Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.26 KB, 24 trang )

Lêi nãi ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh tế,
người lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. vì vậy Nhà nước luôn bảo
vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ
tiền lương, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
Tiền lương có vai trò tác động đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người
lao động, việc tính toán chính xác các khoản phải trả công nhân viên, kích thích
người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động. doanh nghiệp phải tăng cường
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương. Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời các
khoản phải trả công nhân viên, vừa đảm bảo quyền lợi cưa người lao động, vừa tạo
điều kiện tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm.
Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì công tác tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, kịp thời và
chính xác, giúp cho các nhà quản lý hiểu ra tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ các khoản
chi phí về lao động sống cho vừa hạ được giá thành vừa đảm bảo đời sống vật chất
cho người lao động, giúp cho người lao động hăng hái tham gia lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm đưa Công ty từng bước ổn định và phát triển.
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đến các công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập và
tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang.
Trên cơ sở lý thuyết đã nắm bắt được ở trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Đào Thị Vân và sự giúp đỡ hướng dẫn của các cán bộ nhân viên phòng kế
toán trong Công ty em đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận “ Kế toán tiền
1


lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty TNHH một thành viên Cấp
thoát nước Bắc Giang làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong


trường và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Thống kê kế
toán Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang đã giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài khóa luận gồm có:
Chương I:Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc
Giang.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Giang.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Giang.

2


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC
BẮC GIANG.
I:Khái quát chung về công ty.
1.Tên doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang.
2.Chủ tịch kiêm giám đốc công ty.
Ông:Hướng Xuân Công
Điện thoại:0240 3855 757
Di động: 0913 261 615
Fax: (84-240)3554 717
3.Địa chỉ trụ sở chính của công ty.
386 đường Xương Giang,phường Ngô Quyền,thành phố Bắc Giang,tỉnh Bắc
Giang.
4.Cơ sở pháp lí của công ty.

Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành’’Công ty TNHH một thành
viên Cấp thoát nước Bắc Giang’’theo quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày
03/6/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Đăng ký kinh doanh số: 20024564 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang
cấp ngày 01/10/1997.
Mã số thuế của công ty: 2400126106 do cục thuế tỉnh Bắc Giang cấp ngày
01/11/1997.
5.Loại hình doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh
nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang.
6.Nhiệm vụ của công ty.
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang thực hiện các
nhiệm vụ được UBND tỉnh giao như sau:
- quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ
thế..v..v.
7.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang tiền thân là’’đội
xây dụng công trình 76’’ được thành lập từ tháng 10 năm 1976 lúc đó thuộc Công
ty xây dựng Hà Bắc.Đội xây dựng công trình 76 khi đó có nhiệm vụ xây lắp các
công trình điện nước trong ngành xây dựng.Qua thời gian dài vận đông và phát
triển dần dần được tổ chức lại thành’’Xí nghiệp điện nước Hà Bắc’’ vào tháng 10
3


năm 1978.Sau đó đến tháng 8 năm 1993 được tiếp tục tổ chức lại thành’’ Công ty
Cấp thoát nước Hà Bắc’’.
Ngày 01/01/1997,tỉnh Hà Bắc được chia tách thành 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang thì Công ty cấp thoát nước Hà Bắc cũng được chia thành 2 công ty: Cấp

thoát nước Bắc Giang và Công ty Cấp thoát nước Bắc Ninh.
Đến 07/2005 Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang đổi tên thành’’Công ty
TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang’’ theo quyết định số
39/2005/QĐ-UB ngày 03/06/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.Công ty
TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước
hạch toán độc lập trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang có tư cách pháp nhân và thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ
thế..v..v.
Trụ sở chính của công ty:386 đường Xương Giang,phường Ngô Quyền,
thành phố Bắc Giang,tỉnh Bắc Giang.
Các đầu mối của công ty phân bố trên toàn thị xã:Nhà máy sản xuất nước đặt
tại xã Xuân Hương,trạm bơm tăng áp nước đặt tại phường Trần Nguyên Hãn các tổ
quản lý kinh doanh nước đặt tại trụ sở các phường xã của thành phố.
Kể từ ngày ra đời tháng 10/1976,Đội xây dựng công trình 76 đã tham ra rất
nhiều công trình trong và ngoài tỉnh Hà Bắc (cũ) nhất là trên địa bàn thị xã Bắc
Giang.Trong thời kỳ 1976-1986 thị trường xây dựng ở thị xã Bắc Giang (tỉnh lỵ
Bắc Giang) khá sôi động do quá trình khôi phucj sau chiến tranh.Đội xây dựng
công trình 76 đã lắp đặt hệ thống cấp nước cho thị xã Bắc Giang,tổng chiều dài
tuyến ống cấp nước tới 30Km phục vụ nước cho gần 1000 hộ dân và các cơ quan
đóng tại địa bàn này.Bên cạnh đó còn tham gia xây dựng các tuyến thoát nước
chính trong thị xã,làm các công trình tại Lạng Sơn,Hà Nội,lắp đặt các trạm điện tại
các huyện trong tỉnh..v..v.
Thời kỳ 1987-1992,trong bối cảnh nền kinh tế chung của đất nước gặp nhiều
khó khăn đang chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường.Xí nghiệp
điện nước (khi đó đã đổi tên) cũng lâm vào tình trạng thiếu việc làm trầm
trọng,công nhân bỏ việc hoặc tự đi tìm việc,xí nghiệp chưa kịp tiếp cận với cơ chế
thị trường nên gặp rất nhiều khó khăn về tài chính có nguy cơ bị giải thể.

