra mức sống hộ gia đình. Các nƣớc lựa
chọn thu nhập làm thƣớc đo đơn chiều mức sống cho rằng: Thu nhập phản ánh thực
chất mức sống của các hộ gia đình hơn là chi tiêu. Các nƣớc chọn chi tiêu làm thƣớc
- Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ, khốn cùng, tức là không có khả năng thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu.
đo đơn chiều mức sống lại cho rằng độ chính xác của số liệu chi tiêu điều tra
thƣờng cao hơn so với số liệu điều tra về thu nhập, mức chi tiêu phản ánh thực chất
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn đƣợc xác định nhƣ
mức sống của các hộ gia đình hơn là thu nhập. Trong khi thu nhập thƣờng có tính
sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lƣơng thực và phi lƣơng thực chủ yếu,
ổn định không cao trong một thời kỳ nhất định. Trên thực tế là có thể kiểm soát
những nhu cầu này đôi khi đƣợc xác định khác nhau ở nƣớc này hoặc nƣớc khác.
đƣợc chất lƣợng số liệu thu nhập hơn số liệu chi tiêu của các hộ nghèo. Nhƣng tùy
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo, nhƣng nhìn chung các quan
niệm đó đều phản ánh ba khía cạnh của ngƣời nghèo: Không đƣợc thụ hƣởng những
nhu cầu cơ bản ở mức độ tối thiểu dành cho con ngƣời; có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cƣ; thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá
điều kiện nhất định mà mỗi quốc gia sẽ lựa chọn thu nhập hoặc chi tiêu làm thƣớc
đo để xác định tỉ lệ đói nghèo của quốc gia mình.
Thước đo đa chiều, thƣớc đo đa chiều xem xét mức sống của dân cƣ một cách
đầy đủ, toàn diện hơn. Nó đo lƣờng mức sống cả mặt kinh tế lẫn chất lƣợng cuộc sống
trình phát triển cộng đồng. Có hai dạng nghèo (Lê Xuân Bá, 2001):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
10
theo các chiều khác nhau nhƣ: Tình trạng phi tiền tệ, tình trạng dễ bị tổn thƣơng, rủi ro,
quyền tự do, bị gạt ra ngoài lề xã hội, bị phân biệt đối xử, bị vi phạm quyền con ngƣời.
Tóm lại, hai thƣớc đo đơn chiều và đa chiều về đói nghèo đều có những ƣu,
nhƣợc điểm hay tác động đến giảm nghèo khác nhau. Thƣớc đo nghèo đơn chiều
giải quyết các vấn đề về nghèo một cách ngắn hạn trong khi thƣớc đo đa chiều giải
quyết nghèo trong dài hạn.
Chỉ tiêu phát triển con người do Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc đƣa
ra bao gồm hệ thống ba thành phần: Tuổi thọ, tình trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu
nhập bình quân đầu ngƣời trong năm.
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một
ngƣời trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ tiêu
* Quan niệm của Việt Nam về đói nghèo:
chính mà hiện nay nhiều nƣớc và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu,
Về cơ bản Việt Nam thống nhất với khái niệm chung về đói nghèo do Hội
nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực Châu Á - Thái
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại
Bình Dƣơng (ESCAP) họp tại Bangkok, Thái Lan tháng 9 năm 1995, Ngân hàng
Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ
Thế giới đƣa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân
không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những
nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong
tục tập quán của địa phƣơng”. Nghèo của Việt Nam đang đƣợc nghiên cứu là nghèo
tuyệt đối, thƣớc đo đói nghèo mà Việt Nam đang áp dụng là cách tiếp cận đơn
chiều. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu tiếp cận nghèo theo
thƣớc đo đa chiều.
đầu ngƣời dƣới 370 USD/ngƣời/năm.
Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu ngƣời, chỉ tiêu phát
triển con ngƣời và chỉ tiêu chất lƣợng cuộc sống cho phép chúng ta nhìn nhận các
nƣớc giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép đánh giá khách
quan, toàn diện sự phát triển con ngƣời trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, Ngân hàng thế giới còn dùng phƣơng pháp
đánh giá mới thiên về môi trƣờng để xếp loại nƣớc giàu, nƣớc nghèo. Ngân hàng
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá
thế giới nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao gồm các tài sản tự nhiên nhƣ
- Khái niệm chuẩn nghèo: Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình
khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên nhiên khác) việc bảo vệ môi trƣờng,
quân đầu ngƣời mà một quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định ngƣời
vấn đề giáo dục, sự linh hoạt về mặt xã hội và các tài sản nói chung thƣờng ít đƣợc
nghèo hoặc hộ nghèo (Bộ LĐ-TB&XH, 2005). Theo đó, những ngƣời hoặc những
coi trọng nhƣng là những công cụ cho sự phát triển lâu dài.
hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu ngƣời thấp hơn chuẩn nghèo đƣợc coi
Ngân hàng Thế giới (2000) đã tính toán và đƣa ra khuyến nghị chuẩn nghèo
đói cho các quốc gia vào những năm cuối của thập kỷ trƣớc nhƣ sau:
là ngƣời nghèo hoặc hộ nghèo.
- Đối với nƣớc nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi mà có thu nhập
- Các tiêu chí đánh giá:
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau. Trên
thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: Chất lƣợng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu phát triển con
ngƣời (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Ngân hàng Thế giới, 2000).
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi thọ, tỷ
lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
dƣới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày.
- Các nƣớc thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
- Các nƣớc Đông Âu là 4 USD/ngày.
- Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên, các quốc gia đều tự đƣa ra chuẩn riêng của mình, thông thƣờng nó
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng Thế giới đƣa ra. Theo tài liệu tập huấn
giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ: Nƣớc Mỹ năm 1970 quy định ngƣỡng nghèo là thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
12
nhập dƣới 5.500 USD/hộ 4 ngƣời/năm; đến năm 1988 ngƣỡng nghèo nâng lên dƣới
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dƣới 15kg/ngƣời/tháng.
10.921 USD/hộ 4 ngƣời/năm; năm 1992 là 13.680 USD/hộ 4 ngƣời/năm (Sở LĐ-
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dƣới 20kg/ngƣời/tháng.
TB&XH tỉnh Phú Thọ, 2010).
+ Vùng thành thị: Dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
Trung Quốc năm 1986 đƣa ra chuẩn nghèo là 206 NDT/ngƣời/năm tại các
vùng nông thôn; năm 1990 là 300 NDT/ngƣời/năm; năm 2000 chuẩn nghèo của
Trung Quốc điều chỉnh lên 625 NDT/ngƣời/năm; đến năm 2007 nâng lên là 786
NDT/ngƣời/năm và năm 2008 là 1.196 NDT/ngƣời/năm (Sở LĐ-TB&XH tỉnh
Phú Thọ, 2010).
- Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 175/LĐ-TB&XH):
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng quy
ra gạo dƣới 13kg, tƣơng đƣơng 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tƣơng ứng nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15kg/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng
Một số chuẩn nghèo tính theo lƣợng Calo tiêu thụ của một số nƣớc nhƣ sau
(Ngân hàng Thế giới, 2000):
- Malaixia: 2.910 Kcalo/ngày tính cho 1 gia đình có 2 ngƣời lớn và 3 trẻ em.
- Pakixtan lấy đƣờng nghèo là tiêu thụ 2.350 Kcalo/ngƣời lớn/ngày.
- Phi-lip-pin mức 2.000 Kcalo/ngƣời/ngày.
55.000 đồng).
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dƣới 20kg/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng
70.000 đồng).
+ Vùng thành thị: Dƣới 25kg/ngƣời /tháng (tƣơng đƣơng 90.000 đồng).
- Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2001 - 2005 trên phạm vi toàn quốc đối
- Xri-lan-ca: 2.500 Kcalo/ngƣời/ngày.
với từng vùng (Quyết định số 1143/ 2000/QĐ-LĐTBXH) đƣợc xây dựng dựa trên
- Ne-pan: 2.124 Kcalo/ngƣời/ngày.
- Lào, Campuchia,... ngƣỡng nghèo là 2.100 Kcalo/ngƣời/ngày.
Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá đói nghèo của Việt Nam:
Năm 1993, Tổng cục Thống kê đã xây dựng chuẩn nghèo lƣơng thực thực
thu nhập bình quân đầu ngƣời nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/ngƣời/tháng.
phẩm ở khu vực thành thị và nông thôn bằng trị giá 2 rổ hàng hóa ăn uống tƣơng
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/ngƣời/tháng.
ứng (theo giá năm 1993). Chuẩn nghèo của các năm sau đƣợc tính bằng trị giá rổ
- Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 (Quyết định số 170/ 2005/
hàng hóa ăn uống của năm 1993 nhân với giá của năm tƣơng ứng.
QĐ-TTg) quy định hộ nghèo cho hai khu vực nông thôn và thành thị nhƣ sau:
Việt Nam đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 - 2013.
+ Vùng nông thôn (cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/ngƣời/tháng.
- Giai đoạn 1993 - 1995:
+ Vùng thành thị: 260.000 đồng/ngƣời/ tháng.
