Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh cây bương lông điện biên (dendrocalamus giganteus) tại một số tỉnh miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=====***=====

PHẠM MẠNH CHIẾN

" NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus)
TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC "

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=====***=====



PHẠM MẠNH CHIẾN

" NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus)
TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC "

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Lớp: K43 LN N01
Khoa: Lâm nghiệp
Khóa học: K43 ( 2011 – 2015 )
Giảng viên hướng dẫn: 1: ThS. Đặng Thị Thu Hà
2: TS. Nguyễn Anh Dũng

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=====***=====

PHẠM MẠNH CHIẾN

" NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH
CÂY BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus)
TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC "


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Lớp: K43 LN N01
Khoa: Lâm nghiệp
Khóa học: K43 ( 2011 – 2015 )
Giảng viên hướng dẫn: 1: ThS. Đặng Thị Thu Hà
2: TS. Nguyễn Anh Dũng

Thái Nguyên - 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp Đại học được hoàn thiện theo chương trình đào
tạo Đại học chính quy Khóa K43 Lâm nghiệp (2011 - 2015) tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu và Ban
Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi xin thực hiện khóa luận với đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh cây Bương lông Điện Biên (Dendrocalamus
giganteus) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc”
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Ths.
Đặng Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ tôi, cung cấp nhiều thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thiện bài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu , Ban Chủ nhiệm Khoa, các
thầy, cô giáo thuộc khoa đào tạo Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Giám đốc và cán bộ, viên chức Trung tâm Khoa học
lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ , các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã

tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhưng do
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, điều kiện về thời gian cũng như tư liệu
tham khảo còn hạn chế, do vậy luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến quý báu góp ý, bổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Mạnh Chiến


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích tre trúc phân bố theo các vùng ở Việt Nam. .................. 18
Bảng 4.1. Đường kính và độ dài lóng cây Bương lông Điện Biên ................ 29
Bảng 4.2. Bề dày vách thân khí sinh của cây Bương lông Điên Biên............ 32
Bảng 4.3. Cấp kính cành chét tại các địa điểm điều tra ................................. 35
Bảng 4.4. Đặc điểm của lá Bương lông Điện Biên ...................................... 36
Bảng 4.5. Đặc điểm của mo Bương lông Điện Biên .................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều tra hoa quả của loài Bương lông Điện Biên ............. 41
Bảng 4.7. Kết quả thí nghiệm về tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ..................... 43
Bảng 4.8. Sinh trưởng của cây con 9 tháng tuổi tại các thí nghiệm ............... 44
Bảng 4.9. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông Điện Biên .................. 47
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ ..................... 48
Bảng 4.11. Kết quả nghiên cứu khả năng ra măng của cây mẹ ..................... 50



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đường kính và độ dài lóng............................................................ 31
Hình 4.2. Bề dày vách thân khí sinh ............................................................. 34
Hình 4.3.Cành chét Bương lông Điện Biên .................................................. 36
Hình 4.4. Hình thái lá ................................................................................... 38
Hình 4.5. Hình thái mo ................................................................................. 40
Hình 4.6. Hoa Bương lông Điện Biên........................................................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nảy mầm của hạt giống qua các CTTN ....... 43
Hình 4.8. Cây con Bương lông Điên Biên .................................................... 46
Hình 4.9. Mắt ngủ thân ngầm cây mẹ ........................................................... 50
Hình 4.10. Măng Bương lông ....................................................................... 52


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP
CTTN
Do
Dtb
GH
Hmo
Hmo tb
Htb
Hvn
Ll
Ll tb

Ltb
N
ODB
OTC
Rl
Rl tb
Rmo
Rmo tb
Rtb
SD
SH
SL
SR
TB
THPT
THCS
TN

An toàn vệ sinh thực phẩm
Công thức thí nghiệm
Đường kính gốc
Đường kính trung bình
Gieo hạt
Chiều cao mo
Chiều cao mo trung bình
Chiều cao trung bình
Chiều cao vút ngọn
Chiều dài lá
Chiều dài lá trung bình
Chiều dài trung bình

Số cây
Ô dạng bản
Ô tiêu chuẩn
Chiều rộng lá
Chiều rộng lá trung bình
Chiều rộng mo
Chiều rộng mo trung bình
Chiều rộng trung bình
Biến động về đường kính
Biến động về chiều cao
Biến động về chiều dài
Biến động về chiều rộng
Trung bình
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Thí nghiệm


vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.1. Về lý luận .............................................................................................. 2
1.2.2. Về thực tiễn ........................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 4

