Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NH ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.26 KB, 44 trang )

1

Lời mở đầu

******
Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh tế – xã
hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế và khu
vực, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương.Vì thế quan hệ
mua bán hàng hóa quốc tế cũng không ngừng phát triển, kéo theo sự xuất hiện của
nhiều phương thức thanh toán quốc tế, trong đó phải kể đến là thanh toán bằng tín
dụng chứng từ.
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán bằng tín dung chứng từ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã có nhi ều đổi mới, từng bước gắn với yêu cầu hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, dù có tính ưu việt nhưng thanh toán bằng tín dụng chứng
từ vẫn còn tồn tại những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia giao dịch
tín dụng chứng từ do pháp luật quy định chưa rõ ràng, không có ki ến thức sâu khi
tham gia và áp dụng không đồng bộ thông lệ quốc tế, pháp luật quốc gia.
Với hơn 15 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
(ACB) đã trở nên gần gủi, gắn kết với khách hàng bằng chiến lược sản phẩm dịch
vụ đa dạng, phong phú và chất lượng phục vụ cao. Trong đó, cũng cần kể đến dịch
vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Xuất phát từ nhu cầu thanh toán quốc tế, luận văn : “ Nâng cao hiệu quả Thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu ” sẽ đi sâu vào nghiên cứu tổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP
Á Châu.

Mục đích nghiên cứu
Qua tổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân
hàng TMCP Á Châu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động


thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng

2

TMCP Á Châu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào hai vấn đề :
- Nghiên cứu tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- Nghiên cứu thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng TMCP Á Châu.

Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu về hoạt động ngân hàng và thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng từ các cơ quan, ban ngành, từ các báo cáo của
Ngân hàng TMCP Á Châu qua các năm 2008 – 2010.
- Tham khảo các tài liệu, tạp chí, các quy định trong hệ thống ngân hàng để phục vụ
cho việc nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích đánh giá để nêu ra những
thành tích đạt được và những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
tại ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn dựa trên tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
của ngân hàng TMCP Á Châu, đưa ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất những ý
kiến phù hợp với ngân hàng trong thực tế. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

bao gồm ba chương :
- Chương 1 : Tổng quan về Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Chương 3 : Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.


3

4

1.1.1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (D/C) là một sự thỏa
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG

thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

của khách hàng (người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất

1.1. Khái quát về Thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng

định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ) hoặc

chứng từ (D/C)
1.1.1.Khái niệm về Thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ :
1.1.1.1.Khái niệm về Thanh toán quốc tế:


chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người
thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Bản chất pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (D/C) :

Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh v ực như kinh tế,

Thực tế, phương thức thanh toán đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập

chính trị, ngoại giao, văn hóa,…trong đó quan hệ kinh tế (chủ yếu là ngoại

khẩu sang ngân hàng đảm bảo nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền an toàn,

thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và

nhanh chóng, khi đó nhà nhập khẩu sẽ được ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và

phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả,

nhận hàng. Vì vậy ở một mức độ nhất định, phương thức thanh toán bằng tín

thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát

dụng chứng từ là phương thức thanh toán cân bằng lợi ích của cả hai bên xuất

triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian

khẩu và nhập khẩu nên có thể cho là khá an toàn trong hoạt động mua bán hàng

giữa các bên.


hóa quốc tế.

Như vậy, Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa v ụ chi trả và

+ Thư tín dụng độc lập với hợp đồng : thư tín dụng được hình thành trên

quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh

cơ sở hợp đồng nhưng khi phát hành nó lại độc lập với hợp đồng, và các ngân

tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa

hàng tham gia chỉ hành động theo quy định thư tín dụng . Theo điều 4 của UCP

một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các

600 :”Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ là giao dịch riêng biệt

nước liên quan.

với hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng

Có thể nói : thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Nó có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy

chứng từ. Các ngân hàng không liên quan hay bị ràng buộc ngay cả khi thư tín
dụng có dẫn chiếu đến hợp đồng đó.”

hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Trong thương mại quốc tế,


+ Phương thức thanh toán tín dụng chứn từ là một kiểu mua bán chứng từ

không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có th ể thanh toán tiền hàng

: điều 5 UCP 600 : “các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không

trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng với mạng lưới chi

bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên

nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Vì vậy, thanh toán quốc

quan.”.Như vậy ngân hàng có nghĩa v ụ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ

tế ngày càng trở thành một dịch vụ quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho

xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản,

khách hàng của mình.