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu ngƣời quy ra gạo/tháng là dƣới 13kg đối với
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 đã đƣợc điều chỉnh lại có tính đến các
thành thị, dƣới 08kg đối với khu vực nông thôn.
nhân tố ảnh hƣởng để tiếp tục công cuộc xóa đói giảm nghèo góp phần phát triển
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu ngƣời quy ra gạo/tháng là dƣới 20kg đối
với khu vực thành thị và dƣới 15kg đối với khu vực nông thôn.
kinh tế - xã hội đất nƣớc. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thu nhập cụ thể nhƣ sau:
- Giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ nghèo:
Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng quy ra gạo
+ Vùng nông thôn:
400.000 đồng/ngƣời/tháng.
+ Thành thị:
500.000 đồng/ngƣời/tháng.
dƣới 13kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
14
Hộ cận nghèo:
Chuẩn nghèo là một thƣớc đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều đó
+ Vùng nông thôn:
401.000 đồng đến 520.00 đồng/ngƣời/tháng.
cũng có ý nghĩa quan trọng cho việc xác định đối tƣợng cần trợ giúp phù hợp, hoạch
+ Thành thị:
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
định chính sách và các giải pháp trợ giúp, tổ chức thực hiện giúp đối tƣợng tiếp cận
Nhìn vào chuẩn nghèo của Việt Nam ta thấy, mức chuẩn nghèo đƣợc nâng lên
với các chính sách.
qua từng giai đoạn: Chuẩn nghèo vùng nông thôn giai đoạn 2011-2015 so với giai
* Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo.
đoạn 2005-2010 tăng gấp 2 lần (từ 200.000đ lên 400.000đ), chuẩn nghèo khu vực
Có hai phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo (Bộ LĐ-TB&XH, 2005):
thành thị giai đoạn 2011-2015 so với giai đoạn 2005-2010 tăng gấp 1,92 lần (từ
Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu.
260.000đ lên 500.000đ). Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng, Chính phủ đối
Đây là phƣơng pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới khởi xƣớng và
với đời sống của ngƣời nghèo, đồng thời từng bƣớc rút ngắn khoảng cách chênh
cũng là phƣơng pháp đƣợc nhiều quốc gia cũng nhƣ các tổ chức quốc tế công nhận
lệch giữa chuẩn nghèo Việt Nam với chuẩn nghèo thế giới.
Sau gần 30 năm đổi mới, thu nhập và mức sống của đại đa số ngƣời dân đã đƣợc
cải thiện, do vậy đối tƣợng nghèo đói cũng có sự thay đổi. Trƣớc đây, do nguồn lực
hạn chế nên chƣơng trình giảm nghèo chủ yếu tập trung cho đối tƣợng nghèo về lƣơng
thực, thực phẩm - nghèo tuyệt đối (nhu cầu ăn no, mặc ấm). Hiện nay do mức sống
đƣợc nâng lên nên nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu về nhà ở, chăm sóc sức
khỏe khi ốm đau, giáo dục, văn hóa, đi lại, giao tiếp xã hội) cũng tăng thêm và nhiệm
vụ của chƣơng trình là hỗ trợ để giảm đối tƣợng nghèo phi lƣơng thực, thực phẩm -
và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử dụng trong các
dự án lớn. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo
đảm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại
và giao tiếp xã hội. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
- Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu
ăn uống để tồn tại). Để xác định đƣợc nhu cầu này ngƣời ta xác định rổ hàng hóa để
bình quân hàng ngày một ngƣời có đƣợc 2.100Kcal, rổ hàng hóa khoảng 40 mặt
hàng (rổ hàng hóa tính cho Việt Nam cũng 40 mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng
hóa: gạo các loại; lƣơng thực khác quy gạo; thịt các loại; mỡ, dầu ăn; tôm cá; trứng
nghèo tƣơng đối. Cơ hội tiếp cận và thụ hƣởng các thành quả của sự phát triển cũng
gia cầm các loại; đậu phụ; đƣờng, mật, sữa, bánh kẹo, mứt; nƣớc mắm, nƣớc chấm;
nhƣ sự khác biệt đáng kể giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, do sự phân hóa giàu nghèo
chè, cà phê; rƣợu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại; lạc, vừng; rau các loại; quả chín);
đang có xu hƣớng gia tăng cho nên chuẩn nghèo cũng có sự thay đổi.
từ rổ hàng hóa này ngƣời ta xác định đƣợc số tiền cần thiết chi tiêu cho lƣơng thực
Tuy nhiên, việc sử dụng chuẩn nghèo dựa vào thu nhập trong một thời gian dài
đã không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: bỏ sót đối tƣợng, độ bao
thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả rổ hàng hóa ở thành thị, nông thôn và các vùng rất
khác nhau, vì vậy ngƣời ta phải lấy giá trị trung bình của rổ hàng hóa này.
phủ chƣa cao, thiếu công bằng trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chƣa
- Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu phi lƣơng thực thực phẩm (7 nhu cầu cơ
đánh giá, đo lƣờng mức độ chuyển biến về tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của
bản còn lại). Thông thƣờng chi cho lƣơng thực, thực phẩm chung của dân cƣ chiếm
ngƣời dân. Ở một số thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh việc áp
khoảng 60% tổng chi tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm. Đối với
dụng mức chuẩn nghèo này để xác định hộ nghèo không còn phù hợp do thu nhập
nhóm giàu tỷ lệ tƣơng ứng là 50% và 50%; đối với nhóm nghèo 70% chi tiêu cho nhu
bình quân đầu ngƣời cao hơn rất nhiều so với cả nƣớc.
cầu lƣơng thực thực phẩm (LTTP), còn 30% chi tiêu cho phi lƣơng thực thực phẩm
1.1.1.3. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
(ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội).
- Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm và phi
* Ý nghĩa của việc xác định chuẩn nghèo:
lƣơng thực, thực phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
16
Tổng chi tiêu = Chi tiêu cho LTTP + Chi tiêu cho phi LTTP
phí đắt đỏ có thể lấy mức 1/2, nƣớc chậm phát triển có thể lấy mức 1/3; nƣớc đang
Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu đƣợc gọi là đƣờng nghèo chung hay còn gọi
là chuẩn nghèo cao.
phát triển có thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời. Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm nƣớc đang phát triển, năm 2002 thu nhập bình
Giá trị bằng tiền của chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm là đƣờng nghèo lƣơng
thực thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.
quân đầu ngƣời là 4.281 nghìn đồng/ngƣời/năm, thì chuẩn nghèo là 1.875 nghìn
đồng, tƣơng đƣơng với 156.250 nghìn đồng/ngƣời/tháng. Năm 2005 ƣớc tính thu
Cũng bằng phƣơng pháp trên, nhƣng Tổng cục Thống kê đã chuyển từ mức
nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình là 5.183 nghìn đồng/ngƣời/năm (tính
chi tiêu sang mức thu nhập để mọi ngƣời dễ hiểu và thuận lợi hơn cho việc điều tra
theo tốc độ tăng bình quân của thời kỳ 1998-2002 là 6,58% một năm) thì chuẩn
khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những ngƣời có thu nhập thấp hơn chuẩn
nghèo là 2.159 nghìn đồng/năm, tƣơng đƣơng 179.9 nghìn đồng/tháng (Tổng cục
nghèo chung đƣợc xếp vào nhóm ngƣời nghèo; còn những ai có thu nhập thấp hơn
Thống kê, 2009).
mức chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm (đƣờng nghèo LTTP) thì đƣợc xếp vào
nghèo về lƣơng thực thực phẩm.
Công thức tính cho Việt Nam nhƣ sau: CNj = (TNj/2 + TNj/3): 2
Trong đó:
Một điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn chặt với thu nhập
bình quân của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ ngƣời
nghèo, thông thƣờng trong một quốc gia thì tỷ lệ ngƣời nghèo bao giờ cũng cao hơn
tỷ lệ hộ nghèo.
- CNj là chuẩn nghèo năm thứ j.
- TNj là TNBQ đầu ngƣời của các hộ gia đình năm thứ j.
Trong trƣờng hợp này chuẩn nghèo đƣợc lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 thu
nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình.
Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất chặt với
tốc độ tăng thu nhập của dân cƣ, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử dụng số liệu có
Phƣơng pháp này rất khoa học và tƣơng đối đơn giản, một số nƣớc phát triển ở
sẵn, các địa phƣơng cũng tự tính đƣợc chuẩn nghèo của mình. Nhƣng nhƣợc điểm
Châu Âu và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập
là sự điều chỉnh chuẩn nghèo có khoảng dao động lớn (từ mức 1/2 đến 1/3 thu nhập
không đủ để chi phí cho lƣơng thực thực phẩm và các dịch vụ xã hội. Do vậy, ngƣời
bình quân do đó dễ bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của ngƣời tính và việc so sánh
ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng 50% thu nhập bình quân đầu ngƣời của các
giữa các quốc gia, giữa các vùng cũng không trên một mặt bằng).
hộ gia đình trong cả nƣớc. Tuy nhiên, có tài liệu khác do Trung tâm phát triển
1.1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
nguồn nhân lực Châu Á phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Dân số và nguồn lao
1.1.2.1. Quan niệm giảm nghèo bền vững:
động, Bộ LĐ-TB&XH cho rằng “Theo quan niệm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo
có mức thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội”. Theo chuẩn này thì vào năm
- Quan niệm giảm nghèo bền vững của các nhà nghiên cứu:
Theo PGS.TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng Viện Kinh tế Việt Nam: Không
thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm
1993 cả thế giới có 1,1 tỷ ngƣời nghèo.
