Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số giải pháp nâng mức áp dụng mô hình CMMI tại công ty cổ phần Misa từ mức 3 lên mức 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------

---------------

VÕ VĂN ĐỨC

VÕ VĂN ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG MỨC ÁP DỤNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG MỨC ÁP DỤNG

MÔ HÌNH CMMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

MÔ HÌNH CMMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

MISA TỪ MỨC 3 LÊN MỨC 5

MISA TỪ MỨC 3 LÊN MỨC 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành 60340102

Mã ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

TP. HCM, tháng 8/2014

TP. HCM, tháng 8/2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 26 tháng 9 năm 2014

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trương Quang Dũng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ


Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 11 năm 2014

Họ tên học viên: Võ Văn Đức

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 04 - 02 – 1982

Nơi sinh: Hà Tĩnh

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV: 1241820172

I- Tên đề tài:

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Một số giải pháp nâng mức áp dụng mô hình CMMI tại công ty cổ phần MISA từ mức
3 lên mức 5

TT

Họ và tên

1

GS. TS. Võ Thanh Thu


2

TS. Ngô Quang Huân

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch

II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: sử dụng kiến thức đã học và thực tiễn thu thập số liệu, bộ mô hình CMMI,

Phản biện 1

tài liệu để phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp nâng mức áp dụng CMMI tại công ty

Phản biện 2

cổ phần MISA từ mức 3 lên mức 5.

3

TS. Nguyễn Quyết Thắng

4

PGS. TS. Bùi Lê Hà

Ủy viên

5


TS. Phan Thành Vĩnh

Ủy viên, Thư ký

Nội dung luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình tăng trưởng năng lực tích hợp CMMI.
Chương 2: Thực trạng về áp dụng mô hình CMMI tại công ty cổ phần MISA.

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

Chương 3: Một số giải pháp nâng mức áp dụng CMMI tại công ty cổ phần MISA từ
mức 3 lên mức 5.

sửa chữa (nếu có).

III- Ngày giao nhiệm vụ: 05 - 12 - 2013
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25 - 09 - 2014
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Trương Quang Dũng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i


ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý
Thầy Cô, bạn bè và tập thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty cổ phần MISA.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trương Quang Dũng, người hướng dẫn khoa học

công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

của Luận văn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
đang làm việc tại công ty cổ phần MISA đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn

Học viên làm luận văn

thành Luận văn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gởi lời tri ân
và cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố

Võ Văn Đức


Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.

Học viên làm Luận văn

Võ Văn Đức


iii

TÓM TẮT

iv
Đề tài gồm ba chương: chương 1 trình bày về cơ sở lý luận về mô hình tăng
trưởng năng lực tích hợp CMMI, chương 2 là thực trạng về áp dụng mô hình CMMI

Hiện nay, có rất nhiều mô hình, hệ thống quản lý chất lượng trên thế giới,
nhưng đối với công ty phần mềm thì CMMI được xem như tấm giấy thông hành,

tại công ty cổ phần MISA, chương 3 đưa ra một số giải pháp nâng mức áp dụng
CMMI tại công ty cổ phần MISA từ mức 3 lên mức 5.

chứng minh năng lực và chất lượng của doanh nghiệp nhắm tạo thuận lợi hơn trong

Dựa vào bộ tiêu chuẩn mô hình trưởng thành năng lực tích hợp CMMI, từ

việc thiết phục khách hàng tin vào dịch vụ của doanh nghiệp phần mềm. Việc áp

thực tế áp dụng và triển khai mô hình CMMI tại MISA tác giả đã có đánh giá thực

dụng mô hình CMMI đem đến nhiều thay đổi đáng kể trong công tác sản xuất phần


trạng công tác áp dụng mô hình CMMI ở mức 3 của đơn vị, cụ thể là 17/18 quy

mềm.

trình theo yêu cầu của tổ chức đánh giá.
Công ty CP MISA được thành lập năm 1994. Sau hơn 20 năm hình thành và

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp

phát triển, hiện nay MISA đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong

nghiên cứu thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh và dự báo kết hợp với việc

lĩnh vực sản xuất phần mềm. MISA luôn tiên phong trong công tác tin học hóa tại

tổng hợp các ý kiến chuyên gia, dự báo xu thế để có thể đưa ra kết quả đánh giá,

nhiều Bộ, Ban ngành và các doanh nghiệp trên khắp 63 tỉnh thành. Để đáp ứng được

xem xét mức độ áp dụng và ảnh hướng tới hệ thống.

mục tiêu sản xuất ra sản phẩm phần mềm đạt chất lượng tốt nhất, đúng hạn nhất,

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho MISA tạo ra sản phẩm tốt nhất,

thoả mãn yêu cầu của khách hàng, MISA đã triển khai mô hình CMMI và đạt chứng

đáp ứng nhu cầu của thị trường, ngày càng giúp công tác sản xuất phần mềm được


nhận của tổ chức SEI vào ngày 18/7/2012 mức 3. Chứng chỉ CMMI mức 3 thêm

tốt hơn, xây dựng đội ngũ lập trình viên giỏi về nghiệp vụ và quy trình. Đây có thể

một lần nữa khẳng định tôn chỉ hoạt động mà MISA cam kết với khách hàng đó là

coi như một nghiên cứu cho các công ty sản xuất phần mềm có thể nghiên cứu để

cung cấp phần mềm chất lượng tốt nhất với giá thành hợp lý nhất. Chứng chỉ CMMI

triển khai mô hình CMMI mức 3 tới mức 4,5 từ nay đến năm 2020.

mức 3 vừa là động lực đồng thời cũng là trách nhiệm của MISA trong việc tiếp tục
cải tiến quy trình, hoàn thiện hệ thống phát triển phần mềm để cho ra đời những
phầm phần đáp ứng mọi nhu cầu của người dùng. Sau hai năm triển khai và áp dụng
mô hình CMMI mức 3, công ty đã đạt được hiệu quả cao trong công tác sản xuất
phần mềm như sản xuất sản phẩm đúng hạn, các lỗi sản phẩm ít hơn, trình độ quản
lý dự án của nhân viên, quản lý tốt hơn nhưng vẫn còn một số công tác chưa đạt yêu
cầu như việc quản lý dự án định lượng, đo lường và chuẩn hoá công tác sản xuất sản
phẩm, cũng như công tác cải tiến liên tục để đổi mới công tác sản xuất sản phẩm
chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của công ty, chưa thể bắt kịp tốc độ toàn cầu
hoá và sản xuất các sản phẩm xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chính vì vậy, đề tài
“Một số giải pháp nâng mức áp dụng mô hình CMMI tại công ty cổ phần
MISA từ mức 3 lên mức 5” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác sản xuất sản phẩm phần mềm của công ty MISA từ nay
đến năm 2020.


v


ABSTRACT

vi
Topic include 3 chapters: Chapter 1: Introduction about the theoretical

Nowadays, there are a lot of the quality management systems all over the

foundation of the Capability Maturity Model Integration (CMMI); Chapter 2: The

world. However, with the software companies, CMMI model is regarded as the

real status of the application of CMMI model at MISA JSC; Chapter 3: Some

evidence to prove the capability and quality of an enterprise for purpose convincing

solutions to improve the application of CMMI at MISA JSC from Level 3 to Level

the client to trust the service's software business. Applying the CMMI model makes

5. Based on CMMI and the reality of the application at MISA, author have

the significant differences in the software production process.

evaluated the situation of applying the CMMI level 3, namely reaching 17/18 of

MISA Corporation was founded in 1994. After 20 years of the development,

requirement of the judging organizations.

these days, MISA has become a leading enterprise in the software production


The thesis uses methods as qualitative research methodology, statistics,

industry in Vietnam. MISA is always the pioneer in the computerize work in many

description, analysis, synthesis, comparison and prediction combined with the

ministries in general and in the enterprise across 63 provinces in Vietnam in

synthesis of expert opinion, forecasting information technology trend in order to

particular. To demand the goal of producing software products with the best

make the assessment, review the application of the system and its affect.

possible quality as well as the customers’ satisfaction, MISA has implemented the

The results of the thesis will help MISA create the best products, meet the

Capability Maturity Model Integration (CMMI) and it is certified by Software

market demand, increasingly produce the better software, build the professional

Engineering Institute (SEI) in level 3 in July 18, 2012. Thanks to CMMI level 3,

skilled programmer labor. This study can help the software companies develop

people strongly believe that the MISA operating principle, providing the customer

CMMI models in the reality in the near future, especially from Level 3 to Level 5 in


the products with the best quality and the most reasonable price, will bear in mind

MISA JSC until 2020.

of customer and it is the key to its success. CMMI level 3 is not only the driving
force of MISA but only its responsibility in continuing the completion and
improvement process of the software production system. Therefore making the
product that meets the needs of the user. After 2 years of implementing and
applying the CMMI level 3, the company has achieved the high efficiency in
producing the software such as producing the goods in the right time, the fewer
product failures, the better project management of staff as well as the better
management of the Board of Director. However, there are still some unsatisfactory
activities. For examples, the measure and standardize production work of the project
manager, as well as the continuous improvement to change products to meet
renewal request of the company, cannot reach the speed of globalization and the
production of export products to the world market. Therefore, the paper titled
“Some solution to upgrade application of the CMMI model in the MISA company
from level 3 to level 5” is conducted study in order to provide the suitable measures
in the more comprehensive software production process of MISA until 2020.


vii

viii

MỤC LỤC

1.3.4.5. Mức 5 (Optimizing: Tối ưu hóa)......................................................... 19


LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

1.3.5.1. Lợi ích ................................................................................................ 19

LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii

1.3.5.1. Khó khăn:........................................................................................... 20

TÓM TẮT .............................................................................................................. iii

1.3.6.1. Các điều kiện áp dụng hệ thống mô hình trưởng thành năng lực tích

ABSTRACT ............................................................................................................ v

hợp: ................................................................................................................ 21

MỤC LỤC ............................................................................................................ vii

1.3.6.1. Tổ chức phải xây dựng hệ thống tài liệu: ............................................ 21

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... x

1.3.6.2. Trách nhiệm lãnh đạo trong hệ thống ................................................. 22

1.3.5. Lợi ích và khó khăn việc sử dụng CMMI .............................................. 19

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... xv

1.3.6.3. Nguồn nhân lực .................................................................................. 22


DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... xv

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 24

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CMMI TẠI ............. 25

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG NĂNG LỰC

CÔNG TY CỔ PHẦN MISA ............................................................................. 25

TÍCH HỢP (CMMI).............................................................................................. 6

2.1. Tổng quan ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam ..................................... 25

1.1. Những vấn đề chung về chất lượng ................................................................... 6

2.2. Giới thiệu Công ty cổ phần MISA ................................................................. 27

1.1.1. Chất lượng: ................................................................................................. 6

2.2.1 Giới thiệu chung ....................................................................................... 27

1.1.2. Quản lý chất lượng (QLCL): ...................................................................... 6

2.2.2 Khách hàng ............................................................................................... 29

1.1.3. Sự phát triển của quản lý chất lượng ........................................................... 7


2.2.3 Sản phẩm và dịch vụ ................................................................................. 30

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng ............................................ 7

