Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá tại huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 76 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này

VŨ THỊ THIỀU HOA

đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ TẠI HUYỆN
ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Vũ Thị Thiều Hoa

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 - 31 - 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ THỊ BẮC



THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


ii

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá
tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Sau đại học,
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Bắc, đã nhiệt tình hƣớng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng
tác của các cá nhân và tập thể: Phòng Thống kê huyện Định Hoá, Phòng Tài
nguyên và môi trƣờng huyện Định Hoá, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Định

Hoá, UBND xã Sơn Phú, xã Bảo Cƣờng, xã Bảo Linh và các hộ gia đình đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng nhƣ nghiên
cứu thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

MỞ ĐẦU ………………………………………………………….………

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………..

1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ……………………………..……………

2

2.1. Mục tiêu chung …………………………………………..………

2

2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………………………..………

3

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………………..………


3

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………...….

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………..……….

3

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ………….….

3

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN …………………………………….…...

3

Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI
HOÁ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………….. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ ……….. 5
1.1.1 Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia …………………………………………………….. 5
1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn ……………………………….….. 8
1.1.3. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ……………………………………..…………………… 14
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế nông thôn

trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá …………………….... 19
1.2. CƠ SỞ THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ …….…... 22

Vũ Thị Thiều Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


iv

v

1.2.1. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá -

nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

hiện đại hoá ở một số nƣớc trên thế giới …………………..………... 22

2.2.2. Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và

1.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá -

XDCB trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định


hiện đại hoá ở Việt Nam ………………………………..…………… 27

Hoá, tỉnh Thái Nguyên………………………………….............…… 68

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu phát triển

2.2.3. Tình hình ngành dịch vụ theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện

kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá …

30

đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

72

1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………… 33

2.2.4. Tình hình phát triển kinh tế hộ và ý kiến của ngƣời dân trong

1.3.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết …………………… 33

phát triển kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………….…… 33
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………… 37

hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên……………………….… 73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN


Chƣơng 2:

TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ TẠI

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG

HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN ……………………….. 78

QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ TẠI HUYỆN

2.3.1. Tình hình chung của huyện Định Hoá trong quá trình phát

ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN …………………………………… 39

triển kinh tế nông thôn theo hƣờng công nghiệp hoá - hiện đại

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ

hoá………………………………………………………………….... 78

NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI

2.3.2. Những mặt đƣợc ……………. ……………………………….

79

HOÁ TẠI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN …………….…... 39

2.3.3. Những mặt còn hạn chế ………………………………………


80

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ……………………………………..………. 39

2.3.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế nông thôn

2.1.2. Dân số và lao động ……….………………………………..….. 44

trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá,

2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật …………………………………..……. 46

tỉnh Thái Nguyên ……………………………………………………

2.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn phát triển kinh tế nông thôn

Chƣơng 3:

trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá,

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ

tỉnh Thái Nguyên…………………………………………...………..

49

81

NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI


2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG

HOÁ TẠI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN ………………… 82

QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ TẠI HUYỆN

3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN …………………………...…..… 52

NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN

2.2.1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong quá trinh công 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HOÁ TẠI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN …………. 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


vi

vii

3.2. NHỮNG CĂN CỨ VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN

hiện đại hoá … ………………………………………………………


KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP

3.3.7. Vận dụng các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong phát 115

HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ TẠI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI

triển kinh tế nông thôn của huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên…….

NGUYÊN ……………………………………..………………….…..… 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… 119

3.2.1. Những căn cứ chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn trong quá

1. Kết luận …………………………………………. ………….………. 119

trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái

2. Kiến nghị ………………….………………………………………… 120

Nguyên …………………………………………………………….... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 123

3.2.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn trong quá

PHỤ LỤC 1.1…………………………………………………………….. 125

trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái

Nguyên………………………………………………………………. 86
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI
HOÁ TẠI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN …………………. 88
3.3.1. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái nguyên ……………………………………………………………... 88
3.3.2. Xây dựng thƣơng hiệu cho nông sản trong quá trình phát triển
kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại
huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên...…………...………….……….

91

3.3.3. Đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên ……………………... 94
3.3.4. Tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng huyện Định Hoá để phát
triển kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá… 109
3.3.5. Lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp để phát
triển kinh tế nông thôn huyện Định Hoá theo hƣớng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá ………………………………………………………...… 112
3.3.6. Nâng câo dân trí, tay nghề cho ngƣời lao động để phát triển
kinh tế nông thôn huyện Định Hoá theo hƣớng công nghiệp hoá - 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn



viii

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

ATK

:

An toàn khu

Bảng 1.1: Tổng hợp số điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2010……… 35

CN

:

Công nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình đất đai huyện Định Hoá năm 2008 - 2010………… 42

CNH

:

Công nghiệp hoá


Bảng 2.2: Tình hình lao động và sử dụng lao động huyện Định Hoá năm

DV

:

Dịch vụ

ĐVT

:

Đơn vị tính

Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật huyện Định Hoá năm 2008 - 2010….. 48

GDP

:

Tổng sản phẩm trong nƣớc

Bảng 2.4: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Định

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật


HĐH

:

Hiện đại hoá

HTX

:

Hợp tác xã



:

Lao động

NN

:

Nông nghiệp

NLN

:

Nông lâm nghiệp


NLNTS

:

Nông lâm nghiệp thuỷ sản

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NN&PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTTH

:

Phổ thông trung học

Bảng 2.9: Diện tích cây ăn quả của huyện Định Hoá năm 2008 - 2010…… 63

QD

:


Quốc doanh

Bảng 2.10: Sản lƣợng cây ăn quả của huyện Định Hoá năm 2008 - 2010 ….. 63

THCS

:

Trung học cơ sở

Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của huyện Định Hoá năm

Tr.đ

:

Triệu đồng

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


2008 - 2010 ………………………………………………….. 45

Hoá năm 2008 - 2010………………………………………… 53
Bảng 2.5: Kết quả sản xuất các ngành nông nghiệp huyện Định Hoá
năm 2008 - 2010 ……………………………………………... 56
Bảng 2.6: Diện tích một số cây trồng chủ yếu của huyện Định Hoá năm
2008 - 2010 …………………………………………………... 60
Bảng 2.7: Năng suất một số cây trồng chủ yếu của huyện Định Hoá năm
2008 - 2010…………………………………….……………... 61
Bảng 2.8: Sản lƣợng một số cây trồng chủ yếu của huyện Định Hoá
năm 2008 - 2010…………………………………….……….

62

2008 - 2010……………….…………………….…………….. 64
Bảng 2.12: Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp của huyện Định Hoá năm
2008 - 2010……………….…………………….…………….. 66
Bảng 2.13: Sản lƣợng thuỷ sản của huyện Định Hoá năm 2008 - 2010 … 67
Bảng 2.14: Giá trị sản xuất ngành CN - TTCN nông thôn của huyện Định
Hoá năm 2008 - 2010………………………………………… 69
Bảng 2.15: Một số sản phẩm chủ yếu ngành CN - TTCN nông thôn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


71


x

xi

huyện Định Hoá năm 2008 - 2010……………………………
Bảng 2.16: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn của huyện Định Hoá

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

năm 2008 - 2010 …………………………………………….. 72
Bảng 2.17: Tình hình phát triển kinh tế hộ của huyện Định Hoá năm
2008 - 2010……………………………….………………….. 75
Bảng 2.18: Tỷ lệ hộ có nhu cầu đầu tƣ cho các hoạt động kinh tế xã hội ở
nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá………... 77
Bảng 3.1: Dự kiến giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện
Định Hoá đến năm 2015 …………………………………….. 95
Bảng 3.2: Dự kiến kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện
Định Hoá đến năm 2015 …………………………………….. 98

Sơ đồ 2.1 Giá trị sản xuất ngành kinh tế nông thôn huyện Định Hoá
năm 2010 …………………………………………………….. 54
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Định Hoá
năm 2010 ………………………………………………..…… 57
Sơ đồ 2.3 Giá trị sản xuất ngành CN - TTCN huyện Định Hoá giai
đoạn 2008 - 2010…………………………………………...… 70
Sơ đồ 2.4 Giá trị sản xuất ngành dịch vụ huyện Định Hoá giai đoạn
2008 - 2010 …………………………………………….……


Bảng 3.3: Dự kiến diện tích một số cây trồng chủ yếu của huyện Định
Hoá đến năm 2015 …………………………………………… 99
Bảng 3.4: Dự kiến năng suất một số cây trồng chủ yếu của huyện Định
Hoá đến năm 2015……………………………………………. 100
Bảng 3.5: Dự kiến sản lƣợng một số cây trồng chủ yếu của huyện Định
Hoá đến năm 2015……………………………………………. 101
Bảng 3.6: Dự kiến diện tích cây ăn quả của huyện Định Hoá năm đến
năm 2015…………………………………………………….. 102
Bảng 3.7: Dự kiến sản lƣợng cây ăn quả của huyện Định Hoá năm đến
năm 2015…………………………………………………….. 102
Bảng 3.8: Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của huyện Định
Hoá đến năm 2015…………………………………………… 104
Bảng 3.9: Dự kiến kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp của huyện Định
Hoá đến năm 2015…………………………………………… 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