Qua nghiên cứu tài liệu có liên quan đề tài cho rằng việc lấy chuẩn nghèo bằng
nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo,
1/2 hay 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình là phụ thuộc vào trình
xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người
độ phát triển của mỗi nƣớc, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ nằm trong
nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên
1/2 hay 1/3 mức thu nhập bình quân. Nƣớc phát triển (nƣớc giàu) thu nhập cao, chi
cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
17
18
nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được
2015. Chƣơng trình đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ; định hƣớng các chính sách, dự án,
xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo
và các giải pháp cụ thể để thực hiện giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015.
nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận (Yến Ngọc, 2009) [10].
Nhƣ vậy, trong những năm qua Đảng, Nhà nƣớc cùng toàn thể xã hội đã và đang
Còn theo ông Đỗ Mạnh Hùng - Phó chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội:
tiếp tục tập trung ƣu tiên đầu tƣ nhiều nguồn lực để tạo điều kiện hỗ trợ hộ nghèo có cơ
Điều cốt lõi của giảm nghèo bền vững là tạo sinh kế cho người nghèo, hay nói như
hội vƣơn lên thoát nghèo đói. Đặc biệt là trong bối cảnh mới, công cuộc giảm nghèo
cách nói mà lâu nay chúng ta vẫn nói là “cho cần câu và hướng dẫn cách câu” chứ
đang đứng trƣớc nhiều khó khăn thách thức. Hiện tƣợng nghèo ngày càng đa dạng,
không phải “cho con cá”. Chính vì vậy mà việc khơi dậy, phát huy ý chí tự vươn lên
mức độ giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn; tình trạng “thiếu ăn” nhất là vào
thoát nghèo của người nghèo là cực kỳ quan trọng. Đây chính là nguồn lực to lớn
thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh vẫn còn khá phổ biến; chất lƣợng cuộc sống
nhất, bền vững nhất cho giảm nghèo. Từ cách đặt vấn đề như vậy, chính sách giảm
của ngƣời dân tại các “lõi nghèo”, “túi nghèo” ở các vùng DTTS miền núi xa xôi còn
nghèo cũng phải được thiết kế để thực sự huy động được lòng mong muốn thoát
chậm đƣợc cải thiện; tâm lý “muốn nghèo” đang khá phổ biến do có nhiều chính sách
nghèo, tinh thần lao động sáng tạo, cần cù, chịu khó để vươn lên của người nghèo
hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo. Do vậy, việc đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện các
(Văn Thăng, 2014).
giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo là
- Về phía Nhà nƣớc: Mặc dù giảm nghèo những năm qua đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu, đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, tuy nhiên, kết quả
hết sức cần thiết nhằm hƣớng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững.
1.1.2.2. Nội dung giảm nghèo bền vững
giảm nghèo chƣa thực sự bền vững. Vì vậy, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ đã định hƣớng những
công cuộc giảm nghèo những năm tiếp theo, Chính phủ đã đề ra nhiều chủ trƣơng,
nội dung chủ yếu để thực hiện giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
biện pháp nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020. Một số nội
2020, cụ thể là:
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nghèo:
dung cụ thể nhƣ sau:
+ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hƣớng giảm
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 xác định: Giảm nghèo bền vững
việc hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,
là một trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 nhằm
công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ
cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở khu
nghèo, nhất là hộ có ngƣời khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
động nghèo; ƣu tiên nguồn lực đầu tƣ cơ sở trƣờng, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng nêu ra
viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện
những mục tiêu cụ thể, đối tƣợng hƣởng lợi, các chính sách và phân công nhiệm vụ
áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nƣớc.
cụ thể cho các Bộ, Ban ngành để thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững.
+ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 -
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
19
20
- Thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó
- Hộ nghèo, ngƣời nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên
khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ƣu tiên đầu tƣ trƣớc
giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo
để đạt chuẩn cơ sở trƣờng, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
Hỗ trợ về y tế và dinh dƣỡng:
2008 của Chính phủ;
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, hỗ
- Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách
gian chƣa tực túc đƣợc lƣơng thực đƣợc hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị
hỗ trợ ngƣời nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
việc cung cấp dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
- Có chính sách ƣu đãi cao hơn về mức đầu tƣ, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ
- Tăng cƣờng hơn nữa chính sách ƣu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở
nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học
địa bàn nghèo. Ƣu đãi đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn; Xây dựng chính
huyện, xã nghèo.
sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó
Hỗ trợ về nhà ở:
khăn học đại học; Ƣu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đƣa thông tin về cơ sở, trợ
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn,
miền núi để cải thiện nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo ở ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật. Xây
dựng cơ chế, chính sách của địa phƣơng để hỗ trợ nhà ở đối với ngƣời nghèo ở đô thị
trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chƣơng trình đầu tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp.
Hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời nghèo,
tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp
cận các chính sách trợ giúp của Nhà nƣớc, vƣơn lên thoát nghèo.
Hỗ trợ ngƣời nghèo hƣởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chƣơng trình đƣa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách giảm
nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gƣơng thoát nghèo.
giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó
khăn; Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, dự án định canh
định cƣ để hỗ trợ ngƣời dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thƣờng
xuyên bị ảnh hƣởng bởi thiên tai).
b) Tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ƣu đãi đối với huyện nghèo,
xã nghèo:
- Huyện nghèo:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính
sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù:
- Xã nghèo:
a) Hộ nghèo, ngƣời nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, ngƣời nghèo sinh sống
Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới đối
ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng các chính sách
với cơ sở trƣờng lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
ƣu tiên sau:
đồng bào dân tộc và miền núi; Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc để đạt chuẩn các công trình hạ
tầng cơ sở theo tiêu chí nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
21
22
ven biển và hải đảo, xã an toàn khu; Mở rộng chƣơng trình quân dân y kết hợp; xây
Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động lạc hậu, tốc độ
dựng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu
tăng trƣởng chậm, thu nhập của dân cƣ thấp, khả năng huy động nguồn lực vật chất
nhập cho ngƣời nghèo trên địa bàn biên giới; tăng cƣờng bộ đội biên phòng về đảm
cho giảm nghèo khó khăn ảnh hƣởng đến kết quả giảm nghèo bền vững. Vấn đề thị
nhiệm vị trí cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới.
trƣờng cũng là một trong những nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững theo hai
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững
hƣớng thuận lợi và khó khăn (Phạm Quý Thọ, 2005):
1.1.3.1. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
Thị trƣờng phát triển không đầy đủ, đặc biệt thị trƣờng yếu ớt hoặc không có
- Vị trí địa lý: Đây là một trong những nhân tố tác động đến kết quả giảm
thị trƣờng sẽ làm cho ngƣời nghèo bị gạt ra khỏi vòng quay của tiến trình phát triển,
nghèo bền vững. Ở những nơi có vị trí địa lý không thuận tiện, đặc biệt là những xã
không đƣợc hƣởng những lợi ích mà kinh tế thị trƣờng mang lại. Điều này đồng
vùng núi cao, bị chia cắt, cô lập với những khu vực phát triển hơn làm cho việc đầu
nghĩa với việc ngƣời nghèo khó có cơ hội thoát nghèo, không những thế còn có
tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng này bị hạn chế
nguy cơ tụt hậu xa hơn so với xã hội. Đây là một thách thức lớn đối với việc thực
(UNDP, 2003) [40]. Do vị trí địa lý không thuận lợi, ngƣời dân khó tiếp cận đƣợc
hiện giảm nghèo bền vững ở những vùng miền núi, khu vực biên giới, hải đảo,..v.v.
với các nguồn lực để vƣơn lên thoát nghèo nhƣ: GD-ĐT, chăm sóc sức khỏe, tín
dụng, khoa học kỹ thuật, thị trƣờng,… dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao.
- Đất đai: Đất canh tác ít, đất cằn cỗi khó canh tác làm giảm năng suất cây
trồng, vật nuôi. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn, nhất là đối với những vùng thuần nông. Thiếu đất sản xuất ảnh hƣởng
đến khả năng bảo đảm lƣơng thực của ngƣời nghèo và khả năng đa dạng hóa sản
xuất để hƣớng tới những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, dẫn đến thu nhập của
ngƣời nông dân thấp, việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế, do vậy ngƣời
nghèo lại tiếp tục nghèo.
dân có điều kiện phát triển mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với xã nghèo, vùng nghèo
và hộ nghèo. Khi thị trƣờng phát triển, xã nghèo, vùng nghèo, ngƣời nghèo tiếp cận
đầy đủ hơn đến các nguồn lực phát triển trong xã hội. Cạnh tranh cũng thƣờng
xuyên đặt con ngƣời vào thử thách năng lực nghề nghiệp, buộc con ngƣời phải tự
khẳng định, phải thƣờng xuyên tự đổi mới, phát triển (Oxfam Anh, 2008).
