phần mở đầu
Tính cấp thiết cuả đề tài:
Doanh nghiệp nhà nớc trong đó các Tổng công ty nhà nớc có vai trò hết
sức to lớn trong nền kinh tế nớc ta ,đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị tr-
òng ,định hớng xã hội chủ nghĩa. Các Tổng công ty nhà nớc giữ những vị trí
then chốt nhất, những tợng đài chỉ huy, bánh lái của nền kinh tế, đảm bảo
những điều kiện phát triển ,những cân đối lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân
và đảm nhận những trách nhiệm, những nhiệm vụ xã hội quan trọng đồng thời
còn có sứ mệnh rất lớn là tạo điều kiện và thúc đẩy toàn bộ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp nhà nớc còn là công cụ
trong tay nhà nớc, lôi cuốn các thành phần kinh tế khác vào quỹ đạo phát triển
đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng (tháng 6/1991), nghị quyết Trung ơng 7 (khoá VII), nghị quyết số
10/ NQTW của Bộ chính trị (khoá VII), ngày 7 tháng 3 năm 1994 Thủ tớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg, tạo cơ
sở pháp lý cho việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc.
Trong hơn 10 năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện nhiều chủ trơng,
biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Nhà nớc và đặc biệt coi trọng vai trò chủ đạo của các Tổng công ty Nhà
nớc. Các Tổng công ty Nhà nớc cùng với các doanh nghiệp Nhà nớc đã chi phối
đợc các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế, góp
phần chủ yếu để kinh tế Nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo, ổn định kinh tế xã
hội, tăng thế và lực của đất nớc.
Trong những năm qua, nhìn chung các Tổng công ty hoạt động có hiệu
quả, tăng trởng liên tục, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nớc, tạo việc
làm, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên các Tổng công ty nhà nớc
còn bộc lộ nhiều yếu kém, nhợc điểm. Hệ thống tổ chức đợc hình thành chủ yếu
bằng phơng pháp hành chính nên cha tạo đợc sức mạnh tổng hợp, nhiều vấn đề
thuộc về cơ chế chính sách không còn phù hợp nhng cha đợc sửa đổi kịp thời.
Chức năng quản lý của Hội đồng quản trị, quyền điều hành của Tổng giám đốc
Tổng công ty, quan hệ quản lý giữa Tổng công ty với các công ty thành viên,
quan hệ kinh doanh giữa các công ty thành viên với nhau cha rõ ràng, còn ràng
buộc mang tính mệnh lệnh hành chính, cha thực sự gắn kết trong hệ thống Tổng
công ty, ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh của các Tổng công ty Nhà nớc.
Để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng, nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban
chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc; thực hiện
đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng là: Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò quyết định
trong việc định hớng xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nớc; các Tổng công ty Nhà nớc phải không ngừng đợc đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vững vị trí then chốt, dẫn dắt nền kinh tế,
làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô, làm
lực lợng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế Nhà nớc giữ vững vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, là lực lợng chủ lực
trong hội nhập kinh tế Quốc tế. Tập trung hơn nữa nguồn lực để chi phối nền
kinh tế, làm lực lợng chủ lực trong việc bảo đảm các cân đối lớn ổn định kinh tế
vĩ mô, cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế quốc dân và xuất
khẩu, đóng góp lớn cho ngân sách.
Để hoàn thành đợc yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng đã xác định, các Tổng
công ty Nhà nớc phải nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện tích tụ, tập trung vốn,
chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá rộng, làm nền tảng cho việc chuyển đổi về
chất từ Tổng công ty Nhà nớc sang tập đoàn kinh tế mạnh; các Tổng công ty
cần phải đợc thờng xuyên đổi mới, tổ chức sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động.
Tổng kết, đánh giá lại những cái đợc và cha đợc trên các lĩnh vực về tổ
chức màng lới, vốn hoạt động, lao động, cơ chế quản lý, phạm vi và quy mô,
sản phẩm hàng hoá dịch vụ, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ nộp ngân sách từ đó
rút ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan, những tồn tại vớng mắc trong
cơ chế chính sách, trong chỉ đạo, trong tổ chức thực hiện vv...làm hạn chế đến
kết quả kinh doanh và sự phát triển của các Tổng công ty Nhà nớc, từ đó đề
xuất một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Tổng công ty Nhà nớc.
Trong thời gian đợc theo học lớp Cao cấp Lý luận Chính trị tại Học viện
Chính trị quốc gia, cùng với việc nghiên cứu chủ trơng đờng lối phát triển kinh
tế thông qua các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, và thực tế hoạt động của các
Tổng công ty Nhà nớc hiện nay, tôi đã chọn đề tài: "Vai trò của Tổng công ty
nhà nớc và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổng
công ty Nhà nớc" làm chuyên đề tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị tại Học
viện Chính trị quốc gia .