điều kiện của thư tín dụng, ngân hàng không được phép lấy lý do là ngư ời mua
không nhận được hàng mà từ chối thanh toán nếu chứng từ người xuất khẩu phù


5

hợp với điều khoản, điều kiện của thư tín dụng.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của thư tín dụng (L/C) :
Thư tín dụng là văn bản do ngân hàng lập ra, là căn cứ pháp lý để ngân hàng

quyết định việc thanh toán, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu/ bộ chứng từ, là

6

1.1.3. Phân loại :
Hiện nay, L/C được sử dụng cơ bản nhất dưới các loại sau :
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm, L/C được phân loại như sau :
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C) : là L/C mà người mở có quyền yêu

cơ sở để người thụ hưởng lập bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng. Vì vậy, thư tín

cầu ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không

dụng (L/C) là một văn bản pháp lí quan trọng đối với hình thức thanh toán

cần có sự chấp thuận hay thông báo trước của người thụ hưởng. Trong đó, lệnh

bằng tín dụng chứng từ D/C. Thư tín dụng có một số đặc điểm cơ bản sau :

sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ của ngân hàng phát hành chỉ có giá trị khi hàng

- Dựa trên sự thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và người mở : khi

chưa được giao. Thực tế, L/C có thể hủy ngang thường không đảm bảo quyền

nhận được yêu cầu từ người mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét hợp đồng mua

lợi của người thụ hưởng vì họ có thể bị rủi ro do ngân hàng phát hành đơn

bán hàng hóa giữa người mở và người thụ hưởng để quyết định việc chấp nhận


phương hủy ngang L/C đã phát hành. Dođó, lo ại L/C này rất ít được sử dụng

hay từ chối mở thư tín dụng theo yêu cầu của người mở thông qua các quy định

trong thực tế.

về mở L/C của ngân hàng.

- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) : là loại L/C mà sau khi đã mở

-. Dựa trên mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng :

và người thụ hưởng đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành không được sửa đổi,

L/C là cam kết đơn phương của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho

bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận

người thụ hưởng. Do đó, khi phát hành L/C thì có giá trị ràng buộc ngân hàng

khác của các bên tham gia. Nếu như L/C có thể hủy ngang nói lên khả năng đơn

phát hành. Người bán sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi đến ngân hàng

phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực không cần sự đồng ý của các bên thì L/C

phát hành hay ngân hàng được chỉ định để thanh toán.

không hủy ngang không cho phép bên nào đơn phương hủy bỏ hay sửa đổi. Đây


- Thư tín dụng lập trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng có tính
độc lập so với hợp đồng mua bán. Sau khi ãđ phát hành L/C, ngân hàng phát

là loại hình đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng nên được sử dụng rất rộng
rãi trên thế giới.

hành chỉ bị ràng buộc bởi L/C đã phát hành, thậm chí ngay cả L/C có dẫn chiếu

- L/C không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable LC) : là loại

đến hợp đồng mua bán đó. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng phát hành ch ỉ

L/C không thể hủy bỏ, được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo

dựa trên chứng từ, hồ sơ hợp lệ được các bên xuất trình mà không cần phải dựa

yêu cầu của ngân hàng phát hành, người bán có thể ký phát hối phiếu đòi tiền

vào thực tế giao nhận hàng hóa, tên hàng, số lượng, chất lượng...Nếu xảy ra rủi

ngân hàng xác nhận. Quyền lợi của người thụ hưởng được đảm bảo chắc chắn

ro trong quá trình giao nhận hàng hóa thì hai bên mua bán sẽ tự giải quyết, ngân

vì cả ngân hàng phát hành và xác nhận đều cam kết thanh toán khi bộ chứng từ

hàng phát hành không có trách nhiệm về hàng hóa đó.

xuất trình phù hợp với điều kiện, điều khoản của L/C.