Thời kỳ 1993-1997:Trong khó khăn như đã nêu ở trên,được sự giúp đỡ của
UBND tỉnh và cục Quản lý doanh nghiệp,Xí nghiệp điện nước được tổ chức lại
thành:’’Công ty cấp thoát nước Hà Bắc’’ với nhiệm vụ:
-Xây dựng các công trình cấp thoát nước,điện,…trong và ngoài tỉnh.
4


-Quản lý hệ thống cấp nước hiện có (xây dựng từ năm 1976 được Công ty
quản lý đô thị Bắc Giang bàn giao lại).
-chuẩn bị cơ sở vật chất và nhân lực để quản lý,thực hiện dự án cấp nước
cho 2 thị xã Bắc Giang và Bắc Ninh do 2 chính phủ Việt Nam và Aũtralia đồng tài
trợ.
Kể từ khi được tổ chức lại,Công ty này đã tăng cường tìm kiếm việc
làm,năng lực của công ty cũng đã được nâng lên,đời sống của CBNV từng bước
được cải thiện.Công ty lúc đó nhận được khá nhiều công trình trong và ngoài tỉnh.
Đến tháng 8/1995, dự án cấp nước thị xã Bắc Giang-Bắc Ninh chính thức
được đi vào hoạt đông,công ty được giao quản lý dự án này với tổng mức đầu tư:
- Bắc Giang: 80 tỷ VND
- Bắc Ninh: 65 tỷ VND
Từ sự bắt đầu đó mà công việc xây lắp thuộc dự án của công ty tiến triển rất
tốt đẹp.
Cụ thế doanh thu xây lắp qua các năm như sau:
- 1994:1,2 tỷ đồng
- 1995:2,2 tỷ đồng
- 1996:3,5 tỷ đồng
Đang trên đà phát triển thì 01/01/1997 tỉnh Hà Bắc được chia tách và công ty
cũng được chia tách làm 2 như đã trình bày ở trên.
Công ty Cấp thoát nước Bắc Giang được thành lập với 50% số vốn cũ với
chủ yếu là các tài sản đã cũ nát được xây dựng từ năm 1976-1980,vốn lưu động
nhà nước cấp chỉ vền vẹn có 37 triệu đồng,phương tiện thiết bị hầu như không

có.Một lần nữa công ty lại lâm vào tình trạng khó khăn là thiếu vốn để sản xuất
kinh doanh mặc dù công việc không ít.Bằng sự năng động của mình công ty đã
khắc phục được tình trạng đó,từng bước phát triển sản xuất song song với việc thúc
đẩy thực thi dự án nhanh chóng cấp nước cho nhân dân thị xã Bắc Giang. Công ty
đã sắp xếp lại mô hình tổ chức bộ máy,tuyển thêm lao động là kỹ sư, công nhân
lành nghề để đáp ứng cho công việc.Cho đến nay thì công ty đã lớn mạnh và đứng
vững trên thị trường với 160 lao đông, mức lương bình quân 500.000
đồng/người/tháng,doanh thu năm 1999 đạt 7 tỷ đồng.
Ngày 27/2/1998 nhà máy nước thuộc dự án cấp nước Bắc Giang chính thức
vận hành cung cấp nước sạch cho nhân dân thị xã Bắc Giang.Thời điểm đó có
2400 khách hàng dùng nước trện mạng cấp nước cũ.Vừa xây dựng vừa vận hành,
khai thác đến ngày 01/04/1998 công ty đã cắt bỏ hoàn toàn mạng cấp nước cũ và
vận hành mạng cấp nước mới đảm bảo cấp nước sạch đủ tiêu chuẩn,áp lực và lưu
lượng.Tính đến tháng 12/2006 đã có khoảng 23.555 khách hàng dùng nước của
công ty (gấp 10 lần năm 1998).
Công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang thực hiện 3 nhiệm
vụ chính do UBND tỉnh giao:
5


- quản lý thực thi dự án cấp nước Bắc Giang.
- Sản xuất và kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Sản xuất xây lắp các công trình xây dụng,cấp thoát nước,điện cao và hạ
thế..v..v.
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Cấp
thoát nước Bắc Giang là một chuỗi những thăng trầm theo nền kinh tế của đất
nước.Xét về thực chất thì kể từ thời kỳ năm 1994 mà chủ yếu là từ năm 1997 đến
nay Công ty mới thực sự phát triển.
II:Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang là một doanh
nghiệp nhà nước với nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu do nhà
nước cấp.Trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,công ty được giao
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ cho nhu cầu dân sinh và xây
lắp các công trình cấp thoát công cộng do nhà nước lập kế hoạch chỉ tiêu và quản
lý trực tiếp nên tính chủ động trong sản xuất kinh doanh không cao,hiệu quả hoạt
động kém.
Từ khi đất nước bước vào thời kì đổi mới,nhà nước giao quyền cho nhân dân
tự chủ sản xuất kinh doanh,từ đó doanh nghiệp không ngường vươn lên kịp thời
đổi mới cơ chế quản lý,phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh,kiện toàn bộ
máy tổ chức.Công ty hội tụ đủ các cán bộ có trình độ kỹ thuật chuyên môn giỏi,tay
nghề cao nhằm đưa công ty không ngừng củng cố xây dựng hệ thống cấp thoát
nước cho tỉnh.
Mặc dù hiệu quả sản xuất khá khả quan,nhưng đó chưa phải là mức tăng
trưởng tuyệt đối.Một số chỉ tiêu như lợi nhuận, thu nhập bình quân người lao động
chưa thỏa mãn mặc dù vậy nó cũng phản ánh được sự cố gắng kiên trì của tập thể
người lao động trong doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty.
2.Quy trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất nước của Công ty được thực hiện qua nhiều
giai đoạn rất phức tạp.Nó được thực hiện theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC:
Nước
Thô
(1)

