1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho các quốc gia cả cơ hội lẫn thách thức.
Ngoài những cơ hội nhƣ thông qua quá trình hội nhập các nƣớc có thể tranh thủ thời
PHẠM THỊ MINH HƯƠNG
cơ tận dụng những yếu tố bên ngoài để rút ngắn giai đoạn phát triển, phát huy tối ƣu
những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế, thì
thách thức đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phát
triển xuất khẩu. Nếu chỉ có riêng sự quản lý và điều hành của Chính phủ đối với nền
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG
XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM
kinh tế của mỗi quốc gia thì chƣa đủ và sẽ còn nhiều trì trệ, bất cập. Do đó cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại là sự tham gia ngày càng
sâu rộng của các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực vào việc kiểm soát và điều tiết
hoạt động kinh tế trên pham vi toàn cầu, các tập đoàn xuyên quốc gia, các Hiệp hội
kinh tế cũng đang phát triển và trở thành những nhân tố thúc đẩy thiết lập một trật
tự mới trong bức tranh kinh tế thế giới.
Trong mỗi quốc gia, sự tham gia của các tổ chức dân sự, các tổ chức Hội
Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
hoặc Hiệp Hội, các tổ chức phi Chính phủ, các Hiệp hội ngành hàng kinh tế ngày
càng nhiều vào các hoạt động xã hội. Với tính chất đặc trƣng là tự nguyện, phi
Chính phủ và phi lợi nhuận, nhằm thực hiện mục tiêu là tập hợp các doanh nghiệp
để bảo vệ quyền lợi cho chính họ và thúc đẩy phát triển nhằm nâng cao năng lực
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
cạnh trạnh của các doanh nghiệp thành viên nên các Hiệp hội ngành hàng ngày càng
thu hút đƣợc sự quan tâm của Chính phủ cũng nhƣ cộng đồng các doanh nghiệp.
Hiệp hội ngành hàng đang dần trở thành một mô hình phổ biến và là một hình thức
liên kết hiệu quả trong xu hƣớng liên kết của các nền kinh tế hiện đại.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ LÝ
Với bản chất ƣu việt của Hiệp hội trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh, những năm gần đây số các Hiệp hội ngành hàng
ở nƣớc ta ngày một tăng lên ở nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Tuy nhiên do còn
mới mẻ và thiếu kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ sự quan tâm và chỉ đạo của Nhà
nƣớc còn nhiều bất cập nên đã hạn chế không nhỏ tới vai trò của các Hiệp hội.Tham
khảo sự hình thành và phát triển Hiệp hội ngành hàng và vai trò của nó ở một số
nƣớc nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cũng nhƣ nghiên cứu đánh giá thực trạng
HÀ NỘI 2006
hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhằm đề
2
xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của nó là mục tiêu hết sức cần thiết trong xu
3
3. Mục đích nghiên cứu
thế hội nhập hiện nay. Đó chính là lý do mà vấn đề: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
Trên cơ sở phân tích để làm rõ vai trò quan trọng của các Hiệp hội ngành
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG XUẤT KHẨU TẠI
hàng trong việc thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu trong và ngoài
VIỆT NAM” đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ này.
nƣớc và đánh giá thực trạng tại Việt Nam, đề tài rút ra các kinh nghiệm cũng nhƣ
2. Tình hình nghiên cứu
nêu ra các giải pháp nhằm tạo tiền đề cho định hƣớng phát triển của các Hiệp hội
Do mô hình Hiệp hội ngành hàng đƣợc hình thành chƣa lâu ở Việt Nam nên
chƣa có những nghiên cứu một cách bài bản về vấn đề này. Hiện nay đƣợc sự quan
tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành cũng nhƣ các doanh nghiệp nên mới chỉ có
một số công trình nghiên cứu về Hiệp hội ở giai đoạn triển khai. Cụ thể là một số
công trình sau:
- Hội thảo khoa học: Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 29/6/2004
- Hội thảo “Đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Hiệp hội các tổ
ngành hàng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vai trò, nhiệm vụ của các Hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ
các doanh nghiệp thành viên.
- Đánh giá thực trạng và năng lực của các Hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ
trợ và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam,
những thành công cùng những hạn chế và các nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội
chức kinh tế trong thời kỳ đổi mới” – Hội thảo khoa học liên Bộ, Phòng thƣơng mại
ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
và Công nghiệp Việt Nam và Bộ nội vụ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Tổng hợp thực trạng hoạt động của các Hiệp hội- Báo cáo của Bộ nội vụ, 2005.
- Đối thoại chính sách giữa Hiệp hội doanh nghiệp và chính quyền địa
phƣơng ở Việt Nam- Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam- Trần Hữu
Huỳnh.
- Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc
tế- Viện nghiên cứu thƣơng mại- PGS.TS Nguyễn Văn Nam
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng ở trong và
ngoài nƣớc .
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các Hiệp hội
ngành hàng có triển vọng xuất khẩu lớn và chủ lực của Việt Nam, hoạt động của nó
cũng nhƣ đề ra các giải pháp trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng lý luận về các Hiệp hội cũng nhƣ vai trò và chức năng của nó.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong thúc
- Thu thập và xử lý (phân tích, tổng hợp) các thông tin, dữ liệu về thực
đẩy hoạt động xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Báo cáo tại Hội thảo khoa học-
trạng hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 3/2004.
- Các Hiệp hội doanh nghiệp - thực trạng và giải pháp phát triển- Vũ Tiến
Lộc- Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
Các đề tài trên chỉ mang tính chất hội thảo hoặc chƣa chuyên sâu nhằm đặt ra
tình huống để làm tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này. Luận văn này là
nghiên cứu tiếp bƣớc nhằm tăng cƣờng vai trò định hƣớng và hỗ trợ doanh nghiệp của
các Hiệp hội ngành hàng trong việc nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tham khảo có chọn lọc các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
các vấn đề có liên quan tới các Hiệp hội ngành hàng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng
nhƣ sau:
4
5
Chƣơng 1: Một số lý luận chung về hiệp hội ngành hàng
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của các hiệp hội ngành hàng ở Việt Nam
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG
trong thời gian qua
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp
hội ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG
1.1.1 Khái niệm về Hiệp hội ngành hàng
1.1.1.1 Khái niệm Hội
Theo nhiều nhà xã hội học quốc tế, Hội ra đời khi con ngƣời ý thức đƣợc sức
mạnh tập thể, sức mạnh của sự hợp tác với nhau giữa các nhóm ngƣời, giữa các
cộng đồng ngƣời. Sự phát triển của Hội gia tăng và phong phú theo trình độ phát
triển của xã hội loài ngƣời và nhu cầu ngày càng cao, càng đa dạng của các tầng lớp
dân cƣ trong xã hội. Xã hội không phó mặc cho Nhà nƣớc và thị trƣờng việc điều
hành đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội hiện đại, xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng, củng cố tính hiệu quả của Nhà nƣớc và phát triển các đoàn thể, Hội là quá
trình diễn ra đồng thời, làm tiền đề cho nhau và quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
bất cứ quốc gia nào, các đoàn thể, các Hội đều đóng vai trò quan trọng, là cơ chế
đảm bảo sự phát triển của xã hội và tạo ra nguồn vốn xã hội. Do đó có thể chia xã
hội thành ba khu vực riêng biệt là: Nhà nƣớc, thị trƣờng và xã hội dân sự và Hội là
một tổ chức nằm trong xã hội dân sự đó.
Tìm hiểu về Hội ở một số nƣớc có Hội phát triển mạnh nhƣ Mỹ, Pháp, Liên
Xô cũ thì Hội có một số khái niệm sau:
- Hội là tập hợp một nhóm ngƣời gặp gỡ nhau vì những mục đích chung (Từ
điển Mỹ)
- Hội, Hiệp hội là khế ƣớc giữa hai, nhiều ngƣời cùng góp kiến thức hoặc
hành động một cách thƣờng xuyên để đạt đƣợc mục đích nào đó khác sự chia lời
(Bộ luật về Hiệp hội ngày 1-7-1901 của Pháp).
- Từ điển Chủ nghĩa xã hội khoa học Nhà xuất bản Tiến bộ Mátxcơva và Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội 1986 cho rằng: Hội là những tổ chức liên hợp tự nguyện
của công dân xây dựng theo nguyên tắc tự quản và chủ động nhằm bảo vệ lợi ích
của những tập đoàn nhất định trong nhân dân nhƣ các tập đoàn xã hội – nghề
6
7
nghiệp, xã hội- nhân khẩu hoặc các tập đoàn liên hợp lại với nhau chỉ cùng có
thƣờng mang về các hợp đồng cho hội viên của họ và đƣa ra các quy trình tố tụng
chung những mục tiêu này hoặc những mục tiêu khác và những lợi ích nhƣ nhau.
để giải quyết tranh chấp giữa các hội viên.
- Theo từ điển tiếng Việt, Hội là tổ chức của những ngƣời cùng nghề nghiệp,
Theo từ điển kinh tế kinh doanh do Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật biên
cùng sở thích hay cùng chính kiến, tự nguyện và tập hợp lại để tiến hành các hoạt
soạn từ một số từ điển kinh tế nổi tiếng thế giới, Hiệp hội ngành hàng là một Hiệp
động kinh tế nhƣ buôn bán, sản xuất, kinh doanh hoặc các hoạt động văn hoá, xã
hội của các nhà sản xuất và các thƣơng gia trong cùng một ngành kinh doanh, đƣợc
hội hay chính trị đƣợc thành lập theo thể thức do pháp luật quy định. Các Hội nhƣ
thành lập nhằm mục đích bảo vệ và phát triển quyền lợi của các thành viên và đại diện
vậy đều có điều lệ, quy định tôn chỉ, mục đích, cơ cấu tổ chức và hoạt động của
cho họ, chẳng hạn nhƣ trong các cuộc thƣơng lƣợng với chính quyền hay với các
mình.[15]
nghiệp đoàn hay với các Hiệp hội ngành hàng khác.
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra Hội mang một số đặc điểm sau:
Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chƣa có một tài liệu nào hay một nguồn luật
+ Hội là những tổ chức tự nguyện của quần chúng
nào đƣa ra khái niệm cụ thể về Hiệp hội ngành hàng cho dù trong Nghị định
+ Những tổ chức đó tập hợp đông đảo ngƣời cùng ngành nghề, hoặc cùng
57/1998/NĐ- CP ngày 31/7/1998 có điểm qua thuật ngữ này: “ Thƣơng nhân kinh
giới, hoặc cùng sở thích…
doanh cùng ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế, đƣợc phép thành lập
+ Họ cùng góp kiến thức, sức lực và hành động một cách thƣờng xuyên để
Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt
đạt một mục đích nào đó, do những ngƣời tự nguyện sáng lập đề ra, mục đích đó
động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
không trái với lợi ích dân tộc và Tổ quốc, không vụ lợi và trong khuôn khổ pháp
của các hội viên, đồng thời bảo đảm lợi ích quốc gia”.
Bản thân từng Hiệp hội ngành hàng cũng đƣa ra các định nghĩa riêng cho
luật.
Khái niệm này giúp ta bƣớc đầu phân biệt đƣợc Hội với các nhóm và tập thể
mình nhƣ:
tự nguyện khác do nhân dân tự nguyện bột phát, tức thời lập ra (các nhóm đó không
- Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Vasep): là tổ chức tự
có điều lệ, không có đóng góp vật chất, sức lực, trí tuệ, không có hệ thống tổ chức
nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp và các nhà quản lý hoạt động
thống nhất, cố kết không chặt chẽ và không thƣờng xuyên hành động).
trong lĩnh vực chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
1.1.1.2 Khái niệm Hiệp hội ngành hàng
- Hiệp hội Cà phê- cacao Việt Nam : là tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận,
Trong các Hội có một hình thức liên kết gồm các doanh nghiệp cùng kinh
tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và thể nhân sản xuất, chế
doanh một số mặt hàng hay nhóm hàng và đƣợc gọi là Hiệp hội ngành hàng (trade
biến, kinh doanh dịch vụ cung ứng xuất khẩu, nghiên cứu khoa học – công nghệ và
association)
đào tạo thuộc ngành cà phê đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện nhằm phối hợp có
Theo từ điển kinh doanh của Nhà xuất bản Oxford thì Hiệp hội ngành hàng
là sự tập hợp của các doanh nghiệp trong cùng một ngành, đƣợc lập ra để thay mặt
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng trong nƣớc và ngoài
nƣớc, thống nhất nhận thức và hành động.
trong việc đàm phán với Chính phủ, các tổ chức công đoàn, các Hiệp hội ngành
Từ các khái niệm trên cho thấy tất cả các khái niệm đó cho dù đƣợc trình bày
hàng khác… để đảm bảo cho các hội viên luôn đƣợc cung cấp thông tin mới nhất về
nhƣ thế nào đều thì đều thống nhất ở một số điểm và có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
sự phát triển của ngành hàng kinh doanh của họ. Các Hiệp hội ngành hàng cũng
Hiệp hội ngành hàng là một tổ chức tập hợp và đại diện cho các cá nhân hay các
8
9
tổ chức kinh tế cùng kinh doanh một hoặc một số mặt hàng nhất định hoạt động
ngành hàng, các Hiệp hội ngành hàng không chỉ là khung khổ cho các mối quan hệ liên
theo nguyên tắc tự nguyện tự quản dựa trên các quy tắc chung đã thoả thuận
kết tự nguyện của các doanh nghiệp trong cùng ngành hàng đó mà còn là cầu nối của
phù hợp các quy định của pháp luật và không vì mục tiêu lợi nhuận.