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ............................................................ 4
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 5
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 5
2.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
2.2.3. Nhận xét chung .................................................................................... 19
2.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu................................. 19
2.3.1. Tỉnh Phú Thọ ....................................................................................... 19
2.3.2. Tỉnh Điện Biên .................................................................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 26
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 26
3.3.1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng một số đặc điểm hình thái cây mẹ Bương lông
Điện Biên đến quá trình tái sinh ..................................................................... 26
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh hạt của cây Bương lông Biện Biên ......... 26
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh thân ngầm của cây Bương lông Điện Biên ...... 26
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Bương lông Điện Biên ....... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp luận ................................................................................ 26
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................ 26


vii

3.4.3. Phương pháp điều tra hiện trường ........................................................ 27
3.4.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 27
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29
4.1. Nghiên cứu sự ảnh hưởng một số đặc điểm hình thái cây mẹ Bương lông
Điện Biên đến quá trình tái sinh ......................................................................... 29

4.1.1. Hình thái thân khí sinh ......................................................................... 29
4.1.2. Bề dày vách thân khí sinh .................................................................... 31
4.1.3. Cấp kính cành chét ............................................................................... 34
4.1.4. Hình thái lá .......................................................................................... 36
4.1.5. Hình thái mo ........................................................................................ 38
4.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh hạt của cây Bương lông Điện Biên ............... 41
4.2.1. Đặc điểm hoa, quả cây Bương lông Điện Biên ..................................... 41
4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh hạt cây Bương lông Điện Biên ............... 43
4.2.3. Nghiên cứu sinh trưởng của cây con cây Bương lông Điện Biên .......... 44
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh thân ngầm Bương lông Điện Biên ................ 46
4.3.1. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm cây Bương lông Điện Biên .................... 46
4.3.2. Nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ Bương lông Điện Biên ....... 48
4.3.3. Đặc điểm tái sinh thân ngầm Bương lông Điện Biên ............................ 50
4.4. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Bương lông Điện Biên .............. 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 56
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56
5.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái Bương lông Điện Biên. ........................ 56
5.1.2. Nghiên cứu về tái sinh hạt Bương lông Điện Biên. ............................... 56
5.1.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh thân ngầm Bương lông Điện Biên. ......... 57
5.1.4. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh. .......................................... 57
5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu tôi thu thập được và kết quả nghiên cứu

trong luận văn này của tôi là hoàn toàn trung thực, đánh giá một cách khách
quan và nó chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan là trong quá trình thực hiện luận văn này, mọi sự giúp
đỡ ủng hộ tôi đã được cảm ơn sâu sắc, các thông tin hay tài liệu trích dẫn
trong luận văn đều đã được ghi rõ về nguồn gốc.

Xác nhận của GVHD

Tác giả

Phạm Mạnh Chiến

Xác nhận của GVPB


2

hiện nay việc kinh doanh cây Bương lông Điện Biên vẫn theo hướng quảng
canh, dựa vào kinh nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên
sẵn có là chính nên năng suất không cao.
Khả năng tái sinh của Bương lông Điện Biên chưa có nhiều người quan
tâm biết đến chủ yếu là tái sinh tự nhiên từ thân ngầm, cũng như khả năng xúc
tiến tái sinh loài Bương lông Điện Biên còn thiếu hướng dẫn kỹ thuật, ít có
khả năng đáp ứng số lượng giống lớn cho gây trồng nhân rộng. Người dân địa
phương khai thác một cách chưa hợp lý về loài cây này, tình hình sinh trưởng
cũng như tái sinh có rất ít công trình nghiên cứu. Từ thực tiễn đó đòi hỏi
phải có các biện pháp thiết thực hơn cung cấp cho người dân được biết về giá
trị của loài cây này để có cách nhìn nhận sâu hơn về nó, cùng với đó tiến hành
các mô hình thử nghiệm trên thực tế để phát triển loài Bương lông Điện Biên
trên diện rộng theo hướng xúc tiến về mặt tái sinh phát huy tối đa tiềm năng

đích thực của nó đáp ứng mục tiêu tiêu dùng, kinh doanh cũng như làm tăng
tính đa dạng sinh học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, được sự cho phép của Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, viên chức Trung tâm Khoa
học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ. Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái
sinh cây Bương lông Điện Biên (Dendrocalamus giganteus) tại một số tỉnh
miền núi phía Bắc” được đặt ra là hết sức cần thiết, phù hợp với yêu cầu
khoa học và thực tiễn, làm cơ sở giúp đồng bào dân tộc trong việc phát triển
loài cây này tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Về lý luận
Xác định được cơ sở khoa học về đặc điểm tái sinh của cây Bương lông
Điện Biên.