2.2.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 31

1.1.5. Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) .................................................... 8

2.2.5. Nhân sự .................................................................................................... 31

1.2. Một số hệ thống quản lý chất lượng: (Vui lòng xem phục lục 1: Một số hệ

2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 33

thống quản lý chất lượng) ...................................................................................... 10

2.3. Thực trạng mô hình phát triển phần mềm và mô hình CMMI mức 3 đang áp

1.3. Bộ tiêu chuẩn mô hình trưởng thành năng lực tích hợp (CMMI) ..................... 10

dụng tại công ty cổ phần MISA ............................................................................ 34

1.3.1. Tổng quan về CMMI ................................................................................ 10

2.3.1. Thực trạng mô hình phát triển phần mềm ................................................ 34

1.3.2. Mối quan hệ giữa hệ thống QLCL ISO 9001 và mô hình trưởng thành năng

2.3.2 Hệ thống mô hình CMMI mức 3 đang được triển khai và áp dụng tại công


lực tích hợp CMMI: ........................................................................................... 11

ty cổ phần MISA ............................................................................................... 36

1.3.3. Cấu trúc CMMI ........................................................................................ 12

2.3.3. Đánh giá mô hình CMMI đang được triển khai và áp dụng tại công ty cổ

1.3.4. Các mức (Levels) của CMMI ................................................................... 13

phần MISA: ....................................................................................................... 49

1.3.4.1. Mức 1 (Initial: Ban đầu) ..................................................................... 14

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG MỨC ÁP DỤNG MÔ HÌNH

1.3.4.2. Mức 2: (Repeatable: Lặp lại) .............................................................. 14

CMMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA TỪ MỨC 3 LÊN MỨC 5................ 55

1.3.4.3. Mức 3 (Defined: Xác định):................................................................ 16

3.1. Xu hướng phát triển ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam từ nay đến năm

1.3.4.4. Mức 4 (Managed: Quản lý) ................................................................ 18

2020: ..................................................................................................................... 55


ix


x

3.2. Định hướng phát triển của công ty MISA đến năm 2020: ............................... 57

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3.3. Các giải pháp xây dựng hệ thống CMMI đạt mức 5: ....................................... 58
3.2.1.

Giải pháp đo lường ............................................................................ 58

3.2.2.

Giải pháp về nguồn nhân lực.............................................................. 58

AMIS

3.3.2.1. Chính sách tuyển dụng ....................................................................... 59
3.3.2.2. Chính sách đào tạo: ............................................................................ 59
3.3.2.3. Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên ............................ 61
3.2.3.

Giải pháp về cơ sở vật chất ................................................................ 62

3.2.4.

Giải pháp bổ sung và hoàn thiện mô hình và quy trình: ...................... 62

3.3.4.1. Thiết lập vòng hỗ trợ các quy trình cần thiết để có thể đạt tiêu chuẩn

CMMI mức 4 và mức 5:.................................................................................. 62
3.3.4.2. Xây dựng sơ đồ tra cứu các quy trình theo vòng đời dự án và các các
lĩnh vực quy trình cần thiết để áp dụng CMMI mức 4 và mức 5 ...................... 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 69

CMMI
CNTT
CTO
GĐ TT
PTPM

PHỤ LỤC

Management Information System)
Mô hình trưởng thành năng lực tích hợp (Capability Maturity Model
Integration)
Công nghệ thông tin
Phó Giám đốc trung tâm phát triển phần mềm phụ trách công nghệ
(Chief Technical Officer)
Giám đốc trung tâm phát triển phần mềm

HCTH

hành chính tổng hợp

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

HTQLCL


Hệ thống quản lý chất lượng

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72

Hệ thống thông tin doanh nghiệp hợp nhất của MISA (All in one

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Organization for
Standardization - ISO)

MISA

Công ty cổ phần MISA

PA

Các lĩnh vực quy trình (Process Areas)

QLCL

Quản lý chất lượng

QLDA, PM

Quản lý dự án, phần mềm
Viện công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (Software Engineering Process


SEI
TQM

Group)
Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)


xi

xii

MỘT SỐ THUẬT NGỮ ĐƯỢC DÙNG TRONG CMMI
THUẬT NGỮ
Baseline

vực trách nhiệm

GIẢI THÍCH
Một baseline là một tập hợp các tài liệu đặc tả hoặc các sản phẩm

Project

Là người chịu trách nhiệm lập kế hoạch, hướng dẫn, quản lý, cấu

tạo ra trong quá trình làm việc mà đã được phê duyệt và chấp

Manager

trúc (structuring) và thúc đẩy dự án.
Project Manager cũng chịu trách nhiệm làm hài lòng khách hang


nhận, sau đó được dùng như cơ sở để phát triển tiếp, và chỉ có thể
thay đổi thông qua các thủ tục quản lý thay đổi. Một baseline là

Milestone

Customer

Senior Manager

Chỉ một vai trò quản lý tại một mức đủ cao trong tổ chức mà

định danh của một mục cấu hình và các thực thể liên quan đến

trọng tâm chính của người giữ vai trò này là sự tồn tại lâu dài của

nó.

tổ chức, chứ không phải các dự án ngắn hạn và các mối bận tâm

Là điểm tại đó kết thúc một chu trình (iteration) của dự án, tương

và áp lực của hợp đồng. Senior manager có quyền phân bổ và tái

đương với một phiên bản phát hành.

phân bổ các nguồn lực nhằm hỗ trợ hiệu quả việc cải tiến qui

Là nhóm (cá nhân, dự án, hoặc tổ chức) chịu trách nhiệm nghiệm


trình của tổ chức. Senior manager có thể là bất kỳ nhà quản lý

thu sản phẩm (accepting the product) hoặc thanh toán

nào đáp ứng các mô tả ở trên, bao gồm cả người đứng đầu tổ

(authorizing payment). Khách hàng không nằm trong dự án,

chức.

nhưng không nhất thiết phải nằm ngoài tổ chức. Khách hàng có
thể là một dự án ở mức cao hơn.

Stakeholder

Product

Trong CMMI, từ “product” được dùng để chỉ các đầu ra hoặc

Khách hàng là một tập con của stakeholders

dịch vụ hữu hình là kết quả của một quá trình và được dự định

Một “stakeholder” là một nhóm hoặc cá nhân mà

bàn giao cho một khách hàng hoặc người sử dụng cuối.
Một sản phẩm là “work product” được bàn giao cho khách hàng.

Bị ảnh hưởng bởi kết quả của một công việc kinh doanh
(outcome of an undertaking)


Work Product

Từ “work product” được dùng để chỉ bất kỳ artifact nào được tạo

Hoặc chịu trách nhiệm theo một số cách về kết quả của

ra từ một qui trình.

một công việc kinh doanh

Những artifact này có thể bao gồm: file, tài liệu, các phần của sản

Stakeholders có thể bao gồm các thành viên của dự án, các nhà

phẩm, các dịch vụ, các qui trình (vd: qui trình sản xuất, qui trình

cung cấp, khách hàng, nsd cuối và những người khác.

đào tạo, qui trình chuyển nhượng sản phẩm), các đặc tả và các

Relevant

Thuật ngữ này được dùng để chỉ rằng “stakeholder liên quan đến

hóa đơn.

Stakeholder

một số hoạt động xác định và được đưa vào kế hoạch tương ứng”


Phân biệt chính giữa “work product” và “product component” là
“work product” không nhất thiết phải được xây dựng hoặc là một

Manager

phần của sản phẩm cuối.

Chỉ người đưa ra định hướng và quản lý về kỹ thuật và hành
chính cho những công việc hoặc hoạt động đang thực hiện trong

Product

Trong CMMI, “product component” là các thành phần ở mức

lĩnh vực trách nhiệm (area of responsibility) của người quản lý.

Component

thấp hơn so với “product”; các “product component” được tích

Các chức năng truyền thống của người quản lý bao gồm: lập kế

hợp để tạo thành một “product”.

hoạch, tổ chức, hướng dẫn và quản lý công việc trong một lĩnh

Có thể có nhiều mức “product component”. Một “product



xiii

xiv
cho các qui tắc mới này tích hợp được với các qui tắc đã có

component” là bất kỳ “work product” nào phải xây dựng (các
yêu cầu được định nghĩa và các bản thiết kế được xây dựng và
cài đặt) để đạt được mục đích sử dụng của sản phẩm trong toàn

Verification

CMMI Model

bộ chu kỳ sống của nó

trên nhu cầu của tổ chức sử dụng nó, do vậy có nhiều mô hình

Các “product component” là các phần của sản phẩm được bàn

CMMI

giao cho khách hàng và có thể phục vụ cho việc sản xuất hoặc sử

Câu “CMMI model” có thể là một trong nhiều bộ sưu tập thông

dụng sản phẩm.

tin. Câu “CMMI models” đề cập đến một, một số hoặc toàn bộ

Mặc dầu thoạt trông thì từ “verification” và “validation” dường


bộ sưu tập của các mô hình có thể được sinh ra từCMMI

như hoàn toàn giống nhau trong các mô hình CMMI, nhưng
chúng đề cập đến các vấn đề hoàn toàn khác nhau.“Verification”

Validation

Framework.
Peer Review

Thuật ngữ “peer review” được dùng trong “CMMI Product

nhằm khẳng định rằng các “work product” phản ánh chính xác

Suite” thay cho thuật ngữ “work product inspection”.

các yêu cầu dùng để đặc tả chúng.

“Peer review” là việc xem xét lại các “work product” được thực

Nói cách khác “verification” đảm bảo rằng “you built it right.”

hiện theo cặp trong quá trình phát triển các “work product” để

“Validation” nhằm khẳng định rằng sản phẩm (product) được

xác định lỗi và loại bỏ chúng

cung cấp sẽ đáp ứng việc sử dụng


Goal

Vì CMMI Framework có thể sinh ra các mô hình khác nhau dựa

Process

“process”, như được dùng trong CMMI Product Suite, bao gồm

Nói cách khác “validation” đảm bảo rằng “you built the right

các hoạt động có thể nhận biết như việc thực hiện các practice

thing.”

trong một mô hình CMMI. Các hoạt động này có thể được ánh xạ

“Goal” là một thành phần bắt buộc của CMMI: có thể là “generic

sang một hoặc nhiều practice trong các lĩnh vực qui trình của

goal” hoặc “specific goal”.