quan hệ hợp tác giữa các cơ quan chính quyền với doanh nghiệp, một xu thế và yêu cầu
1.1.1.3 Sự cần thiết phải phát huy khả năng liên kết thông qua Hiệp hội ngành hàng
của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế, những năm gần đây chúng ta chứng kiến rất nhiều hình thức liên kết đa dạng của
Ƣu thế của việc liên kết doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội ngành hàng
thể hiện ở những điểm sau:
các doanh nghiệp nhằm phát huy thế mạnh cộng đồng, nâng cao hiệu quả và sức
- Hiệp hội ngành hàng có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tƣ cách pháp nhân,
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các hình thức liên kết trên, dù tạo lên một thực
có tính độc lập tƣơng đối với các doanh nghiệp và với cơ quan chính quyền, có bộ
thể kinh doanh mới hay không nhƣng đều làm phát sinh các quan hệ kinh tế, hình
máy nhân viên thƣờng trực bảo đảm sự vận hành thƣờng xuyên, có nguồn ngân sách
thành các hành vi thƣơng mại và do đó nó chịu sự tác động của quan hệ lợi ích một
hoạt động dựa vào nguyên tắc cùng chia sẻ chi phí từ đóng góp của các hội viên nên
cách rõ rệt. Nhƣ vậy, trong những hoàn cảnh nhất định khi “cơm chẳng lành, canh
hoạt động của Hiệp hội có tính ổn định cao hơn các hình thức liên kết khác. Vì vậy,
chẳng ngọt” thì việc chia tay xảy ra, tính chất ổn định lâu dài không lớn.
nếu có chính sách tạo thuận lợi và tổ chức tốt, các Hiệp hội ngành hàng thực sự có
Có hình thức tập hợp và liên kết các doanh nghiệp nhằm phát triển thị trƣờng
và nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hoá nhƣ Câu lạc bộ doanh nghiệp. Câu lạc
thể trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình liên kết các doanh nghiệp
và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa chính quyền và doanh nghiệp.
bộ này không chỉ là nơi để các doanh nghiệp trao đổi kinh nghiệm, phƣơng thức
- Do Hiệp hội tập hợp doanh nghiệp theo từng ngành hàng và là một tổ chức
làm ăn mà còn tổ chức cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trƣờng, tăng cƣờng phát
có bộ máy thƣờng trực ổn định nên việc tổng kết thực tiễn, tiến hành các hoạt động
triển thƣơng hiệu.
nghiên cứu, đề xuất các kiến nghị với cơ quan chức năng thể hiện đƣợc tính chất đại
Có hình thức liên kết nhằm nâng cao khả năng cung ứng hàng hoá nhƣ hiện
tƣợng các hợp tác xã thƣơng mại liên kết với nhau để hình thành Liên hiệp Hợp tác
diện cho ngành hàng đó của cả khu vực doanh nghiệp cao hơn so với từng doanh
nghiệp đơn lẻ.
xã kiểu mới hay Liên minh hợp tác xã. Hay nhƣ hiện nay các doanh nghiệp bắt đầu
- Do Hiệp hội ngành hàng là một pháp nhân độc lập, cơ chế quyết định của
hợp tác với nhau trong việc thành lập các Tổng công ty, hay các tập đoàn thƣơng
Hiệp hội dựa trên nguyên tắc tập thể nên ít nhiều hạn chế đƣợc khả năng độc quyền,
mại, các liên doanh đấu thầu xây dựng, các Ngân hàng thực hiện phƣơng thức đồng
khả năng chi phối của các doanh nghiệp lớn mà các hình thức liên kết khác khó
tài trợ các dự án lớn.
tránh đƣợc.
Có hình thức liên kết các doanh nghiệp thông qua mạng Internet, trên cơ sở
- Do Hiệp hội là diễn đàn tại đó các doanh nghiệp có thể giúp đỡ vật chất lẫn
một hoặc một vài thành viên nòng cốt nhằm tập hợp, lựa chọn và cung cấp thông
nhau, kể cả hỗ trợ kinh tế và tài chính, thoả thuận hợp tác xử lý bất đồng tranh chấp
tin, trao đổi ý tƣởng giữa các thành viên thông qua phƣơng tiện chủ yếu là email.
nội bộ. Đồng thời Hiệp hội cũng là nơi có các biện pháp mà các hội viên phối hợp
Còn có thể kể ra rất nhiều những hình thức liên kết đa dạng với nhiều cấp độ
hành động trừng phạt khi có một đối tác nào đó vi phạm quy chế, tiến hành những
khác nhau của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, trong đó hình thức chủ đạo trong
hoạt động cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hƣởng đến lợi ích của các doanh
mối liên kết của các doanh nghiệp đang đƣợc khẳng định chính là các Hiệp hội
10
11
nghiệp hội viên. Là môi trƣờng thuận lợi để đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức tiếp cận
Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề. Tổ chức Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề
thị trƣờng, thoả thuận về giá, sản lƣợng, chiến tranh thƣơng mại…[11]
mà không lĩnh hội đƣợc vai trò, trách nhiệm can thiệp trực tiếp thì chắc chắn hoạt
- Khi tham gia vào thƣơng trƣờng quốc tế nếu doanh nghiệp đứng đơn lẻ thì
sẽ gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng, gây ảnh hƣởng tốt và lòng tin
cho khách hàng. Các Hiệp hội chính là nơi các doanh nghiệp tập hợp lực lƣợng,
đoàn kết lại, hình thành sức mạnh tổng hợp để thâm nhập và giành nhiều thị phần
trên thị trƣờng quốc tế.
Trƣớc xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay thì chỉ
riêng có sự quản lý và điều hành của Chính phủ đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia là không đủ, nhiều lúc bất cập.Việc thực hiện các liên kết “mềm” theo chiều
ngang giữa các doanh nghiệp nhằm tìm hiểu và điều phối các vấn đề có liên quan
đến cung cấp nguyên liệu, công nghệ và đẩy mạnh xuất khẩu dƣới hình thức các
Hiệp hội ngành hàng đã và đang trở thành một hình thức liên kết hiệu quả và là mô
hình phổ biến cho xu hƣớng liên kết trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
1.1.2 Vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong việc thúc đẩy xuất khẩu
động của các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Sau đây là một số vai trò chủ đạo của Hiệp hội ngành hàng trong việc thúc
đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp hội viên ở Việt Nam
1.1.2.1 Làm cầu nối giữa các Cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế
khác với các doanh nghiệp thành viên
Với vai trò cầu nối quan trọng giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp, các Hiệp hội
tuyên truyền, phổ biến các đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc đến các doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu đúng và tuân thủ pháp luật của Nhà nƣớc. Hiệp hội
chính là cơ quan tƣ vấn, phản biện trong xây dựng các chiến lƣợc phát triển cho nền
kinh tế trên cơ sở chiến lƣợc phát triển ngành hàng, mặt hàng và sản phẩm, góp
phần tích cực vào việc hình thành các văn bản pháp luật, tạo thuận lợi nhiều hơn
cho doanh nghiệp nhƣ Luật đầu tƣ trong nƣớc, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật doanh
nghiệp, Bộ luật lao động, Nghị định 90 về doanh nghiệp vừa và nhỏ…
Hiệp hội ngành hàng là một tổ chức kinh tế dân sự. Hiệp hội ngành hàng góp
Vai trò đại diện cho các doanh nghiệp còn đƣợc các Hiệp hội ngành hàng
phần thúc đẩy kinh tế thị trƣờng phát triển lành mạnh thông qua việc nâng cao sức
thực hiện thông qua việc cùng với các cơ quan chính quyền tổ chức các cuộc đối
cạnh tranh của các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, giải
thoại giữa doanh nghiệp và chính quyền nhằm tháo gỡ những vƣớng mắc và tạo
quyết các tranh chấp hoặc chống lại các hành vi độc quyền, lũng đoạn. Chỉ có sự
thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Nhƣ ở Việt Nam, trên Trung ƣơng,
liên kết để yểm trợ lẫn nhau trong các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp
hàng năm Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã phối hợp với Văn
mới đủ sức vƣơn lên mở rộng và trấn giữ thị trƣờng, và đó là quan hệ “đồng
phòng Chính phủ tổ chức cuộc gặp của Thủ tƣớng với doanh nghiệp. Ở địa phƣơng,
minh” để đối phó với sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trƣờng.
lãnh đạo của nhiều tỉnh cũng thƣờng xuyên phối hợp với chi nhánh Phòng Thƣơng
Nhận thức đƣợc vai trò và các tác dụng quan trọng đó, ngay từ Nghị quyết
mại và Công nghiệp Việt Nam và các Hiệp hội ngành hàng tổ chức các cuộc đối
Trung ƣơng 4 (khoá VII) Đảng ta đã đƣa ra tƣ tƣởng chủ đạo: “Phát triển các hình
thoại với doanh nghiệp. Các cơ chế tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp thông
thức hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc với các Hợp tác xã, xây dựng các
qua phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam và các Hiệp hội doanh nghiệp
Hiệp hội ngành nghề theo cơ chế dân chủ, tự quản”. Hội nhập với nền kinh tế khu
ngày càng đƣợc mở rộng. Các kiến nghị và tác động của các Hiệp hội ngành hàng
vực và thế giới, Nhà nƣớc buộc phải giảm dần các can thiệp trực tiếp vào tất cả các
cũng đã tích cực thúc đẩy quá trình đổi mới thủ tục hành chính của các cơ quan
hoạt động kinh tế (chỉ còn can thiệp gián tiếp), nhiệm vụ sẽ đặt lên vai các tổ chức
quản lý Nhà nƣớc, dễ nhận thấy nhất đó là việc đổi mới trong khâu đăng kí thành
12
13
lập doanh nghiệp, thủ tục hải quan, thuế nhằm giải quyết những vƣớng mắc liên
doanh nghiệp, thông qua các hoạt động xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ hỗ trợ các
quan đến việc thanh tra kiểm tra chồng chéo hay việc hình sự hoá các quan hệ kinh
doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng- đối tác, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, các Hiệp
tế dân sự…Đây là cách làm việc dân chủ và thiết thực, hợp tác, góp phần thu hẹp
hội tiến hành điều tra khảo sát xác định lợi thế cạnh tranh của hàng Việt Nam so với
khoảng cách giữa chính quyền và doanh nghiệp, tạo lập sự đồng thuận vì mục tiêu
một số hàng hoá tƣơng ứng của các nƣớc khác, qua đó làm cơ sở khoa học cho các
phát triển kinh tế đất nƣớc. Cùng với Diễn đàn kinh tế tƣ nhân và Hội nghị tƣ vấn
kiến nghị của Hiệp hội với Chính phủ nhằm tƣ vấn cho Chính phủ trong quá
các nhà tài trợ cho Việt Nam, vừa qua các diễn đàn khác cũng đã góp sức hình
trình đàm phán hội nhập và đề xuất với Chính phủ về mức độ và lộ trình mở cửa
thành các định hƣớng và giải pháp đổi mới kinh tế ở nƣớc ta. Kinh nghiệm từ các
thích hợp để Chính phủ có căn cứ và quyết định phƣơng án đàm phán nhằm đƣa
nƣớc chịu tác động của cuộc khủng hoảng châu Á cho thấy để nhanh chóng vƣợt
lại hiệu quả cao nhất.
qua khủng hoảng, thì yếu tố tạo sự thống nhất cao trong xã hội, hạn chế sự lo lắng
1.1.2.2 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong dân chúng, huy động đƣợc sự đóng góp và đồng cam cộng khổ của từng
Các Hiệp hội ngành hàng thƣờng chủ động hợp tác với nhiều tổ chức đào tạo
ngƣời dân và chính quyền để vƣợt qua khủng hoảng có ý nghĩa quan trọng không
có uy tín trong và ngoài nƣớc để thực hiện các khoá đào tạo nhân lực cho bộ máy
kém các biện pháp kinh tế vĩ mô. Chính một cơ chế hợp tác, sự đồng thuận của xã
lãnh đạo Hiệp hội cũng nhƣ các doanh nghiệp thành viên.
hội đối với những tình huống nhất định không chỉ làm giảm biên độ và cƣờng độ tác
Về nội dung đào tạo ngoài việc tập trung đào tạo cho doanh nghiệp về kỹ
động tiêu cực khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng mà còn là giải pháp thu hút các
năng quản trị, quản lý kinh doanh, phát triển thị trƣờng, cổ phần hoá, tiếp cận thị
nguồn lực thoát khỏi khủng hoảng và phát triển.
trƣờng chứng khoán, nhiều Hiệp hội còn tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ
Gần đây nhiều Hiệp hội cũng đã có chƣơng trình hợp tác với các Ngân hàng
trƣơng chính sách của Nhà nƣớc liên quan tới ngành, tìm hiểu về lộ trình hội nhập,
thƣơng mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
nâng cao kỹ năng xuất nhập khẩu, tìm hiểu thủ tục hải quan, các rào cản pháp luật
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình tiếp cận đƣợc tốt hơn với các
trong thƣơng mại quốc tế…
nguồn vốn chính thức.
Về chƣơng trình đào tạo, căn cứ vào đối tƣợng học viên Hiệp hội có những
Trƣớc yêu cầu của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi các
chƣơng trình đào tạo cho phù hợp nhƣ chƣơng trình chuyên sâu, chƣơng trình nâng
Chính phủ phải có sự thay đổi hoàn thiện đáng kể về cơ chế chính sách pháp luật
cao, chƣơng trình đào tạo từ xa, chƣơng trình cơ bản nhằm trang bị cho hội viên
theo các cam kết song phƣơng và đa phƣơng. Đặc biệt đối với những nƣớc tham gia
những cái mà họ thiếu chứ không phải những cái mà lãnh đạo Hiệp hội có.
tiến hành hội nhập đồng thời với việc chuyển nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
1.1.2.3 Cung cấp thông tin và tư vấn, hỗ trợ về khoa học công nghệ
trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng nhƣ nƣớc ta, việc hoàn thiện, bổ sung hệ thống
chính sách pháp luật để phù hợp với những yêu cầu hội nhập là một vấn đề không
dễ dàng. Với vai trò đại diện của mình, Hiệp hội ngành hàng tiến hành điều tra, tổng
hợp và phân tích tình hình kinh tế, các tác động chính sách và môi trƣờng kinh
doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp, xây dựng báo cáo
Vai trò của các Hiệp hội ngành hàng còn đƣợc thể hiện rõ nét trong việc
cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện
nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các hội viên đòi hỏi sự hoạt động năng
động của bộ máy lãnh đạo Hiệp hội. Do nhiều hạn chế nên các doanh nghiệp không
thể tự mình thu thập, xử lý các nguồn thông tin trong nƣớc và đặc biệt là nƣớc
ngoài. Các nguồn thông tin trong nƣớc thƣờng đƣợc hình thành từ việc tổng hợp các
14
15
báo cáo của các hội viên, các tin tức, bài viết từ các báo, tạp chí, công trình nghiên
nhƣ áp dụng các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, các quy trình quản lý mới vào sản
cứu trong nƣớc, các thông tin từ các Bộ, ngành liên quan, từ các dự án nghiên cứu
xuất nhƣ hệ thống quản lý chất lƣợng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000…để
của các cơ sở nghiên cứu, từ các hãng thông tấn, báo chí các cơ quan đại diện
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tăng năng suất lao
thƣơng mại, đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài, các tổ chức Quốc tế
động, hạ giá thành…
nhƣ Hiệp hội cà phê- Ca cao Việt Nam có liên hệ với Tổ chức Cà phê quốc tế (
1.1.2.4 Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại
ICO) để thu thập thông tin về ngành hàng này.