3

1.2.2. Về thực tiễn
Đề xuất được một số biện pháp xúc tiến tái sinh cây Bương lông Điện Biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tìm hiểu và làm quen với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
được sử dụng.
- Quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên cứu
khoa học, phương hướng giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, gây trồng cây
Bương lông Điện Biên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong thực tiễn sản xuất,

kinh doanh rừng, quản lý bền vững nguồn tài nguyên rừng.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm xúc tiên tái sinh loài Bương lông
Điện Biên, đề xuất để giúp loài sinh trưởng, phát triển tốt và nhân rộng loài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị, có ý nghĩa
tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
Tre - trúc thuộc họ Hòa thảo (Poacae), lớp cây một lá mầm. Trên thế
giới hiện nay có khoảng 1.300 loài thuộc 70 chi, nước nhiều tre nhất là Trung
Quốc với khoảng 50 chi với 500 loài, ở Việt Nam có 25 chi 216 loài.
Tre - trúc là lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều công dụng, có thể nói từ
thân, gốc, rễ, lá, quả đều được sử dụng triệt để, bộ phận được sử dụng rộng rãi
đó là thân khí sinh. Do thân khí sinh của tre - trúc có nhiều đặc tính tốt nên sử
dụng trong xây dựng nhà cửa, dùng làm đồ gia dụng, làm bố mảng, cầu phao.
Hiện nay, công nghiệp phát triển, tre - trúc là nguồn nguyên liệu quý giá cho
sản xuất giấy cao cấp, cho ván sàn, ván ép, đồ mộc cao cấp, chiếu, than hoạt
tính, thủ công mỹ nghệ…, tre - trúc thay thế được gỗ trong nhiều lĩnh vực.
Với công nghệ chế biến cao, những sản phẩm sản xuất từ tre - trúc không
những đẹp mà còn có độ bền cao, khả năng chịu nén, chịu lực tốt. Thân tre trúc có tỷ trọng cao, nhiều lỗ hổng và nhiều chất khoáng, thân Tre được
Cacbon hoá có nhiều ứng dụng như làm chất khử mùi, điều hòa độ ẩm, chặn
súng hồng ngoại, ngăn cản điện từ, than được sử dụng nhiều trong cuộc sống.
Nhiệt lượng 1 kg than hoạt tính có thể đạt 7.703 kcal cao hơn so với than hoạt
tính gỗ, than có khả năng lọc nước tốt...v.v. Gốc, thân tre - trúc có thể tạc
tượng, thân ngầm và cành đều có thể sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Lá một

số loài có thể xuất khẩu, lá dùng để chế biến thuốc kháng sinh chống một số
bệnh như cảm, cúm… Việt Nam có 10 loài tre - trúc cho măng ăn ngon (Mai
ống, Luồng, Lồ ô, Là ngà, Trúc sào, Vầu đắng, Tre gầy…). Tuy nhiên, các
loài cho măng ngon năng suất cao, chất lượng tốt chưa được phát triển, việc
khai thác măng chỉ dừng lại ở mức độ tận dụng.


5

Tre - trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, mức tái sinh
nhanh, dễ chế biến nên được sử dụng rất nhiều trong các mục đích khác nhau
của con người, đặc biệt là người dân nông thôn cả đồng bằng và người dân
miền núi. Nhìn chung, tre - trúc có thể được sử dụng trong xây dựng, thực
phẩm, phục vụ mục tiêu văn hóa và một số các công dụng khác.
Ngày nay, tre - trúc có rất nhiều hữu ích trong lĩnh vực khác nhau, thân
cây lớn được đồng bào dân tộc vùng cao dùng làm máng dẫn nước, làm dui
mè để làm nhà , làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến thay thế cho
gỗ có hiệu quả cao. Ngoài việc sử dụng tre - trúc cho xây dựng thì măng còn
là một nguồn thực phẩm tốt và cũng là một nguồn thu nhập quan trọng của
người dân miền núi. Trong thời gian gần đây, việc trồng tre lấy măng đang
phát triển mạnh mẽ, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng đáng kể về mức chi
phí đầu tư cho công việc khác lẫn công ăn việc làm cho người dân.
Măng của tre, bương ăn rất ngon, có thể ăn tươi hoặc phơi khô và cũng
có thể đóng hộp. Một bụi cây to có thể cho tới 180 kg măng tươi/bụi/năm.
Măng tươi của bương lông được thị trường rất ưa chuộng, măng đầu vụ có thể
bán 3.000 - 5.000đ/kg, trọng lượng măng lúc khai thác có thể đạt tới 10
kg/1măng. Có bụi một năm thu được 10 - 15 măng.
Xuất phát tiêu điểm như vậy và cũng nhìn nhận, đánh giá khả quan về
tình hình ngoài thực tế đối tượng là tái sinh cây Bương lông điện biên. Đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm tái sinh cây Bương lông Điện Biên (Dendrocalamus