73


1

2


MỞ ĐẦU

ngành nghề dịch vụ còn rất thấp; tốc độ tăng dân số ở nông thôn còn ở mức

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một chủ
trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cƣ nông thôn, tạo tiền đề để giải
quyết hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nƣớc, đƣa nông thôn
nƣớc ta tiến lên văn minh hiện đại.
Theo số liệu thống kê, hiện nay hơn 70% dân số Việt Nam sống ở nông
thôn, đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội và là thị trƣờng
lớn tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã khẳng định: “Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm
chiến lƣợc đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hƣớng tới xây dựng một nền
nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng
suất, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh
lƣơng thực” [7]. Trong những năm qua, CNH - HĐH nông thôn đã bắt đầu
thực hiện và đạt đƣợc một số thành tựu nhất định. Kinh tế nông thôn đã có
nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, cơ sở vật chất kỹ thuật trên
một số mặt cũng đƣợc tăng cƣờng. Tuy nhiên, kết quả còn hạn chế ở một số
vùng nhất định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng
xa, đời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ sản xuất và công
nghệ còn thấp kém, năng suất chất lƣợng hàng nông, lâm, thuỷ sản chƣa đủ
sức cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; cơ sở hạ tầng,
phát triển chậm, làm cho nông sản hàng hoá tuy chƣa nhiều nhƣng tiêu thụ
đang gặp nhiều khó khăn, ngƣời sản xuất dễ bị thua lỗ; cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và cơ bản vẫn là thuần nông, tỷ trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao, lao động, việc làm, thu nhập đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nông
thôn.
Chính vì vậy, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định:
“Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản
trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại ”[6].
Từ thực tế đó đặt ra trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc nhiều vấn đề cần giải quyết, để xây dựng và phát triển nông thôn mới,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theo hƣớng CNH - HĐH, gắn liền kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải
quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị.
Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, trong
những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, kinh tế nông thôn
của huyện đã có những bƣớc phát triển nhất định, song tốc độ tăng trƣởng
kinh tế còn thấp, hàng hoá ít, nền kinh tế vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp,
chƣa khai thác hết các lợi thế so sánh của vùng.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại
huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn góp
phần phát triển kinh tế nông thôn huyện Định Hoá trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình CNH - HĐH tại huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
nông thôn của huyện góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


3

4

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc.

công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông thôn trong

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình CNH
- HĐH trên địa bàn huyện Định Hoá, giai đoạn 2008 - 2010.

quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Định Hoá, tỉnh Thái
Nguyên.

- Đề ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế nông thôn trong
quá trình CNH - HĐH trên địa bàn huyện Định Hoá trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế nông thôn, ngƣời

dân nông thôn, các hộ, cộng đồng dân cƣ và các vùng nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đây là một đề tài rộng, do đó luận văn chỉ đi
sâu phân tích thực trạng của sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trong quá trình CNH - HĐH để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát
triển các lĩnh vực này trong quá trình CNH - HĐH trên địa bàn huyện Định
Hoá đến năm 2015.
- Không gian nghiên cứu: huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 - 2010.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Định Hoá xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế nông
thôn trong quá trình CNH - HĐH đến năm 2015.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn
trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phƣơng pháp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


5

6


Chƣơng 1

Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ
HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia
1.1.1.1. Nông thôn và những đặc trưng cơ bản của nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chƣa có định nghĩa nào chuẩn xác và đƣợc
chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Trong từ điển tiếng Việt của Viện
Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994, nông thôn đƣợc định nghĩa là khu vực dân
cƣ tập trung chủ yếu làm nghề nông.
Nông thôn là từ để chỉ những vùng đất ở đó ngƣời dân sinh sống chủ
yếu bằng nông nghiệp, mật độ dân cƣ thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có
trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hoá và thu nhập
mức sống của dân cƣ thấp.
Khái niệm trên chƣa phải đã hoàn chỉnh, nếu không đặt nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nƣớc [26].
Với khái niệm trên thì nông thôn có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
Nông thôn trải trên địa bàn rộng lớn nên nó mang tính chất đa dạng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển,
về các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Đó chính là tiềm lực to lớn về
tài nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản…

bao gồm chủ yếu là nông dân. Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp chủ
yếu, bao gồm tất cả các ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ

sản... Ngoài ra còn có các hoạt động phi nông nghiệp khác nhƣ công nghiệp,
dịch vụ… Các hoạt động sản xuất và dịch vụ này phục vụ chủ yếu cho nông
nghiệp và cho cộng đồng nông thôn.
Nông thôn có mật độ dân cư thấp, dân cƣ chủ yếu tập trung ở các khu
vực thành thị, còn khu vực nông thôn thì dân cƣ lại phân tán, mật độ phân bố
thấp, không đồng đều. Mật độ dân cƣ ở các vùng nông thôn cũng không giống
nhau. Ở vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung dân cƣ
đông hơn những vùng miền núi, địa hình đi lại khó khăn, điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt…
Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, có trình độ tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất hàng hoá thấp. Sự lạc hậu, thấp kém của cơ sở hạ tầng nhƣ
giao thông, điện, trƣờng, trạm, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc… đã khiến
cho vùng nông thôn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật,
thị trƣờng để phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống.
Nông thôn là vùng có trình độ văn hoá, khoa học và kỹ thuật thấp. Thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của nông thôn thấp. Sự thấp kém về trình
độ dân trí đã cản trở sự tiếp cận với khoa học, kỹ thuật hiện đại…
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của
người dân. Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng ngày của con ngƣời, xã hội có
thể thiếu nhiều loại sản phẩm nhƣng không thể thiếu lƣơng thực, thực phẩm.
Do đó, việc thoả mãn các nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm trở thành điều
kiện quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Đảm bảo nhu cầu về lƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


7

8

thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp mà còn là cơ

triển và sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông thôn, tạo cơ hội để lao động

sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội.

tiếp cận đƣợc thị trƣờng và có việc làm ổn định, tăng thu nhập cũng là một

Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ: Các ngành công

trong các cách góp phần làm cho nông thôn ngày càng đổi mới và phát triển.

nghiệp nhẹ nhƣ chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp

Nông nghiệp và nông thôn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên

dệt, giấy, đƣờng …phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là nông nghiệp.

nhiên và môi trường. Phát triển nông nghiệp nông thôn ở bất cứ quốc gia nào

Quy mô, tốc độ tăng trƣởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng


cũng gắn liền với việc sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất

quyết định quy mô, tốc độ tăng trƣởng của các ngành công nghiệp này.

đai, nguồn nƣớc, rừng, thực vật và động vật…

Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá: Công nghiệp hoá là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện

1.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế nông thôn

thành công sự nghiệp công nghiệp hoá đất nƣớc phải giải quyết rất nhiều vấn

- Tăng trƣởng kinh tế: Là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô

đề, trong đó có vấn đề về vốn. Là một nƣớc nông nghiệp, thông qua quá trình

tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trƣớc đó hoặc của

xuất khẩu nông sản phẩm có thể giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

thời kỳ này so với thời kỳ trƣớc đó. Tăng trƣởng kinh tế có thể biểu hiện bằng

Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công

qui mô tăng trƣởng và tốc độ tăng trƣởng. Qui mô tăng trƣởng phản ánh sự

nghiệp và dịch vụ: Nông nghiệp nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về


gia tăng hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trƣởng đƣợc sử dụng với ý

hàng hoá, tƣ liệu sản xuất nhƣ: thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón ..

nghĩa so sánh tƣơng đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền

càng tăng, đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp nhƣ:

kinh tế giữa năm hay các thời kỳ. Để đo lƣờng tăng trƣởng kinh tế ngƣời ta

vốn, giao thông vận tải, thƣơng mại…cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát

thƣờng dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính

triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân cƣ

theo GDP), hoặc tốc độ tăng trƣởng kinh tế (tính theo GDP) [23].

nông thôn càng tăng lên. Nhu cầu về sản phẩm công nghiệp ti vi, tủ lạnh, xe
máy…và nhu cầu về dịch vụ: văn hoá, y tế, giáo dục…cũng tăng hơn. Nhu

- Phát triển kinh tế: Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định
nghĩa khác nhau:

cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực nông nghiệp

Theo Ngân hàng thế giới, trong “Sự thách thức của phát triển” năm

nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trƣờng của công nghiệp và dịch vụ.


1991 cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống

Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cả công nghiệp, dịch vụ.

bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trƣờng.

Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội: Theo số

Cũng theo Ngân hàng thế giới trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 -

liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nƣớc ta đang sống ở khu vực

Phát triển và môi trƣờng” cho rằng: Phát triển kinh tế là nâng cao phúc lợi của

nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng lực lƣợng lao động cả

nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng

nƣớc và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, phát

về cơ hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn



9

10

Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của

Từ những thập niên 70, 80 của thế kỷ trƣớc, khi mà tăng trƣởng kinh tế

các nƣớc đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng

của nhiều nƣớc đã đạt đƣợc một tốc độ khá cao, ngƣời ta bắt đầu nghĩ đến ảnh

kinh tế theo những thay đổi về phân phối sản lƣợng và cơ cấu kinh tế.

hƣởng tiêu cực của sự tăng trƣởng nhanh đó đến tƣơng lai. Vấn đề về bền

Hiện nay ngƣời ta định nghĩa khái quát phát triển kinh tế nhƣ sau: là

vững đƣợc đặt ra. Khái niệm “phát triển bền vững” chính thức xuất hiện năm

quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Là quá trình biến đổi cả về

1987 trong Báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới

lƣợng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của
hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Phát triển phải là một quá
trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định [22].
Nhƣ vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: sự tăng trƣởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập bình quân đầu ngƣời.
Thứ hai: sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng, tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng trong tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba: đời sống của nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu
chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.
Phát triển nông thôn là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc cũng nhƣ cả thế giới
quan tâm. Do yêu cầu của các nƣớc không giống nhau nên mỗi nƣớc có quan

về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) nhƣ là “sự phát triển đáp ứng được
những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau". Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là
đạt đƣợc sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình
đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con ngƣời
và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đƣợc ba mặt là
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Phát triển bền vững là
nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
ngƣời. Điều đó đã đƣợc khẳng định qua Tuyên bố Rio de Janeiro (1992) về môi
trƣờng và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chƣơng trình nghị sự 21.
Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (2002) ở
Johannesburg, các nguyên tắc trên và Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền

niệm khác nhau về phát triển nông thôn. Quan điểm của ngân hàng thế giới

vững đã đƣợc khẳng định lại và cam kết thực hiện đầy đủ. Phát triển bền vững

đƣợc coi là khái niệm chung về phát triển nông thôn: “Phát triển nông thôn là

đã trở thành đƣờng lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta. Chỉ


sự phát triển tổng hợp liên ngành kinh tế - xã hội trên một nƣớc hoặc một

thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng

vùng lãnh thổ trong thời gian và không gian nhất định”. Phát triển nông thôn

công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc nhấn mạnh:

không chỉ đơn thuần phát triển về mặt kinh tế mà còn phải phát triển cả về

"Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối,

mặt xã hội trong nông thôn. Nói cách khác phát triển nông thôn tức là vừa

chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành,

nâng cao đời sống vật chất vừa nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời dân

là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp

nông thôn. Phát triển nông thôn không chỉ là phát triển sản xuất nông nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Quan điểm phát triển bền vững đã

mà còn kết hợp với phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn tạo

đƣợc tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt

thành cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Nam và trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Phát triển
Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


11

12

nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ,

dân chủ, công bằng, xã hội văn minh, xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội, phát huy

công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt

đƣợc những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng nông thôn.

với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân
tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc

Hiệu quả môi trƣờng đòi hỏi môi trƣờng sinh thái ngày càng đƣợc bảo
vệ và cải thiện.
Có đảm bảo cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng thì phát

tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền


triển nông thôn mới bền vững [26].

vững ở Việt Nam" (Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định

1.1.2.2. Nội dung của phát triển kinh tế nông thôn

153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lƣợc,

Nội dung phát triển kinh tế nông thôn mang tính toàn diện, bao gồm

quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc cũng

nhiều mặt quan hệ mật thiết với nhau, không thể thay thế nhau. Phát triển kinh

nhƣ của các ngành và địa phƣơng, trong đó có ngành nông nghiệp và phát

tế nông thôn chủ yếu tập trung vào các vấn đề: Kinh tế nông nghiệp nông

triển nông thôn [1].

thôn, kinh tế công nghiệp nông thôn, kinh tế dịch vụ nông thôn…

Tóm lại, phát triển kinh tế bền vững là quá trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: Tăng trƣởng
kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
- Phát triển kinh tế nông thôn bền vững: Nƣớc ta là một nƣớc nghèo, đi
lên chủ nghĩa xã hội không có cách nào khác là sản xuất và kinh doanh phải
có hiệu quả. Nhƣng quan điểm hiệu quả không thể chấp nhận việc phát triển
kinh tế nông thôn bằng bất cứ giá nào. Việc phát triển kinh tế nông thôn là

một vấn đề phức tạp và rộng lớn phải đầu tƣ nhiều của cải và sức lao động.
Quan điểm hiệu quả bao gồm ba mặt gắn bó với nhau: Hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.

Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của kinh tế nông
thôn. Nông thôn có phát triển đƣợc hay không trƣớc tiên là phụ thuộc vào sự
phát triển nông nghiệp, dù đó là nƣớc đang phát triển hay nƣớc phát triển.
Kinh tế nông nghiệp bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Trong nông nghiệp có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ trồng trọt và
chăn nuôi. Ngành trồng trọt có cây lƣơng thực có hạt nhƣ lúa, ngô; cây chất
bột có củ, cây rau đậu và gia vị; cây ăn quả, cây chè…Ngành chăn nuôi bao
gồm chăn nuôi gia súc, gia cầm…Ngành thuỷ sản bao gồm thuỷ sản đánh bắt
và thuỷ sản nuôi trồng nhƣ tôm, cá, thuỷ sản khác…

Hiệu quả kinh tế đòi hỏi phải sản xuất ngày càng nhiều nông sản phẩm
và sản phẩm hàng hoá với giá thành hạ, chất lƣợng sản phẩm và năng suất lao
động cao, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng không ngừng.
Hiệu quả xã hội đòi hỏi đời sống của nông thôn không ngừng đƣợc
nâng cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày càng tăng, thực hiện đƣợc
việc xoá đói giảm nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực hiện đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

a. Phát triển kinh tế nông nghiệp

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

b. Phát triển kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
ở nông thôn
- Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp, đƣợc phân
bố ở địa bàn nông thôn, có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội

nông thôn, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình,
những cơ sở công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


13

14

trình độ và hình thức tổ chức khác nhau, trên cơ sở khai thác các nguồn lực ở

1.1.3. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện

địa phƣơng phục vụ thị trƣờng địa phƣơng, cả nƣớc và xuất khẩu. Công

đại hoá

nghiệp nông thôn là các hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp diễn ra

1.1.3.1. Khái niệm công nghiệp hoá - hiện đại hoá

trên địa bàn nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn chỉ hàm chứa các cơ

CNH - HĐH đƣợc hiểu là: “Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện

sở công nghiệp vừa và nhỏ hoặc rất nhỏ nhƣ các doanh nghiệp Nhà nƣớc do

các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử


địa phƣơng quản lý là chủ yếu, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các tổ

dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động

hợp sản xuất thủ công, các tƣ nhân và hộ gia đình tiểu chủ, cá thể.

cùng với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên

Công nghiệp nông thôn bao gồm công nghiệp khai khoáng nhƣ khai thác
đá, cát, sỏi, mỏ khác; công nghiệp chế biến nhƣ sản xuất chế biến thực phẩm, đồ
uống, trang phục, gỗ, lâm sản, giƣờng, tủ, bàn ghế, giấy, công nghiệp khác…
- Xây dựng cơ bản ở nông thôn bao gồm giao thông nông thôn, thủy lợi,
điện, đƣờng, trƣờng học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hoá, thông tin liên lạc…

sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Trong lịch sử của hầu hết các nƣớc có nền kinh tế phát triển, công nghiệp
hoá là biện pháp cốt lõi để biến nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh
tế hiện đại, có công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triền.
Khái niệm công nghiệp hoá mang tính chất lịch sử. Nó gắn bó trƣớc hết

c. Phát triển dịch vụ nông thôn
Sự nảy sinh, phát triển các mối quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các

với sự xuất hiện của máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao động

doanh nghiệp, các hộ gia đình và việc chuyên môn hoá các hoạt động trao đổi

cơ khí hay còn gọi là cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất. Tuy nhiên, chƣa


đó đã thúc đẩy sự ra đời của các thƣơng mại dịch vụ ở nông thôn.

có một một quan niệm thống nhất về công nghiệp hoá.

Thƣơng mại có nội dung hoạt động chủ yếu là trao đổi, lƣu thông hàng

Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIPO):

hoá, còn dịch vụ lại có nội dung hoạt động mang tích chất phục vụ. Các hoạt

“Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận

động phục vụ này không chỉ phục vụ cho việc trao đổi hàng hoá nhƣ bán hàng

nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đƣợc xây dựng để huy động cơ cấu kinh tế

và vận chuyển hàng theo yêu cầu, dịch vụ khác… Ngoài ra các hoạt động dịch

nhiều ngành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phƣơng tiện sản xuất,

vụ còn liên quan tới cả các lĩnh vực khác ở nông thôn nhƣ du lịch sinh thái,

hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng trƣởng cao trong toàn nền

bảo hiểm, dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ y tế, văn hoá, xã hội…

kinh tế, đảm bảo sự tiến bộ về kinh tế và xã hội”.