Ngoài vai trò điều hoà lợi ích trong nội bộ, hoà giải các bất đồng, bảo vệ lợi
Về nội dung thông tin, do đối tƣợng phục vụ là các doanh nghiệp hội viên,
ích chính đáng của các thành viên, hạn chế cạnh tranh lẫn nhau một cách thiếu lành
chuyên sản xuất, chế biến và xuất khẩu một số mặt hàng nhất định nên Hiệp hội có
mạnh, một vai trò hết sức quan trọng của các Hiệp hội đối với doanh nghiệp là các
thể tập trung hình thành những nội dung thông tin có chất lƣợng cao. Thông thƣờng
Hiệp hội chính là chỗ dựa trong giải quyết các tranh chấp quốc tế. Chúng ta có thể
các thông tin của các Hiệp hội thƣờng có các nội dung cơ bản nhƣ tình hình thị
thấy rõ điều này qua các vụ kiện cá tra, cá basa, vụ kiện bật lửa ga, giầy và đế giày
trƣờng, giá cả của ngành hàng trong nƣớc và quốc tế, những vấn đề liên quan đến
không thấm nƣớc và vụ kiện tôm. Với vai trò là ngƣời bảo vệ lợi ích cho doanh
thâm nhập và phát triển thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ các quy định về tiêu chuẩn đối
nghiệp trong nƣớc trƣớc các rủi ro kinh doanh trên thị trƣờng thế giới, Hiệp hội phải
với hàng hoá nhập khẩu, các quy định pháp luật liên quan đến các mặt hàng mà các
cùng với Nhà nƣớc đề ra các biện pháp bảo hộ thích hợp. Cùng với quá trình hội
doanh nghiệp của Hiệp hội kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sản xuất,
nhập kinh tế quốc tế, các nƣớc thƣờng sử dụng các công cụ bảo hộ nhằm bảo vệ các
xuất khẩu, tìm kiếm bạn hàng, tranh thủ các điều kiện thuận lợi để thâm nhập và
doanh nghiệp trong nƣớc của mình. Hiện nay có nhiều công cụ kỹ thuật đƣợc sử
chiếm giữ các thị trƣờng có mức tiêu thụ lớn.
dụng để bảo hộ các doanh nghiệp yếu kém, một trong những công cụ nhƣ vậy là
Về phƣơng thức cung cấp thông tin, một trong những phƣơng thức phổ biến
thuế chống bán phá giá. Theo nhƣ các quy định của WTO bất kỳ hàng hoá nào đƣợc
là phát hành các ấn phẩm định kì nhằm cung cấp các số liệu về tiêu dùng và xuất
bán phá giá với biên độ phá giá lớn hơn hoặc bằng 2% giá xuất khẩu và khối lƣợng
khẩu, nhập khẩu của một hoặc một số mặt hàng nào đó trên thế giới. Hình thành các
hàng nhập khẩu từ mỗi nƣớc lớn hơn hoặc bằng 3% đều có thể bị xem xét điều tra
website của Hiệp hội, ngoài các thông tin chung, website của Hiệp hội còn có một
xem có bán phá giá hay không? Vì vậy, nếu các doanh nghiệp ồ ạt bán hàng hoá của
phần dành cho các hội viên. Bằng việc sử dụng mật mã riêng, hội viên có thể vào
mình vào một thị trƣờng nào đó rất có thể sẽ bị đánh thuế chống bán phá giá. Muốn
trang “Hội viên” để tìm kiếm những thông tin cần thiết có liên quan đến hoạt động
bảo vệ lợi ích chung cho toàn bộ ngành hàng thì doanh nghiệp phải thông qua Hiệp
của doanh nghiệp mình mà những thông tin này không đƣợc phổ biến ở phần thông
hội để phối hợp hành động, điều hoà sản xuất nhằm hạn chế xuất khẩu quá mức vào
tin chung. Phục vụ thông tin bằng hình thức hỏi- đáp, trong phạm vi quyền hạn của
các thị trƣờng, tránh bị đánh thuế chống bán phá giá vào nƣớc nhập khẩu. Đây là
mình, cán bộ thông tin của Hiệp hội có thể trả lời trực tiếp cho khách hàng, hoặc
một trong những biện pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp chủ động đối phó với
chuyển cho Chủ tịch Hiệp hội trả lời hoặc hƣớng dẫn khách hàng các địa chỉ cần
các chính sách bảo hộ của các nƣớc nhập khẩu.
thiết mà ở đó có khả năng đáp ứng yêu cầu của họ.
Ở hầu hết các nƣớc, việc khởi kiện và kháng kiện đều do các Hiệp hội ngành
Cùng với việc hỗ trợ về thông tin, khi là thành viên của Hiệp hội, các doanh
hàng chủ động phát động chứ không phải do các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Vấn đề
nghiệp sẽ đƣợc tƣ vấn về công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
khởi kiện và kháng kiện trong các vụ tranh chấp thƣơng mại quốc tế không phải là
16
17
vấn đề phán xử ai thắng ai thua mà là để đòi hỏi các quyền đối xử bình đẳng theo
Hiện nay nhiều ngƣời vẫn cho rằng trong nền kinh tế thị trƣờng ngƣời sản
nguyên tắc không phân biệt đối xử. Lâu nay, các Hiệp hội ngành hàng của chúng ta
xuất cần lƣu ý “không bán/ sản xuất những gì mà mình có, mà nên bán/ sản xuất
mới chỉ tập trung vào việc đi hầu kiện mà chƣa chủ động trong việc khởi kiện và
những gì thị trƣờng cần”. Nhƣng nhƣ thế vẫn chƣa thật đầy đủ và công bằng. Họ
kháng kiện. Vì vậy, trong thời gia tới các Hiệp hội ngành hàng tuỳ theo điều kiện
vẫn chƣa thấy rằng trong thực tế nhiều lúc chúng ta không thể bán hay sản xuất
của mình mà cần thiết thì sẵn sàng khởi kiện và kháng kiện.
những gì mà chính năng lực của chúng ta không cho phép.
1.1.2.5 Xúc tiến xuất khẩu
Tiêu chí đánh giá năng lực xuất khẩu của Hiệp hội ngành hàng phụ thuộc
Việc xúc tiến xuất khẩu của Hiệp hội thông qua các hoạt động nhằm tìm hiểu và
phần lớn vào mức độ cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá thuộc ngành hàng đó. Và
khai thác các thị trƣờng tiềm năng, hỗ trợ nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh
xét cho cùng đó là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần tại các thị trƣờng
nghiệp hội viên và xây dựng quảng bá thƣơng hiệu cho ngành.
ngoài nƣớc mà tại đó có nhiều chủ thể khác cùng tham gia kinh doanh ngành hàng
Hiệp hội thƣờng phối hợp với các cơ quan xúc tiến thƣơng mại của Chính phủ
đó, thông qua việc tận dụng lợi thế so sánh về chi phí sản xuất, năng suất và một
tham gia vào các phái đoàn chuyên trách của Chính phủ gặp gỡ, tìm hiểu cơ hội làm ăn
loạt các nhân tố đặc trƣng khác của ngành. Việc đạt tới một sự tăng trƣởng về thị
và đầu tƣ ở thị trƣờng nƣớc ngoài, tổ chức tham gia các chƣơng trình hội chợ triển lãm,
phần đòi hỏi một sự phối hợp xác đáng các yếu tố vĩ mô và vi mô thông qua việc
cử các đoàn đi khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tƣ, tham gia
định hƣớng một cách tích cực đối với sức cạnh tranh của mặt hàng.
các cuộc hội thảo, hội nghị về xúc tiến thƣơng mại…. Ở Việt Nam, hoạt động xúc tiến
Năng lực xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng cuối cùng đánh giá năng lực cạnh
thƣơng mại phục vụ cho xuất nhập khẩu đƣợc phối hợp với các tổ chức : Phòng
tranh, trong khi năng lực cạnh tranh của ngành lại phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: các
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức xúc tiến thƣơng mại thuộc Bộ,
yếu tố đầu vào, chiến lƣợc, điều kiện về cầu, môi trƣờng cạnh tranh và kết cấu ngành.
ngành, thƣơng vụ của sứ quán Việt Nam ở nƣớc ngoài, phòng xúc tiến thƣơng mại của
các Tổng công ty…
Đối với yếu tố đầu vào: Nếu nhƣ việc tạo ra các yếu tố đầu vào phổ biến là
nhiệm vụ của Nhà nƣớc thì việc tạo ra các yêu tố đầu vào chuyên môn hoá lại là
Bên cạnh đó các Hiệp hội ngành hàng còn là ngƣời đóng vai trò trung gian
trách nhiệm của chính các Hiệp hội. Việc hình thành những yếu tố đầu vào chuyên
giúp các doanh nghiệp trong Hiệp hội phát triển xuất khẩu một cách có hiệu quả,
môn hoá nhƣ vậy mỗi doanh nghiệp sẽ không thực hiện đƣợc hoặc thực hiện không
chống các hành vi gian lận, cửa quyền, tranh mua tranh bán trong kinh doanh xuất
có hiệu quả mà cần phải có sự kết hợp của nhiều doanh nghiệp thông qua Hiệp hội.
khẩu. Thực tế cho thấy rất nhiều hàng hoá của Việt Nam chất lƣợng không thua
Đối với kết cấu ngành: Hiệp hội giữ vai trò điều hoà quy mô sản xuất và xuất
kém gì hàng hoá của nƣớc ngoài nhƣng thƣờng có giá thấp hơn nhiều so với một số
khẩu, giá cả và chất lƣợng sản phẩm. Trong cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh là cần
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Nguyên nhân một phần là do tình trạng tranh
thiết và là động lực để phát triển nhƣng cạnh tranh không lành mạnh, tranh mua,
mua, tranh bán đang diễn ra phổ biến, các doanh nghiệp thƣờng hoạt động đơn lẻ
tranh bán sẽ làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia. Trong những năm vừa qua, nhiều
trong quá trình chào hàng, bán hàng cho các công ty nƣớc ngoài, các doanh nghiệp
trƣờng hợp các doanh nghiệp của chúng ta do chƣa có sự điều tiết của ngành đã gây
vô hình chung đã tự phá giá hàng hoá của mình. Hơn nữa, các công ty nƣớc ngoài
thiệt hại không nhỏ cho sản xuất của cả ngành. Điển hình là chuyện xảy ra trong bài
thƣờng lợi dụng tình trạng này nhằm ép giá đối với các công ty Việt Nam là giảm
học về chữ tín đối với ngành điều của Việt Nam. Năm 2005 giá điều tụt xuống thảm
hiệu quả xuất khẩu của Việt Nam.
hại chỉ còn 4900USD/tấn và đến tháng 5 hàng loạt khách hàng nƣớc ngoài đã lần
18
19
lữa không lấy nhân điều của Việt Nam đó là do các doanh nghiệp đã bị trả đũa vì
là các hoạt động liên kết sản xuất, xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thƣơng mại, đầu
trong năm 2004, các doanh nghiệp Việt Nam do sản lƣợng điều thế giới sụt giảm
tƣ hợp tác khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc thông qua
kéo theo giá thu mua tăng cao, đến thời điểm phải giao hàng so sánh chênh lệch quá
con đƣờng các Hội, tổ chức phi Chính phủ tăng lên rõ rệt. Việc nhiều tổ chức phi
lớn giữa giá xuất khẩu lúc đó và giá xuất khẩu trong hợp đồng nhiều doanh nghiệp
Chính phủ các nƣớc bắt đầu vào hoạt động ở Việt Nam đã góp phần hình thành các
phải tự cứu mình bằng việc trì hoãn giao hàng hoặc thậm chí còn “ xù” luôn cả mấy
Hội, tổ chức phi Chính phủ trong nƣớc với tƣ cách là đối tác tƣơng ứng của các tổ
hợp đồng đó, do đó làm cho các khách hàng nƣớc ngoài mất lòng tin vào các doanh
chức nƣớc ngoài.
nghiệp Việt Nam khiến cho giá điều năm 2005 sụt giảm. Nếu nhƣ Hiệp hội cây điều
phát huy đƣợc vai trò điều tiết của mình thì có lẽ chuyện buồn này đã không xảy ra.
