ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI HỒNG HÀ
MAI HỒNG HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
Luận văn này được hoàn thành là quá trình nghiên cứu và tích luỹ kinh
toàn trung thực, và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một
nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng trân thành cảm ơn đối
công trình nào khác.
với các lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hàm Yên, lãnh đạo Cục thuế tỉnh Tuyên
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và QTKD.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm
đề tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và
Mai Hồng Hà
cống hiến cho khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng trân thành cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất.
Luận văn này được hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ
của các cán bộ lãnh đạo huyện Hàm Yên, lãnh đạo các Phòng Lao động,
TB&XH, Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài nguyên
và môi trường, Chi cục Thống kê đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong
việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn ….
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Mai Hồng Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
MỤC LỤC
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 34
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 34
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ v
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
Ở HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG ........................................ 38
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 38
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 38
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên .................................... 43
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 2
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo tại huyện Hàm Yên ...... 57
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
3.2.1. Thực trạng giảm nghèo của huyện ........................................................ 57
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
3.2.2. Thực trạng về giảm nghèo của nhóm hộ điều tra.................................. 61
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO............. 4
3.2.3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
của hộ nông dân trên địa bàn huyện ................................................................ 75
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
Chƣơng 4: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ...................................................... 9
NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 15
TUYÊN QUANG ........................................................................................... 85
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới .......................................................... 15
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ..... 85
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc .............................. 17
4.1.1. Định hướng phát triển chung của huyện ............................................... 85
1.2.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia................................... 18
4.1.2. Những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể............................................................. 86
1.2.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam .................................. 20
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân ....................................... 87
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam ....................................... 28
4.2.1. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 87
1.2.6. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam ......... 32
4.2.2. Những giải pháp về quá trình tổ chức thực hiện ................................... 91
1.2.7. Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo ở huyện Hàm Yên ...................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
Ký hiệu, viết tắt
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn ........................................................ 9
TT
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Hàm Yên năm 2012 ........... 40
1
Bình quân
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Hàm Yên năm 2013 ................ 44
2
Đồng Đô la Mỹ
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất lương thực của huyện Hàm Yên năm
3
Lao động - Thương binh và xã hội
2011 -2012 .................................................................................... 51
4
Ngân hàng thế giới
WB
Bảng 3.4: Thực trạng hộ nghèo của huyện Hàm Yên 2010-2012 .................. 59
5
Nhà xuất bản
NXB
Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra năm 2012 ............................... 61
6
Tổng thu nhập quốc nội
GDP
Bảng 3.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2012 ....... 62
7
Xoá đói giảm nghèo
BQ
USD
LĐ-TB&XH
XĐGN
Bảng 3.7: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2012 ......................... 63
Bảng 3.8: Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của nhóm hộ điều
tra năm 2012 ................................................................................. 65
Bảng 3.9: Tình hình trang bị phục vụ sản xuất của hộ điều tra năm 2012 ..... 66
Bảng 3.10: Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra năm 2012 ...................... 68
Bảng 3.11: Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra năm 2012 ........................... 69
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2012 ...... 72
Bảng 3.13: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra
năm 2012 ....................................................................................... 74
Bảng 3.14: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ
điều tra năm 2013 ......................................................................... 76
Bảng 3.15: Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ ................................... 79
Bảng 3.16: Tình hình vốn và vốn vay của hộ ................................................. 80
Bảng 3.17: Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra ................ 82
Bảng 3.18: Lao động của nhóm hộ điều tra .................................................... 83
Bảng 3.19: Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra ........................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
2
Đứng trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số
MỞ ĐẦU
giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không
chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên
toàn thế giới và trong khu vực. Hơn 25 năm qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tự đáng kể trong việc tăng thu nhập và giảm nghèo trong quá trình đổi
mới. Năm 2012, Việt Nam đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo
do tăng trưởng kinh tế, cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người
dân, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010, Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ dân
tộc đặc biệt khó khăn (NQ 30a)… Những thành tựu đó tạo được sự đồng
thuận trong xã hội và được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất
nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói. Những kết quả đạt
được chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều
xoay quanh ở mức cận nghèo. Hiện nay, số người nghèo vẫn còn nhiều và vấn
đề nâng cao thu nhập, giúp họ thoát nghèo là một trong những ưu tiên hàng
đầu của chính phủ. Để giải quyết vấn đề khó khăn này thì cần phải trả lời
được câu hỏi đâu là nguyên nhân của nghèo đói và những yếu tố nào ảnh
hưởng đến thu nhập của người nghèo.
Huyện Hàm Yên là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang. Cùng
với quá trình đổi mới do Đảng và nhà nước đề ra, đời sống của các hộ nông
dân tại Huyện đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, cho đến nay tỷ lệ nghèo
đói của huyện vẫn còn cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao
thu nhập của hộ nông dân nghèo, giúp họ nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện sinh hoạt và giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Quang” nhằm tìm ra giải pháp giúp người dân nghèo cải thiện thu nhập và
nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo cho hộ nông dân vùng nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất được các gợi ý về giải pháp nhằm
giảm nghèo ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và các
yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng về giảm nghèo của hộ nông dân ở huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến giảm nghèo cho hộ nông dân
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất và gợi ý các giải pháp nhằm giảm nghèo cho hộ nông dân tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến giảm
nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang xây dựng một số chính sách, chương
trình nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
3
4
6. Những đóng góp mới của luận văn
Chƣơng 1
- Các giải pháp đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất,
tăng thêm thu nhập và xoá đói giảm nghèo được xây dựng thông qua phân
tích, xác định các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy các giải pháp sẽ sát
với thực tế và phù hợp với điều kiện của nhóm hộ hơn.
- Ứng dụng mô hình phân tích sự tác động của các yếu tố tới thu nhập
cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác động đó.
7. Bố cục của luận văn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập
thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con
người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên
Tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Một số phương hướng và giải pháp giảm nghèo cho hộ nông
dân huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang
nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh
việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống.
Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó
không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
Trong cuộc sống hàng ngày của con người, để tồn tại được thì cần phải
giải quyết được những nhu cầu cơ bản nhất. Những nhu cầu này được chia ra
Kết luận
làm hai dạng, đó là những nh cầu về vật chất và những nhu cầu về tinh thần
Danh mục tài liệu tham khảo
hay còn gọi là những giá trị của cuộc sống.
Phụ lục
Nhu cầu vật chất thiết yếu như: ăn, mặc, ở, đi lại.
Nhu cầu tinh thần thiết yếu như: giáo dục, y tế, giao tiếp.
Những nhu cầu này cần được đáp ứng ở một mức độ nhất định nào đó,
mà người ta gọi là mức sống tối thiểu của cộng đồng. Nghĩa là nếu không đạt
được đến mức này, con người không thể đảm bảo cuộc sống để phát triển một
cách bình thường được.
Do vậy, khi nghiên cứu đói nghèo chúng ta cần phải nghiên cứu tới nhu
cầu, hay còn gọi là mức sống tối thiểu của người dân. Nghèo đói là một khái
niệm mang tính chất động, nó biến đổi tuỳ thuộc vào không gian, thời gian và
xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Tuỳ thuộc vào từng quốc
gia, từng thời điểm khác nhau, cũng như quan điểm nghiên cứu khác nhau mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
5
6
nghèo đói được phát biểu khác nhau. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau:
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
nước này hoặc nước khác. Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau
xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
tương đối.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
một vùng.
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
gia vào các quyết định của cộng đồng”
1.1.1.2. Quan điểm nghèo đói của Việt Nam
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con
Vốn đi lên từ một nước nông nghiệp, Việt Nam hiện nay là một nước
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng và
đang phát triển, đời sống của người dân còn thấp, một bộ phận dân chúng
được nuôi dưỡng tạm đủ.
còn sống dưới mức đói nghèo. Trong đó, vẫn có hộ gia đình bị đói, tình
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
trạng đứt bữa vẫn còn xảy ra đối với những người nghèo nhất. Do vậy, qua
các bộ đã đi đến thống nhất cần có một khái niệm riêng, chuẩn mức riêng
cho nghèo đói ở Việt Nam.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
8
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như
những rủi ro của người nghèo là hạn chế hơn rất nhiều so với những người
khá giả.
sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
Trên đây là một số khái niệm về nghèo đói cũng như một số hướng tiếp
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
cận nghèo đói. Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nghiên cứu cũng như phương
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
hướng nghiên cứu khác nhau mà có cách tiếp cận cho phù hợp. Trong đề tài
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
này, tác giả công nhận khái niệm nghèo đói của Việt Nam, đồng thời hướng
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
tiếp cận nghèo đói đối với người dân là tiếp cận về khía cạnh kinh tế, có nghĩa
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
là tiếp cận về thu nhập của người dân.
