Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Bình An đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 41 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt
đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ rất nhanh. Thị trường sản xuất kinh doanh
nước sinh hoạt cũng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Để các doanh nghiệp trong ngành
sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt có thể đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh
tế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp này cần phải không ngừng hoàn thiện mình để phát triển. Chính vì vậy, việc
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một bước tất yếu không thể thiếu
trong hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất kinh doanh

2

đưa ra các giải pháp nhằm phát triển công ty đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Cấp nước Bình an từ năm
2008 đến năm 2011, có xem xét đến mối quan hệ tương hỗ với chiến lược phát triển
ngành cấp nước Việt Nam. Đề tài chỉ phân tích những vấn đề tổng quát phục vụ cho
việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an, không đi sâu vào phân
tích những vấn đề mang tính chất chuyên ngành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu tác giả sử dụng là phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê toán, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu, phương pháp
lôgic…

nước sinh hoạt.
Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an (Cấp nước Bình an) là một công ty



5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

100% vốn nước ngoài và là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên hoạt động trong ngành

Lý thuyết cạnh tranh là một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở nước ta.

sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam. Với rất nhiều khó khăn về mặt cơ

Thực tế hiện nay, có rất ít công ty tại Việt Nam tiến hành xây dựng chiến lược một

chế, chính sách giàng buộc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như trong giai

cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp thêm một ít kinh nghiệm thực

đoạn vận hành, sản xuất và kinh doanh hiện nay tại doanh nghiệp. Để giải quyết được

tiễn vào việc vận dụng lý thuyết cạnh tranh vào Việt Nam, từ đó góp phần tạo nên

những vướng mắc trên và giúp cho quá trình tồn tại, phát triển tại thị trường Việt

những kinh nghiệm xây dựng chiến lược cạnh tranh theo cách riêng của Việt Nam.

Nam, Cấp nước Bình an cần không ngừng nâng cao năng lực của mình. Với mong

6. Bố cục của luận văn

muốn nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm phát triển cho Cấp nước Bình an nơi
tác giả đang công tác, tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển


Nội dung của luận văn bao gồm 82 trang, 4 hình vẽ và 13 bảng biểu. Ngoài phần

Công ty TNHH Xây dựng - Cấp nước Bình an đến năm 2015” để viết luận văn cao

mỡ đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực

học ngành Quản trị kinh doanh của mình.

cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên

2. Mục tiêu nghiên cứu

các khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của
nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực phát triển của

Dựa trên cơ sở lý luận về lý thuyết cạnh tranh, tác giả đã nghiên cứu thực trạng

Cấp nước Bình an từ năm 2008 – 2011. Trong chương 2, tác giả đã nêu ra những đặc

phát triển ngành sản xuất và kinh doanh nước sinh hoạt tại Việt Nam, đi sâu vào phân

điểm của ngành cấp nước, các đối thủ cạnh tranh chính và phân tích thực trạng phát

tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của Cấp nước Bình an để xác định

triển của Cấp nước Bình an. Chương 3: tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát

các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và mối đe dọa đối với sự phát triển của công ty, từ đó

triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Trên cơ sở kết hợp với phân tích thực trạng và



3

4

đánh giá hoạt động của Cấp nước Bình an trong thời gian qua, tác giải đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển Cấp nước Bình an đến năm 2015. Đồng thời, theo nhận định
riêng của tác giả, tham khảo các đồng nghiệp trong Cấp nước Bình an và các doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

nghiệp trong ngành, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành cấp

1.1.

nước góp phần thực hiện tốt các giải pháp này.

THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Luận văn đã thể hiện những nỗ lực của tác giả, nhưng với trình độ và thời gian có

KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ LỢI

1.1.1.

Khái niệm cạnh tranh

hạn, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận được những


Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,

đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các bạn đọc để nội dung được hoàn thiện và áp

thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao... nên có nhiều khái niệm khác nhau về

dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cám ơn!

cạnh tranh.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. [8, tr.118]
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát
sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.[10, tr. 74]
Trên thực tế còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh của doanh
nghiệp, theo tác giả “Cạnh tranh không phải là hủy diệt đối thủ của mình thông qua các
thủ đoạn, mà chính cạnh tranh là động lực làm cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn,
cạnh tranh còn diễn ra ngay chính nội bộ doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày một tốt hơn, doanh nghiệp nào hài
lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ sớm bị
đào thải trong thị trường thế giới ngày càng nhiều biến động”.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn xảy ra và là động lực để
doanh nghiệp nghiên cứu và phục vụ khách hàng tốt hơn.



5

1.1.2.

Khái niệm năng lực cạnh tranh

6

trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. Mặt

Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của

khác, lợi thế cạnh tranh có thể được biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn, có

doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả

những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc thị

năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường

trường nào đó để phát triển.

cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. [10, tr. 28]

Trong đó, về phí tổn thấp là trong những điều kiện và khả năng kinh doanh tương

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ


đương, doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tương đương về giá cả, chất lượng,

cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh

mẫu mã so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhưng chi phí thấp hơn. Về khác biệt

nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ

hóa là nhấn mạnh đến các ưu điểm đặc biệt riêng của sản phẩm như chất lượng, độ tin

sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.[8, tr. 22]

cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ. Về tập trung vào một phân khúc thị trường là tập trung

Thực tế còn tồn tại nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh, theo tác giả, chúng ta

nhằm thoả mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể nào đó. Thị trường này có

có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là những giá trị gia tăng về nội

thể dựa trên cơ sở địa lý, giới tính, lứa tuổi. Việc tập trung này không nhất thiết là tập

sinh và ngoại sinh mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

trung vào chỉ một phân khúc thị trường, có thể tập trung nhiều hơn một phân khúc thị

doanh, thông qua việc sử dụng và khai thác các nguồn nội lực cũng như tận dụng các

trường để phát triển. [14, tr.17]


cơ hội bên ngoài một cách hiệu quả nhất. Qua đó doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm

Như vậy, thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh,

và dịch vụ có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh vượt trội so với đối thủ hiện tại

theo tác giả đều tập trung vào những vấn đề cơ bản là “Lợi thế cạnh tranh là nền tảng

cũng như đối thủ tiềm ẩn trong tương lai”.

cho sự cạnh tranh, là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật, làm tốt hơn đối thủ, là

Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh
nghiệp nhằm đủ sức cạnh tranh với đối thủ để tồn tại và phát triển hoạt động kinh

cầu ngày càng tăng của khách hàng”.
Tóm lại, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh nghiệp,

doanh
1.1.3.

nhân tố cần thiết cho sự thành công và phát triển của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu

Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh như sau:
Theo tác giả Wagner và Hollenbeck trong tác phẩm Organizational behavior –

tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao năng lực
cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.

1.1.4.

Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh

Securing competitive advantage thì lợi thế cạnh tranh là những điểm nổi bật của doanh

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh

nghiệp mà đối thủ không thể sao chép được. Một trong những cách hiệu quả nhất để

ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của

bảo đảm lợi thế cạnh tranh là sử dụng tốt kiến thức, kỹ năng và quản lý nguồn nhân

doanh nghiệp. Bởi suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của

lực. Các doanh nghiệp đều có nguồn nhân lực khác nhau và các đối thủ không thể sao

doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh

chép sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra bởi nguồn nhân lực này.[15]

tranh tại doanh nghiệp được xem như là một hoạt động không thể thiếu trong định

Theo tác giả Michael Porter trong tác phẩm Competitive advantage cho rằng, tùy
theo mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có thể thành công

hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.



7

Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm đem lại lợi ích riêng cho doanh
nghiệp mình, mà còn góp phần tăng trưởng của ngành, phục vụ tốt nhu cầu khách hàng
và nền kinh tế của đất nước.
1.2.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP

8

trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xác định và phân tích các
yếu tố tác động, tính phức tạp và năng động của nó.
1.3.1.

Môi trường vó moâ

Khi phân tích môi trường vĩ mô, nhà quản trị thường dùng bốn kỹ thuật sau:
Thứ nhất, rà soát là nghiên cứu tổng quát các yếu tố môi trường. Thứ hai, theo dõi

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh

là quan sát các thay đổi nhằm nhận diện thay đổi và khuynh hướng môi trường. Thứ

nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách

ba, dự đoán là dự kiến về những sự kiện tiềm ẩn sẽ xảy ra trong tương lai. Thứ tư, đánh


hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp

giá là xác định các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

bao gồm:

Nội dung các yếu tố của môi trường vĩ mô gồm:

- Hoạt động tài chính - kế toán doanh nghiệp, nêu lên cơ cấu vốn, lợi nhuận, các
tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số lợi nhuận…
- Quản lý nguồn nhân lực, gồm các hoạt động như tuyển dụng, đào tạo, duy trì và
phát triển nhân viên.
- Mức độ tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, là khả năng áp
dụng thành tựu khoa học vào sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ tốt hơn.
- Nghiên cứu phát triển, là tìm ra những nguyên liệu, công nghệ, công thức mới
nhằm hoàn thiện hoặc thay thế quy trình cũ.

1.3.1.1. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản phẩm
quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Hoạt động
khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập và chi tiêu của người dân tăng lên.
Nhận xét, các yếu tố kinh tế tác động gián tiếp đến doanh nghiệp và khi xác lập
mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu... các nhà quản trị đều tham khảo các
yếu tố kinh tế này.

- Hoạt động Marketing, là quá trình nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu, đa
dạng hóa sản phẩm, chính sách giá, hoạt động phân phối, quảng cáo khuyến mại nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. [4, tr. 188]
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu chí trên luôn bổ sung cho

nhau và thay đổi dưới tác động của môi trường. Việc phân tích, đánh giá chúng được
tiến hành đồng bộ và thường xuyên để có các giải pháp khắc phục kịp thời nhằm góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3.

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.3.1.2. Yếu tố Chính phủ và chính trị
Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.Việc thi hành luật pháp nghiêm minh
hay chưa triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh.
Nhận xét, các yếu tố Chính phủ và chính trị tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng
rất lớn đến doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến yếu tố này khi đầu
tư lâu dài.
1.3.1.3. Yếu tố xã hội

Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố

Bao gồm các yếu tố như hành vi xã hội, tôn giáo, trình độ nhận thức, dân số, tuổi tác,

môi trường. Môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức gồm môi trường vĩ mô,

phân bố địa lý, ảnh hưởng phẩm chất đời sống và thái độ mua sắm của khách hàng.

môi trường vi mô và môi trường nội bộ. Do vậy, khi phân tích các ảnh hưởng môi

Những yếu tố trên thay đổi đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.



9

Nhận xét, một trong những yếu tố xã hội này thay đổi hoặc tiến triển chậm khó
nhận ra nên doanh nghiệp phải phân tích dự đoán để có chiến lược phù hợp.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên
Là những yếu tố liên quan đến môi trường thiên nhiên, điều kiện khí hậu, tài
nguyên, khoáng sản, thổ nhưỡng...Nhiều doanh nghiệp nhận thức tác động của môi
trường thiên nhiên tác động đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như ô nhiễm,
thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các tài nguyên cũng như gia tăng các nhu cầu về

10

tượng chủ yếu sau đây cần lưu tâm: Người bán vật tư thiết bị, nguyên vật liệu. Nhà
cung cấp có thể tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm, không có
mặt hàng thay thế. Cộng đồng tài chính, liên quan hoạt động vay vốn ngắn hạn, dài hạn
hoặc phát hành cổ phiếu. Nguồn cung cấp lao động giúp doanh nghiệp có nguồn nhân
lực để hoạt động.
Nhận xét, qua phân tích trên, người cung cấp tác động rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp, là nguồn cung ứng đầu vào góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng.

nguồn tài nguyên.
Các đối thủ

Nhận xét, yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khi

tiềm ẩn

đầu tư các nhà quản trị phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại

do tác động của yếu tố này như thời tiết, khí hậu gây ra.
1.3.1.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật

Nguy cơ có các
đối thủ cạnh tranh mới

Các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật.
Trong tương lai, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ
đối với các doanh nghiệp.
Nhận xét chung, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, Chính phủ,
chính trị, xã hội, tự nhiên, công nghệ và kỹ thuật. Trường hợp hai hay nhiều yếu tố môi
trường vĩ mô tác động nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tổng lực khác với tác động của

Khả năng thương
lượng của người cung cấp
hàng

Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành

Khả năng thương
lượng của người mua

Người cung
cấp

Người
mua

từng yếu tố riêng lẻ. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của

nó là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2.

Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện tại

Môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành có tác động trực tiếp đến hoạt

Nguy cơ do các sản
phẩm và dịch vụ thay thế

động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó ngành là một nhóm các công ty cung cấp
các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế và ảnh hưởng lẫn nhau. Có 5 yếu tố cơ bản
là: người cung cấp, đối thủ cạnh tranh, người mua, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm

Sản phẩm
thay thế

(Nguồn [1], tr. 48)

thay thế (xem hình 1.1) như sau:
1.3.2.1. Người cung cấp
Là những người cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. có ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng. Các đối

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát môi trường vi mô
1.3.2.2. Khách hàng (Người mua)
Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty. Yêu cầu từ phía khách

hàng đối với các nhà cung cấp sản phẩm ngày càng khắt khe và đa dạng hơn. Để tiếp


11

12

cận các nhu cầu này, doanh nghiệp phải đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, bám sát nhu
cầu thị trường và tập trung thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cung cấp sản phẩm chất

Nhận xét, việc tìm hiểu đối thủ này và có những biện pháp phù hợp để đối phó là
cách doanh nghiệp giữ vững và phát triển thị phần của mình.

lượng tốt, đa dạng hóa mẫu mã. Khách hàng có khả năng làm lợi nhuận của ngành

1.3.2.5. Sản phẩm mới thay thế

hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều
công việc dịch vụ hơn.

Sản phẩm mới thay thế là sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại
cho khách hàng tính năng và lợi ích sử dụng tương đương sản phẩm của doanh nghiệp.

Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hàng, thu

Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp.

thập thông tin, định hướng tiêu thụ hiện tại và tương lai là cơ sở để hoạch định kế

Phần lớn các sản phẩm mới thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Do vậy


hoạch sản xuất kinh doanh.

các doanh nghiệp phải chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công nghệ

1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh

mới. bất t

Là những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chức năng tương đương và sẵn

Nhận xét chung, các yếu tố vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

sàng thay thế nên tìm hiểu những tổ chức này là rất quan trọng. Các tổ chức cạnh tranh

của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự tác động riêng lẻ và tương tác qua lại của chúng để

xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn để

doanh nghiệp nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình, qua đó doanh nghiệp có cơ sở

giữ vững vị trí. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại phụ thuộc vào số

xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.

lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô của đối thủ, tốc độ tăng trưởng của sản phẩm và tính

Bên cạnh đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ bằng định

khác biệt của sản phẩm. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời nhiều loại


tính, người ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh, cho kết quả định lượng

nguyên vật liệu mới có tính ưu việt phục vụ cho hoạt động sản xuất với mục đích tạo ra

như sau:

các sản phẩm mới với nhiều ưu điểm hơn. Doanh nghiệp nào tìm được nhiều nguồn

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

cung cấp mới sẽ có cơ hội gia tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và giành được
ưu thế so với đối thủ.

Sau đây là các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (xem bảng 1.1), trong
đó:

Nhận xét, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá những điểm

Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt

mạnh, điểm yếu của đối thủ để xác định vị thế của mình qua đó xây dựng những chiến

động kinh doanh. Bước 2, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố được tính từ 0.00

lược kinh doanh phù hợp.

(không quan trọng) tới 1.00 (quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng

1.3.2.4. Đối thủ tiềm ẩn


1.00 và cho thấy tầm quan trọng yếu tố đó của công ty với ngành. Bước 3, điểm hay

Đối thủ tiềm ẩn là đối thủ có khả năng tham gia thị trường ngành trong tương lai

các mức phân loại cho thấy cách thức của doanh nghiệp ứng phó với mỗi nhân tố, từ 4

để hình thành đối thủ cạnh tranh mới, giành thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh, làm

là phản ứng tốt nhất đến 1 là kém nhất dựa vào sự đánh giá, phân tích của các chuyên

giảm lợi nhuận doanh nghiệp.

gia và trực giác của người thực hiện. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng

Đối thủ mới này sẽ đem lại cho ngành các năng lực sản xuất mới, thúc ép các

yếu tố với mức phân loại để xác định số điểm quan trọng. Bước 5, cộng tổng số điểm

công ty hiện có trong ngành phải trở nên hiệu quả hơn. Việc xâm nhập ngành phụ

quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận cho từng doanh nghiệp

thuộc vào rào cản thể hiện qua phản ứng của đối thủ cạnh tranh hiện tại.

và so sánh. [4, tr. 183]


13


14

Tổng số điểm quan trọng của một doanh nghiệp cao nhất là 4.0, phản ứng tốt với

Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Stt

Các yếu tố

1
2
3

Yếu tố 1

N

Yếu tố n
Tổng cộng

Mức độ
quan
trọng

Doanh nghiệp A
Điểm
Phân
quan
loại

trọng

Doanh nghiệp B
Điểm
Phân
quan
loại
trọng

Doanh nghiệp C
Phân
loại

Điểm
quan trọng

môi trường bên ngoài, trung bình 2.5 và thấp nhất là 1.0 cho thấy phản ứng tác động
môi trường bên ngoài yếu.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài

Stt

Yếu tố 2
……….
1.00

XX

YY


ZZ

(Nguồn [4], tr. 182-183)

Yếu tố 1
Yếu tố 2
………
Yếu tố n
Tổng điểm

1
2
3
N

Nhận xét, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu
cùng những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận
các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm
quan trọng có cùng ý nghĩa, ngoài ra các yếu tố bên trong như tài chính, quảng cáo...
có thể kết hợp trong đấy.
Sau khi xác định lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chính
trong ngành qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, người ta sử dụng ma trân đánh giá các
yếu tố bên ngoài để định lượng các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Cách thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài gồm 5 bước (xem bảng
1.2), trong đó:
Bước 1, lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu. Bước 2,
xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố tính từ 0.00 ( không quan trọng) tới 1.00
(quan trọng nhất), tổng cộng các mức độ quan trọng bằng 1.00. Mức phân loại này dựa

vào kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia trong ngành. Bước 3, xác định hệ số phân
loại, mức phản ứng từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến lược của
doanh nghiệp phản ứng với chúng, từ mức 4 là phản ứng tốt đến 1 là phản ứng kém.
Mức phân loại này dựa vào ứng phó của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài. Bước 4, nhân điểm mức độ quan trọng của từng yếu tố với hệ số
phân loại để xác định số điểm quan trọng. [4, tr. 248]

Mức độ
quan trọng

1.00

Phân loại

Số điểm quan
trọng

XX
(Nguồn [4], tr. 178-180)

Nhận xét, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược
phân tích và định lượng các yếu tố từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp qua đó tận
dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ.
1.3.3.

Môi trường nội bộ

Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ của doanh nghiệp là quá trình xem xét,
đánh giá các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp phải có những chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp để

tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị cao cho khách hàng thông qua hoạt động của
chuỗi giá trị và năng lực lõi.
1.3.3.1. Các yếu tố môi trường nội bộ
Gồm các nguồn tài chính, vật chất, kỹ thuật, nhân sự, sáng kiến, danh tiếng và
văn hóa doanh nghiệp.
- Các nguồn tài chính: liên quan đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, các
hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn, là yếu tố quan trọng đánh giá vị thế cạnh
tranh. Doanh nghiệp cần đánh giá điểm mạnh điểm yếu thông qua một số chỉ tiêu về bố
trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số sinh lời…
- Các nguồn vật chất: gồm cơ sở vật chất của doanh nghiệp, tài sản cố định cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như nhà cửa, xưởng sản xuất, thiết bị máy móc…Nguồn


15

16

vật chất càng lớn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và phải được xem xét phân
bố hợp lý.

Hoạt động chính gồm năm hoạt động
Hậu cần đầu vào liên quan quản lý kho, nhập hàng, tồn kho, thanh toán cho nhà

- Các nguồn kỹ thuật: gồm các bản quyền sáng chế, phát minh, bí mật kinh doanh
và dễ bị đối thủ cạnh tranh bắt chước, sản xuất hàng giả gây mất niềm tin nơi khách
hàng. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn đầu tư nguồn lực nhằm đổi mới và phát triển
nguồn lực này để tạo lợi thế cạnh tranh.
- Nguồn nhân sự: đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp thực thi các chiến lược sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực gồm đội
ngũ nhân viên gián tiếp và trực tiếp sản xuất. Nhằm nâng cao nguồn nhân lực này,

doanh nghiệp phải thường xuyên đào tạo về chuyên môn, kỹ năng quản lý, văn hóa

cung cấp...
Vận hành gồm hoạt động liên quan sản xuất, thiết bị, quy trình vận hành, bảo
dưỡng, kiểm tra thiết bị...
Hậu cần đầu ra liên quan kho chứa hàng, đơn hàng, vận chuyển phân phối...
Tiếp thị và bán hàng là những hoạt động liên quan sản phẩm, giá, quảng cáo,
khuyến mại, kênh phân phối.
Dịch vụ gồm các hoạt động tăng cường và duy trì giá trị của sản phẩm như tư vấn
sản phẩm, hậu mãi, trả lời khiếu nại khách hàng.

doanh nghiệp, chủ động, sáng tạo... Đây là giá trị vô hình quan trọng mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Các nguồn sáng kiến: gồm các ý tưởng mới, sáng kiến cải tiến, áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nguồn này giúp doanh nghiệp cải thiện
chất lượng, năng suất, phát huy kiến thức của người lao động...
- Các nguồn danh tiếng: được hình thành qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian dài như uy tín nhãn hiệu, sản phẩm, chất lượng, độ tin cậy của khách hàng và
các đối tác trong quan hệ kinh doanh.
- Văn hóa doanh nghiệp: xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm

Hoạt động hỗ trợ gồm bốn hoạt động
Cung ứng gồm các thủ tục mua nguyên vật liệu, thiết bị văn phòng, nhà cửa, giải
quyết với khách hàng.
Phát triển kỹ thuật liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, tự động hóa, quy trình chế
biến, thông tin liên lạc...
Nguồn nhân lực liên quan đến cách thức tổ chức tuyển dụng, đào tạo, duy trì, phát
triển con người.
Cơ sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong của doanh nghiệp gồm quản lý
chung, kế hoạch, tài chính kế toán, pháp lý, thương hiệu....


trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá
doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là
truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
1.3.3.2. Chuỗi giá trị và năng lực lõi của doanh nghiệp

Giá trị cận biên
Là sự khác biệt giữa tổng giá trị và chi phí tạo ra giá trị này. Hay hiểu theo cách
khác, giá trị cận biên là phần lợi ích tạo ra khi hoạt động của doanh nghiệp thông qua
chuỗi giá trị. [14, tr. 36-37]

 Chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động trong doanh

Các

nghiệp, tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó, có sự khác biệt về

hoạt

giá, chi phí. Một doanh nghiệp nâng cao các hoạt động trong chuỗi tốt hơn, chi phí

động

thấp hơn đối thủ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Chuỗi giá trị gồm các hoạt động

hỗ

chính, các hoạt động hỗ trợ và giá trị cận biên ( xem hình 1.2) trong đó:


trợ

Quản
lýlý
nguồn
nhân
lực
Quản
nguồn
nhân
lực
Cơ sở hạ tầng
Phát triển kỹ thuật
Cung ứng

Cận
biên


17

18

Tóm lại, nhờ năng lực lõi, doanh nghiệp có khả năng làm khác biệt hóa doanh
Hậu
cần
đầu
vào

Hậu

cần
đầu
ra

Vận
hành

Tiếp
thị

bán
hàng

nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Cái lõi và chuyên môn của doanh nghiệp phải
Dịch
vụ

thật sự mang đến cho thị trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt. Việc nâng
cao năng lực lõi giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình.
Qua phân tích môi trường vi mô, chuỗi giá tri và năng lực lõi, người ta còn sử
dụng ma trân đánh giá các yếu tố bên trong để định lượng nguồn nội lực này.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong dùng định lượng các điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp. Cách thành lập ma trận này gồm 5 bước giống như ma trận đánh

