Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá mức độ bệnh do nấm ceratocytis sp gây hại trên cây keo tai tượng (acacia mangium will) theo cấp tuổi tại huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

TÔ TRUNG HIỆN
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỆNH DO NẤM CERATOCYTIS SP GÂY
HẠI TRÊN CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILL)
THEO CẤP TUỔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

TÔ TRUNG HIỆN
Tên đề tài :


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỆNH DO NẤM CERATOCYTIS SP GÂY
HẠI TRÊN CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILL)
THEO CẤP TUỔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: Th.S Trần Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

TÔ TRUNG HIỆN
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỆNH DO NẤM CERATOCYTIS SP GÂY
HẠI TRÊN CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM WILL)
THEO CẤP TUỔI TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: Th.S Trần Thị Thanh Tâm

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Thực tập nghề nghiệp nhằm giúp sinh
viên củng cố lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế sản xuất giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên
môn, biết được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất. Đây là hành trang sinh viên vững bước khi ra trường, tạo lập sự
nghiệp cho riêng mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của nhà
trường,ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
với đề tài “Đánh giá mức độ bệnh do nấm Ceratocytis sp gây hại trên cây
Keo tai tượng (Acacia mangium Will) theo cấp tuổi tại huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên’’.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Trần Thị
Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Tô Trung Hiện


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 22
Bảng 3.2: Bảng phân chia cấp tuổi............................................................. 22
Bảng 4.1: Tỷ lệ bị bệnh (P%) và mức độ bị bệnh(R%) của từng OTC..... 29
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC trong
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 30
Bảng 4.3: Giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh nấm Ceratocystis sp gây hại
Keo tai tượng theo cấp tuổi .......................................................................... 32
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bệnh giữa các cấp tuổi ... 34
Bảng 4.5: Giá trị trung bình mức độ bị bệnh nấm Ceratocystis sp
gây hại Keo tai tượng theo cấp tuổi .............................................................. 35
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh giữa

các cấp tuổi .................................................................................................. 36
Bảng 4.7: Giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh do nấm hại Keo tai tượng
tại khu vực nghiên cứu ................................................................................ 37
Bảng 4.8: Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bệnh giữa các
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 39
Bảng 4.9: Giá trị trung bình mức độ bị bệnh do nấm hại
Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ........................................................... 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh giữa
các khu vực nghiên cứu ................................................................................ 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh của nấm
Ceratocystis sp gây hại trên cây Keo tai tượng ............................................. 31
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình mức độ bị bệnh của nấm
Ceratocystis sp gây hại trên cây Keo tai tượng ............................................. 31
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện trung bình tỷ lệ bị bệnh do
nấm Ceratocystis sp gây hại theo cấp tuổi. ................................................... 33
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện trung bình mức độ bị bệnh do
nấm Ceratocystis sp gây hại theo cấp tuổi. ................................................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp
theo giá trị trung bình từng khu vực điều tra ................................................. 38
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp
theo giá trị trung bình từng khu vực điều tra ................................................. 40


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Số thứ tự

OTC

Ô tiêu chuẩn


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1 Cơ sở khoa học ......................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 8
2.3. Thông tin chung về keo tai tượng .......................................................... 10
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................... 11
2.4.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 11
2.4.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội .................................................................. 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng..................... 19
3.3.2. Mô tả các triệu chứng đặc điểm nhận biết nấm bệnh........................... 19
3.3.3. Xác định tỷ lệ bị bệnh (P%), mức độ bị bệnh (R%) trung
bình của bệnh do nấm gây ra trên Keo tai tượng ....................................... 19
3.3.4. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với cây Keo tai tượng theo


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực và khách quan, nếu có gì sai xót tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả


(Ký, ghi rõ họ và tên)

Trước hội đồng khoa học!
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Ths. Trần Thị Thanh Tâm