Trạm
Bơm
1
(2)


Phèn,
clo

Nhà
máy
nước
(3)

Trạm
bơm
tăng áp
(4)

6

Hệ thống phân
phối nước
thành phố
(5)


(1):Nước thô được lấy từ Sông Thương được bơm vào hệ thống lọc nước đầu
nguồn của Công ty tại Trạm bơm 1 được đặt tại xã Xuân Hương,huyện Lạng
Giang,tỉnh Bắc Giang.
(2):Ở giai đoạn này nước được bơm về nhà máy nước đặt tại xã Xuân
Hương,huyện Lạng Giang,tỉnh Bắc Giang.
(3):Nước được xử lý qua các bể lắng, lọc, thả phèn làm trong nước và chấm clo
khử trùng.Định mức hóa chất theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng sau khi xử lý xong
thành nước thương phẩm được chảy vào bể chứa và nước thương phẩm này được
đẩy về trạm bơm tăng áp.

(4):Trạm bơm tăng áp thuộc Công ty có chức năng tăng áp lực của nước thương
phẩm sau khi được đẩy vào hệ thống ống cấp nước thành phố phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân.
(5):Hệ thống cấp nước thành phố có chức năng phân phối nước sạch cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân thành phố theo quy hoạch được phê duyệt.
3:Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang tổ chức sản xuất
trực tiếp được chia thành 2 bộ phận:
+ Sản xuất và kinh doanh nước sạch được tổ chức hàng loạt,liên tục với
công xuất thiết kế 20.000m3 / ngày đêm.
+ Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước sinh hoạt, sản xuất xây dựng các công
trình điện dân dụng đến nhóm B.Được tổ chức thi công sản xuất đơn chiếc theo
công trình.
4:Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.
-Tổng số vốn sản xuất kinh doanh(NVNS)là:99.258 triệu đồng
Trong đó.
+Vốn cố định: 86.674 triệu đồng (84%)
+Vốn lưu đông: 15.584 triệu đồng (16%)
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 252 người trong đó
cán bộ quản lý là 45 người.Quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
một số năm gần đây như sau.

7


STT

Chỉ tiêu


ĐVT

2008

2009

2010

2011

2012

1

2

3

4

5

6

7

8

-Nước sạch.


m3

150.2

157.75

189.30

208.23

218.64

-Xây lắp.

CT

22

24

25

38

40

+Trong hệ thống
cấp nước Bắc
Giang.


CT

8

11

12

15

20

+Ngoài hệ thống
cấp nước Bắc
Giang.

CT

14

13

13

23

20

2


Tài sản cố định

Trđ

51.560

75.197

78.956

79.324

83.674

3

Vốn lưu động

Trđ

8.355

9.190

9.650

11.463

15.584


4

Lợi nhuận trước
thuế

Trđ

86

126

151

189

219

5

Lợi nhuận sau thuế

Trđ

64.5

94.5

113.25

141.75


164.25

6

Doanh thu

Trđ

11.782

13.886

14.581

15.683

16.313

7

Nộp ngân sách

Trđ

485

692

726


856

901

8

Số lao động

Ng

186

205

220

245

252

9

Thu nhập BQ

Ngđ

1000

1500


2000

2500

3000

10

Thuế TNDN

Trđ

21.5

31.5

37.75

47.25

54.75

Sản phẩm chính:
1

Nhìn vào các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty từ năm 2008-2012 ngày một phát triển,doanh thu tăng liên tục,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi về công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của
người lao động tăng đáng kể hàng năm.


8


Song không chỉ dừng lại ở những thành công ban đầu đó, trong năm 2013,
Công ty đã đề ra những mục tiêu chính phải đạt được như sau:
-Kinh doanh nước:
+Doanh thu: 12 tỷ đồng
+Thất thoát,thất thu:17,5%
+Sản lượng nước tiêu thụ: 4.800.000m3/ năm
-Kinh doanh xây lắp:
+Sản lượng: 16 tỷ đồng
+Doanh thu:12 tỷ đồng
-Nộp ngân sách các loại: 1.200 triệu đồng
-Thu nhập bình quân người lao động: 4.000.000 đồng/tháng
Qua nghiên cứu quá trình phát triển của công ty TNHH một thành viên Cấp
thoát nước Bắc Giang cho thấy thực sự công ty mới bắt đầu từ năm 1997, những
thời kì trước có nhiều biến động do nguyên nhân khách quan đem lại.Sau 17 năm
bắt đầu công ty đã có những bước đi ổn định và vững chắc.Có được như vậy là nhờ
họ đã rút ra những bài học của thời kỳ bao cấp, sớm hòa nhập với nền kinh tế thị
trường.Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao động quản lý, nghĩa là tổ chức và đổi
mới cơ chế quản lý nhằm khai thác và phát huy triệt để về trí lực, tài lực để tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Một điều không thể thiếu là có sự hỗ trợ đầu
tư lớn của nhà nước về hệ thống cấp nước mà Công ty trực tiếp quản lý vận
hành,khai thác và tạo thêm thị trường và công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ
công nhân lao động trong công ty.
Là một doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh nhưng chịu sự quản lý trực tiếp của
sở chủ quản là Sở Xây dựng Công ty có những đặc thù riêng:
Vừa quản lý dự án, vừa sản xuất kinh doanh nước, vừa sản xuất kinh doanh
xây lắp.Với quy mô không lớn nhưng sẽ phải quản lý một lượng vốn lớn của nhà