Nội dung chủ yếu và nhiệm vụ của đề tài:
Vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào thực tiễn công cuộc
cách mạng xây dựng và phát triển kinh tế ở nớc ta trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội, xuất phát từ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc thì việc hình
thành các Tổng công ty Nhà nớc, các tập đòan kinh tế mạnh của Nhà nớc là đòi
hỏi thực tế khách quan nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện tích tụ tập
trung vốn, chuyên môn hoá sâu, hợp tác hoá rộng. Đề tài tập trung phân tích
quá trình hình thành, quá trình hoạt động, những u điểm, của các Tổng công ty
Nhà nớc trong cơ chế thị trờng thông qua việc xây dựng chiến lợc phát triển,
việc tích tụ, tập trung và điều hoà các nguồn lực, về thị trờng và xuất khẩu, bảo
đảm các cân đối lớn trong nền kinh tế; đồng thời cũng nhìn nhận một cách
khách quan những tồn tại, yếu kém của các Tổng công ty Nhà nớc trong các
lĩnh vực: Tổ chức và các mối quan hệ, về công tác tổ chức và cán bộ, mối quan
hệ giữa tổng công ty Nhà nớc và các đơn vị thành viên, mối quan hệ giữa các
đơn vị thành viên với nhau, mối quan hệ giữa Tổng công ty Nhà nớc với cấp chủ
quản là các Bộ, Ngành, các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, những vấn đề còn
vớng mắc của các cơ chế chính sách làm ảnh hởng đến tốc độ phát triển và hiệu
quả hoạt động của các Tổng công ty Nhà nớc. Trên cơ sở phân tích những mặt
đợc, những tồn tại của các Tổng công ty Nhà nớc, rút ra những nguyên nhân, đề
xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các Tổng công ty Nhà nớc bao gồm: Thực hiện chủ trơng tiếp tục sắp xếp
lại các Tổng công ty Nhà nớc; thí điểm thành lập mô hình tập đoàn kinh doanh
mạnh; vấn đề tự nguyện tham gia Tổng công ty Nhà nớc của các đơn vị thành
viên; mối quan hệ giữa Tổng công ty Nhà nớc với các công ty thành viên; vấn
đề đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp; việc tiếp tục nghiên cứu sửa đổi một số
chính sách cho phù hợp với hoạt động của các Tổng công ty Nhà nớc hiện nay.
Phơng pháp nghiên cứu:
Tiếp tục củng cố và sắp xếp lại doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các Tổng công ty nhà nớc, thành lập các Tập đoàn kinh tế mạnh
ở Việt Nam vừa là đòi hỏi thực tế khách quan trong quá trình phát triển kinh tế
nớc ta vừa là chủ trơng lớn của Đảng ta trong công cuộc lãnh đạo nền kinh tế
đất nớc, đồng thời cũng là kết quả của những kinh nghiệm rút ra trong hơn 10
năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng. Vì vậy phơng pháp
luận nghiên cứu của đề tài là: lấy phơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và các môn khoa học xã hộ làm cơ sở, đồng
thời xuất phát từ chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, sự vận dụng
nguyên lý Chủ nghĩa Mác - Lê nin vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng phơng pháp nghiên cứu hệ thống,
thông qua nghiên cứu, tổng hợp; căn cứ các báo cáo tổng kết của ban chỉ đạo
đổi mới doanh nghiệp Trung ơng, khai thác, su tầm các t liệu hoạt động của một
số Tổng công ty nhà nớc, kết hợp với những nhận thức của cá nhân qua thực tế
hoạt động và kiến thức sau khoá học lý Cao cấp Lý luận Chính trị tại - Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn chia thành 3 chơng
Chơng I
Một số nhận thức lý luận làm cơ sở xây dựng
các tổng công ty nhà nớc ở nớc ta
I- Lý luận của chủ nghĩa mác-lê nin và vận dụng vào thực
tiễn Việt Nam trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội
Vận dụng nguyên lý chủ nghĩa Mác- Lê nin vào thực tế Cách mạng ở nớc
ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: sau khi
hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, dân
chủ nhân dân, nớc ta chuyển sang thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên
Chủ nghĩa xã hội, không qua giai đoạn phát triển T bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ cơ
bản của thời kỳ qúa độ là: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã
hội; xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chủ yếu
là sản xuất nhỏ, mang nặng tính tự cung, tự cấp của nớc ta, đòi hỏi khách quan
phải xây dựng nền sản xuất lớn dựa trên cơ sở nền công nghệ hiện đại, trải qua
quá trình phát triển nhiều chặng đờng. Xuất phát từ kết quả của những năm đổi
mới, từ những tiền đề đã đợc tạo ra, Đảng ta đã nhận định: Nớc ta đã chuyển
sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đến năm
2020 cơ bản thành nớc công nghiệp.
Đứng trớc những thời cơ, thuận lợi, nguy cơ và những thách thức mới ,
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng ta đã xác định
Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá (1),
Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.(2). Đến đại hội đại
biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta nhận định: Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là con đờng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa so với các nớc xung quanh,
giữ vững đợc ổn định chính trị,xã hội, bảo vệ đợc độc lập chủ quyền và định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. (3).
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đợc tiến hành theo
nhận thức mới, Nghị quyết VII của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII
cho rằng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xẵ hội, từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phơng tiện tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao và Mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất (4).
Các văn kiện đại hội Đảng ta đã khẳng định trong thời kỳ quá độ đi lên
Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế bao gồm: Kinh
tế Nhà nớc; kinh tế hợp tác; kinh tế T bản Nhà nớc; kinh tế cá thể, tiểu chủ;
kinh tế t bản t nhân và tại Đại hội Đảng lần thứ IX, từ quan điểm mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, ở nớc ta có thêm: thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài. Đảng ta luôn khẳng định t tởng nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần và coi đó là đờng lối chiến lợc lâu dài ở nớc ta. Trong thời kỳ quá độ, có
nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp,
tầng lớp xã hội khác nhau nhng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã
hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối
quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh
trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc dới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân gắn liền
với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay Đảng ta xác định
trong nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình trạng nớc nghèo, kém phát triển; Thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những t tởng và
hành động tiêu cực, sai trái. Động lực chủ yếu để phát triển đất nớc là đại đoàn
kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội,
phát huy tiềm năng và tiềm lực của các thành phần kinh tế , của toàn xã hội.
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng, có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Chế độ
sở hữu công cộng về t liệu sản xuất chủ yếu từng bớc đợc xác lập và sẽ chiếm u
thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng xong về cơ bản. Đảng ta cũng
đã chỉ đạo đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế,
chính sách và thủ tục hành chính để tạo sức bật mới cho sự phát triển mạnh mẽ
các thành phần kinh tế. Mọi thành phần kinh tế, mọi công dân đợc đầu t kinh
doanh theo các hình thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh
tế theo các hình thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến
khích phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, là bộ phận của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế Nhà nớc là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc,
có nhiệm vụ đảm bảo những cân đối chủ yếu của nền kinh tế và là cơ sở thực
hiện định hớng xã hôị chủ nghĩa của nền kinh tế. Bởi vậy kinh tế Nhà nớc phải
nắm vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nh Đại hội IX đã chỉ ra. Vai
trò đó thể hiện ở chỗ: mở đờng và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát
triển; thúc đẩy sự tăng trởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế, là một công cụ
có sức mạnh vật chất để Nhà nớc điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế thị trờng
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa; là nền tảng của xã hội mới.
Đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thực hiện vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế. Kinh tế nhà nớc tập trung đầu t cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
Nắm vững vị trí then chốt trong nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lợng và
hiệu quả để thực hiện vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp nhà nớc đi đầu trong việc
thực hiện phát triển những ngành sản xuất t liệu sản xuất quan trọng và công
nghiệp công nghệ cao .
Kinh tế Nhà nớc phải vận động theo hớng ngày càng đợc nâng cao vai
trò, vị trí của mình, với mức độ, phạm vi phù hợp, ngày càng giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thờì với việc xác định chủ trơng phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần là việc tạo lập đồng bộ các loại thị trờng, đổi mới
quản lý nhà nớc. Hình thành đồng bộ các loại thị trờng đi đôi với xây dựng
khuôn khổ pháp lý cần thiết để thị trờng hoạt động năng động, có hiệu quả, có
kỷ cơng trong cạnh tranh lành mạnh, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh
doanh. Có biện pháp chống gian lận thơng mại. Nhà nớc tôn trọng nguyên tắc
và cơ chế hoạt động khách quan của thị trờng, tạo điều kiện để phát huy mặt
tích cực, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trờng. Nhà n-
ớc tập trung làm tốt chức năng hoạch định chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch
định hớng phát triển, thực hiện những dự án phát triển bằng nguồn lực tập
trung; đổi mới thể chế quản lý, cải thiện môi trờng đầu t, kinh doanh; điều tiết
thu nhập hợp lý; kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật; giảm mạnh sự can
thiệp trực tiếp bằng biện pháp hành chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, công khai hoá và thực hiện đúng trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan nhà nớc trong quan hệ với doanh
nghiệp.Tập trung vào xoá bỏ những quy định và thủ tục mang tính hành chính
quan liêu, bao cấp, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất .
Đặc trng của cơ chế thị trờng là có khả năng tự động điều tiết nền sản
xuất xã hội. Cơ chế thị trờng kích thích sự phát triển sản xuất cả chiều rộng và
chiều sâu, tăng cờng chuyên môn hoá sản xuất vào các ngành, các lĩnh vực,
nhất làm tăng năng suất lao động xã hội. Song cơ chế thị trờng dễ phá vỡ những
cân đối tổng thể của nền kinh tế xã hội, thờng nảy sinh ra những khuyết tật, gây
tác hại cho nền kinh tế và cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi
doanh nghiệp kinh doanh, mỗi ngành, mỗi địa phơng đều có lợi ích riêng của
mình và đều tìm mọi cách để tối u những lợi ích đó, do đó có thể xảy ra hiện t-
ợng lợi ích của doanh nghiệp, địa phơng này tăng lên, làm thiệt hại đến lợi ích
của doanh nghiệp khác, địa phơng khác. Nhà nớc với t cách điều hành nền kinh
tế phải thực hiện sự định hớng; tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa các đột
biến xấu, điều hành các quan hệ kinh tế bằng các công cụ và chính sách, hớng
dẫn và tạo môi trờng và điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Việc khai thác những u điểm, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trờng
không thể thiếu vai trò của nhà nớc, với t cách là chủ thể của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, trong đó các doanh nghiệp nhà nớc loại lớn là một công cụ hữu
hiệu.
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là tất yếu khách quan,
hợp quy luật và là nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nớc ta.
Đồng thời đó cũng là một quá trình khó khăn phức tạp vì phải đổi mới cả một
cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng
cũng nh khi cơ chế thị trờng đã đợc xây dựng đồng bộ, vai trò quản lý của nhà
nớc càng tăng lên nhng không có nghĩa là nhà nớc nắm tất cả, can thiệp vào tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng đòi hỏi nhà nớc phải có
trình độ, năng lực và chất lợng cao trong quản lý kinh tế. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh: Vận dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô nhà nớc, đồng thời xác lập đầy đủ chế độ tự chủ của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhằm phát huy tác động tích cực to lớn đi đôi
với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của thị trờng. Trong
quá trình đổi mới Đảng ta chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần để góp
phần phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là chính sách nhất quán, lâu dài trong cả thời kỳ đi
lên chủ nghĩa xã hội .
Để thực hiện có hiệu quả chính sách đó Đảng chỉ đạo tiếp tục đổi mới,
sắp xếp lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc là đểđảm
bảo cho kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đó là
vấn đề rất lớn trong chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần .
Việc sắp xếp, đổi mới , nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nớc là việc
mà Đảng ta quan tâm và đợc triển khai ngay từ thời kỳ đổi mới và nhất là trong
10 năm qua (1991 - 2001).
Nghị quyết lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về việc:
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà n-
ớc đã xác định quan điểm chỉ đạo: Kinh tế Nhà nớc có vai trò quyết định trong
việc giữ vững định hớng Xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính
trị xã hội của đất nớc. Doanh nghiệp Nhà nớc phải không ngừng đợc đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vững vị trí then chốt nền kinh tế, làm công
cụ vật chất quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô, làm lực lợng
nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế Nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Nhà
nớc phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều chỉnh để
doanh nghiệp Nhà nớc có cơ cấu hợp lý , tập trung vào những ngành , lĩnh vực
then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với những sản phẩm
và dịch vụ chủ yếu. Tiếp tục đổi mới quản lý để doanh nghiệp Nhà nớc kinh
doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hợp tác và kinh doanh bình đẳng với doanh
nghiệp thuộc các thành pnần kinh tế khác theo luật pháp. Thực hiện độc quyền
nhà nớc trong lĩnh vực cần thiết nhng không biến độc quyền Nhà nớc thành độc
quyền doanh nghiệp. Mục tiêu là sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nớc .
Trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xớng và lãnh đạo, cùng với việc từng bớc xoá bỏ tập trung bao cấp, thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế Nhà nớc đã có
nhiều biến đổi quan trọng, Nhà nớc đã giảm mạnh bao cấp đối với doanh nghiệp
Nhà nớc, chuyển các doanh nghiệp này sang chế độ hạch toán kinh tế, nâng
cao quyền tự chủ của doanh nghiệp, đáp ứng xu hớng vận động mang tính phổ
biến chủ đạo của các hình thức tổ chức kinh tế đó là tập trung hoá và liên hiệp
hoá, chuyên môn hoá và hiệp tác hoá. Tập trung hoá là quá trình lớn lên của
doanh nghiệp xét về quy mô, bằng cách các doanh nghiệp sáp nhập lại với nhau,
hợp nhất với nhau, hoặc các doanh nghiệp tự mở rộng quy mô của chính mình,
quá trình đó làm cho số doanh nghiệp giảm đi, tơng ứng thì quy mô doanh
nghiệp tăng lên.
Tập trung hoá và liên hiệp hoá là xu hớng chủ đạo của hình thức tổ chức
kinh tế; xu hớng chuyên môn hoá và hiệp tác hoá là nội dung chủ yếu, là hai
mặt hữu cơ của phân công lao động xă hội, đó là quan hệ hữu cơ thúc đẩy nhau,
tạo hiệu quả kinh doanh.
Do tác động của khoa học công nghệ cũng nh nhu cầu mở rộng kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận, ở các nớc phát triển buộc
phải đi vào tổ chức các tập đoàn doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mạnh,
mặc dù các nớc này vẫn tồn tại khá nhiều các doanh nghiệp nhỏ trụ vững đợc
trong cạnh tranh, song xu hớng chủ đạo vẫn là phải hình thành và phát triển
những tập đoàn kinh tế lớn. Các tập đoàn này chiếm vị trí hết sức trọng yếu
trong nền kinh tế quốc dân.
ở nớc ta với mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, việc
hình thành tập đoàn kinh tế mạnh, hình thành các tổng công ty một cách khoa
học, khách quan, cần thiết là một đòi hỏi bức xúc hiện nay.
II - quá trình hình thành các Tổng công ty Nhà nớc ở Việt Nam
và quan niệm về hiệu quả của chúng
1. Sự ra đời các tổng công ty ở Việt Nam
Trên cơ sở sắp xếp và làm thủ tục thành lập và đăng ký lại doanh
nghiêp Nhà nớc theo quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc
ban hành theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội
đồng Bộ trởng ( nay là Chính phủ ) đã đợc các Bộ, địa phơng và các doanh
nghiệp Nhà nớc triển khai thực hiện đã đạt đợc một bớc quan trọng, Chính phủ
đã có Quyết định số 90/TTg và Quýêt định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm
1994, tiếp tục thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc, tiến hành kiểm tra, rà
soát, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc, chấn
chỉnh tổ chức quản lý , tiếp tục sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nớc để nâng cao
hiệu quả kinh doanh và từng bớc tổ chức lại một cách hợp lý các doanh nghiệp
Nhà nớc đang hoạt động cùng ngành nghề trên cùng một điạ bàn theo hớng
không phân biệt doanh nghiệp Nhà nớc do Trung ơng hay địa phơng quản lý .
Sắp xếp, thành lập và đăng ký lại các Liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty. Những
Tổng công ty đợc xem xét thành lập và đăng ký lại khi có ít nhất 5 đơn vị thành
viên quan hệ với nhau về công nghệ, tài chính, chơng trình đầu t phát triển, dịch
vụ về cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ, thông tin, đào tạo; toàn Tổng công ty có
vốn pháp định trên 500 tỷ đồng, đối với một số Tổng công ty trong những
ngành đặc thù thì vốn pháp định có thể thấp hơn nhng không đợc ít hơn 100 tỷ
đồng. Tổng công ty thực hiện hạch toán kinh tế theo một trong hai hình thức:
Hạch toán toàn Tổng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán báo sổ và Hạch
toán tổng hợp có phân cấp cho các đơn vị thành viên; có luận chứng kinh tế - kỹ
thuật về việc thành lập Tổng công ty và đề án kinh doanh của Tổng công ty và
văn bản giám định các luận chứng đó. có phơng án bố trí cán bộ lãnh đạo và
quản lý đúng tiêu chuẩn, đủ năng lực điều hành toàn bộ hoạt động của Tổng
công ty, có vốn điều lệ, tổ chức và hoạt động đã đợc cơ quan chủ quản phê
duyệt và đợc tuân thủ trong thực tế.
Tổng công ty nhà nớc là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, bao gồm
các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính,
công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một số
chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, do nhà nớc thành lập nhằm tăng cờng
tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực
hiện nhiệm vụ nhà nớc giao; nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành
viên và của toàn Tổng công ty nhà nớc, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Tổng
công ty đặc biệt quan trọng do Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập; các
Tổng công ty nhà nớc khác do Bộ trởng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, thủ tr-
ởng các cơ quan ngang Bộ,Thủ trởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định thành lập
theo uỷ quyền của Thủ tóng Chính phủ.Tổng công ty nhà nớc chịu sự quản lý
Nhà nớc của cấp ra quyết định thành lập với t cách là cơ quan quản lý nhà nớc
đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với t cách là cơ quan thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc theo quy định của luật
doanh nghiệp nhà nớc và các quy định khác của pháp luật.