TÔ TRUNG HIỆN

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá và có thể tái tạo được ban tặng cho
mọi sinh vật trên trái đất. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống
của con người cũng như môi trường: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra
oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống,
bảo vệ sức khỏe của con người.
Mối quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ hữu
cơ. Không có một dân tộc, một quốc gia nào không biết rõ vai trò quan trọng
của rừng trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không
bảo vệ được rừng, còn chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được

phục hồi và ngày càng bị cạn kiệt, nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh,
đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nước mưa tạo thành những dòng lũ rửa trôi chất
dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài
sản, tính mạng người dân. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trường đang
trở thành vấn đề thời sự và lôi quấn sự quan tâm của toàn thế giới.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha trong đó 14,3
triệu ha rừng, độ che phủ là 47% năm 1943 và độ che phủ rừng suy giảm
xuống còn 27,2% trong thập niên 90 của thế kỷ XX. Trước tình hình đó Đảng
và Nhà Nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách nhằm bảo vệ, phát
triển, gây trồng, sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững như các dự án
PAM, 327, chiến lược phát triển lâm nghiệp (2006 - 2020) nhằm đưa độ che
phủ rừng lên 47% năm 2020 (Bộ NN & PTNN 2005).
Ở nước ta keo được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền
Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích chủ yếu làm nguyên


2

liệu cho công nghiệp sản xuất giấy. Tuy nhiên gần đây tại một số vùng
trồng keo trọng điểm trên đã xuất hiện những cây keo bị chết héo từ trên
ngọn xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết ngược, bệnh rất khó phát
hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được phòng Bảo vệ rừng Viện
Khoa học Lâm nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis
sp. gây ra. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm của nước ta tạo điều kiện cho
nhiều loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp đã bắt đầu xuất hiện
trên cây keo tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị
bệnh, gỗ bị biến màu, chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng rừng trồng keo. Việc nghiên cứu và phát hiện
sớm bệnh ở một số vùng trồng keo trọng điểm nước ta là rất quan trọng

nhằm lập kết hoạch ngăn chặn bệnh dịch phát triển và lan rộng giảm nguy
cơ thiệt hại về kinh tế và môi trường.
Keo là loài cây thuộc họ đậu, có khả năng cải tạo đất, chu kỳ kinh
doanh ngắn, do vậy là loài cây được ưu tiên để trồng rừng trên đất nước Việt
Nam đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên. Với diện tích trồng trong cả tỉnh Thái
Nguyên như vậy thì xảy ra rất nhiều bệnh hại khác nhau, đặc biệt là nấm
Ceratocystis sp gây ra.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định, được nguyên nhân gây bệnh hại đối với cây Keo tai tượng
trên khu vực trồng.
- Đánh giá được tỷ lệ bị bệnh và mức độ bệnh hại của nấm Ceratocystis
sp đối với cây Keo tai tượng theo cấp độ tuổi.
- Đánh giá được tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh của nấm Ceratocystis
sp trên khu vực nghiên cứu.


3

- Đề xuất được một số biện pháp phòng trừ bệnh hại đối với cây Keo tai
tượng tại địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài giúp cho học sinh củng cố và hệ thống lại những kiến
thức đã học, từ đó vận dụng vào thực tiến sản xuất. Đồng thời có cơ hội làm
quen với một số phương pháp sử dụng ngoài thực tế, cũng như trong nghiên
cứu đề tài điều tra đánh giá bệnh hại do nấm Ceratocystis sp gây ra ở rừng
trồng. Đồng thời đây cũng là cơ hội để giúp chúng em học tập tích lũy kinh
nghiệm, nâng cao rèn luyện kỹ năng cho bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến
Thông qua việc nghiên cứu bệnh hại, trên cơ sơ đó xác định các biện