Thƣơng mại là hoạt động dịch vụ đảm nhận chức năng cung ứng đầu vào và


* Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn:

tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp và hộ gia đình ở nông thôn.

Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và

Tóm lại, dịch vụ nông thôn là toàn bộ hoạt động thƣơng mại dịch vụ

Hội nghị Trung ƣơng lần thứ VII: Công nghiệp hoá nông nghiệp là quá trình

đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống và các nhu cầu phát triển khác ở

chuyển giao cơ cấu kinh tế gắn liền với việc đổi mới cơ bản về công nghệ và

nông thôn.

kỹ thuật ở nông thôn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh, bền vững theo hƣớng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


15


16

nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn, góp phần phát triển bền vững nền kinh

nặng tính thủ công trong sản xuất nông nghiệp, vì vậy để thay đổi tập quán,

tế quốc dân với tốc độ cao [5].

cách làm của nông dân là bƣớc đi vô cùng khó khăn, phải thực hiện theo từng

Nhƣ vậy công nghiệp hoá nông thôn không có nghĩa là chỉ phát triển

bƣớc đi từ từ, chậm chạp. Đƣa dần phƣơng pháp sản xuất bằng máy móc để

công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động,

con ngƣời dần tiếp nhận phƣơng pháp sản xuất này. Sau khi đƣa máy móc vào

các lực lƣợng sản xuất dịch vụ và đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn.

sử dụng cũng cần phải có phƣơng pháp quản lý hiện đại tƣơng ứng với các loại

Công nghiệp hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hoá

công nghệ và thiết bị. Ngoài ra để quản lý và sử dụng mấy móc có hiệu quả

nông thôn. Nội dung chủ yếu là đƣa máy móc, thiết bị, áp dụng các phƣơng

cũng phải có phƣơng pháp khoa học. Đó là cả một quá trình đào tạo và có quy


pháp sản xuất công nghiệp. Công nghiệp hoá nông thôn còn bao hàm cả việc

mô. Nhƣng khi có máy móc hiện đại, trang thiết bị đƣợc quản lý tốt mà cơ sở

tạo ra sự gắn kết giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm

vật chất nghèo nàn không phù hợp thì cũng không có hiệu quả. Vì vậy phải tạo

khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lƣợng chế biến sản

ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đƣa máy móc vào nông thôn.

phẩm của nông nghiệp.

Rõ ràng CNH - HĐH có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng tƣơng

* Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn:

tác lẫn nhau, sự khác nhau giữa chúng chỉ mang tính tƣơng đối, vì chúng có

Hiện đại hoá nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học,

nội dung đan xen vào nhau, bổ sung cho nhau để mục đích cuối cùng là đƣa

kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải thiện tổ chức

kinh tế nông thôn phát triển.

sản xuất và hoàn thiện đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản xuất trình độ


1.1.3.2. Mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn

ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh tiến bộ. Về bản chất, hiện đại

Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn

hoá là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. Hiện đại hoá

là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền

không có nghĩa là xoá bỏ toàn bộ những gì đã tạo dựng trong quá khứ cũng

vững, có năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các

không có nghĩa là phải đƣa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại

thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất

vào nông thôn ngay một lúc mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện từng bƣớc

khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh,

nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trình độ tổ chức và quản

có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phú hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã

lý sản xuất nông nghiệp.

hội phát triển ngày càng hiện đại.


Hiện đại hoá nông nghiệp: Là quá trình không ngừng nâng cao trình độ
khoa học, công nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp.

1.1.3.3. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn

Bƣớc đầu tiên của quá trình CNH - HĐH là phải đƣa phƣơng pháp sản

- Công nghiệp hoá nông nghiệp có nghĩa là đƣa máy móc, thiết bị, ứng

xuất công nghiệp, máy móc thiết bị vào sử dụng trong nông nghiệp và sản xuất

dụng những tiến bộ khoa học công nghệ và các phƣơng pháp sản xuất, các

ở nông thôn để thay thế lao động thủ công. Nông thôn Việt Nam luôn mang

hình thức tổ chức kiểu công nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


17

18


đã thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp phát triển và cũng là động lực cơ

- Hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ

bản, là nhân tố quyết định trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp. Nội

khoa học, kỹ thuật, công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất

dung chủ yếu của tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp là các

nông nghiệp. Đây là quá trình cần đƣợc thực hiện một cách liên tục vì luôn có

phƣơng thức tiến hành nhƣ thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học

những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và đƣợc ứng dụng trong sản xuất.

hoá và sinh học hoá.

- CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là quá trình xây dựng cơ cấu

+ Thuỷ lợi hoá là gì? nó chính là quá trình thực hiện tổng thể các biện

kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.

pháp sử dụng các nguồn nƣớc trên mặt đất và dƣới mặt đất để phục vụ sản

+ Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ

xuất và sinh hoạt trong nông nghiệp, nông thôn đồng thời hạn chế các tác hại


trọng và quan hệ tƣơng tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế

của nƣớc gây ra cho sản xuất và đời sống.

quốc dân. Cơ cấu kinh tế gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần

+ Cơ giới hoá nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thô sơ bằng
công cụ cơ giới, lao động thủ công bằng lao động cơ giới, thay thế phƣơng
pháp sản xuất lạc hậu bằng phƣơng pháp khoa học.

kinh tế. Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là bộ phận có tầm quan trọng
đặc biệt, là bộ xƣơng của cơ cấu kinh tế.
Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nƣớc

+ Điện khí hoá nông nghiệp là quá trình sử dụng năng lƣợng điện và sản
xuất nông nghiệp và mọi hoạt động phục vụ đời sống nông thôn.
+ Hoá học hoá trong nông nghiệp là quá trình sử dụng các phƣơng tiện
hoá học do công nghiệp hoá châts sản xuất vào sản xuất nông nghiệp. Hoá
học hoá có tác dụng rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng,
năng suất sản phẩm gia súc và đƣa lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Sinh học hoá nông nghiệp là quá trình áp dụng những thành tựu mới
về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp, tiến hành cách
mạng về giống, cách mạng về cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi và cách mạng
về quy trình kỹ thuật nông nghiệp.

trong thời kỳ công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế
tối ƣu khi nó đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
Phản ánh đƣợc và đúng các quy luật khách quan nhất là các quy luật
kinh tế và xu hƣớng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Phù hợp với xu hƣớng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang
diễn ra nhƣ vũ bão trên thế giới.
Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nƣớc, của ngành, các
thành phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hƣớng sản xuất
và đời sống ngày càng đƣợc quốc tế hóa, do vậy cơ cấu kinh tế đƣợc tạo dựng

Nhƣ vậy công nghiệp hoá nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo sự gắn bó

phải là "cơ cấu mở".

chặt chẽ giữa phƣơng thức sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp

Với phƣơng châm là: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ

nhằm khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp nâng cao hàm lƣợng chế biến

công nghệ mũi nhọn, tiên tiến vừa tận dụng đƣợc nguồn lao động dồi dào, vừa

sản phẩm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trƣờng cho

cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, phù hợp với nguồn vốn có hạn ở nƣớc

chúng.

ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nhƣng phải là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


19

20

quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ đƣợc nhịp độ phát triển hợp lý, tạo ra sự
cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế.
+ Tiến hành phân công lại lao động xã hội

Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi
vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
1.1.4.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn

Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và

phát triển tƣ bản chủ nghĩa trong quá trình CNH - HĐH tất yếu phải phân

phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn và tác động đến phát triển kinh tế nông

công lại lao động xã hội.

thôn. Thị trƣờng với bản chất của nó là tự phát, dẫn đến những rủi ro cho


Trong quá trình CNH - HĐH, sự phân công lại lao động xã hội phải
tuân thủ các quá trình có tính quy luật:

ngƣời sản xuất và gây lãng phí các nguồn lực của xã hội vì thế cần phải có sự
quản lý, can thiệp của Nhà nƣớc ở tầm vĩ mô để thị trƣờng phát triển đúng

Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng
và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày càng một tăng lên.
Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ƣu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.

hƣớng, lành mạnh, tránh đƣợc rủi ro.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc: Nhà nƣớc ban hành các chính
sách kinh tế đồng bộ cùng với các công cụ quản lý khác để thúc đẩy việc hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế nông thôn vận động, phát

Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ)

triển theo hƣớng có lợi nhất phù hợp với mục tiêu và định hƣớng đặt ra.

tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất.