giganteus) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc” được đặt ra là hết sức cần
thiết, phù hợp với yêu cầu khoa học và thực tiễn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc
Tre trúc bao gồm những loài thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ
(Poaceae). Trên thế giới có khoảng 500 loài tre. Riêng Việt Nam có khoảng
trên 200 loài, phân bố ở hầu hết các tỉnh trong phạm vi toàn quốc.


6

Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng
trong tài nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước vùng
phía nam và Đông Nam Á. các nước này người dân đã biết sử dụng tre - trúc
từ lâu đời để tạo ra hàng trăm sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống hàng
ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công
mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công
nghiệp chế biến ván nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng, kiến trúc,
giao thông vận tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở thành đối
tượng cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị. Các sản phẩm từ tre trúc không còn
bó hẹp trong biên giới của một số quốc gia mà đã có mặt ngày càng nhiều trên
thị trường quốc tế và được nhiều nước châu Âu, châu Mỹ ưa chuộng.
Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là các nghiên cứu về mặt phân
loại, hình thái và sinh thái học như (Munno,1868) có công trình “Nghiên cứu
về tre trúc” được coi là một trong những nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong
đó đã khái quát được một cách tổng quan về họ phụ tre trúc.
Tiếp theo là công trình "Các loài tre trúc" của (Gamble,1896) [32]. đã
đề cập tương đối chi tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái
của 151 loài tre trúc có ở các nước ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malayxia và

Inđônexia.
Sản phẩm ván dăm của Ấn Độ đạt 62,52 tấn năm 1991, 14,61 tấn năm
2001, ván sợi 77,38 ngàn tấn năm 1997, 145,18 ngàn tấn năm 2001 ( Pandey
2008) [36]. (Ganapathy ,1997)[33] đánh giá yêu cầu về nguyên liệu thô cho
sản xuất ván ép, ván sợi, ván dăm tre của Ấn độ năm 2010 là 3,93 triệu m3 để
sản xuất 0,96 triệu m3 ván ép, 0,25 triệu m3 ván dăm, 0,64 triệu m3 ván sợi.
Ba loài tre chủ yếu chiếm đến 78% trữ lượng (Dendrocalamus strictus 45%,
Melocanna baccifera 20%, và Bambusa bambos 13%), tăng trưởng sinh khối


7

là 80,4 triệu tấn. Thị trường tre Ấn Độ có giá trị khoảng 1 tỷ USD/năm và dự
đoán tăng lên 5,7 tỷ USD vào năm 2015.
N. Smith và các tác giả (2006) [34] nghiên cứu thị trường tre thế giới
chỉ ra rằng: thị trường ván sàn tre khoảng 100 triệu USD, ván tre (Wood
panels) khoảng 200 triệu USD. Các tác giả cũng dự đoán thị trường của chúng
trong tương lai ở các mức thấp, trung bình cao tương ứng nằm trong khoảng
500 - 2.400 triệu USD, 900 - 4.300 triệu USD.
Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước gây trồng chế biến tre lớn nhất thế
giới. Năm 2006 tổng giá trị sản phẩm tre của Trung Quốc hơn 6 tỷ USD và
giá trị xuất khẩu đạt 600 triệu USD. Tỉnh Chiết Giang có 0,78 triệu ha rừng
tre, trong đó 0,6 triệu ha là rừng Mao trúc (Phyllostachys pubescens) chiếm
1/6 diện tích tre của Trung quốc, giá trị đạt 2,3 tỷ USD (chiếm 1/3 giá trị của
cả Trung quốc) (Ding X., 2008) [30].
Nghiên cứu của (Ohnberger,1999) [35] đã thống kê trên thế giới có
1575 loài tre, thuộc 111 chi, 10 phân tông và 6 tông.
Nhìn chung ở nước ngoài tre trúc được gây trồng với 3 mục đích kinh
doanh: chuyên măng, chuyên thân khí sinh hoặc kết hợp cả 2. Các loài tre trúc
được kinh doanh chỉ cho năng suất, chất lượng cao khi có tác động bởi một số

biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất
chất lượng được nghiên cứu và thực nghiệm chủ yếu là: Bón phân, điều chỉnh
mật độ khóm trên hecta, điều chỉnh số lượng thân khí sinh để lại cho mỗi bụi,
mỗi thể hệ, khai thác măng, khai thác thân khí sinh, phòng trừ sâu bệnh cho
từng loài cụ thể. Ngoài ra, các điều kiện khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ cao,
điều kiện thổ nhưỡng cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình sinh trưởng, phát triển của rừng tre trúc và được chọn làm tiêu chí khi
tuyển chọn loài và biện pháp thâm canh. Kết quả nghiên cứu của nước ngoài
là nguồn tài liệu tham khảo rất có giá trị, đặc biệt đối với những loài có quan