- L/C không thể hủy ngang không có xác nhận (UnConfirmed Irrevocable
L/C): là loại L/C không thể hủy bỏ, được thông báo qua ngân hàng khác và
không có sự cam kết nào về phía ngân hàng phát hành.
- L/C không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) là


7

loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã đư ợc trả tiền thì ngân hàng phát hành

8

thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ

không có quyền được đòi tiền người hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào.

nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà nhập khẩu sẽ hoàn

- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không hủy ngang, trong đó

trả lại số tiền đã đ ặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập

người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực

khẩu.Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện

hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có đư ợc cho những người hưởng lợi

khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi


thứ hai.

phạm thì L/C khôngđư ợc thực hiện. L/C dự phòng đư ợc xem là phương tiện

- L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà sau khi nhận được L/C do

thanh toán thứ yếu, chỉ là đảm bảo cho người thụ hưởng L/C trong trường hợp

người mở mở cho mình, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng

nghĩa vụ không được thực hiện. Do đó, L/C dự phòng được sử dụng như một

đúng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người hưởng lợi khác với nội

hình thức bảo lãnh trong phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại,

dung gần giống như nội dung ban đầu. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được

tài chính.

mở trên cơ sở của L/C gốc còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở L/C thứ nhất. L/C

- L/C đối ứng (Reciprocal L/C) : là loại L/C không thể hủy ngang, chỉ bắt đầu

giáp lưng cũng đư ợc dùng trong mua bán trung gian như L/C chuyển nhượng.

có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Trong L/C ban đầu thường

Điều khác nhau giữa L/C giáp lưng và L/C chuyển nhượng là ngân hàng phát


phải ghi ‘L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng

hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ

với nó để cho người mở L/C này hưởng” và L/C đối ứng phải ghi “ L/C này đối

theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc.

ứng với L/C số…mở ngày...tại ngân hàng…” và thông báo cho người hưởng lợi

- L/C tuần hoàn (Revolving L/C) là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử

biết. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. L/C này được sử

dụng hết giá trị của nó hay đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp

dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu, khi cả hai bên

tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi

đều là người mua người bán của nhau.

tổng giá trị hợp đồng các bên được thực hiện. L/C tuần hoàn có 2 loại:

- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại L/C mà ngân hàng phát hành

+ Tuần hoàn có tích ũl y : số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần
giao hàng kế tiếp.
+ Tuần hoàn không tích ũy:
l nh ững khoản tiền từng phần không được sử

dụng sau khi đã hết hạn hiệu lực.

cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo đúng L/C đã m ở. Khoản ứng
trước này sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
Căn cứ vào thời điểm thanh toán L/C được phân loại như sau :

L/C tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua muốn

- L/C trả chậm (Acceptance/Deffered Payment L/C ): là loại L/C không thể

hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (đối với các hợp

hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết

đồng giao hàng nhiều lần).

với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C tại một hay những

- L/C dự phòng (Standby L/C) : là loại L/C được mở ra để bảo vệ quyền lợi của

thời điểm xác định trong tương lai, những thời điểm này được xác định cụ thể

nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C , tiền đặt cọc

trong L/C.

hoặc tiền ứng trước, nhưng lại không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn

- L/C trả ngay (At sight Payment L/C) : người thụ hưởng sẽ nhận được khoản



9

thanh toán ngay khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản, điều kiện
của L/C.
1.1.4. Nội dung chủ yếu của L/C:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C :

10

- Thời hạn trả tiền (Period for payment): có thể nằm trong thời hạn hiệu lực
của L/C nếu là L/C trả ngay hoặc nằm ngoài thời hạn L/C nếu là L/C trả chậm,
nhưng những hối phiếu đòi tiền có kỳ hạn vẫn phải xuất trình cho ngân hàng trong
thời hạn hiệu lực của L/C.

+ Số hiệu (L/C Number) :mỗi L/C đều có số hiệu riêng do ngân hàng phát

- Thời hạn giao hàng (Shipment Period) : cũng được quy định rõ trong L/C

hành cấp, để các bên tham gia trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến L/C nhằm

và do hợp đồng mua bán quy định, ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực

tạo thuận lợi trong trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan.

của L/C và không được trùng với thời hạn hiệu lực của L/C, ngày mở L/C phải

+ Địa điểm mở L/C (Place of issue) : là nơi mà ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người thụ hưởng và có ý nghĩa quan tr ọng trong việc lựa chọn luật

pháp áp dụng để giải quyết những bất đồng xảy ra.
+ Ngày mở L/C (Date of issue): là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của

trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng vào ngày giao hàng.
- Mô tả hàng hóa (Description of goods) : tên hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất, giá cả, bao bì, kí hiệu...cũng được quy định cụ thể
trong L/C.

ngân hàng mở L/C đối với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở chính thức chấp

- Vận tải giao nhận hàng hóa : các điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF,

nhận đơn xin mở L/C của nhà nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của

C&F…) nơi gửi hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng cũng đư ợc quy định cụ thể

L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có thực hiện

trong L/C.

việc mở L/C đúng hạn không.
- Loại thư tín dụng (Form of L/C): là điều khoản quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của L/C vì mỗi loại L/C có tính chất và nội dung khác nhau.

- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình (Documents) : đây
là nội dung then chốt chứng minh rằng người xuất khẩu đã hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ giao hàng và làm theo đúng như điều kiện của L/C. Đó là căn cứ quan trọng để

- Tên, địa chỉ các bên liên quan đến L/C (Name/ Address of parties) : người


yêu cầu ngân hàng mở L/C thanh toán tiền hàng. Do đó, yêu cầu khắt khe của việc

mở, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành và các ngân hàng khác như : ngân hàng

thực hiện thanh toán bằng phương thức này là sự phù hợp hoàn toàn của các chứng

thông báo, ngân hàng xuất trình, ngân hàng xác nhận...
- Số tiền của L/C (Amount of L/C): được ghi bằng số và chữ và phải thống
nhất với nhau, đơn vị tiền tệ chính xác, trị giá L/C phản ánh trị giá lô hàng giao
theo hợp đồng, dung sai số tiền...
- Thời hạn hiệu lực (Expired Period): là thời hạn mà ngân hàng phát hành

từ với tất cả các điều kiện của L/C. Chứng từ phải thỏa 3 yêu cầu : số loại, lượng
chứng từ và yêu cầu về việc ký phát chứng từ đó như thế nào. Thông thường bộ
chứng từ bao gồm :
+ Hối phiếu (Drafts)
+ Hóa đơn (Invoice)

cam kết sẽ trả tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp

+ Chứng từ vận tải (Transport documents)

trong thời hạn đó.Thời hạn này bắt đầu từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực

+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Document)

- Thời hạn xuất trình (Period for presentation): là khoảng thời gian người thụ

+ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)


hưởng được sử dụng để hoàn tất bộ chứng từ và gửi đi cho người mua thanh toán,

+ Bản khai đóng gói hàng (Packing List)

thường được tính cụ thể là một số ngày nhất định sau ngày giao hàng.

+ Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of Weight/Quantity)


11

12

+ Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)

1. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương.

+ Giấy chứng nhận phân tích…(Certificate of Anlysis)

2. Nhà nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C cho

Và một số chứng từ khác do hai bên người mở và người thụ hưởng quy
định như :chứng nhận giao hàng, chứng nhận chuyển giao chứng từ,…
- Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C : là điều khoản ràng buộc trách

người thụ hưởng.
3. Ngân hàng phát hành L/C mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu và
chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết.
4. Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu.


nhiệm của ngân hàng mở L/C.
- Những điều khoản đặc biệt khác : cho phép đòi tiền bằng điện, địa chỉ

5. Dựa vào nội dung L/C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.

nhận chứng từ, phí, quy cách đóng gói…Tuy nhiên, thực tế cho thấy không nên

6. Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán gửi ngân

đưa quá nhiều điều khoản phụ vào L/C để tránh hiểu nhầm, không rõ ràng.

hàng thông báo để được thanh toán.

- Chữ kí trên L/C hay mã hóa : L/C phải được ký vì là cam kết trả tiền của

7. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng

ngân hàng phát hành, nếu L/C được mở và gửi cho người xuất khẩu bằng thư thì

phát hành kiểm tra và trả tiền.

người ký nó phải là người đại diện ngân hàng hay được ủy quyền và được gửi đến

8. Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu phù hợp thì trích

các ngân hàng có liên quan, nếu L/C được gửi bằng điện swift, telex thì L/C phải

tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho nhà xuất khẩu.

có mã hóa đúng như quy định của hai bên.


9. Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho nhà xuất khẩu.