Nhiều Hiệp hội đã thực sự là cầu nối giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
cộng đồng doanh nghiệp quốc tế. Một số các Hiệp hội trong các lĩnh vực kinh tế
Việc xây dựng thƣơng hiệu cho một ngành hàng nhất định để đƣa nó đến với
trọng điểm của Việt Nam đều đã thiết lập quan hệ hợp tác với các Hiệp hội tƣơng
công chúng trong và ngoài nƣớc tại thời điểm hiện nay là rất khó khăn cho các
ứng của các nƣớc khác, qua đó khuyến nghị các hội viên phát triển chiến lƣợc cạnh
doanh nghiệp đặc biệt tại Việt Nam trong khi thƣơng hiệu đã và đang trở thành thứ
tranh và chuẩn bị tích cực thâm nhập vào thị trƣờng mới, đồng thời cùng các hội
tài sản vô hình quan trọng và vũ khí cạnh tranh sắc bén nhất của các doanh nghiệp
viên, các cơ quan Nhà nƣớc tích cực xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
trên thƣơng trƣờng. Thƣơng hiệu đã thay thế yếu tố chất lƣợng để chiếm vị trí số 1
để thực hiện những chiến lƣợc đầu tƣ và xuất khẩu mang tính cơ bản, lâu dài. Hiệp
trong cạnh tranh. Thƣơng hiệu là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Với thƣơng
hội còn hợp tác với các tổ chức nghiên cứu và các tổ chức kinh tế khác nhằm phối
hiệu mạnh, quyền năng thị trƣờng của doanh nghiệp sẽ rất lớn. Các Hiệp hội đã thực
hợp, trao đổi thông tin, tƣ vấn, đào tạo, tiến hành các hoạt động xúc tiến thƣơng mại
hiên vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu bằng cách:
… tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
+ Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng, quảng bá thƣơng hiệu ở nƣớc
vừa và nhỏ. Lãnh đạo các Hiệp hội còn tiến hành các thủ tục cần thiết để có thể trở
ngoài thông qua các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, tham gia hội chợ triển lãm ở
thành thành viên của các tổ chức quốc tế liên quan đến Hiệp hội của mình. Đồng
nƣớc ngoài, tƣ vấn cho các doanh nghiệp chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu cho
thời hiểu rõ các chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đó để có thể tranh thủ các ý
riêng mình…
kiến ủng hộ cũng nhƣ sự giúp đỡ về thông tin, tƣ vấn mỗi khi quyền lợi của doanh
+ Nâng cao nhận thức của doanh ngiệp về thƣơng hiệu thông qua hoạt động
nghiệp hội viên bị xâm phạm trên thị trƣờng quốc tế.
đào tạo của mình, Hiệp hội đã dần trang bị các kiến thức cơ bản về thƣơng hiệu, vai
Với vai trò đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trên các diễn đàn quốc tế và
trò, vị trí không thể thiếu của thƣơng hiệu, kỹ năng để xây dựng và quảng bá thƣơng
khu vực, các Hiệp hội đấu tranh cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp,
hiệu.
chống áp đặt các điều kiện tiêu chuẩn quá cao của các nƣớc phát triển về môi
1.1.2.6 Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trong mối quan hệ với các tổ chức
trƣờng và trách nhiệm xã hội vào các quan hệ thƣơng mại, tham gia ý kiến vào việc
quốc tế
xây dựng một lộ trình hội nhập với sức vƣơn lên của các doanh nghiệp và nền kinh
Do xu thế đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng đa phƣơng hoá, đa
tế. Hiệp hội đấu tranh nhằm bảo vệ thƣơng hiệu của hội viên trên thị trƣờng quốc tế
dạng hoá trong quan hệ quốc tế nên các quan hệ đối ngoại không chỉ theo con
mỗi khi có sự xâm phạm thƣơng hiệu xảy ra. Đồng thời ủng hộ doanh nghiệp không
đƣờng của Nhà nƣớc mà còn theo “kênh” các Hội, tổ chức phi Chính phủ. Thực tế
chỉ về thông tin tƣ vấn mà có thể cả về tài chính, kỹ thuật trong các vụ kiện về bản
20
21
quyền khi bị xâm phạm. Hiệp hội còn tổng hợp các ý kiến và nguyện vọng của các
doanh nghiệp hội viên để phản ánh các nguyện vọng đó trên diễn đàn quốc tế để
ĐẠI HỘI TOÀN THỂ
tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế với các doanh ngiệp thành viên. Mối
quan hệ tốt đẹp của Hiệp hội ngành hàng của một nƣớc đối với Hiệp hội ngành hàng
của một nƣớc khác nhất là giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu có thể hạn chế
những xung đột có thể xảy ra.
Ngoài việc bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trên diễn đàn quốc tế, Hiệp
BAN CHẤP HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
hội ngành hàng còn làm nhiệm vụ cầu nối, chắp mối cho các quan hệ làm ăn kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các diễn đàn quốc tế hoặc các cuộc tiếp xúc cá
V¨n phßng hiÖp héi
nhân lãnh đạo Hiệp hội có thể phối hợp tổ chức các cuộc đón tiếp các đoàn doanh
nghiệp nƣớc ngoài và tổ chức cho đoàn doanh nhân trong nƣớc ra nƣớc ngoài để tham
gia hội nghị, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trƣờng tìm cơ hội làm ăn kinh doanh.
CÁC BAN CHUYÊN MÔN
Nhƣ vậy, vai trò của các Hiệp hội ngành hàng của các quốc gia sẽ ngày càng
tăng lên theo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế trong những năm gần đây ở
các nƣớc phát triển, Hiệp hội ngành hàng đóng vai trò rất quan trọng trên thƣơng
trƣờng quốc tế, các Chính phủ chỉ đóng vai trò hậu thuẫn hoặc trong những trƣờng
+ Đại hội toàn thể là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội
đƣợc tổ chức từ 3-5 năm một lần. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
hợp cần thiết mới trực tiếp can thiệp. Những vụ kiện gần đây trong thƣơng mại quốc
- Thảo luận Báo cáo tổng kết và phƣơng hƣớng nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội.
tế, ngƣời khởi kiện thƣờng là các Hiệp hội ngành hàng, đó là một trong những minh
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban
chứng cụ thể nói lên vai trò quan trọng của Hiệp hội ngành hàng trên thƣơng trƣờng
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
NGÀNH HÀNG Ở VIỆT NAM
1.2.1 Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của mỗi Hiệp hội ngành hàng đƣợc tổ chức nhằm phù hợp
với đặc điểm hoạt động của từng ngành hàng đó, và đặc điểm của mỗi quốc gia.
Mặc dù có một vài sự khác nhau nhỏ nhƣng hình thức tổ chức thƣờng gặp nhất ở
Việt Nam có mô hình nhƣ sau:
kiểm tra.
- Thảo luận và phê duyệt báo cáo tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử Ban chấp hành và Ban kiểm soát
- Thông qua việc bổ sung, sửa đổi điều lệ (nếu có)
- Thảo luận thông qua nghị quyết của Đại hội
- Xem xét và quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của các hội viên, các Quyết định của Ban chấp hành về việc kết nạp và khai
trừ hội viên
Hàng năm, các Hiệp hội vẫn thƣờng tổ chức Hội nghị toàn thể để bàn và
quyết định các vấn đề của Hội và vào những năm không có Đại hội.
Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn thể:
22
23
- Quyết định kế hoạch, chƣơng trình công tác hàng năm họăc giữa các kỳ
- Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới của Hiệp hội
- Thảo luận và phê duyệt: quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới
họp của Ban chấp hành.
của Hiệp hội
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban chấp hành, Ban kiểm tra và hội
- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của
Hiệp hội do Tổng thƣ ký đệ trình ra Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.
viên đề xuất
- Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ đại hội.
- Chuẩn bị nội dung, chƣơng trình nghị sự và các tài liệu trình cho Đại hội và
- Bầu bổ sung uỷ viên Ban chấp hành và Uỷ viên Ban kiểm tra trong trƣờng
hợp các Uỷ viên này bị khuyết.
Hội nghị toàn thể hàng năm.
Ban chấp hành có thể triệu tập đại hội hoặc Hội nghị toàn thể bất thƣờng
để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban
- Quy định các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của
Hiệp hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, các Phó
chấp hành Hiệp hội và trƣởng ban Kiểm tra hoặc trên 50% tổng số hội viên yêu cầu.
Các nghị quyết của Đại hội và Hội nghị toàn thể đƣợc thông qua bằng biểu
Chủ tịch và Trƣởng Ban kiểm tra.
quyết theo nguyên tắc đa số. Mỗi hội viên có 1 phiếu. Trong trƣòng hợp không thể
- Bầu thay thế số uỷ viên Ban chấp hành bị khuyết và bầu bổ sung số lƣợng
tham dự Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể, ngƣời đại diện của hội viên có thể uỷ
uỷ viên Ban chấp hành do Đại hội bầu bị thiếu, nhƣng tổng số uỷ viên không vƣợt
nhiệm cho ngƣời khác làm đại diện
quá số lƣợng đã đƣợc Đại hội quyết định.
+ Ban chấp hành là cơ quan chấp hành của Hiệp hội, điều hành hoạt động
của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội. Thành viên của Ban chấp hành đƣợc phân bố theo
- Tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh Tổng thƣ ký và lãnh
đạo các cơ quan do Hiệp hội thành lập.
- Quyết định kết nạp, bãi miễn tƣ cách các hội viên
tỷ lệ hội viên trong khu vực, lãnh thổ.
Thành phần Ban chấp hành gồm:
- Quyết định triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể
+ Chủ tịch
Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
+ Các phó chủ tịch và các Uỷ viên
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trƣớc pháp luật.
Ban chấp hành họp ít nhất hai lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn
Ban chấp hành. Các phiên họp ban chấp hành đƣợc coi là hợp lệ khi có mặt quá 2/3
thể và các quyết định của Ban chấp hành .
tổng số uỷ viên Ban chấp hành.
- Chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành Hiệp hội.
Các quyết định và nghị quyết của Ban chấp hành đƣợc thông qua bằng biểu
quyết và chỉ có giá trị hiệu lực khi có qúa nửa tổng số uỷ viên Ban chấp hành dự
họp tán thành.
Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của đại hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và trực tiếp chỉ đạo Tổng thƣ ký hiệp
hội.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Ban chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt
động của Hiệp hội.
- Thành lập các tiểu Ban chuyên môn để tƣ vấn về các vấn đề cụ thể.
- Chủ trì cuộc họp Ban chấp hành nhiệm kỳ tiếp cho đến khi bầu xong Chủ
24
tịch mới.
Các Phó Chủ tịch Hiệp hội và các Uỷ viên là ngƣời giúp việc cho Chủ
tịch, đƣợc chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể đƣợc uỷ quyền
điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Giúp việc cho Ban chấp hành là Ban thƣờng trực đứng đầu là Tổng Thƣ
25
Hội viên chính thức: là các tổ chức, cá nhân tự nguyện viết đơn gia nhập
Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội và đóng hội phí cho Hiệp hội. Hội viên
chính thức có quyền bầu cử và ứng cử và đƣợc một phiếu bầu.
Hội viên sáng lập: là những hội viên là thành viên của Ban vận động thành
lập hội.
Hội viên danh dự: là những công dân hoặc pháp nhân có công lao đối với
ký.
Tổng Thƣ ký đứng đâù Ban thƣờng trực và xử lý các công việc hàng ngày
tại Văn phòng Hiệp hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thƣ ký:
- Đại diện cho Văn phòng Hiệp hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội
- Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội.
- Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính,
tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành phê duyệt.
sự nghiệp phát triển chung của Hội và đƣợc Hiệp hội mời làm hội viên danh dự. Hội
viên danh dự không phải đóng lệ phí và hội phí.
Hội viên liên kết: đƣợc tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của
Hiệp hội. Hội viên liên kết không tham gia bầu cử và ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp hội,
không biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. Ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại, các
doanh nghiệp liên doanh hoặc các doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài chỉ đƣợc
tham gia làm hội viên liên kết của Hiệp hội.
1.2.2 Phƣơng thức hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội ngành hàng là một tổ chức phi Chính phủ, là một tổ chức kinh tế
- Định kỳ báo cáo cho Ban chấp hành về hoạt động của Hiệp hội.
nhƣng mang tính chất tự nguyện và phi lợi nhuận. Chính hai đặc điểm này chi phối
- Đƣợc dự các kỳ họp của Ban chấp hành
đến quá trình hình thành quỹ tài chính của các Hiệp hội ngành hàng. Cơ sở hình
- Lập các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành
thành quỹ tài chính trong các Hiệp hội ngành hàng chủ yếu là sự đóng góp tự
- Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Ban chấp hành và trƣớc pháp luật về các hoạt động
của Văn phòng Hiệp hội.
+ Ban kiểm tra gồm một số thành viên của Ban chấp hành, do Ban chấp
hành bầu với nhiệm kỳ từ 3-5 năm. Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra tƣ cách đại
biểu tham dự Đại hội, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội của Ban chấp
hành, kiểm tra về tài chính và báo cáo kết quả trƣớc hội đồng quản trị, trƣớc Hội
nghị hàng năm, trƣớc Đại hội.
+ Hội viên của Hiệp hội: thƣờng gặp 4 loại
nguyện của hội viên tuỳ mức độ lợi ích mà các hoạt động của Hiệp hội mang lại cho
hội viên và cho xã hội, ngoài ra còn từ nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nƣớc hoặc
tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác, các khoản thu hợp pháp của Hiệp hội thông
qua một số hoạt động dịch vụ. Quản lý thu chi quỹ là minh bạch, rõ ràng, có kiểm
tra, kiểm soát, đảm bảo độ an toàn của quỹ, phát huy tính dân chủ trong quản lý quỹ
tài chính của Hiệp hội.
Các hội viên đƣợc quyền tham gia và rút khỏi Hiệp hội một cách tự nguyện.
Hiệp hội cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ lợi ích chung của các hội viên chứ
không can thiệp vào các hoạt động tự chủ của các hội viên. Các hội viên có quyền
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, mọi quyết định đều thông qua thƣơng lƣợng
dân chủ và lấy theo đa số phiếu biểu quyết.
26
Số lƣợng doanh nghiệp tham gia từng ngành hàng là rất khác nhau nên số
27
CHƢƠNG 2
lƣợng hội viên tham gia cũng rất khác nhau tuỳ theo đặc điểm của từng ngành hàng
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ HIỆP HỘI NGÀNH
do đó các thành viên trong Ban chấp hành cũng đƣợc tổ chức gọn nhẹ phù hợp với
HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
đặc điểm này và đúng đầu vẫn là Chủ tịch Hiệp hội. Cơ quan quyền lực cao nhất
của Hiệp hội là Đại hội toàn thể.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG VIỆT NAM
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các Hiệp hội ngành hàng tại Việt Nam
Dân tộc Việt Nam có một nền văn hoá lâu đời. Trải qua hơn 4000 năm lịch
sử, dân tộc ta đã phải đƣơng đầu với nhiều cuộc chiến tranh để giữ nƣớc, đồng thời
phải luôn luôn đấu tranh với thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển. Quá
trình đấu tranh đó đã hun đúc nên tinh thần yêu nƣớc, hào khí Việt Nam, tạo nên giá
trị truyền thống dân tộc Việt Nam hết sức tốt đẹp. Đó là truyền thống đoàn kết bất
khuất, kiên cƣờng, giàu lòng vị tha, giàu lòng nhân ái. Mỗi khi khó khăn, ngƣời
Việt Nam luôn luôn bên nhau kết đoàn thành một khối tạo ra sức mạnh để vƣợt qua
tất cả mọi khó khăn gian khổ. Bởi vậy có thể nói các Hội ra đời rất sớm, nó gắn chặt
với các việc thiện, với sự tồn tại của cộng đồng làng xã, cộng đồng dân tộc.