Cơ sở hạ tầng nông thôn đòi hỏi phải có sự phát triển tƣơng ứng với

Phƣơng hƣớng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả

yêu cầu hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế nông

hai địa bàn: Tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển


thôn. Muốn vậy phải có vốn đầu tƣ và nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu là: Nguồn

theo chiều sâu.

vốn tự có của các chủ thể kinh tế nông thôn, nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn

1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế nông thôn

vay ngân hàng, nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác, nguồn vốn đầu

trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá

tƣ nƣớc ngoài (trực tiếp và gián tiếp). Các nguồn vốn trên có ảnh hƣởng trực

1.1.4.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

tiếp rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh

Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ cấu

tế, các thành phần kinh tế và nâng cao trình độ công nghệ trong nông thôn,

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhất là đối với các nƣớc trình

qua đó ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển kinh tế nông thôn trong

độ công nghiệp hoá còn thấp. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm:

quá trình CNH - HĐH.


Điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản…Các yếu

Vấn đề dân số và lao động, trình độ của ngƣời lao động và ngƣời quản

tố này có tác động trực tiếp tới việc hình thành, vận động và biến đổi của cơ

lý cũng là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng tới việc phát triển kinh tế nông thôn

cấu kinh tế nông thôn trong quá trình CNH - HĐH.

trong quá trình CNH - HĐH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


21

22

Ngoài ra những kinh nghiệm tập quán sản xuất của dân cƣ cũng ảnh

tục tập quán… Trình độ văn hoá của mỗi dân tộc là một nhân tố cơ bản để tạo

hƣởng tới việc hình thành và phát triển kinh tế nông thôn. Kinh nghiệm và tập


ra các yếu tố về chất lƣợng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế - xã

quán sản xuất có thể cho phép phát triển nhanh các ngành nghề truyền thống

hội. Nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển.Vì thế

và hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá phù hợp với những kinh

trình độ phát triển cao của văn hoá là mục tiêu phấn đấu của sự phát triển.

nghiệm và tập quán truyền thống đó.

Ngoài ra, cơ cấu gia đình, cơ cấu thành thị, nông thôn cũng ảnh hƣởng
đến sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng.

1.1.4.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức - kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông

1.2. CƠ SỞ THỰC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN

thôn, sự phát triển khoa học - công nghệ và việc áp dụng khoa học - công

TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

nghệ vào sản xuất theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại nông nghiệp nông

1.2.1. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện

thôn. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế


đại hoá ở một số nƣớc trên thế giới

nông thôn đƣợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế

Trong quá trình phát triển, một số nƣớc trƣớc đây chỉ chú ý phát triển

trong nông thôn.

các đô thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít chú ý phát triển nông thôn. Đó

1.1.4.4. Các nhân tố khác

là một số nƣớc nhƣ Braxin, Mêhicô, Ấn Độ, Angiêri, Angola,… Tình hình đó

- Cơ cấu dân tộc: Trong cộng đồng có các tộc ngƣời khác nhau cùng

đã làm cho khoảng cách về kinh tế và xã hội giữa đô thị và nông thôn ngày

sống, các tộc ngƣời khác nhau về chủng tộc (sắc tộc, bộ tộc), khác nhau về

càng lớn, ảnh hƣởng nhiều đến tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội của đất

khu vực sinh sống (đồng bằng, miền núi, trung du) và quy mô khác nhau

nƣớc, làm tăng thêm sự mất cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa

(thiểu số, đa số) sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến những biến

sản xuất và tiêu dùng tạo nên mâu thuẫn trong nội tại của cơ cấu kinh tế.


đổi có lợi cho dân tộc này, nhƣng bất lợi cho những dân tộc kia.

Trong lúc đó một số nƣớc và vùng lãnh thổ khác ở Châu Á có tốc độ

- Cơ cấu tôn giáo: Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc, mỗi tộc

tăng trƣởng khá nhanh nhƣ Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản… đã quan tâm

ngƣời lại theo một tôn giáo. Trong một cộng đồng có nhiều tôn giáo, ngoài ra

phát triển nông thôn ngay từ đầu thời kỳ công nghiệp hoá, coi nông nghiệp và

còn có nhiều đạo giáo riêng mà chỉ có một số dân tộc tôn thờ. Mỗi đạo giáo

nông thôn là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển

có những quan niệm, triết lý tƣ tƣởng riêng, bám sâu vào cuộc sống của dân

nông thôn không phải vì lợi ích riêng của nông thôn, mà còn vì lợi ích chung

tộc từ lâu đời, tạo ra những ý thức tâm lý - xã hội riêng của dân tộc. Những ý

của đất nƣớc [26].

thức tôn giáo thƣờng là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.1.1. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá -

- Đặc điểm văn hoá - xã hội: Đây là nhân tố quan trọng có tác động


hiện đại hoá ở Thái Lan

nhiều tới quá trình phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình CNH - HĐH

Thái Lan là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, là một quốc

nhƣ là trình độ văn hoá, lối sống, cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, phong

gia có đất đai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng 40% diện tích cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


23

24

nƣớc), mƣa thuận gió hòa là điều kiện thuận lợi để phát triển cây lúa nƣớc,

sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công

cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới. Hệ thống sông ngòi dày đặc, bờ biển


nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.

dài, tiếp giáp với hai bờ đại dƣơng (Ấn Độ Dƣơng và Thái Bình Dƣơng) nên

Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ hàng nông,

rất thuận lợi cho việc khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Hiện tại, Thái

hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản

Lan đang phát triển một nền nông nghiệp hoàn chỉnh với sự da dạng hóa,

cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu sang các nƣớc khác, nhất là các nƣớc

chuyên môn hóa nhiều loại vật nuôi, cây trồng, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu

công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống nhƣ

dùng trong nƣớc vừa đảm bảo xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp của Thái Lan

gạo, ngô, cao su, đƣờng, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất

trong mấy thập kỷ qua phát triển tƣơng đối ổn định. Thái Lan đã chuyển sang

khẩu mới nhƣ hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tƣơi, chế biến rau xanh và

cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp nhƣng phần đóng góp của nông nghiệp

sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái


trong GDP của Thái Lan vẫn rất quan trọng. Nông nghiệp đóng góp 18%

Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nƣớc

trong GDP của Thái Lan. Ngành nông nghiệp nhiệt đới phong phú đã đem lại

xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông Nam Á.

cho Thái Lan vị trí xuất khẩu gạo số một trên thế giới. Năm 1999, kim ngạch

Giáo dục và đào tạo cũng hƣớng vào nông nghiệp, nông thôn với các

xuất khẩu gạo của Thái Lan đạt 73,8 tỉ Bạt (1,9 tỉ USD), năm 2000 là 257,8 tỉ

chƣơng trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và ngƣời quản lý đất

Bạt (6,5 tỉ USD). Năm 2006, Thái Lan xuất khẩu khoảng 7,5 triệu tấn, mang

đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trƣờng và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn

về cho đất nƣớc trên 9 tỉ USD. Có đƣợc những thành công trên, bên cạnh

có những hoạt động đào tạo truyền thống nhƣ tạo công ăn việc làm trong lĩnh

những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, Thái Lan đã xây dựng cho mình một

vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lƣợng lao động đông

chiến lƣợc phát triển ngành nông nghiệp đúng đắn. Nội dung của chiến lƣợc


đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ƣu đãi nông nghiệp - nông

bao hàm rất nhiều vấn đề, song tập trung nhất vào các việc xây dựng một số

thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội. Thái Lan rất chú trọng đến

ngành nông nghiệp với kỹ nghệ cao và bền vững.

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo yêu cầu thị trƣờng. Từ chỗ độc

Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền

canh cây lúa, dẫn tới sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế

vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ

cao nhƣ ngũ cốc, cây ăn quả, cây cảnh, chăn nuôi…Nên mặc dầu giá trị gạo

thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đƣa

xuất khẩu Thái Lan rất lớn nhƣng cũng chỉ chiếm 4,4% kim ngạch xuất khẩu

nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển

cả nƣớc. Những nông sản xuất khẩu khác nhƣ: Cao su và sắn ngày càng tăng

mạng lƣới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tƣ nhân ở các thành phố, thị trấn

lên đứng đầu thế giới. Thái Lan cũng là nƣớc đầu tƣ nhiều cho khoa học -


và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí

công nghệ, nhất là công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có

trong nƣớc chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1

năng suất cao, chất lƣợng tốt, mang lại giá trị xuất khẩu lớn. Thái Lan đã

đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ

nghiên cứu ra giống lúa ngon hạt dài tới 7 mm và hàm lƣợng Amylose thấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


25

26

hơn 20%, hợp với khẩu vị của khách hàng cao cấp, một số giống sắn có năng

lúa, sản lƣợng lƣơng thực và năng suất lao động. Nhờ vậy sản lƣợng lƣơng

suất cao đƣa vào sản xuất và xuất khẩu sang thị trƣờng châu Âu làm thức ăn


thực của Trung Quốc vƣợt mức 435 triệu tấn và mức bình quân lƣơng thực

gia súc và nhiều loại giống cây ăn quả có giá trị xuất khẩu cao.