CMMI để mô hình có thể dùng để cải tiến qui trình và đánh giá

Trong mô hình CMMI, từ “goal” luôn tham chiếu đến một thành

qui trình.

phần mô hình (vd: “generic goal”, “specific goal”).

Objective

Trong CMMI, khi dùng như một danh từ, từ “objective” thay thế

Managed

Là một qui trình được thực hiện theo kế hoạch và tuân thủ các

cho từ “goal” khi sử dụng theo nghĩa thông dụng, vì từ “goal”

Process

chính sách

được dành riêng để dùng để chỉ các thành phần được gọi là
“specific goals” và “generic goals” của mô hình CMMI

– Thuê những người có kỹ năng có các nguồn lực thích hợp để
tạo ra các đầu ra được kiểm soát
– Liên quan đến các “relevant stakeholder”

CMMI

Là cấu trúc cơ bản để tổ chức các thành phần của CMMI, bao

– Được giám sát, quản lý và xem xét

Framework

gồm: các thành phần chung của các mô hình CMMI hiện tại, các


– Được đánh giá về việc tuân thủ mô tả qui trình

qui tắc và phương pháp để tạo ra các mô hình, các phương pháp
đánh giá (bao gồm cả các artifiact đi kèm), và các tài liệu đào tạo.
framework này cho phép thêm các qui tắc mới vào CMMI sao


xv

xvi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 2.1: Bảng theo dõi mối quan hệ giữa các quy trình ........................................... 55

Hình 1.1: Các lĩnh vực quy trình tương ứng với 5 mức levels của CMMI .................. 14
Hình 1.2: Các mức (Levels) của CMMI ..................................................................... 15
Hình 2.1 Doanh thu ngành phần mềm Việt Nam 2005 – 2012, riêng 2012 là số liệu
ước đạt (đơn vị tính: triệu USD) ................................................................................ 28
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần MISA ........................................ 34
Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng nguồn nhân lực 2009 – 2013 của MISA ...................... 35
Hình 2.4 Biểu đồ cơ cấu lao động theo độ tuổi của MISA ......................................... 35
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ của MISA ........................................ 36
Hình 2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của MISA .................................................... 36
Hình 2.7 Mô hình phát triển phần mềm MISA trước năm 2013 ................................. 38
Hình 2.9: Sơ đồ xây dựng, quản lý dự án mới ........................................................... 40
Hình 2.10: Lưu đồ Quy trình sản xuất phần mềm ...................................................... 41

Hình 2.11: Lưu đồ Quy trình lập kế hoạch dự án ....................................................... 43
Hình 2.12: Giao diện website baotri.misa.com.vn ...................................................... 45
Hình 2.13: Lưu đồ Quy trình đào tạo nhân viên ......................................................... 48
Hình 2.14: Các công việc trong Quy trình quản lý rủi ro ........................................... 50
Hình 2.15:Lưu đồ Quy trình phát triển yêu cầu .......................................................... 52
Hình 2.16: Biểu đồ hồ sơ đánh giá theo mục tiêu ....................................................... 54
Hình 2.17: Hồ sơ phạm vi mô hình áp dụng............................................................... 55
Hình 3.1: Mô tả các bước hỗ trợ của các nhóm quy trình ........................................... 67
Hình 3.2: Sơ đồ tra cứu các quy trình theo vòng đời dự án ........................................ 68


1

2
pháp để không ngừng hoàn thiện mô hình CMMI, và ngày càng khẳng định

PHẦN MỞ ĐẦU

đúng tầm nhìn và sứ mệnh của công ty CP MISA là “TIN CẬY – TIỆN ÍCH –

1. Lý do hình thành đề tài
-

Để sản xuất ra một sản phẩm có chất lượng thì phải tuân theo một quy trình

TẬN TÌNH”.

nghiêm ngặt, đó là điều không thể tranh cải. Trong lĩnh vực công nghệ phần

2. Mục tiêu đề tài


mềm, yêu cầu đặt ra của sản phẩm là phải đạt yêu cầu về chất lượng, theo đúng

-

tiến độ và kinh phí, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đáp ứng các cầu đó CMMI là
mô hình đã và đang được áp dụng phổ biến và được quốc tế hóa mạnh mẽ, chính

-

Với 10 năm gắn bó với ngành sản xuất phần mềm, chứng kiến sự cạnh tranh

-

-

-

hình CMMI.

3. Ý nghĩa của đề tài

CMMI được xem như tấm giấy thông hành, chứng minh năng lực và chất lượng

-

công ty cổ phần MISA. Cung cấp các đề xuất, giải pháp góp phần nâng cao hiệu

vào dịch vụ của doanh nghiệp phần mềm. Việc áp dụng mô hình CMMI đem


quả hoạt động, chất lượng dịch vụ tại doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp

đến nhiều thay đổi đáng kể trong công tác sản xuất phần mềm. Từ đây đặt ra

xây dựng giá trị thương hiệu, vị thế cạnh tranh tại thị trường nội địa và thúc đẩy

lượng sản phẩm, qua đó giúp cho doanh nghiệp đạt được Tầm nhìn – Sứ mệnh

hội nhập quốc tế cho công ty cổ phần MISA.
-

Về mặt kinh tế và quản trị, chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào vấn

của mình.

đề thực tiễn của việc triển khai áp dụng chuẩn CMMI tại một hoặc các doanh

Cùng với việc tạo ra các quy trình thì việc cải tiến các quy trình liên tục trong

nghiệp sản xuất phần mềm đóng gói để từ đó đúc kết các bài học thành công hay

công nghệ phần mềm là 1 trong bước quan trọng để doanh nghiệp công nghệ

thất bại cũng như các thực tiễn tốt và hữu ích cho các doanh nghiệp sản xuất

phần mềm tự khẳng định mô hình mình theo đuổi là đúng, và không chỉ giúp

phần mềm nói chung và đơn vị sản xuất phần mềm đóng gói nói riêng.

doanh nghiệp đạt mức chứng chỉ từ mức 3 lên mức 5 mà còn khẳng định chiến

lược chọn CMMI để xây dựng thương hiệu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
-

Về mặt thực tiễn,đề tài nghiên cứu tình hình triển khai và áp dụng CMMI của

của doanh nghiệp nhắm tạo thuận lợi hơn trong việc thiết phục khách hàng tin

một thách thức cho Ban lãnh đạo về giải pháp hiệu quả hoạt động cũng như chất

-

Nâng cao mức áp dụng mô hình từ mức 3 lên mức 5 của công ty cổ phần MISA
từ năm 2014 đến năm 2017

chương trình cao học, tôi đã xác định chắc chắn luận văn của mình sẽ làm vê mô

-

Đề xuất các biện pháp cải tiến các quy trình liên tục, nhằm giúp hoàn thiện mô
hình đang áp dụng

thấy rằng việc áp dụng CMMI để nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của
doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, ngay từ khi bắt đầu theo đuổi

Triển khai mô hình đúng chuẩn, phù hợp với thực trạng của đơn vị, cũng như
góp phần hỗ trợ các chỉ tiêu kinh doanh.

khốc liệt để chiếm lĩnh thị phần và trở thành 1 thương hiệu phần mềm phổ biến
nhất, với số lượng khách hàng nhiều nhất hiện nay tại Việt Nam,… Tôi nhận


Đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm giúp đỡ thực hiện và áp dụng hiệu
quả mô hình CMMI.

do hiệu quả sử dụng của chúng trong thực tế.
-

Nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của CMMI trong việc xây dựng hệ thống
quản lí đối với Công ty cổ phần MISA.

-

Do vậy, đề tài này dựa theo những phân tích nghiên cứu về thực tiễn trong việc
triển khai chuẩn CMMI lấy MISA làm trường hợp điển hình về doanh nghiệp

Trên đây là những lý do khiến tôi chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG

phần mềm đóng gói, tìm hiểu và rút ra một số thực tiên hữu ích cho việc áp dụng

MỨC ÁP DỤNG MÔ HÌNH CMMI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA TỪ

và triển khai chuẩn “mô hình trưởng thành năng lực tích hợp’’ (CMMI) tại các

MỨC 3 LÊN MỨC 5’’, với mong muốn giới thiệu mô hình CMMI, các giải

doanh nghiệp phần mềm Việt Nam. Cụ thể, đề tài sẽ giới thiệu chi tiết về chuẩn
CMMI; quy trình sản xuất và phương pháp đánh giá mức độ thuần thục trong


3


4

công nghệ phần mềm; phân tích các cấp độ CMMI; Các tiêu chí, yêu cầu cụ thể
đối với từng cấp độ CMMI và những yêu cầu về nội dung công việc cần thiết để
doanh nghiệp, tổ chức có thể đạt được chứng chỉ CMMI.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-

PHẦN TỔNG QUAN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này tác giả có xem xét và
tham khảo hai công trình nghiên cứu của hai nhà khoa học, vì đây là một trong các
mô hình mới được áp dụng mạnh mẽ cho các công ty phần mềm hiện nay tại Việt

Vấn đề nâng cấp mô hình CMMI từ mức 3 lên mức 5 tại Công ty cổ phần

Nam, nên tác chủ yếu nghiên cứu các bài viết của các chuyên gia trong nước về việc

MISA.

nghiên cứu, triển khai mô hình CMMI tại các công ty phần mềm Việt Nam. Có thể

5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (qualitative
method) trong đó:
-

khái quát về những nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài như sau:
-

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng mô hình CMMI tại công ty


TNHH Harvey Nash Việt Nam( Năm 2013) – luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn

Nghiên cứu tài liệu (sơ cấp, thứ cấp) bộ tiêu chuẩn mô hình CMMI

Đình Chinh. Nội dung chủ yếu trình bày những cơ sở lý luận chung về hình CMMI;

phiên bản 1.3 được Viện kỹ nghệ phần mềm Mỹ SEI tại trường Đại học Carnegie

mô hình CMMI mức 3 mà đơn vị đang áp dụng, phân tích hiệu quả đồng thời đưa ra

Mellon ở Pittsburgh phát triển, và thông qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên

các giải pháp để mô hình CMMI mức 3 áp dụng một cách hiệu quả hơn. Hạn chế

gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin về hệ thống quản lý chất lượng để xây dựng

của nghiên cứu là chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến năng lực bán lẻ của

nên các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sản xuất phần mềm.
-

Qua việc quan sát thực tế áp dụng, từ các báo cáo việc đánh giá nội bộ

của MISA và báo cáo đánh giá của tổ chức cấp chứng nhận đồng thời tổng hợp
những thông tin, dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá những tồn tại cũng như

ngân hàng mà chỉ mới đi sâu phân tích đánh giá được một khía cạnh đó là nâng cao
chất lượng dịch vụ bán lẻ.
-