Các hoạt động chính

giá các yếu tố bên ngoài. Bất kể tổng điểm mạnh và điểm yếu là bao nhiêu, tổng điểm
(Nguồn [14], tr. 37)


Hình 1.2: Chuỗi giá trị của Michael E.Porter
Nhận xét, các hoạt động trong chuỗi giá trị đều liên quan mật thiết, hỗ trợ cho

quan trọng của một doanh nghiệp là 4.00 thể hiện điểm mạnh nhất và 1.00 thể hiện
điểm yếu nhất của môi trường bên trong doanh nghiệp và điểm trung bình là 2.5. [4, tr.
247-249] Cấu tạo bảng ma trận này như sau:

nhau, tùy theo chức năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, từng hoạt động trên có

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

mức độ quan trọng khác nhau. Việc nâng cao hoạt động chuỗi giá trị mang lại giá trị
gia tăng cho khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Năng lực lõi của doanh nghiệp
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu nêu: “Năng lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản

STT

Các yếu tố bên trong

1
2
3
N

Yếu tố 1
Yếu tố 2
………
Yếu tố n

Tổng điểm

Mức độ
quan trọng

Phân
loại

1.00

cho hoạt động và mang đến cho doanh nghiệp những đặc thù riêng biệt”. [8, tr. 287]

Số điểm quan
trọng

XX
(Nguồn [4], tr. 247-249)

Theo tác giả C.K Prahalad và Gary Hamel trong tác phẩm The core competence

Nhận xét, thông qua ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, doanh nghiệp định

of the Corporation thì năng lực lõi gồm hai tiêu chuẩn cơ bản: năng lực lõi là khả năng

lượng những điểm mạnh và điểm yếu thuộc nội hàm, cung cấp cơ sở để xác định và

đặc biệt của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng bắt chước và tác động

đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong doanh nghiệp. Điều này giúp cho


đến nhiều sản phẩm và thị trường. [13, tr.15]

nhân viên trong doanh nghiệp tham gia quyết định tương lai, phát huy năng lực lõi của

Thực tế có nhiều khái niệm về năng lực lõi, theo tác giả “Năng lực lõi là sức

mình để mang lại thành công chung.

mạnh độc đáo cho phép doanh nghiệp vượt trội so với đối thủ về hiệu quả, chất lượng,

1.4.

đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Các nguồn lực tạo nên năng lực lõi

CỦA VÀI DOANH NGHIỆP MẠNH TRONG NGÀNH

gồm nguồn lực hữu hình như tay nghề, trình độ nhân viên, thiết bị máy móc, quy trình
công nghệ và nguồn lực vô hình như uy tín thương hiệu, tin cậy của người tiêu dùng”.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.4.1.

Kinh nghiệm của công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức


19

20


Dự án Nhà máy nước B.O.O Thủ Đức được khởi công tháng 09 năm 2005 với
tổng số vốn đầu tư 1.547 tỷ đồng, được đầu tư theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu -

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1

vận hành). Do các doanh nghiệp trong nước như: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ

Qua nội dung chính trong chương 1, tác giả đã nêu lên các khái niệm cạnh tranh,

thuật TP.HCM (CII), Tổng công ty xây dựng số 1 (CC1), Công ty nhà Thủ Đức làm

năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh

chủ đầu tư. Sau nhiều lần trễ hẹn phát nước, gần đây vào tháng 08 năm 2008 nhà máy

tranh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh, những yếu tố tác động gồm môi

B.O.O Thủ Đức đã chính thức phát nước với công suất 300.000m3/ngày để cung cấp

trường vĩ mô và môi trường vi mô, môi trường nội bộ ảnh hưởng đến năng lực cạnh

nước sạch cho người dân TP.HCM. Với giá bán sĩ khoảng 2800 đồng/ 1m3 cho Tổng

tranh của doanh nghiệp, các khái niệm chuỗi giá trị và năng lực lõi làm cơ sở để lập

công ty Cấp nước Sài gòn (SAWACO) là hết sức cạnh tranh. Hiện nay dự án Nhà máy

các ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh

nước B.O.O Thủ Đức được xem là một trong những dự án đầu tư thành công.


giá các yếu tố bên trong nhằm định lượng các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu

Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nêu lên điển hình hai doanh nghiệp là Công ty cổ phần

TP.HCM đã ky kết hợp đồng tín dụng vay từ Ngân hàng ngọai thương Việt Nam

Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã phát

1.4.2.

347 tỷ đồng, Quỷ đầu tư phát triển đô thị (260 tỷ đồng), và các ngân hàng khác để đầu

triển hoạt động kinh doanh mạnh nhờ nâng cao năng lực cạnh tranh.

tư xây dựng nhà máy nước Kêng Đông, thuộc huyện Củ Chi. Công trình đã khởi công
vào đầu tháng 7/2005.

Đây là hướng đi giúp tác giả có cơ sở lý luận để đánh giá tổng quan ngành Cấp
nước Việt Nam và nhận dạng đối thủ cạnh tranh chính, vị thế cạnh tranh của Cấp nước

Theo thiết kế, nhà máy nước Kênh Đông được xây dựng với 3 hạng mục chính là:

Bình an trong ngành và phân tích các các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và

hồ chứa nước có dung tích 1,25 triệu m3, nhà máy xử lý nước công xuất 200.000 m3

thực trạng năng lực cạnh tranh của Cấp nước Bình an thời gian qua trong chương tiếp


nước/ ngày và hệ thống đường ống dài hơn 24 km. Tổng vốn đầu tư khoảng 1.050 tỷ

theo.

đồng.
Nhà máy sẽ bắt đầu hòa mạng cấp nước của Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn
(Sawaco) dự kiến từ tháng 6/2012, cung cấp nước sạch cho 2 huyện ngọai thành là Củ
Chi và Hóc Môn cùng huyện Đức Hòa tỉnh Long An. Theo hợp đồng tiêu thụ đã ký

CHƯƠNG 2

kết, Sawaco sẽ mua nước từ nhà máy nước Kênh Đông với giá bán buôn 2.783
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

đồng/m3 và sau đó tăng dần lên 4.168 đồng/ m3 vào năm 2027. Nhà máy nước Kênh

TNHH XÂY DỰNG - CẤP NƯỚC BÌNH AN TỪ NĂM 2008 - 2011

Đông là một tong các dự án trọng điểm thuộc chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở
về nước sạch của TP.HCM hiện nay.
Nhận xét, qua kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các giải pháp nhằm nâng

2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CẤP NƯỚC VIỆT NAM
2.1.1.

Vai trò của ngành cấp nước


cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công ty cổ
phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông đã có những thành công, đem lại nhiều lợi ích cho
khách hàng và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác nghiên cứu.

Từ khi chính phủ Việt Nam phát động chính sách đổi mới, Việt Nam đã cho
thấy một tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận ở mức hơn 7% một năm, làm cho Việt Nam
trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Tỉ


21

22

lệ hộ nghèo đã và đang giảm xuống rất nhiều. Tuy nhiên, phát triển cơ sở hạ tầng chưa

của mình, khu vực tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới nhằm

theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là vấn đề xử lý và cung cấp nước sạch.

tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công.

Hàng triệu người chưa được tiếp cận với nước sạch kể cả ở mức độ yêu cầu tối thiểu.

Hợp tác công - tư là một trong số các phương tiện để đạt được mục tiêu này.

Ở khu vực đô thị, chỉ có 70% dân số được tiếp cận với nước máy đã qua xử lý,

Hợp tác công - tư đang trở thành một công cụ toàn cầu để huy động và kết hợp sức

có rất ít trạm xử lý nước thải và xử lý chất thải rắn, làm cho môi trường bị xuống cấp


mạnh của cả khu vực nhà nước và tư nhân và đã được chứng minh là vừa khả thi và

nghiêm trọng. Theo luật Ngân sách hiện hành, cung cấp tài chính cho lĩnh vực xử lý và

vừa hiệu quả. Tuy nhiên, ở khu vực kinh tế trong điểm phía nam nói riêng và Việt Nam

cung cấp nước thuộc trách nhiệm của uỷ ban nhân dân tỉnh.

nói chung, sự tham gia của khu vực tư nhân trong các ngành hạ tầng còn hạn chế, và so

Ở khu vực nông thôn, cấp nước thường chỉ ở mức độ ban đầu. Theo chiến lược

sánh với các quốc gia trong khu vực cũng vậy. Trong bối cảnh này Chương trình cấp

Quốc gia về Cấp nước, những người sử dụng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí

nước của Ngân hàng Thế giới (WSP/WB) tại Việt Nam đang thực hiện nghiên cứu

đầu tư, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước, trong đó ngân sách nhà nước

tham gia của khu vực tư nhân trong ngành nước tại Việt Nam tập trung vào khởi động

chỉ hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, với mức đầu tư hiện nay, ngân sách chỉ đáp

và khơi dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước

ứng được 17% của số tiền được công nhận chính thức là 50.000 tỉ đồng cần có để đạt

trong ngành, khi phù hợp. . [12, tr.32-33]


được mục tiêu 100% dân số nông thôn được tiếp cận với nước sạch vào năm 2020.
Với sự kết hợp các nguồn vốn ODA và ngân sách của Chính phủ như hiện nay, chỉ đáp
ứng được khoảng 25% nhu cầu đầu tư của đô thị và 25% nhu cầu của nông thôn. Dự
báo, dựa trên các mục tiêu đề ra trong các kế hoạch ngành hạ tầng hỗ trợ những mục
tiêu phát triển rộng hơn của Chính phủ, chỉ ra rằng nhu cầu đầu tư hạ tầng hàng năm
trong tương lai lên tới 11.4% GDP, tăng thêm 2% của mức hiện tại. [12, tr.32]

2.2

GIỚI THIỆU CÔNG TY CẤP NƯỚC BÌNH AN
2.2.1

Quá trình hình thành và phát triển

Dự án hạ tầng đầu tiên về cấp nước đã được trao cho Cấp nước Bình an. Trong
chuyến thăm Việt Nam năm 1992 của thủ tướng Malaysia, ngài Datuk Seri
Dr.Mahathir Mohamed. Biên bản ghi nhớ của dự án Cấp nước Bình an đã được ký với
Công ty Cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Tổng công ty Cấp nước Sài gòn).
Ngày 18 – 2 – 1994, hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa hai bên Malaysia gồm

2.1.2.