đạt 390kg/ngƣời đứng vào loại cao nhất châu Á. Chính sách khoa học - kỹ

1.2.1.2. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá -

thuật phục vụ nông nghiệp của Trung Quốc tập trung vào những vấn đề nhƣ

hiện đại hoá ở Trung Quốc

giống, đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tổ chức tốt các mô hình triển

Trung Quốc là một nƣớc có tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt ở mức cao

khai công nghệ sản xuất nông nghiệp và gửi nhiều ngƣời đi du học ở những

nhất trong lịch sử ở 5 năm đầu tiên chính thức thực hiện các cam kết với Tổ

nƣớc có nền nông nghiệp công nghiệp hoá cao (nhƣ Anh, Mỹ) nhằm tiếp thu

chức Thƣơng mại thế giới WTO (2001-2005), nƣớc có nền kinh tế đứng hàng

tinh hoa khoa học - công nghệ hiện đại. Ƣớc tính trong thập kỷ 90 của thế kỷ

thứ tƣ trên thế giới, thu nhập bình quân trên đầu ngƣời tăng gấp đôi so với

20 tiến bộ khoa học - công nghệ đóng góp tới 30% tổng số giá trị gia tăng của


giai đoạn trƣớc đó, đặc biệt hầu hết các nguy cơ cảnh báo trƣớc khi gia nhập

nông nghiệp Trung Quốc.

WTO đều không xảy ra.

1.2.1.3. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá -

Qua 20 năm cải cách nông nghiệp, Trung Quốc đã xây dựng một nền

hiện đại hoá ở Nhật Bản

nông nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa và phát triển bền vững, đã thu đƣợc

Với diện tích đất canh tác có hạn, dân số đông, đơn vị sản xuất nông

những bài học kinh nghiệm quý báu về lý luận lẫn thực tiễn, đó là bảo đảm

nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là những hộ gia đình nhỏ, mang đậm tính chất

quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại sở

của một nền văn hóa lúa nƣớc. Với đặc điểm tự nhiên và xã hội, Nhật Bản đã

hữu kinh tế trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với

đề ra một chiến lƣợc phát triển khôn khéo và hiệu quả, tăng năng suất nền

ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu;


nông nghiệp quy mô nhỏ, dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy

cải cách theo hƣớng thị trƣờng, tạo sức sống mới cho kinh tế nông thôn;

nội lực; thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản thu về ngoại tệ để

khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa theo hƣớng thị trƣờng;

nhập thiết bị, máy móc phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung hóa công

tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán

nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với công

chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp, coi trọng cao

nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng

độ nông nghiệp kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị. Nền nông

trƣởng và phát huy tác dụng máy móc thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ

nghiệp của Trung Quốc đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ truyền

giới hóa và hóa học hóa nông nghiệp, tạo năng suất lao động cao cho nông

với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, đa dạng, tận dụng

nghiệp, Nhật bản đã chú trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ


nguồn lao động dồi dào ở nông thôn, bảo đảm sản xuất công nghiệp tự túc, tự

tầng, hệ thống năng lƣợng và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành

cấp có hiệu quả cao. Nhờ phát triển công nghệ sinh học, tạo ra các giống lúa

công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp (tơ tằm, dệt may..), các

lai “ thế hệ 1”, “ thế hệ 2”, “ thế hệ 3” dẫn đến bƣớc nhảy vọt về năng suất

ngành cơ khí, hóa chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


27

28

động nông thôn, ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị.

rừng phòng hộ và rừng đặc dụng đạt 252.015 ha; trồng rừng sản xuất đƣợc


Chính phủ Nhật Bản thƣờng xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các

839.416 ha. Trong 5 năm, đã khoán diện tích bảo vệ rừng đạt 2.507.355 ha,

vùng nông nghiệp mũi nhọn [14].

vƣợt 67% so với kế hoạch; diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh đạt 922.768

1.2.2. Phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện

ha, tăng 15% so với kế hoạch. Công tác bảo vệ rừng đã thực sự có bƣớc

đại hoá ở Việt Nam

chuyển biến tích cực, số vụ vi phạm các quy định về quản lý rừng trong năm

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với trên 70% dân số làm
nông nghiệp, đất trồng trọt và đất rừng chiếm 60% tổng diện tích lãnh thổ, tổng

2010 đã giảm 6.665 vụ so với năm trƣớc, nhiều điểm nóng về phá rừng trái
phép đã đƣợc khống chế.

giá trị nông nghiệp chiếm 20% GDP, nông nghiệp - nông thôn - nông dân chiếm

Theo Tổng cục Thuỷ sản, tổng sản lƣợng thuỷ sản cả năm đạt gần 5,2

địa vị quan trọng trong nền kinh tế xã hội Việt Nam. Từ khi đổi mới mở cửa đến

triệu tấn, tăng 7,2% so với năm 2009 và vƣợt 30% so với mục tiêu kế hoạch 5


nay, nông nghiệp nông thôn đã có bƣớc phát triển mạnh và có ảnh hƣởng sâu sắc

năm 2006-2010. Tổng sản lƣợng thủy sản nuôi trồng cả năm thu hoạch đƣợc

đối với toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.

2,8 triệu tấn, tăng 9% so với năm trƣớc. Năm vừa qua, Chính phủ tiếp tục có

Mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới còn tác động đến những tháng

nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động khai thác bằng nhiều giải pháp: Nâng

đầu năm 2010 và thiên tai, dịch bệnh hoành hành, nhƣng tốc độ tăng trƣởng

cao chất lƣợng công tác dự báo, hƣớng dẫn ngƣ trƣờng, khuyến khích ngƣ

của toàn ngành nông nghiệp vẫn đạt 2,8%. Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai

dân trang bị tàu có công suất lớn, hiện đại hoá trang thiết bị bảo quản phục vụ

đoạn 2006-2010 đạt 3,36%/năm. Giá trị sản xuất toàn ngành ƣớc tăng 4,69%

khai thác dài ngày trên biển. Hoạt động khai thác đang từng bƣớc kết hợp

trong năm 2010, bình quân 5 năm tăng 4,93%/năm (mục tiêu kế hoạch là

đƣợc với công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Ƣớc sản lƣợng

4,5%/năm).Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt mức kỷ lục, ƣớc đạt


khai thác cả năm đạt 2.395 nghìn tấn, tăng 5,2%. Năm 2010, kinh tế thế giới

19,15 tỷ USD, tăng gần 22,6% so với năm 2009, vƣợt 77,3% so với mục tiêu

đã vƣợt qua khủng hoảng, thƣơng mại trên thị trƣờng thế giới về hàng hóa nói

đƣợc Đại hội Đảng X đề ra. Tổng diện tích gieo cấy lúa năm 2010 ƣớc đạt

chung, hàng nông lâm thủy sản nói riêng phục hồi mạnh mẽ, nhu cầu tiêu

7,444 triệu ha lúa, tăng 23 nghìn ha so với 2009, sản lƣợng tăng hơn 900

dùng và giá cả tăng mạnh. Đồng thời với việc khai thác cơ hội thuận lợi từ thị

nghìn tấn. Đảm bảo an ninh lƣơng thực trong nƣớc và xuất khẩu 6,7 triệu tấn

trƣờng thế giới, sản xuất trong nƣớc đƣợc mùa nên nguồn hàng phục vụ xuất

gạo. Ngành chăn nuôi đang tiếp tục phát triển nhân rộng hình thức trang trại,

khẩu dồi dào, công tác quản lý chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt

sử dụng giống tốt, thức ăn công nghiệp, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Tổng giá

động xúc tiến thƣơng mại đƣợc đẩy mạnh. Vì vậy, đã tạo nên thắng lợi kép,

trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt tăng trƣởng 7% trong năm 2010. Theo số

tăng cả về lƣợng và giá trị xuất khẩu cho hầu hết các mặt hàng nông lâm thủy


liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, độ che phủ của rừng đã tăng từ 37,1% vào

sản. Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt mức kỷ lục, ƣớc đạt 19,15 tỷ

năm 2005 lên 39,5% vào năm 2010. Trong giai đoạn 2006 - 2010, đã trồng

USD, tăng gần 22,6% so với năm 2009, vƣợt 77,3% so với mục tiêu đƣợc Đại

thêm đƣợc 1.091 nghìn ha rừng, vƣợt 9% so với kế hoạch. Trong đó: trồng

hội Đảng X đề ra (10,8 tỷ USD), tốc độ tăng bình quân 17%/năm trong giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


29

30

đoạn 2006-2010. Xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ƣớc đạt 9,95 tỷ

nông thôn ngày càng bị ô nhiễm. Đời sống của một bộ phận nông dân còn

USD, tăng 24,22% so với năm 2009. Thủy sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 16,3%.


nhiều khó khăn, khả năng tái nghèo cao, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số

Lâm sản và đồ gỗ đạt 3,63 tỷ USD, tăng 29,8%. Năm 2010, ngoài chính sách

và miền núi.

hỗ trợ sản xuất, Chính phủ tiếp tục có các chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản.