1.1.3.3. Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lƣợng nguồn nhân lực phản ánh trình độ của ngƣời lao động, khả năng
đáp ứng các nhu cầu về tay nghề trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngƣời
- Địa hình: Địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi sông suối và đồi núi cao,
đất dốc,... là một trở ngại lớn trong việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng. Những
vùng có địa hình nhƣ vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh của ngƣời dân gặp nhiều
khó khăn. Cơ hội vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời dân bị hạn chế.
- Khí hậu, thời tiết hay gặp thiên tai như hạn hán, lũ lụt, mưa bão, rét đậm, rét
hại... Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra
nhƣ khu vực miền Trung, một số tỉnh miền núi phía Bắc, làm cho kết quả giảm
nghèo khó bền vững.
lao động đƣợc đào tạo và có trình độ tay nghề sẽ dễ dàng tìm kiếm công việc tạo ra
thu nhập ổn định. Ngƣợc lại, ngƣời lao động có trình độ tay nghề thấp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm việc làm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại. Vì vậy, để thực hiện giảm nghèo bền vững cần
quan tâm đến việc đào tạo nghề cho ngƣời nghèo, tạo cơ hội để họ tự tìm kiếm việc
làm và chủ động vƣơn lên thoát nghèo.
1.1.3.4. Nhân tố khoa học và công nghệ:
Ứng dụng tiến bộ KH&CN giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và
1.1.3.2. Nhân tố về kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Thị trƣờng tƣơng đối phát triển không chỉ tạo cơ hội cho các vùng và ngƣời
sức lao động. Vì vậy, KH&CN có vai trò quan trọng trong thực hiện giảm nghèo
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
23
24
bền vững. Đa số hộ nghèo sinh sống ở nông thôn và hoạt động sản xuất nông nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thị Thu Nguyệt (2010), một số quốc
tập quán canh tác lạc hậu, vì vậy năng suất lao động thấp. Việc ứng dụng tiến bộ
gia đã thành công trong thực hiện giảm nghèo bền vững và có thể áp dụng cho Việt
KH&CN vào sản xuất sẽ giúp ngƣời nông dân nâng cao trình độ, chủ động tiếp cận
Nam bao gồm:
với những giống cây trồng vật nuôi có năng suất chất lƣợng cao, đem lại nhiều lợi
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
ích kinh tế, góp phần giúp ngƣời dân vƣơn lên thoát nghèo bền vững.
Thái Lan là nƣớc cùng trong khu vực, có những nét khá tƣơng đồng với Việt
1.1.3.5. Nhân tố thuộc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Nam về cơ cấu dân số: là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
Đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho
chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc. Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua
ngƣời nghèo, vùng nghèo vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Ngƣợc lại, đƣờng lối
có vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm chất lƣợng
chính sách không phù hợp, không sát tình hình thực tế, xác định đối tƣợng trợ giúp
cuộc sống cho ngƣời dân. Nhà nƣớc Thái Lan tập trung chú ý phát triển kinh tế đối
không đúng, nguồn lực cho giảm nghèo hạn chế,... thì hiệu quả giảm nghèo không
với lĩnh vực nông nghiệp.
Chính phủ Thái Lan có Bộ Phát triển Xã hội và An sinh luôn quan tâm tới phát
cao và không bền vững.
1.1.3.6. Nhân tố: Ý chí tự vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
Ý chí vƣơn lên thoát nghèo để có cuộc sống khá giả là yếu tố rất quan trọng để
hƣớng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nếu ngƣời nghèo có ý chí, có nghị lực,
cùng với sự trợ giúp của Nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể thì cơ hội vƣơn lên thoát
nghèo là rất cao. Ngƣợc lại, nếu ngƣời nghèo luôn có tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào
sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thì công cuộc giảm nghèo sẽ rất khó đạt kết quả bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia và khả năng áp dụng
đối với Việt Nam
Với các nƣớc nghèo trên thế giới, Chính phủ các quốc gia này đều quan tâm
xây dựng và thực hiện chiến lƣợc giảm nghèo phù hợp với điều kiện của mình.
Trong bối cảnh chung đó, Việt Nam cũng đã thực hiện một loạt các giải pháp để tấn
công nghèo đói. Tuy nhiên, quá trình thực hiện các giải pháp cũng đã bộc lộ nhiều
hạn chế cần phải khắc phục. Do vậy, việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các
quốc gia khác đã thành công trong việc thực hiện giảm nghèo bền vững là hết sức
cần thiết. Trong quá trình nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu, tác giả Luận văn xin đƣợc
trình bày kinh nghiệm giảm nghèo của hai quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
triển xã hội khu vực nông nghiệp. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò các cá nhân
và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; thúc đẩy mạnh phong trào học
tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng công tác BHXH
cho nông dân, giải quyết nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro cho nông dân.
Đối với sản phẩm nông nghiệp, Nhà nƣớc hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các
hình thức: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, Thái Lan đã tập trung vào việc
cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn đồng thời cũng
xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng
trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng
trong nƣớc và nhập khẩu.
Chính phủ của ông Thaksin cũng đề ra kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ 9
(2001-2006) với chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế Thái Lan thành một “nền kinh tế
đầy đủ”. Tiếp theo, Chính phủ Thái Lan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội và quốc gia lần thứ 10 (giai đoạn 2006-2010) với chủ trƣơng tiếp tục phát triển
nền kinh tế tự chủ, phấn đấu mang lại phúc lợi cho toàn xã hội. Thái Lan khuyến
khích tƣ nhân tham gia các chƣơng trình khuyến nông, tập trung kinh phí nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
25
26
cứu cho các cây lƣơng thực quan trọng (lúa, ngô, sắn). Chính phủ tích cực tìm kiếm
xã hội Malaysia. Tầng lớp trung lƣu tăng lên nhanh chóng nhất là những cộng đồng
thị trƣờng, chú trọng phát triển hình thức hợp đồng “Chính phủ với Chính phủ”.
ngƣời Melayu. Mặt khác, sau hơn 20 năm phát triển, tỷ lệ đói nghèo đã đƣợc giảm
Năm 1994, khi giá xuất khẩu gạo giảm, Thái Lan đã thiết lập lại chế độ trợ cấp xuất
đáng kể từ 49,3% năm 1970 xuống còn 9,6% năm 1996. Trong khi đó phân phối thu
khẩu gạo (đã bị đình chỉ năm 1993), trợ cấp để xuất khẩu thành công 500 tấn gạo
nhập đã đƣợc cải thiện đáng kể với việc thu hẹp khoảng cách giữa ba cộng đồng gốc
đầu tiên cho Irắc. Để mở rộng thị trƣờng, Thái Lan đã đầu tƣ đổi mới giống lúa
ngƣời Melayu, Hoa, Ấn về thu nhập, việc làm và của cải.
thơm đƣợc thị trƣờng thế giới ƣa chuộng, Thái Lan đã đạt nhiều thành tựu có ý
Ở Malaysia, các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn nhƣ khuyến nông,
nghĩa nhờ thực hiện chính sách này nhƣ phát triển nhiều giống lúa thơm chất lƣợng
giảm nghèo và cung cấp các dịch vụ xã hội,.. từ sau khi độc lập đã đƣợc Chính phủ
cao, giá xuất khẩu cao gấp hai lần giống lúa thƣờng.
dành nhiều sự quan tâm. Chính phủ Malaysia không sẵn sàng chấp nhận sự trợ giúp
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia
của các thể chế tài chính quốc tế nhƣ IMF và WB cũng nhƣ các nhà tài trợ phƣơng
Trong quá khứ, Malaysia gần nhƣ chỉ tập trung phát triển khu vực thành thị
mà bỏ quên ngƣời nghèo ở nông thôn là khu vực chiếm tới 40% dân số cả nƣớc.
Chính sách này đã tạo nên hố sâu ngăn cách về thu nhập của Malaysia (đƣợc xếp
vào hàng tồi tệ nhất tại Đông Nam Á).
Thủ tƣớng Malaysia đã công bố chƣơng trình kinh tế - xã hội 5 năm (20062010) mang tên “Kế hoạch Malaysia lần thứ 9” (9MP) trị giá 200 tỷ ringgit (khoảng
Tây vì không muốn chịu những sức ép từ bên ngoài đối với quá trình ra quyết định.
Song, các lĩnh vực từ thiện, dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ, phúc lợi xã hội, đã đạt đƣợc hiệu
quả nhất định. Hiện nay các quỹ tổ chức từ thiện, phúc lợi cả trong nƣớc, nƣớc
ngoài và quốc tế hoạt động rộng khắp trên cả nƣớc.