Tóm lại, dựa trên thỏa thuận của hợp đồng ngoại thương, người mở sẽ yêu cầu

10. Ngân hàng phát hành L/C trích tài khoản và báo nợ cho nhà nhập khẩu.

ngân hàng phát hành mở L/C đồng thời quy định một số điều khoản, điều kiện

11. Nhà nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng phát hành trao

khác, ngân hàng phát hành ũng
c đưa vào L/C m ột số điều khoản, điều kiện quy
định của ngân hàng như chính sách phí và một số quy định theo thông lệ quốc tế
tùy thuộc vào từng loại L/C cụ thể. Nhưng dù thế nào đi nữa thì mọi điều khoản của

bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
1.1.5.2. Đặc trưng thanh toán bằng tín dụng chứng từ::
- Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ liên quan đến hai quan

L/C đều phải rõ ràng, cụ thể để tránh tranh cãi và tu chỉnh L/C.

hệ hợp đồng độc lập : giữa người mở – ngân hàng phát hành, ngân hàng phát hành

1.1.5. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ :

– người thụ hưởng. Dựa trên hợp đồng ngoại thương, người mở L/C điền đơn đề
nghị mở, ký quỹ và đóng khoản phí mở L/C, ngân hàng căn cứ vào đó mở L/C cho

1.1.5.1. Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ :


nhà xuất khẩu và chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người xuất khẩu xuất

3

Ngân hàng
mở L/C

7
8

2

11

10

Nhà nhập khẩu

L/C
5
1

trình. Nếu chứng từ hợp lệ thì ngân hàng nhận chứng từ và thanh toán cho người

Ngân hàng
thông báo L/C
9

6


thụ hưởng, sau đó ngân hàng giao chứng từ cho người mở.
4

- Nguyên tắc thanh toán :
+ Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ mang tính độc lập : khi L/C

Nhà xuất khẩu

được phát hành thì nó lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán hay bất cứ hợp
đồng nào khác. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng xuất trình các chứng từ


13

14

phù hợp với L/C của người thụ hưởng. Ngân hàng phát hành không thể từ chối

nào trực tiếp điều chỉnh vấn đề thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Nhưng do nhu

nghĩa vụ thanh toán với lý do hàng kém chất lượng.

cầu phát sinh thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ càng được mở rộng nên

+ Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ của

bản quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của phòng thương mại quốc

chứng từ : khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, ngân hàng chỉ thanh toán cho người


tế ra đời gọi tắt là UCP (The Uniform customer and pratice for documentary

thụ hưởng khi bộ chứng từ tuân thủ và phù hợp với các điều khoản, điều kiện của

credits, ICC).

L/C và phù hợp với nhau.

- UCP là tập quán quốc tế thống nhất điều chỉnh về tín dụng chứng từ, được ấn

- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ chỉ căn cứ vào chứng từ không

thành bởi Trung tâm hợp tác quốc tế ICC (The international Cooperation Center) .

căn cứ vào hàng hóa : các chứng từ xuất trình là căn c ứ để ngân hàng phát hành

UCP đã qua 6 lần sửa đổi vào các năm 1951,1962,1974,1983,1993, và 2006 để theo

kiểm tra và thanh toán hay từ chối thanh toán, và là căn cứ để nhà nhập khẩu nhận

kịp sự phát triển chung của nền kinh tế. Với số xuất bản UCP 500 (năm 1993) là

hàng.

bản sửa đổi tương đối hoàn chỉnh bao gồm 49 điều và chia ra làm 7 phần và gồm 2
- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ đảm bảo tương đối quyền lợi của

phụ bản :


người mở và người thụ hưởng L/C : mua bán hàng hóa quốc tế gặp khó khăn do

+ UCP 500.1 (eUCP) : the Supplement to the Uniform and Practice for

khoảng cách địa lý do đó thanh toán bằng L/C là đáng tin cậy do có sự tham gia

Documentary Credits for Electronic Presentation) : áp dụng cho xuất trình

của các ngân hàng : khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ xem như hoàn thành nghĩa

chứng từ điện tử theo L/C.

vụ giao hàng, còn người mua nhận bộ chứng từ có thể nhận được hàng.
- Việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong đó ngân hàng phát hành L/C

+ UCP 500.2 (ISBP 645 : The international standard banking Pratice for
Examination for Documents Under Documentary credits) : thực hành nghiệp vụ

là người thanh toán cho người thụ hưởng : khi mở L/C thì ngân hàng phát hành

ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C.

cam kết sẽ thanh toán cho người thụ hưởng khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp cho