nước đầu tư nên Công ty đã có nhiều cố gắng trong quản lý để đạt hiệu quả, dần
đảm bảo khấu hao đủ để tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao NSLĐ chung,
về mặt sản xuất kinh doanh xây lắp Công ty đã tăng cường quan hệ với các huyện
trong tỉnh, các doanh nghiệp bạn để tìm kiếm việc làm, mở rộng thêm năng lực sản
xuất kinh doanh:xây dựng các công trình thủy lợi, điện lực, giao thông…
III:Đặc điểm bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

9


Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình một cấp gồm 10
phòng ban.Trong công ty,giám đốc là người đứng đầu,được nhà nước giao nhiệm
vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng,
là đại diện quyền hạn của nhà nước tại công ty, đại diện lợi ích cán bộ công nhân
viên toàn công ty.Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật và toàn thể cán bộ
công nhân viên công ty vì sự toàn tại phát triển sản xuất kinh doanh toàn công
ty.Gíup việc cho Gíam đốc là các Phó giám đốc thường trực và Phó giám đốc quản
lý dự án.
Các phòng ban chức năng của công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
giám đốc và giúp việc cho Ban giám đốc để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được thông suốt.Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng như sau:
Phòng tổ chứ- hành chính-tiền lương:Tham mưu cho giám đốc về công tác
nhân sự,tuyển dụng,bố trí,đào tạo bồi dưỡng,khen thưởng,kỷ luật đối với cán bộ
công nhân viên.Xây dựng các định mức và lao động tiền lương, quản lý hồ sơ,tổ
chức các hoạt động y tế,hoạt động xã hội,hoạt động đời sống hành chính của công
ty, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng tài vụ-thống kê:Có nhiệm vụ quản lý hạch toán tài chính cho công ty
theo pháp lệnh của nhà nước.Quản lý tài sản,nguồn vốn, tham mưu cho giám đốc
sử dụng tài sản và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.Quản lý kho vật tư,xuất

nhập đúng quy định đồng thời quản lý việc thu chi đúng nguyên tắc.Lập báo cáo
tài chính,thống kê để báo lên cấp trên, nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phòng kế hoạch-tổng hợp:Tham mưu, giúp việc cho giám đốc xây dựng
quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty.
Phòng kỹ thuật vật tư:Tham mưu cho giám đốc công ty xây dựng các quy
trình,quy phạm phục vụ cho hệ thống cấp thoát nướcvaf quản lý các công trình xây
lắp, tự lập dự toán công trình,lập hồ sơ dự thầu, quản lý kỹ thuật thi công,thanh
quyết toán an toàn lao động đến cung ứng vật tư đầy đủ phục vụ thi công.
Phòng kinh doanh quản lý:Vận hành toàn bộ mạng lưới cấp thoát nước hoạt
động an toàn và đạt hiệu quả.Đồng thời quản lý hồ sơ và thu tiền nước hàng tháng
của khách hàng,tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng và quản lý mạng cấp
nước.
Ban quản lý dự án:Quản lý và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của dự án
đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước theo đúng quy định của nhà nước.
Nhà máy nước:Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức sản xuất nước đảm bảo tiêu
chuẩn nước sạch phục vụ đầy đủ cho nhu cầu khách hàng, đồng thời quản lý toàn
bộ tài sản và bảo vệ an toàn vật tư,thiết bị khu sử dụng nước và các trạm bơm tăng
áp.
Xưởng cơ điện:Có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hệ thống cấp nước
và đồng hồ theo đúng quy định, đồng thời gia công cơ khí phucj vụ xây lắp.
10


ụi xõy lp:Co nhiờm vu tụ chc thi cụng cac hang muc cụng trinh xõy lp
va hach toan ục lõp cac ụi.
ụi kiờm tra quy chờ:Kiờm tra tinh hinh thc hiờn nụi quy, quy chờ trong
toan cụng ty.
Bụ may quan ly c thờ hiờn qua s ụ sau:
Giam ục


Pho giam ục
Cụng ty

Pho giam ục
Thng trc

Ban quan ly
d an cõp
nc Bc
Giang

Phon
g
Thụ
ng
Kờ
Tai
vu

Phon
g
Tụ
Chc
Hanh
Chinh
Tiờn
lng

Phong tụ


Phong
Kờ
hoach

chc

Phu trach
i sụng

Hanh chinh

Phon
g
Kờ
hoach
tụng
hp

Phon
g
Ky
Thuõt
Võt
t

Pho
ng
Kin
h
Doa

nh

Nha
may
n
c

ụi
Xõy
lp

X
ng
C
iờn

Phòng thống kê

ụi
Kiờ
m
Tra
quy
chờ

Ban
Qua
n
ly
d

an

2:c iờm tụ chc bụ may kờ toan.
tài
*C cõu tụ chc bụ may kờ toan.
vụ
Phong kờ toan cua Cụng ty la mụt trong nhng phong ban quan trong trong
hờ thụng tụ chc san xuõt kinh doanh cua cụng ty.Vi võy t khi mi thanh lõp cho
ờn nay phong kờ toan khụng ngng nõng
cao trinPhòng
h ụ chuyờn
mụn,bụ tri khoa hoc
tổ chức
Phòng
am bao ap ng yờu cõu chc nng, nhiờ
m vukêcuhành
a phochính
ng.Tụtiền
chl-c va biờn chờ bụ
thống
ơng
may kờ toan gụm co 7 ngi va c bụtài
tri theo s ụ sau:
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng kỹ thuật
vật t11
Phòng tổPhòng
kinh
chức hànhdoanh