pháp giảm thiểu ngăn ngừa dịch bệnh, bảo vệ cây trồng rừng, không làm ảnh
hưởng đến năng suất của người trồng Keo tai tượng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên
nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của
lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những
kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy
hiểm (Đào Hồng Thuận) [7].
Bệnh cây là tình trạng sinh trưởng và phát triển không bình thường của
cây dưới tác động của một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh hoặc là vật ký sinh
nào đó gây nên những thay đổi trong quá trình sinh lý. Từ đó dẫn đến những
thay đổi trong chức năng cấu trúc, giải phẫu hình thái của một bộ phận nào đó
trên cây hoặc toàn bộ cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí
có thể chết gây nên những thiệt hại về kinh tế (Đặng Kim Tuyến, 2005) [8].
Theo thống kê kết quả điều tra các nguyên nhân gây bệnh ở rừng nhiệt
đới của Brown năm 1968 thì trong tổng số 772 loài cây rừng nhiệt đới khi
điều tra tỷ lệ mắc bệnh cho thấy: Bệnh do nấm gây ra chiếm tới 83%, bệnh do
cây kí sinh 12%, bệnh do Vi khuẩn chiếm 3,4%, bệnh do Virus chiếm 1% và
còn lại là các nguyên nhân khác. Đối với rừng ôn đới có khí hậu lạnh tỷ lệ
mắc bệnh do nấm chiếm từ 95% - 97%, còn lại là các nguyên nhân khác. Như
vậy bệnh cây rừng nói chung chủ yếu do nấm gây nên (Đặng Kim Tuyến,
2005) [8].
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây

bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật
cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố:
nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta


5

nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy
nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một
cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế
của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên
quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những
khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều
yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau (Đào Hồng Thuận) [7].
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những
biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ
một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm
nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng),
chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý
cơ giới và hoá học (Đào Hồng Thuận) [7].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo
tai tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai
tượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện
điều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở nhiều
nước, điển hình như Inđônêxia, Malaixia, Philippin,Thái Lan, Ấn độ,
Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine,
nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến

hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái
hóa sau nương rẫy [10].
Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở
Thái Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến


6

năm 1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã
nhập khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số
loài có triển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng [10].
Tình hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi
nước cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi
gây trồng. Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000mm, đất
giầu dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có
thể đạt trên 2,5m/năm. Ở những nơi đất đai xấu khả năng sinh trưởng thường
rất kém, chiều cao bình quân chỉ đạt khoảng 1,0m/năm, nhất là vùng miền tây
Bengan của Ấn độ chỉ đạt dưới 0,5m/năm. Với mức tăng trưởng về đường
kính và chiều cao như vậy, ở những nơi đất đai và khí hậu thuận lợi trong chu
kỳ kinh doanh dưới 10 năm, năng suất bình quân về trữ lượng gỗ cũng chỉ đạt
khoảng từ 10-15m/ha/năm. Tuy nhiên, bằng con đường cải thiện giống kết
hợp các biện pháp thâm canh như làm đất toàn diện bằng bằng cơ giới, bón
phân và tăng cường các biện pháp chăm sóc, một số nước đã đưa năng suất
rừng trồng lên trên 30m/năm [10].
2.2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo [13].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và
keo. GF.Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo[13].
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phâ lập từ một số loài keo.

Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh gỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp gây bệnh phấn trắng. Có trên các loài keo (Acacia mangium) ở
Trung Quốc nhưng loài keo địa phương lại không bị bệnh [13].