Tổng công ty nhà nớc có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác của nhà nớc giao để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đ-
ợc nhà nớc giao; có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng
các nguồn lực mà Tổng công ty nhà nớc đã nhận của nhà nớc , điều chỉnh
những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trờng hợp cần thiết
phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Tổng công ty nhà nớc; có quyền đầu
t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
một doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật; có quyền chuyển nhợng,
thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của mình trừ
những danh mục tàI sản nhà nớc không cho phép; có quyền tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh .
Tổng công ty nhà nớc có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả bảo toàn,
phát triển vốn nhà nớc giao,bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp khác ;
nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đát đai và các nguồn lực khác Nhà nớc
giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nớc giao.Tổng công
ty nhà nớc có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm trớc nhà
nớc về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc khách
hàng,trớc pháp luật về các sản phẩm, dịch vụ do Tổng công ty thực hiện ; xây
dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ
nhà nớc giao và nhu cầu của thị trờng; ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế
đã ký kết với các đối tác; đảm bảo cân đối lớn của nhà nớc, đáp ứng các nhu
cầu của thị trờng và thực hiện việc bình ổn giá cả những hàng hoá thiết yếu theo
quy định của nhà nớc mà Tổng công ty nhà nớc đang kinh doanh; đổi mới, hiện
đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý; thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời
lao động theo quy định của Bộ luật lao động; thực hiện đúng chế độ và các quy
định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán hạch toán,chế độ kiểm toán và các
chế độ khác Nhà nớc quy định.
Phân loại để sắp xếp lại các Tổng công ty hiện có.
Loại A: Những Tổng công ty đang thực sự hoạt động có hiệu quả, đáp ứng các
điều kiện đã qui định
Loại B: Những Tổng công ty hoạt động cha có hiệu quả, nhng có nhu cầu duy
trì hình thức Tổng công ty thì cần chấn chỉnh, củng cố đáp ứng các điều kiện
qui định
Loại C: Những Tổng công ty ngoài hai loại trên, hoạt động mang tính hành
chính trung gian cần phải xử lý theo các hình thức thích hợp, nh Chuyển thành
doanh nghiệp cơ sở; sáp nhập vào Tổng công ty hoặc doanh nghiệp khác; giải
thể theo các Quyết định số 315/HĐBT ngày 1-9-1990 và số 330/HĐBT ngày
23-10-1991.
Để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành
chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa ph-
ơng và tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế; Căn cứ Nghị quyết của
Quốc hội tại kỳ họp thứ IV, khoá IX; Chính phủ đã ban hành Quyết định số 91/
TTg ngày 3 tháng 7 năn 1994, thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh ở một số
Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và thành phố Hồ Chí Minh. Việc chọn đơn
vị làm thí điểm dựa vào một số Tổng công ty, công ty lớn có mối quan hệ theo
ngành và vùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do Trung ơng hay địa
phơng quản lý, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo những
yêu cầu cần thiết cho thị trờng trong nớc và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh
doanh ra ngoài nớc.
Nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của tập đoàn là pháp nhân
kinh tế do Nhà nớc thành lập gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ
với nhau về tài chính và các dịch vụ liên quan và có qui mô tơng đối lớn; Việc
thành lập tập đoàn phải đảm bảo vừa hạn chế độc quyền vừa hạn chế cạnh tranh
không lành mạnh. Có thể tổ chức theo 3 loại: Tập đoàn toàn quốc; tập đoàn khu
vực; tập đoàn vùng (ở những thành phố lớn).Tập đoàn phải có 7 doanh nghiệp
thành viên trở lên và có vốn pháp định ít nhất là 1.000 tỷ đồng.
Về nguyên tắc, tập đoàn có thể hoạt động kinh doanh đa ngành song nhất
thiết phải có định hớng ngành chủ đạo, mỗi tập đoàn đợc tổ chức công ty tài
chính để huy động vốn, điều hoà vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển của nội bộ
tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế khác; Hội đồng quản lý của tập
đoàn gồm 7 - 9 thành viên do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, có trách nhiệm:
Thực hiện quyền sử dụng và quản lý của các nguồn vốn của Nhà nớc, phân giao
và điều hoà vốn chung trong nội bộ tập đoàn; quyết định chiến lợc phát triển và
các phơng án kinh doanh của tập đoàn; quyết định phơng án tổ chức bộ máy
điều hành tập đoàn và đề nghị Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và kế toán trởng của tập đoàn.
2 Quan niệm về hiệu quả SXKD của các tổng công ty nhà nớc
ở nớc ta, các DNNN đợc hình thành và đến nay đợc chia làm hai loại chủ
yếu:
+ DNNN làm kinh doanh và có mục tiêu chủ yếu là mu cầu lợi nhuận, ngoàI ra
còn những mục tiêu xã hội, môi trờng, chính trị,
+ DNNN làm nhiệm vụ cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công cộng, gọi chung là
doanh nghiệp công ích (DNCI)
Các tổng công ty nhà nớc (TCTNN) hiện nay bao quát số lợng lớn
DNNN khoảng gần 70%, cả DNNN kinh doanh lẫn DNCI. Vì vậy, về hiệu quả
của DNNN phải dựa trên quan điểm đúng đắn, thích hợp. Trớc hết quan niệm
chung về hiệu quả của DNNN.
Cũng nh các quan niệm chung về hiệu quả, hiệu quả DNNN cũng là tỷ số
giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Tỷ số
Kết quả đầu ra
H = ------------------------- phải lớn hơn hoặc bằng 1, càng lớn hơn 1 càng hiệu quả
Chi phí đầu vào
Song DNNN không chỉ thuần tuý là một tổ chức kinh doanh kiếm lợi nhuận mà
còn là một tổ chức kinh tế xã hội chính trị, đặc biệt là các DNCI. Do đó
không thể đánh giá hiệu quả của DNNN chỉ thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Việc đánh giá hiệu quả SXKD của DNNN cần và có thể tiếp cận theo phơng
thức đánh giá sau:
Đối với DNNN làm kinh doanh:
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: Tổng hợp nhất là chỉ tiêu lợi nhuận, càng cao càng
tốt; chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (vốn cố định, vốn lu động); chỉ tiêu năng suất
lao động bình quân; thu nhập của lao động.