Những nhân tố rào cản chuyển đổi ảnh hưởng đến sự thoả mãn và

lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực phần mềm: nghiên cứu trường hợp

những mặt chưa đạt được tại mô hình CMMI mức 3từ đó đề xuất các giải pháp nâng

công ty phần mềm MISA (Năm 2012) luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh

mức áp dụng mô hình lên mức 5 tại công ty cổ phần MISA

Tuấn. Nội dung trình bày nghiên cứu tác động của các nhân tố “rào cản chuyển đổi”

6. Bố cục đề tài

đến “lòng trung thành” của khách hàng nhất là khách hàng trong lĩnh vực phần

Đề tài bao gồm các phần chính sau:

mềm, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện sản phẩm, nâng cao chất lượng

Phần mở đầu: Nêu lên lý do hình thành đề tài, mục tiêu, ý nghĩa thực tiễn, phạm

sản phẩm và dịch vụ mà nhà cung cấp phần mềm phải hoàn thiện, luận văn chủ yếu

vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

đi sau đến các rào cản chuyển đổi đến lòng trung thành, đưa ra giải pháp nhằm hoàn

-


Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình tăng trưởng năng lực tích hợp CMMI.

thiện sản phẩm và dịch vụ một cách tốt nhất, chưa tập trung các giải pháp nhằm

-

Chương 2: Thực trạng về áp dụng mô hình CMMI tại công ty cổ phần MISA.

nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp

-

Chương 3: Một số giải pháp nâng mức áp dụng CMMI tại công ty cổ phần

-

-

Tóm lại, nội dung của các nghiên cứu trước đây chủ yếu thống nhất về mô

MISA từ mức 3 lên mức 5.

hình CMMI, nhất là mô hình tại mức 3, chứ chưa nghiên cứu chuyên sâu về lợi ích

Kết Luận

mô hình, tính đúng đắn để áp dụng mô hình CMMI tại các công ty phần mềm, đồng
thời cũng chưa tập trung đưa các giải pháp nhằm nâng mức áp dụng mô hình lên
mức 5 để có thể hoàn thiện tốt việc sản xuất sản phẩm, cung cấp các dịch vụ tốt



5

6

nhất nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng, góp phần giúp công ty phát triển, khẳng

CHƯƠNG 1

định uy tín và thương hiệu công ty trên thị trường. Luận văn này sẽ đi nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH

sâu hơn về mô hình CMMI ở mức 5, các điều kiện cần thiết để nâng mức áp dụng từ

TĂNG TRƯỞNG NĂNG LỰC TÍCH HỢP (CMMI)

mức 3 lên mức 5, đồng thời đề xuất các biện pháp để vận dụng mô hình CMMI một
cách hiệu quả nhằm tăng hiệu quả và năng suất sản xuất sản phẩm công ty, nâng cao
uy tín và thương hiệu của công ty.

1.1. Những vấn đề chung về chất lượng
1.1.1. Chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc gắn liền với nền sản xuất và lịch sử
phát triển của loài người. Tuy nhiên, chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều
tranh cãi. Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), trong tiêu chuẩn thuật ngữ ISO
9000-2000, đã định nghĩa như sau và được đông đảo các quốc gia chấp nhận:
“Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”
Từ định nghĩa trên, một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng đã

được rút ra:
+ Thước đo của chất lượng là sự thoả mãn yêu cầu, bao hàm cả nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.
+ Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn yêu cầu, mà yêu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian,
điều kiện sử dụng.
+ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi đặc tính
của đối tượng có liên quan đến những nhu cầu cụ thể của khách hàng.
+ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
hoặc có thể cảm nhận hay có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử
dụng.
+ Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá mà chất lượng
còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, hay một hoạt động, một
quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
1.1.2. Quản lý chất lượng (QLCL):
Chất lượng là kết quả của sự tác động có hiểu biết và kinh nghiệm của con
người lên hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau trong quy trình
hình thành nên sản phẩm. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng gọi là quản
lý chất lượng hay:


7
“Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và

8
mục tiêu chung.
Sự tham gia của mọi thành viên: Sự hiểu biết thấu đáo mục tiêu chất

kiểm soát một tổ chức về chất lượng”
Hoạt động quản lý chất lượng nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu, trách

nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như chính sách chất lượng, hoạch

lượng kết hợp với lòng nhiệt tình, kỹ năng và kinh nghiệm của mỗi thành viên
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu chất lượng đề ra.

định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng.
1.1.3. Sự phát triển của quản lý chất lượng
Kiểm tra chất lượng: là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ
một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác

Cách tiếp cận theo quá trình: Đó là quá trình tập hợp các hoạt động có
liên quan lẫn nhau hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra và gia tăng giá
trị sản phẩm. Một hoạt động sản xuất bao gồm nhiều quá trình, đầu vào quá trình
này là đầu ra của quá trình kia. Quản lý chất lượng hiểu theo khía cạnh này thực
chất là quản lý các quá trình liên lục và mối quan hệ giữa chúng.

định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy chất lượng được tạo dựng nên không
phải nhờ việc kiểm tra.
Kiểm soát chất lượng: là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
thực hiện các yêu cầu chất lượng.

Cách tiếp cận theo hệ thống: Bài toán chất lượng không thể giải bằng
cách xem xét các yếu tố đơn lẻ trong cả quá trình hình thành sản phẩm, ngược lại
phải biết cách kết hợp các yếu tố đó một cách đồng bộ, tương tác để thấy được
nguyên nhân chính của vấn đề và đưa ra hướng cải tiến cho phù hợp và kịp phát

Quản lý chất lượng toàn diện: là một phương pháp quản lý của một tổ

triển và cạnh tranh. Việc nghiên cứu và tạo cho sản phẩm của mình sự khác biệt


chức, định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm

hấp dẫn so với các sản phẩm cùng loại cũng đòi hỏi phải được thực hiện đồng bộ

đem lại sự thành công dài hạn, thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của

trong cả quá trình, qua sự hiểu biết của từng cá nhân về phương pháp và công cụ cải

mọi thành viên của công ty đó và xã hội.

tiến.

Các bước phát triển về QLCL đi từ thấp đến cao, từ khâu kiểm tra sản phẩm

Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định về chất lượng phải dựa trên

cuối cùng đến QLCL toàn diện nhằm mục tiêu thỏa mãn khách hàng về chất lượng

nguồn thông tin thị trường đầy đủ, chính xác, chọn lọc và phương pháp phân

trên cơ sở có một cách quản lý khoa học, cho phép phát huy mọi nguồn lực trong

tích khoa học.

hệ thống cải tiến liên tục, nhằm loại bỏ các sản phẩm khuyết tật, đảm bảo chất

Phát triển quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: mối quan hệ, sự

lượng cao nhất.


cộng tác trong và ngoài doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng

và tiêu thụ sản phẩm. Mối quan hệ nội bộ tạo không khí làm việc lành mạnh, hiệu

Quản lý chất lượng có một số nguyên tắc sau:

quả; tăng cường được tính linh hoạt từ quyết định tới việc thực thi. Mối quan hệ

Hướng vào khách hàng: vì khách hàng là đối tượng phục vụ của sản

ngoại giao giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường, định hướng được sản phẩm.

phẩm, là động lực thúc đẩy sản xuất và dịch vụ nên phải nắm bắt và hướng sản

1.1.5. Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL)

phẩm của mình theo nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng.

Thực hiện QLCL sẽ tạo được sản phẩm có chất lượng, nhưng để cạnh tranh

Sự lãnh đạo: nhằm thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường

và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp phải xây

lối và môi trường nội bộ của doanh nghiệp. Người lãnh đạo phải tham gia chỉ đạo,

dựng được hệ thống quản lý chất lượng, tức là phải phát triển từ khâu đầu tiên là


xây dựng các chiến lược, hệ thống và tìm các biện pháp huy động mọi người

chiến lược, mục tiêu đúng đắn đến chính sách hợp lý, tiếp đó là thiết lập một cơ

tham gia và phát huy tính sáng tạo, ý thức về chất lượng sản phẩm để đạt được

cấu tổ chức, các thủ tục và nguồn lực phù hợp để tiến hành công tác QLCL.


9

10

Phương pháp hệ thống là quản lý mọi bộ phận, nhất thể hoá được mọi nỗ lực của

1.2. Một số hệ thống quản lý chất lượng: (Vui lòng xem phục lục 1: Một số hệ

doanh nghiệp sao cho toàn bộ tổ chức đó cùng hướng về một mục tiêu chung. Hệ

thống quản lý chất lượng)

thống này phải xuất phát từ quan điểm đồng bộ, giúp doanh nghiệp liên tục cải tiến

1.3. Bộ tiêu chuẩn mô hình trưởng thành năng lực tích hợp (CMMI)

chất lượng, thỏa mãn khách hàng và những người thường xuyên cộng tác với
doanh nghiệp.
“Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp các yếu tố có liên quan và


1.3.1. Tổng quan về CMMI
CMMI viết tắt cho Capability Maturity Model Integration (Mô hình trưởng
thành năng lực tích hợp), là một bộ những hướng dẫn và kinh nghiệm thực tế (best

tương tác để lập chính sách và mục tiêu chất lượng, đồng thời đạt được các mục

practice) của các chuyên gia và tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực phát triển, cải tiến

tiêu đó” (Các thuật ngữ liên quan được định nghĩa trong TCVN-ISO 9000-2000-

hoặc đánh giá các quy trình của những tổ chức sản xuất phần mềm hoặc có liên

Hệ thống quản lý chất lượng- Cơ sở và từ vựng)

quan đến phần mềm.

Phương pháp hệ thống của quản lý chất lượng có những đăc điểm sau:

CMMI bao gồm 3 phần chính: CMMI cho sự phát triển “DEV” (CMMI for

- Hướng vào quá trình

Development) ; CMMI cho sự tiếp nhận “ACQ” (CMMI for Acquisition) ; và

- Hướng vào phòng ngừa

CMMI cho dịch vụ “SVC” (CMMI for Service). Mỗi phần ứng dụng các lĩnh vực

- Có cơ chế hành động khắc phục và phòng ngừa


riêng cho các tổ chức mà công việc chính của họ chủ yếu:

- Có tiêu chuẩn qui tắc làm chuẩn mực đánh giá

-

- Linh hoạt, đáp ứng các biến động của môi trường trực tiếp và gián tiếp.

-

ACQ: cải thiện việc thu mua các sản phẩm,dịch vụ và hàng hóa.

Hệ thống chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

-

SVC ; cải thiện phân phối dịch vụ và sự tạo ra hệ thống dịch vụ.

- Xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các qui định kỹ thuật cho các
sản phẩm đó, các qui định này đảm bảo thỏa mãn yêu cầu khách hàng
- Các yếu tố kỹ thuật, quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm phải được thực hiện theo kế hoạch đã định; hướng về giảm, loại trừ và quan
trọng nhất là ngăn ngừa sự không phù hợp.