7

Roger L. (1954) đã nghiên cứu một số bệnh hại cây Keo. Cây Keo khô
héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá
Glomerella cingulata đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo
tai tượng (Acacia mangium) trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO,
1981). Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Lee (1993) loài nấm này còn gây
hại với các loài Keo khác [2].
2.2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis
Ở Inonexia Ceratocystis spp. lần đầu tiên được ghi nhận với tên là
Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) được công
bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica L.) ở đảo Java
(Zimmerman, 1900). Nấm Ceratocystis được xác định là một mối đe dọa
mới cho rừng trồng Keo ở Châu Á và Úc (Wingield et al. 2009). Gần đây
nhất, Tarigan và cộng sự (2011) đã phát hiện ba loài nấm Ceratocystis
mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các loài Ceratocystis
inquinans, C. sumatrana và C. Microbasis [5].
Năm 2011 Tarigan et al. đã phát hiện thêm hai loài nấm mới gây
bệnh cho Keo tai tượng ở Indonesia và đặt tên là Ceratocystis
manginecans và C. Acaciivora [5].
2.2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1885 Milađê (P. M. A. Millardet) đã phát minh ra dung dịch
boocdo để phòng trừ bệnh hại ở cây trồng do nấm và vi khuẩn [1].
Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu

quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. Theo kết quả nghiên cứu của
Lim và Khoo năm 1985 ở Malaysia, sử dụng dung dịch Bordeaux có thành
phần và tỷ lệ như sau: CuSO4:CaO:H2O = 1:2:10 rất có hiệu quả khi rừng cao
su, vườn xoài bị nhiễm bệnh phấn hồng [1].


ii

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Thực tập nghề nghiệp nhằm giúp sinh
viên củng cố lại những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế sản xuất giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên
môn, biết được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất. Đây là hành trang sinh viên vững bước khi ra trường, tạo lập sự
nghiệp cho riêng mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của nhà
trường,ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
với đề tài “Đánh giá mức độ bệnh do nấm Ceratocytis sp gây hại trên cây
Keo tai tượng (Acacia mangium Will) theo cấp tuổi tại huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên’’.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Trần Thị
Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Tô Trung Hiện


9

của một vật tiêu thụ và phân giải. Song sâu bệnh cũng là đối tượng làm ảnh
hưởng đến đời sống của cây, giảm khả năng sinh trưởng của cây, giảm năng
suất rừng, thậm chí đã có những trận dịch làm ảnh hưởng chết hàng loạt cây
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất lâm nghiệp [8].
2.2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp
Trong thời gian vừa qua, một bệnh mới hại các loài Keo đã xuất hiện
với triệu chứng héo lá, loét thân, nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng cây
chết. Phân lập nấm bệnh bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào tử, các mẫu gỗ
bị bệnh được cắt thành các mẩu nhỏ, một số mẩu để trong hộp lồng ẩm, một
số mẩu kẹp vào giữa 2 lát cà rốt mỏng và đặt trong túi bóng giữ ẩm trong 3 - 5
ngày để hình thành bào tử hoặc cho đến khi thể quả của nấm được hình thành
(Moller và De Vay, 1968) [5].
Nấm gây bệnh đã được xác định là Ceratocystis sp. Nấm Ceratocystis
sp là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ, có phân bố toàn thế giới
nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile, 1993). Loài nấm này được xác
định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài keo [5].
2.2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh rơm lá thông và sử dụng
dung dịch booc đô để phòng trừ bệnh này [3].
Phòng trừ bệnh cần theo phương châm "Phòng là chính, trừ kịp thời,
toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải thực hiện các biện pháp phòng trừ theo
hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mức độ bị hại dưới ngưỡng kinh tế [12].
Áp dụng tốt các biện pháp chăm sóc, cắt tỉa cành, trồng đúng mật độ,
đúng lập địa để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, chống lại

sự xâm nhiễm của bệnh. Việc cắt tỉa cành không được gây tổn thương nặng
đến thân cây, việc cắt cành được thực hiện vào mùa khô để tránh sự xâm
nhiễm của vật gây bệnh [4].