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo đói
Hiện nay, có thể tiếp cận nghèo đói theo các hướng sau:
- Tiếp cận về dinh dưỡng: người nghèo là những người có mức tiêu thụ
Calo đạt dưới 2.100 kcalo/người/ngày. Chỉ tiêu này do Tổ chức Y tế Thế giới
xây dựng cho mỗi thể trạng trung bình của con người. Chỉ tiêu này áp dụng
cho những nước phát triển cũng như những nước đang phát triển.
- Tiếp cận về thu nhập: người nghèo là những người có mức thu nhập
không đảm bảo cho cuộc sống và chi tiêu. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài
những nhu cầu về lương thực và thực phẩm, con người có nhiều những nhu
cầu cần phải đảm bảo khác như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục... Do vậy nếu thu
nhập không đảm bảo trang trải được cuộc sống và chi tiêu thì được coi là
Chúng ta rất khó có thể đưa ra được những tiêu chí và chuẩn mực
chung xác định để đánh giá đói nghèo cho mọi quốc gia bởi đói nghèo là một
phạm trù lịch sử gắn với điều kiện cụ thể và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, để có thể hoạch
định được một chính sách xóa đói, giảm nghèo phù hợp trên phạm vi thế giới
và từng quốc gia cần phải xác định được các tiêu chí đánh giá và chuẩn đói
nghèo cụ thể. Hiện nay, Liên Hợp Quốc sử dụng các tiêu chí sau để đánh giá
đói nghèo:
Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người trong một năm
(GNP/người/năm) hay tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người trong
nghèo đói.
- Tiếp cận về xã hội: người nghèo là những người không được tiếp cận
một năm (GDP/người/năm).
những dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, pháp luật...
Thứ hai, chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân không ngừng được nâng
Index) chỉ phản ánh thuần túy về mặt giá trị chứ chưa phản ánh đầy đủ chất
lên về mọi mặt. Khi đó ngoài những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, con
lượng cuộc sống của dân cư nên từ năm 1990, Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ
người cần phải đáp ứng nhiều những nhu cầu khác. Đánh giá về nghèo không
số HDI để bổ sung cho chỉ số GDP/người (GNP/người) trong việc đánh giá
đơn thuần chỉ về dinh dưỡng mà phải bao gồm cả những yếu tố khác nữa.
trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
- Người nghèo là những người dễ bị tổn thương. Người nghèo bị tổn
thương bởi những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Khả năng hồi phục sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Để đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam hiện nay có thể dùng một
trong ba chỉ tiêu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
10
- Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của Ngân hàng thế giới: Ngân hàng thế
đói đã chỉ ra rằng mức sống của người nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các
giới đưa ra ngưỡng nghèo là 1 USD/người/ngày. Nghĩa là, nếu thu nhập của
lý thuyết và các nghiên cứu trước đây cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu
người nào đó không đạt mức 1 USD/ngày thì được liệt vào diện nghèo đói.
nhập của người nghèo ở từng khu vực có những đặc điểm riêng. Nhưng nhìn
- Chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê Việt Nam: Tổng cục Thống kê xác
định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương
chung, đối với người nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập có thể được
chia thành các cấp độ sau đây:
thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đảm bảo đủ
2.100 kcalo/người/ngày.
- Cấp độ cá nhân: gồm có tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng
việc làm;
- Chỉ tiêu nghèo đói của Bộ Lao động - Thương bình - Xã hội: Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập bình
- Cấp độ hộ: số nhân khẩu, số lao động, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất,
khả năng tiếp cận tín dụng, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, dân tộc;
quân của hộ. Chuẩn nghèo này được xây dựng cho từng thời kỳ để phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội với thời kỳ đó.
- Cấp độ vùng: đặc điểm vùng miền sinh sống, khoảng cách đến khu
vực trung tâm, điều kiện giao thông;
Cụ thể, chuẩn nghèo của Bộ LĐ - TB & XH qua các thời kỳ được thể
hiện qua bảng sau (bảng 1.1).
y tế.
a. Yếu tố tuổi đời
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
ĐVT: đồng
Địa bàn
- Nông thôn, miền núi,
hải đảo.
- Nông thôn, đồng bằng,
trung du.
- Vùng thành thị
- Cấp độ chính phủ: chính sách tín dụng, trợ cấp giáo dục, bảo hiểm
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Thu nhập bình quân/ ngƣời/tháng
Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối
1996-2000 2001-2005 2006-2010 2016-2020
với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động
55.000
80.000
--
--
70.000
100.000
200.000
400.000
90.000
150.000
260.000
500.000
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất
lượng của người lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi
(Nguồn: Bộ lao động Thương Binh Và Xã Hội)
(nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 và những người trên và dưới độ tuổi
nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy về lượng của
nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm
những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
Mức sống của người nghèo được phản ánh qua các chỉ tiêu như thu
có khả năng và thực tế tham gia lao động. Vì vậy trong công tác ứng dụng
nhập bình quân đầu người, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người, mức độ
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thì độ tuổi của các thành viên trong gia
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nước sạch, và mức độ tiếp cận dịch vụ
đình là rất quan trọng. Đặc biệt nhân tố độ tuổi của chủ hộ giữ vai trò quan
giáo dục… Các lý thuyết về thu nhập và nghiên cứu thực nghiệm về nghèo
trọng nhất trong hộ gia đình đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
12
b. Yếu tố giới tính
năng ảnh hưởng đến sự nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có
Chính nhân tố giới tính của người làm chủ gia đình cũng quyết định lớn
nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở
đến mức độ nghèo đói cao của hộ gia đình. Thường những gia đình mà người
đây đóng một vai trò quan trọng trong việc lao động và cả trong việc quản lý
phụ nữ làm chủ thì dễ rơi vào cảnh nghèo đói và mức nghèo đói còn trầm
tài chánh của gia đình nhưng họ thường phải đối mặt với việc bị phân biệt đối
trọng hơn so với các hộ khác.Những hộ gia đình có mức sống khá và trung
xử. Người phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công việc đồng áng, ngoài ra họ
bình mà trước đây có người đàn ông làm chủ nhưng vì một nguyên nhân nào
còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những lúc nông nhàn, chuyện
đó (rủi ro thiên tai, bệnh tật) mà trụ cột gia đình này mất đi, người phụ nữ lại
cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có điều kiện giao lưu
không đủ khả năng đảm đương được trách nhiệm này thì hộ gia đình đó rất dễ
ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều thay đổi để
bị một cú sốc lớn không thể chống lại được và dễ rơi vào tình trạng nghèo
thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhưng ở nông thôn, trong gia đình,
đói. Người phụ nữ có đặc điểm là không làm được những công việc nặng
thường là người đàn ông sẽ quyết định mọi việc.
nhọc mà nam giới có thể làm, thêm vào đó, họ còn phải chịu nhiều định kiến,
c. Yếu tố học vấn
sự bất bình đẳng xã hội nên với cùng một công việc họ chỉ nhận được một
Hộ nông chiếm phần lớn những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ
khoản tiền công ít hơn so với người nam giới. Công việc của người phụ nữ
hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của hộ hầu như chỉ bảo
thường là bất ổn định và họ khó kiếm việc hơn nam giới nên thu nhập làm ra
đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kịên để nâng cao
thường rất thấp. Bên cạnh đó, người phụ nữ còn phải lo toan công việc gia
trình độ của mình trong tương lai để tạo ra thu nhập cao hơn trong tương lai
đình nên không thể dành hết thời gian và công sức cho việc tạo thêm thu
và cải thiện mức sống. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định
nhập. Đó là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng các hộ nghèo có
có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... không những của thế
người phụ nữ làm chủ thường có cuộc sống khốn cùng hơn những hộ nghèo
hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Đối với khu vực nông thôn ở các cấp
có người đàn ông làm chủ.
học càng cao thì số lượng người đi học càng thấp, những người có trình độ,
Yếu tố giới tính ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng đói nghèo của các
bằng cấp cao còn thấp nên việc tạo ra năng suất cây trồng vật nuôi còn hạn
hộ nông dân. Đặc thù của lao động nông nghiệp là lao động chủ yếu bằng
chế. Học vấn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình CNH - HĐH đất nước và
chân tay, lao động nặng đòi hỏi sự kiên trì, tỷ mỷ. Ở nước ta lao động nông
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của người dân. Trong những
nghiệp chủ yếu là lao động nữ. Chủ hộ là người quyết định chính đến môi
năm gần đây người có trình độ học vấn càng cao thì người đó có khả năng
trường sinh hoạt của hộ, cách thức làm việc của hộ nên chủ hộ là nam giới sẽ
làm được nhiều công việc khó hơn vì vậy thu nhập thường là cao hơn, vì thế
có tính quyết đoán cao hơn, khả năng giao tiếp tốt hơn, dễ đạt thành công hơn
xã hội rất tôn trọng người có học vấn cao.
