Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Các đặc điểm hình thái của cây lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.15 KB, 6 trang )

CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY LÚA QUA CÁC GIAI
ĐOẠN

1. Ngâm ủ hạt giống:
+ Hạt nảy mầm được cần phải hút no nước, do vậy, để hạt
lúa nảy mầm cần ngâm hạt vào nước khoảng ba ngày đêm
(72 giờ) hạt mới hút đủ nước
+ Hạt đã hút no nước được vớt ra, đãi sạch và ủ hạt từ 2430 giờ. Trong suốt quá trình ngâm ủ, trong hạt xảy ra các hoạt động hoạt
hoá tinh bột, protein và các chất béo để biến đổi thành những chất đơn
giản cung cấp dinh dưỡng nuôi phôi, các tế bào phôi phân chia lớn lên
thành mầm và rễ mầm, trục phôi trương to, đẩy mầm và rễ mầm ra khỏi
vỏ trấu, kết thúc giai đoạn nảy mầm
2. Bắc mạ : ( giai đoạn mạ )
+ Thời kỳ mạ dài, ngắn tuỳ thuộc vào giống, mùa vụ hoặc
phương pháp gieo trồng
+ Từ lúc gieo đến khi ra được 3 lá thật tốc độ hình thành
các lá đầu tương đối nhanh, rễ phôi cũng phát triển và hình
thành vài lứa rễ đầu tiên nhưng số lượng rễ chưa nhiều.
Thời kỳ này dinh dưỡng của cây mạ chủ yếu dựa vào chất
dự trữ trong hạt nên chưa cần bón thúc
+ Từ khi cây mạ có 4 lá thật đến khi có 5 - 6 lá đối với giống
trung ngày và 6 - 7 lá đối với giống dài ngày là có thể nhổ
cấy. Thời kỳ này cây mạ chủ yếu sử dụng dinh dưỡng từ
môi trường để sống, cần chú chăm sóc, bón thúc cho mạ
phát triển. Chiều cao cây, kích thước cây mạ tăng mạnh,
có thể ra được 4 - 5 lứa rễ, khả năng chống chịu cũng tăng
lên.


+ Thời kỳ mạ có ý nghĩa quan trọng, chăm sóc cho mạ tốt,
mạ khoẻ giúp cho cây lúa khi cấy chóng hồi xanh, khả


năng đẻ nhánh tốt, tạo điều kiện cho các giai đoạn sinh
trưởng phát triển sau này.

3. Giai đoạn cấy và sau cấy và đẻ nhánh:

+ Điều kiện bình thường sau cấy 5 -7 ngày cây lúa có thể
bén rễ hồi xanh, chuyển sang đẻ nhánh
+ Thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trưởng nhanh và mạnh về
rễ và lá . Thời kỳ này quyết định đến sự phát triển diện tích
lá và số bông
+ Trên cây lúa chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ
thấp, có số lá nhiều, điều kiện dinh dưỡng thuận lợi mới có
điều kiện phát triển đầy đủ để trở thành nhánh hữu hiệu
( nhánh thành bông).
+ Giai đoạn này cần chăm sóc hợp lí để đảm bảo số nhánh
hữu hiệu, số lá và số bông, tránh bón phân nhiều, bón
muộn làm cho lúa đẻ nhánh lai rai thường làm tăng tỷ lệ
nhánh vô hiệu, ảnh hưởng đến tiêu hao dinh dưỡng cũng
như tăng cường sự phá hoại của sâu bệnh.
4. Giai đoạn phân hóa đòng đến đòng già:
+ Giai đoạn làm đòng ( từ phân hoá đòng đến đòng già),
là quá trình phân hoá và hình thành cơ quan sinh sản, có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành năng suất lúa. Ở
thời kỳ này, cây lúa có những thay đổi rõ rệt về hình thái,
màu sắc lá, sinh lý, khả năng chống chịu ngoại cảnh.
+ Quá trình này diễn ra ở dỉnh điểm sinh trưởng của các
nhánh cây lúa, có thể nhìn thấy đòng lúa bắng mát thường


khi đòng đã dài 1mm, nông dân gọi là cứt gián.