DEV: cải thiện sự phát triển giải pháp sản phẩm và dịch vụ phức tạp.

Không có phần nào thật sự bao gồm quy trình đó. Cũng không có một phần
nào có thể sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ. Các tổ chức đã có qui định đó
rồi. Vai trò của CMMI là cải thiện hiệu quả cúa các trình đó, không phải là để thiết
lập chúng.

CMMI giúp các tổ chức cải thiện hiệu quả, cải thiện năng lực thống nhất và

Các yêu cầu này của hệ thống chất lượng chỉ bổ sung cho các yêu cầu về

dự đoán việc phân phối sản phẩm,dịch vụ,hàng hóa mà khách hàng cần ở một mức

sản phẩm nhưng không thay thế được các qui định – tiêu chuẩn đối với sản

giá mà họ sẵn sàng chi trả. CMMI giúp các công ty cải thiện hiệu quả vận hành

phẩm và quá trình. Ngược lại, bản thân các qui định này cũng không đảm bảo

bằng cách giảm thiểu chi phí sản xuất, phân phối và tìm nguồn cung ứng.

các yêu cầu của khách hàng luôn luôn được đáp ứng nếu như các qui định này

CMMI là phiên bản kế tiếp của CMM. Cả CMM và CMMI đã được Viện kỹ

không phản ánh đúng nhu cầu của khách hàng, và trong hệ thống cung cấp, hỗ

nghệ phần mềm Mỹ SEI tại trường Đại Học Carnegie Mellon ở Pittsburgh. CMM

trợ cho sản phẩm của doanh nghiệp có những sai sót.

đã có mặt từ cuối những năm 80 và một thập kỷ sau nó bị CMMI thay thế. Năm
2000 CMMI phiên bản 1.02 được đưa ra thị trường. Phiên bản mới nhất hiện nay
CMMI 1.2 được trình làng vào tháng 8 năm 2006.
Đôi nét về lịch sử: do cấu trúc của CMMI được thừa hưởng rất nhiều từ
CMM, chúng ta hãy xem xét lý do và nguồn gốc để có thể hiểu được cả hai mô



11
hình này có ý nghĩa như thế nào.
CMM là kết quả của một nghiên cứu được không quân Mỹ tài trợ, nghiên

12
tích hợp CMMI đều hướng vào tổ chức, nhằm giúp tổ chức nâng cao năng lực cạnh
tranh, tổ chức sản xuất tốt, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nhưng:

cứu này được coi là một phương pháp đánh giá khách quan công việc của các nhà

-

ISO 9001 là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý, các điều khoản gọi là

thầu phụ về phần mềm. Bộ quốc phòng Mỹ cũng quan tâm tới việc chi phí phát

“yêu cầu” qui định những điểm cần phải làm(what to do), không chỉ ra việc đó

triển phần mềm nên đã thành lập viện SEI vào đầu những năm 80, và bắt đầu

nên làm như thế nào (how to do).

nghiên cứu mô hình CMM vào năm 1988.
Ban đầu mô hình CMM được sử dụng như một công cụ để đánh giá khả

-

nghiệm thực tế dùng để phát triển, cải tiến và đánh giá năng lực của qui trình.


năng của các nhà thầu chính phủ khi họ tiến hành một dự án phần mềm theo hợp
đồng. Mặc dù CMM được thiết kế để đánh giá quá trình phát triển phần mềm

-

CMMI không phải là một tiêu chuẩn, tùy vào từng tổ chức, cách thực

hiện khác nhau rất nhiều.

nhưng nó đã và đang được áp dụng như một mô hình chung cho kỳ hạn của các quá
trình trong các công ty về CNTT hay bất cứ công ty nào.

CMM/CMMI là một mô hình, cung cấp các hướng dẫn và kinh

-

Nếu đơn vị không triển khai ISO mà muốn triển khai CMMI thì vẫn

làm được, nhưng rất khó khăn và phức tạp trong việc xây dựng các quy trình chủ

Các nhà phê bình cũng nhận thấy CMM luôn được gắn chặt trong một mô

chốt.Về nguyên tắc, ISO bao gồm hầu hết các qui trình chủ chốt của

hình phát triển thác nước và không quan tâm tới các khía cạnh khác của qui trình

CMM/CMMI, tuy nhiên ISO được dùng cho hầu hết mọi nghành nghề, do vậy

phát triển phần mềm như thiết kế và triển khai. CMM không phù hợp với các quy


không cụ thể, gần gũi với công việc đặc thù có liên quan đến phần mềm như

trình ngoại vi liên quan để việc phát triển phần mềm như là việc mua lại. CMM

CMM/CMMI. ISO 9001 không cung cấp các ví dụ và kinh nghiệm cụ thể như

cũng bị phê phán là tạo ra quá nhiều giấy tờ sổ sách và quá nhiều cuộc họp và nó

CMM/CMMI.

cũng không phù hợp với nhiều nghành công nghiệp.

1.3.3. Cấu trúc CMMI

Các nghành công nghiệp và chính phủ đã tìm ra giải pháp cho vấn đề này

Sau khi so sánh với ISO 9001, ta có thể thấy CMMI không phải hoàn toàn

bằng cách áp dụng CMM cho các lĩnh vực khác.Toàn bộ qui trình sẽ được giám sát

mới. Để hiểu được nền tảng của CMMI tôi xin đi vào giới thiệu cấu trúc của mô

bởi một ban lãnh đạo bao gồm những người đại diện từ Không quân, Quân đội, Hải

hình này.

quân, các bộ phận khác của chính phủ, SEI và nghành công nghiệp. Nhiệm vụ của
ban lãnh đạo này là hướng dẫn và giám sát quá trình phát triển dòng sản phẩm
CMMI, đưa ra các sản phẩm CMMI để thẩm tra và phát hành ra công chúng. Viện


CMMI được cấu trúc như sau:
-

Các mức tăng trưởng (Maturity Levels) đối với cách biễu diễn phân

tầng hoặc các mức năng lực (Capability Levels) đối với biễu diễn liên tục.

SEI phối hợp với các chuyên gia đề tài phụ trách quản lý dự án ban đầu là phát

-

Các lĩnh vực qui trình (Process Area)

triển phần mềm, xây dựng hệ thống, phát triển qui trình và sản phẩm tích hợp.Các

-

Mục tiêu (Goals) ; gồm mục tiêu chung (Generic) và mục tiêu riêng

cổ đông/ các nhà phê bình đều có quyền kiểm tra, phê bình và đưa ra những gợi ý
để phát triển các sản phẩm CMMI.Trong số ngững người này cũng có những đại
diện từ nghành công nghiệp, chính phủ và Viện SEI.
1.3.2. Mối quan hệ giữa hệ thống QLCL ISO 9001 và mô hình trưởng
thành năng lực tích hợp CMMI:
Nhìn chung hệ thống QLCL ISO 9001 và mô hình trưởng thành năng lực

(Specific)
-

Các tính năng chung (Common Features).


-

Quy cách làm việc (Practices): gồm quy cách làm việc cho mục tiêu

chung (Generic) và quy cách làm việc cho mục tiêu riêng (Specific)
Vui lòng xem phụ lục 2: cấu trúc mô hình CMMI


13
1.3.4. Các mức (Levels) của CMMI

14
chế hóa) – Kiểm soát (định lượng) – Tối ưu (cải tiến quy trình).

CMM bao gồm 5 levels và 22 KPAs (Vùng quy trình quan trọng – Key
Process Area).

Hình 1.2: Các mức (Levels) của CMMI
1.3.4.1. Mức 1 (Initial: Ban đầu)
Mức 1 là bước khởi đầu của CMMI, mọi doanh nghiệp, công ty phần mềm,
các nhóm cá nhân đều có thể đạt được. Ở level này CMMI chưa yêu cầu bất kỳ tính
năng nào. Ví dụ: không yêu cầu quy trình, không yêu cầu con người, miễn là cá
nhân, nhóm, doanh nghiệp …v.v… đều làm về phần mềm đều có thể đạt tới CMMI
Hình 1.1: Các lĩnh vực quy trình tương ứng với 5 mức level s của CMMI
Nói cách khác mỗi một level đều tuân theo một chuẩn ở mức độ cao hơn.
Muốn đạt chuẩn cao hơn thì các chuẩn của các level trước phải thỏa mãn. Mỗi level
đều có đặc điểm chú ý quan trọng của nó cần các doanh nghiệp phải đáp ứng được
Level 1:


không có KPAs nào cả

Level 2:

có 7 KPAs

Level 3:

có 11 KPAs

Level 4:

có 20 KPAs

Level 5:

có 22 KPAs

22 KPAs của CMM được đều có 5 thuộc tính (chức năng) chung trong đó có

này.
Đặc điểm của mức 1:
Hành chính: Các hoạt động của lực lượng lao động được quan tâm hàng đầu
nhưng được thực hiện một cách vội vã hấp tấp
Không thống nhất: Đào tạo quản lý nhân lực nhỏ lẻ chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm cá nhân
Quy trách nhiệm: Người quản lý mong bộ phận nhân sự điều hành và kiểm
soát các hoạt động của lực lượng lao động
Quan liêu: Các hoạt động của lực lượng lao động được đáp ứng ngay mà
không cần phân tích ảnh hưởng.


các qui định về quy cách làm việc chủ yếu (key practice) là những hướng dẫn về các

Doanh số thường xuyên thay đổi: Nhân viên không trung thành với tổ chức.

thủ tục (procedure), qui tắc (polities), và các hoạt động (activites) của từng KPA.

1.3.4.2. Mức 2: (Repeatable: Lặp lại)

Mô hình này xác định 5 cấp độ của CMMI đối với một công ty: Khởi đầu
(lộn xộn, không theo chuẩn) – Lặp (quản lý dự án, tuân thủ quy trình) – xác lập (thể

Có 7 KPAs nó bao gồm như sau:
-

Quản lý cấu hình


15

16

-

Phân tích và đo lường

-

Giám sát và kiểm soát dự án


-

Đảm bảo điều kiện làm việc

-

Lập kế hoạch dự án

-

Tạo hứng thú trong công việc

-

Bảo đảm chất lượng quy trình và sản phẩm

-

Không bị ảnh hưởng, mất tập trung bởi các nhân tố khác

Môi trường làm việc:

-

Quản lý yêu cầu

Thông tin:

-


Quản lý hợp đồng nhà thầu phụ.

Xây dựng cơ chế truyền thông tin suốt từ trên xuống dưới và ngược lại nhằm

-

-

-

Khi ta áp dụng mức 2, KPA 2, ta sẽ có những đặc điểm đặc trưng

giúp cá nhân trong tổ chức chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm, các kỹ năng

(common feature) như sau:

giao tiếp phối hợp và làm việc hiệu quả.