Ngoài ra, chỉ tiêu nhiệm vụ xã hội, bảo vệ tr-
ờng, nhiệm vụ chính trị.
môi
Thực tế, DNNN dù làm kinh doanh, song với vai trò là một DNNN, do đó
chúng đã và sẽ phải thực hiện một cách gơng mẫu nhiều mục tiêu không phải
thuần tuý kinh tế. Vì vậy, với DNNN hoạt động kinh doanh, cần có quan điểm
đúng đắn trong tổ chức quản lý hệ thống DNN trong nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở nớc ta.
Đối với DNCI:
Các TCTNN ở nớc ta hiện nay trong đó có TCTNN làm kinh doanh, có
TCTNN hoạt động công ích.
Hoạt động của các TCTNN hoạt động kinh doanh thì đánh giá hiệu quả theo
quan điểm đối với DNNN làm kinh doanh nh loại trên.
Hoạt động của các TCTNN thuộc loại DNCI, khi đánh giá hiệu quả phải
đánh giá theo quan điểm phi lợi nhuận kinh tế. Đây không phải là doanh nghiệp
chỉ nhằm mục tiêu mu cầu lợi nhuận kinh tế. Tuy không vì mục tiêu mu cầu lợi
nhuận, song đánh giá hiệu quả không phải vì thế xếp DNCI vào loại kém hiệu
quả.
DNCI là loại doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩn thiết yếu cho nền
kinh tế, cho đời sống xã hội. Đó là lĩnh vực cần khối lợng vốn rất lớn, vòng
quay vốn chậm., tỷ suất sinh lời thấp, vì vậy không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận
thấp. Nhng đó là các sản phẩm thiết yếu, thiếu sản phẩm đó, các hoạt động kinh
tế, xã hội khác sẽ bị ảnh hởng, thậm chí ngng trệ. Do vậy, ngay dù lỗ, kém
hiệuq ủa nhng các TCTNN loại này vẫn là loại nòng cốt, then chốt của nền kinh
tế.
Các TCTNN loại công ích còn là các trung tâm nghiên cứu, triển khai,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn SXKD, làm đầu tàu
của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nhiều TCTNN đảm nhận phần lớn hoặc toàn bộ sản phẩm thiết yếu nhất
cho nền kinh tế, cho hoạt động kinh tế xã hội hiện nay hoặc chiếm tỷ trọng
áp đảo đến toàn bộ kim ngạch xuất khẩu,
Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả của TCTNN nói chung, TCTNN loại
DNCI nói riêng, nhất thiết phải theo quan điểm toàn diện, hệ thống, cả kinh tế
lẫn chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng, cả ngắn hạn lẫn dài hạn, cả đối nội
lẫn đối ngoại.
Chơng II
Thực trạng tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Tổng công ty Nhà nớc
I KháI quát thực trạng về các tổng công ty nhà n ớc
Tổ chức lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty hiện có và thí điểm
thành lập một số Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh; đó là những
doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực
kinh tế quan trọng cuả nền kinh tế quốc dân, nhằm tích tụ và tập trung, chuyên
môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao sức cạnh tranh đồng thời tiến dần tới xoá bỏ
chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, xoá bỏ sự phân biệt doanh
nghiệp Trung ong với doanh nghiệp địa phơng và làm nòng cốt trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế đất nớc.
Thực hiện nghị quyết lần thứ IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
VIII, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/1998-CT-TTg ngày 21
tháng 4 năm 1998 về việc đẩy mạnh sắp xếp đổi mới quản lý doanh nghiệp Nhà
nớc, củng cố và hoàn thiện các Tổng công ty Nhà nớc.
Đến nay, theo đánh giá của Ban đổi mới doanh nghiệp Trung ơng, cả nớc
có 91 Tổng công ty Nhà nớc, trong đó có 17 Tổng công ty 91 (đợc thành lập
theo quyết định 91) và 77 Tổng công ty 90 (đợc thành lập theo quyết định số
90). Trong lĩnh vực Công nghiệp có 7 Tổng công ty 91 và 12 Tổng công ty 90;
Lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 4 Tổng công ty 91 và 14 Tổng
công ty 90; Lĩnh vực Thơng mại có 2 Tổng công ty 90; lĩnh vực Quốc phòng có
4 Tổng công ty 90; lĩnh vực Giao thông vận tải có 2 Tổng công ty 91 và 12
Tổng công ty 90, lĩnh vực Xây dựng có 1 Tổng công ty 91 và 12 Tổng công ty
90; lĩnh vực Thuỷ sản có 3 Tổng công ty 90; lĩnh vực Tài chính có 1 Tổng công
ty 90, lĩnh vực Ngân hàng có 5 Tổng công ty 90; lĩnh vực Y tế có 2 Tổng công
ty 90; lĩnh vực Hàng không có 1 Tổng công ty 91; lĩnh vực Văn hoá thông tin
có 1 Tổng công ty 90; lĩnh vực Bu chính viễn thông có 1 Tổng công ty 91; các
Địa phơng có 7 Tổng công ty 90.
Về Vốn Nhà nớc tại các Tổng công ty Nhà nớc:
+ Năm 1996 vốn Nhà nớc cấp cho các Tổng công ty là: 69.221 tỷ đồng, trong
Tổng số: 98.185 tỷ vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp Nhà nớc - chiếm 70,5%;
trong đó các Tổng công ty 91 chiếm 54,5%, Tổng công ty 90 chiếm 16,0%.
+ Năm 1997 vốn Nhà nớc tại các Tổng công ty Nhà nớc là 73.831 tỷ đồng,
trong Tổng số 102.650 tỷ đồng vốn Nhà nớc trong các doanh nghiệp Nhà nớc -
chiếm 71,9% vốn Nhà nớc tại toàn bộ doanh nghiệp Nhà nớc; Tổng công ty 91
chiếm 54,9%,Tổng công ty 90 chiếm 17%.