+ Sau khi hình thành bông nguyên thủy là giai đoạn vưon
dài kết hợp với sự hình hình thành bông, gié và hoa hoàn
chỉnh. Lúc này chiều dài của đòng có thể đạt từ 6-12cm,
bằng 1/2 chiều dài của bông sau này. Đòng lúa lớn dần,
phình to và phát triển cả về chiều dài.
+ Giai đoạn làm đòng kết thúc khi cây lúa có đòng già
chuẩn bị trỗ bông. Từ giai đoạn bông nguyên thuỷ cây lúa
còn hình thành được ba lá nữa, không kể lá đòng.
5. Giai đoạn trổ:
+ Khi đòng đã hoàn chỉnh cây lúa bắt đầu trỗ. Toàn bộ bông
lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng là quá trình trỗ xong với thời
gian 4-6 ngày. Thời gian trỗ càng ngắn càng có khả năng
tránh được các điều kiện thời tiết bất thuận. Cùng với quá
trình trỗ bông, có giống vừa nở hoa vừa thụ phấn ngay,
nhưng cũng có giống phải chờ trỗ xong mới tiến hành nở
hoa thụ phấn.
+ Phải mất khoảng một tuần các hoa trên cùng một bông
lúa mới nở hết. sau khi trỗ 10 ngày thì tất cả các hoa trên
bông lúa đều được thụ tinh xong, bắt đầu phát triển thành
hạt. Những hoa lúa không được thụ tinh, hạt sẽ bị lép.
6. Giai đoạn làm hạt và chín:
+ Giai đoạn chín một lượng lớn các chất tinh bột và đường
tích luỹ trong thân, bẹ lá được vận chuyển vào hạt, hạt lúa
lớn dần về kích thước, khối lượng, vỏ hạt đổi màu, già và
chín. Lá lúa cũng hoá già bắt đầu từ những lá thấp lên trên


theo giai đoạn phát triển của cây lúa cùng với quá trình
chín của hạt. Gồm 3 giai đoạn chín
+ Giai đoạn chín sữa : Sau phơi màu 5 - 7 ngày, chất

dự trữ trong hạt ở dạng lỏng, trắng như sữa. Hình
dạng hạt đã hoàn thành, lưng hạt có màu xanh. Khối
lượng hạt tăng nhanh ở thời kỳ này, có thể đạt 75 80 % khối lượng cuối cùng.
+ Giai đoạn chín sáp: Giai đoạn này chất dịch trong
hạt dần dần đặc lại, hạt cứng. Màu xanh ở lưng hạt
dần dần chuyển sang màu vàng. Khối lượng hạt tiếp
tục tăng lên. Trong pha khởi đầu của sự chắc hạt,
hàm lượng nước của hạt khoảng 58% và giảm xuống
còn khoảng 20 %. Khi nhiệt độ tăng, hàm lượng nước
giảm nhanh hơn. + Giai đoạn chín hoàn toàn: Giai
đoạn này hạt chắc cứng. Vỏ trấu màu vàng - vàng
nhạt. Khối lượng hạt đạt tối đa.
7. Giai đoạn thu hoạch:
- Thời gian thu hoạch.
Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy
85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay
trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt.
- Các phương tiện thu hoạch lúa phổ biến:
+ Cắt lúa bằng liềm: Là phương pháp thủ công cổ truyền và
thích hợp các hộ nông dân, sản xuất nhỏ, không đủ điều
kiện đầu tư. Tuy nhiên phương pháp này có ưu điểm là phù
hợp với mọi tình huống lúa đứng, lúa ngã.
Nhược điểm là năng suất lao động thấp, hao hụt nhiều
và bị áp lực lao động thời vụ.
+ Thu hoạch bằng máy gặt - đập liên hợp:


Loại máy này cần được khuyến khích, tuy nhiên giá mua
máy còn cao; cần rút nước thật khô để đất cứng.
8. Bảo quản:

- Phơi sấy: yêu cầu phơi khô để hạt có hàm lượng nước đạt
< 13%, cũng như không cho mầm bệnh phát triển và hoạt
động. Có thể sử dụng 2 phương pháp phơi sấy chủ yếu
sau:
- Phơi bằng ánh sáng mặt trời: hạt lúa nói chung có thể
được phơi bằng ánh sáng tự nhiên, độ dầy 3-7 cm, thường
xuyên đảo hạt để hạt khô đều, tránh cường độ ánh sáng
mạnh.
- Phương pháp làm khô bằng hệ thống quạt không khí nóng:
Hạt lúa có thể làm khô băng hệ thống sấy có thổi không
khí nóng với nhiệt độ 40 - 450c, thời gian sấy tùy thuộc
vào ẩm độ hạt khi thu hoạch, nhiệt lượng cung cấp, cũng
như khối lượng hạt cần xử lý.
- Cất trữ bảo quản: Sau khi lúa đã phơi khô, quạt sạch trấu,
hạt lép, đóng vào bao để bảo quản trong kho chuyên dụng.
Kho bảo quản phảI được khử trùng, dọn sạch trước khi cất
trữ. Ở các hộ gia đình nên cho thóc vào bồ, thùng phi hoặc
thùng tôn đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát. Thường xuyên
kiểm tra ẩm mốc, mọt và chuột. Nếu bị dịch hại và ẩm mốc
cần phải xử lí ngay




×