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp Đại học được hoàn thiện theo chương trình đào
tạo Đại học chính quy Khóa K43 Lâm nghiệp (2011 - 2015) tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu và Ban
Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi xin thực hiện khóa luận với đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm tái sinh cây Bương lông Điện Biên (Dendrocalamus
giganteus) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc”
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Ths.
Đặng Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ tôi, cung cấp nhiều thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thiện bài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu , Ban Chủ nhiệm Khoa, các
thầy, cô giáo thuộc khoa đào tạo Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Giám đốc và cán bộ, viên chức Trung tâm Khoa học
lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ , các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.

Mặc dù đã rất cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nhưng do
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, điều kiện về thời gian cũng như tư liệu
tham khảo còn hạn chế, do vậy luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến quý báu góp ý, bổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Mạnh Chiến


9

phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất
măng và thân khí sinh.
Công trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) [37] đề
cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to,
nhưng phải bón một cách hợp lý tuỳ thuộc vào loài nhất định.
Tổ chức Plant Resources of South - East Asia (Prosea) xuất bản tập
“Prosea 7: Bamboos” đã tiến hành mô tả đặc điểm sinh thái, tái sinh sử dụng
cho 75 loài tre trúc thông dụng, có giá trị ở vùng Đông Nam Á.
Do giá trị dinh dưỡng và xuất khẩu của măng một số loài tre trúc cao và
nhu cầu tiêu thụ măng tre trúc trên thị trường quốc tế ngày càng tăng, nên lĩnh
vực nghiên cứu tre trúc để lấy măng được nhiều nước quan tâm, nhất là Trung
Quốc, Thái Lan, Ấn Độ.
Trung Quốc có khoảng 100.000 ha rừng tre trúc lấy măng với năng suất
10 - 20 tấn/ha/năm, tối đa 30 - 35 tấn/ha/năm, khoảng 3 triệu ha vừa sản xuất
măng lại vừa sản xuất thân khí sinh. Tổng sản lượng măng của Trung Quốc
khoảng 1 triệu tấn/năm (Fu Maoyi, 2000) [31].

Zhou Fangchun (2000) [38] với công trình "Selected works of Bamboo
research" đã nghiên cứu từ nhân giống đến canh tác, khai thác sử dụng tre trúc
trong đó có nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm đến quá
trình phát sinh, phát triển măng của nhiều loài tre trúc khác nhau ở Trung
Quốc làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp thâm canh thúc đẩy sinh măng
trái vụ.
Đất tốt sẽ cho sản lượng cao, cây to, đẻ nhiều măng, giá tị sử dụng lớn.
Đất nghèo, xấu, đồi trọc bạc màu tre vẫn sống được, nhưng sản lượng thấp.
Măng mọc tản thường ở nơi nhiệt độ bình quân năm trên 14oC, mùa đông trên
4oC, lượng mưa: từ 1000 mm trở lên. Thường măng mọc tản yêu cầu đất đai
tốt hơn: tầng đất sâu, ẩm, nhiều mùn, đất phong hoá từ phiến thạch, phiến


10

thạch sét, phiến thạch mica và sa phiến thạch,… Cũng chính vì vậy, Yang
Yuming, và các cộng sự (2000) đã sử dụng những đặc điểm sinh thái, tái sinh
của thế hệ măng non và năng suất măng, để làm tiêu chí lựa chọn loài tre
trồng rừng công nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2001, 2008) [29] trong
công trình “Cultivation and Integrated Utilization on Bamboo in China” bằng
các thí nghiệm với loài Dendrocalamus latiflorus và Dendrocalamus
oldhamii cho thấy phân bón làm tăng nhiệt độ trong đất giúp không khí và
nước lưu thông tốt hơn, kích thích măng ra sớm hơn, sản lượng măng và thân
khí sinh tăng cao hơn.
2.2.1.2. Nghiên cứu về cây Bương lông Điện Biên
Hiện nay trên thế giới chưa có tài liệu nghiên cứu nào về đặc điểm tái
sinh của cây Bương lông Điện Biên.
2.2.2. Ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu chung về tre trúc