+ Năm 1998 vốn Nhà nớc tại các Tổng công ty Nhà nớc là 78.837 tỷ đồng,
trong đó Tổng công ty 91 là 58.557 tỷ đồng, chiếm 54,3 %, vốn Nhà nớc tại
các Tổng công ty 90 chiếm 17,5%.
+ Năm 2000 vốn Nhà nớc tại các Tổng công ty Nhà nớc là 80.027 tỷ đồng,
trong Tổng số 105.880 tỷ đồng.
Về lao động:
- Tổng số CBCNVC tại các Tổng công ty Nhà nớc:
+ Năm 1996 là 967602 ngời/1734474 ngời - chiếm 55,8% số lao động tại các
doanh nghiệp Nhà nớc (trong đó Tổng công ty 91 chiếm 27,8% và Tổng công
ty 90 chiếm 28%).
+ Năm 1998 lao động tại các Tổng công ty 91 là 603.645 ngời.
Về doanh thu:
+ Năm 1996 doanh thu của toàn bộ các Tổng công ty đạt 140.719 tỷ
đồng/278.522 tỷ đồng- chiếm 50,5% Tổng doanh thu của doanh nghiệp Nhà n-
ớc (trong đó Tổng công ty 91 chiếm 25,9% và Tổng công ty 90 chiếm 24,6%).
+ Năm 1997 doanh thu của toàn bộ các Tổng công ty đạt 154.311 tỷ
đồng/310.000 tỷ đồng- chiếm 49,8% Tổng doanh thu của doanh nghiệp Nhà n-
ớc (trong đó Tổng công ty 91 chiếm 25,6% và Tổng công ty 90 chiếm 24,2%).
+ Năm 1999 các Tổng công ty 91 đạt doanh thu là 90.487 tỷ đồng.
Về lợi nhuận trớc thuế:
+ Năm 1996 lợi nhuận các Tổng công ty Nhà nớc đạt 11.702 tỷ đồng trong
Tổng số 13.992 tỷ đồng bằng 83,6% lợi nhuận các doanh nghiệp Nhà nớc đạt đ-
ợc, trong đó các Tổng công ty 91 bằng 65,9% và Tổng công ty 90 bằng 17,7%.
+ Năm 1997 lợi nhuận các Tổng công ty Nhà nớc đạt 11.161 tỷ đồng trong
Tổng số 13.439 tỷ đồng bằng 83,0% lợi nhuận các doanh nghiệp Nhà nớc đạt đ-
ợc, trong đó các Tổng công ty 91 bằng 64,62% và Tổng công ty 90 bằng 18,8%.
+ Năm 1998 lợi nhuận các Tổng công ty Nhà nớc đạt 19.950 tỷ đồng trong tổng
số 23.471 tỷ đồng bằng 85% lợi nhuận các doanh nghiệp Nhà nớc đạt đợc,
trong đó các Tổng công ty 91 bằng 68% và Tổng công ty 90 bằng 17%.
Về nộp ngân sách:
+ Năm 1996 các Tổng công ty Nhà nớc nộp 25.132 tỷ đồng trong Tổng số
32.673 tỷ đồng bằng 67,9% các doanh nghiệp Nhà nớc nộp Ngân sách, trong đó
các Tổng công ty 91 nộp bằng 54,3% và Tổng công ty 90 bằng 22,6%.
+ Năm 1998 các Tổng công ty Nhà nớc nộp 27.609 tỷ đồng trong Tổng số
34.500 tỷ đồng- bằng 80% các doanh nghiệp Nhà nớc nộp Ngân sách, trong đó
các Tổng công ty 91 nộp bằng 54,9% và Tổng công ty 90 bằng 25,1%.
II - Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý các tổng công ty
nhà nớc ở nớc ta
A- Những kết quả tích cực
1 - Về xây dựng chiến lợc đầu t phát triển.
Hầu hết các Tổng công ty đã chủ động xây dựng chiến lợc, quy hoạch
phát triển đến năm 2010. Trong sản xuất công nghiệp, đầu t, xây dựng, giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, Ngân hàng và các ngành kinh tế quan trọng
khác theo hớng phát huy nội lực, phát triển các nguồn nguyên liệu trong nớc,
tăng năng lực sản xuất các sản phẩm trong nớc dần thay thế những sản phẩm
phải nhập khẩu nớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu. Chiến lợc phát triển ngành
kinh tế kỹ thuật đã đợc xây dựng là cơ sở để tiếp tục sắp xếp lại các Tổng công
ty, bớc đầu hạn chế tình trạng đầu t tràn lan, manh mún kém hiệu quả trớc đây.
Nhiều Tổng công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch đầu t phát triển, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh so với
trớc khi thành lập Tổng công ty nh các Tổng công ty dầu khí, Điện lực, Bu chính
viễn thông, các Ngân hàng thơng mại...
2 - Về tích tụ tập trung và điều hoà các nguồn nhân lực
Việc thành lập các Tổng công ty bớc đầu đáp ứng đợc yêu cầu biến đổi
về chất, đồng thời là giải pháp để đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung đối với
Tổng công ty Nhà nớc. Những Tổng công ty này chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, có triển vọng và cần đợc u tiên phát triển. Các Tổng công
ty đã tập trung nguồn lực từ các công ty thành viên và tranh thủ vốn vay nớc
ngoaì để đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, đầu t mới nh; Điện lực,Dầu khí, Bu
chính viễn thông, xi măng, Hàng hải, Đóng tầu...