chính tiềnNhà máy n-ớc
vụ

l-ơng


Thu kho

Kờ
toan
võt
liờu

Phòng kế
X-ởng cơ điện
hoạch
Đội kiểm tra
tổng hợp
quy chế
Phòng kỹ
Ban quản lý
thuật vật
dự
tánó Giám đốc thKờ toan Phòng
trng
ờng trực
kinh
doanh
Nhà máy
Kờ toan tụnn-ớc

g hp
Đội xây
lắp
X-ởng cơ
điện
Đội kiểm
tra
quy chế
Ban quản
Kờ
KT
lýKờ
Thụng
toan
toan
dự
kờ
TSC
cụng
ánchính
ngõn

n

Thu
quy

hang

*Chc nng nhiờm vu cua tng thanh viờn trong bụ may kờ toan cua cụng ty.

-Bụ may Kờ toan cua cụng ty ng õu la kờ toan trng:Co nhiờm vu tham
mu cho Giam ục cụng ty vờ linh vc kinh tờ, tai chinh. ụng thi chiu trach
nhiờm trc cõp trờn va nha nc vờ chờ ụ kờ toan ang ap dung trong cụng
ty.Bờn canh o, con la ngi kiờm tra tinh hinh hach toan, kiờm tra tinh hinh tai
chinh vờ vụn va huy ụng s dung vụn.Kờ toan trng co trach nhiờm tụ chc s
dung vụn co hiờu qua, cung cõp thụng tin kinh tờ mụt cach chinh xac toan diờn ờ
Giam ục a ra quyờt inh kinh doanh, ngoai ra con co trach nhiờm lõp bao cao
quyờt toan, tham mu cho giam ục vờ viờc s dung chờ ụ quan ly cua nha nc
ban hanh cho phu hp vi tinh hinh san xuõt kinh doanh cua Cụng ty.
-Kờ toan tụng hp:Lam nhiờm vu tụng hp va theo doi cac nghiờp vu kinh tờ
phat sinh trong doanh nghiờp trong qua trinh san xuõt kinh doanh.
-Kờ toan võt liờu:Theo doi phai anh chinh xac kip thi vờ sụ lng va gia tri
cua cac võt t phuc vu cho san xuõt, tinh hinh cung cõp võt t cho cacs bụ phõn san
xuõt theo kờ hoach va inh mc tiờu chuõn.
-Kờ toan TSC:Theo doi s biờn ụng cua TSC, gia tri con lai va tinh toan
chinh sach vờ sụ khõu hao,phõn bụ khõu hao.
-Kờ toan cụng n:Theo doi ụi chiờu viờc thanh toan cụng n gia cụng ty
va khach hang, gia cac bụ phõn trong doanh nghiờp.

12


-Kế toán thống kê ngân hàng:Ghi chép phản ánh kịp thời số tiền gửi ngân
hàng, thực hiện các nghiệp vụ thu,chi, tiền gửi ngân hàng,đối chiếu thường xuyên
với ngân hàng,kịp thời phát hiện và sử lý các chênh lệch nếu có.
3:Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
*Phương pháp kế toán.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chung để thực hiện công
tác kế toán, kỳ hạch toán áp dụng theo quý.Công ty áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Nhật ký
Đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ,thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Bảng cân đối
Số phát sinh

Báo cáo tài chính
*Hệ thống chứng từ sổ sách.
Hiện nay công ty luôn áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà
nước.Để rõ ràng và phù hợp với tình hình doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản
chi tiết cụ thể đến từng loại NVL,CCDC, sản phẩm hàng hóa.Ngoài ra Công ty
cũng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,và áp dụng
chế độ kế toán theo quyết đinh 15.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay công ty đang sử dụng là:
-Bảng cân đối tài khoản.

-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
13


Phần lớn công việc kế toán của công ty được thực hiện trên máy vi tính
Đối với hình thức sổ sách kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật
ký chung, sử dụng tất cả các chứng từ như nhà nước quy định nên tình hình sản
xuát kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, tạo được niềm tin cho người
tiêu dùng.Là một doanh nghiệp công ích với mức lợi nhuận không cao nhưng công
ty luôn đảm bảo được mức thu nhập và ổn định được đời sống cho người lao
động.Để đạt được kết quả đó phải kể đến sự năng động của ban lãnh đạo công ty
cũng như sự hăng hái nhiệt tình lao động làm việc của toàn bộ công nhân viên
trong Công ty.Hàng năm sự đóng góp của công ty cho ngân sách nhà nước tuy
chưa lớn song cũng góp phần váo số GDP hàng năm của tỉnh và thúc đấy nền kinh
tế Bắc Giang đi lên.

14


CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC BẮC GIANG.
I:Công tác tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người trong đó lao động đã
được qua đào tạo là 241 người chiếm 95,6%.
-Trong đó:
+Đại học và trên đại học là 45 người chiếm 18%.
+Trung cấp, tốt nghiệp bằng dạy nghề là 196 người chiếm 77%.
+Lao động phổ thông là 11 người chiếm 5%.