Ở Việt Nam, tre - trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ
hai sau gỗ, và có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người
dân,... Tre - trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong
nước hoặc xuất khẩu có giá trị. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế
kỷ XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu.
Hiện tại Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đang triển khai đề tài
nghiên cứu: Nghiên cứu chọn giống và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh tre trúc để lấy măng và nguyên liệu cho xây dựng, chế biến phục
vụ nội tiêu và xuất khẩu. Và đề tài “ Trồng thử nghiệm thâm canh các loài tre
nhập nội lấy măng nhằm đánh giá và tuyển chọn các loài tre nhập nội lấy
măng phù hợp cho Cầu Hai- Phú Thọ và Ngọc Lặc – Thanh Hóa, đánh giá các
biện pháp thâm canh, khảo nghiệm về phương pháp khai thác măng, khảo


11

nghiệm một số phương pháp sơ chế bảo quản măng và hướng dẫn kỹ thuật
trồng, khai thác, sơ chế và bảo quản măng tre Điềm trúc. (nguồn: Trung tâm
nghiên cứu khoa học vùng trung du bắc bộ).
Có nhiều công trình nghiên cứu về cây Luồng như của Phạm Văn Tích
(1963) [24], Trịnh Đức Trình (1990) [25], Lê Quang Liên (1990, 2001) [14],
[16].... Tre gai, một loài tre rất quen thuộc với người dân ở vùng đồng bằng,
nhưng mới chỉ được gây trồng ở quy mô hộ gia đình; chủ yếu trồng ở bờ rào
quanh nhà, ven đường để cung cấp thân khí sinh sử dụng trong phạm vi gia đình.
* Những nghiên cứu về đất trồng tre trúc
Nghiên cứu về đất trồng tre trúc nhìn chung còn ít, chủ yếu tập trung
vào một số loài rất phổ biến. Nguyễn Ngọc Bình với công trình “Bước đầu
nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng” (1964) [7] và “Đặc điểm đất trồng
rừng Tre Luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng tre trúc Luồng
đến đất”(2001) [8] cho thấy: Luồng sinh trưởng tốt nơi đất chua PHH2O: 4,8 5,9; PHKCl : 4,2 - 5,0. ở tầng đất mặt hàm lượng mùn và N tổng số tương quan

rất chặt, hàm lượng K2O dễ tiêu trong đất tương quan tương đối chặt còn hàm
lượng P2O5 dễ tiêu lại tương quan không chặt với sinh trưởng về đường kính
của cây Luồng.
Hoàng Xuân Tý trong “Tìm hiểu đất dưới rừng tre trúc thuần loài”
(1972) [27] cho biết: trồng tre Diễn và tre Gai thuần loài làm cho tính chất vật
lý của đất bị thoái hoá nhanh chóng, giảm hàm lượng mùn, đạm, lân và kali,
do vậy khuyến cáo không nên trồng rừng tre trúc thuần loại, mà phải trồng
xen với cây gỗ để đảm bảo độ phì của đất và sản xuất được nhiều luân kỳ.
* Những nghiên cứu về nhân giống, chọn giống và kỹ thuật gây trồng
phát triển
Trong “Kỹ thuật trồng tre trúc”, Hồng Minh (1963) [18] đã giới thiệu
sơ lược về đặc điểm hình thái, sinh thái, kỹ thuật chọn giống, gây trồng, chăm
sóc và bảo vệ cho 12 loài tre trúc ở Miền Bắc Việt Nam.


12

Lê Nguyên Kế (1963) [12] trong “Trồng tre trúc” đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu về những yêu cầu của đất trồng, giống, mật độ trồng.
Vương Tấn Nhị (1963) [21] với “Kinh doanh khai thác rừng Nứa” đã nêu
rõ một số đặc điểm sinh thái học của cây Nứa như: nhiệt độ: 9 - 360C, lượng
mưa: 1.250 – 4.000 mm/năm (tối thiểu 1.000 mm/năm) và khuyến cáo để kinh
doanh tốt rừng Nứa cần có phương pháp khai thác bồi dưỡng thích hợp.
Phạm Văn Tích (1963) [24] đã tổng kết kinh nghiệm trồng Luồng trong
nhân dân ở công trình “Kinh nghiệm trồng Luồng”.
Nguyễn Tử Ưởng (1965 - 1968), [28] Nghiên cứu phương thức kinh
doanh rừng Nứa lá nhỏ, Nguyễn Thị Phi Anh (1967) [1], Kỹ thuật gây trồng
Tre, Diễn ở Cầu Hai. Báo cáo tổng kết đề tài.
Lê Nguyên và các cộng sự (1971) [20] trong “Nhận biết, gây trồng bảo
vệ và khai thác tre trúc” tuy mới chỉ nghiên cứu tre trúc ở Miền Bắc nhưng đã