Mục tiêu (Goal): Các hoạt động và những đề xuất của một dự án phần

Xây dựng đội ngũ nhân viên:

mềm phải được lên kế hoạch và viết tài liệu đầy đủ.

Ngay từ khâu tuyển dụng, lựa chọn kỹ càng và định hướng, thể chế hóa quy

Đề xuất/ xem xét (Commitment): dự án phải tuân thủ theo các qui tắc

trình tuyển dụng


của tổ chức khi hoạch định.
-

-

Khả năng (Ability): Việc thực hiện lập kế hoạch cho dự án phần mềm

Quản lý thành tích:

phải là bước thực hiện từ rất sớm khi dự án được bắt đầu.

Đẩy mạnh thành tích, công nhận năng lực, thành tích bằng cách thiết lập các

Đo lường (Measument): Sự đo lường luôn được thực thi và sử dụng,

tiêu chí khách quan để đánh giá và liên tục khuyến khích khả năng làm việc, tập

chúng ta luôn có thể xác định và kiểm soát được tình trạng các hoạt

trung phát triển sự nghiệp, xây dựng các mục tiêu tiếp theo.

động trong tiến trình thực hiện dự án.
-

Kiểm chứng (Verification): Các hoạt động khi lập kế hoạch dự án
phải được sự xét duyệt của quản lý cấp cao.

Để đạt được mức 2 thì người quản lý phải thiết lập được các nguyên tắc cơ
bản và quản lý các hoạt động diễn ra. Họ có trách nhiệm quản lý đội ngũ của mình.
Các KPAs của nó chú trọng tới các thành phần sau:

-

Chế độ đãi ngộ

Đào tạo:
Không chỉ đào tạo các kiến thức chuyên môn phục vụ cho dự án mà còn mở
rộng đào tạo các kỹ năng then chốt, cần thiết như kỹ năng làm việc đội, nhóm, kỹ
năng quản lý … nhằm tạo cơ hội cho người lao động phát huy hết khả năng, cơ hội
học hỏi và phát triển bản thân.
Chế độ đãi ngộ:
Hoạch định chiến lược đãi ngộ, thu thập ý kiến lực lượng lao động và công

-

Đào tạo

bố công khai. Chế độ đãi ngộ cần tập trung vào việc trả lương cho công nhân viên

-

Quản lý thành tích

dựa vào vai trò, vị trí của họ (Posotion), con người (Person) – thái độ và tác phong

-

Phân công lao động

làm việc và thành tích (Performance) mà họ đạt được, cống hiến cho tổ chức. Đưa


-

Thông tin giao tiếp

ra được chính sách lương, thưởng, phụ cấp và các quyền lợi khác để khuyến khích

-

Môi trường làm việc

các cá nhân dựa trên sự đóng góp của họ và cấp độ phát triển của toàn tổ chức.

Để đạt được từ Mức 1 tiến tới Mức 2 cần có những gì ?
Trước tiên nó phải thỏa mãn các điều kiện ở Mức 1. Tiếp theo là phải chú
trọng đến các phần sau:

1.3.4.3. Mức 3 (Defined: Xác định):
Các vùng tiến trình chủ chốt ở Mức 3 nhằm vào cả hai vấn đề dự án và tổ
chức, vì một tổ chức (công ty) tạo nên cấu trúc hạ tầng thể chế các quá trình quản lý


17
và sản xuất phần mềm hiệu quả qua tất cả các dự án. Chúng gồm có:

18
Phát triển sự nghiệp

-

Phân tích quyết định và giải pháp


-

Quản lý dự án tích hợp

trong nghề nghiệp, nó bao gồm: thảo luận về lựa chọn nghề nghiệp với mỗi cá nhân,

-

Định nghĩa quy trình tổ chức

xác định các cơ hội, theo dõi sự tiến bộ trong công việc, được động viên, khuyến

-

Đào tạo trong tổ chức

khích đạt mục tiêu công việc, giao quyền và khuyến khích thực hiện những mục tiêu

-

Tích hợp sản phẩm

trong công việc.

-

Định nghĩa yêu cầu

-


Quản lý rủi ro

Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển nghề nghiệp và có cơ hội thăng tiến

-

Giải pháp kỹ thuật

Các hoạt động dựa trên năng lực:

-

Thẩm định

Ngoài các kỹ năng, kiến thức cót lõi còn có hoạch định nhân lực, tuyển dụng

-

Phê duyệt

Để đạt được Mức 3 thì người quản lý phải biến đổi các hoạt động đang diễn
ra, cải tiến môi trường làm việc.
Lực lượng lao động sở hữu những kiến thức, kỹ năng cốt lõi.
KPAs chú trọng tới các yếu tố sau:

dựa vào khả năng làm việc, đánh giá hiệu quả qua mỗi công việc và vị trí, xây dựng
chế độ phúc lợi, đãi ngộ dựa trên hiệu quả …. Giúp bảo đảm rằng mọi hoạt động
của tổ chức đều xuất phát từ mục đích phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực.
Văn hóa cá thể:

Tạo lập được cơ chế liên lạc thông suốt, kênh thông tin hiệu quả ở mọi cấp

-

Văn hóa cá thể.

độ trong tổ chức, phối hợp được kinh nghiệm, kiến thức của mỗi người để hỗ trợ lẫn

-

Công việc dựa vào kỹ năng.

nhau, giúp nhau cùng tiến bộ, trao quyền thúc đẩy nhân viên tham gia ý kiến, ra

-

Phát triển sự nghiệp.

quyết định.

-

Hoạch định nhân sự.

-

Phân tích kiến thức và kỹ năng.

1.3.4.4. Mức 4 (Managed: Quản lý)
Các vùng tiến trình chủ yếu ở Mức 4 tập trung vào thiết lập hiểu biết định


Từ Mức 2 lên Mức 3: Các KPAs cần thực hiện

lượng của cả quá trình sản xuất phần mềm và các sản phẩm phần mềm đang được

Phân tích kiến thức và kỹ năng:

xây dựng. Đó là:

Xác định những kỹ năng và kiến thức cần thiết để làm nền tảng cho hoạt
động nhân sự. Lĩnh vực phân tích này bao gồm: xác định quy trình cần thiết để duy
trì năng lực tổ chức, phát triển và duy trì các kỹ năng và kiến thức phục vụ công
việc, dự báo nhu cầu kiến thức và kỹ năng trong tương lai.
Hoạch định nguồn nhân lực:

-

Quản lý dự án định lượng

-

Hiệu suất quy trình tổ chức

Lực lượng lao động làm việc theo đội, nhóm và được quản lý định lượng.
Các KPA của Mức 4 chú trọng tới:
-

Chuẩn hóa thành tích trong tổ chức

Đây là lĩnh vực phối hợp hoạt động nhân sự với nhu cầu hiện tại và trong


-

Quản lý năng lực tổ chức

tương lai ở các cấp và toàn tổ chức. Hoạch định nguồn nhân lực có tính chiến lược

-

Công việc dựa vào cách làm việc theo nhóm

cùng với quy trình theo dõi chặt chẽ việc tuyển dụng và các hoạt động phát triển kỹ

-

Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp

năng sẽ tạo nên những thành công trong việc hình thành đội ngũ.

-

Cố vấn


19
Để đạt được Mức 4 thì phải đo lường và chuẩn hóa. Đo lường hiệu quả đáp
ứng công việc, chuẩn hoăc phát triển các kỹ năng, năng lực cốt lõi.
Mức 4 này sẽ chú trọng vào những người đứng đầu của một công ty, họ có
khả năng quản lý các công việc như thề nào.
1.3.4.5. Mức 5 (Optimizing: Tối ưu hóa)

Các vùng tiến trình chủ yếu ở mức 5 bao trùm các vấn đề mà cả tổ chức và

20
CMMI là công cụ quý giá đối với rất nhiều tổ chức. CMMI đẩy mạnh sự kết
hợp giữa kỹ nghệ hệ thống và kỹ nghệ phần mềm, do đó thúc đẩy việc tập trung vào
sản phẩm cuối và các quy trình liên quan tới nó, Hơn nữa, việc đào tạo và đánh giá
CMMI được thực hiện hiệu quả và đơn giản hơn.
CMMI cho phép người sử dụng chọn cách biểu diễn mô hình phù hợp với
mục đích hoạt động của mình nhất. Các thành phần linh hoạt trong CMMI hỗ trợ cả

dự án phải nhắm tới để hoàn thiện quá trình sản xuất phần mềm liên tục, đo đếm

cách tiếp cận phân tầng và liên tục trong việc cải tiến quy trình với chung thuật ngữ,

được. Đó là tối ưu hóa quy trình kiểm tra phần mềm, kiểm soát chất lượng và phòng

kiến trúc và phương pháp đánh giá.

ngừa sai sót. Để đạt được Mức 5 thì phải đo lường và chuẩn hóa. Đo lường hiệu quả
đáp ứng công việc, chuẩn hóa phát triển các kỹ năng, năng lực cốt lõi.

Lợi ích CMMI cho doanh nghiệp:
-

CMMI được thiết kế cho nhiều lĩnh vực, vì vậy nó hỗ trợ cải tiến quy

-

Cải tiến năng lực của các tổ chức phần mềm bằng cách nâng cao kiến


-

Đảm bảo rằng năng lực phát triển phần mềm SEI là thuộc tính của tổ

-

Hướng các động lực cá nhân vào mục tiêu tổ chức.

Để đạt được Mức 5 thì doanh nghiệp đó phải liên tục cải tiến hoạt động tổ
chức tìm kiếm các phương pháp đổi mới để nâng cao năng lực làm việc của lực

trình trong toàn tổ chức.

lượng lao động trong tổ chức, hỗ trợ các nhân viên phát triển sở trường và chuyên
môn.

thức và kỹ năng của lực lượng lao động.

Chú trọng vào việc quản lý, phát triển năng lực của nhân viên, huấn luyện
nhân viên trở thành các chuyên gia.
1.3.5. Lợi ích và khó khăn việc sử dụng CMMI

chức không phải của một vài cá thể.

-

Duy trì tài sản con người, duy trì nguồn nhân lực chủ chốt trong tổ
chức.

1.3.5.1. Lợi ích

CMMI kết hợp rất nhiều bài học rút ra trong suốt quá trình phát triển, bảo trì,

-

và sử dụng 3 mô hình tạo nên CMMI. Vì vậy CMMI đã giải quyết được một số vấn

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thương hiệu
Lợi ích CMMI mang lại cho Doanh nghiệp gói gọn trong 4 từ: Thu

đề còn tồn tại ở CMM. CMMI bao trùm toàn bộ vòng đời sản phẩm hơn bất kỳ mô

hút (Attract) ; Phát triển (Develop) ; Thúc đẩy (Motivate) và Tổ chức

hình cải tiến quy trình riêng lẻ nào.

(Orgazine).