Lực lượng lao động trên cũng là nguồn lực quan trọng để công ty phát triển,
người lao động trong Công ty được hưởng đầy đủ các quyền lợi như được tham gia
đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…theo chế độ,được trang bị bảo hộ lao
động, được học tập nâng cao tay nghề, thi nâng bậc…
II:Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của
Công ty.
1:Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình SXKD, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí
SXKD.Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ nhằm sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương.Tiền lương là chi phí chủ yếu có ảnh
hưởng trực tiếp đến mức sống của người lao động, do đó tiền lương luôn là mối
quan tâm hàng đầu của người lao động,là động lực để người lao động phấn đấu
nâng cao trình độ và khả năng lao động để tăng tiền lương, tăng thu nhập và nâng
cao mức sống của mình.
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang có tổng
số CBCNV khá cao nên công tác quản lý lao động luôn được coi trọng và quản lý
chặt chẽ bởi sự kết hợp giưa phòng tổ chức- hành chính và phòng kế toán.Nhờ đó
năng suất lao động của CBCNV được nâng cao, từng bước giảm chi phí giá thành
sản phẩm đi tới ổn định trong sản xuất.Vậy nên mức lương của người lao động
được cải thịên.Hằng năm dựa theo chế độ hiện hành tổ chức thi tay nghề cho người
lao động ở các phòng ban và đội, gửi các CBCNV đi học để từng bước nâng cao
tay nghề.Có thể nói đây là chiến lược phát triển con người trong toàn Công ty được
Ban giám đốc đề xuất, các phòng ban Công ty và các đội nhiệt tình ủng hộ. Đây sẽ
là điểu kiện thuận lợi tạo nền tảng vững chắc cho Công ty ngày càng phát triển
trong tương lai.
Vấn đề lao động rất được Công ty quan tâm nhưng cũng có một số vấn đề
được coi trọng là việc trả lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.Trong
việc chi trả lương cho CBCNV được thể hiện công khai trên sổ sách kế toán, do
vậy hàng tháng CBCNV luôn được nhận đâỳ đủ, chính xác và đúng hạn số lương
15



của mình.Từ đó luôn cố gắng đi lên vì công ty, góp phần tạo đà cho công ty phát
triển.Không những thế quyền lợi của CBCNV luôn được chăm lo và đảm bảo.
Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho 153 công nhân
viên do phòng tổ chức-hành chính quản lý, còn lại số công nhân viên ở bộ phận
xây lắp hưởng lương dưới hình thức khoán sản phẩm.
Hình thức tính lương của công ty chủ yếu căn cứ vào bậc lương.
Lương chính

=

Lương cơ bản

+

Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)

Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc
Riêng khu xử lý Nhà máy nước và Trạm bơm tăng áp được tính theo thời
gian làm việc thực tế.
Lương
chính

=

Lương ngày

Lương
ngày


=

x

Ngày công làm
việc thực tế

+

Phụ cấp trách nhiệm
(nếu có)

Hệ số lương x 1.050.000 x Hệ số công việc

22
Trong đó hệ số công việc được quy định như sau.
1.1:Nhà máy nước.
Loại A = 1,3 x Lương + Ăn ca.
Loại B = 1 x Lương +Ăn ca.
Loại C = 1 x Lương (Trừ ăn ca).
1.2:Khối hành chính.
Loại A = 1,3 x Lương + Ăn ca + Phụ cấp lưu động
Loại B = 1 x Lương + Phụ cấp lưu động (trừ ăn ca)
Loại C = 0,85 x Lương (Trừ ăn ca +Phụ cấp lưu động)
1.3:Khối xây lắp.
100.000 đồng/ ngày công tối thiểu.Ngoài lương chính, Công ty còn trả lương
làm thêm ca 3 được tính theo công thức sau:
Lương ca 3/1 công = 40% x Lương 1 ngày công
Các khoản tiền lương được trích nộp các khoản trích theo lương như:BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỉ lệ mà chế độ kinh tế nhà nước quy định làm căn cứ
tính lương cho mỗi người.
Tiền lương trả cho CBCNV trong những ngày nghỉ, ngày lễ được tính bình
thường.Riêng đồi với cá nhân phải làm việc được tính như sau:
16


Lương làm

=

Lương cấp bậc

x

Số ngày

x

Hệ số

việc ngày nghỉ
lao động
lương
22
2:Yêu cầu quản lý quỹ lương.
2.1:Quản lý lao động
-Mỗi CBCNV đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của người
lao động. Đó là đảm bảo giờ công, ngày công và khối lượng công việc có chất
lượng đạt hiệu quả cao.

-Xây dựng nội quy kỉ luật trong lao động nhằm đảm bảo công tác an toàn
trong SXKD.
2.2:Quản lý tiền lương
-Quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tổng quỹ lương.Trên cơ sở đó xây dựng
mức lương phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của CBCNV lao động trong toàn
Công ty.
-Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương chính xác theo đúng chế
độ và đảm bảo tính kịp thời.
3:Nhiệm vụ của kế toán tiền lương tại Công ty.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ chính xác, kịp thời
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động; tình hình sử
dụng thời gian lao động, kết quả lao động. Đồng thời tính toán các khoản tiền
lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động.Phản ánh tình hình thanh
toán tiền lương cho người lao động.
Thanh toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các bộ phận thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu về tiền lương BHXH, mở sổ
kế toán cần thiết để hạch toán, theo dõi các khoản tiền lương và bảo hiểm.
Lập báo cáo về lao động và tiền lương BHXH phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lương, BHXH. Đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động.
III:Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
1:Kế toán chi tiết tiền lương.
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Giang áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian giản đơn.Vì vậy, để hạch toán tiền lương một cách chính
xác, phòng tổ chức-hành chính quản lý lao động ở công ty căn cứ vào các chứng từ
hạch toán lao động ( Danh sách lao động) hiện có trong công ty.Ở đây, phòng tài
vụ trực tiếp tính trả lương cho 153 lao động trong số 252 lao động gồm khối văn
phòng, khu xử lý nhà máy nước, trạm bơm tăng áp, tổ bảo dưỡng, phòng kinh
doanh, khối thi công xây lắp, còn tình hình biến động lao động bao gồm các lao
động chuyển đi cơ quan khác, thôi việc, chuyển đi làm công việc khác, phòng tổ