trong việc đưa ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp
Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của
hơn. Trong số người có thu nhập thấp và nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ
người phụ nữ còn tương đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả
đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
14
37%. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực
Cũng vì khó khăn mà hộ gia đình từ làm ăn khá hoặc trung bình đã trở thành
khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
nghèo đói. Do số người trong gia đình là tương đối nhiều nên chi tiêu cho
cao hơn và ổn định hơn. Trình độ học vấn thấp không có khả năng tự giả
những vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao (chẳng hạn chi tiêu cho lương
quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp
thực, quần áo, thuốc men...) trong khi đó, tổng thu nhập của một hộ nghèo
luật có cơ chế phức tạp, hộ nông khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý,
thường không tăng nhiều hoặc có tăng nhưng cũng không thể đủ để trang trải
số lượng các luật gia còn hạn chế phân bố chủ yếu ở khu vực thành thị.
các khoản chi tiêu hàng ngày, hoặc làm ngày nào ăn hết ngày đó, không thể
có được các khoản tích luỹ và do vậy việc thoát khỏi nghèo đói trở nên bế tắc.
d. Yếu tố kinh nghiệm sản xuất
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
g. Yếu tố diện tích đất
ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực
hướng tăng lên, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu long. Thiếu đất đai ảnh
công nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có
hưởng đến việc đảm bảo lương thực của hộ cũng như đa dạng hoá sản xuất,
xu hướng tăng lên. Còn lại số lao động của hộ mà trực tiếp tham gia vào sản
để hướng tới sản xuất cây trồng với giá trị cao. Đa số hộ nông lựa chọn
xuất nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là lao động thời vụ, và người ngoài độ
phương án sản xuất tự cung tự cấp họ vẫn giữ các phương thức sản xuất
tuổi lao động.
truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất
Yếu tố kinh nghiệm sản xuất sẽ quyết định lớn đến năng suất lao động
mang lợi nhuận cao, do vậy giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng
của nông hộ. Những hộ có kinh nghiệm sản xuất lâu năm thường có năng suất
và vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đã không
lao động cao hơn so với các hộ không có nhiều kinh nghiệm sản xuất do có
tạo ra thu nhập cao cho hộ dẫn tới tình trạng luẩn quẩn nghèo đói của hộ.
lợi thế hơn về các phương pháp nuôi trồng, phòng bệnh, chăm bón…cây trồng
h. Yếu tố tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp
vật nuôi
Các khoản thu như lương hưu, học bổng, trợ cấp xã hội, tiền chuyển về,
e. Yếu tố quy mô và cơ cấu hộ gia đình
tiền cho thuê tài sản và lãi suất tiết kiệm là những khoản không phụ thuộc vào
Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến
số giờ lao động của các thành viên hộ hay chính là các khoản thu nhập phi
tình trạng nghèo đói. Nghèo đói phổ biến ở những hộ gia đình có quy mô lớn,
nông nghiệp. Tỷ lệ này ảnh hưởng tới tình ttrạng đói nghèo. Tuy nhiên đối với
mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi còn nhỏ. Theo phỏng vấn đánh giá PPA thì trên
nông hộ tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp thường rất thấp. Việc phát triển các
70% số hộ cho rằng vì đông con nên dẫn đến tình trạng nghèo đói. Mặc dù
hoạt động phi nông nghiệp sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát triển
vậy, họ vẫn chưa ý thức được rõ về sự tác hại của tình trạng đông con. Tình
ngành nghề, thu hút vốn và nguồn lực trong dân. Giúp cho nền kinh tế nông
trạng sinh nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang
thôn ngày càng phát triển, vượt qua những khó khăn, nâng cao hiệu quả sản
trong độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến. Bình quân các hộ này từ 3-5 con, thậm
xuất hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân và nâng
chí 7 con. Điều này làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn.
cao chất lượng cuộc sống của họ. Sản xuất phi nông nghiệp được hiểu không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
16
phải chỉ từ công nghiệp và xây dựng, mà còn từ hoạt động buôn bán, vận tải,
ơ-rô (Eurozone) đã tăng lên tới 16,5 triệu người. Những nước có tỷ lệ thất
tài chính, tô tức và du lịch; thu nhập từ bán trực tiếp nông sản, bán sức lao
nghiệp cao nhất là Hy Lạp (20%) và Tây Ban Nha (23%), mà "thủ phạm"
động trong vùng và ở đô thị…..
chính dẫn đến tình trạng trên là do khủng hoảng kinh tế khiến các chính phủ
i. Yếu tố vốn sản xuất
thực thi biện pháp "thắt lưng buộc bụng". Khủng hoảng kinh tế cũng đã
Hộ nông dân luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng. Sự
"đánh" mạnh vào các nền kinh tế châu Phi khiến châu lục này có tỷ lệ thanh
hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoán khả năng đổi
niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Bắc Phi). Thất nghiệp là
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…, mặc dù trong khuôn
một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của "lục địa đen" và
khổ của dự án tín dùng cho người nghèo thuộc Chương trình xoá đói giảm
ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển. Hiện 32
nghèo, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song do không có tài
trong số 38 nước nghèo nhất thế giới thuộc về châu Phi.
sản thế chấp, các hộ chỉ có thể vay với số vốn nhỏ. Không có vốn thì không
Hội nghị CSD đã chỉ ra một nghịch cảnh là 20% dân số nghèo nhất
thể hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng xuất thấp,
hiện chỉ sở hữu 1% tổng thu nhập toàn thế giới, trong khi 1% dân số giàu có
kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập lại tiếp tục thấp
nhất chiếm tới 14% tổng thu nhập toàn cầu. Hiện vẫn có 75% dân số thế giới
… Như vậy hộ gia đình sẽ không có điều kiện áp dụng các ứng dụng khoa
không được hưởng các lợi ích từ những dịch vụ bảo hiểm xã hội thích hợp,
học, kỹ thuật trong nông nghiệp.
tuy nhiên các nghiên cứu của LHQ cho thấy, nếu không bị cắt giảm do khủng
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
hoảng kinh tế, các chương trình bảo hiểm xã hội này hoàn toàn có thể thực
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
hiện hiệu quả ở hầu hết các nước.
Hội nghị hằng năm của Ủy ban Phát triển xã hội (CSD) của LHQ ngày
Ngoài khủng hoảng kinh tế, tình trạng bất ổn chính trị, dân số tăng
6-2-2013 vừa cảnh báo, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đe dọa các nỗ lực
nhanh, biến đổi khí hậu... cũng đang làm gia tăng số người đói nghèo trên
giảm đói nghèo trên thế giới, đồng thời khiến tình trạng thất nghiệp tăng vọt
thế giới, mà đối tượng phải gánh chịu hậu quả lớn nhất của tình trạng
và đẩy nhiều chính phủ đến bên bờ vực sụp đổ
nghèo đói là trẻ em. Báo cáo ngày 6-2 của Quỹ Nhi Ðồng LHQ (UNICEF)
Hội nghị CSD đưa ra cảnh báo nêu trên trong bối cảnh cuộc khủng
đã kêu gọi cộng đồng thế giới hành động ngay do nhu cầu cứu trợ khẩn cấp
hoảng tài chính -kinh tế toàn cầu đang diễn ra đặc biệt nghiêm trọng ở châu
trẻ em đang nổi lên gay gắt và có nguy cơ lớn biến thành khủng hoảng
Âu. Theo đó, khi các quốc gia phải thực hiện các chính sách kinh tế khắc khổ,
nhân đạo ở 38 nước. Trong năm 2012, số trẻ em trên thế giới cần cứu trợ
cắt giảm an sinh xã hội nhằm tránh nguy cơ vỡ nợ, số người thất nghiệp,
khẩn cấp do các thảm họa thiên tai, xung đột, đói nghèo và dịch bệnh có
người nghèo đã tăng vọt.
thể lên tới 97 triệu người, chủ yếu ở các vùng miền đông và miền nam châu
Theo thống kê của Cơ quan thống kê Ðức, trong 27 nước thuộc Liên
Phi, khu vực Sừng châu Phi và Tiểu sa mạc Xa-ha-ra. Tuy nhiên cho đến
hiệp châu Âu (EU), hiện có khoảng 23,8 triệu người thất nghiệp và chỉ sau hai
nay, UNICEF chỉ mới nhận được chưa đầy 50% nguồn quỹ cần thiết để đáp
năm rơi vào khủng hoảng nợ công, số người mất việc làm tại Khu vực đồng
ứng các nhu cầu này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
17
18
Trước thực trạng nêu trên, Hội nghị CSD kêu gọi các nước bảo vệ
- Thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đối với gia đình nghèo, địa phương
những người dễ bị tổn thương nhất do khủng hoảng kinh tế và tránh để suy
nghèo, có cơ chế động viên toàn xã hội tham gia vào chương trình giảm
thoái kinh tế cản bước cuộc chiến chống đói nghèo. Ngân sách cho các
nghèo, động viên các tổ chức phi chính phủ, các nhà máy, xí nghiệp tham gia
chương trình phát triển xã hội cần được các quốc gia duy trì, nhằm phá vỡ
đầu tư vào các vùng nghèo, đẩy mạnh hợp tác quốc tế với nhiều hình thức
vòng luẩn quẩn đói nghèo xuyên thế hệ, đặc biệt tại các nước nghèo ở châu
thích hợp như liên doanh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sữa quy mô lớn ở
Phi. Ngoài ra, cần tránh việc cắt giảm nguồn tài chính bảo hiểm xã hội vì điều
các khu tự trị, tỉnh nghèo để thúc đẩy chăn nuôi bò sữa, tạo nhiều việc làm
này sẽ tác động tiêu cực đến việc làm, y tế và giáo dục, dẫn tới khủng hoảng
tăng thu nhập cho nông dân để thoát nghèo bền vững.