Theo các quan chức và chuyên gia kinh tế Malaysia, trong kế hoạch 5 năm
Malaysia sẽ đặt ra tăng trƣởng 6%/năm đến năm 2010, nâng cấp cơ sở hạ tầng và
54 tỷ USD). Trọng tâm của 9MP là phát triển khu vực nông thôn và xóa đói, giảm
tiếp tục giảm nghèo. Nhờ kế hoạch dài hạn, Malaysia đã phát triển từ một nền
nghèo nhằn đem lại sự cân bằng xã hội. Đồng thời xóa bỏ hoàn toàn tình trạng dƣới
kinh tế nông nghiệp nghèo thành một nƣớc công nghiệp; kinh tế Malaysia có liên
mức nghèo khổ. Chính phủ hỗ trợ cho khoảng 300.000 ngƣời (1,2% dân số) đang
hệ chặt chẽ với kinh tế thế giới và ngƣời dân có mức sống cao. Thu nhập bình
sống với thu nhập chƣa đầy 400 ringgit (100 USD) mỗi tháng. Malaysia hy vọng hạ
quân đầu ngƣời của Malaysia đã tăng đến 4.000 USD/năm, gấp 4 lần so với năm
tỷ lệ nghèo xuống 2,8% vào năm 2010 và giảm dần khoảng cách thu nhập đang
đầu của kế hoạch 5 năm.
ngày một gia tăng, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Chính quyền của Thủ tƣớng Badawi đẩy mạnh phát triển nông nghiệp thông
qua thƣơng mại nông nghiệp quy mô lớn với ngân sách 11,4 tỷ ringgit (khoảng 3 tỷ
USD), tăng 70% so với kế hoạch 5 năm lần trƣớc, đặt mục tiêu nông nghiệp tăng
trƣởng 5% mỗi năm và tạo 128.000 việc làm mới. Thủ tƣớng Badawi khẳng định
tập trung phát triển nông nghiệp sẽ giúp tăng thu nhập ngƣời dân nông thôn, xóa đói
Thông qua kinh nghiệm giải quyết nghèo đói của Thái Lan và Malaysia, có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững; tập trung nguồn
lực để giải quyết nghèo đói và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, tăng cƣờng đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hóa
giảm nghèo và giảm khoảng cách thu nhập.
Về mặt xã hội, Malaysia cũng trải qua những chuyển biến tích cực, lực lƣợng
lao động trong khu vực công nghiệp đã tăng lên nhanh và tƣơng ứng với việc giảm
tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngƣ nghiệp. Cùng với quá trình công
nghiệp hóa, quá trình đô thị hóa cũng diễn ra với tốc độ nhanh làm biến đổi cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
* Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
/>
nông nghiệp nông thôn để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống của ngƣời
dân đặc biệt là các vùng nghèo, huyện nghèo, xã nghèo.
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm giúp
ngƣời nghèo, những ngƣời yếu thế chống đỡ rủi ro.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
27
28
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương trong tỉnh Phú
“Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững”, huyện hoàn thành xóa
Thọ, khả năng áp dụng đối với huyện Thanh Sơn
nhà tạm cho 11 hộ nghèo, hỗ trợ xây dựng 8 căn nhà tình thƣơng; cấp 8.873 thẻ
1.2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
BHYT cho ngƣời nghèo và hỗ trợ mua thẻ BHYT cho 1.561 hộ cận nghèo với tổng
Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn giúp Lâm Thao
số tiền 5,2 tỷ đồng, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo 12 - 13% so với năm 2008, mức
giảm bình quân 2 - 3%/năm.
giảm nghèo bền vững (Bích Lệ, 2013).
Lâm Thao là huyện có tỷ lệ hộ nghèo giảm dần hàng năm, không có diễn biến
Huyện Lâm Thao cũng đã chú trọng phát triển nông nghiệp bền vững theo
tăng giảm bất thƣờng nhƣ một số huyện, thị khác trong tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện
hƣớng hiện đại. Theo đó, chỉ đạo xây dựng và triển khai Quy hoạch tổng thể phát
chỉ cao hơn Thành phố Việt Trì, còn lại đều thấp hơn các huyện, thị khác trong tỉnh.
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020, gắn quy
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, bộ
hoạch vùng sản xuất với quy hoạch nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các
mặt nông thôn huyện Lâm Thao đã có nhiều đổi mới. Nhiều công trình hạ tầng đƣợc
chƣơng trình sản xuất cây lƣơng thực, cây vụ đông, chăn nuôi lợn xuất khẩu và bò
đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo nâng cấp, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của
thịt chất lƣợng cao, phát triển thủy sản. Bên cạnh việc tiếp nhận và thực hiện tốt các
nhân dân. Đến nay, bình quân lƣơng thực toàn huyện đạt 377,4 kg/ngƣời/năm, giá
chính sách của tỉnh, hàng năm huyện trích từ 1 đến 1,5 tỷ đồng hỗ trợ nông dân các
trị thu nhập đạt 90 triệu đồng/ha canh tác. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,07%. Bình
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lƣợng cao đƣa vào sản xuất nhằm đem
quân 5 năm có 40% lao động qua đào tạo, số lao động đƣợc giải quyết việc làm
lại hiệu quả kinh tế. Bình quân hàng năm có trên 1.400 ha cây trồng vụ đông, trong
đó trên 1.200 ha cây vụ đông trên đất hai vụ lúa; một số diện tích cấy lúa năng suất
trung bình 2,2 nghìn ngƣời/năm.
Để việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết đƣợc thuận lợi, Lâm Thao đã
thấp đƣợc chuyển sang chăn nuôi thủy sản kết hợp trồng cây hoa màu cho thu nhập
chú trọng tăng cƣờng thu hút các nguồn lực, phát động toàn dân tham gia xây dựng
cao hơn 1,5 - 2 lần. Hiện nay, huyện đã quy hoạch cánh đồng mẫu lớn tại 2 xã Cao
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Huyện
Xá và Vĩnh Lại, tổng diện tích 179 ha; xây dựng vùng sản xuất rau an toàn tại Tứ
duy trì thực hiện trích 25% nguồn thu từ đấu giá, cấp quyền sử dụng đất cho việc
Xã diện tích 20,3 ha. Nhiều xã, thị trấn chú trọng phát triển mô hình nông nghiệp đô
đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thị hiệu quả nhƣ trồng rau an toàn tại Tứ Xã, Cao Xá, Bản Nguyên, Sơn Vi, thị trấn
thôn. Từ năm 2008 đến năm 2013, huyện đã huy động 3.156 tỷ đồng, tăng bình
Lâm Thao; nuôi trồng thủy sản tập trung, an toàn tại Tứ Xã, Vĩnh Lại, Cao Xá, Sơn
quân 13,6% so với giai đoạn 2004 - 2008, kiên cố hóa đƣợc 129 km đƣờng giao
Dƣơng; mô hình nhà nông làm vƣờn kết hợp dịch vụ tại các xã Cao Xá, Vĩnh Lại,
thông nông thôn; 61,5 km kênh mƣơng; 100% trụ sở UBND cấp xã đƣợc kiên cố
Sơn Vi… qua đó hình thành phƣơng thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông
hóa; tất cả các hộ dân có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất; 85,6% hộ khu vực
sản. Tính đến năm 2013 toàn huyện có 58 trang trại, 32 đơn vị kinh tế tập thể hoạt
nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; 71% chuồng trại chăn nuôi
động theo Luật HTX, 180 doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Cả
đƣợc xử lý chất thải bảo vệ môi trƣờng. Lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa đƣợc quan
huyện có 6 làng nghề với khoảng 2,6 nghìn hộ, thu hút trên 4.000 lao động, tác
tâm đầu tƣ nhằm nâng cao đời sống cho dân cƣ nông thôn; 14/14 xã, thị trấn trong
động tích cực đến sản xuất và đời sống của nhân dân nông thôn.
huyện đạt chuẩn quốc gia về y tế; 199/199 khu dân cƣ có nhà văn hóa; 8/14 xã, thị
Ngoài việc hỗ trợ về cây con giống, huyện đã chủ động phối hợp với các cơ
trấn có sân chơi bãi tập đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao cho các đối
quan chuyên môn tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho trên 12,3 ngàn lƣợt
tƣợng. Huyện có 41/53 trƣờng học đạt chuẩn quốc gia, phục vụ đắc lực mục tiêu
nông dân với các ngành nghề nhƣ trồng và chế biến nấm, chế biến nông sản, thực
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Thông qua
phẩm; xây dựng hàng trăm mô hình trình diễn sản xuất, nhờ đó trình độ kỹ thuật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
29
30
năng lực áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất của nông dân đƣợc nâng lên đáng
học hỏi kinh nghiệm nuôi và tìm hiểu về đặc tính của Hƣơu Sao, tôi nhận thấy
kể. Việc đƣa cơ giới hóa vào các khâu sản xuất cũng đƣợc đẩy mạnh, góp phần giải
chúng là loài vật dễ nuôi, ít bệnh tật, thức ăn của chúng chủ yếu là thức ăn thô, xanh
phóng sức lao động, tăng năng suất. Tỷ lệ cơ giới hóa trong nông nghiệp ƣớc đạt
có sẵn ở quanh đồi, rừng; cùng với đó, hiện nay nhiều ngƣời rất ƣa chuộng sử dụng
65%, trong đó khâu làm đất, vận chuyển đạt gần 100%, khâu gieo cấy khoảng 20%,
sản phẩm nhung Hƣơu để bồi bổ sức khoẻ”. Thực tế đã chứng minh hƣớng làm ăn
khâu thu hoạch đạt 40%. Huyện phấn đấu đến năm 2015 giá trị sản xuất trên đơn vị
mới của ông Oánh và gia đình là đúng. Vào mùa khai thác nhung hƣơu (từ tháng 5
diện tích đạt 120 - 150 triệu đồng/ha; giảm hộ nghèo còn dƣới 2% và nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên đạt trên 50%.