Sau đó, UCP 500 được sửa đổi bổ sung thành UCP 600. Hiện nay, hầu hết các

dù người mở L/C có thanh toán hay không. Do đó, ngân hàng mở L/C phải đánh

quốc gia đang sử dụng ấn phẩm UCP 600 có hiệu lực 1/7/2007. Một số điểm khác


giá năng lực, khả năng tài chính của người mở L/C và các điều kiện khác có liên

nhau giữa UCP 500 và UCP 600 :
+ UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản, bổ sung nhiều định nghĩa và

quan.
1.1.6. Luật áp dụng khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
1.1.6.1. Theo thông lệ và tập quán quốc tế :
Khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ, các chủ thể tham gia phải tuân thủ
các quy định pháp lý của quốc gia mà còn phải tuân thủ các quy định pháp lý, các

giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa c ủa các thuật ngữ còn gây tranh cãi
trong bản UCP 500. Chẳng hạn, điều 2 của UCP 600 “Definitions : định nghĩa”
đã nêu một loạt định nghĩa như : Advising Bank, Applicant, Beneficiary,
Cofirmation...

hiệp ước, hiệp định quốc tế, thông lệ của các nước. Tuy nhiên chính điều này lại

+ UCP 600 đã quy đ ịnh rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các

gây khó khăn cho giao dịch thanh toán vì mỗi quốc gia có quy định luật pháp riêng.

chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng”

Do đó, cần có những quy định mang tính thống nhất cho các quốc gia để thực hiện

trong khi ở UCP 500 là “7 ngày làm việc ngân hàng”

thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Hiện nay chưa có các điều ước quốc tế


+ UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ người mở và người thụ hưởng.


15

+ UCP 600 : ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao chứng

16

thư tín dụng hàng nhập trả chậm,…

từ cho người mở L/C khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ.

Tóm lại, xét theo nghĩa r ộng, pháp luật về thanh toán tín dụng chứng từ gồm có

Các tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu trừ Hoa kỳ và Colombia coi UCP là một bộ

pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế

phận cấu thành của hệ thống pháp luật quốc gia thì đa số các quốc gia khác đều coi

về thanh toán bằng tín dụng chứng từ..

UCP là văn bản trong hệ thống luật lệ và tập quán quốc tế.

1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia :

- ISBP : (International Standard Banking Practice ) tập quán ngân hàng tiêu chuẩn

1.1.7.1. Người mở (APPLICANT) : theo Điều 2 của UCP 600: “Bên mà theo yêu


quốc tế để kiểm tra chứng từ theo L/C số 681 năm 2007 của ICC tuân thủ theo

cầu của bên đó, L/C được phát hành”: là người mở L/C / người mua / nhà nhập

UCP 600 ra đời.

khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng mở L/C) phát hành L/C và có

-URR725 : (Uniform Rules for Bank Reimbursement under Documentary Credit ) :

trách nhiệm pháp lý đối với việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C

quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo L/C của ICC năm 1996.

này, tuy nhiên, người mở phải thỏa mãn các điều kiện của ngân hàng.

-ISP 98 : (International Stanby Practices) : quy tắc thực hành L/C dự phòng do ICC

-Người mở có quyền đưa ra các chỉ thị để xác nhận L/C và kiểm tra việc thực hiện

ban hành, cung cấp các quy tắc về thực hành nghiệp vụ ngân hàng tiêu chuẩn đối

các chỉ thị đó.

với L/C và các cam kết độc lập có liên quan như L/C dự phòng.

-Người mở phải ký quỹ và trả phí phát hành L/C và các điều kiện khác của ngân

- Incoterms 2010 có hiệu lực ngày 1/1/2011, các điều kiện bảo hiểm ICC Clause


hàng phát hành.

1982, quy định về cấm vận của Mỹ.

-Người mở nhận bộ chứng từ từ ngân hàng và nhận hàng.

Có thể nói, mức độ vận dụng các quy tắc thông nhất quốc tế như thế nào còn tùy
thuộc vào hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia.
1.1.6.2. Luật quốc gia điều chỉnh quan hệ thanh toán bằng tín dụng chứng từ :
Ở Việt Nam, đây là nguồn pháp luật cơ bản điều chỉnh các quan hệ xã hội

1.1.7.2. Người thụ hưởng (BENEFICIARY) : theo Điều 2 của UCP 600: “bên mà
vì quyền lợi của bên đó, L/C được phát hành” : là người thụ hưởng L/C/ nhà xuất
khẩu / người bán / người ký phát hối phiếu.
- Người thụ hưởng nhận được L/C phải kiểm tra các điều khoản và điều kiện của

phát sinh trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Chẳng hạn như : Luật

L/C, tu chỉnh nếu có.

ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003), Luật các tổ

- Người thụ hưởng giao hàng và lập bộ chứng từ gửi đến ngân hàng phát hành hoặc

chức tín dụng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004), Nghị định 64/2001/NĐ-CP

ngân hàng xác nhận để được thanh toán.

của Chính phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng


1.1.7.3. Ngân hàng phát hành (ISSUING BANK) : theo Điều 2 UCP 600 “ là ngân

dịch vụ thanh toán, Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của NHNN ngày 20/3/2002

hàng, theo yêu cầu của người mở hoặc nhân danh chính mình, phát hành

ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh

là ngân hàng được chỉ định theo yêu cầu của người mở L/C, phát hành L/C cho

toán, Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005, Pháp lệnh ngoại hối 2006, Quyết

người thụ hưởng. Hai bên mua và bán thỏa thuận lựa chọn ngân hàng phát hành,

định của Thống đốc NHNN số 1325/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế

nếu không có thỏa thuận thì ngư ời mở L/C được phép lựa chọn ngân hàng phát

chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng,

hành.

Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN ngày 25/5/2001 về việc ban hành quy chế mở

-Ngân hàng phát hành yêu cầu người mở L/C chuyển tiền ký quỹ đầy đủ, phí phát

L/C”:



17

18

hành trước khi mở L/C.

- Ngân hàng được chỉ định có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ của nhà xuất khẩu

-Ngân hàng phát hành mở L/C theo giấy đề nghị của người mở.

như ngân hàng phát hành.

-Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ của người thụ hưởng xuất trình.

1.1.8. Ưu - nhược điểm của thanh toán bằng tín dụng chứng từ so với các

-Ngân hàng phát hành thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng nếu bộ chứng từ

phương thức thanh toán quốc tế khác:

hoàn toàn phù hợp với điều khoản, điều kiện của L/C.

1.1.8.1. Ưu điểm :

1.1.7.4. Ngân hàng thông báo (ADVISING BANK): theo Điều 2 của UCP 600
:”ngân hàng thông báo là ngân hàng tiến hành thông báo tín dụng theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành”. Vì vậy, ngân hàng thông báo là ngân hàng được ngân
hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo
thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước của nhà
xuất khẩu .


- Đối với người mở (người mua, nhà nhập khẩu) :
• Người mua có thể yên tâm vì chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì mới trả
tiền và hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được ngân hàng kiểm tra.
• Người mua vẫn được hưởng lãi đ ối với khoản ký quỹ theo quy định của
ngân hàng.
• Người mua tận dụng được tín dụng của ngân hàng, đó là điều thiết yếu vì

-Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành gửi đến, ngân hàng thông báo chỉ

khoảng thời gian từ lúc mở L/C đến khi thu được tiền hàng là khá dài (bao

thông báo L/C cho người thụ hưởng và thu phí thông báo mà không có cam kết gì.

gồm thời gian để người xuất khẩu chuẩn bị hàng, thời gian vận chuyển hàng

1.1.7.5. Ngân hàng xác nhận (CONFIRMING BANK) : theo Điều 2 UCP 600 “ là
ngân hàng, theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành, thực
hiện xác nhận của mình đ ối với một tín dụng” được ngân hàng phát hành yêu cầu
đứng ra xác nhận L/C trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc

từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu và thời gian nhà nhập khẩu bán
hàng).
- Đối với người thụ hưởng (người bán, nhà xuất khẩu) :
• Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán khi ngân hàng kiểm tra bộ

chắn của L/C.

chứng từ hợp lệ. Người bán sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù


-Ngân hàng xác nhận được ngân hàng phát hành ủy quyền thanh toán thay mình số

hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C sẽ được thanh toán bất kể trường

tiền trong L/C cho người thụ hưởng, để đảm bảo số tiền thanh toán, ngân hàng xác

hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu

nhận có thể yêu cầu ngân hàng phát hành ký quỹ 100% giá trị tín dụng và hưởng

hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán. Tình

phí xác nhận.

trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của ngân hàng

1.1.7.6. Ngân hàng được chỉ định (NOMINATED BANK) :theo Điều 2 UCP 600

phát hành là sẽ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất

“ngân hàng chỉ định là ngân hàng mà tín dụng có giá trị thanh toán hoặc bất cứ

trình phù hợp. Đây là lợi thế vượt trội so với phương thức thanh toán quốc tế

ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân

khác.