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu phát triển kinh

Nhiều loại nông sản có khối lƣợng hàng hóa lớn, khó tiêu thụ đã đƣợc

tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá

hỗ trợ tạm trữ trong những thời điểm giá thế giới giảm hoặc khối lƣợng hàng

Ngành nông nghiệp là ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Bất

hóa nhiều (cà phê, lúa gạo, muối). Vì vậy, trong năm các loại nông sản đều

cứ một quốc gia nào trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mình cũng đều hết

đƣợc tiêu thụ kịp thời, là yếu tố quan trọng kích thích sản xuất phát triển, tăng

sức quan tâm tới chiến lƣợc phát triển nông nghiệp. Trên cả phƣơng diện lý

thu nhập cho nông dân. Nông thôn từng bƣớc đƣợc đổi mới và phát triển, điều

luận và thực tiễn đều cho thấy, không có một công thức phát triển chung cho


kiện sống của cƣ dân nông thôn tiếp tục đƣợc cải thiện, hạ tầng nông nghiệp,

quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với tất cả các nƣớc. Mỗi

nông thôn tiếp tục đƣợc nâng cấp và từng bƣớc hiện đại hóa.

nƣớc có cách đi riêng, tùy theo những đặc điểm, điều kiện cụ thể của mình

Tổng năng lực tƣới tiêu của các hệ thống thủy lợi năm 2010 đạt 3,45

[14]. Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp trong quá

triệu ha đất canh tác, tăng thêm 150 nghìn ha so với năm 2009. Các công trình

trình CNH - HĐH của các quốc gia trên thế giới sẽ giúp ích cho Việt Nam rất

thủy lợi còn đảm bảo tiêu thoát nƣớc cho 1,72 triệu ha đất nông nghiệp, ngăn

nhiều bài học trong chiến lƣợc phát triển nền nông nghiệp của mình. Có thể

mặn cho 0,87 triệu ha, duy trì cấp nƣớc sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên

tổng kết và đƣa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để phát triển

5,65 tỷ m3/năm. Hợp tác quốc tế của ngành nông nghiệp đã đạt đƣợc nhiều

kinh tế nông thôn trong quá trình CNH - HĐH:

thành tựu trong năm 2010. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phê


Thứ nhất, xác định đúng mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp

duyệt 33 dự án với tổng vốn ODA 490 triệu USD, tăng 40% so với năm 2009.

trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc. Công nghiệp và nông nghiệp là hai

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, ngành nông nghiệp vẫn còn tồn

ngành kinh tế xƣơng cốt của nền kinh tế quốc dân. Đây là hai ngành trực tiếp

tại một số nhƣợc điểm cần phải đƣợc tiếp tục quan tâm xử lý. Đó là nông

tạo ra của cải vật chất. Dù cho nền khoa học công nghệ của thế giới có phát

nghiệp phát triển kém bền vững, một số ngành hàng sức cạnh tranh thấp, tỷ lệ

triển nhƣ thế nào thì cũng không thể xóa bỏ vai trò của ngành nông nghiệp.

hàng hóa tiêu thụ dƣới dạng thô còn cao. Công tác quản lý chất lƣợng vật tƣ

Nông nghiệp và công nghiệp là hai ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau,

đầu vào cho sản xuất và vệ sinh an toàn thực phẩm đang còn nhiều bất cập.

tạo điều kiện và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Riêng đối với Việt Nam, việc

Vẫn còn vật tƣ chất lƣợng kém, giả, độc hại đang lƣu hành và sử dụng đang

xác định đúng mối quan hệ trong phát triển công nghiệp và nông nghiệp có ý


gây bức xúc trong xã hội, kiềm chế sự phát triển của một nền nông nghiệp an

nghĩa quan trọng. Xuất phát điểm của Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, có

toàn, bền vững. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế,

tới 70% dân cƣ sống ở khu vực nông nghiệp. Do đó, trong chiến lƣợc phát

xã hội còn yếu kém chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển, môi trƣờng sống ở

triển kinh tế của mình nếu không phát triển hài hòa đƣợc giữa công nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


31

32

nông nghiệp thì nền kinh tế còn nguy cơ rơi vào tình trạng mất ổn định, thiếu

phát triển. Ngoài ra nó còn góp phần thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao


tính cân bằng tổng thể. Thực tiễn đã chứng minh điều này, trƣớc khi đổi mới

động trong sản xuất nông nghiệp.

trong đƣờng lối phát triển kinh tế, Việt Nam chỉ chú trọng vào phát triển công
nghiệp nặng, khu vực nông nghiệp ít đƣợc quan tâm đã dẫn tới tình trạng

Thứ năm, phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn liền với vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn.

thiếu lƣơng thực, thực phẩm, đời sống của nhân dân vô cùng khó khăn. Hiện

Đối với Việt Nam, khu vực nông nghiệp, nông thôn là khu vực tập trung

nay trong việc phát triển ồ ạt các khu công nghiệp cũng đang đẩy một bộ phận

tới 70% dân cƣ. Không chỉ có riêng Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế

dân cƣ bị mất đất sản xuất nông nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm, đời

giới, khu vực nông nghiệp vấn là khu vực phát triển chậm nhất, đời sống của cƣ

sống khó khăn, làm nẩy sinh những vấn đề xã hội rất khó giải quyết

dân nông thôn phần lớn vẫn ở tình trạng nghèo đói. Tuy nhiên để vƣợt qua vòng

Thứ hai, cần đầu tƣ thích đáng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.

luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nông nghiệp là hết sức khó khăn. Cùng với sự


Việc tăng vốn đầu tƣ cho nông nghiệp là yếu tố cần thiết để phát triển

phát triển của nền kinh tế, khu vực nông thôn đang rơi vào tình trạng “nghèo đi

một nền nông nghiệp hiện đại. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành nông

tƣơng đối”. Để giải quyết đƣợc vấn đề đó thì không còn con đƣờng nào khác là

nghiệp cần đầu tƣ xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đầu tƣ nghiên cứu lai tạo giống

phải tập trung các nguồn lực để vực dậy sự phát triển của khu vực nông nghiệp,

mới có năng suất cao và đặc tính tốt ...

nông thôn.

Thứ ba, có chính sách định hƣớng xuất khẩu nông sản. Đây là một bài

Nghị quyết khẳng định: Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp,

học quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất nông sản hàng hoá theo

nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng

cơ chế thị trƣờng. Phải tập trung phát triển các mặt hàng nông sản mũi nhọn,

nông thôn mới gắn với các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị

lựa chọn các biện pháp bảo hộ sản xuất đối với lĩnh vực nông nghiệp.


theo quy hoạch là căn bản, hiện đại hoá nông nghiệp là khâu then chốt. Giải

Thứ tư, phát triển nền nông nghiệp phải phù hợp với quy luật của thị

quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ sở phát huy

trƣờng. Ngành nông nghiệp đƣợc coi là một ngành kinh tế trong nền kinh tế

cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện

quốc dân. Thực tiễn đã chứng minh, Trung Quốc và Thái Lan đã thƣơng mại

địa lý của từng vùng của nƣớc ta; giải phóng và sử dụng có hiệu quả các

hóa các sản phẩm nông nghiệp rất thành công. Việc đƣa sản phẩm nông

nguồn lực xã hội, trƣớc hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức

nghiệp ra thị trƣờng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

mạnh hội nhập quốc tế, đồng thời tăng mạnh sự hỗ trợ, đầu tƣ của Nhà nƣớc,

Với nền nông nghiệp tự cung, tự cấp các sản phẩm làm ra chỉ đủ để đáp ứng

kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, phát triển nguồn

nhu cầu của bản thân ngƣời sản xuất. Nhƣng đối với nền kinh tế thị trƣờng,

nhân lực. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ


mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải tuân theo quy định của thị trƣờng sẽ góp

của cả hệ thống chính trị, phải huy động sức mạnh của cả nƣớc, đồng thời

phần thúc đẩy hoạt động sản xuất và lƣu thông các sản phẩm nông nghiệp

phải khởi động tinh thần yêu nƣớc, phát huy nỗ lực to lớn trong cƣ dân nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


33

34

thôn, xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn

vịt, ngan. Mặc dù ngƣời dân ở đây rất chịu khó lao động nhƣng tỷ lệ hộ nghèo

hoá phong phú làm động lực cho quá trình phát triển [13].

vẫn cao, chiếm trên 30%.

1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


- Xã Bảo Cƣờng: Có tổng số nhân khẩu là 3.832 ngƣời, tổng số hộ là 1.044

1.3.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết

hộ, chủ yếu làm nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài cây lúa, cây ngô

Để giải quyết đƣợc mục tiêu và đáp ứng nội dung của đề tài cần trả lời

các hộ còn trồng các loại cây màu nhƣ khoai lang, đậu tƣơng, lạc, mía, cây ăn

các câu hỏi sau: Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình CNH

quả…chăn nuôi gia súc gia cầm nhƣ trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan. Mặc dù ngƣời dân

- HĐH của huyện Định Hoá nhƣ thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Sự phát triển

ở đây rất chịu khó lao động nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, chiếm 30%.