giới thiệu khá đầy đủ về gây trồng phát triển tre trúc mọc cụm và mọc tản cho
mục đích kinh tế, bao gồm: điều kiện nhân giống, gây trồng, kỹ thuật trồng,…
tuy nhiên nội dung còn quá khái quát, hầu như không đề cập đến biện pháp
thâm canh nào.
Ngô Trí Lực (1971) [17], trong báo cáo bước đầu tìm hiểu một số đặc
tính tự nhiên và kinh doanh rừng Nứa lá nhỏ (Neohoazeana

dullooa

A.Camus) đã phân chia quá trình phát triển của cây nứa thành các giai đoạn
măng - non - trung niên - già, sau đó là hiện tượng khuy chết của nứa sau chu
kỳ 20 - 30 năm.
Trần Xuân Thiệp (1976) [23] Nghiên cứu thực nghiệm kinh doanh cây
Vầu đắng tại Bắc Quang - Hà Giang. Báo cáo khoa học.
Châu Quang Hiền (1981) [11] nghiên cứu “Kết cấu quần thể và quá
trình phục hồi sau khai thác trắng của rừng tre Lồ ô (Schizostachyum
zollingery Stend.) tại huyện Phước Long (Sông Bé)” đã chỉ ra: phương thức


13

khai thác trắng có ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và phát triển, làm thay
đổi cấu trúc, giảm sức sản xuất và hạn chế khả năng sản xuất liên tục của rừng
Lồ ô, do đó phương thức chặt chọn là phù hợp.
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật gây trồng
Luồng Thanh Hoá và hoàn thiện quy trình thâm canh rừng Luồng ở vùng trung
tâm để làm nguyên liệu giấy xi măng” của ( Lê Quang Liên ,1990) [14] đã đưa
ra được mật độ trồng và phương thức trồng phù hợp cho cây Luồng ở vùng
Trung tâm.
Ngô Quang Đê (1994) [9] trong “Gây trồng tre trúc” đã giới thiệu kỹ

thuật gây trồng tre trúc cho 3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng gồm các
khâu ươm giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng .
Theo Nguyễn Tử Ưởng (2000), Việt Nam có 1.489.068 ha rừng tre
thuần loại hoặc hỗn giao gỗ cộng tre, chiếm 4,53% diện tích toàn quốc với
tổng trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Trong đó: Rừng tre trúc tự nhiên có
1.415.552 ha bằng 14,99% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng là
8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc có 789.221 ha bằng
8,36% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng 5.863.091.000 cây; Rừng hỗn
giao gỗ tre có 626.331 ha bằng 6,63% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng
2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc trồng có 73.516 ha bằng 4,99% diện tích
rừng trồng với trữ lượng 96.074.000 cây. Diện tích rừng tre trúc trồng bằng
5,06% diện tích rừng tre trúc tự nhiên nhưng trữ lượng tre trúc trồng chỉ bằng
1,16% trữ lượng tre trúc tự nhiên. Như vậy, số cây trên 1 ha ở rừng tre tự
nhiên gấp gần 5 lần số cây ở rừng trồng. Diện tích và trữ lượng tre trúc đáng
quan tâm nhất là vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Đông Nam Bộ
rồi đến Tây Bắc.
Lê Quang Liên (2001) [16] đã giới thiệu kết quả nghiên cứu “Nhân
giống Luồng bằng chiết cành” cho thấy công thức chiết tất cả cành (đã có và


14

không có rễ khí sinh), cành chiết được bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngoài
có bao nilon giữ ẩm cho kết quả số cành ra rễ đạt tỷ lệ 97,5% cao nhất trong 3
công thức thí nghiệm.
Triệu Văn Hùng, Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chương (2002) [11] trong
“Kỹ thuật trồng một số loài cây đặc sản rừng” đã giới thiệu kỹ thuật trồng cho
2 loài là Trúc sào và Vầu đắng gồm: điều kiện gây trồng, nguồn giống, kỹ
thuật gây trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến.
Theo Lê Viết Lâm (2005) [13] Việt Nam có thể có trên 200 loài tre