- Coi trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ về kỹ
xã hội quy mô lớn và kéo dài.
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước láng giềng với Việt Nam, có những điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Trung
Quốc đã thu được những thành công vượt bậc trong phát triển kinh tế và xoá
đói giảm nghèo, đặc biệt trong chương trình xoá đói giảm nghèo đã đạt được
những thành tựu to lớn. Là quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, từ 250
triệu hộ nghèo năm 1978 đến năm 2003 còn 29 triệu hộ, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung và của đồng bào dân tộc thiểu số đã được
cải thiện rõ nét.
năng sản xuất, tạo việc làm cho nông dân, quan tâm đào tạo nghề cho con em
nông dân để hướng tới mỗi gia đình có một người vào làm việc ở thành phố
góp phần giảm nghèo nhanh.
- Thực hiện cho gia đình nghèo vay vốn ưu đãi, phân công trách nhiệm
giúp đỡ các địa phương nghèo cho các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể,
các địa phương giàu giúp đỡ địa phương nghèo cả về kinh nghiệm, vốn đầu
tư, cán bộ.
1.2.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia
Ở Malaixia, khi đề ra các chính sách phát triển, Chính phủ nước này
luôn đặt mục tiêu là bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các dân tộc trên cơ sở chú
Giải pháp xoá đói, giảm nghèo mà Trung Quốc đưa ra rất thiết thực,
cụ thể:
trọng đến lợi ích của cộng đồng người bản địa, vì họ là thành phần cư dân
đông nhất và cũng có tỉ lệ nghèo cao nhất.Thông qua các cơ chế quản lý hiệu
- Thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, chẳng hạn giai đoạn đầu chọn
quả và đồng bộ, các chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaixia đã đến
500 thôn nghèo nhất. Nhà nước tập trung đầu tư cho hai năm với nguồn lực
được với những đối tượng nghèo khổ và cần sự trợ giúp. Ở Malaixia, Nhà
đủ mạnh để giải quyết những công trình bức xúc liên quan đến sản xuất, đời
nước đi đầu và có vai trò nòng cốt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nhà
sống dân sinh. Sau hai năm lại chuyển đầu tư cho các thôn tiếp theo.
nước, thông qua các chương trình xã hội như y tế, giáo dục… đã giúp người
- Đối với gia đình nghèo, trước hết giúp cho họ cách thức làm ăn, đi
lao động nâng cao khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm, từ đó cải thiện thu
vào phát triển sản xuất để đảm bảo cuộc sống, sức khoẻ, sau đó mới hỗ trợ
nhập và mức sống. Trong các chương trình đầu tư lâu dài này, Chính phủ
đầu tư, cho vay vốn để phát triển mạnh sản xuất để thoát nghèo bền vững,
Malaixia đặc biệt chú trọng cho giáo dục và đào tạo, phần chi ngân sách cho
nhiều vùng hướng mạnh vào chăn nuôi bò sữa.
đầu tư và trợ cấp giáo dục qua từng thời kỳ là rất lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
19
20
Chính sách xoá đói giảm nghèo của Malaysia chính thức được hình
- Chương trình hỗ trợ về đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật, tiếp thị...
thành từ năm 1971 gắn liền với việc ban hành chính sách kinh tế mới của
cho người dân nông thôn để họ có thể tìm được những việc làm phi nông
Chính phủ. Kể từ đó, nó luôn được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với nội dung
nghiệp hoặc thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh của riêng mình ở các
của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước, như chính sách
vùng nông thôn hoặc các thành thị.
kinh tế mới (1970 - 1990), chính sách phát triển mới (1990 - 2000) và tầm
Bên cạnh các chương trình và dự án nhằm nâng cao thu nhập, Chính
phủ cũng thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của
nhìn 2020.
Chính phủ Malaysia đã lựa chọn các chiến lược nhằm tạo cơ hội cho
người nghèo, chẳng hạn như thông qua việc cung cấp kết cấu hạ tầng và các
người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các hoạt động có thu nhập cao hơn.
dịch vụ xã hội. Đối với các vùng nông thôn, Chính phủ đã xây dựng đường
Do đa số người nghèo sinh sống ở vùng nông thôn, nên Chính phủ dành nhiều
điện, điện thoại, ống nước, đường giao thông, cung cấp các dịch vụ y tế, xây
ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án nhằm tạo điều kiện cho người dân
dựng trường học, bao gồm cả nhà ở nội trú cho học sinh...
nông thôn hiện đại hoá phương thức canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và
cơ cấu sản phẩm để nâng cao thu nhập.
Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cũng tự nguyện
tham gia tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Những hoạt động chính
- Chương trình tái định cư nhằm đưa những người không có ruộng đất
của các chủ thể này bao gồm: hỗ trợ về tín dụng, đào tạo nghề và tìm kiếm
hoặc những người có ruộng đất nhưng sản xuất không có hiệu quả đến những
việc làm cho người nghèo, ngoài ra họ còn có các biện pháp hỗ trợ về điều
vùng đất mới, ở đó họ có thể làm việc trong các đồn điền cao su hoặc sản xuất
kiện nhà ở và việc học tập của con cái những người nghèo.
dầu cọ. Tại nơi ở mới, những người định cư được cung cấp nhà ở với kết cấu
hạ tầng tốt về điện, nước.
Thành tựu xoá đói của Malaysia: nhờ những nỗ lực nêu trên, trong vài
thập kỷ qua tỷ lệ người nghèo của Malaysia đã giảm từ mức gần 50% năm
- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi
1970 xuống còn 15% năm 1990 và trên 4% năm 2002, vượt mục tiêu đề ra.
thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại.
Cụ thể hơn, năm 1990, tỷ lệ người nghèo ở các vùng nông thôn và các vùng
Ở một số nơi, chương trình này cũng được thực hiện theo mô hình hợp tác xã
thành thị đã giảm xuống tương ứng còn 19,3% và 7,3% (từ các mức tương
để đạt được những lợi ích sản xuất trên quy mô lớn.
ứng 58,7% và 21,9% của năm 1970); các con số tương ứng của năm 2010 là
- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những
7% và gần 2%. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, với tốc độ như trong
hoạt động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu
thời gian vừa qua, chỉ trong một vài năm nữa ở Malaysia sẽ không còn ai phải
thủ công nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.
sống dưới mức nghèo khổ với thu nhập dưới 2 USD mỗi ngày.
- Chương trình sản xuất tăng vụ, liên canh và xen canh cây trồng trên
cùng một thửa đất để nâng cao hiệu quả và năng suất canh tác.
- Dự án thành lập các chợ của nông thôn ở các trung tâm đô thị để họ
bán trực tiếp sản phẩm của mình thay vì qua các trung gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1.2.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
a. Tình hình nghèo đói của Việt Nam
Tại Việt Nam, xóa đói giảm nghèo được Đảng ta đặc biệt quan tâm,
không chỉ đối với cộng đồng dân cư ở nông thôn mà còn đối với cộng đồng dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
21
22
cư đô thị trên mọi miền tổ quốc, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Với đường lối
tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao như: Điện Biên 38,25%; Lai Châu 31,82%; Hà
đổi mới, chủ trương hội nhập và mở cửa để phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh
Giang 30,13%; Cao Bằng 28,22%; Yên Bái 29,23%... Có tất cả 10 tỉnh, thành
tế nhanh đã giúp tình trạng đói nghèo ở nước ta được giảm bớt. Tuy nhiên,
phố trực thuộc Trung ương với tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là: Quảng Ninh
những thành quả xóa đói giảm nghèo ở một nước nông nghiệp còn chiếm đa số
3,52%; Hà Nội 1,52%; Bắc Ninh 4,27%; Hải Phòng 4,21%; Đà Nẵng 0,97%;
như nước ta thì đây vẫn là một kết quả chưa bền vững. Vì vậy, việc học tập và
Tây Ninh 2,97%; Đồng Nai 0,91%; Bà Rịa - Vũng Tàu 1,71%; TP.Hồ Chí
tham khảo kinh nghiệm thành công trong xóa đói giảm nghèo ở các nước trên
Minh 0,00033%; Long An 4,58%.