Xu hướng phát triển của ngành cấp nước

Emas Utilites Corporation Sdn Bhd (EUC), và Ủy ban nhân dân TP.HCM.
EUC đã thành lập Cấp nước Bình an 100% vốn nước ngoài để thực hiện dự án

Chính phủ đã nhận rõ nhu cầu cấp bách phải giải quyết vấn đề này và đã nỗ lực cải
thiện tình hình với sự hỗ trợ của một số nhà tài trợ. Tuy nhiên, khoảng trống về tài


này với Ủy ban nhân dân TP.HCM và phát triển thêm các dự án khác tại thị trường
Việt Nam.

chính cho đầu tư không dễ để vượt qua. Do đo, chính phủ đang khởi xướng thành lập

Cấp nước Bình an thực hiện dự án với các hạng mục sau:

hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu quả

 Nhà máy thu nước có trạm bơm nước thô công suất 175 ngàn m3/ngày ở bờ

hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch

tây sông Đồng nai, tuyến ống chuyền tải nước thô dài 3,2km đường kính 1,2m.

vụ. Một phương pháp huy động nữa là huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư

 Nhà máy xử lý nước công suất 150 ngàn m3/ngày tọa lạc tại phường Bình

nhân trong việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao vì với sự linh hoạt và sức mạnh

Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tuyến ống chuyển tải nước sạch dài 6km,


23

24

đường kính 1m từ nhà máy xử lý nước đến bể chứa nước sạch của Tổng công ty cấp

nước Sài gòn tại Thủ Đức, các hạng mục này, kể cả văn phòng công ty đều đặt tại
tỉnh Bình dương.
2.2.2

Sứ mạng và nhiệm vụ
2.2.2.1 Sứ mạng

Sứ mạng của Cấp nước Bình an là giữ đúng cam kết với chính phủ Việt Nam theo
hợp đồng đã ký kết và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để bảo đảm hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn theo cách thức chuyên nghiệp nhất. Bên cạnh đó Cấp
nước Bình an luôn tự hào là doanh nghiệp đóng góp vai trò không nhỏ trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, không những tạo ra công ăn việc làm mà còn cung cấp nguồn nước sạch
giúp cải thiện điều kiện sống và sức khỏe cho người dân.
2.2.2.2 Nhiệm vụ
Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, Cấp nước Bình an đã thành công trong việc
cung cấp nước sạch cho người dân thành phố Hồ Chí Minh thông qua Tổng công ty
Cấp nước Sài Gòn với trung bình 100 ngàn m3 nước mỗi ngày. Chất lượng cung cấp
nước cho Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn luôn tuân thủ theo các qui định nghiêm ngặt
của bộ Y tế Việt Nam.
Mặt khác một nhiệm vụ cũng hết sức quan trọng đối với Cấp nước Bình an là
ngoài việc phải thực hiện thành công hợp đồng mua, bán nước đã ký kết với Ủy ban

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh còn phải nghiên cứu mở rộng thị trường tại Việt
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an

Nam thông qua việc tìm kiếm các dự án đầu tư khác dưới các hình thức như: đầu tư
theo hình thức B.O.O (đầu tư - sở hữu - vận hành), B.O.T (xây dựng - vận hành chuyển giao), B.T (xây dựng - chuyển giao) hoặc tham gia đấu thầu các hợp đồng cung

cấp máy móc thiệt bị, xây dựng các nhà máy xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải và
chống thất thoát nước.
2.2.3

Sơ đồ tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an như hình 2.1.

Cơ cấu tổ chức của Cấp nước Bình an gọn nhẹ, các bộ phận chức năng sẽ điều
hành chức năng và trực tiếp báo cáo về Tổng giám đốc theo hình 2.1.
Văn phòng chính của công ty và nhà máy xử lý nước tọa lạc tại phường Bình
Thắng, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Cơ cấu tổ chức được chia thành ba bộ phận
chức năng gồm:


25

26

Bộ phận kế toán, tài chính và nhân sự do Giám đốc tài chính nhân sự phụ trách

Các khoản giảm trừ
-Chiết khấu hảng bán

với số lượng 28 người có nhiệm vụ hổ trợ Tổng giám đốc tất cả công việc liên quan

(20,968.52)

(38,527.15)


(40,893.62)

0

0

0

0

748,712.88

950,057.85

1,093,103.64

1,160,659.41

(372,356.33)

(527,338.64)

(579,651.14)

(627,866.85)

376,356.54

422,719.21


513,452.50

532,792.56

Thu nhập hoạt động tài chính

0

0

0

0

Chi phí hoạt động tài chính

0

0

0

0

Chi phí bán hàng

(135,520.20)

(144,047.47)


(205,244.26)

(205,045.37)

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi thuần từ hoạt động kinh
doanh
Kết quả từ cách hoạt động
khác

(117,663.89)

(138,550.93)

(167,780.3)

(173.907.88)

123,172.46

140,120.81

140,427.94

153,839.31

-Hàng bán bị trả lại

đến kế toán, tài chính và nhân sự trong công ty.


Doanh thu thuần

Nhà máy xử lý nước do Giám đốc điều hành sản xuất quản lý và điều hành toàn
bộ các hoạt động liên quan gồm các bộ phận: Phụ trách sản xuất, kiểm soát chất lượng,
kỹ thuật bảo trì. Các hoạt động liên quan tại nhà máy đều báo cáo về Giám đốc điều
hành sản xuất. tổng số nhân viên trong bộ phận là 63 người.
Bộ phận phát triển kinh doanh và quản lý dự án, hổ trợ Tổng giám đốc trong việc
phát triển thị trường, tìm kiếm các dự án mới cũng như quản lý các dự án đang trong
quá trình thực hiện. Quản lý bộ phận do Giám đốc phát triển kinh doanh và quản lý dự
án điều hành, số lượng nhân viên trong bộ phận có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình

Giá vốn hàng bán
Lãi gộp

Thu nhập khác
Chi phí khác

cụ thể, tại thời điểm này tổng số nhân viên trong bộ phận là 38 người.
Các vị trí lãnh đạo cao cấp lúc đầu là người nước ngoài nhưng hiện nay đa số là

(39,984.98)

75.00

84.00

130.00

107.25


(3,674.39)

(3,840.96)

(2,368.94)

(5,254.37)

Lãi trước thuế

119,573.07

136,363.85

138,189.00

148,692.19

Thuế thu nhập doanh nghiệp

(33,480.46)

(34,092.21)

(34,547.25)

(37,173.05)

86,092.61


102,276.64

103,641.75

111,519.14

Dự phòng

người Việt Nam, vị trí người nước ngoài duy nhất là Tổng giám đốc.
Các bộ phận chức năng giữa văn phòng chính và nhà máy thường liên hệ trực tiếp

Lãi thuần sau thuế

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

công việc chuyên môn.

Qua bảng 2.1, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Cấp nước Bình an tăng mỗi

2.2.4 Kết quả hoạt động của Cấp nước Bình an trong những năm qua

năm, trong đó tổng doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2008 là 1.56 lần và lợi nhuận

Tình hình doanh thu các năm qua thể hiện như sau:

là 1.29 lần. Điều này chứng tỏ Cấp nước Bình an kinh doanh có hiệu quả.
2.3

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC PHÁT


TRIỂN CỦA CẤP NƯỚC BÌNH AN
2.3.1

Phân tích môi trường vó moâ

Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 – 2011

2.3.1.1

Kinh tế

Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đvt:
Tr.Đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu

2008
769,681.40

2009
988,585.00

2010

2011

1,133,997.26


1,200,644.40

trưởng GDP hàng năm từ 5.3 – 8.5%, lạm phát giữ một con số, riêng năm 2011 lạm
phát tăng cao ở mức hai con số là 18.58%, thu nhập bình quân đầu người tăng 1.7 lần


27

28

vào năm 2015, đổi mới mô hình tăng trưởng đi liền với đời sống an sinh xã hội, giảm

thức, Chính phủ chưa kiên quyết với các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng

nghèo. (Xem phụ lục 1)

cũng như các cơ chế thông suốt cho các dự cấp nước.

Lãi suất cho vay bình quân 12% - 14%/ năm đối với Đồng Việt Nam và 6%-7%

2.3.1.3

Văn hoá, xã hội

đối với USD. Do ảnh hưởng kinh tế thế giới, tỉ lệ lãi suất tăng 17% - 18.5% năm vào

Nền tảng xã hội của Việt Nam là văn hóa Á Đông, kết hợp hài hóa theo hướng

những tháng cuối năm 2010 và cả năm 2011 gây khó khăn cho hoạt động chung của


hội nhập văn hóa thế giới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Theo báo cáo

Cấp nước Bình an.

Tổng cục thống kê, dân số nước ta hơn 86 triệu người năm 2010, bình quân mỗi năm

Nhận xét, kinh tế Việt Nam đang phát triển, Chính phủ đang từng bước ổn định

tăng 900,000 người với cơ cấu giới tính nam chiếm 49.5% nữ là 50.5% trong đó tỷ lệ

kinh tế vĩ mô do tác động của biến động kinh tế thế giới. Tuy nhiên, thủ tục hành chính

dân số của trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 29.4%, từ 15 đến 64 tuổi là 65% và trên 65 tuổi

vẫn còn rườm rà, tệ nạn tham nhũng là những điều gây khó khăn hiện nay cho tất cả

chiếm 5.6%, dân số sẽ tăng gần 90 triệu người vào năm 2015.[17] Dân số sống tại các

các doanh nghiệp. Với những thuận lợi và khó khăn trên, Cấp nước Bình an đang có

thành phố chiếm 29.6%, các vùng nông thôn là 70.4%. Dân số thành thị tăng nhanh do

nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

quá trình đô thị hóa với tỷ lệ bình quân 3.4% năm tạo ra nhu cầu sử dụng nước sạch tại

2.3.1.2

Chính phủ - chính trị


Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định, quan hệ kinh tế ngày
càng mở rộng với nhiều nước và tổ chức trên thế giới và đang được các nhà đầu tư

các thành phố, thị xã tăng nhanh.
Nhận xét, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội đối với ngành xử lý và cấp
thoát nước là rất lớn cụ thể như sau:

nước ngoài quan tâm. Chính phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ quá trình phát triển kinh

* Ý thức tham gia bảo vệ nguồn tài nguyên nước chưa cao: Ý thức sử dụng

tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước chủ đạo theo

nước sinh hoạt hàng ngày của hầu hết người dân còn rất thoải mái, lãng phí và có quan

định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành chính với chính sách một cửa một dấu, sử

niệm rằng nguồn nước là vô hạn và nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước là của nhà nước và

dụng thủ tục hải quan điện tử... từng bước hoàn thiện các bộ luật để xây dựng nhà nước

Chính phủ chứ không phải của họ. Do vậy sẽ hết sức khó khăn để chúng ta có thể làm

pháp quyền, do dân, vì dân. Tuy nhiên, khoảng trống về tài chính cho đầu tư không dễ

một cái gì đó giúp người dân có thêm nhận thức về nguy cơ ôi nhiễm của các dòng

để vượt qua. Một trong các phương pháp huy động nguồn vốn đầu tư là huy động tối


sông và khả năng thiếu nước nghiêm trọng sẽ đến trong tương lai không xa nếu toàn xã

đa sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân. Do đo, Chính phủ đang khởi xướng thành

hội không cùng nhau bảo vệ nguồn nước cũng như việc phải thay đổi ngay văn hóa sử

lập hệ thống tài chính cho hạ tầng theo thị trường, tập trung vào những cách thức hiệu

dụng nước một cách có ý thức hơn.

quả hơn trong cung cấp tài chính cho các dự án, xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp

* Ý thức về quản trị rủi ro: Nói chung công tác quản trị rủi ro tại các doanh

dịch vụ. Việc cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, với sự linh hoạt và sức mạnh của

nghiệp Việt Nam không được chú trọng đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

mình, khu vực kinh tế tư nhân có thể đưa vào những sáng kiến và cách tư duy mới

nhỏ. Các thiết bị phục vụ cho công tác phòng chữa cháy tối thiểu tại doanh nghiệp

nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ công. (Tham khảo báo Đấu Thầu

thường được cho là không cần thiết và rủi ro khó có khả năng xẩy ra tại bản thân doanh

ngày 11,12 tháng 11 năm 2010 cũng đề cấp đến vấn đề này).

nghiệp. Do đó, khả năng hợp tác cùng doanh nghiệp bảo hiểm trong việc phòng ngừa


Nhận xét, về thuận lợi, chính trị ổn định, Chính phủ khuyến khích đầu tư nước
ngoài nên Cấp nước Bình an có nhiều cơ hội mở rộng sản suất kinh doanh. Về thách

tổn thất là rất khó khăn.


29

30

* Tình hình thị trường lao động cung cấp cho ngành: Hiện nay tại Việt Nam

Sự lựa chọn nước để xử lý trước khi phân phối sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu

chỉ có trường Đại học Xây dựng Hà Nội và một chuyên ngành nhỏ của trường Đại học

tố. Đối với mỗi một nguồn nước (nước ngầm, nước mặt chảy hoặc đọng), ta cần đánh

Thủy lợi Hà Nội là có đào tạo sinh viên chuyên ngành xử lý và cung cấp nước, tuy

giá: về Số lượng, về chất lượng và về mặt kinh tế. Về số lượng, nguồn nước có khả

nhiên kiến thức đào tạo cũng không đáp ứng được thực tế nhu cầu của ngành. Vì thế,

năng cung cấp đủ lượng nước cần thiết trong tất cả mọi tình huống hay không. Về chất

nhân viên có kinh nghiệm thường bị lôi kéo giữa các công ty trên thị trường và thực tế,

lượng, chất lượng nước tự nhiên mà ta sử dụng phải so sánh với chất lượng nước hiện


các doanh nghiệp đã không giữ được nhân viên sau khi phải bỏ ra chi phí rất cao cho

hành ở một số nước. Cần phải xác định phương pháp xử lý phù hợp nhất để uống được.

việc đào tạo.