Các tổ chức đạt được CMMI mức 4 hoặc mức 5 đã cung cấp cho SEI các

Lợi ích CMMI mang lại cho người lao động:

thông tin về thành công cũng như những khó khăn mà họ gặp phải. Những thông tin

-

Môi trường làm việc, văn hóa làm việc tốt hơn

này được sử dụng để tạo ra các thực hành tốt nhất trong CMMI. Vì vậy, CMMI xác


-

Vạch rõ vai trò và trách nhiệm của từng vị trí công việc.

định được các nhu cầu của tổ chức ở mức tăng trưởng cao hơn.

-

Đánh giá đúng năng lực, công nhận thành tích

-

Chiến lược và chính sách đãi ngộ luôn được quan tâm.

CMMI giúp hạn chế các rào cản vẫn thường tồn tại trong các phần khác nhau
của tổ chức mà các mô hình cải tiến quy trình khác không giải quyết được. Việc kết

-

Có cơ hội thăng tiến.

hợp các thông tin hữu ích trong sản xuất sản phẩm và các thực hành đã được chứng

-

Liên tục phát triển các kỹ năng cốt yếu.

minh đã tạo ra một tập các mô hình tích hợp thuận tiện cho việc quản lý dự án và


1.3.5.1. Khó khăn:

cải tiến quy trình phát triển.

Việc triển khai CMMI cũng như các hệ thống quản lý chất lượng khác là cần


21

22

phải có sự quyết tâm cao của lãnh đạo doanh nghiệp, vì nó là một mô hình liên tục

đó sẽ xây dựng tiếp các quy trình, các quy định, cũng như mối tương giao giữa

được cập nhật và cải tiến, quá trình đánh giá phải xuyên suốt 1 dự án, 1 sản phẩm

chúng. Khi xây dựng hệ thống văn bản, hãy mô tả chính xác cách thức mà doanh

nếu không tổ chức đào tạo và xem xét bài bản thì sẽ quay lại lối mòn trước khi triển

nghiệp đang làm hoặc sẽ làm, vì CMMI chỉ yêu cầu việc phải làm, còn việc thực

khai CMMI, dự án hoặc sản phẩm không đạt tiến độ theo quy định.

hiện cụ thể là do chính thực tế của doanh nghiệp quyết định. Doanh nghiệp đừng

Các công ty phần mềm đều thiếu nhân sự cho dự án triển khai CMMI, đặc
biệt, với các công ty làm gia công phần mềm thì lại khó khăn trong tìm kiếm dự án


bao giờ xây dựng một qui trình hoặc sổ tay chất lượng vì chứng chỉ, vì danh nghĩa
và đối phó hoặc vì chuyên gia đánh giá.

để tham gia đánh giá. Nhiều dự án triển khai rơi vào giai đoạn cuối năm, các DN

1.3.6.2. Trách nhiệm lãnh đạo trong hệ thống

phải tập trung nguồn lực cho các dự án của khách hàng của họ để kịp đóng các dự

Lãnh đạo phải cam kết xây dựng và thực hiện mô hình: bao gồm các vấn đề

án này trong năm nên việc dự án bị đình trệ.
Hay việc thay đổi trưởng dự án, thay đổi ban giám đốc của công ty cũng làm

ý thức tầm quan trọng việc áp dụng mô hình, làm gương cho toàn bộ nhân viên noi
theo, định hướng và thiết lập mô hình tăng trưởng, đảm bảo nguồn lực (chi phí,

dự án gặp khó khăn. Thủ tục giấy tờ để kết thúc các dự án tương đối phức tạp, sử

nhân sự, …) người quản lý phải biến đổi cải tiến các hoạt động đang diễn ra, cải

dụng nhiều nguồn lực và thời gian hơn dự tính ban đầu. Tình hình kinh tế khó khăn

tiến môi trường làm việc, lực lượng lao động phải đảm bảo những kiến thức, kỹ

nên một vài công ty thanh toán chậm trễ hoặc không có khả năng tiếp tục dự án dẫn

năng cốt lõi.

đến huỷ ngang giữa chừng, không hoàn thành được mô hình.

Ngoài ra, còn vấn đề tài chính và công cụ còn phải đòi hỏi cao hơn, vì toàn
bộ tài liệu, hệ thống tư vấn nước ngoài bằng tiếng Anh
1.3.6.1. Các điều kiện áp dụng hệ thống mô hình trưởng thành năng lực
tích hợp:

Lãnh đạo Doanh nghiệp cần lập một bộ phận gọi là Ban chỉ đạo, Ban triển
khai hay Tổ công tác để lo việc tổ chức xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng
năng lực.
Xây dựng, thực hiện, đánh giá chứng nhận chỉ mới kết quả bước đầu. Duy
trì, tiếp xúc phát huy hiệu lực và hiệu quả của hệ thống đó, hơn nữa phải nâng cao,

1.3.6.1. Tổ chức phải xây dựng hệ thống tài liệu:

cải tiến nó lên một mức cao hơn mới là công việc đòi hỏi Doanh nghiệp dành tâm

Hệ thống quản lý chất lượng nào cũng đều yêu cầu xây dựng các văn bản

sức nhiều hơn. Lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp cần quan tâm tới vấn đề này

dưới dạng như sổ tay chất lượng, thủ tục hay quy trình, hướng dẫn và các biểu

bằng cách giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thường xuyên của Đại diện Lãnh đạo,

mẫu… phải thể hiện được yêu cầu, nội dung, trình tự các việc cần làm của mô hình,

bằng cách thực hiện chặt chẽ chế độ đánh giá chất lượng nội bộ và xem xét của

hệ thống để theo đó thực hiện, đánh giá nội bộ, xem xét của lãnh đạo, bổ sung, định

Lãnh đạo theo định kỳ ít nhất 6 tháng một lần.


kỳ xem xét để hoàn chỉnh sau những khoảng thời gian nhất định.

1.3.6.3. Nguồn nhân lực

Các văn bản được xây dựng, Ban chỉ đạo rà soát và Lãnh đạo cao nhất

Để triển khai CMMI, điều kiện bắt buộc là các doanh nghiệp phần mềm phải

Doanh nghiệp duyệt, công bố chính thức để thực hiện. Cứ qua thực hiện một thời

có đủ số dự án tính theo tỷ lệ nhân viên trong doanh nghiệp đáp ứng điều kiện đặt ra

gian khoảng 3 - 4 tháng, lại xem xét qua theo dõi của Ban chỉ đạo và qua đánh giá

để tham gia đánh giá (thường tối thiểu từ 3 dự án, mỗi dự án có khoảng 10 nhân

nội bộ, sửa đổi, bổ sung. Theo dõi, phân tích việc thực hiện thường xuyên là cơ sở

viên tham gia trong thời gian đánh giá lấy chuẩn CMMI)

quan trọng nhất để hoàn chỉnh, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống.

Lãnh đạo Doanh nghiệp cần phải phổ biến, thuyết phục cán bộ, nhân viên

Ngoài ra, CMMI cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thiết kế và xây dựng

hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung của mô hình CMMI để họ đồng tình, tự nguyện

mô hình sản xuất phần mềm, trình tự công việc trong việc phát triển sản phẩm, từ


tham gia thực hiện. Ngoài ra, Doanh nghiệp cần chọn đào tạo một số người có nhiệt


23

24

tình và trách nhiệm, đủ trình độ và kỹ năng tham gia vào biên soạn các văn bản và

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

vào đánh giá chất lượng nội bộ…
Chương 1 trình bày các vấn đề chung của chất lượng, các hệ thống và mô
hình quản lý chất lượng hiện nay, mô hình CMMI có thể rút ra từ chương 1 các vấn
đề:
1.

Hiện nay có rất nhiều hệ thống quản lý chất lượng để các công ty phần

mềm có thể áp dụng nhưng quan trọng nhất là hệ thống ISO 9001, hệ thống ISO
27000, mô hình CMMI
2.

Mô hình CMMI vô cùng phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn trong quá

trình triển khai, được thiết kế với khả năng mở rộng vô tận. Khả năng mở rộng này
sẽ tạo ra các nhóm giải pháp tối ưu, các giải pháp này sẽ giúp tạo ra các mô hình,
các tài liệu có chất lượng cao nhằm tối ưu hóa hoạt động của doanh nghiệp.
3.


Việc áp dụng CMMI là xu thế tất yếu. Trong xu thế hội nhập hiện

nay, chứng chỉ CMMI là một giấy thông hành để các doanh nghiệp phần mềm hội
nhập vào thị trường thế giới, giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của
mình, đồng thời giúp cho việc sản xuất phần mềm của doanh nghiệp được quản lý,
kiểm soát đúng hạn, đạt chất lượng cao nhất và đáp ứng nhu cầu thị trường.
4.

Khi nâng mức áp dụng từ mức 3 lên mức 5 tổ chức cần phải chú ý các

yếu tố nguồn nhân lực, đây là yếu tố quan trọng vì nó quyết định đến việc tiếp tục
lựa chọn và phát triển mô hình hiện tại có đúng đắn không nằm ở ban lãnh đạo công
ty và toàn bộ nhân lực công ty, nếu ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên không quyết
tâm tiếp tục triển khai, cải tiến, nâng mức áp dụng mô hình thì mô hình sẽ không
hoàn thiện và phát triển được.


25

26

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CMMI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
2.1. Tổng quan ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam
Ngành công nghiệp Công nghệ thông tin Việt Nam trong hơn 10 năm từ năm
2000 - 2011 đã đạt được rất nhiều kết quả đáng ghi nhận. Ngành công nghiệp
CNTT đã trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, là một trong những động
lực quan trọng đối với sự phát triển đất nước, góp phần đưa Việt Nam đuổi kịp các

nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Ngành công nghiệp CNTT Việt Nam
phát triển ngày càng đa dạng và phong phú trên các lĩnh vực phần mềm và dịch vụ
CNTT, nội dung số, phần cứng,... Công nghiệp phần mềm trong giai đoạn 2006 –

Hình 2.1 Doanh thu ngành phần mềm Việt Nam 2005 – 2012, riêng 2012 là số
liệu ước đạt (đơn vị tính: triệu USD)

2010 đạt được tốc độ tăng trưởng cao cả về doanh số và thị trường và đang trở

Nguồn: P.V (2012)

thành một ngành kinh tế đầy hứa hẹn của đất nước. Cụ thể, ngành công nghiệp phần
mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam đã phát triển nhanh, đạt tỷ lệ tăng trưởng hằng
năm ở mức 25-35%, cao gấp 3-5 lần tỷ lệ tăng trưởng GDP chung của cả nước (Sơn
Hà, 2010).
Ông Phạm Tấn Công - Tổng Thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt
Nam (VINASA) cho biết: Doanh thu phần mềm từ năm 2005 đến năm 2011 đã tăng
hơn 4 lần, với con số cụ thể là 250 triệu USD năm 2005, 325 triệu USD năm 2006,
458 triệu USD năm 2007, 680 triệu USD năm 2008, 850 triệu USD năm 2009,
1,050 tỷ USD năm 2010, 1, 2 tỷ USD năm 2011, trong đó xuất khẩu chiếm tỷ lệ
khoảng 35%. Các thị trường xuất khẩu chính của các doanh nghiệp phần mềm Việt
Nam là Nhật Bản và Bắc Mỹ. Việt Nam thường xuyên được các tổ chức tư vấn
hàng đầu thế giới như KPMG, Gatner, A.T.Kearney,... đánh giá cao trong danh sách
các điểm đến hấp dẫn nhất thế giới về gia công phần mềm (theo xếp hạng của tập
đoàn A.T Kearney công bố năm 2011, Việt Nam được xếp hạng thứ 8 trong số các
nước hấp dẫn nhất về gia công phần mềm).