thế giới và trong khu vực là cần thiết cho việc nghiên cứu và vận dụng đối với
* Về tỷ lệ hộ cận nghèo: Kết quả điều tra cho thấy, trên toàn quốc năm
nước ta.Giảm đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và
2012 có 1.469.727 hộ cận nghèo, chiếm 6,57%. Tỷ lệ hộ cận nghèo phân theo
Nhà nước và cũng là một trong các chỉ tiêu/chỉ số trong Mục tiêu Phát triển
vùng: vùng có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất là Bắc Trung bộ 13,04%; vùng có
Thiên niên kỷ của Việt Nam. Trong thời gian qua, hệ thống chính sách giảm
tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là Đông Nam bộ 1,08%. Các vùng còn lại xếp theo
đói, giảm nghèo ngày càng được hoàn thiện và hiệu quả hơn.
thứ tự tỷ lệ hộ cận nghèo giảm dần là: miền núi Tây Bắc 11,48%; Duyên hải
Người nghèo đã tiếp cận thuận tiện hơn các trợ giúp của nhà nước; cơ
sở hạ tầng nông thôn được tăng cường trên cơ sở triển khai thực hiện chương
miền Trung 9,32%; miền núi Đông Bắc 8,92%; đồng bằng sông Cửu Long
6,51%; Tây Nguyên 6,19%; đồng bằng sông Hồng 4,58%.
trình MTQG xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo của cả nước và các
Đối với các huyện nghèo của cả nước: Theo kết quả điều tra, tỷ lệ hộ
huyện nghèo giảm nhanh, đời sống của người nghèo được từng bước cải
nghèo tại 62 huyện nghèo (theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
thiện, an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
Ngày 13/5/2013, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã
vững đối với 62 huyện nghèo) giảm từ 58,33% (năm 2010) xuống còn
ký Quyết định số 749/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ
50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình quân giảm trên 7%/năm. Tỷ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2012. Điều tra được thực hiện tại 63/63 tỉnh, thành
lệ hộ nghèo tại 07 huyện nghèo theo Quyết định 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011
phố trực thuộc Trung ương của cả nước, phân chia theo 8 vùng là: Miền núi
về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ
Đông Bắc; miền núi Tây Bắc; đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; Duyên
nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy
hải miền Trung; Tây Nguyên; Đông Nam bộ; đồng bằng sông Cửu Long.
định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, giảm từ 43,56%
* Về tỷ lệ hộ nghèo: Theo kết quả điều tra, trên toàn quốc năm 2012 có
(năm 2011) xuống còn là 30,13% (năm 2011), và giảm còn 13,43% (năm
2.149.110 hộ nghèo, chiếm 9,6%. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng: miền núi
2012). Tỷ lệ hộ nghèo tại 23 huyện nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg ngày
Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 28,552%; tiếp đến là miền núi Đông
05/02/2013 về hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ
Bắc 17,39%; Bắc Trung bộ 15,01%; Tây Nguyên 15%; Duyên hải miền
lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo
Trung 12,2%; đồng bằng sông Cửu Long 9,24%; đồng bằng sông Hồng
quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP của Chính phủ, đến cuối năm
4,89%; và Đông Nam bộ vùng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là, 1,27%. Một số
2012 giảm còn 43,14%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
23
24
Quyết định số 749/QĐ-LĐTBXH ngày 13/5/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố về số hộ nghèo, hộ cận nghèo của Việt Nam
năm 2012 là cơ sở để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính
sách kinh tế, xã hội khác năm 2013
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 100% xã, thị
trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, được phủ sóng điện thoại.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ
quyền biên giới được giữ vững. Hệ thống chính trị được củng cố, từng bước
b. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Phong Thổ (Lai Châu)
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tinh thần đoàn kết giữa nhân dân các
Phong Thổ là huyện nằm trong khu vực có điều kiện tự nhiên và xã hội
dân tộc, bản sắc văn hóa các dân tộc nhất là những giá trị văn hóa truyền
đa dạng của tỉnh Lai Châu, có tiềm năng phát triển lớn. Để biến tiềm năng
thành hiện thực, thời gian qua địa phương đã tập trung đẩy mạnh phát triển
sản xuất, bước đầu đã đem lại nhiều kết quả tích cực
thống tiếp tục được lưu giữ và phát huy.
Để giúp đồng bào có thể chủ động tự vươn lên xoá đói, giảm nghèo, địa
phương đã tổ chức nhiều buổi tập huấn nhằm nâng cao kiến thức tổ chức sản
Phong thổ có khoảng 71,32 nghìn người, có nhiều dân tộc anh em cùng
xuất, nhất là lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Ngay từ những năm 2004, ở
chung sống như Dao, Mông, Thái, Hà Nhì, Kinh, Giáy,…; có khu kinh tế cửa
Phong Thổ đã có 16 mô hình thử nghiệm khuyến nông bằng nguồn hỗ trợ của
khẩu Ma Lù Thàng tiếp giáp với Trung Quốc tạo điều kiện quan trọng để trao
EU tại các xã Khổng Lào, Hoang Thèn; cùng nhiều chương trình khuyến
đổi hàng hóa giữa tỉnh Lai Châu với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) góp phần
nông khác. Về cơ bản, các mô hình này đã phát huy hiệu quả khá tốt. Có được
thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Phong Thổ cũng là huyện có
những thành tựu về xoá đói, giảm nghèo này là do sự cố gắng, vươn lên của
nhiều tài nguyên khoáng sản, trữ lượng khá lớn như đất hiếm, đồng, vàng… là
nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Có thể rút ra một số kinh nghiệm trong xoá
điều kiện quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, chế biến
đói, giảm nghèo của Phong Thổ, như: để có thể thực hiện tốt công tác xoá đói,
khoáng sản; suối nước nóng Vàng Bó, di tích của người Việt cổ Nậm Phé,
giảm nghèo, đem lại kết quả thiết thực cho đồng bào, cần phải có sự chỉ đạo,
Nậm Tun, miếu Nàng Han; có nhiều lễ hội văn hóa đặc sắc: Kin Lẩu Khẩu
lãnh đạo chặt chẽ, thống nhất của các cấp uỷ đảng, và sự tổ chức triển khai
Mẩu, Lễ hội Nàng Han, lễ hội Then Kin Pang của người Thái, lễ hội Gầu Tào
sâu sát, cụ thể, khẩn trương của chính quyền. Huyện đã thành lập Ban chỉ đạo
của người Mông;…
xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm. Nhờ đó, đã thúc đẩy công tác xoá
Trong những năm qua dưới sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền các
đói, giảm nghèo hiệu quả hơn.
cấp, của các tầng lớp nhân dân, đời sống kinh tế - xã hội của các dân tộc trong
Các tổ công tác của Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo đã đi xuống địa
huyện đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế
bàn cơ sở để thực hiện điều tra, khảo sát, nắm bắt tình hình nghèo đói và
tăng hàng năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu ngân sách
trên địa bàn đều đạt và vượt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
đạt 11,4%; thu nhập bình quân đầu người trên 10,5 triệu đồng; lương thực
bình quân đầu người trên 460kg; 18/18 xã, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
những nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực
đúng mục đích, đúng địa chỉ. Các dự án được hình thành từ kết quả khảo sát
của các tổ công tác phản ánh được tình hình thực tế của địa bàn. Các nguồn
kinh phí cho các dự án phát huy hiệu quả kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
25
26
Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho xoá đói, giảm nghèo. Đi
trực tiếp hỗ trợ người nghèo là 708,02 triệu đồng (chiếm 21,35%), đầu tư cho
đôi với tăng cường đầu tư là tăng cường công tác khuyến nông, hoạt động phổ
vay là 1.975 triệu đồng (chiếm 60%), còn lại là chi cho công tác tập huấn và
biến kiến thức sản xuất mới cho bà con. Địa phương không ngừng mở các lớp
quản lý của các cấp. Nhìn chung các mô hình đã thực hiện đều có khả năng
tập huấn để thực hiện các mô hình khuyến nông. Hoạt động này đã mang tính
nhân rộng, hàng năm có từ 20-30% số hộ nghèo tham gia dự án thoát nghèo.
chiến lược lâu dài trong xoá đói, giảm nghèo. Việc nâng cao trình độ tổ chức
Có được những thành công như vậy là do:
sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số của Phong Thổ đã thể hiện rõ phương
- Các mô hình đều đặt lợi ích của người nghèo lên hàng đầu, nhiều vấn
châm “tặng nhân dân cần câu thay vì xâu cá”, đã đem lại cho bà con một công
đề có liên quan thuộc lợi ích của người nghèo và những mong muốn của họ
cụ hữu ích để tự xoá đói, giảm nghèo.