Cuối cùng về mặt kinh tế, cần phải so sánh giá thành đầu tư và vận hành quan hệ ở mỗi

2.3.1.4

nguồn có sẵn, để đảm bảo đồng thời số lượng và chất lượng nước cung cấp. Ngày nay

Tự nhiên

Điều kiện tự nhiên Việt Nam tương đối tốt, vị trí địa lý chiến lược trong khu vực

có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho ngành xử lý và

Đông Nam Á. Việt Nam có diện tích 331,212 km , trong đó 327,480km đất liền và

cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ trợ từ tập đoàn

hơn 2,800 hòn đảo lớn nhỏ. Vị trí gồm có cảng biển, đất liền, cao nguyên và đồng bằng

chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp sử dụng công

với đa dạng về cây trồng vật nuôi. Chính phủ đang có chính sách khuyến nông, tạo

nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.


2

2

điều kiện cho nông dân phát triển những vùng chuyên canh cây công nghiệp như cây

Nhận xét, như chúng ta đã phân tích ở trên, trong thời gian qua và thời gian tới

mía, cà phê, trà…Tuy nhiên, việc bảo vệ tài nguyên và môi trường chưa được quan tâm

đây, tình hình thiếu nước sinh hoạt đối với người dân Thành phố Hồ Chí Minh nói

đúng mức, gây ra những tác hại đến tài nguyên và đời sống người dân.

riêng và Việt Nam nói chung là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm

Nhận xét, một trong những rủi ro nghiêm trọng mà các doanh nghiệp tham gia
trong ngành xử lý và cấp thoát nước phải tính đến và có giải pháp kịp thời đó là hiện

nghiêm trọng. Do vậy, với việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất
kinh tế, Cấp nước Bình an có rất nhiều cơ hội phát triển tại thị trường Việt Nam.

tượng sâm thực của biển và là nguyên nhân gây nhiễm nặm nghiêm trọng vào mùa

2.3.2

khô và đó cũng là một dạng của rủi ro thiên tai. Theo dự báo và xu hướng ảnh hưởng

Môi trường vi mô gồm các yếu tố chính sau:


do hiện tượng biến đổi khí hậu làm nước biển dâng cao, các năm tới thiên tai sẽ ảnh
hưởng lớn đến mỗi quốc gia, theo xu hướng ngày càng xấu. Điều này sẽ tác động lớn
đến vốn đầu tư cho các dự án đang thực hiện cũng như những dự án sẽ thực hiện trong
tương lai.

Phân tích môi trường vi moâ

2.3.2.1

Nhà cung ứng

Nhà cung cấp của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xử lý và cung cấp
nước sinh hoạt đó là:
● Tổng công ty hoá chất cơ bản miền nam là nhà cung cấp phèn nhôm, hoá chất

2.3.1.5

Công nghệ

cơ bản nhất trong quá trình xử lý nước.

Với đặc thù của sản phẩm sản xuất nước sinh hoạt cung cấp cho người dân là các

● Nhà máy hóa chất Vicaco Biên Hòa là nhà cung cấp khí Clo lỏng phục vụ cho

hộ tiêu thụ, vì vậy trong tất cả các trường hợp, nước cung cấp sử dụng cho các hộ tiêu

quá trình khử trùng nước sau xử lý cũng như khử trùng trong đường ống trong quá

thụ được cấp bằng mạng ống dẫn phải được xử lý và nước đưa lên vòi nước của hộ tiêu


trình phân phối đến tay người tiêu dùng.

dùng phải là nước uống được nghĩa là đáp ứng những quy định hiện hành.

● Nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành là nhà cung cấp Fluoride, với mục
đích châm Fluoride vào nước để chống sâu răng. Trong một số trường hợp không thể


31

32

mua được sản phẩm Fluoride do nhà máy Phốt pho phốt phát Long Thành không đủ

nhằm tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp giúp thực hiện gấp các dự án trong chiến lược

công suất cung cấp cho thị trường thì phải nhập khẩu từ nước ngoài như từ Malaysia

phát triển ngành từ năm 2010 đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Từ trước đến nay hầu hết các nhà máy nước cũng như các công ty cấp nước là

hoặc Trung Quốc.
● Nhà máy vôi Tấn phát là nhà cung cấp vôi cho Cấp nước Bình an, vôi châm

của nhà nước, vốn đầu tư thường lấy từ vốn ngân sách của địa phương hoặc của trung

vào nước để điều chỉnh độ pH theo tiêu chuẩn nước uống với mục đích chống lại sự kết

ương, có một số dự án trọng điểm lớn thì được vay từ nguồn vốn ODA, hoặc từ ngân


tủa của các khoáng chất, để hệ thống ống chống bị ăn mòn nếu trong môi trường axít.

sách phát triển châu Á…Tuy nhiên gần đây đã có nhiều doanh nghiệp trong nước góp

Ngoài ra thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế hầu hết của các nhà sản xuất nước
ngoài, những phụ tùng đơn giản mua trong nước.

vốn tham gia vào ngành này mà trong đó tiêu biểu là Cấp nước Bình an là nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức, Công ty cổ phần

Nhận xét, Cấp nước Bình an đang áp dụng phần mềm quản lý Exact nên thuận

Cấp nước B.O.O Kênh Đông đại diện cho các dự án liên doanh liên kết của các doanh

tiện theo dõi hợp đồng với các nhà cung ứng. Tuy nhiên, nguyên liệu, vật tư thiết bị

nghiệp trong nước. Do vậy các doanh nghiệp này được coi là đối thủ cạnh tranh của

nhập khẩu tốn thời gian vận chuyển, phụ thuộc vào biến động giá cả thị trường thế giới

nhau trong thị trường hiện tại cũng như trong những dự án mở rộng sau nay.

nên nội địa hóa nguồn nguyên vật liệu cần được quan tâm.
2.3.2.2

Khách hàng

Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức
Để giảm bớt nạn thiếu nguồn nước sinh hoạt, từ tháng 10 – 2005, Thành phố Hồ


Khách hàng chính là xương sống của doanh nghiệp, đối với Cấp nước Bình an,

Chí Minh đã cho phép Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức khởi công xây dựng

khách hàng hiện nay là các chủ đầu tư của dự án nhà máy nước BOO Đồng Tâm ở

một nhà máy cấp nước công suất 300 ngàn m3/ngày đêm với tổng vốn đầu tư gần 100

Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang và dự án cấp nước Nhơn Trạch của công ty cấp nước

triệu USD tại quận Thủ Đức với phương thức B.O.O (đầu tư-xây dựng- vận hành- sở

Đồng Nai. Ngoài ra, công ty còn có một khách hàng hết sức đặc biệt đó là Tổng công

hữu) và đã chính thức phát nước từ tháng 03/2009. Công suất nước thực tế mà nhà máy

ty cấp nước Sài Gòn, doanh nghiệp luôn ý thức được vinh dự cũng như trách nhiệm to

nước B.O.O Thủ Đức bán cho Tổng công ty Cấp nước Sài gòn (Sawaco) ngoài công

lớn của mình là làm sao luôn đảm bảo duy trì và cung cấp nguồn nước sạch chất lượng

suất cố định đã ký kết giữa hai bên còn có thể phát thêm một lượng lớn dư hơn số

tốt nhất để phục vụ người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó doanh nghiệp có thể xây

lượng đã ký với giá bán được thoả thuận giữa hai bên. Đã có nhiều thời điểm trong

dựng cho mình một uy tín và thương hiệu tốt để mỡ rộng thị trường cho các dự án đầu


mùa khô của năm 2010 và 2011, do tình hình thiếu nước sạch trầm trọng sản lượng

tư khác cung cấp nước sạch sang khu vực lân cận hoặc các đô thị lớn trong cả nước.

nước được cung cấp từ nhà máy B.O.O Thủ Đức đã được tăng thêm gần 20% (khoảng

Nhận xét, khách hàng của Cấp nước Bình an, rất phong phú đa dạng, toàn thể cán
bộ công nhân viên trong công ty luôn cố gắng làm sao đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh,
chất lượng nhằm thỏa mãn yêu cầu khách hàng.
2.3.2.3

Đối thủ cạnh tranh

60 ngàn m3/ngày đêm) với giá bán rất cạnh tranh.
Nhận xét, Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức là công ty cổ phần do một
số công ty lớn tại TP.HCM góp vốn đó là: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật
TP.HCM, Tổng công ty xây dựng số 1, Công ty cổ phần nhà Thủ Đức và một số cổ

Thị trường ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt hoạt động ngày càng sôi động

đông khác. Dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm nước ra nhà

với tốc độ tăng trưởng khá cao, Chính phủ cũng như chính quyền các địa phương đang

máy đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN 01:2009/BYT (ban hành theo

kêu gọi cũng như khuyến khích các nhà đầu tư tham gia chương trình hợp tác công tư



33

thông tư 05/2009/TT-BYT) và luôn duy trì ổn định một lượng nước cần thiết cấp cho
người dân TP.HCM.

34

Các công ty, tập đoàn lớn trong khu vực và thế giới đã và đang rất quan tâm đến
thị trường Việt Nam như: Huyndai Mobil của Hàn Quốc, Nippon Koei của Nhật Bản,

Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông
Vào năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã thông qua dự án xây dựng hệ thống cấp

Manila Water của Philippines, Degremont của Pháp và Veolia của Italy. Tất cả các
công ty này đều rất mạnh về tài chánh, giỏi về công nghệ và rất dầu kinh nghiệm

nước sạch từ nguồn nước Kênh Đông, huyện Củ Chi TP.HCM. Dự án có tổng công

Nhận xét, với những lợi thế hiện nay, Cấp nước Bình an từng bước áp dụng

suất 200 ngàn m3/ngày đêm, lấy nguồn nước từ Kênh Đông, hồ Dầu Tiếng, với vốn

những công nghệ mới theo tiêu chuẩn Châu Âu, khảo sát, tư vấn, thiết kế xây dựng các

đầu tư hơn 1.000 tỉ đồng. nguồn nước này sẽ cung cấp cho các khu dân cư huyện Củ

dự án vừa và nhỏ nhằm cung cấp nước cho các thị trấn, thị xã và thành phố nhỏ của các

Chi, Hóc Môn và huyện Đức Hoà (Long An)...Đây là dự án cấp nước thực hiện theo


tỉnh miền trung và cao nguyên như: TP.Đà Nẵng, Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước. Tạo

quy chế xã hội hóa có quy mô lớn nhất từ trước đến nay, do Công ty cổ phần cấp nước

ra nhiều giá trị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng rào cản gia

Kênh Đông làm chủ đầu tư. Theo dự kiến dự án sẽ phát nước từ năm 2010, nhưng do

nhập nhằm hạn chế sự gia nhập và cạnh tranh của đối thủ mới tiềm ẩn.

việc thi công đường ống chính phân phối đã vướng phải Khu công nghiệp Tây bắc Củ
Chi. Sau nhiều lần trì hoản, dự kiến dự án sẽ phát nước vào tháng 6 năm 2012.

2.3.2.5

Sản phẩm mới thay thế

Do đặc thù sản phẩm của ngành là nước sạch cung cấp cho người dân, thực tế ở

Nhận xét, công ty cổ phần Cấp nước Kênh Đông là công ty cổ phần do một số

nhiều nơi người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của việc nên dùng nước sạch đã

công ty lớn tại TP.HCM góp vốn, dự án nhà máy nước Kênh Đông có lợi thế sử dụng

xử lý hoặc do vì một vài lý do nào khác như điều kiện kinh tế không cho phép, chưa có

công nghệ xử lý mới bằng phương pháp lọc tự rửa DYNASAND của hãng Nordic

đường ống nước cung cấp đến nơi, mà người dân vẫn dùng nước từ ao, hồ tù đọng,


Water, Thụy Điển. Công nghệ này có ưu điểm là tiết kiệm năng lượng và diện tích mặt

giếng tự đào hoặc mới nhất là giếng khoan. Thực tế sản phẩm thay thế ở trên là các sản

bằng xử lý do đó tiết kiệm chi phí đầu tư khoảng 15%.

phẩm mang tính bắt buộc, bất khả kháng mà khách hàng không có cách nào khác để

Tóm lại, hiện nay đã có rất nhiều dự án xử lý và cung cấp nước sạch cho

thay thế.