Phần lớn các Tổng công ty Nhà nớc đã tăng nhanh về vốn, tranh thủ vốn
nớc ngoài. Điển hình là các Tổng công ty xây dựng, các Ngân hàng thơng mại,
các Tổng công ty thuộc ngành giao thông vận tải, sản xuất tiêu dùng, các Tổng
công ty thuộc ngành chế biến nông lâm thuỷ hải sản, đã tập trung vốn cho đầu
t phát triển và tham gia liên doanh.
3 - Về thị trờng và xuất khẩu.
Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trờng, căn cứ định hớng phát triển của
ngành, nhiều Tổng công ty đã chủ động thực hiện kế hoạch kinh doanh, mở
rộng thị phần, tiến tới chiếm lĩnh thị trờng bằng các sản phẩm chủ lực của Tổng
công ty. Tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc năm 1996 đạt 3.900 triệu USD, năm
1997 đạt 5.500 triệu USD, năm 1998 đạt 5.200 triệu USD, có phần đóng góp
chính của các Tổng công ty Nhà nớc. Riêng năm 1997 Tổng công ty Dầu khí
đạt 1.437 triệu USD, Tổng công ty Lơng thực Miền nam đạt 673 triệu USD,
Tổng công ty Dệt may đạt 467 triệu USD, Tổng công ty Than đạt 107 triệu
USD, Tổng công ty Cà phê đạt 100 triệu USD vv...
Các Tổng công ty với vị thế là các doanh nghiệp lớn đã góp phần thống
nhất điều hoà đợc giá cả, phân phối lu thông hàng hoá, nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh trong xuất khẩu, hạn chế tình trạng tranh giành khách hàng trong và
ngoài nớc giữa các doanh nghiệp với nhau. Đặc biệt đối với những ngành đang
sản xuất, quản lý những mặt hàng nhạy cảm nh: Xi măng, giấy, lơng thực.. đã
có tác dụng tham gia bình ổn giá trong nớc, xoá bỏ những cơn sốt nh trớc đây
thờng xảy ra, đặc biệt là quản lý đợc thị trờng lơng thực giúp bà con nông dân
yên tâm phát triển sản xuất, duy trì và phát triển thị trờng xuất khẩu gạo.
4 Về hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Với mô hình tổ chức mới, các Tổng công ty đã có đợc sức mạnh tổng hợp
của các công ty thành viên, trên cơ sở nguồn vốn, đất đai, tài nguyên...do Nhà
nớc giao. Trên cơ sở đó đã tổ chức lại sản xuất kinh doanh, định hớng hoạt động
của các doanh nghiệp thành viên, tập trung tháo gỡ khó khăn cho từng đơn vị,
từng bớc lành mạnh hoá tình hình tài chính, giải phóng vật t hàng hoá, sản
phẩm tồn đọng trong nhiều năm, huy động thêm đợc vốn nhàn rỗi cho sản xuất
kinh doanh. Tuy vốn kinh doanh thiếu nghiêm trọng nhng doanh thu hàng năm
vẫn tăng bình quân gần 10% so với các năm trớc. Năm 1997 các doanh nghiệp
trong Tổng công ty thua lỗ khoảng 10% (Công ty trong Tổng công ty 91 thua lỗ
8,6%, công ty trong Tổng công ty 90 thua lỗ 13,2%) trong khi đó toàn bộ các
doanh nghiệp Nhà nớc thua lỗ trên 30%. Bên cạnh thành quả về kinh tế cần
nhấn mạnh vai trò của các Tổng công ty về hiệu quả xã hội nh: ổn định việc làm
cho ngời lao động, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng cơ sở hạ
tầng các công trình: Đờng,điện, trạm ở các vùng sâu, vùng xa...
5- Bảo đảm cân đối nền kinh tế.
Hầu hết các Tổng công ty Nhà nớc đang đảm nhận những ngành kinh tế
then chốt trong nền kinh tế quốc dân,đáp ứng những sản phẩm chủ yếu, ổn định
giá cả, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội.Ví dụ: Tổng công ty Dầu khí
có sản lợng dầu thô ngày một tăng, là một ngành sản xuất có hiệu quả khá cao,
có kim ngạch xuất khẩu cao nhất Việt Nam; Tổng công ty Điện lực sản xuất với
tốc độ tăng trởng bình quân cao hơn tốc độ tăng trởng bình quân GDP và của
các ngành công nghiệp khác, đáp ứng cơ bản yêu cầu của nền kinh tế quốc đân
và đời sống nhân dân; Tổng công ty Than đang phát triển với tốc độ cao, đảm
bảo đủ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, Các Tổng công ty sản xuất hàng tiêu
dùng và chế biến hàng nông lâm, thuỷ hải sản đáp ứng những sản phẩm quan
trong, thiết yếu cho đời sống nhân dân và tăng nhanh lợng hàng hoá xuất khẩu;
Các Ngân hàng cũng thực hiện việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang tự chủ
với sự khẩn trơng hình thành các Ngân hàng thơng mại: Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Ngân hàng công thơng, Ngân hàng ngoại thơng, Ngân
hàng đầu t và phát triển, các Ngân hàng này hoạt động theo mô hình Tổng công
ty 90 hạng đặc biệt thông qua cơ chế tín dụng, phơng thức hoạt động còn chịu
sự chi phối của luật ngân hàng và luật doanh nghiệp Nhà nớc, những năm qua
hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thơng mại đã có nhiều đóng góp việc
giải quyết vốn vay và giải quyết vốn cho các doanh nghiệp và thực hiện nghĩa
vụ của mình với Nhà nớc, năm 1997 nộp ngân sách 374 tỷ đồng, năm 1998 nộp
ngân sách 400 tỷ đồng, năm 2000 nộp ngân sách gần 500 tỷ đồng; Các Tổng
công ty thuộc Bộ Quốc phòng đã đảm nhận những công trình đầu t xây dựng cơ
bản về an ninh quốc gia, ngoài ra còn tham gia sản xuất những mặt hàng dân
dụng đóng góp chung cho xã hội và thực hiện nghĩa vụ kinh doanh với Nhà nớc.
B- Những yếu kém và nguyên nhân.