trúc, tới nay 22 chi, 122 loài được giám định tên, trong đó có rất nhiều loài có
giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển. Mặc dù sự
phong phú như vậy, nhưng chỉ rất ít loài tre trúc được nghiên cứu, gây trồng
để làm nguyên liệu, chủ yếu là Trúc sào (Phyllostachys edulis), Luồng
(Dendrocalamus barbatus), Giang (Ampelocalamus patellaris), Diễn trứng
(Dendrocalamus sp.), Vầu đắng (Indosasa angustata), Nứa lá nhỏ
(Neohouzeana sp.), Tre gai (Bambusa blumeana). Trúc sào được trồng chủ
yếu ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, là nguồn nguyên liệu để sản xuất một
số mặt hàng xuất khẩu có giá trị như mành, chiếu, bàn nghế.
Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) với đề tài “Điều tra bổ sung thành phần
loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt Nam” đã
liệt kê thành phần loài tre trúc ở Việt Nam, giới thiệu 40 loài tre trúc thông
dụng gồm: phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở
tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất.
2.2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh tre, trúc
Quỳnh Anh (1964) [2] đã so sánh giữa cây Mét với cây Luồng và kết
luận: cây Mét có kích thước không thua kém cây Luồng, khả năng sử dụng
bền hơn, ít bị mối mọt, măng rất ngon nên một số vùng ở Nghệ An thường
dùng Mét vì vậy khuyến cáo cần chú trọng phát triển trồng Mét ở Nghệ An .


15

Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền (1984) [22] trong công trình “Tre
trúc Lồ ô” đã thống kê mô tả được một số đặc điểm của rừng tre Lồ ô như:
thời vụ ra măng, hình thái cây măng và quá trình sinh trưởng của măng.
Trịnh Đức Trình (1990) [25] với công trình nghiên cứu “Thâm canh
rừng Luồng lấy măng xuất khẩu” đã cho thấy: nếu quản lý khai thác măng
hợp lý có thể nâng hệ số đẻ măng lên 2 măng/cây mẹ .
Trung Quốc có khoảng 100.000 ha rừng tre trúc trồng lấy măng với

năng suất trung bình 10 - 20 tấn/ha./năm, và cao nhất đạt 30 - 35 tấn/ha/năm.
Trung Quốc cũng có khoảng 3 triệu ha vừa sản xuất măng lại vừa sản xuất
thân tre. Tổng sản lượng măng của Trung Quốc khoảng 1 triệu tấn/năm (Fu
Maoyi, 2000) [32].
Lê Quang Liên và cộng sự, 2001 [15] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng” cho 2 loài Luồng (Dendrocalamus
barbatus) và tre Gầy (Dendrocalamus sp.), trong đó có khảo nghiệm 3 công
thức bón phân NPK và khẳng định muốn trồng tre trúc để lấy cây hay lấy
măng có năng suất cao thì cần phải trồng thâm canh.
Trung tâm nghiên cứu tre trúc (Trung Quốc ,2001) [30] trong công
trình “Cultivation and Integrated Utilization on Bamboo in China” bằng các
thí nghiệm với loài Dendrocalamus latiflorus (tre bát độ) và Dendrocalamus
oldhamii(lục trúc) cho thấy phân bón làm tăng nhiệt độ trong đất giúp không
khí và nước lưu thông tốt hơn, kích thích măng ra sớm hơn, sản lượng măng
và thân khí sinh tăng cao hơn .
Hứa Vĩnh Tùng (2001) [26], trong “Khai thác đảm bảo tái sinh và sử
dụng tre Lồ ô cho nguyên liệu giấy” đã khảo nghiệm 4 công thức cho thấy:
cường độ khai thác 25% và 50% số cây trong lâm phần có ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng chiều cao và đường kính cây măng .


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích tre trúc phân bố theo các vùng ở Việt Nam. .................. 18
Bảng 4.1. Đường kính và độ dài lóng cây Bương lông Điện Biên ................ 29
Bảng 4.2. Bề dày vách thân khí sinh của cây Bương lông Điên Biên............ 32
Bảng 4.3. Cấp kính cành chét tại các địa điểm điều tra ................................. 35
Bảng 4.4. Đặc điểm của lá Bương lông Điện Biên ...................................... 36
Bảng 4.5. Đặc điểm của mo Bương lông Điện Biên .................................... 39

Bảng 4.6. Kết quả điều tra hoa quả của loài Bương lông Điện Biên ............. 41
Bảng 4.7. Kết quả thí nghiệm về tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ..................... 43
Bảng 4.8. Sinh trưởng của cây con 9 tháng tuổi tại các thí nghiệm ............... 44
Bảng 4.9. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông Điện Biên .................. 47
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ ..................... 48
Bảng 4.11. Kết quả nghiên cứu khả năng ra măng của cây mẹ ..................... 50


×