Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc trong đo vẽ thành lập tờ bản đồ địa chính số 33 xã vô tranh huyện hạ hòa – tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI HUY
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC TRONG
ĐO VẼ THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 33 XÃ VƠ TRANH
HUYỆN HẠ HỊA – TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HẢI HUY
Tên đề tài:


ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC TRONG
ĐO VẼ THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 33 XÃ VƠ TRANH
HUYỆN HẠ HỊA – TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Hoàng Hữu
Chiến đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hồn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Công ty cổ
phần Trắc địa bản đồ Đại Thành đã tận tình giúp đỡ em trong q trình thực
tập và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015
Sinh viên

NGUYỄN HẢI HUY


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ................................. 13
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 15
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã Vô Tranh năm 2013 ............................. 40
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vơ Tranh .................................................... 42
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 44
Bảng 4.4: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 47
Bảng 4.5: Tọa độ của 1 số điểm lưới sau khi bình sai .................................... 47
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết của xã .... .................................... 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 19
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 28
Hình 4.1: Bản đồ tổng xã Vơ Tranh ................................................................ 34
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as ............................................................... 50
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 50
Hình 4.4: Phần mềm Conver file .................................................................... 51
Hình 4.5: Phần mềm tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết .............................. 52
Hình 4.6: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 52
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 53
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 54

Hình 4.9: Tạo mơ tả trị đo ............................................................................... 55
Hình 4.10: một số điểm đo chi tiết .................................................................. 55
Hình 4.11 : Một góc tờ bản đồ trong q trình nối thửa ................................ 56
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 56
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 62
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 63
Hình 4.15 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 63
Hình 4.16: Gán thơng tin thửa đất................................................................... 64
Hình 3.17: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 65
Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 66
Hình 4.19: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 67
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 67


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CP
GCNQSDĐ


Chính Phủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KV

Trạm kinh vĩ

PT

Phú Thọ


QL

Quyết định
Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Mơi trường

TT
UBND
UTM
VN-2000


Thơng tư
Ủy ban nhân dân
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................ 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm. ............................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính. ................................. 5
2.1.3.Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính. ...................................................... 8
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger. .................................................................... 9
2.1.5: Phép chiếu UTM. ................................................................................. 10
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay. .......................... 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính. ................ 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc. ........................... 14
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính. ....................................................... 16
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ. .......... 16
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ. ......................................................... 18
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ. .............................................................. 18

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu. ................................................................... 18
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy tồn đạc điện tử. ........ 19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính. .... 22
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office. ...................................... 22
2.5.2. Phần mềm famis. ................................................................................... 24
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử. ............................................ 29
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử. ............................... 29
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ................................................ 29
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 29


vi

2.7. Cơ sở pháp lý. .......................................................................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 31
3.3. Nội dung. .................................................................................................. 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh. .......................... 31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 32
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết. .................. 32
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh. .............................. 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 37
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ. ............................................................................. 43
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp............................................................................. 43
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 46

4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis. ......... 48
4.3.1. Đo vẽ chi tiết. ........................................................................................ 48
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính. . 49
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ..................................................... 68
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 69
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 69
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 69


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng
có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là
một vấn đề hết sức quan trọng.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chuyên cung cấp
thông tin về không gian và thuộc tính của thửa đất, phục vụ thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai. BĐĐC là cơ sở phục vụ đắc lực cho
nhiều công tác chuyên nghành như: lập và hồn thiện hồ sơ địa chính,
đăng ký đất đai , lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; định giá
đất....Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan
trọng mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến, rộng
rãi và được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các lĩnh
vực, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công tác
quản lý đất đai ở Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống thông
tin đất đai khoa học, dụng tiện và chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa chính
từ các phần mềm hiện đại là một trong những phần quan trọng của việc xây

dựng hệ thống thơng tin đất đai đó.
Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai nói chung
và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi
như: Mapinfo, Autocard, Microstation, Gis, Lis, Famis… Trong đó, phần
mềm Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ hoạ,
phi đồ hoạ. Thêm đó phần mềm Famis và Emap hoạt động trên môi trường trợ
giúp của Microtation. là những phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn


2
thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả
năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo – ThS. Hoàng Hữu Chiến em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc trong đo vẽ thành lập tờ
bản đồ địa chính số 33 xã Vơ Tranh- huyện Hạ Hịa – tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử vào đo vẽ chi
tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Vô Tranh.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất tại địa phương một
cách dễ dàng.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Tồn đạc điện tử trong cơng tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Vô Tranh.
1.3. Yêu cầu.
- Bản đồ địa chính thành lập phải tn thủ các quy trình, quy phạm
hiện hành:

- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đẩy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm
bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Thực tập tốt nghiệp là cơ hội
tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tiễn công việc


3

- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính.
2.1.1. Khái niệm.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản

đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ
địa chính thường xun được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể
hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


5
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi

ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thơng,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính.
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.


6
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh

tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.


7
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:

- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh gi ới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên


8
vị trí cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tơng,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân

cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . . Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thơng giao
thơng là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới


9
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức

có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger.

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo


10

2.1.5: Phép chiếu UTM.

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đơng Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.

Ngồi ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,


11
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.
Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương
pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ơ vng tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình
vng. Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ơ vng của hệ tọa
độ vng góc phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ
chẵn km trong hệ tọa độ vng góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao
kín tồn bộ ranh giới hành chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn

chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000. các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản
đồ 1: 25000.
- Bản đồ 1:25000 Dựa theo hình chữ nhật giới hạn khu đo, từ góc T – B
chia khu đo chia ơ vng kích thước thực tế 12*12 km. Mỗi ô vuông tương
ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1 : 25000, kích thước vẽ là 48*48 cm, diện tích đo
vẽ là 14400 ha. Số hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25, tiếp
sau đó là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số
sau cùng là điểm chẵn km tọa độ Y của điểm Tây – Bắc tờ bản đồ.
- Bản đồ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ơ
vng có kích thước là 3*3 km ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 kích
thước hữu ích của bản vẽ là 60*60 cm, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở
thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1:5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản
đồ 1:25000 nhưng khơng có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ
chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5000.


12
- Bản đồ 1:2000: Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ơ vng,
mỗi ơ vng có kích thước thực tế là 1*1 km , ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1 : 2000, có kích thước khung bản vẽ là 50*50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là
100ha. Các ô vuông được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu manh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 là
số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 4 ơ vng
mỗi ơ vng có kích thước thực tế là 500*500 m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ
lệ 1:1000, kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50*50 cm,
diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ
cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản
đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông.
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1: 2000 làm cơ sở chia thành 16 ơ vng

mỗi ơ vng có kích thước thực tế là 250*250 m, ứng với một mảnh bản đồ
tỷ lệ 1 :500, kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1;500 là 50 * 50
cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1
đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số
hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản
đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu
chữ số Ả rập từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (Thông
tư 55/2013/TT - BTNMT).


13
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để Kích thƣớc Kích thƣớc

Tỷ lệ

Diên
tích đo

Ký hiệu

chia

bản vẽ

thực tế

mảnh


(cm)

(m)

1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000


1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50


500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0


14100

bản đồ

vẽ
(ha)

thêm

Ví dụ

vào

331.502-9(16)
331 502-9100

(Tổng cục Địa chính , 1999)
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay.
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thơng thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).


14
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa

chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thơng thường hoặc máy tồn đạc điện tử.
Phương pháp tồn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp tồn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực khơng lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi khơng có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu tồn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.


15
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính
cấp xã
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới sử dụng các loại đất
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất
Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản
vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy
và dạng số
-In bản đồ giấy
-ghi bản số trên đĩa cd
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
(Bộ Tài nguyên và Mơi trường)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


16
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa.
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính.
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ
1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200
ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng
thơn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa

chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ.
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


17
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
TT

Tỷ lệ bản đồ

mβ ()

[S] max (m)
KV1

KV2

KV

fS/[S]

KV2

KV1


KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500, 1:1000,
1:2000
2

600

300

15

Khu vực nông thôn
1:1000

900

500

15


15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15


1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn
hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:

f =2m√‾n
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.


×