đã được quan tâm giải quyết, thông qua các quyền mà người nghèo được
Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo về đời sống
hưởng khi tham gia dự án, đó là: được tham gia dự án, các mô hình đều được
vật chất, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho
xây dựng trên cơ sở sự họp bàn thống nhất của đại diện tất cả các hộ nghèo,
nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh quốc
các hộ nghèo đều được cùng tham gia trong quá trình khảo sát, bàn bạc xác
phòng. Các lễ hội và liên hoan văn hóa như lễ hội Then, liên hoan văn hóa -
định các tiềm năng thế mạnh của địa phương, các loại cây trồng vật nuôi có
văn nghệ quần chúng,… đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia, tạo không
khả năng phát triển được, điều kiện của từng hộ, những thuận lợi khó khăn
khí phấn khởi, hăng hái thi đua sản xuất, xoá đói, giảm nghèo. Đồng thời,
của quá trình sản xuất như lao động, vốn, kỹ thuật, thị trường; được tự quyết
thông qua những hoạt động này, đã góp phần giúp nhân dân tăng cường khối
ngay từ khâu lập dự án, một số vấn đề quan trọng đã được giao cho chính
đại đoàn kết, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới…
người người nghèo tự quyết định... từ đó giúp cho họ mạnh dạn hơn, tự tin
c. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai
hơn và cảm thấy mình được làm chủ quá trình sản xuất, khơi dậy được tính
Lào Cai là một tỉnh có có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có
sáng tạo và tinh thần trách nhiệm đối với những quyết định của mình; được
cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và thấp kém, sản xuất còn giản đơn theo kinh
vay vốn ưu đãi với 60% tổng số vốn đầu tư của dự án dành cho tín dụng ưu
nghiệm, nặng về tự cấp tự túc, thiếu khoa học kỹ thuật, việc tiếp cận các yếu
đãi, được hỗ trợ xây dựng củng cố chuồng trại chăn nuôi để chuyển đổi tập
tố của kinh tế thị trường còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,
quán chăn nuôi từ thả rông sang nuôi nhốt hoặc che chắn phòng chống mưa,
rét; được tham gia tập huấn khuyến nông, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật thường
tỷ lệ hộ nghèo cao.
Chính vì vậy, từ năm 2004, tỉnh Lào Cai bắt đầu được thử điểm thực
hiện các mô hình xoá đói giảm nghèo theo nguồn vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cụ thể, trong thời gian 5 năm (2004 - 2008), trên địa bàn tỉnh đã xây
dựng và mở rộng lên 7 mô hình với tổng số 455 hộ nghèo tham gia. Tổng
kinh phí đã đầu tư cho các mô hình là 3.316,9 triệu đồng, trong đó: đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
xuyên, tham gia các buổi đối thoại với với các đối tượng khác nhằm trao đổi
những kinh nghiệm làm ăn, cách làm hay của các hộ khá và giàu, cũng như
giải đáp thắc mắc của các hộ nghèo; được lực lượng khuyến nông viên, thú y
viên tự nguyện, chuyên trách ở xã, thôn bản tư vấn, trợ giúp kỹ thuật trực tiếp;
được tham gia giám sát, đánh giá dự án thông qua hoạt động sơ kết, tổng kết
định kỳ về tình hình thực hiện mô hình, những hộ làm ăn hiệu quả được khen
thưởng, tôn vinh, ghi nhận và động viên kích lệ kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
27
28
Vấn đề lợi ích của các lực lượng tham gia cùng được quan tâm gắn liền
với trách nhiệm. Các hộ khá giàu tham gia dự án với vai trò đầu tàu, có trách
nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo về kinh nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam
Có thể nói có rất nhiều những nguyên nhân gây ra đói nghèo cho đồng
bào, ở đây tôi chỉ xin đưa ra một số nhóm những nguyên nhân cơ bản nhất:
phẩm,... Các hộ này cũng được hưởng lợi bình đẳng với các hộ nghèo về vốn
a. Nguồn lực hạn chế
vay ưu đãi, tập huấn khuyến nông, chăm sóc và tư vấn thú y,... Lực lượng
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn
khuyến nông viên, thú y viên, cán bộ chuyên trách ở cấp thôn, xã được trợ cấp
quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục
thêm kinh phí của dự án để thực hiện các hoạt động quản lý, theo dõi các hợp
nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại,
đồng trách nhiệm được ký kết giữa Ban quản lý dự án với người tham gia dự
nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
án. Bên cạnh đó người dân trên địa bàn cũng được hưởng lợi từ các hoạt
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
động: thúc đẩy sản xuất hàng hoá của dự án; tư vấn và trợ giúp kỹ thuật của
hướng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng tới việc đảm bảo an ninh lương thực
lực lượng khuyến nông, thú y viên của mô hình và hưởng lợi từ các sản phẩm
của người nghèo, cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản
do các hộ trong mô hình sản xuất ra như con giống, lương thực, thực phẩm tại
xuất các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn. Đa số người nghèo
chỗ tăng thêm.
lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp là chính. Họ vẫn sử dụng những
Nguồn nhân lực tại chỗ được chú ý khai thác đã phát huy hiệu quả tích
phương thức sản xuất truyền thống, sử dụng những phương thức này dẫn đến
cực. Từ việc đan xen giữa hộ khá, giàu và hộ nghèo trong mô hình đã tạo
giá trị sản phẩm không cao, năng suất các loại cây trồng, vật nuôi thấp nên
thêm được nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm thực hiện dự án. Chính sự
thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đưa họ vào vòng luẩn quẩn của
gần gũi giữa các hộ khá, giàu và hộ nghèo đã giúp các hộ nghèo học hỏi được
kinh nghiệm làm ăn của các hộ khá, giàu, đồng thời cũng khai thác được
nhiều sự giúp đỡ trực tiếp khác của các hộ khá, giàu cho các hộ nghèo. Việc
sử dụng trưởng thôn, bản làm khuyến nông viên thôn bản trong các mô hình
đã nhanh chóng mang lại hiệu quả trực tiếp, do họ vừa là người đi đầu, gương
mẫu trong sản xuất ở thôn bản đó, vừa là người nắm rõ được tâm tư nguyện
vọng của từng hộ dân, thông thạo phong tục tập quán và khắc phục ngay được
những rào cản về ngôn ngữ. Các mô hình đều lựa chọn các loại hình sản xuất
đa dạng để có thể tận dụng sức lao động phổ thông và thời gian nhàn rỗi của
hộ nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình tham gia
dự án. Kết quả bình quân ngày công lao động của các hộ gia đình tham gia dự
án đều tăng từ (7 -10)% sau mỗi năm, tạo thu thu nhập ổn định, năm sau cao
hơn năm trước để giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
nghèo đói.
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Nhiều những yếu tố đầu vào
sản xuất như giống, phân bón,... đã làm tăng chi phí, giảm nhu nhập tính trên
đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự
hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng
đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới. Mặc dù trong chương
trình xoá đói giảm nghèo Quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã được
tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều người nghèo không có khả năng
tiếp cận tín dụng. Một mặt họ không có tài sản để thế chấp, mặt khác họ
không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng đồng vốn không đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
29
30
mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận nguồn vốn và cuối cùng
Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác
càng làm cho họ nghèo hơn.
Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng
b.Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
cộng đồng. Nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm
nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống
bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do đó không có điều kiện để nâng cao
như (thiên tai, mất mùa, mất việc làm, mất sức khoẻ, tai nạn...). Với khả năng
trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi đói nghèo. Bên cạch đó,
kinh tế mong manh của các hộ gia đình trong nông thôn, những đột biến này
trình độ học vấn thấp có ảnh hưởng tới các quyết định có liên quan đến
sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của gia đình họ và gây ra tình
giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến không những thế hệ hiện tại
trạng nghèo đói cho hộ.
mà cả thế hệ trong tương lai.
Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh cũng rất cao đối với người nghèo,
Trình độ học vấn hạn chế cũng ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm việc
do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối
làm trong những khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công
phó và khắc phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn
việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng phục hồi rủi ro và có thể còn gặp rủi ro
c. Người nghèo ít có cơ hội tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ
quyền lợi và lợi ích hợp pháp
hơn nữa.
Bệnh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc biệt
nghèo đói trầm trọng
thường có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn
Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và
đề vướng mắc có liên quan tới pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ
thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt. Mạng lưới các dịch vụ pháp lý,
phải gánh chịu hai gánh nặng: Một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh
số lượng các luật gia, luật sư... hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung
chịu chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.