TP,HCM nói riêng và tại thị trường Việt Nam nói chung với tiềm lực mạnh. Việc

Nhưng thực tế với tiến bộ của khoa học hiện đại đã bắt đầu xuất hiện các công

thường xuyên phân tích, cập nhật thông tin về đối thủ phải được thực hiện liên tục để

nghệ xử lý thay thế mới rất kinh tế và hữu dụng, theo báo điện tử Vnexpress ra ngày

Cấp nước Bình an có những chiến lược đối phó phù hợp.

thứ tư, 11/4/2012 mới đây có đăng bài “Biến nước Toilet thành nước uống” [19], cụ

Đối thủ tiềm ẩn

thể như sau: Công nghệ Nano có thể giúp con người biến nước thải từ nhà vệ sinh

2.3.2.4


Đối thủ tiềm ẩn của Cấp nước Bình an có thể bao gồm: Các doanh nghiệp trong

thành nước sạch và nhiên liệu dành cho tên lửa, một nhà khoa học Anh khẳng định.

nước ngoài ngành cấp nước hiện nay đã tham gia đầu tư vào ngành cấp nước theo cả

Họ sẽ chế tạo một loại thiết bị chứa vi khuẩn và những hạt nano kim loại có khả năng

chiều rộng và chiều sâu. Các doanh nghiệp này có thể sử dụng các hình thức Liên

phản ứng với nước. Sau phản ứng, hydro sẽ tách khỏi nước, còn nước được lọc lần nữa

doanh liên kết rất hiệu quả giống các công ty nước ngoài. Bên cạnh đó đã có rất nhiều

để trở thành nước sách. Chi phí sản xuất loại thiết bị này khá thấp nên giá thành của nó

nhà thầu xây dựng trong nước có đủ khả năng thi công xây dựng, cung cấp lắp đặt tất

cũng rẻ. [Minh long (2012) ‘Biến nước từ toilet thành nước uống’, Báo điện tử

cả máy móc thiết bị với chất lượng tốt và giá thành rất cạnh tranh.

Vnexpress, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2012].


35

Nhận xét, nhằm tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm loại này, Cấp nước Bình
an liên tục áp dụng quy trình công nghệ mới, cải tiến chất lượng giảm giá thành sản


36

người chọn mức đó. Tính trọng số của mỗi yếu tố: Tổng số điểm của yếu tố chia cho
tổng số điểm các yếu tố (sau đó làm tròn lấy 2 số lẻ)

xuất, không ngừng cải tiến dịch vụ, tăng cường tuyên truyền phổ biến giúp người dân

Ví dụ: Cách tính điểm cho yếu tố 1, bảng 1 như sau:

nâng cao ý thức tích kiệm nước cũng như việc bảo vệ nguồn nước.

0*1+0*2+2*3+10*4+18*5 = 136

Tóm lại, bên cạnh phân tích các đối thủ cạnh tranh bằng phương pháp định tính
Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

nêu trên, sau đây là ma trận hình ảnh cạnh tranh ba đối thủ chính nhằm định lượng vị
thế của Cấp nước Bình an so với các đối thủ chính trong ngành.
Stt

Các yếu tố

Mức
độ
quan
trọng

1


Khả năng tài chính

Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong

2

ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Cấp nước Bình
an

BOO Thủ Đức

BOO Kênh
Đông

Phân
loại

Điểm
quan
trọng

Phân
loại

Điểm
quan

trọng

0.11

3

0.33

4

0.44

3

0.33

Uy tín thương hiệu

0.11

3

0.33

3

0.33

3


0.33

3

Văn hóa tổ chức

0.10

3

0.30

4

0.40

3

0.30

4

Dịch vụ khách hàng

0.10

2

0.20


3

0.30

2

0.20

5

Chất lượng sản phẩm

0.10

3

0.30

3

0.30

3

0.30

theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến

6


Cạnh tranh về giá bán

0.10

2

0.20

3

0.30

2

0.20

bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 1 phụ lục 4), dựa vào

7

Khả năng đánh giá rủi ro

0.09

3

0.27

3


0.27

2

0.18

8

Nghiên cứu và phát triển

0.10

3

0.30

3

0.30

2

0.20

9

Khả năng tiếp cận khách
hàng

0.09


2

0.18

4

0.36

3

0.27

10

Trình độ và kinh nghiệm
của nguồn nhân lực

0.10

3

0.30

3

0.30

3


0.30

Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở mục 1.3,
chương 1 và hai đối thủ chính là Công ty cổ phần Cấp nước B.O.O Thủ Đức và Công
ty cổ phần Cấp nước B.O.O Kênh Đông.

người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong
quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo

mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị.
Kết quả thu thập và xử lý số liệu
Thời gian khảo sát: từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2012. Đối tượng phỏng vấn: các
chuyên gia. Phương pháp phỏng vấn: điện thoại, email, fax, gửi bưu điện. Số lượng
phiếu phát ra cho các chuyên gia là: 30 phiếu. Tổng số phiếu trả lời hợp lệ là: 30 phiếu.
Chúng Tôi chọn 30 phiếu để tiến hành phân tích. Phương pháp xử lý số liệu: chúng Tôi
dùng phương pháp thống kê, xử lý bằng phần mềm Exel trên máy tính. Thang điểm áp
dụng là thang đo Likert bậc 5 (bậc 1là ít nhất hay có tác động giảm năng lực cạnh
tranh, bậc 5 ảnh hưởng nhiều nhất hay tác động tăng năng lực cạnh tranh).
Cho số điểm = số mức chọn quan trọng (ví dụ chọn mức 5 = 5 điểm, mức 1= 1
điểm). Điểm của yếu tố = Tổng số điểm của số điểm của mỗi mức độ nhân với số

Tổng cộng

1.00

2.71

3.30


Phân
loại

Điểm
quan
trọng

2.61

Nhận xét, qua bảng 2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh, dựa vào tổng điểm quan
trọng, chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty cổ phần Cấp nước
B.O.O Thủ Đức với điểm 3.30 đứng vị trí thứ nhất, tiếp theo là Cấp nước Bình an với
điểm 2.71 và sau đó là Công ty cổ phần cấp nước B.O.O Kênh Đông. với điểm 2.61.
Trong đó, Cấp nước Bình an cần phát huy những mặt mạnh như khả năng tài chính, uy


37

38

tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, trình độ và kinh

1 Tiềm năng thị trường lớn

0.13

4

0.52


0.12

4

0.48

0.12

3

0.36

0.12

3

0.36

0.12

4

0.48

0.07

3

0.21


0.08

2

0.16

8 nhiễm nặng

0.08

2

0.16

9 Ý thức của người dân về việc nên

0.07

2

0.14

0.08

2

0.16

nghiệm của nguồn nhân lực, văn hóa tổ chức. Đồng thời khắc phục những điểm yếu
như dịch vụ khách hàng, cạnh tranh về giá bán, khả năng đánh giá rủi ro, khả năng tiếp


2

Nhu cầu sử dụng nước sạch ngày
càng tăng
Tổng đầu tư trong nước tăng mạnh,

cận khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.

3 các khu chế xuất, khu công nghiệp

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài được xây dựng theo lý thuyết đã đề cập ở
mục 1.3, chương 1 (xem bảng 2.3).
Trong quá trình thực hiện, tác giả tham khảo ý kiến, phỏng vấn chuyên gia trong
ngành qua hình thức: gửi bảng câu hỏi qua email, fax, gọi thoại, và có nhận định của
người thực hiện (xem ‘Danh sách các chuyên gia đã tham gia trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn’ trong phụ lục 4). Bước 1, bảng câu hỏi gồm 10 yếu tố được nhận diện trong
quá trình phân tích trên (xem phụ lục 3). Nội dung của các bảng câu hỏi có tham khảo
theo nội dung của các bảng câu hỏi khảo sát trong tài liệu [12, tr. 16]. Bước 2 đến
bước 5, xác lập mức độ quan trọng cho mỗi yếu tố (xem bảng 2 trong phụ lục 4), dựa

ngày càng được mở rộng
4 Khung pháp lý đang được hoàn
thiện dần
5 Tình hình chính trị ổn định

6 Một số dự án hợp tác công-tư đã và
đang hoạt động rất hiệu quả
7 Cạnh tranh gay gắt trong ngành


Hệ thống nước thô ngày càng bị ôi

10

sử dụng nước sạch chưa cao
Xu hướng tiền lương ngày càng
tăng

Tổng số

vào mức phân loại tính điểm quan trọng cho mỗi đơn vị. Sau đây là bảng ma trận đánh

1

3.03

giá các yếu tố bên ngoài của Cấp nước Bình an.
Nhận xét, qua bảng Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trên, tổng số điểm
quan trọng 3.03 cho thấy các chiến lược của Cấp nước Bình an đã tận dụng khá hiệu
quả các cơ hội hiện có và hạn chế ảnh hưởng các nguy cơ, các mặt tiêu cực tác động từ
bên ngoài có thể ảnh hưởng hoạt động của Cấp nước Bình an. Trong đó, với mức độ
phân loại là 4, cho thấy Cấp nước Bình an tận dụng tốt các cơ hội như tiềm năng thị
trường lớn, nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng tăng, tình hình chính trị ổn định. Với
mức phân loại là 3, cho thấy Cấp nước Bình an có bước chuẩn bị khá tốt với tổng đầu
tư trong nước tăng mạnh, các khu chế xuất, khu công nghiệp ngày càng được mở rộng,
khung pháp lý đang được hoàn thiện dần, một số dự án hợp tác công-tư đã và đang
hoạt động rất hiệu quả. Với mức phân loại là 2, cạnh tranh gay gắt trong ngành, hệ
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Stt


Các yếu tố bên ngoài

Mức độ quan
trọng của các
yếu tố

Phân
lọai

thống nước thô ngày càng bị ôi nhiểm nặng, Ý thức của người dân về việc nên sử dụng
Số điểm quan
trọng

nước sạch chưa cao, xu hướng tiền lương ngày càng tăng cho thấy thách thức với Cấp
nước Bình an .


39

40

Nhận xét, trong khuôn khổ phân tích của tác giả chỉ phần nào phản ảnh những cơ
hội và thách thức nổi bật trong ma trận trên. Do môi trường bên ngoài luôn thay đổi tác
động của nhiều yếu tố, Cấp nước Bình an cần phải cập nhật và phân tích thường xuyên
nhằm phát hiện thêm nhiều cơ hội cho mình và có những giải pháp thích hợp để khắc



Tỷ số về khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện hành và khả


năng thanh toán nhanh
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán từ năm 2008-2011
Đvt: %

phục những nguy cơ do môi trường bên ngoài mang lại.
2.3.3

Phân tích môi trường nội bộ

2.3.3.1

Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ

Chỉ tiêu
Khả năng thanh toán hiện
hành
Khả năng thanh toán nhanh

Năm 2008
4.73
1.33

Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau:
Là nhà máy xử lý và cung cấp nước sinh hoạt nên cơ sở vật chất phục vụ lớn, thiết
bị tự động hóa, hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu môi trường, chiếm tỉ lệ 78%
tài sản cố định, cơ sở hạ tầng nhà xưởng chiếm tỉ lệ 19%, trang thiết bị dụng cụ quản lý
3% (xem bảng 2.4). Hàng năm, Cấp nước Bình an đều đầu tư thêm thiết bị máy móc
cho các phân xưởng sản xuất, từ 2008 đến 2011 mua thêm các máy bơm hiện đại có
công suất lớn, tích kiệm điện và các đồng hồ đo lưu lượng bằng điện tử hiện đại.

Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản cố định năm 2011
Chỉ tiêu
Cơ sở hạ tầng
Máy móc thiết bị
Thiết bị dụng cụ quản lý
Tổng cộng

4.19
2.22

Năm 2010

Năm 2011

5.19
2.78

6.56
3.16

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

 Vật chất

Stt
1
2
3

Năm 2009


Đvt: Tr. đồng
Giá trị sử dụng
187,174
755,301
25,429
967,904
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Theo bảng 2.5, trong đó tỷ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2011 là 6.56
cao hơn năm 2010 là 5.19. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011 là 3.16 và năm
2010 là 2.78 thể hiện khả năng thanh toán của Cấp nước Bình an tốt.
 Các tỷ số sinh lời gồm tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu và tỷ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về tỷ số lợi nhuận từ năm 2008-2011
Đvt: %

Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu

2008

2009

2010

2011


15.53%

13.79%

11.83
%

12.81%

10.89%

10.33%

9.53%

9.32%

( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Theo bảng 2.6, trong đó tỷ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu trung bình hàng
năm đạt trên 12%, chưa đạt mức đề ra là 15%.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 9.32% thấp hơn các năm trước
do Cấp nước Bình an có đầu tư mua mới hệ thống bơm nước hiện đại và rất tích kiệm

 Tài chính
Kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính từ năm 2008 đến 2011 gồm tỷ số thanh
toán, tỷ số hoạt động, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau:

điện cũng như chi phí ứng trước cho các ban quản lý dự án để cố gắng hoàn thành dự
án theo tiến độ đề ra.



41

42

Nhận xét, với nguồn tài chính mạnh, Cấp nước Bình an làm ăn có lãi từ 2008 –

đại học

học

2011, tài chính là thế mạnh của doanh nghiệp nhờ đó doanh nghiệp có khả năng mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
 Công nghệ - kỹ thuật
Ngày nay có rất nhiều công nghệ, thiết bị mới hiện đại cung cấp và trang bị cho

đẳng/trung học

phổ thông

chuyên nghiệp
Tổng giám đốc

01

Tài chính nhân sự

01


06

04

17

Điều hành sản xuất

01

14

24

23

ngành xử lý và cung cấp nước. Thừa hưởng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên và hỗ

Phát triển kinh doanh

01

26

11

0

trợ từ tập đoàn chính tại Malaysia, Cấp nước Bình an là một trong những doanh nghiệp


và quản lý dự án

sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại nhất khu vực trong nhiều năm qua.

Tổng số theo trình

04

47

39

40

Ngoài ra với kinh nghiệm hơn 30 năm trong ngành tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng

độ học vấn

cũng như vận hành khai thác các công trình về lĩnh vực xử lý và cung cấp nước sạch.

Tỷ lệ %

3

36

30

31


Cấp nước Bình an luôn có trong tay danh sách địa chỉ cụ thể của các nhà cung ứng

Tổng

trang thiết bị, máy móc hàng đầu trong nước, khu vực và thế giới. Điều đó rất hữu ích

(Nguồn: Phòng Nhân sự)

trong việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và kinh tế phù hợp
với từng yêu cầu của các dự án khác nhau. Đối với thị trường TP.HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung, trong thời gian qua và thời gian tới đây, tình hình thiếu nước sinh
hoạt là rất lớn, cũng như nguồn nước ngày càng bị ôi nhiễm nghiêm trọng. Do vậy, với
việc sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại và rất kinh tế, Cấp nước Bình an có
rất nhiều cơ hội phát triển so với đối thủ tại thị trường Việt Nam.

129

Về công tác tuyển dụng, đào tạo, Cấp nước Bình an tuyển dụng thông qua
mạng Internet, mạng thông tin nội bộ. Ngoài ra còn tổ chức các buổi giao lưu với sinh
viên (trường đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM) tiêu đề “Khởi nghiệp cùng Cấp
nước Bình an” giúp cho các sinh viên có cơ hội nắm bắt những thông tin về Cấp nước
Bình an. Tất cả nhân viên trước khi vào làm việc được đào tạo kiến thức chuyên môn
phù hợp với công việc, an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, nội quy làm việc.

 Nhân sự
Cấp nước Bình an có 129 lao động chính thức trong đó 79% nam, tuổi trung bình
35 tuổi và thâm niên công tác trung bình 5 năm. Về trình độ học vấn, đại học chiếm tỉ
lệ 36%, sau đại học 3% còn lại tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và phổ thông trung học.
Nhằm giảm chi phí tiền lương, ngoài lực lượng lao động chính thức, Cấp nước Bình an
thuê lao động thời vụ qua các Dịch vụ việc làm với tỉ lệ lao động từ 30%-35% theo yêu

cầu từng thời điểm sản xuất (xem bảng 2.7).

Do vậy, đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Cấp nước Bình an trong giai đoạn tới.
Về công tác duy trì và phát triển, hàng năm Cấp nước Bình an tổ chức các lớp
đào tạo lại và nâng cao tùy theo vị trí công việc đảm nhận như kỹ năng giao tiếp, hệ
thống chất lượng, môi trường… đối với công nhân là 30 giờ trong 1 năm, đối với nhân
viên cấp quản lý là 5 đến 6 khóa về quản lý, kỹ thuật khác nhau, tiếng Anh nâng cao.
Ngoài ra Cấp nước Bình an tổ chức các hoạt động vui chơi như ngày hội gia đình, tham
quan du lịch 1 năm/ 1 lần, khám sức khỏe định kỳ, mua đầy đủ bảo hiểm cho nhân
viên.
Nhận xét, với những chính sách tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn

Bảng 2.7 Số lượng nhân viên năm 2011
Bộ phận chức năng

Trình độ trên Trình độ đại

Trình độ cao

Lao động

nhân lực như trên, Cấp nước Bình an có đội ngũ nhân viên giỏi, đáp ứng yêu cầu công
việc, đây là nguồn năng lực lõi vô giá cần phát huy. Mặt khác, với lực lượng lao động


43

44

thời vụ và nhân viên của các doanh nghiệp đang hợp tác thi công, việc tuân thủ quy


Quản lý và Lãnh đạo”. Do vậy, phòng nhân sự tổ chức khóa huấn luyện ứng xử cho

trình sản xuất, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công việc cần phải quan tâm

công nhân là 4 giờ/ năm, cấp quản lý tham dự khóa học “Kỹ năng ứng xử” với 2 ngày/

và tổ chức huấn luyện nhiều hơn.

năm. Đề cao tinh thần làm việc theo nhóm và tôn trọng ý kiến cá nhân với phương

 Sáng kiến

châm mang lại lợi ích cao nhất cho tổ chức. Cấp quản lý chia sẻ kiến thức và kinh

Cấp nước Bình an rất quan tâm về hoạt động sáng kiến và cải tiến. Phòng hành

nghiệm cho nhân viên cấp dưới và cho hoạt động nhóm. Cấp nước Bình an quy định

chính nhân sự theo dõi và thực hiện các hoạt động này gồm sáng kiến về năng suất,

trang phục từ thứ 2 đến thứ 5 và tự chọn vào thứ 6, nhân viên làm việc tại nhà máy đều

nâng cao chất lượng, an toàn lao động, môi trường…, nhân viên thực hiện hai sáng

mang đồng phục tạo ra môi trường bình đẳng và hòa đồng. Ngoài ra Cấp nước Bình an

kiến trở lên được thưởng hiện vật. Ngoài ra, các nhóm có sáng kiến tốt nhất sẽ dự thi

luôn giữ bí mật về đời tư, lương thưởng, hạn chế giờ tăng ca đối với nhân viên…


với nhau để tăng cường trao đổi thông tin, do vậy nhiều sáng kiến cải tiến có giá trị

Nhận xét, văn hóa Cấp nước Bình an tạo ra môi trường làm việc dựa trên tin

như giảm tỉ lệ hư hao máy móc thiết bị do các lỗi lặp lại của nhân viên, tích kiệm điện

tưởng, tôn trọng và tạo cơ hội cho nhân viên phát triển nghề nghiệp nên đây là lợi thế

năng, giảm khí thải ra môi trường đến mức tối thiểu từ nhà hóa chất … đạt giá trị cao.

cạnh tranh so với nhiều đối thủ.

Nhận xét, hoạt động sáng kiến tạo không khí thi đua, tinh thần hoạt động theo
nhóm, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và tinh thần cho nhân viên và hoạt động kinh
doanh của Cấp nước Bình an thời gian qua và trong tương lai.
 Danh tiếng – thương hiệu

Nhận xét
Qua phân tích các yếu tố trên, Cấp nước Bình an sở hữu các nguồn lực có giá trị
lớn như thiết bị máy móc, nhà xưởng khang trang, tiềm lực tài chính mạnh, các quy
trình xử lý công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực được huấn luyện tốt, các sáng kiến cải

Nguồn lực vô hình lớn nhất của Cấp nước Bình an là danh tiếng của công ty mẹ

tiến đem lại nhiều giá trị cao và danh tiếng thương hiệu uy tín được người tiêu dùng tin

EUC tại Malaysia. Hơn 30 năm xây dựng thương hiệu, sở hữu hơn 15 nhà máy xử lý

cậy đem lại lợi thế cạnh tranh cho Cấp nước Bình an trong thời gian qua và sẽ lợi thế


nước lớn, nhỏ từ Malaysia, Trung quốc, Indonesia, SriLanka và Việt Nam. Bên cạnh

trong giai đoạn tới so với đối thủ cạnh tranh.

đó, với sự cố gắng làm việc của nhân viên Cấp nước Bình an, uy tín sản phẩm tại thị
trường Việt Nam được khách hàng và đối tác tin cậy.
Nhận xét, thương hiệu Cấp nước Bình an được khách hàng tin cậy là một lợi thế
cạnh tranh to lớn so với đối thủ cần được phát huy. Mặt khác, việc thuê các nhà thầu
phụ thi công ở các dự án, tuyển lao động thời vụ cần phải được theo dõi, quản lý chặt
chẽ để giữ vững và phát triển uy tín thương hiệu.
 Văn hóa
Văn hóa Cấp nước Bình an chịu ảnh hưởng của văn hóa của công ty mẹ EUC tại

2.3.3.2

Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của Cấp nước Bình an

Phân tích chuỗi giá trị
Các hoạt động trong chuỗi giá trị của Michael E.Porter của Cấp nước Bình an
gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ.
 Các hoạt động chính
Gồm năm hoạt động chính là: hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị
và bán hàng, dịch vụ.
 Hậu cần đầu vào

Malaysia nên luôn coi trọng con người là nền tảng của thành công. Trong môi trường

Hoạt động đầu vào của Cấp nước Bình an được tổ chức theo hệ thống của công ty


có nhiều cấp quản lý, chuyên viên người nước ngoài và người Việt cùng làm việc, văn

mẹ EUC. Trong đó có những quy định trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận chức

hóa ứng xử được coi trọng theo nội dung của tài liệu “Những nguyên tắc của EUC về

năng, bảng mô tả công việc cho từng cá nhân, khiếu nại với nhà cung cấp trong hoạt


45

46

động quản lý nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. Về quản lý kho, Cấp nước Bình an áp

Bước 5. Nước sẽ chảy theo kênh trộn hoá chất theo các tấm hướng dòng để làm

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn QCVN-ISO 9001-2008, quy định

giảm tốc độ dòng chảy tại mỗi giai đoạn giúp cho quá trình tạo bông cợn. Khi nước thô

kiểm soát về chất lượng, hàng nhập phải có tiêu chuẩn kiểm tra, nhân viên chất lượng

đến gần bể lắng bông cợn sẽ trở nên nặng hơn và sẵn sàng cho quá trình lắng.

sẽ tiến hành kiểm nguyên liệu phù hợp các thông số chuẩn đề ra, kho đảm bảo nhiệt độ,
an toàn cháy nổ. Về xuất nhập hàng hóa, áp dụng phần mềm quản lý Exact, hàng nhập
theo tên mã số hóa, với các tham số đã tạo sẵn trong hệ thống. Về quản lý hàng tồn
kho, việc xuất nguyên vật liệu theo từng ca sản xuất, cuối tháng sẽ kiểm kê và giải
thích khi có sai lệch giữa hệ thống và thực tế, nguyên liệu nhập trước sẽ xuất trước,

thời gian tồn kho cho mỗi loại nguyên liệu dưới 30 ngày. Về thanh toán cho nhà cung
cấp, áp dụng vi tính hóa đơn hàng theo hợp đồng, thanh toán qua hệ thống tài khoản
nên nhanh chóng, thuận lợi giao dịch.
Nhận xét, Cấp nước Bình an áp dụng hệ thống vi tính để hỗ trợ, các quy định rõ

Bước 6. Khi đến cuối kênh trộn, nước sẽ được phân đều vào các bể lắng dạng
nằm ngang. Tại đây quá trình lắng sẽ xảy ra.
Bước 7. Đến cuối bể lắng, nước sau lắng sẽ chảy tràn vào kênh nước sau lắng
trước khi vào bể lọc.
Bước 8. Qui trình lọc nước đi từ kênh nước sau lắng thông qua bể lọc nhanh trọng
trường. Nước sau lọc sẽ chảy qua kênh nước sau lọc để vào bể tiếp xúc.
Bước 9. Nước sẽ được trâm Fluoride và Chlorine trước khi vào bể tiếp xúc.
Fluoride để ngăn ngừa sâu răng và Chlorine để diệt các vi khuẩn có trong nước. Vôi
được châm vào bể nước sạch để duy trì độ pH ổn định thích hợp cho nước uống.

ràng trong quản lý vật tư, nguyên liệu, các nhà cung ứng… nên đạt kết quả trong thời

Bước 10. Nước sạch đã qua xử lý sẽ được bơm bằng sáu bơm nứoc sạch đi qua

gian qua. Tuy nhiên việc phối hợp tốt giữa các bộ phận liên quan thực hiện đúng quy

một tuyến ống đường kính Ø1m dẫn về hồ chứa nước sạch của nhà máy nước Thủ

trình cần phải quan tâm hơn.