đến tháng 12) gia đình ông luôn có khách đặt mua nhung hƣơu và đến tận nhà để
nhận hàng với giá bán từ 2,0-2,2 triệu đồng/100 gram. Với 10 con hƣơu cái, mỗi
1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Mô hình trang trại tổng hợp, hướng đi thoát nghèo bền vững tại huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ (Sở NN&PTNT Phú Thọ, 2013).
Là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ với hơn 6 nghìn ha diện tích đất đồi rừng
nên phát triển kinh tế trang trại gắn với đồi rừng là một trong những chƣơng trình
ƣu tiên phát triển của huyện Cẩm Khê và có kết quả đáng khích lệ: Năm 2006, toàn
huyện có hơn 30 trang trại các loại, đến nay đã tăng lên trên 400 trang trại hoạt
con bình quân cho 300 gram nhung thì thu nhập một năm của gia đình cũng có hơn
60 triệu đồng, đó là chƣa tính đến thu nhập từ bán hƣơu con sinh ra.
Nhìn vạt rừng keo đã đƣợc 6 năm tuổi phát triển xanh tốt ngay sau lƣng nhà,
ông Oánh phấn khởi chia sẻ: “Nhờ có thu nhập từ chăn nuôi, gia đình tôi đã quyết
định đầu tƣ thâm canh vào rừng keo thành rừng cây gỗ lớn, nâng cao giá trị khi bán
gỗ keo để đóng đồ so với làm nguyên liệu giấy”. Với bƣớc đi đúng hƣớng, tin tƣởng
động sản xuất, kinh doanh đa dạng nhƣ: Trang trại nuôi gà, nuôi lợn, thủy sản, trồng
rằng, trong thời gian không xa, trang trại của gia đình ông Oánh sẽ tạo dựng một cơ
nấm, trang trại tổng hợp… Nhìn chung, các trang trại đều đạt hiệu quả, khai thác tốt
ngơi đàng hoàng ở ngay trên vùng quê bình yên, giàu tiềm năng này.
tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động,.. góp phần làm thay đổi dần bộ mặt kinh tế,
* Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Sơn
xã hội và xây dựng nông thôn mới của các địa phƣơng trong huyện.
Qua tìm hiểu, phân tích mô hình giảm nghèo bền vững của hai huyện lân cận
Phát huy lợi thế đất đai, nhiều hộ đã mạnh dạn vay vốn, nhận thầu khoán đất đồi
rừng để xây dựng, mở rộng trang trại. Đã có rất nhiều trang trại là mô hình hay cho
trong tỉnh, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Sơn trong thực hiện
giảm nghèo bền vững nhƣ sau:
nhiều ngƣời đến tham quan, học tập. Một trong số đó là mô hình trang trại phát triển
Thứ nhất, cần phải đồng bộ hóa các chủ trƣơng, chính sách để có đủ cơ sở
trồng rừng gắn liền với chăn nuôi của ông Nguyễn Hữu Oánh, khu 9 xã Văn Bán. Năm
pháp lý và đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện giảm nghèo bền vững; phải thực
2009, bắt đầu từ 4,5 ha rừng trồng thâm canh keo tai tƣợng hạt ngoại và gần 4.000m2
sự thấm nhuần quy chế dân chủ ở cơ sở, làm cho nhân dân cùng cán bộ, đảng viên
mặt nƣớc ao để thả cá. Ngoài ra, ông cũng học hỏi thêm kỹ thuật nuôi ong mật từ
hiểu rõ nội dung, nhiệm vụ, đồng lòng ủng hộ và cùng thực hiện.
chƣơng trình Khuyến nông của huyện rồi thử nghiệm nuôi 30 đõ ong xung quanh đồi
nhà, hàng năm cho thu nhập hàng trăm triệu đồng từ tiền bán cá, bán mật ong,..v.v.
Với bản chất cần cù, chịu khó, ham học, năm 2013, sau những chuyến thăm
quan, học hỏi kinh nghiệm một số trang trại làm ăn giỏi ở tỉnh bạn, ông Oánh đã
quyết định vay ngân hàng thêm 100 triệu đồng mua đàn Hƣơu Sao 15 con nuôi để
khai thác nhung. Giải thích cho sự đầu tƣ của mình, ông Oánh tự tin nói rằng: “Qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Thứ hai, cần vận dụng và thực hiện tốt phƣơng châm “ly nông nhƣng không ly
hƣơng”, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để ngƣời nông dân có
nhiều cơ hội tốt hơn khi tham gia thị trƣờng lao động xuất khẩu, lao động công
nghiệp dịch vụ ở các đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, từ đó có đƣợc nguồn lực
kinh tế tham gia xóa đói, giảm nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
31
32
Thứ ba, phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện miền núi để phát triển kinh tế
Chƣơng 2
đồi rừng, kinh tế trang trại, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, đa dạng hóa sinh kế
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
giúp ngƣời dân thoát nghèo và vƣơn lên làm giàu.
Thứ tư, đẩy mạnh hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ giúp ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo cách làm ăn có hiệu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Trong những năm qua (2007-2013) thực hiện giảm nghèo trên địa
bàn huyện Thanh Sơn đã bền vững chƣa?
- Câu hỏi 2: Có những nguyên nhân và nhân tố nào tác động đến giảm nghèo
quả để tự họ vƣơn lên thoát nghèo.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy ý trí vƣơn lên
làm giàu của quần chúng nhân dân. Biểu dƣơng khen thƣởng những cá nhân, hộ gia
đình làm kinh tế giỏi, những tấm gƣơng vƣợt khó thoát nghèo để khích lệ động viên
ngƣời nghèo phấn đấu vƣơn lên.
bền vững trên địa bàn huyện?
- Câu hỏi 3: Để giảm nghèo bền vững thì trong những năm tiếp theo cần có
những giải pháp gì?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận từ dƣới lên (từ hộ nghèo tới các cơ quan ban hành, thực thi chính
sách) và theo cách tiếp cận đa chiều (các khía cạnh của nghèo đói nhƣ: thu nhập, y
tế, giáo dục, văn hóa, sự tham gia,...).
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu và chọn vùng nghiên cứu
Huyện Thanh Sơn có 23 đơn vị hành chính (22 xã và 01 thị trấn), 285 khu dân
cƣ. Theo quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc về phê
duyệt kết quả rà soát phân loại xã, các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện đƣợc
chia thành 03 khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
nhất; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhƣng đã tạm
thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại. Dựa vào kết quả phân loại trên, tại mỗi
khu vực tác giả lựa chọn 01 xã để nghiên cứu.
- Các xã khu vực I bao gồm: Thị trấn Thanh Sơn và xã Thục Luyện, trong đó
tác giả lựa chọn điểm nghiên cứu tại xã Thục Luyện vì đây không phải là khu vực đô
thị (nếu chọn điểm nghiên cứu tại thị trấn Thanh Sơn thì kết quả nghiên cứu sẽ không
mang tính đại diện cho xã khu vực I do thị trấn Thanh Sơn thuộc khu vực đô thị).
- Các xã khu vực II bao gồm: Cự Đồng, Cự Thắng, Địch Quả, Giáp Lai,
Hƣơng Cần, Khả Cửu, Lƣơng Nha, Sơn Hùng, Tân Lập, Tân Minh, Tinh Nhuệ,
Thạch Khoán, Võ Miếu. Trong số các xã này, tác giả lựa chọn điểm nghiên cứu tại
xã Giáp Lai vì đây là xã gần trung tâm huyện, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
khá thuận lợi nhƣng có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các xã thuộc khu vực II.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
33
34
- Các xã khu vực III bao gồm: Đông Cửu, Tất Thắng, Thắng Sơn, Thƣợng
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
Cửu, Văn Miếu, Yên Lƣơng, Yên Lãng, Yên Sơn. Trong số các xã này, tác giả lựa
Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu:
chọn điểm nghiên cứu tại xã Yên Sơn, đây là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, điều
- Công thức xác định cỡ mẫu điều tra (Tăng Văn Khiêm, 2003):
kiện khó khăn nhất, chủ yếu là đồng bào DTTS sinh sống. Việc này sẽ giúp tác giả
n
hiểu rõ hơn tình hình giảm nghèo bền vững của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện.
2.2.3. Chọn điểm nghiên cứu
N.
N .t 2 .S 2
.
2
t 2 .S 2
x
Trong đó:
Do điều kiện về thời gian cũng nhƣ các nguồn lực hạn chế nên tại mỗi xã, tác
N - Số lƣợng tổng thể chung;
giả lựa chọn từ 1 đến 2 thôn điển hình để tiến hành khảo sát. Dựa trên kết quả rà
n - Số đơn vị mẫu;
soát, tổng hợp danh sách hộ nghèo của Phòng LĐ-TB&XH huyện Thanh Sơn, tác
x
giả lựa chọn điểm nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
S2 - Phƣơng sai của tổng thể chung.