ở các thành phố, thị xã... chi phí dịch vụ pháp lý còn cao.
d. Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hoá
thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước) đến nghèo đói
Quy mô gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân
trong những nhân tố ảnh hưởng tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt được
vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất
những thành tích giảm nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên quá
cao. Đông con, ít lao động là một trong những đặc điểm của các gia đình
trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến
nghèo. Quy mô gia đình lớn, tỷ lệ người ăn theo cao.
người nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
31
32
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý: Tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông
dân cũng có thể có một hay một số những nguyên nhân tác động gây ra tình
thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính,
trạng nghèo đói, có những nguyên nhân chủ quan những cũng có những
chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, chưa chú trọng đầu tư cho
nguyên nhân khách quan. Điều mấu chốt trong nghiên cứu đói nghèo là phải
những ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động...
tìm ra được những nguyên nhân tác động tới hộ cũng như đâu là nguyên nhân
- Cải cách các doanh nghiệp Nhà nước và các khó khăn về tài chính của
các doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn đến việc mất đi nhiều việc làm trong giai
cơ bản nhất?
1.2.6. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
đoạn đầu cải cách. Nhiều công nhân mất việc làm đã gặp rất nhiều khó khăn
Để xây dựng được những giải pháp xoá đói giảm nghèo của một vùng,
trong việc tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là
một quốc gia phải được dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Trong
phụ nữ, người có trình độ thấp và người lớn tuổi.
chiến lược toàn diện về tăng trưởng xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Dựa
- Chính sách cải cách kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự
vào những bài học kinh nghiệm trong quãng thời gian thực hiện xoá đói giảm
do hóa thương mại đã tạo ra những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến
nghèo vừa qua với những thành công đã đạt được. Việt Nam đã đúc kết lại
khích các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên một số ngành công nghiệp thu
một số giải pháp mang tính chất chính sách và định hướng để xoá đói giảm
hút nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả
nghèo sau:
năng tạo việc làm chưa được quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường, trường,
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trạm cho các xã nghèo và các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, xã vùng cao.
thấp... dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị phá sản và đẩy công nhân vào thất
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một giải pháp mang tính chiến lược để
nghiệp và dẫn đến nghèo đói.
XĐGN, thu hẹp khoảng cách giữa vùng phát triển và vùng chậm phát triển.
- Tăng trưởng kinh tế giúp xoá đói giảm nghèo trên diện rộng, song
việc cải thiện tình trạng của người nghèo (về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát
Việt Nam thực hiện thành công giải pháp này thông qua các chương trình như
134, 135, 156...
triển các nguồn lực) lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc
- Hoàn thiện hệ thống các chính sách xoá đói giảm nghèo.
phân phối lợi ích tăng trưởng giữa các tầng lớp dân cư không bình đẳng, điều
Để công tác xoá đói giảm nghèo được thành công mang tính bền vững,
này dẫn đến khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng lên.
- Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói
nghèo vừa thiếu vừa yếu. Việc tiếp cận các vùng này còn hết sức khó khăn.
Vốn đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực
của toàn dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động.
sách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ xóa đói giảm nghèo đầy đủ về năng
lức và phẩm chất.
- Bố trí thời vụ cây trồng vật nuôi hợp lý với điều kiện thời tiết khí hậu
Trên đây là một số những nguyên nhân và ảnh hưởng tới tình hình
nghèo đói trong dân cư. Tuy nhiên, đối với những địa phương khác nhau thì
có thể có những nguyên nhân khác nhau. Ngay trong bản thân các hộ nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đòi hỏi Nhà nước và các cơ quan quản lý cần xây dựng một hệ thống chính
/>
cụ thể của vùng .
- Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo, nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
33
34
- Tăng cường công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao hiểu biết cho
Chƣơng 2
người dân về kiến thức sản suất trồng trọt chăn nuôi và cả lĩnh vực kinh tế thị
trường.
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ
sinh trong các hộ nhất là đối với hộ nghèo.
- Thực hiện đào tạo nghề, mở một số ngành nghề phụ để tăng thu nhập
giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội khác như y tế, giáo dục, an ninh.
1.2.7. Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo ở huyện Hàm Yên
Từ thực tế, có thể rút ra một số kinh nghiệm để nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang như sau:
Một là, thường xuyên quản lý, nắm chắc diễn biến hộ nông dân
nghèo trên địa bàn, đặc biệt nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng
hộ để có các biện pháp cụ thể, kịp thời, phù hợp với từng nhóm nghèo.
Hai là, thực hiện tốt các chính sách tạo điều kiện cho hộ nông dân
nghèo ổn định, phát triển sản xuất, việc làm, tăng thu nhập, nhất là tín dụng
ưu đãi cho hộ nghè, dạy nghề, khuyến nông, khuyến công và hỗ trợ chuyển
giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống, hỗ
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Những quan niệm về nghèo đói, các tiêu chí đánh giá nghèo đói trên
thế giới và ở Việt Nam như thế nào?
Thực trạng giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang hiện nay?
Nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân trên địa
bàn Huyện ?
Huyện Hàm Yên đã có những giải pháp giảm nghèo gì và thực hiện
như thế nào?
Đâu là giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện Hàm Yên?
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp
luận, qua đó có thể đánh giá các hiện tượng, sự vật nghiên cứu một cách
trợ ổn định sản xuất.
Ba là, tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ hộ nông dân nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội, tập trung hoạt động truyền thông giảm nghèo, hỗ trợ
người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, an sinh xã hội,
trợ giúp người có công và các đối tượng người yếu thế.
Bốn là, đa dạng hóa các phương thức huy động các nguồn lực từ
nhân dân, tổ chức, nhà nước và quốc tế; trước hết và chủ yếu là chủ động
phát huy nguồn lực tại chỗ. Huy động cả hệ thống chính trị và cộng đồng
tham gia nâng thu nhập cho hộ nông dân nghèo.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết,
tổng kết, đề ra biện pháp phù hợp trong từng giai đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
/>
khách quan khoa học nhất. Cụ thể ở đây là đánh giá kinh tế hộ và vấn đề giảm
nghèo cho các hộ nông dân ở địa phương.
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
Số liệu thứ cấp được thu thập thông tin qua các tài liệu, các báo cáo
của địa phương, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Phòng Lao động - thương binh và xã hội và các cán bộ có trách
nhiệm ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
35
36
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Để tiến hành thực hiện đề tài này, tác giả tiến hành điều tra 150 hộ
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp
nông dân nghèo trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phương pháp xác định mẫu điều tra
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các
Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực
thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để
b. Đối với thông tin sơ cấp
điều tra phải mang tính đại diện cho vùng nghiên cứu. Để xác định số lượng
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy
tính, sử dụng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu.
hộ cần điều tra nghiên cứu, ta sử dụng công thức sau:
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ.
Trong đó:
Do khi tiến hành điều tra không căn cứ theo tiêu chuẩn đói nghèo của
n: Số lượng hộ cần tiến hành điều tra. t: Hệ số tin cậy (t= 1,96 với α = 5 %)
Bộ Lao động - thương binh và xã hội, do đó phân tổ để xác định đâu là hộ
Δ: Phạm vi sai số cho phép
nghèo, đâu là hộ trung bình và đâu là hộ khá là hết sức quan trọng. Để tiến
Để ước lượng σ ta dùng phương sai chọn mẫu (S2 được tính cho 30 hộ
hành phân tổ, tôi sử dụng phương pháp đồ thị. Có nghĩa sau khi tính được thu
điều tra thử) và ước lượng theo công thức sau:
nhập bình quân của tất cả các mẫu, sắp xếp theo chiều tăng dần và tiến hành
2
n 1S
U2
Trong đó:
xác định khoảng cách tổ một cách phù hợp.
2
2
n 1S
U1
2.2.4.2. Phương pháp hàm sản xuất Cobb - Douglas
Để phân tích sự tác động của các yếu tố như: trình độ học vấn của chủ
2
S : Phương sai mẫu
hộ, số ngày công, diện tích đất sản xuất, thu nhập từ trồng trọt chăn nuôi của
n: Dung lượng mẫu
2
U1, U2: Chênh lệch mẫu và được tra từ bảng phân phối χ . Sau đó
dựa vào công thức tính n, ta xác định được số lượng mẫu cần điều tra là n =
145 mẫu. Tuy nhiên để tăng độ chính xác và để loại trừ những mẫu không
hộ,... đến thu nhập của hộ, đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD)
để phân tích.
Hàm CD có dạng:
Y = AX 1 b 1 X 2 b2 …X n b n e D1 e D2 …e D m
đạt chất lượng hoặc số liệu điều tra trùng nhau nên số lượng mẫu được tăng
Trong đó:
lên là 150 mẫu.
Sau khi xác định được số lượng mẫu cần điều tra, tôi xác định địa điểm
Y: Biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là thu nhập của hộ
tiến hành điều tra tại 4 xã: Yên Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Yên Lâm.