Đức, trước khi hoà vào mạng cấp nước của TP.HCM.

 Vận hành
Cấp nước Bình an xử lý nước uống theo tiêu chuẩn nước uống Việt Nam QCVN
01:2009/BYT với quy trình xử lý nước sạch theo các bước sau đây:

Bước 1. Nước thô lấy từ sông Đông Nai qua hai ống Syphon có gắn lưới lược rác
thô, sau đó chảy qua hệ thống lắng sơ bộ vào khu vực bơm nước thô trước khi chảy

Theo hình 2.2 thể hiện quy trình xử lý nước cơ bản, tại mỗi giai đoạn của qui
trình sẽ có các thiết bị giám sát chất lượng nước và nước được lấy mẫu để phân tích tại
phòng thí nghiệm mỗi hai tiếng một lần nhằm đảm bảo chất lượng nước sau cùng đáp
ứng tiêu chuẩn nước uống Việt Nam trước khi bơm vào bể chứa nước sạch của nhà
máy nước Thủ Đức.

qua lưới lược rác tinh.
Bước 2. Nước thô được bơm về nhà máy xử lý nước bằng sáu bơm nước thô đi
qua một tuyến ống đường kính Ø1,2m.
Bước 3. Trước khi xử lý, nước thô được chảy vào bể sục khí để Oxy hoá sắt, kẽm,
khử mùi bằng cách tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí. Sau đó nước chảy vào
ngăn nhận nước thô trước khi vào kênh trộn để được xử lý bằng hoá chất.
Bước 4. Ở ngăn nhận nước thô, Chlorine được châm vào để chống hình thành
rong tảo, vôi và phèn được châm qua các máng trộn đặt ở hai vị trí cách nhau 5m, vôi
để làm tăng độ pH của nước thô nhằm nâng cao hiệu quả của việc tạo cợn.

Quy trình xử lý nước


47

48

luyện, đào tạo nâng cao nhận thức cho toàn thể nhân viên, tuyệt đối không được để sẩy
ra việc cung cấp nước không đảm bảo chất lượng, vệ sinh cho người dân.
Nhận xét, hoạt động hậu cần đầu ra của Cấp nước Bình an được tổ chức gọn nhẹ,
chỉ giao dịch trực tiếp với Tổng công ty cấp nước Sài gòn. Sản lượng hàng tháng được

hai bên xác xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng tổng.
 Hoạt động tiếp thị và bán hàng
Hoạt động tiếp thị: gồm bốn hoạt động chính: sản phẩm, quảng cáo khuyến mại,
phân phối và giá.
 Về sản phẩm và hoạt động kênh phân phối
Với bề dày trên 30 năm trong ngành xử lý và cung cấp nước sinh hoạt của công
ty mẹ tại Malaysia và hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam của Cấp nước Bình
an đã tạo được uy tín về chất lượng đối với khách hàng và người tiêu dùng tại TP.HCM
và trong khu vực. Thừa hưởng uy tín này, Cấp nước Bình an luôn xem chất lượng sản
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Hình 2.2: Quy trình xử lý nước

phẩm là mục tiêu hàng đầu trong việc kinh doanh tại Việt Nam. Từ khâu nguyên liệu
nhập, quy trình sản xuất, sản phẩm đầu ra, bể chứa và theo dõi thông tin phản hồi từ

Nhận xét, với thiết bị hiện đại, nhà xưởng sạch, vận hành theo quy trình, kiểm

khách hàng đều tuân thủ theo quy trình kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời để đảm bảo

soát chất lượng theo hệ thống, thời gian qua hoạt động của nhà máy đạt năng suất và

sản phẩm luôn đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng thông qua máy móc hiện đại,

hiệu quả cao, tạo sản phẩm chất lượng tốt, góp phần đem lại giá trị cho khách hàng và

con người được trang bị kiến thức đầy đủ đáp ứng yêu cầu đề ra.

đây là năng lực lõi tốt để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ.
 Hậu cần đầu ra


Với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn theo qui
định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các dự án

Đối với các nhà máy xử lý nước, sản phẩm đầu ra là nước sạch đạt chất lượng

đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC, (EPC là tên viết tắt tiếng Anh của

theo các tiểu chuẩn do Bộ Y tế quy định. Với đặc thù riêng là sản phẩm có đầu ra liên

Engineering /Procurement / Construction), tên gọi này đã được Luật Xây dựng Việt

tục chỉ chứa tạm trong bể chứa nước sạch mà không có lưu kho như các sản phẩm hàng

Nam sử dụng. Đây là hợp đồng xây dựng mà nhà thầu phải thực hiện toàn bộ các công

hoá khác, việc giám sát chất lượng liên tục trong các quy trình sản xuất là hết sức quan

việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi

trọng vì nếu để xẩy ra các sai phạm dẫn đến việc sản phẩm không đảm bảo chất lượng

công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư.

thì bắt buộc phải xả bỏ toàn bộ lượng nước đã xử lý lưu chứa trong bể nước sạch cũng

Nhận xét, với Cấp nước Bình an ngoài sản phẩm nước ra nhà máy đạt tiêu chuẩn

như trong các giai đoạn khác của quá trình. Điều này sẽ gây đến tổn thất rất lớn về mặt

theo qui định của Bộ Y tế, còn một dạng sản phẩm khác đó là kết quả thực hiện của các


tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy việc mua sắm, lắp đặt các thiết bị hiện đại giúp cho

dự án đã và đang thực hiện khác theo dạng EPC. Loại sản phẩm này chỉ kết thúc khi dự

việc giám sát chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết, mặt khác không ngừng huấn

án kết thúc.


49

 Về chính sách giá

50

dậy phạm vi, chiều sâu và năng lực đầu vào của khu vực tư nhân trong nước đầu tư vào

Đối với sản phẩm nước ra của nhà máy nước Bình an, giá bán đã được thoả thuận

ngành. Trong tháng 7 năm 2011, Cấp nước Bình an đã tham gia vào chuơng trình

giữa Bình an và ủy ban nhân dân TP. HCM. với điều khoản nếu giá nguyên vật liệu

“Tuần lễ nước và môi trường thế giới” tổ chức tại Singapore. Vào tháng 3 năm 2012,

nhập khẩu tăng, lạm phát trong nước tăng, giá thành đầu vào tăng như điện, nước,

cũng chương trình trên được tổ chức tại Malaysia.


lương nhân viên đến một mức nào đấy (đã được qui định rõ trong hợp đồng đã ký kết

Nhận xét, hoạt động quảng cáo và khuyến mại thường áp dụng với nhiều hình

giữa hai bên) thì hai bên sẽ ngồi lại với nhau để đàm phán giá mới đối với sản lượng

thức khác nhau. Với mong muốn tạo điều kiện và giúp người dân vùng nông thôn,

nước ở mức tối thiểu là 100 ngàn m3/ngày đêm. Trong trường hợp vì một lý do nào đó

vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận với nước sạch. Cấp nước Bình an đã trực tiếp

mà Ủy ban nhân dân TP.HCM muốn mua thêm nước so với sản lượng đã ký thì giá bán

tham gia và tài trợ cho các chương trình nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu của mình

trên một đơn vị sản phẩm 1m3 tăng thêm đó sẽ được hai bên đàm phán riêng bằng các

là chung tay xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.

phụ lục hợp đồng.

 Hoạt động dịch vụ

Đối với các dự án thì sẽ tham gia theo hình thức đấu thầu công khai trong nước

Cấp nước Bình an luôn xây dựng đường dây nóng với khách hàng nhằm sẵn sàng

hoặc quốc tế. Giá của Cấp nước Bình an rất hợp lý và cạnh tranh so với các đối thủ


hổ trợ và giải quyết ngay tất cả các vướng mắc liên quan đến chất lượng sản phẩm.

cạnh tranh.

Hàng năm, thường tổ chức gửi phiếu thăm rò ý kiến khách hàng, từ đó ghi nhận tất cả ý

Nhận xét, mức giá bán hiện nay chỉ phù hợp với mức sống của dân thành thị có
thu nhập trên trung bình và cao so với đối thủ trong ngành. Cấp nước Bình an cần có

kiến cải tiến của khách hàng và được xem xét thực hiện các cải tiến trong cuộc họp
“xem xét của lãnh đạo” ít nhất mỗi năm một lần.

cơ chế giá phù hợp, chọn những giải pháp về giá cả hợp lý để mở rộng thị trường vùng
nông thôn nhằm đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong thời gian tới.
 Về hoạt động quảng cáo và khuyến mại

Nhìn chung hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Cấp nước
Bình an tổ chức chặt chẽ, góp phần nâng cao hình ảnh Cấp nước Bình an trong tâm trí
người tiêu dùng.

Cấp nước Bình an luôn tham gia các hội thảo, diễn đàn và hội nghị trong nước và

Các hoạt động hỗ trợ

quốc tế để đóng góp ý kiến thảo luận nhằm thu thập thêm các thông tin về sự phát triển
của ngành. Trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2009, Cấp nước Bình an đã tham gia

Gồm bốn hoạt động chính là cung ứng, phát triển kỹ thuật, nguồn nhân lực, cơ
sở hạ tầng hay các bộ phận liên quan bên trong doanh nghiệp.
 Về hoạt động cung ứng


vào chuơng trình Nước và Vệ sinh (WSP/WB), là một tổ chức hợp tác quốc tế nhằm hổ
trợ cho người nghèo được tiếp cận một cách bền vững với các dịch vụ nước và vệ sinh

Bên cạnh các hoạt động thực tiễn của hậu cần đầu vào, Cấp nước Bình an có

được cải thiện. Chương trình hỗ trợ các quốc gia tăng cường năng lực, đổi mới chính

những quy định, thủ tục, phần mềm Exact chuyển tải thông tin liên quan kịp thời đến

sách, tăng cường thể chế và phát triển nguồn nhân lực. WSP/WB cũng hỗ trợ cho

bộ phận chức năng. Những quy định quan hệ với nhà cung ứng, giải quyết trở ngại phát

những đầu tư bền vững, học hỏi từ những thành công và chưa thành công và nguyên

sinh với hỗ trợ của tư vấn pháp lý.

nhân của nó, đồng thời phổ biến các bài học kinh nghiện trong các quốc gia và trên thế

Nhận xét, với những quy định, thủ tục, chương trình phần mềm vi tính hổ trợ giúp

giới. Khi đó WSP/WB tại Việt Nam thực hiện một nghiên cứu về Tham gia của Khu

là cơ sở cho các hoạt động cung ứng hiệu quả đem lại giá trị gia tăng trong chuỗi giá

vực Tư nhân trong ngành Nước và Vệ sinh Việt Nam tập trung vào khởi động và khơi

trị.



×