Dƣới thời phong kiến các dòng họ đã tập hợp theo ngành nghề hình thành
các Hội nhƣ Hội phƣờng vải, phƣờng nón, Hội tƣơng thân, tập hợp theo giới nhƣ
Hội phụ lão, nhi đồng, tập hợp theo tôn giáo tín ngƣỡng nhƣ Hội thờ thánh quan,
Hội thờ Đức Thánh Trần, tập hợp theo văn hoá nghệ thuật nhƣ Hội đồng môn, Hội
tủ văn, Hội tủ võ, Hội cờ, Hội vật, Hội bơi thuyền.
Thời thực dân phong kiến là thời kỳ đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
rất sôi động vì vậy hình thành hai hệ thống Hội quần chúng là Hội quần chúng của
nhân dân lao động và Hội quần chúng của giai cấp thống trị.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 đã mở ra trang sử mới cho đất
nƣớc và dân tộc Việt Nam. Hội quần chúng giai đoạn này phát triển cao về số
lƣợng, về nội dung và phƣơng thức hoạt động. Nhiều tổ chức Hội quần chúng trở
thành các Đoàn thể chính trị nhƣ Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, công
đoàn. Các Hội nghề nghiệp cũng phát triển nhiều và đƣợc tập hợp chủ yếu xung
quanh các Liên hiệp lớn nhƣ : Liên hiệp khoa học kỹ thuật Việt Nam (trong đó có
28
29
45 Hội chuyên ngành Trung ƣơng và 27 Hội liên hiệp địa phƣơng), Liên hiệp các tổ
Các Hiệp hội cũng dàn trải ở mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế trong các lĩnh
chức hữu nghị Việt Nam (gồm 40 Hội hữu nghị thành viên Trung ƣơng và 27 Hội
vực công nghiệp, dịch vụ, nông lâm thuỷ sản tuy nhiên ở lĩnh vực nông-lâm-thuỷ
hữu nghị thành viên địa phƣơng)… [15]
sản là thế mạnh của Việt Nam lại chỉ có 7 Hiệp hội trong tổng số 34 Hiệp hội ngành
Các Đoàn thể và Hội đã và đang tập hợp lực lƣợng, từng bƣớc tạo ra tầm
hàng chính.
hoạt động và ảnh hƣởng trên diện rộng trong hầu hết mọi lĩnh vực đời sống- xã hội
Số hội viên của các Hiệp hội ngành hàng cũng rất khác nhau. Sự phát triển
của đất nƣớc ta. Theo kết quả điều tra, ngƣời Việt Nam đang tham gia mạnh vào các
của nền kinh tế và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho cạnh tranh diễn ra
hoạt động của các Hội giáo dục, văn hoá, Hiệp hội nghề nghiệp, các Liên đoàn lao
ngày càng gay gắt và do đó nhu cầu liên kết là rất cao ở những ngành hàng xuất
động và các công tác thanh niên. Tính trung bình, một ngƣời Việt Nam tham gia
khẩu mạnh và Hiệp hội ở các ngành hàng này đã hình thành trong một thời gian dài.
2,33 tổ chức, khá cao so với Trung Quốc (0,91), Nhật Bản (1,41), Philippine (1,93).
Đông nhất là Hiệp hội dệt may Việt Nam có tới 653 hội viên và ít nhất là Hiệp hội
Trong tƣơng lai, các Hội và Đoàn thể ở nƣớc ta còn tiếp tục phát triển mạnh. [8]
bảo hiểm Việt Nam chỉ có 21 hội viên.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng,
Bảng 2.1 dƣới đây sẽ cho ta thêm về các thông tin trên:
các Hiệp hội ngành nghề phát triển tƣơng đối nhanh ở Việt Nam và thu hút đƣợc
Bảng 2.1: Các hiệp hội ngành hàng chính ở Việt Nam
ngày càng nhiều các hội viên tham gia. Chỉ tính riêng cấp Trung ƣơng năm 2004 Bộ
Lĩnh vực
Nội Vụ đã cho phép thành lập 31 Hội (tăng gấp đôi năm 2003), các tỉnh cho phép
kinh tế
Tên hiệp hôi
Số hội viên
thành lập 324 Hội (Năm có số Hội thành lập nhiều nhất từ trƣớc tới nay). Từ năm
1. Hiệp hội dệt may Việt Nam
653
1945-1998 có 192 Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc. Tuy nhiên từ năm 1999-
2. Hiệp hội nhà thầu xây dựng
365
2004, chỉ trong 6 năm đã xuất hiện thêm 109 Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc
3. Hiệp hội nhựa Việt Nam
236
trong đó có 26 Hiệp hội ngành hàng, 11 hội thuộc lĩnh vực y tế, 32 hội thuộc lĩnh
4. Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
180
vực khoa học kỹ thuật. Tính đến tháng 6/2005 có hơn 320 Hội hoạt động trên toàn
5. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
178
quốc và hơn 2150 Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
6. Hiệp hội gỗ lâm sản Việt Nam
173
ƣơng.Có những Hiệp hội ở cấp quốc gia nhƣ Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội
7. Hiệp hội rƣợu bia- nƣớc giải khát
148
8. Hiệp hội xe đạp- xe máy Việt Nam
142
phƣơng nhƣ Hiệp hội lƣơng thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội
9. Hiệp hội doanh nghiệp điện tử
119
nhựa Thành phố Hồ Chí Minh.. Ngoài ra còn có Hiệp hội của các doanh nghiệp
10. Hiệp hội da giày Việt Nam
115
nƣớc ngoài ở Việt Nam nhƣ Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc, Hiệp hội doanh
11. Hiệp hội xi măng Việt Nam
101
nghiệp Nhật Bản, Hiệp hội doanh nghiệp Mỹ, Hiệp hội doanh nghiệp Singapore…
12. Hiệp hội sản xuất kinh doanh dƣợc Việt Nam
93
Tính chung trên phạm vi cả nƣớc hiện tại có khoảng trên 80 Hiệp hội trong lĩnh vực
13. Hiệp hội giấy Việt Nam
89
kinh tế ở cấp Trung ƣơng nhƣng chỉ có khoảng trên 30 Hiệp hội ngành hàng còn lại
14. Hiệp hội tinh dầu- hƣơng liệu mỹ phẩm Việt Nam
80
khoảng 50 Hiệp hội khác cũng là Hiệp hội kinh tế nhƣng không phải là Hiệp hội
15. Hiệp hội thức ăn chăn nuôi
60
ngành hàng. [13], [14]
16. Hiệp hội công nghiệp kỹ thuật điện
47
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Có những hiệp hội đa ngành ở cấp địa
Công nghiệp
30
Lĩnh vực
Tên hiệp hôi
kinh tế
thuỷ sản
Số hội viên
17. Hiệp hội chủ tàu Việt Nam
25
18. Hiệp hội thép Việt Nam
21
Tổng
Nông-lâm-
31
2825
Tên hiệp hôi
kinh tế
Số hội viên
Tổng
1212
Tổng cộng
4641
19. Hiệp hội chè Việt Nam
114
Nguồn: Báo cáo các Hiệp hội- Bộ nội vụ (2005)
20. Hiêp hội cà phê- ca cao Việt Nam
110
Do tính chất các doanh nghiệp Việt Nam doanh nghiệp quốc doanh chiếm số
21. Hiệp Hội lƣơng thực Việt Nam
101
lƣợng lớn gồm trên 5000 doanh nghiệp, trên 8 vạn doanh nghiệp dân doanh, hơn
22. Hiệp hội cây điều Việt Nam
93
23. Hiệp hội trái cây Việt Nam
78
24. Hiệp hội Cao su Việt Nam
71
Hiệp hội chè Việt Nam :
25. Hiệp hội mía đƣờng Việt Nam
37
+ Số doanh nghiệp quốc doanh: 50 hội viên chiếm 43,9%
604
+ Cổ phần trung ƣơng và địa phƣơng có 10 hội viên chiếm 8,7%
26. Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam
388
+ Hợp tác xã và tƣ doanh có 47 hội viên, chiếm 41,3 %
27. Hiệp hội đầu tƣ xây dựng năng lƣợng Việt
202
+ Nƣớc ngoài và liên doanh có 03 hội viên, chiếm 2,6%
Tổng
Nam
Dịch vụ
Lĩnh vực
3000 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hơn 15 vạn hợp tác xã, 24 vạn tổ hợp
tác và hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể nên các hội viên cũng đa số là các công ty
quốc doanh và các công ty cổ phần chiếm trên 50% tổng số hội viên nhƣ :
+ Cá nhân có 04 hội viên, chiếm 3,5%
28. Hiệp hội du lịch Việt Nam
186
29. Hiệp hội tƣ vấn xâydựng Việt Nam
150
30. Hiệp hội quảng cáo Việt Nam
145
31. Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải Việt Nam
57
32. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
38
33. Hiệp hội chủ tàu Việt Nam
25
Mặt khác hầu hết các cán bộ nhân viên chuyên trách của Hiệp hội còn thiếu kỹ năng
34. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
21
về việc tập hợp thông tin, kết nối hội viên.
Hiệp hội Cao su Việt Nam có 3 Tổng công ty Nhà nƣớc, 36 doanh nghiệp
Nhà nƣớc, 12 công ty Cổ phần, 20 công ty TNHH, liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nƣớc ngoài.
Số lƣợng nhân viên chuyên trách ở các Hiệp hội cũng khác nhau. Có trên
80% số Hiệp hội có số cán bộ nhân viên cơ quan Hiệp hội ít hơn 10 ngƣời (phổ biến
là dƣới 5 ngƣời), có Hiệp hội thậm chí còn không có cán bộ nhân viên chuyên trách.
32
33
Sự phân bố của các Hiệp hội cũng không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố.
Bảng 2.2 : Số lƣợng Hiệp hội doanh nghiệp tại các tỉnh thành phố
Theo thống kê chƣa đầy đủ và không chính thức của VCCI năm 2004 tại 45 tỉnh
thành phố trong cả nƣớc thì chỉ có khoảng 254 Hiệp hội doanh nghiệp. Các Hiệp
Số
TT
Tỉnh
Số
lƣợng
Nguồn
hiệp
TT
Tỉnh
Nguồn
hiệp hội
hội
hội tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội dẫn đầu cả nƣớc với trên 78
lƣợng
1
Hà Nội
78
VCCI
24
Bình Định
1
VCCI & UBND
2
HảI Phòng
8
VCCI & Sở KHĐT
25
Phú Yên
6
VCCI
những tỉnh không có Hiệp hội nào nhƣ Bình Phƣớc, Trà Vinh, Bạc Liêu… Bảng 2.2
3
Đà Nẵng
12
Sở KHĐT & UBND
26
Khánh Hoà
6
VCCI
dƣới đây sẽ cho ta thấy tình hình cụ thể:
4
Hồ Chí Minh
36
VCCI
27
Đồng Tháp
2
VCCI
5
Cần Thơ
4
VCCI
28
An Giang
6
VCCI & Sở KHĐT
6
Quảng Ninh
2
VCCI
29
Tiền Giang
3
Sở KHĐT
7
Bắc Ninh
2
VCCI
30
Vĩnh Long
2
VCCI
8
Hà Nam
2
Sở KHĐT
31
Bến Tre
5
VCCI & Sở KHĐT
9
Hà Tây
2
UBND
32
Kiên Giang
2
Sở KHĐT
10
HảI Dƣơng
2
VCCI
33
Bà Rịa Vũng Tàu
13
VCCI
11
Hƣng Yên
2
UBND
34
Bình Dƣơng
1
UBND
12
Nam Định
1
Sở KHĐT
35
Bình Thuận
6
Sở KHĐT & UBND
13
Ninh Bình
3
Sở KHĐT
36
Đồng Nai
5
VCCI & Sở KHĐT
14
TháI Bình
3
Sở KHĐT & Sở TM
37
Bình Phƣớc
0
VCCi & Sở KHĐT
15
Vĩnh Phúc
2
Sở KHĐT
38
Tây Ninh
4
VCCI & Sở KHĐT
16
Thanh Hoá
6
VCCI
39
Ninh Thuận
8
VCCI
17
Nghệ An
6
VCCI
40
Long An
5
VCCI & Sở KHĐT
18
Hà Tĩnh
0
Sở KHĐT
41
Hậu Giang
0
VCCI & Sở KHĐT
19
Quảng Bình
0
VCCI & Sở KHĐT
42
Trà Vinh
0
VCCI
20
Quảng Trị
1
VCCI & Sở KHĐT
43
Sóc Trăng
0
VCCI
21
TT Huế
4
VCCI & Sở KHĐT
44
Bạc Liêu
0
VCCI &UBND
22
Quảng Nam
2
Sở KHĐT
45
Cà Mau
1
VCCI
23
Quảng Ngãi
0
VCCI & Sở KHĐT
Hiệp hội doanh nghiệp, đứng thứ 2 là thành phố Hồ Chí Minh với 36 Hiệp hội và có
Nguồn: thống kê không đầy đủ và không chính thức của VCCI năm 2004
Bảng trên cho thấy có tỉnh không có Hiệp hội là vì một phần do hiện nay Câu
lạc bộ doanh nghiệp trẻ đã đƣợc thành lập tại 46 tỉnh ngành với hơn 3000 hội viên
(tin từ Hội đồng doanh nghiệp trẻ). Câu lạc bộ doanh nghiệp là hình thức đƣợc các
34
35
doanh nghiệp hội viên lựa chọn và tham gia nhiều hơn, do vậy có tỉnh có ít Hiệp hội
kinh doanh, thƣơng mại trong lĩnh vực dệt may nhằm nâng cao khả năng cạnh
vì các doanh nghiệp thƣờng chỉ tham gia các Câu lạc bộ doanh nghiệp. [9]
tranh của từng thành viên cũng nhƣ toàn ngành để nhanh chóng hoà nhập với khu
2.1.2 Một số Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu tiêu biểu của Việt Nam
vực và thế giới.
+ Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam (VICOFA)
Để thuận tiện cho hoạt động của các thành viên, Hiệp hội còn phân chia các
Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam đƣợc thành lập theo nghị quyết của Hội
hội viên thành các Chi hội nhƣ chi hội khu vực, chi hội ngành nghề, chi hội các
nghị các hội viên sáng lập ngày 04/01/1990 và đƣợc công nhận theo Quyết định số
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài do các Uỷ viên thƣờng trực giám sát. Hiện
28/KTĐN-TCCB ngày 22/01/1990 của Bộ trƣởng Bộ kinh tế đối ngoại (nay là Bộ
tại hội có 13 chi hội trên toàn quốc .
thƣơng mại)
+ Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP)
Hiệp hội là một tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo pháp luật Việt Nam và
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ra đời năm 1998 theo
theo điều lệ của Hiệp hội. Hiệp hội có trên 100 hội viên là các tổng công ty, công ty,
Quyết định số 242/BTS/QĐ ngày 8/6/1998 đánh dấu một bƣớc phát triển có ý nghĩa
xí nghiệp sản xuất, chế biến thu mua, xuất khẩu cà phê, các trung tâm nghiên cứu và
sâu sắc trong đổi mới quan hệ giữa cộng đồng thuỷ sản với Nhà nƣớc. Hiệp hội
các viện nghiên cứu trên địa bàn 24 tỉnh thành từ Bắc chí Nam, ở cả hai vùng cà phê
đƣợc thành lập với mục đích phối kết hợp, liên kết hoạt động của các doanh nghiệp
Robusta và Arabica.
thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt quy mô sản xuất kinh doanh, giúp
Mục đích hoạt động của Hiệp hội là tạo đƣợc mối liên kết giữa các doanh
nhau nâng cao giá trị, chất lƣợng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản Việt
nghiệp cũng ngành nghề trong việc tìm kiếm thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại, hỗ trợ
Nam. Các doanh nghiệp là hội viên chính thức của Hiệp hội hoàn toàn bình đẳng về
phát triển sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho hội viên.
quyền lợi và nghĩa vụ. Hiệp hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và
+ Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS)
Điều lệ Hiệp hội, đƣợc sự bảo trợ của Bộ thuỷ sản và cơ quan Nhà nƣớc hữu quan.
Hiệp hội dệt may Việt Nam thành lập ngày 21/10/1999 với 161 hội viên sáng
Với gần 200 hội viên, tổng doanh số của Hiệp hội chiếm gần 90% kim ngạch xuất
lập, đến nay Hiệp hội đã có 653 hội viên thuộc mọi thành phần kinh tế, chiếm gần
khẩu thuỷ sản của cả nƣớc.
50% số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may và trên 80% về năng lực sản
Trong khuôn khổ Hiệp hội còn có các Câu lạc bộ sản phẩm nhƣ:
xuất toàn ngành, trong đó còn bao gồm 120 hội viên liên kết là các công ty có vốn
+ Uỷ ban Ba sa (2003)
đầu tƣ nƣớc ngoài.
+ Uỷ ban Tôm (2003)
Là tổ chức đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, Hiệp hội đƣợc thành lập với
+ Uỷ ban nhuyễn thể (2004)
mục đích: đại diện cho quyền lợi của hội viên trƣớc Chính phủ và các cơ quan quản
+ Uỷ ban cá biển (2004)
lý, thông qua các hoạt động của mình tạo điều kiện hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt
+ Uỷ ban đồ hộp (2005)
động sản xuất kinh doanh của toàn ngành và các thành viên, hợp tác và hỗ trợ nhau
+ Uỷ ban hàng khô (2005)
về khoa học công nghệ, môi trƣờng, về đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ kỹ thuật và
+ Uỷ ban hoá chất (2005)
cán bộ quản lý, điều hoà lợi ích của các thành viên Hiệp hội và ngành dệt may
+ Uỷ ban thiết bị chế biến (2006)
Việt Nam. Là trung tâm trao đổi thông tin trong và ngoài nƣớc về những vấn đề
36
Ngoài ra Ban chấp hành còn chủ trƣơng thành lập hai câu lạc bộ: Câu lạc bộ
doanh nghiệp vừa và nhỏ (2004) và Câu lạc bộ Giám đốc nữ.
37
viên. Với các hoạt động trên, Hiệp hội da giầy Việt Nam đã gián tiếp thúc đẩy sự
phát triển của ngành da giầy và hoạt động xuất khẩu của ngành. Hiện tại kim ngạch
+ Hiệp hội lương thực Việt Nam (VIETFOOD)
xuất khẩu của ngành này đứng thứ 3 trong tổng kim ngạch của cả nƣớc, và Việt
Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam, tiền thân là Hiệp hội Xuất Nhập khẩu lƣơng
Nam đứng thứ 8 về sản xuất và thứ 4 về xuất khẩu da giầy trên thế giới. Sản phẩm
thực Việt Nam, đƣợc thành lập ngày 16-11-1989, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí
da giầy của Việt Nam đã xuất khẩu sang 40 nƣớc và vùng lãnh thổ trong đó 80% là
Minh, là tổ chức xã hội của các doanh nghiệp có kinh nghiệm thuộc mọi thành phần
xuất sang EU, Mỹ, Nhật
kinh tế trong lĩnh vực chế biến, kinh doanh lƣơng thực, nông sản và các sản phẩm
+ Hiệp hội chè Việt Nam (VITAS)
chế biến từ lƣơng thực - thực phẩm, tự nguyện thành lập trên nguyên tắc bình đẳng,
Hiệp hội chè VIệt Nam thành lập ngày 25/01/1998 với 16 đơn vị sáng lập
cùng có lợi giữa các thành viên nhằm phối hợp trong sản xuất, xuất nhập khẩu, xúc
trong đó có Liên hiệp các Xí nghiệp Công nông nghiệp chè Việt Nam nay là Tổng
tiến thƣơng mại và hợp tác với các tổ chức kinh tế, các Hiệp hội ngành hàng, các
công ty chè làm nòng cốt. Lúc mới thành lập, Hiệp hội là kết quả của việc vận dụng
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc về lƣơng thực và các mặt hàng thực phẩm chế biến
tinh thần Quyết định số 220/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng nay là Thủ tƣớng
khác, để đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích
Chính phủ về tổ chức thực hiện chƣơng trình hợp tác thâm canh và thƣơng mại chè
hội viên. Hiệp hội góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
với Liên Xô và Ba Lan. Ban đầu Hiệp hội có tên là Hội đồng sản xuất kinh doanh
thuật ngành lƣơng thực để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh
ngành chè và sau đó đƣợc đổi tên thành Hiệp hội sản xuất và tiêu thụ chè Việt Nam
ngành lƣơng thực.
(gọi tắt là Hiệp hội chè Việt Nam) theo quyết định số 435 NN-TCCB/QĐ ngày
Hiện nay tổng sản lƣợng xuất khẩu của các hội viên Hiệp hội chiếm 95%
8/11/1989 của Bộ trƣởng Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
trong tổng sản lƣợng xuất khẩu cả nƣớc và gạo Việt Nam đã có mặt trên tất cả các
Hiệp hội có đại diện tại các địa phƣơng có chè tiêu biểu ở 22 tỉnh thành trên
thị trƣờng châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, Trung Đông với chất lƣợng ngày
cả nƣớc. Hiệp hội đƣợc tổ chức thành 5 tiểu ban chuyên môn là Khoa học và công
càng cao, đáp ứng đƣợc thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng.
nghệ, Hợp tác đối ngoại và tiếp thị, Kinh tế kế hoạch và đầu tƣ, Chế độ chính sách
+ Hiệp hội da giầy Việt Nam (LEFASO)
Hiệp hội da giầy Việt Nam thành lập năm 1990 là tổ chức liên kết kinh tế- xã
phát triển chè, Tài chính và kiểm soát.
Bên cạnh đó trực thuộc Hiệp hội còn có 5 đơn vị là:
hội tự nguyện của các nhà sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và
+ Trung tâm xúc tiến thƣơng mại
dịch vụ da giầy thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam.
+ Trung tâm công nghệ cao và thiết bị tiên tiến
Mục tiêu của Hiệp hội là tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế, phân công và
+ Trung tâm đào tạo
phối hợp thực hiện giữa các doanh nghiệp hội viên trong lĩnh vực sản xuất- kinh
+ Trung tâm tƣ vấn và đầu tƣ phát triển giống chè
doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tƣ, tiêu thụ sản phẩm… trong ngành da-giầy
+ Tạp chí “Ngƣời làm chè”
nhằm khai thác tối đa tiềm lực hiện có, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả
Ngoài ra năm 2003 Hiệp hội còn thành lập thêm Quỹ bảo hiểm hỗ trợ ngành
kinh tế của các doanh nghiệp hội viên, tăng khả năng cạnh tranh của toàn ngành trên
hàng là hình thức khuyến khích tất cả các nhà xuất khẩu Việt Nam tham gia để đảm
thị trƣờng xuất khẩu và có tiếng nói đại diện quyền lợi của các doanh nghiệp hội
bảo việc xuất khẩu đƣợc ổn định, giữ đƣợc giá nhằm ổn định cho sản xuất
38
+ Hiệp hội cây điều Việt Nam (VINACAS)
39
Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam đƣợc thành lập ngày 02/06/2000
Hiệp hội điều Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định số 346
theo Quyết định số 38/2000/QĐ-BTCCBCP của Bộ nội vụ và chịu sự quản lý Nhà
NN/TCCB/QĐ ngày 29/11/1990 do Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
nƣớc của Bộ bƣu chính viễn thông. Hiệp hội là một tổ chức toàn quốc của các
(nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ) cấp. Là một tổ chức xã hội nghề
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin ở
nghiệp của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế làm nhiệm vụ sản xuất, chế
Việt Nam. Là một tổ chức phi Chính phủ, nhiệm vụ chính của Hiệp hội là tập hợp
biến và kinh doanh hạt điều bao gồm cả hạt điều và các sản phẩm của hạt điều. Hiệp
các doanh nghiệp trong Hội thành một tập thể vững mạnh và gắn kết để phát triển
hội đƣợc thành lập nhằm mục đích phối hợp liên kết trong các hoạt động sản xuất
nền công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông trở thành một ngành công
kinh doanh hạt điều nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và đảm bảo tiêu thụ hết hạt
nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Hiệp hội cũng đại diện cho toàn ngành
điều thô của nông dân với giá cả hợp lý và xuất khẩu hạt điều, các sản phẩm hạt
công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông trƣớc Chính phủ và các cơ
điều trên thế giới theo chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc, thúc đẩy sản xuất phát
quan quản lý nhà nƣớc. Hội viên liên kết là các doanh nghiệp nƣớc ngoài chiếm trên
triển và kinh doanh có hiệu quả, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành điều ngày
51% tổng số doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động trong ngành.
càng lớn mạnh có vị trí trong nƣớc và trên thế giới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm
và hiệu quả kinh doanh của ngành điều Việt Nam.
+ Hiệp hội cao su Việt Nam (VRA)
Hiệp hội Cao su Việt Nam bắt đầu hoạt động từ cuối năm 2004, là một tổ
+ Hiệp hội gỗ- lâm sản Việt Nam (VIFORES)
chức tự nguyện có mục đích là phối hợp hoạt động hiệu quả và bảo vệ quyền lợi
Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày 8/5/2000, là tổ
chính đáng của Hội viên, thúc đẩy ngành cao su Việt Nam phát triển theo hƣớng
chức phi Chính phủ có tƣ cách pháp nhân của các doanh nghiệp Việt Nam và các nhà
bền vững và hợp tác quốc tế, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng
Quản lý khoa học, kỹ thuật thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trong các lĩnh vực
của Việt Nam. Đến tháng 12/2005, Hiệp hội đã có 71 Hội viên gồm các doanh nghiệp
trồng rừng, khai thác, chế biến, tiêu thụ, kinh doanh và xuất nhập khẩu gỗ - lâm sản.
thuộc mọi thành phần kinh tế sản xuất và sơ chế nguyên liệu, sản phẩm, đồ gỗ, kinh
Hiệp hội đƣợc thành lập nhằm mục đích tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh
doanh xuất nhập khẩu, nghiên cứu, đào tạo và dịch vụ liên quan đến ngành cao su.
nghiệp nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp góp phần phát
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG XUẤT
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học
KHẨU TẠI VIỆT NAM
và công nghệ giữa Việt Nam với các nƣớc trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
2.2.1 Hoạt động cầu nối giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các tổ chức kinh
Căn cứ vào Điều lệ Hiệp hội gỗ- lâm sản Việt Nam đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ
tế khác với các doanh nghiệp thành viên
nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 41/2000/QĐ-BTCCBCP ngày 28/06/2000, Hiệp
Trong bài phát biểu của Thủ tƣớng Phan Văn Khải tại cuộc họp Thủ tƣớng
hội có 3 chức năng chính là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp chế biến gỗ với
Chính Phủ gặp doanh nghiệp hàng năm tại Hồ Chí Minh ngày 24/25-03-2003, Thủ
Chính phủ và cơ quan Nhà nƣớc có liên quan, chức năng đại diện cộng đồng doanh
tƣớng đã kỳ vọng vào vai trò cầu nối của các Hiệp hội nhƣ sau: "Các Hội và Hiệp
nghiệp, chức năng dịch vụ cho cộng đồng doanh nghiệp.