10

Báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên:
‘‘Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh gỉ sắt
lá keo ở rừng mới trồng tại xã Vạn Thọ - Đại Từ - Thái Nguyên” (Đặng Kim
Tuyến, 2005) [4].
Khi thực hiện phòng trừ hóa học, nghiêm cấm dùng các loại thuốc
không được phép sử dụng ở Việt Nam, chỉ sử dụng các loại thuốc hạn chế sử
dụng ở Việt Nam khi thấy thật cần thiết. Khi sử dụng thuốc hóa học phải theo
nguyên tắc 4 đúng "đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ - liều lượng và đúng
kỹ thuật". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính thấp, có tính chọn lọc,
hiệu quả trừ bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam [4].
2.3. Thông tin chung về Keo tai tượng
Keo tai tượng (Acacia mangium) còn có tên khác là Keo lá to, Keo đại,
Keo mỡ, là một cây thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae). Keo tai tượng phân bố
tự nhiên ở phía Bắc Australia, đông Indonesia. Loài này đã được đem trồng
thành công ở Philippines, Hawaii, Costa Rica và nhiều nơi khác ở Châu Á.
Người ta sử dụng Keo tai tượng để bảo vệ cảnh quan môi trường và lấy gỗ.
Là loài cây đa mục đích, thuộc loài cây cố định đạm, có tác dụng cải
tạo đất.
Là cây gỗ trung bình, ở tuổi thành thục thường có độ cao trên 15m,
đường kính 40 - 50cm. Ở nơi đất xấu thường không quá 10m, đường kính
dưới 20cm.
Cây con lúc mới mọc (1- 2 tuần tuổi) có lá kép lông chim, sau đó mới

ra lá thật: Lá đơn màu xanh thấm, lá to, rộng 10cm, dài 20cm, hoa màu trắng
vàng, quả vặn xoắn.


11

Là loài cây đa tác dụng như cải tạo đất, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
phòng chống xói mòn, giữ nước. Cung cấp gỗ làm nhiên liệu bột giấy, ván ép,
đóng đồ mộc.
Keo tai tượng sinh trưởng thích hợp ở độ cao dưới 800m so với mực
nước biển, nơi có lượng mưa trung bình từ 1.500 - 2.500mm/năm.
Ở giai đoạn vườn ươm Keo tai tượng thường mắc các bệnh: Phấn trắng,
cháy lá, gỉ sắt… Trong giai đoạn rừng trồng thường mắc các bệnh gỉ sắt,
khảm lá, nấm Ceratocystis sp,…
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Ở địa bàn huyện
trồng rất nhiều cây Keo tai tượng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, và ổn định đời sống nhân dân tại địa phương. Vì vậy điều kiện địa
phương đáp ứng được nội dung nghiên cứu của chuyên đề.
2.4.1.1 Vị trí địa lý
Đại từ là Huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong tọa độ từ 21 30 đến 21 50 vĩ độ Bắc đến 105 42 độ kinh đông,
cách thành phố Thái Nguyên 25 Km.
Phía Bắc giáp huyện Định Hoá
Phía Đông Nam giáp huyện Phổ Yên và Thành Phố Thái Nguyên
Phía Đông Bắc giáp huyện Phú Lương
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ
Huyện Đại Từ có nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh: 31 xã, thị trấn,

tổng diện tích đất tự nhiên toàn Huyện là 57.848 ha (chiếm 16.58% diện tích
đất tự nhiên của toàn tỉnh Thái Nguyên). Trong đó, tổng diện tích đất đang sử
dụng vào mục đích là 93.8%, còn lại 6.2% diện tích tự nhiên chưa sử dụng.


12

2.4.1.2. Điều kiện địa hình
* Về đồi núi: Địa hình Đại Từ chủ yếu là đồi núi do vị trí địa lý của Huyện
Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi các dãy núi:
Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 đến 600m.
Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
Phía Đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 đến 300m
Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.
* Sông ngòi
- Sông ngòi: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng
Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 24km. Hệ thống các
suối, khe suối như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê ... cũng là nguồn nước
quan trọng cho đời sống và trong sản xuất của huyện.
- Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất tỉnh Thái Nguyên với diện tích mặt nước
769 ha, vừa là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các
huyện Phổ Yên, Phú Bình, Sông Công, thành phố Thái Nguyên và một phần
cho tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uy, Vai
Miếu, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước tưới
bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ.
2.4.1.3. Điều kiện khí hậu - thủy văn
- Huyện Đại Từ khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới gió
mùa, hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa đông (hanh, khô), từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời

tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông Bắc cách nhau từ 07 đến 10 ngày, mưa
ít thiếu nước cho cây trồng vụ Đông.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 22
Bảng 3.2: Bảng phân chia cấp tuổi............................................................. 22
Bảng 4.1: Tỷ lệ bị bệnh (P%) và mức độ bị bệnh(R%) của từng OTC..... 29
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh trung bình các OTC trong
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 30
Bảng 4.3: Giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh nấm Ceratocystis sp gây hại
Keo tai tượng theo cấp tuổi .......................................................................... 32
Bảng 4.4: Bảng kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bệnh giữa các cấp tuổi ... 34
Bảng 4.5: Giá trị trung bình mức độ bị bệnh nấm Ceratocystis sp
gây hại Keo tai tượng theo cấp tuổi .............................................................. 35
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh giữa
các cấp tuổi .................................................................................................. 36
Bảng 4.7: Giá trị trung bình tỷ lệ bị bệnh do nấm hại Keo tai tượng
tại khu vực nghiên cứu ................................................................................ 37
Bảng 4.8: Kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bị bệnh giữa các
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 39
Bảng 4.9: Giá trị trung bình mức độ bị bệnh do nấm hại
Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ........................................................... 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai mức độ bị bệnh giữa
các khu vực nghiên cứu ................................................................................ 41


14


* Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp 28020 ha, trong đó rừng tự nhiên là 16022 ha
và rừng trồng từ 3 năm trở lên là 11000 ha. Chủ yếu là rừng phòng hộ, diện
tích rừng kinh doanh không còn hoặc còn rất ít vì những năm trước đây đã bị
khai thác bừa bãi và tàn phá để làm nương rẫy.
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 57.848 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 28,3%, đất Lâm nghiệp chiếm 48,43%; đất chuyên dùng 10,7%; đất thổ
cư 3,4%. Tổng diện tích hiện đang sử dụng vào mục đích là 93,8%, còn lại là
6,2% diện tích tự nhiên chưa được sử dụng.
Trên địa bàn huyện đất được hình thành bởi 8 nhóm, trong đó có 4
nhóm đất chính là: Đất xám mùn trên núi có: 16.400 ha chiếm tỷ lệ 28,37%;
Đất Feralit phát triển trên đá biến chất: 15.107 ha chiếm 26,14%; Đất Feralit
phát triển trên đất phù xa cổ: 13.036 ha chiếm 22,55%; Đất phù xa Gley phát
triển trên đất phù xa cổ: 13.247 ha chiếm 22,94%.
* Tài nguyên khoáng sản
Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi phân bổ trên địa bàn nhiều tài nguyên
khoáng sản nhất Tỉnh, 15/31 xã, thị trấn có mỏ và điểm quặng. Được chia ra
làm 4 nhóm quặng chủ yếu sau:
- Nhóm khoáng sản là nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã
của Huyện: Yên Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Na Mao, Minh Tiến, An
Khánh, Cát Nê. Có 3 mỏ lớn thuộc Trung ương quản lý và khai thác: Mỏ Núi
Hồng, Khánh Hoà, Bắc làng Cẩm. Sản lượng khai thác hàng năm từ 10 đến 20
nghìn tấn/năm.
- Nhóm khoáng sản kim loại
+ Nhóm kim loại màu: Chủ yếu là thiếc và Vônfram. Mỏ thiếc Hà
Thượng lớn nhất mới được khai thác từ năm 1988, có trữ lượng khoảng 13