chức lập danh sách theo dõi số liệu chuyển đi, chuyển đến nhằm có được báo cáo
số liệu một cách chính xác kịp thời.
17


Số lao động ghi trong sổ sách của phòng tổ chức-hành chính phải trùng khớp
với số lượng ở các bộ phận trực thuộc.Trên cơ sở số lao động của mình quản lý,
phòng tài vụ theo dõi số lượng lao động thông qua các chứng từ hạch toán thời
gian sử dụng lao động (Bảng chấm công).Sau đó tập hợp ghi sổ để tính lương cho
từng người.Sự chi trả lương cho công nhân viên được trả cho từng bộ phận thông
qua bảng thanh toán tiền lương, tiền công kèm theo bảng chấm công, phiếu xác
nhận làm thêm giờ…
Để việc tính lương được công bằng, hàng tháng các phòng ban bộ phận
SXKD đều họp bình xét phân loại lao động theo các mức A,B,C vào ngày 22 đến
ngày 25 hàng tháng để làm căn cứ tính lương.Vào ngày 30 hàng tháng căn cứ vào
bảng phân loại và bảng chấm công, hệ số lương kế toán tiền lương tính trả lương
cho CBCNV.Ở đây áp dụng hai hình thức tính lương theo thời gian là lương ngày
và lương tháng.Trong đó, lương ngày áp dụng cho khu xử lý- nhà máy nước, trạm
bơm tăng áp, còn các bộ phận khác áp dụng hình thức lương tháng.Lương tháng là
khoản tiền lương trả cố định hàng tháng, cách trả này được quy định sẵn theo hệ số
lương đối với từng bậc lương trong từng tháng lương được áp dụng cho khối văn
phòng, phòng kinh doanh, tổ bảo dưỡng.
Sau đây em xin trích một phần bảng chấm công của một số bộ phận.Căn cứ
vào bẳng chấm công, hệ số lương ta tiến hành tính lương cho CBCNV:
-Tính lương cho ông Hướng Xuân Công Gíam đốc Công ty: với hệ số lương
5,98 (khối văn phòng) trong tháng xếp loại A, hệ số công việc 1,3:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc
= 5,98 x 1.050.000 x 1,3 = 8.162.700 đồng.
Lương chính = Lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm
= 8.162.700 + (50% x 1.050.000) = 8.687.700 đồng.

-Tính lương cho Ngô Thị Sáu – thủ kho công ty với hệ số lương 2,16 trong
tháng bình xét lao động xếp loại A hệ số lương là 1,3.
Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc
= 2,16 x 1.050.000 x 1,3
= 2.948.400 đồng
.
Lương chính = Lương cơ bản + phụ cấp trách nhiệm
= 2.948.400 + (50% x 0)
= 2.948.400 đồng.
Hình thức lương ngày được tính cho khu xử lý Nhà máy nước ,Trạm bơm
tăng áp là tiền lương trả cho một ngày công làm việc được xác định bằng cách lấy
tiền lương chia cho ngày công làm việc theo chế độ trong tháng nhân với số ngày
công làm việc thự tế trong tháng.
Nhà máy nước và Trạm bơm tăng áp với quy trình hoạt động liên tục nên
phải có người trực 24/24 giờ nên nhà máy thực hiện chế độ làm việc 3 ca 4 kíp.Tại
18


đây, chế độ làm việc là 22 ngày công/ tháng.Số ngày làm việc ca 3 được tính bằng
một ngày công lao động bình thường nhân 40% lương một ngày công trong định
mức.
Tiến công làm ca 3 được tính theo công thức sau:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc
Lương/ 1 công ca 3

Lương cơ bản

=

x 40%


22
Tiền công làm ca 3 = Số công làm ca 3 x Lương/1 công ca 3.
Căn cứ bảng chấm công, bảng phân loại lao động, hệ số lương, ta tiến hành
tính lương cho CBCNV khu xử lý – Nhà máy nước tháng 3/2013 như sau:
Tính lương cho ông Ngô Trung Thực- quản đốc với hệ số lương 3,89, hệ số
công việc là 1,3:
Lương cơ bản =

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

= 3,89 x 1.050.000 x 1,3
Lương ngày

Lương cơ bản

=

=

= 5.309.850 đồng.

5.309.850 = 241.356 đồng/ ngày

22
22
Lương chính = Lương ngày x Số công làm việc thực tế.
=
241.356 x 26 = 6.275.256 đồng.
Lương phụ

= 0
Tổng số = Lương chính +Lương phụ +Phụ cấp trách nhiệm
= 6.275.256 + 0 + (40% x 1.050.000) = 6.695.256 đồng/ tháng.
-Tính lương cho ông Ngô Qúy Thắng với hệ số lương 2,55 xếp loại B trong
tháng, số ngày công làm việc thực tế trong tháng là 25 ngày trong đó ca 3 là 8
ngày/ tháng, hệ số công việc là 1:
Lương cơ bản =

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

= 2,55
Lương ngày

=

x 1.050.000

x

2.677.500
22
19

1

=

2.677.500 đồng.