hội, đặc biệt là các Hiệp hội doanh nghiệp cần đƣợc phát triển rộng để tập hợp sức
+ Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam (VIEA)
mạnh trên cơ sở tự nguyện, nhằm thực hiện những việc mà từng thành viên không
làm đƣợc hoặc làm không hiệu quả. Hiệp hội cần hoạt động thiết thực, giúp các
40
41
doanh nghiệp hội viên nâng cao chất lƣợng kinh doanh với tầm nhìn xa và đề cao
Năm 1994-1995, khi giá cà phê lên cao, Hiệp hội đã cùng ban vật giá Chính phủ
trách nhiệm đại diện lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong các quan hệ trong
phối hợp thực hiện chính sách phụ thu lập quỹ bình ổn giá. Vào thời kỳ 1994-1997,
nƣớc và ngoài nƣớc. Trong nƣớc một mặt chú ý phổ biến, hƣớng dẫn hội viên thực
ở nƣớc ta tiến hành điều hành xuất khẩu cà phê theo chế độ đầu mối, Hiệp hội đã
hiện nghiêm túc pháp luật, đấu tranh với những hành vi trái pháp luật, thiếu văn hoá
cùng với Bộ thƣơng mại phối hợp trong việc xem xét đầu mối xuất khẩu và tổ chức
trong kinh doanh, mặt khác thƣờng xuyên tập hợp ý kiến, nguyện vọng của hội viên
tổng kết công tác xuất khẩu cà phê hàng năm. Từ đầu năm 1999, giá xuống liên tục,
để đề đạt với cơ quan Nhà nƣớc, góp phần làm cho thể chế kinh tế đƣợc đổi mới sát
Hiệp hội đã phối hợp với Bộ thƣơng mại điều hành, chỉ đạo xuất khẩu. Thông qua
với cuộc sống và đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm minh. Trong quan hệ quốc tế, cần
các hội nghị Hội đồng quản trị và hội nghị các nhà xuất khẩu cà phê lớn hàng đầu
tích cực mở rộng hợp tác, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế có liên quan,
của cả nƣớc để đƣa ra những quyết sách phù hợp. Hiệp hội còn phối hợp với Bộ
đồng thời nêu cao vai trò của Hiệp hội trong việc bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp
thƣơng mại đề ra Thông tƣ quy định mức chênh lệch giá xuất khẩu so với giá tại thị
hội viên khi gặp rào cản và tranh chấp thƣơng mại từ các nƣớc đối tác". [10]
trƣờng Luân Đôn, hạn chế tình trạng bán ồ ạt, đẩy giá xuống thấp. Ngoài ra Hiệp
Ý thức đƣợc điều đó hầu hết các Hiệp hội ngành hàng đều thực hiện tốt vai
hội còn phối hợp với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thƣơng mại về kế
trò này. Với vai trò là ngƣời đại diện cho các doanh nghiệp thành viên, các Hiệp hội
hoạch lƣu trữ và tiêu thụ 150.000 tấn cà phê tạm trữ, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
đã có những kiến nghị của mình với Nhà nƣớc và Chính phủ trong việc đề ra các
về cà phê Việt Nam, kế hoạch phát triển ngành cà phê trong tƣơng lai đảm bảo tính
chính sách, các cơ chế quản lý của Nhà nƣớc đối với ngành. Các Hiệp hội cũng cố
bền vững, cân đối ở trong nƣớc và trên thế giới nhằm khắc phục những tồn tại.
gắng tập hợp những ý kiến xây dựng, những nguyện vọng chính đáng, những vƣớng
Hiệp hội gỗ- lâm sản Việt Nam thƣờng tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp
mắc trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phản ánh lên cơ quan quản
với các cơ quan chức năng của Chính phủ và các bộ ngành liên quan, tổ chức các
lý Nhà nƣớc để kịp thời bổ sung, điều chỉnh nhằm giải toả ách tắc, tạo điều kiện
buổi hội thảo lấy ý kiến về sửa đổi Luật lâm nghiệp và các chính sách có liên quan
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các Hội cũng thƣờng
về công nghiệp chế biến gỗ, phản ánh lên Chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc có
xuyên tham gia vào việc xây dựng pháp luật có liên quan đến ngành với Chính phủ
liên quan về tâm tƣ nguyện vọng, những khó khăn vƣớng mắc và những kiến nghị
và các cơ quan liên quan thông qua các buổi toạ đàm “ Nâng cao vai trò của Hiệp
của doanh nghiệp để xem xét và cho hƣớng xử lý. Hiệp hội cũng đề nghị Bộ Tài
hội doanh nghiệp trong đóng góp xây dựng văn bản pháp luật và đối thoại về chính
chính, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Thủ
sách” ngày 2/11/2005 hay toạ đàm giữa Hiệp hội với tổ công tác 23 của Thủ tƣớng
tƣớng Chính phủ xem xét bổ sung nhóm dự án chế biến gỗ lâm sản xuất khẩu vào
Chính phủ tại VCCI. Mặt khác, các Hiệp hội ngành hàng còn đứng ra phổ biến các
danh mục đối tƣợng đƣợc vay vốn đầu tƣ tín dụng ƣu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển
chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và tổ chức hƣớng dẫn thực hiện chính
với lãi suất 6,6%/năm theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 của Thủ
sách, các văn bản quy phạm pháp luật mới cho các doanh nghiệp hội viên.
tƣớng Chính phủ về tín dụng đầu tƣ phát triển và theo tinh thần chỉ thị số
Hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam đã có những hợp tác chặt chẽ với các cơ
19/2004/CT-TTg ngày 1/6/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số giải pháp phát
quan chức năng nhằm thực thi vai trò đầu mối của mình trong ngành cà phê. Bên
triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ nhằm tạo điều kiện cho các
cạnh việc tuyên truyền các chính sách của Nhà nƣớc, Hiệp hội còn phối hợp với các
doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu đổi mới công nghệ thiết bị.
Bộ ngành khác tham gia các hoạt động phục vụ điều phối sản xuất và xuất khâủ.
42
43
Trong 8 năm hoạt động vừa qua, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
mại thuỷ sản…Hiệp hội cũng đã tập hợp ý kiến của các hội viên kiến nghị tới Bộ
Việt Nam (VASEP) đã có rất nhiều công văn kiến nghị gửi Thủ tƣớng Chính phủ,
thuỷ sản để sửa đổi một số thủ tục hành chính trong quản lý nhà nƣớc và đã đƣợc
Bộ thuỷ sản, Bộ thƣơng mại, Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan và một số cơ quan
Bộ thuỷ sản chỉ đạo các vụ, cục, trung tâm NAFIQACEN tiếp thu và giải quyết.
khác đề xuất nhiều biện pháp cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển xuất khẩu
Trong điều kiện các doanh nghiệp đã đáp ứng điều kiện về an toàn vệ sinh theo quy
thuỷ sản. Những kiến nghị này tập trung vào các thủ tục hành chính, quản lý chất
định của Nhà nƣớc, việc bãi bỏ việc bắt buộc kiểm tra Nhà nƣớc, bỏ quy định lấy
lƣợng và an toàn vệ sinh, chính sách và thủ tục nộp thuế xuất nhập khẩu… Phần lớn
mẫu kiểm tra từng lô hàng trƣớc khi xuất khẩu đi EU, việc thay đổi một số nội dung
các kiến nghị của Hiệp hội đã đƣợc các cơ quan chức năng tiếp thu và từng bƣớc
quy chế kiểm tra và công nhận điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh của cơ sở sản xuất
giải quyết, giảm khó khăn, tạo thêm thuận lợi cho các doanh nghiệp hội viên hoạt
là phù hợp với cách tiếp cận và xu thế của thế giới đã đƣợc các doanh nghiệp đồng
động sản xuất kinh doanh. Năm 2003, Vasep đã ký “Thoả thuận hợp tác” với Tổng
tình hoan nghênh.
cục hải quan tăng cƣờng mối quan hệ giữa hai bên trong việc trao đổi ý kiến xây
Hiệp hội điều Việt Nam cũng đề nghị với Bộ tài chính với những mặt hàng
dựng, hoàn thiện văn bản pháp quy cũng nhƣ trong việc thực hiện các nghĩa vụ hải
thuế xuất khẩu bằng 0% thì thuế tạm nhập tái xuất cũng chỉ ở mức 0% nhằm giảm
quan của các doanh nghiệp ngành chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Với sự hỗ trợ của
bớt gánh nặng về vốn cho các doanh nghiệp chế biến điều xuất khẩu. Ngoài ra việc
Chính phủ, Bộ thuỷ sản, chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Cục
các doanh nghiệp khi nhập khẩu vẫn phải tạm nộp thuế ở mức 45% và cho dù vẫn
xúc tiến thƣơng mại thuộc Bộ thƣơng mại, Vasep đã xây dựng “ Chiến lƣợc tiếp thị
đƣợc hoàn lại khi tái xúât nhƣng thủ tục hành chính rƣờm rà gây khó khăn cho các
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010”. Đây là một trong hai hợp
doanh nghiệp nên Hiệp hội đã đề nghị Bộ xem xét giảm thuế. Hiệp hội cũng thƣờng
phần chính của dự án VIE 98/2001 “Hỗ trợ phát triển và xúc tiến thƣơng mại”.
xuyên làm việc với các ngân hàng bàn về phƣơng án giải ngân, thu mua hạt điều khi
Chiến lƣợc này giúp cho ngành thuỷ sản đánh giá đƣợc đúng tiềm năng và triển
các niên vụ thu hoạch sắp đến.
vọng xuất khẩu của ngành và có những bƣớc đi thích hợp trong thời gian tới. Hiệp
Đối với Hiệp hội dệt may Việt Nam vấn đề hạn ngạch và phân bổ hạn ngạch
hội còn có đề án trình Bộ thuỷ sản và Chính phủ xin phép thành lập Quỹ phát triển
là vấn đề luôn đƣợc quan tâm nhiều nhất. Năm 2005 bằng nỗ lực của mình Hiệp hội
thị trƣờng để tạo nguồn vốn lâu dài và ổn định cho hoạt động xúc tiến thƣơng mại
đã trình Bộ thƣơng mại để trình Chính phủ đề xuất cơ chế cho phép chuyển nhƣợng
và xuất khẩu thuỷ sản. Thủ tƣớng đã có quyết định số 61/QĐ-TTg ngày 17/1/2002
hạn ngạch, làm cho việc chuyển nhƣợng hạn ngạch đƣợc chính thức thừa nhận và
cho phép thành lập quỹ và giao cho Hiệp hội tổ chức, quản lý và sử dụng quỹ. Quỹ
đƣợc phép thực hiện công khai. Các quy định về chuyển nhƣợng đƣợc quy định rõ
đƣợc sử dụng vào mục đích hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thƣơng mại để phát triển
ràng trong Thông tƣ liên tịch số 06/TTLT/BTM/BCN ngày 1/4/2005. Đây là một cố
thị trƣờng trong nƣớc và xuất khâủ gồm: hỗ trợ giải quyết khó khăn và rủi ro khi có
gắng không nhỏ đối với Hiệp hội dệt may trong việc làm cầu nối giữa doanh nghiệp
biến động đột xuất ảnh hƣởng lớn đến việc giữ vững thị trƣờng xuất khẩu, hỗ trợ
và cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Chính cơ chế này đã góp phần làm giảm rất nhiều
các hoạt động nghiên cứu triển khai trực tiếp phục vụ cho việc phát triển sản xuất
tiêu cực, tạo môi trƣờng thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp dệt may nói chung
các sản phẩm mới để xuất khâủ, triển khai các văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài,
và các thành viên của Hiệp hội nói riêng. Các doanh nghiệp thành viên có thể tận
vận động và thuê luật sƣ cho các vụ kiện, xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm cung cấp
dụng tối đa các loại hạn ngạch, xử lý phần thừa, thiếu của từng doanh nghiệp thành
thông tin phục vụ hoạt động xuất khẩu, các hoạt động hợp tác quốc tế trong thƣơng
viên trong việc sử dụng hạn ngạch do cơ chế phân bổ hạn ngạch theo thành tích.
44
45
Hơn thế nữa Bộ thƣơng mại cũng đã ban hành quyết định cho phép Hiệp hội dệt
điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá đầu vào, đơn giản hơn nữa thủ tục hành chính
may Việt Nam trở thành thành viên thứ tƣ của Ban xây dựng cơ chế điều hành, quản
về xuất nhập khẩu và thuế, rút ngắn thời gian và thủ tục hoàn thuế.
lý việc xuất khẩu hàng dệt may. Đồng thời Hiệp hội cũng tƣ vấn đề xuất một số
Trong năm 2006, trƣớc tình hình giá lúa hàng hoá đang giảm mạnh do các
kiến nghị nhằm hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế này với các cơ quan quản lý, chịu
doanh nghiệp xuất khẩu gạo không đủ vốn thu mua, Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam
trách nhiệm giúp cho cơ chế này thực hiện đúng theo ý nghĩa của nó, tránh hiện
đã họp với Ngân hàng Nhà nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại tại thành phố Hồ Chí
tƣợng thƣơng nhân tổ chức mua bán lòng vòng hạn ngạch, làm tăng chi phí giao
Minh để tìm biện pháp khai thông. Hiệp hội đề nghị Chính phủ chỉ đạo cục dự trữ
dịch cho doanh nghiệp gây thiệt hại cho hoạt động xuất khẩu nói chung.
quốc gia mở kho mua trong tháng 3 vì lúa đông xuân chất lƣợng tốt. Đề nghị Bộ
Trƣớc tình hình các nƣớc xuất khẩu dệt may khác không phải chịu hạn ngạch
thƣơng mại và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cho mua ngay 100.000 tấn
dệt may nên có tính cạnh tranh hơn hàng Việt Nam, trong khi đó mức thu phí hạn
gạo dự trữ lƣu thông và đề phòng thiên tai. Hiệp hội cũng đề nghị các ngân hàng
ngạch xuất khẩu dệt may lại khá cao, Hiệp hội cũng đã kiến nghị tới bộ Bộ công
xem xét cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vay để mua 20.000- 30.000 tấn/doanh
nghiệp và Bộ thƣơng mại đề nghị giảm mức phí hạn ngạch xuống thấp hơn 60-70%
nghiệp cùng với 2 tổng công ty mua 350.000-400.000 tấn gạo, đề nghị các ngân
so với mức thu hiện nay. Hiệp hội cũng lấy ý kiến của các doanh nghiệp tại cuộc
hàng nên xem xét để các doanh nghiệp đƣợc vay vốn bằng hàng hoá thế chấp tại
họp Ban chấp hành đệ trình lên Chính phủ bản dự thảo với những kiến nghị nhƣ: đề
kho của mình. Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam cũng đề nghị với Quỹ hỗ trợ phát
nghị Chính phủ hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình thuỷ lợi ở một số vùng trọng điểm
triển quốc gia cho doanh nghiệp vay tiền mua 150.000 tấn gạo không cần thế chấp
trồng bông, khấu trừ thuế VAT đầu vào cho việc chế biến bông và cho phép sử
nhằm giảm sức ép về tiêu thụ lúa đang thu hoạch rộ tại đồng bằng Sông Cửu Long.
dụng quỹ phát triển cây bông để trợ giá thu mua bông của nông dân tới mức 500
Nguồn tín dụng này giúp các doanh nghiệp giải toả đƣợc áp lực thiếu vốn và giá lúa
đồng/kg bông hạt, Chính phủ cũng nên áp dụng thuế VAT bằng 0% cho vải sản xuất
hàng hoá sẽ tăng lại trong những ngày sắp tới. Ngoài ra Hiệp hội còn đề nghị Bộ
trong nƣớc hoặc cung cấp cho may xuất khẩu, hoãn nộp thuế VAT vật tƣ nhập khẩu
thƣơng mại nêu vấn đề phối hợp với Thái Lan để giao dịch bán gạo cho thị trƣờng
tại cửa khẩu, giảm thuế VAT ngành vải sợi xuống còn 5%, tiếp tục triển khai, thực
Iran. Các doanh nghiệp phải thống nhất giá chào tối thiểu và nếu vi phạm thì Hiệp
hiện các cơ chế chính sách để tăng tốc độ phát triển ngành dệt may theo Quyết định
hội sẽ có chế tài xử lý.