đó có bền vững và hiệu quả không? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần

- Xã Bảo Linh: Có tổng số nhân khẩu là 2.130 ngƣời, tổng số hộ là 350

phải đƣợc nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã

hộ, là một xã vùng cao chủ yếu làm nông nghiệp. Trong sản xuất nông

đạt đƣợc, cái gì chƣa đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu, để từ đó có các giải pháp

nghiệp, ngoài cây lúa, cây ngô các hộ còn trồng các loại cây màu nhƣ khoai


hữu hiệu phát huy các thế mạnh và hạn chế mặt yếu nhằm làm cho kinh tế

lang, đậu tƣơng, lạc, mía, sắn, rau, chè, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm

nông thôn của huyện Định Hoá phát triển nhanh và vững chắc trong quá trình

nhƣ trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan. Mặc dù ngƣời dân ở đây rất chịu khó lao động

CNH - HĐH.

nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, chiếm 15,67%.

1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập thông tin thứ cấp

1.3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện Định Hoá về điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện.

Thu thập thông tin từ những số liệu đã công bố chính thức của cơ quan
Nhà nƣớc, trung ƣơng, tỉnh, huyện; các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về

Chọn 3 xã làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong huyện đó là xã Sơn

tình hình phát triển kinh tế nông thôn, các báo chí chuyên ngành và những

Phú ở vùng Nam, xã Bảo Cƣờng ở vùng giữa, xã Bảo Linh ở vùng Bắc,


báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Thái

những xã này có thể đại diện cho từng vùng và cho huyện. Mẫu chọn ra vừa

Nguyên cung cấp (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và

phải đảm bảo tính đại diện cho toàn vùng, vừa phải đại diện và suy rộng cho

Môi trƣờng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ), của huyện và các xã huyện Định Hoá;

toàn huyện Định Hoá.

những số liệu này thu thập chủ yếu ở phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và

- Xã Sơn Phú: Có tổng số nhân khẩu là 4.725 ngƣời, tổng số hộ là

Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng của huyện.

1.354 hộ, chủ yếu làm nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài cây

* Thu thập thông tin sơ cấp

lúa, cây ngô các hộ còn trồng các loại cây màu nhƣ khoai lang, đậu tƣơng, lạc,

- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Đi thực tế để quan sát

mía, sắn, rau, chè, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm nhƣ trâu, bò, lợn, gà,

đánh giá thực trạng, thu thập những thông tin qua những ngƣời dân ở vùng

nghiên cứu và các cán bộ, thu thập những tài liệu thông tin tại nơi nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


35

36

- Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Trực
tiếp tiếp xúc với ngƣời dân tại nơi nghiên cứu, tạo điều kiện và thúc đẩy họ

Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu nhƣ: nhân khẩu, lao động, tuổi,
trình độ văn hoá của các chủ hộ.

tham gia vào những vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin để nắm đƣợc thực

Các nguồn lực của nông hộ nhƣ ruộng đất, tƣ liệu sản xuất, vốn…Tình

trạng đời sống, sản xuất, khó khăn… của họ. Cho họ tham gia đề xuất ý kiến

hình sản xuất các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, lâm

để từ đó đánh giá sự phát triển kinh tế nông thôn và đề ra giải pháp.


nghiệp, thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…Chi phí sản xuất từng ngành,

* Phương pháp điều tra hộ

thu nhập từng ngành. Tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống

Chọn mẫu điều tra: Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn

và tích luỹ của hộ. Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động sản xuất,

hộ) chọn ở các vùng và lấy ra 3 xã đại diện. Mỗi xã chọn 30 hộ trong đó có tỷ
lệ dân tộc, nghề nông lâm nghiệp thuỷ sản, ngành nghề dịch vụ… tƣơng ứng
với tỷ lệ chung của huyện, chọn và đƣợc phân ra 3 loại hộ khá, hộ trung bình,

đời sống vật chất tinh thần, văn hoá, nhu cầu của hộ…
Thu thập những thông tin này bằng cách đặt ra những câu hỏi cụ thể để
họ hiểu và trả lời chính xác, đầy đủ (Phụ lục 1.1).

hộ nghèo theo tỷ lệ chung. Mỗi xã chọn 30 hộ trong đó có 30% hộ là dân tộc

- Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp với

kinh, 70% là dân tộc thiểu số; Sử dụng mức phân loại hộ khá, trung bình,

hộ. Đặt ra những câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế. Sử dụng linh

nghèo của huyện năm 2010 nhƣ sau: Hộ khá thu nhập bình quân trên 500.000

hoạt các câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Làm gì? Nhƣ thế nào? Tại sao? Bao


đồng/khẩu/tháng, hộ trung bình thu nhập bình quân từ 200.000 - 500.000

nhiêu? Phỏng vấn các hộ đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn bằng quan sát.

đồng/khẩu/tháng, hộ nghèo thu nhập bình quân dƣới 200.000 đồng/khẩu/tháng.

1.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Việc chọn hộ điều tra theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng nhóm, số
hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu (Bảng 1.1).

chƣơng trình EXCEL của Microsoft Windows trên máy tính.

Bảng 1.1: Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2010


Xã Sơn Phú

Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Tổng số
Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu hộ điều tra
(hộ)
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
(hộ)

(%)
3
21,43
13
27,08
14
50,00
30

Xã Bảo Cƣờng

5

35,71

15

31,25

10

35,71

30

Xã Bảo Linh

6

42,86


20

41,67

4

14,29

30

Tổng cộng

14

48

Các số liệu điều tra thu thập đƣợc sẽ đƣợc cập nhật và xử lý bằng

28

90

1.3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. So
sánh theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo vùng sinh thái…để xác định xu
hƣớng mức biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua phƣơng pháp
này để phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan.
* Phương pháp dự báo thống kê

Dựa vào sự tổng hợp các số liệu thống kê để so sánh, phân tích, làm rõ
đƣợc những vấn đề để xác định đƣợc những thông tin đó, dự báo những vấn

- Nội dung phiếu điều tra:

đề chƣa biết có thể xảy ra trong tƣơng lai có căn cứ khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


37

38

Mô hình dự báo:

1.3.3.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
- Năng suất lao động xã hội, mức tăng thu nhập của ngƣời dân (thu

$y  y  t h với t  n 1 y n
n h
n
y1

Trong đó:


nhập/ngƣời/tháng);

y1 : Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
yn : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian

t : Tốc độ phát triển bình quân

- Các chỉ tiêu lƣơng thực bình quân đầu ngƣời (lƣơng thực/ngƣời/tháng).
Chỉ tiêu phản ánh mức sống: Lƣợng lƣơng thực bình quân phản ánh
khả năng đáp ứng nhu cầu tối thiểu về mức sống cho con ngƣời (tổng giá trị
sản lƣợng sản xuất lƣơng thực chia cho toàn bộ dân số).

h : Tầm xa của dự báo

1.3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các bộ phận hợp thành

1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

phát triển kinh tế - xã hội

1.3.3.1. Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế - xã hội
- Tổng giá trị sản xuất (GO) của từng ngành kinh tế.
- Các chỉ tiêu về hiện vật, loại sản phẩm và khối lƣợng các loại dịch vụ
nhằm phản ánh kết quả sản xuất của từng ngành, từng đối tƣợng.
- Các chỉ số phát triển xã hội: Mức tăng dân số tự nhiên, tăng thu nhập bình
quân đầu ngƣời, số trƣờng học, bệnh viện, trạm y tế, giƣờng bệnh, cán bộ y tế…
Mức tăng dân số hàng năm: Mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một
chỉ số đi liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời.
- Các chỉ số khác về phát triển kinh tế - xã hội: Ngoài các chỉ số cơ bản

trên còn dùng các chỉ số đánh giá sự phát triển xã hội ở mặt bảo hiểm, chăm

- Mức độ khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nhƣ hệ số
sử dụng đất, giá trị sản xuất ngành trồng trọt/1ha canh tác.
- Mức độ sử dụng vốn, chi phí sản xuất ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất
mỗi ngành, mỗi vùng.
- Năng lực tăng của các loại cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi…
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội nhƣ trƣờng học, trạm y tế…
- Mức độ ảnh hƣởng của yếu tố ứng dụng kỹ thuật tiến bộ và công nghệ
mới có tác động đến kinh tế.
- Sự thay đổi về môi trƣờng thiên nhiên, sinh thái.
1.3.3.5. Các chỉ tiêu hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

sóc sức khoẻ nhƣ số giƣờng bệnh, số bệnh viện, số bác sỹ, y sĩ tính bình quân

- Cơ cấu các ngành nông, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

cho một triệu dân. Về giáo dục và văn hoá số giáo sƣ, tiến sỹ, số lớp học,

- Kết quả mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp;

trƣờng học, viện nghiên cứu, nhà bảo tàng, nhà văn hoá…tính bình quân cho

- Giải quyết công ăn việc làm.

nghìn hoặc triệu ngƣời dân.
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực
- Nguồn lực lao động phân bố cho các ngành, thành phần kinh tế.
- Vốn đầu tƣ cơ bản
- Diện tích đất phân bố cho các ngành, các vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


×