Số lượng doanh nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT tăng nhanh, tính đến năm
2012, cả nước có khoảng trên 1.000 doanh nghiệp tăng gấp 2,5 lần so với năm
2005, trong đó chủ yếu tập trung tại tỉnh, thành phố lớn với nhân lực trên 70.000

người. Một số doanh nghiệp có quy mô trên 1.000 nhân viên như FPT, TMA,
PSV,... còn lại là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, đa phần ở khoảng 20-30
nhân viên.
Nhà nước cũng đang có nhiều chính sách ưu đãi cho ngành công nghiệp phần
mềm nhằm khuyến khích đầu tư. Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt nhiều
chương trình, kế hoạch trọng điểm như Chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm Việt Nam đến năm 2010 (theo Quyết định số 51/2007/QĐ – TTg), Chương
trình phát triển công nghiệp nội dung số (theo quyết định 50/2009/QĐ – TTg).
Những chương trình, kế hoạch này đã góp phần quan trọng trong việc định hướng
và thúc đẩu phát triển ngành công nghiệp CNTT đầy tiềm năng này của Việt Nam.
Với việc tạo môi trường thuận lợi cho ngành CNTT, đặc biệt là phần mềm,
Việt Nam hi vọng tới năm 2015 sẽ đào tạo được gần 1 triệu kỹ sư CNTT và mức
tăng trưởng của ngành đạt trung bình từ 30 đến 40%, trở thành nhà cung cấp phần
mềm đứng thứ 3 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ và Trung Quốc.


27
Cùng với các biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển nguồn nhân lực
đó, Nhà nước ta cũng rất quan tâm tới việc thành lập các khu công nghệ cao tập

28
và hỗ trợ khách hàng, Trung tâm phát triển phần mềm. Hiện nay MISA đã có trên
600 cán bộ nhân viên trên toàn quốc.

trung. Đầu tiên phải kế tới Công viên phần mềm Sài Gòn (Saigon Software Park)

Tầm nhìn

được thành lập vào tháng 6/2000 với tổng vốn đầu tư 14,9 tỉ đồng. Nhờ cơ sở hạ


Bằng nỗ lực lao động và sáng tạo trong khoa học và công nghệ, MISA mong

tầng hiện đại, trung tâm đã thu hút đầu tư của hơn 30 doanh nghiệp trong và ngoài

muốn trở thành một công ty có phần mềm và dịch vụ được sử dụng phổ biến nhất

nước với số lượng kỹ sư làm việc tại đây đạt hơn 585 người. Các công ty xuất khẩu

trong nước và quốc tế, góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có thứ hạng

và phát triển phần mềm tại đây có: Crown Systems (Singapore), Data Design (Nhật

cao trên bản đồ Công nghệ thông tin thế giới.

Bản), …Ngoài ra còn có Công viên phần mềm Quang Trung (Quang Trung

Sứ mệnh

Software Park) được thành lập vào năm 2001 theo Quyết định về việc thành lập và

Sứ mệnh của MISA là hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng phần mềm tốt

phát triển công nghiệp phần mềm trong giai đoạn 2000 - 2005 của Chính phủ. Đây

nhất, giải pháp tối ưu nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm đóng góp vào quá trình

là khu phần mềm tập trung lớn nhất Việt Nam, đã thu hút hơn 74 doanh nghiệp

tin học hóa toàn cầu nói chung và sự phổ biến của phần mềm MISA nói riêng


CNTT với tổng vốn đăng kí đầu tư là 30,4 triệu USD với hơn 6.300 nhân viên,
trong đó bao gồm 42 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT – TT” do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/09/2010 (theo quyết định số 1755/QĐ – TTg)

Giá trị cốt lõi
* Sự hài lòng của khách hàng: MISA luôn lấy khách hàng làm trung tâm
trong mọi hoạt động. Các sản phẩm, dịch vụ cũng như quy trình kinh doanh của
MISA đều hướng tới nhu cầu khách hàng.

đã xác định các mục tiêu phát triển cho ngành công nghiệp CNTT, trong đó nhấn

* Động lực cho đội ngũ: Đội ngũ cán bộ nhân viên chính là tài sản lớn nhất

mạnh: Việt Nam nằm trong số 15 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần

của doanh nghiệp. MISA chú trọng việc tạo động lực làm việc tốt cho nhân viên để

mềm. Quy mô và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam

có thể phát huy tối đa khả năng của mỗi người.

được nâng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và khu vực. Các doanh

* Tri thức cho cộng đồng:

nghiệp phần mềm Việt Nam làm chủ thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu.

o MISA sẵn sàng đem tri thức của mình chia sẻ với cộng đồng mang lại


Công nghiệp CNTT đặc biệt là các doanh nghiệp phần mềm trở thành một ngành

kiến thức thiết thực cho sinh viên, tham gia mạnh mẽ vào công tác xã

công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các ngành kinh tế kỹ thuật,
chiếm tỉ trọng cao trong GDP của cả nước.

hội hóa giáo dục.
o Với những doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

2.2. Giới thiệu Công ty cổ phần MISA

MISA luôn có những sản phẩm miễn phí, hỗ trợ doanh nghiệp khởi

2.2.1 Giới thiệu chung

nghiệp. Đây cũng chính là trách nhiệm xã hội mà MISA luôn khát

Công ty CP MISA được thành lập năm 1994. Sau gần 20 năm hình thành và

khao chia sẻ.

phát triển, hiện nay MISA đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong

MISA luôn cam kết mang lại cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ CNTT tốt

lĩnh vực sản xuất phần mềm. MISA luôn tiên phong trong công tác tin học hóa tại

nhất, thỏa mãn mọi nhu cầu nghiệp vụ với giá thành hợp lý nhất. MISA đã đạt được


nhiều Bộ, Ban ngành và các doanh nghiệp trên khắp 63 tỉnh thành.

chứng chỉ CMMI về mô hình quản lý chất lượng sản xuất phần mềm, chứng chỉ ISO

MISA có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, 5 văn phòng đại diện đặt tại Hà Nội, Đà
Nẵng, Buôn Ma Thuột, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ cùng Trung tâm tư vấn

9001 về Hệ thống quản lý chất lượng.


29
2.2.2 Khách hàng

30
2.2.3 Sản phẩm và dịch vụ

Tính đến hết năm 2013, MISA đã có trên 100.000 khách hàng là các cơ quan
hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp 63 tỉnh, thành phố.
Đối với khối khách hàng doanh nghiệp, MISA đã cung cấp phần mềm kế
toán và các giải pháp quản trị doanh nghiệp cho hơn 60.000 khách hàng, một số
khách hàng tiêu biểu có thể kể đến là:
-

Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn Cafe Trung Nguyên

-


Tổng công ty Mía đường I

-

Công ty cổ phần Ô tô Hyundai Việt Nam

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn Đông Nam dược Bảo Long

-

Tập đoàn Cavico

-

Công ty cổ phần Acecook Việt Nam

-

Công ty cổ phần Đầu tư tài chính (BIDV)

Với chiến lược sản xuất phần mềm đóng gói, hiện nay MISA tập trung chủ
yếu vào thị trường nội địa với các sản phẩm phục vụ công tác quản lý tài chính, kế
toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp và các giải pháp quản trị doanh nghiệp, cụ
thể:
• Nhóm sản phẩm dành cho các doanh nghiệp bao gồm:
-


Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET 2012: là phần
mềm kế toán phục vụ cho các doanh nghiệp được xây dựng theo
Quyết định 15, 48

-

Phần mềm Quản trị nhân sự MISA HRM.NET 2012: là phần mềm
phục vụ công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp

-

Phần mềm Quản trị Bán hàng MISA CRM.NET 2012: là phần mềm

-

Phần mềm Quản trị doanh nghiệp hợp nhất AMIS.VN: là giải pháp

phục vụ công tác quản lý bán hàng tại các doanh nghiệp.

-

Công ty Cấp thoát nước Gia Lai

phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp, được tích hợp từ Quản trị

-

Công ty cổ phần Rạng Đông

bán hàng, Quản trị tài chính – kế toán, Quản trị nhân sự, Quản trị công


-

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Đà Nẵng

việc, Quản trị truyền thông,.... vào thành một hệ thống duy nhất,

-

...

tương tác trao đổi với nhau một cách chặt chẽ.

Đối với khối khách hàng hành chính sự nghiệp, MISA đang cung cấp phần

-

Nhóm sản phẩm dành cho khối cơ quan nhà nước gồm:

mềm kế toán cho trên 300.000 đơn vị hành chính sự nghiệp và trên 10.000

-

Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp MISA Mimosa.NET 2012: là

xã/phường các Bộ ngành trung ương đến các địa phương, một số khách hàng tiêu

phần mềm kế toán phục vụ cho các cơ quan hành chính sự nghiệp

biểu:


tuân thủ đúng chế độ kế toán theo Quyết định 19/2006/QĐ – BTC.
-

Văn phòng Quốc Hội

-

Văn phòng Bộ Ngoại Giao

mềm kế toán phục vụ cho các UBND xã/phường/thị trấn, tuân thủ

-

Văn phòng Chính phủ

đúng chế độ kế toán theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC ngày

-

Phần mềm kế toán xã/phường MISA Bamboo.NET 2012: là phần

-

Bộ Tư Pháp

12/12/2005 và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 146/2011/TT-BTC của

-


Bộ Nội vụ

Bộ Tài chính.

-

Bộ Công Thương

-

Bộ Y tế (Dự án LIFE GAP)

kế toán phục vụ cho Tổng cục Thi hành án – Bộ tư pháp tuân thủ đúng

-

Tổng Cục Thống Kê

chế độ kế toán của ngành Thi hành án theo Thông tư số 91/2010/TT-

-

Tổng Cục Thi hành án

BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 17/06/2010 về việc hướng dẫn

-

Phần mềm kế toán Thi hành án MISA Panda.NET 2012: là phần mềm



×