55/CP ngày 23/04/2001, thực hiện tốt Thông tƣ 86/BTC ngày 27/9/2002 và Quy
Hiệp hội chè Việt Nam cũng thƣờng xuyên tƣ vấn cho Chính phủ và các cơ
định 0104/2003/QĐ-BTM ngày 24/4/2002 để hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu ngành hàng,
quan chức năng và đã nhận đƣợc nhiều hỗ trợ dành cho ngành chè nhƣ quyết định
kiện toàn hành lang pháp lý đối với hoạt động của các tổ chức ngành nghề, đƣợc
43/1999/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và phƣơng
quyền tổ chức bộ máy và hoạt động đúng với nhiệm vụ và quyền hạn ghi trong điều
hƣớng phát triển đến năm 2005-2010, quyết định này đã tạo hành lang pháp lý
lệ thành lập, Chính phủ cần tích cực đàm phán với phía Mỹ và các nƣớc EU nhằm
chính thức cho ngành chè phát triển có cân nhắc và định hƣớng rõ ràng. Quyết định
gia tăng hạn ngạch và giảm thuế nhập khẩu hàng dệt may nhƣ các nƣớc khác. Hiệp
số 110/2002/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm ngành hàng.
hội cũng kiến nghị Chính phủ: Chỉ đạo các ngành hữu quan nhƣ: Bƣu chính viễn
Theo quyết định này Hiệp hội đã tiến hành thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu chè
thông, vận tải hàng không, tàu biển, điện nƣớc… giảm giá những dịch vụ để tạo
với nguồn vốn do các hội viên Hiệp hội và sự hỗ trợ trƣớc của Chính phủ. Quỹ này
đƣợc sử dụng vào mục đích: Hỗ trợ tài chính đối với các hội viên đã đóng bảo hiểm
46
47
xuất khẩu tạm thời bị lỗ, hỗ trợ một phần lãi suất vay vốn để tạm trữ cho xuất khẩu,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình tiếp cận đƣợc tốt hơn với các
hỗ trợ một phần chi phí cho Hiệp hội cho các hoạt động mở rộng thị trƣờng, xúc
nguồn vốn chính thức.
tiến thƣơng mại. Nhƣ vậy nhờ có quỹ này đã phần nào giảm bớt rủi ro xuất khẩu
cho các doanh nghiệp.
Những ý kiến đóng góp trên của các Hiệp hội là rất thực tế và tích cực, nói
lên tâm tƣ nguyện vọng của doanh nghiệp hội viên trong ngành và đã phần nào giúp
Hiệp hội da giầy Việt Nam cũng thƣờng xuyên đề xuất ý kiến lên Chính
Chính phủ và các cơ quan chức năng hiểu rõ và xây dựng các chính sách cho phù
phủ. Trong hội nghị tiếp xúc giữa Thủ tƣớng Chính phủ và các doanh nghiệp năm
hợp hơn với từng ngành đặc biệt là vấn đề về thuế, góp phần giảI quyết các khó
2004, Hiệp hội đã thẳng thắn nêu ra những bất cập: việc áp thuế xuất khẩu đối với
khăn trong doanh nghiệp ở tầm vĩ mô.
nhóm nguyên liệu mua trong nƣớc để làm phom phục vụ sản xuất giầy dép tại Việt
2.2.2 Hoạt động hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nam là không hợp lý ví dụ nhƣ các doanh nghiệp gia công giầy dép khi xuất khẩu
Con ngƣời là trung tâm của mọi sự phát triển do đó vai trò hỗ trợ đào tạo
bị tính thuế 45% đối với nhôm mua ở thị trƣờng trong nƣớc nhƣng thực tế nhôm chỉ
nguồn nhân lực luôn đƣợc các hội viên kỳ vọng nhiều nhất ở Hiệp hội. Các Hiệp
sử dụng để làm phom giầy không cấu thành trong sản phẩm, sau khi sử dụng xong
hội ngành hàng thƣờng tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn về quản lý, nâng cao
vẫn giữ lại nhà máy để tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Vậy nên Hiệp hội đề nghị
trình độ kỹ thuật, phổ biến các kiến thức mới nhất với sự tham gia giảng dạy của
Chính phủ xem xét chỉ tính thuế xuất khẩu nhôm nguyên liệu khi phom thực sự
các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nƣớc. Các Hiệp hội cũng thƣờng xuyên
đƣợc xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
phối hợp với Phòng thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức các buổi
Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam thƣờng xuyên thiết lập và duy trì
hội thảo, toạ đàm về các chủ đề có liên quan.
các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan của Chính phủ trong khuôn khổ thông
Về phƣơng thức đào tạo, các Hiệp hội cũng đa dạng hoá các loại hình đào
tin và hợp tác vì lợi ích của ngành nhƣ tƣ vấn cho Chính phủ trong việc hình thành
tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ khoa học kỹ thuật và nghiên cứu
các chính sách có ảnh hƣởng tới ngành công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin và
khoa học hiện có. Các phƣơng thức đào tạo thƣờng đƣợc áp dụng bao gồm: Đào tạo
viễn thông, cập nhật các quan điểm của ngành cho các cơ quan Nhà nƣớc và thông
tại chỗ, cử đi đào tạo ở các trƣờng chuyên ngành, mở các khoá huấn luyện ngắn
tin kịp thời cho các hội viên về chính sách của Chính phủ. Hiệp hội doanh nghiệp
hạn, cử các cán bộ thực sự có năng lực đi nghiên cứu sinh ở nƣớc ngoài…
điện tử Việt Nam cũng kiến nghị giảm thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong
Hiệp hội dệt may Việt Nam đã phối hợp với Sở thƣơng mại Hà Nội mở lớp
ngành nhƣ giảm thuế giá trị gia tăng hàng điện tử sản xuất trong nƣớc xuống còn
đào tạo thời trang do các chuyên gia Pháp giảng dạy. Hội còn tranh thủ sự hỗ trợ
5% và giữ nguyên thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu là 10%, đề nghị giảm
quốc tế nhƣ Ấn Độ, Đan Mạch, Pháp, Nhật cử một số cán bộ đi học về quản lý, kỹ
thuế linh kiện nhập từ ASEAN có C/O form D là 0%, thuế MFN đèn hình trong
thuật tại nƣớc ngoài thông qua các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật. Năm 2004, phối
nƣớc chƣa sản xuất đƣợc là 5%, các loại màn hình dẹt LCD, Plasma bao gồm có
hợp với Đại sứ quán Ấn Độ 5 cán bộ của Hiệp hội đã đƣợc cử đi học. Ngoài ra Hiệp
chức năng TV và monitor có thuế nhập khẩu 0%...
hội cũng mời các chuyên gia nƣớc ngoài giảng dạy các kỹ năng về quản lý, kỹ
Gần đây nhiều Hiệp hội cũng đã có chƣơng trình hợp tác với các Ngân hàng
thuật, chuyên môn nhƣ Hiệp hội đã phối hợp với Hiệp hội các nhà nhập khẩu dệt
thƣơng mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
may Thuỵ Sỹ tổ chức huấn luyện về sản xuất tại Hà Nội và Hồ Chí Minh năm 2002.
Hiệp hội còn đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm đào tạo là thành viên của Hiệp
48
49
hội liên tục tổ chức các chƣơng trình đào tạo cho công nhân và các nhà quản lý
học viên là các hội viên. Hiệp hội phối hợp với VCCI tổ chức các khoá bồi dƣỡng
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các hội viên. Đặc biệt dự án xây dựng Trƣờng
ngắn hạn về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các cán bộ hội viên. Ngoài ra
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may đang đƣợc gấp rút triển khai để tăng
do chất lƣợng chè bị ảnh hƣởng ngay từ quá trình trồng trọt, thu hái nên bên cạnh
cƣờng nguồn cung ứng nhân lực có tay nghề cao, các cán bộ kỹ thuật, quản lý cho
việc đào tạo các cán bộ, Hội còn tổ chức tập huấn cho nông dân các kỹ thuật thâm
các doanh nghiệp.
canh, canh tác chè ở Thái Nguyên, Phú Thọ nhằm nâng cao chất lƣợng chè.
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cũng rất chú trọng công
Hiệp hội da giầy Việt Nam cùng với viện nghiên cứu da giầy và Hiệp hội các
tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp. Năm 1999 Hiệp hội bắt đầu
nhà thuộc da UNIC (ITALY) đã tổ chức hai khoá đào tạo thiết kế giầy, ngày hội
mở 4 lớp bồi dƣỡng chuyên đề nâng cao năng lực tiếp thị và phục vụ khách hàng
thảo với chủ đề liên quan đến ngành da giầy trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật
cho cán bộ quản lý. Từ năm 2000, các hoạt động đào tạo gia tăng cả về số lƣợng và
do Cộng đồng châu Âu tài trợ năm 2000-2002, phối hợp với Hiệp hội các nhà sản
chất lƣợng, cùng với các tổ chức quốc tế nhƣ US FDA, Eurocham, SIPPO,
xuất thiết bị ngành da giầy Ý- ASSOMAC tổ chức lớp thiết kế vào tháng 6 và 7
NAFIQACEN, MPDF… tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn và các khoá tập huấn
cho các nhà quản lý về quản trị doanh nghiệp, về nuôi trồng thuỷ sản với kỹ thuật
tiên tiến nhƣ nuôi trồng thuỷ sản sinh thái, quản lý môi trƣờng và công nghệ sản
năm 2004. Hiệp hội còn tổ chức tại làng nghề giầy Phú Yên khoá tập huấn “Nâng
cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động và kỹ thuật sản xuất giầy”, đào tạo về kỹ
năng khai thác Internet và cách thức xây dựng sàn giao dịch chứng khoán ảo trên
xuất sạch hơn, nghiệp vụ marketing tại hội chợ thuỷ sản quốc tế, phối hợp với
SIRED tổ chức các hội thảo, tập huấn về cổ phần hoá, mua bán khoán cho thuê
doanh nghiệp Nhà nƣớc, đổi mới tổ chức và quản lý các Tổng công ty thuỷ sản năm
2003. Ngày 1/7/2004 phòng đào tạo và phát triển công nghệ trực thuộc Hiệp hội
đƣợc thành lập nhằm phổ biến các kiến thức cơ bản về các tiêu chuẩn chất lƣợng
mạng VNE-Mart tại Hà Nội và Hồ Chí Minh. Ngoài ra Hiệp hội còn phối hợp với
VCCI tổ chức các khoá đào tạo và hội thảo giới thiệu cổng giao dịch thƣơng mại
điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao kỹ năng xuất nhập khẩu da giầy và
các biện pháp phòng tránh các hàng rào bảo hộ tại các nƣớc phát triển.
nhƣ HACCP, kỹ năng marketing quốc tế, kỹ năng nuôi thuỷ sản sinh thái đã đánh
Hiệp hội Cà phê- Cacao cũng đẩy mạnh các hoạt động, xúc tiến xây dựng
dấu bƣớc chuẩn bị kỹ lƣỡng của Hiệp hội về mặt con ngƣời cho các doanh nghiệp
các chƣơng trình, dự án cải tiến, nâng cao chất lƣợng cà phê, nâng cao trình độ cho
hội viên. Hiệp hội còn tổ chức các khoá tập huấn “ HACCP cơ bản dành cho cán bộ
cán bộ trong ngành. Hiệp hội cũng tổ chức các lớp bồi dƣỡng về thị trƣờng kỳ hạn
đảm bảo và kiểm soát chất lƣợng” đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản
cà phê với sự trợ giúp của sở giao dịch SICOM Singapore.
sang Nhật Bản cũng nhƣ tổ chức một đoàn hƣớng dẫn về việc thực hiện nội bộ về
2.2.3 Hoạt động cung cấp thông tin, tƣ vấn và hỗ trợ về khoa học công nghệ
tiêu chuẩn HACCP cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của miền Trung. Chƣơng
trình Đào tạo từ xa cũng đang đƣợc Hiệp hội triển khai nhằm giảm chi phí đào tạo.
Công tác thông tin là một mảng hoạt động lớn luôn đƣợc các Hiệp hội quan
tâm kể từ những ngày đầu thành lập. Những thông tin mà các Hiệp hội cung cấp
Với đặc trƣng riêng của ngành, Trung tâm đào tạo của Hiệp hội chè cũng
thƣờng xuyên và cập nhật cho các hội viên là các thông tin về chủ trƣơng chính
thƣờng xuyên tổ chức các lớp học ngắn ngày để hƣớng dẫn đồng thời giới thiệu
sách của Đảng, các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành, các
công nghệ mới, phƣơng pháp sản xuất mới cho các hội viên. Hiệp hội còn phối hợp
thông tin về tình hình giá cả, thị trƣờng xuất khẩu thiết bị công nghệ mới…thực sự
với trƣờng Đại học Bách Khoa mở các lớp đại học tại chức về công nghệ chè với
là những nguồn thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt và theo