= 121.704 đồng/ ngày



Lương chính =

Lương ngày x Số công làm việc thực tế.

= 121.704 x 25

=

3.042.600 đồng.

Lương phụ = 40% lương ngày x Số công việc làm ca 3.
= (40% x 121.704) x 8 = 389.453 đồng
Tổng số = Lương chính +Lương phụ +Phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
= 3.042.600

+ 389.453

+ 0

= 3.432.053 đồng/ tháng

Tại nhà máy nước, công nhân còn phải làm ca 3 để duy trì tiến độ công việc.
Vì vậy, ta tính lương làm ca 3 cho công nhân, cụ thể như sau:
-Ta tính lương cho ông Vũ Văn Dân với hệ số lương 2,55 và số công làm ca
3 là 8 công, hệ số công việc là 1,3:
Lương cơ bản =

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc


=
Lương ngày

2,55

x

1.050.000 x 1,3 = 3.480.750 đồng.

3.480.750

=

= 158.215 đồng/ ngày

22
Lương ca 3 hưởng thêm ( lương/ 1 công ca 3) = 40% lương ngày.
Lương/ 1 công ca 3

=

3.480.750

x 40% = 63.286 đồng.

22
Lương ca 3 = Lương / 1 công ca 3 x số công ca 3.
=


63.286 x

8

= 506.288 đồng.

-Ta tính lương cho ông Phạm Văn Hùng với hệ số lương là 3,01 xếp loại B
trong tháng, hệ số công việc là 1, số công làm ca 3 là 8 công.
Lương cơ bản =

Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x Hệ số công việc

=
Lương ngày

3,01 x
=

1.050.000 x
3.160.500
20

1

= 3.160.500 đồng.

= 143.659 đồng/ ngày


22

Lương ca 3 hưởng thêm ( lương/ 1 công ca 3) = 40% lương ngày
Lương/ 1 công ca 3

3.160.500

=

x 40% = 57.463 đồng.

22
Lương ca 3 = Lương / 1 công ca 3 x số công ca 3.
= 57.463 x 8 =

459.704 đồng.

Với những CBCNV khác ta cũng tính tương tự.

Bảng 1: TRÍCH BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM CÔNG CA 3
CỦA NHÀ MÁY NƯỚC.
Tháng 3/ 2013.
ĐVT: đồng.
21


Họ Và Tên

Số

Hệ


công

số

Lương/ngàycông Lương/1

Thành tiền

công ca 3

Ký
Nhận

Ca 3
1

2

1.Ngô Trung Thực

3

4

3,89

241.356

5


6

2.Ngô Qúy Thắng

8

2,55

121.704

48.681,6

389.453

3.Vũ Văn Dân

8

2,55

158.215

63.286

506.288

4.Phạm Văn Hùng

8


3.01

143.659

57.463

459.704







….



….
Cộng



7



1.355.445

Tổng số tiền cấp phát: 1.355.455 đồng.

Ngày 31 tháng 3 năm 2013

Chủ tịch-Gíam Đốc

Kế toán trưởng

Người lập biểu

2:Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Sau khi tính lương cho CBCNV, kế toán tiến hành tính các khoản trích theo
lương bao gồm 32,5% trong đó 23% tính vào chi phí và 9,5% tính vào lương người
lao động.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như giấy chứng nhận nghỉ hưởng
BHXH… kế toán lập bảng kê các chứng từ theo mẫu của công ty, trên cơ sở đó
cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán BHXH nhằm làm căn cứ để tổng hợp nên
các khoản thanh toán trợ cấp, BHXH trả thay lương của CBCNV với mức độ khacs
nhau. Đồng thời lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp
trên cụ thể như sau:
-Qũy BHXH được tính bằng 24% quỹ lương, trong đó 17% tính vào chi phí
SXKD, 7% tính vào lương của CHCNV.
22


Đối với người lao động mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm,
hoặc bản thân ốm, kế hoạch hóa gia đình…được hưởng 75% mức tiền lương đóng
BHXH trước khi nghỉ việc làm căn cứ.
Đối với lao động là nữ hiện đang mang thai thì sẽ được hưởng 100% lương
cơ bản sau khi sinh trong 6 tháng.
-Qũy BHYT được tính bằng 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí SXKD và
1,5% tính vào lương CBCNV.Sau đó nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT và cơ quan

BHYT có trách nhiệm chi trả khi người lao động ốm đau có xác nhận của cơ quan
y tế.
-Qũy KPCĐ tính bằng 2% tính vào chi phí SXKD sau đó nộp 1% cho công
đoàn cấp trên còn 1% để lại công đoàn cơ sở chi tiêu.
-Qũy BHTN tính bằng 3% trong đó 1% tính vào chi phí SXKD, 1% tính vào
lương CBCNV, 1% được nhà nước hỗ trợ.
Các khoản trích theo lương được hạch toán cụ thể như sau: Hàng tháng công
ty trực tiếp chi trả các khoản trợ cấp BHXH trên cơ sở các chứng từ hạch toán
BHXH đã được kiểm tra đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp, theo chế độ trợ
cấp BHXH.

23


24



×