- Tại xã Thục Luyện, chọn 01 thôn (thôn Ngọc Đồng). Đây là thôn có tỷ lệ hộ
nghèo cao của xã Thục Luyện (12,6%) mặc dù các điều kiện để phát triển không
khác nhiều so với các thôn khác trong các xã vùng I.
- Phạm vi sai số chọn mẫu;
Sau khi xác định đƣợc cỡ mẫu cần điều tra, tác giả sử dụng phƣơng pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn mẫu.
- Tại xã Giáp Lai, chọn 02 thôn: 01 thôn gần trung tâm xã (Thôn 5) và một
- Các hộ đƣợc lựa chọn vào mẫu bao gồm cả hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
thôn xa trung tâm (Thôn Tân Long). Thôn 5 là thôn có điều kiện thuận lợi để thực
không nghèo. Căn cứ vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã đƣợc phê duyệt do
hiện giảm nghèo bền vững, có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo tƣơng đối thấp (tỷ lệ hộ
nghèo năm 2013 là 18,5%, tỷ lệ hộ cân nghèo 7,8%) so với các thôn xóm khác
trong xã. Thôn Tân Long là thôn đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo
cao (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo 28,7%, tỷ lệ hộ cận nghèo 16,8%).
- Tại xã Yên Sơn chọn 02 thôn: Thôn Đề Ngữ là thôn trung tâm, có điều kiện
Trƣởng thôn cung cấp để lựa chọn mẫu điều tra theo phƣơng pháp nêu trên; đối với
hộ không nghèo, tác giả chọn ngẫu nhiên bằng cách rút thăm. Sau 2 vòng rút thăm
và thống nhất với các Trƣởng thôn, tác giả chọn đƣợc mỗi thôn 5 hộ không nghèo
để điều tra và làm cơ sở đối chứng.
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn mẫu điều tra
thuận lợi để thực hiện giảm nghèo bền vững; Thôn Chự là thôn đặc biệt khó khăn,
100% là đồng bào DTTS (Dân tộc Dao), tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo cao (năm 2013
STT
tỷ lệ hộ nghèo 70,5%, tỷ lệ hộ tái nghèo 12,4%).
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin
1
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
Thu thập thông tin thứ cấp thông qua các tài liệu đánh giá giảm nghèo đã đƣợc
2
Tên xã
Xã Thục Luyện Thông Ngọc Đồng
Xã Giáp Lai
công bố của các địa phƣơng, báo cáo giảm nghèo của UBND huyện Thanh Sơn, báo
cáo chuyên đề của Phòng LĐ,TB&XH, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
3
Xã Yên Sơn
Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn; các công trình nghiên cứu, báo cáo đánh giá
của các tổ chức, các nhà khoa học về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Tên thôn/xóm
Cỡ
Tổng mẫu Hộ
số hộ (hộ) nghèo
Trong đó
Hộ
Hộ
cận không
nghèo nghèo
4
5
134
22
13
Thôn 5
115
29
18
6
5
Thôn Tân Long
98
35
23
7
5
Thôn Đề Ngữ
108
31
20
6
5
Thôn Chự
78
51
37
9
5
533
168
111
32
25
Tổng số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
35
36
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 2)
các tổ chức đoàn, hội ở thôn, xóm. Tổng cộng đã thực hiện 5 cuộc thảo luận nhóm tại
Dựa trên khung lý thuyết nghiên cứu, cùng với sự trợ giúp của ngƣời thân và
các thôn xóm đã lựa chọn.
các đồng nghiệp, tác giả đã xây dựng mẫu phiếu điều tra hộ gia đình, tiến hành
Các công cụ đánh giá nhanh có sự tham gia: Đƣợc áp dụng để hiểu hơn về tình
điều tra thử 5 hộ để điều chỉnh nội dung cho hợp lý. Kết quả tổng hợp phiếu điều
hình thực hiện các chính sách giảm nghèo, thực trạng giàu, nghèo, môi trƣờng sống
tra cụ thể nhƣ sau:
thực tế của ngƣời nghèo. Trong quá trình nghiên cứu thực địa tại các thôn, với sự
Tổng số phiếu điều tra phát ra: 168 phiếu, tƣơng ứng với 168 hộ gia đình đƣợc
lựa chọn tại 05 điểm khảo sát. Kết quả khảo sát thu về 168 phiếu, trong đó có 06
phiếu để trống do không gặp đƣợc chủ hộ, vì vậy, kết quả mẫu điều tra đƣợc xác
định lại nhƣ sau:
1
2
3
Tên xã
Tên thôn/xóm
Tổng
số hộ
Xã Thục Luyện Thông Ngọc Đồng 134
Xã Giáp Lai
Xã Yên Sơn
thăm đồng, ruộng, thăm nơi ở và sinh hoạt của ngƣời dân, tiến hành ghi chép lại
những ý kiến đóng góp từ cộng đồng dân cƣ, phản ánh thực tế đời sống của ngƣời
dân đặc biệt là ngƣời nghèo.
Phỏng vấn sâu cán bộ và ngƣời dân:
Bảng 2.2: Kết quả thu thập mẫu phiếu điều tra
STT
giúp đỡ của chính quyền địa phƣơng tác giả cũng đã có cơ hội đi thăm thôn, xóm,
Thông qua những ngƣời nắm tin chính nhƣ cán bộ các phòng, ban liên quan,
Trong đó
Cỡ
Hộ
Hộ
mẫu
Hộ
cận
không
(hộ) nghèo
nghèo nghèo
22
13
4
5
cán bộ xã, cán bộ thôn, ngƣời có vai trò trong thôn, bản, tác giả thực hiện một số
cuộc phỏng vấn để thu thập các thông tin chuyên sâu về tình hình đói nghèo của địa
phƣơng, thực trạng sử dụng các nguồn lực trong những năm qua, tình hình triển
khai thực hiện các chính sách giảm nghèo,..v.v.
Thôn 5
115
28
17
6
5
Phỏng vấn sâu chủ hộ gia đình: Thực hiện 12 cuộc phỏng vấn sâu các chủ hộ
Thôn Tân Long
98
33
22
6
5
gia đình (kể cả hộ nghèo và hộ không nghèo) điển hình trong từng thôn, xóm để hiểu
Thôn Đề Ngữ
108
31
20
6
5
rõ hơn diễn biến nghèo, những bất lợi và rủi ro của ngƣời nghèo, tiếng nói của chính
Thôn Chự
78
48
35
8
5
ngƣời nghèo và mức độ tham gia của họ vào các chƣơng trình, dự án.
533
162
107
30
25
Tổng số
Số liệu thu đƣợc bao gồm 107 hộ nghèo (giảm 4 hộ so với dự kiến), 30 hộ cận
nghèo (giảm 2 hộ so với dự kiến) và 25 hộ không nghèo. Trong số 162 hộ trả lời thì có
124 chủ hộ trả lời là Nam giới, 38 chủ hộ là Nữ giới; 58 chủ hộ là dân tộc Mƣờng, 51
chủ hộ là dân tộc Dao, 32 chủ hộ là dân tộc Kinh, còn lại là các dân tộc thiểu số khác.
Phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia.
Luận văn cũng sử dụng các công cụ đánh giá nhanh có sự tham gia để thu thập
thông tin trong quá trình nghiên cứu nhƣ: Thảo luận nhóm tập trung có sự tham gia,
quan sát trực tiếp, quan sát cùng cộng đồng, thảo luận sâu tình huống cụ thể.
Phỏng vấn cán bộ: Bên cạnh việc phỏng vấn ngƣời dân tác giả đồng thời thực
hiện 5 cuộc phỏng vấn cán bộ xã và thôn xóm tại các địa điểm nghiên cứu.
2.2.5. Phương pháp tổng hợp thông tin
* Đối với thông tin thứ cấp.
Lựa chọn, phân loại, sắp xếp và sử dụng thông tin theo trình tự thời gian, mức
độ quan trọng của thông tin. Đảm bảo các thông tin thu thập đƣợc phải có ý nghĩa
thống kê và có thể so sánh đƣợc với nhau. Đối với các thông tin là số liệu hay dãy
số thời gian thì cần phải lập các bảng, biểu để phân tích, so sánh, đánh giá nhận xét
và rút ra kết luận.
* Đối với thông tin sơ cấp.
Thảo luận nhóm: Đƣợc thực hiện với sự trợ giúp của ngƣời thân và đồng nghiệp
Thông tin sơ cấp thu đƣợc từ các cuộc phỏng vấn, quan sát thực địa, phiếu
cùng với sự tham gia của ngƣời dân (bao gồm cả ngƣời nghèo, ngƣời không nghèo),
điều tra,… cần đƣợc ghi chép cụ thể, chính xác về thời gian, không gian. Lựa chọn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
37
38
sàng lọc, phân loại thông tin, các thông tin dƣới dạng số liệu cần tổng hợp thành các
bảng, biểu, đồ thị, hình vẽ.
Sử dụng phƣơng pháp phân tổ: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phân
- Tình trạng việc làm của hộ nghèo.