15

nghìn tấn, mỏ Vonfram ở khu vực đá liền có trữ lượng lớn khoảng 28 nghìn
tấn. Ngoài các mỏ chính trên quặng thiếc còn nằm rải rác ở 9 xã khác trong
Huyện như: Yên Lãng, Phú Xuyên, La Bằng, Hùng Sơn, Tân Thái, Văn Yên,
Phục Linh, Tân Linh, Cù Vân.
+ Nhóm kim loại đen: Chủ yếu là Titan, sắt nằm rải rác ở các điểm
thuộc các xã phía Bắc của Huyện như Khôi Kỳ, Phú Lạc trữ lượng không lớn
lại phân tán.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại: Pyrit, barit, nằm ở rải rác các xã trong
Huyện, trữ lượng nhỏ, phân tán.
- Khoáng sản và vật liệu xây dựng: Đại Từ là vùng có mỏ đất sét lớn
nhất Tỉnh ở xã Phú Lạc, ngoài ra còn có nguồn đá cát sỏi có thể khai thác
quanh năm ở dọc theo các con Sông Công, bãi bồi của các dòng chảy phục vụ
vật liệu xây dựng tại chỗ của Huyện.
2.4.1.6. Về du lịch
Khu du lịch Hồ Núi Cốc với câu chuyện huyền thoại về Nàng công
chàng Cốc đã thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước, nằm ở phía
Tây nam của Huyện, đây cũng là điểm xuất phát đi thăm khu di tích trong
Huyện như: Núi Văn, Núi Võ, khu rừng Quốc gia Tam Đảo, di tích lịch sử
27/7...
Hiện đã hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sinh
thái sườn đông dãy Tam Đảo, hoàn thành quy hoạch chi tiết khu du lịch chùa
Tây Trúc xã Quân Chu, Cửa Tử xã Hoàng Nông, quy hoạch chi tiết khu di
tích lịch sử Lưu Nhân Chú. Nhìn chung tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch ở
Đại Từ đã và đang được quan tâm phát triển, đây là tiềm năng lớn của Huyện
cũng như của Tỉnh Thái Nguyên.
2.4.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội
2.4.2.1. Tình hình dân số và lao động



16

Dân số huyện Đại Từ hiện có 158.755 nhân khẩu (trong đó dân số nông
nghiệp chiếm 94%; thành thị chiếm 6%). Dân số trong độ tuổi lao động chiếm
56,5%. Lao động làm trong các Nghành nghề kinh tế chiếm 90,8% (trong đó:
Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 94,1%; Công nghiệp xây dựng chiếm 4,1%;
Dịch vụ chiếm 1,2%).
2.4.2.2. Tình hình sản xuất của huyện Đại Từ
* Trồng trọt
Do những diễn biến phức tạp như: Vụ xuân hạn hán xảy ra cục bộ ở
một số địa phương, vụ mùa chịu ảnh hưởng của mưa bão, đồng thời mưa nắng
xen kéo dài tạo điều kiện cho sâu, bệnh phát sinh thành dịch… gây khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp. Nhưng do sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo, sự nỗ lực của người dân trong sản xuất và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới, sự dụng các giống cây mới…mà năng suất và sản lượng cây
trồng lương thực ổn định và tăng qua các năm.
Cây công nghiệp của huyện đang trên đà phát triển mạnh đặc biệt là
cây chè. Hàng năm diện tích đất mới trồng chè không ngừng tăng lên, chất
lượng tốt mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân. Ngoài ra, các cây công
nghiệp hàng năm như lạc, đậu đỗ các loại cũng tăng về diện tích, năng suất và
chất lượng.
* Lâm nghiệp
Do đặc thù của huyện miền núi, địa hình chủ yếu là đồi núi nên Đại Từ
có tiềm năng phát triển Lâm nghiệp. Trong những năm gần đây huyện đã tập
trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Lâm
nghiệp, đặc biệt là công tác khai thác lâm sản, chế biến gỗ, công tác phòng
chống cháy rừng, cá nhân, hộ gia đình có khả năng đầu tư phát triển rừng sản
xuất theo hướng thâm canh và hiệu quả. Đồng thời, tích cựu trồng, chăm sóc
và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn.



×