Xi: Là các biến độc lập định lượng (i = 1,n)
Đây là những xã đại diện cho 4 tiểu vùng kinh tế chính của Huyện. Việc lựa
Dj: Các biến độc lập thuộc tính (j = 1,m)
chọn hộ để điều tra hoàn toàn theo phương pháp ngẫu nhiên, không căn cứ
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai về và giải
theo tiêu chuẩn nghèo đói của Bộ Lao đông - thương binh và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
trên phần mềm Excel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
37
38
2.2.4.3. Phương pháp so sánh
Chƣơng 3
Phương pháp so sánh được sử dụng rất nhiều trong đề tài nghiên cứu để
so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm hộ nghèo và không nghèo, giữa khu vực
thuận lợi và khu vực khó khăn. Sử dụng phương pháp so sánh, ta có thể nhận
định được xu hướng của sự vật, hiện tượng, từ đó đưa ra những dự đoán về
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
kết quả có thể trong tương lai.
3.1.1.1.Vị trí địa lý huyện Hàm Yên
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tổng giá trị sản xuất của hộ: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị
Hàm Yên là một huyện miền núi phía Bắc, nằm ở phía Tây của tỉnh
sản phẩm do hộ làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy
Tuyên Quang, trung tâm huyện cách thành phố Tuyên Quang 20km về phía
về giá trị.
Tây - Bắc theo quốc lộ 2.
GO = Σ(qi pi) (i = 1:n)
Toạ độ địa lý: 105050’ - 105011’ Độ Kinh Đông, 21050’ - 22023’ Vĩ độ Bắc.
Phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa (tỉnh Thái Nguyên)
Trong đó: qi là khối lượng sản phẩm i
Phía Tây giáp huyện Yên Bình, Lục Yên (Tỉnh Yên Bái)
pi là giá trị sản phẩm i
- Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost) là toàn bộ những chi phí
Phía Nam giáp huyện Yên Sơn
Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang)
mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất của hộ
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn của huyện Hàm Yên
IC = Σ Ci (i = 1:n)
- Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của hộ
- Hàm Yên nằm trong vùng đồi núi thấp, độ cao trung bình 150-300 m
so với mặt biển, có đỉnh núi cao nhất là đỉnh núi Cham Chu có độ cao là
khi sản xuất trên một đơn vị diện tích.
1.591m, địa hình có hướng dốc dần về phía Sông Lô và các xã phía Nam.
VA = GO - IC
- Hệ số Lorenz hay Gini (G): là hệ số phản ánh sự bất bình đẳng trong
- Hàm Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa bình
quân 1.895 mm/năm, độ ẩm bình quân 85%, là vùng thích hợp cho thâm canh
thu nhập
tăng vụ cây trồng và vật nuôi.
Công thức tính:
Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng
4 đến tháng 9; mùa đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với các
Trong đó:
đặc trưng chính:
G: Hệ số Lorenz hay hệ số Gini
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C.
Pi: Tỷ lệ % dân số
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600-1.800 mm.
Fi: Tỷ lệ thu nhập cộng dồn
+ Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ.
Hệ số Gini nhận giá trị từ 0 đến 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
+ Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80-82%.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
39
40
+ Gió: Có các hướng gió chính là Đông Bắc hoặc Bắc, Đông Nam
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Hàm Yên năm 2012
Đơn vị tính: héc ta (ha)
hoặc Nam.
- Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng của sông Lô và các sông
suối tạo thành mạng lưới thuỷ văn chính. Đây là nguồn cung cấp nước phục
Chỉ tiêu
STT
vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong huyện.
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
90.054,60
100,00
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên
I
Đất nông nghiệp
82.932,13
92,09
a. Tài nguyên đất
1
Đất sản xuất nông nghiệp
17.823,41
19,79
Kết quả nghiên cứu xây dựng tài nguyên đất tỉnh Tuyên Quang tỷ lệ
2
Đất lâm nghiệp
64.666,69
71,81
1:100 000 năm 2001 cho thấy trên địa bàn huyện Hàm Yên có 10 loại đất chủ
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
438,43
0,49
yếu sau:
4
Đất nông nghiệp khác
3,60
0,00
- Đất phù sa không được bồi (P)
II
Đất phi nông nghiệp
4.787,05
5,32
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf)
1
Đất ở
815,74
0,91
- Đất phù sa ngòi suối (Py)
2
Đất chuyên dùng
1.888,98
2,10
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
133,68
0,15
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét và đá biến chất (Fs)
4
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.946,04
2,16
Đất chưa sử dụng
2.335,42
2,59
- Đất đỏ vàng biến đổi trong trồng lúa (Fl)
III
- Đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa)
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq)
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp)
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq)
Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện được thể hiện qua bảng số
1
Đất bằng chưa sử dụng
108,52
0,12
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
700,87
0,78
3
Đất núi đá không có rừng cây
1.526,03
1,69
(Nguồn: Phòng Tài nguyên - môi trường huyện Hàm Yên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện
liệu sau:
thì chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp với 64.666,69 ha chiếm 71,81% tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện; đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ
với 17.823,41 ha chiếm 19,79%. Ngoài ra, huyện còn có một diện tích lớn đất
chưa sử dụng với 2.335,42 ha chiếm 2,59% tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện. Tuy nhiên, diện tích đất chưa sử dụng này lại chủ yếu là đất núi đá không
có rừng cây, ít có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cho nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
41
42
b. Các tài nguyên khác
* Tài nguyên nhân văn
* Tài nguyên rừng
Địa bàn huyện Hàm Yên là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc,
Theo kết quả kiểm kê đất đai tính đến ngày 01/01/2005 thì huyện có
66.280,55ha đất lâm nghiệp, chiếm 73,61% diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất rừng sản xuất có 27.586,80 ha
mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm sản xuất
riêng đã tạo nên văn hoá đa dạng về bản sắc.
3.1.1.4. Thực trạng môi trường
- Đất rừng phòng hộ có 38.693,75 ha
Độ che phủ của rừng năm 2005 đạt 61,57%.
Là huyện miền núi có mật độ dân số không cao, các ngành kinh tế
+ Đến ngày 26/2/2007, tổng đất rừng là: 66.508,90 ha, trong đó:
phi nông nghiệp (công nghiệp và dịch vụ - du lịch) phát triển còn ở mức độ
- Đất có rừng sản xuất: 47.239,10 ha
hạn chế. Vì vậy những tác động ảnh hưởng đến môi trường của huyện chưa
- Đất có rừng phòng hộ: 12.404,7 ha
đáng kể.
- Đất có rừng đặc dụng: 6.865,10 ha.
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Hàm Yên được
* Tài nguyên khoáng sản
nêu trên, cho thấy huyện có rất nhiều tiểm năng phát triển, cụ thể là:
Trên địa bàn huyện Hàm Yên có các nguồn tài nguyên khoáng sản sau:
- Đá trắng ở Km 58 QL2 xã Yên Phú
- Huyện Hàm Yên, có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú, có tiềm
năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất bột giấy,
- Đá vôi xanh ở Km 31 QL2 xã Thái Sơn
sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông lâm sản phụ và phát triển công nghiệp
- Cát sỏi ở bến chợ xã Bình Xa
- Quặng sắt ở thôn 6 xã Bằng Cốc, thôn Lập Thành xã Thái Hoà
chế biến chè. Nguồn tài nguyên rừng trong đó, có các loại cây lâm nghiệp trên
* Tài nguyên nước
diện tích đất rừng trồng, các loại song, mây, giang, tre, nứa... có điều kiện để
- Nguồn nước mặt: Với lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình từ
phát triển ngành nghề thủ công, mỹ nghệ.
1.600 mm - 1.800 mm, hệ thống ao hồ và sông suối nhiều (tổng diện tích đất
- Đại bộ phận đất của huyện, có độ dày canh tác từ 40cm trở lên, thuận
sông suối và mặt nước chuyên dùng theo số liệu kiểm kê năm 2005 có
lợi cho việc phát triển các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả và
2.280,81 ha), nên nguồn nước mặt ở Hàm Yên khá rồi rào.
- Nguồn nước ngầm: Do chưa được khảo sát đánh giá đầy đủ, song quá
trình hình thành khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân cho
thấy trữ lượng nước ngầm ở các vùng thấp, vùng ven sông suối có điều kiện
khai thác để sử dụng.
phát triển lâm nghiệp.
- Huyện có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố tương đối đồng đều,
thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt. Với vị trí địa lý trên, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Hàm
Yên phát triển kinh tế xã hội.
* Tài nguyên du lịch
Hàm Yên có tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch, nhất là du
- Hàm Yên, có tiềm năng phát triển du lịch rất phong phú, có điều kiện
lịch sinh thái kết hợp với các di tích lịch sử, danh thắng tạo thành tua như:
phát triển du lịch sinh thái. Các điểm du lịch của Hàm Yên, có vị trí địa lý rất
Động Tiên, Đền Thác Cái, Hồ Khởn, núi Chạm Chu, núi Cao Đường.
lý tưởng như: Hồ Khởn, động Cô Tiên, núi Cham Chu, núi Cao Đường…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>