- Trình độ học vấn, tiếp cận giáo dục và đào tạo nghề.
- Y tế và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngƣời nghèo.
vùng nghiên cứu, phân nhóm thu nhập.
- Tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ nghèo.
2.2.6. Phương pháp phân tích thông tin
* Phương pháp phân tích định tính:
- Tình trạng nhà ở và môi trƣờng sống của hộ nghèo.
Chƣơng 3
Luận văn nghiên cứu “Một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Thanh Sơn” có sử dụng các chỉ tiêu mang tính chất định tính nên phƣơng
pháp phân tích định tính đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong luận văn này. Sau đây
là một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng chính trong Luận văn:
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn: Ghi lại ý kiến của ngƣời dân cũng nhƣ cán
bộ cơ sở về những vấn đề cần nghiên cứu; tổng hợp, phân tích để tìm ra nguyên
nhân và các nhân tố tác động đến giảm nghèo bền vững.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Các số liệu thứ cấp thu thập từ những
tài liệu đã đƣợc công bố sẽ đƣợc sử dụng trong luận văn để phân tích làm rõ những vấn
đề lý luận liên quan đến chủ đề nghiên cứu, làm tăng thêm tính thuyết phục cho những
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN GIAI ĐOẠN 2007-2013
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
* Vị trí địa lý:
Thực hiện Nghị định số 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thanh Sơn để thành lập huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Sơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ và có vị trí địa
nhận xét, đánh giá của tác giả về vấn đề nghiên cứu. Số liệu sơ cấp là những số liệu
thô, thu thập đƣợc qua quá trình khảo sát, điều tra, phỏng vấn; cần đƣợc sàng lọc, tổng
lý nhƣ sau: Phía Bắc giáp các huyện Tam Nông và Yên Lập cùng tỉnh; Phía Nam
hợp để tiến hành phân tích, làm nổi bật vấn đề nghiên cứu tại địa phƣơng.
* Phương pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc dùng để so sánh các chỉ tiêu
giữa các nhóm hộ nghèo và không nghèo, giữa khu vực thuận lợi và khu vực khó khăn.
Thanh Thuỷ và tỉnh Hòa Bình.
2.2.7. Những hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù các xã đƣợc lựa chọn là các xã mang tính đại diện cho vùng; các thôn đƣợc
lựa chọn có nhiều điểm chung với các thôn/xóm nghèo khác trong huyện, nhƣng bên cạnh
đó nó cũng có một số điểm đặc thù (đặc biệt là thành phần dân tộc, Thôn Chự, xã Yên Sơn
giáp tỉnh Hoà Bình; Phía Tây giáp huyện Tân Sơn cùng tỉnh; Phía Đông giáp huyện
Thanh Sơn nằm trên trục Quốc lộ 32A từ Hà Nội đi Sơn La, Yên Bái và tuyến
Quốc lộ 70B đi Hòa Bình, Sơn La. Trên địa bàn huyện có 6 tuyến đƣờng tỉnh: 313,
313D, 316, 316C, 316D và 317. Với 02 tuyến Quốc lộ và 6 tuyến đƣờng tỉnh trên,
Thanh Sơn ở vị trí khá thuận lợi về giao thông. Từ đây, có thể mở rộng giao thƣơng
với các huyện lân cận nhƣ Tam Nông, Thanh Thủy, Yên lập, Tân Sơn; giao lƣu với
100% là đồng bào dân tộc Dao) do đó, theo một khía cạnh nào đó thì tính đại diện của các
các tỉnh khác nhƣ Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái và Hà Nội. Với vị trí địa lý đó, Thanh
thôn đƣợc chọn bị hạn chế. Ngoài ra, do quy mô mẫu nhỏ và với cách tiếp cận thiên về
định tính, nên các kết quả nghiên cứu chủ yếu cho thấy các xu hƣớng chứ không có các
con số định lƣợng mang tính đại diện cho tất cả các hộ nghèo ở huyện Thanh Sơn.
Sơn thực sự là đầu mối giao lƣu quan trọng, cửa ngõ chuyển tiếp của khu vực trung
du và miền núi. Vị trí đó tạo những tiềm năng cho phát triển thị trƣờng, giao lƣu
hàng hóa giữa các khu vực,...v.v.
* Địa hình:
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tỷ lệ hộ nghèo, số hộ nghèo.
- Tỷ lệ hộ cận nghèo, số hộ cận nghèo.
Về cơ bản Thanh Sơn là huyện có địa hình đặc trƣng là núi đồi có sƣờn dốc, bị
chia cắt bởi nhiều thung lũng hẹp và sông suối nhỏ. Địa hình đó cũng tạo cho Thanh
- Thu nhập, chi tiêu của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Sơn có cơ cấu kinh tế nông, lâm đa dạng, tuy nhiên địa hình bị chia cắt phức tạp
- Sở hữu tài sản của hộ nghèo.
cũng gây cho Thanh Sơn nhiều trở ngại trong phát triển kinh tế và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
39
40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong thời gian qua, kinh tế huyện Thanh Sơn đã phát triển đúng hƣớng, phù
hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế
đang chuyển dịch đúng hƣớng, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
1 Nông, lâm, thủy sản 255.557 40,2
285.216
42,2
307.414
41,1
247.491
28,5
2 C.nghiệp & XD
236.486 37,2
210.700
31,2
238.500
31,9
379.486
43,7
3 Các ngành dịch vụ
143.671 22,6
180.152
26,6
201.447
28,0
241.412
27,8
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn)
trong nhiều năm liền. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do thời tiết và thị trƣờng có
nhiều biến động phức tạp, tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành,
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành đã
doanh nghiệp và nhân dân trong huyện cộng với sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ,
chuyển dịch khá nhanh. Kinh tế nông, lâm nghiệp hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao
ngành do vậy kinh tế - xã hội huyện tiếp tục đƣợc giữ vững ổn định và phát triển.
nhƣng giảm dần từ 40,2% năm 2007 xuống còn 28,5% vào năm 2013; tỷ trọng công
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
nghiệp và xây dựng tăng từ 37,2% vào năm 2007 lên 43,7% vào năm 2013; tỷ trọng
Thanh Sơn là huyện miền núi, sau khi chia tách có nhiều ƣu thế hơn so với
các ngành dịch vụ cũng tăng từ 22,6% vào năm 2007 lên 27,8% vào năm 2013. Tuy
huyện Tân Sơn vì đa phần những xã khó khăn nằm ở huyện Tân Sơn. Nhờ sự chỉ
nhiên, cơ cấu kinh tế của Thanh Sơn vẫn lạc hậu hơn so với cơ cấu kinh tế của cả
đạo đúng đắn của Đảng bộ và Chính quyền các cấp, cùng với sự cố gắng của mọi
nƣớc và của tỉnh Phú Thọ.
tầng lớp nhân dân, kinh tế của huyện bƣớc đầu đã có những tăng trƣởng nhất định.
3.1.2.3. Thu chi ngân sách
Bảng 3.1: Quy mô và tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá thực tế)
Bảng 3.3: Thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
Tổng GTSX
2009
2011
2013
Tốc độ tăng
BQ/năm (%)
2007-2013
635.715
676.068
747.361
868.391
9,17
1
Nông, lâm, thuỷ sản
255.557
285.216
307.414
247.491
2,51
2
CN & Xây dựng
236.486
210.700
238.500
379.486
3
Các ngành dịch vụ
143.671
180.152
201.447
241.412
Đơn vị: triệu đồng
TT
1
Chỉ tiêu
2007
Thu ngân sách
11.139
16,29
+ Trên địa bàn
3.131
14,36
+ Tỉnh trợ cấp
2
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn)
Nhƣ vậy, giai đoạn 2007-2013 Thanh Sơn đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân 9,17%/năm. Nếu theo GDP, tốc độ tăng trƣởng sẽ thấp hơn so với tốc độ tăng
Chi ngân sách huyện
Tốc độ tăng
BQ/năm
2009
2011
2013
2007-2013
(%)
51.813 106.443 169.332
57,39
3.035
5.200
17.520
33,24
8.008
48.778 101.243 151.812
63,29
11.012
51.598 105.663 172.393
58,16
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn)
Tổng thu ngân sách tăng với tốc độ bình quân khá nhanh (57,39%/năm). Tính
trƣởng GDP bình quân chung của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2013 (9,79%/năm).
ra, bình quân giai đoạn 2007-2013 tăng 26,36 tỷ/năm. Tuy nhiên, trong nguồn thu
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của Huyện.
ngân sách của huyện chủ yếu từ nguồn bổ sung ngân sách cấp trên (Tỉnh và Trung
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn
ƣơng); nguồn thu này chiếm tới 89,65% tổng thu ngân sách năm 2013 của huyện.
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Tổng GTSX
Năm 2007
Năm 2009
Năm 2011
Phần ngân sách tỉnh trợ cấp cho huyện tăng nhanh, đạt 63,29%/năm. Chi ngân sách
Năm 2013
635.715 100,0 676.068 100,0 747.361 100,0 868.391 100,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
huyện tăng 58,16%/năm.
Nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện chủ yếu là từ thuế môn bài, thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>