hàng nào”là ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng nào đó được ngân hàng phát hành


• Người bán được giảm thiểu việc chậm trễ trong chuyển giao chứng từ để

ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định

nhận thanh toán vì đư ợc ngân hàng phục vụ mình kiểm tra và chuyển chứng

trong L/C thì thanh toán cho ngư ời thụ hưởng, chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối

từ đến ngân hàng phát hành.Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát

phiếu hoặc bộ chứng từ, hoặc cam kết trả chậm L/C.

hành, việc thanh toán được tiến hành ngay (đối với L/C trả ngay) hoặc vào


19

một ngày xác định (đối với L/C trả chậm) khi bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ
với điều kiện, điều khoản của L/C.
• Người bán có thể đề nghị ngân hàng phục vụ mình chiết khấu L/C hoặc tài
trợ để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
- Đối với ngân hàng phát hành :
• Ngân hàng thu được các khoản phí, và thu hút khoản tiền ký quỹ (nếu có)
và thực hiện các sản phẩm khác liên quan đến giao dịch thanh toán bằng L/C
này : tài trợ, chiết khấu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ...
• Ngân hàng mở rộng uy tín và vai trò của mình trên thị trường thế giới.

20

mại quốc tế. Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những

quốc gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau,
phương thức thanh toán bằng L/C giúp loại bỏ rào cản đó. Thứ hai, trong giao dịch
thanh toán bằng L/C luôn có sự hiện diện của ngân hàng đại diện cho hai đối tác,
cùng với những yêu cầu khắt khe vể bộ chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi
ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
Mặt khác, trong các phương thức thanh toán quốc tế, vai trò của ngân hàng
tham gia có sự khác nhau. Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng đơn thuần
chỉ thực hiện chức năng chuyển tiền trên danh nghĩa ngư ời mua và nhận tiền trên

1.1.8.2. Nhược điểm :

danh nghĩa người bán. Trong phương thức thanh toán nhờ thu, các ngân hàng tham

- Thanh toán bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả

gia xử lý chứng từ do bên bán gửi đến và hành động với vai trò là đ ại lý của người

nhất so với các phương thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số

bán. Ngoại trừ vai trò là đ ại lý, trong các phương th ức thanh toán quốc tế trừ tín

nhược điểm như sau :

dụng chứng từ, các ngân hàng không có bất kỳ cam kết, trách nhiệm nào. Còn trong

 Quy trình thanh toán tỷ mỷ, các bên tiến hành phải thực hiện thận trọng
nhiều khâu như lập bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ...nên thời gian từ khi
mở L/C đến thanh toán và hoàn tất tương đối dài.
 Chỉ cần có sai sót trong khâu lập, kiểm tra chứng từ là có thể dẫn đến
việc từ chối bộ chứng từ

 Chi phí mở và thanh toán bằng tín dụng chứng từ cao

phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã tham gia ch ủ động và
tích cực hơn và cam kết thanh toán cho người thụ hưởng.
Thư tín dụng là công cụ giúp nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng ký kết thông qua việc quy định rõ trong thư tín dụng và nhà
nhập khẩu an toàn hơn khi được ngân hàng kiểm tra chứng từ để nhận hàng…Do
ngân hàng làm việc trên cơ sở chứng từ, nhà xuất khẩu có được đảm bảo thanh toán

Tóm lại, thư tín dụng là công cụ giúp nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu thực

hơn. Như vậy phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ưu việt hơn các

hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký kết và nhà nhập khẩu kiểm soát thông qua các

phương thức thanh toán quốc tế khác.

chứng từ liên quan đối với việc nhận hàng hóa, chất lượng hàng hóa, ..đối với
những giao dịch mà người mua và người bán chưa có sự tin tưởng lẫn nhau thì cam
kết của ngân hàng là đảm bảo hợp đồng được thực hiện, củng cố khả năng của
người mua, tạo niềm tin cho người bán. Đây là đặc điểm ưu việt hơn hẳn của thanh
toán bằng tín dụng chứng từ so với các phương thức thanh toán quốc tế khác.
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi trong lĩnh
vực ngân hàng. Đó là hình th ức thanh toán linh hoạt, đảm bảo tính an toàn cho các
giao dịch thương mại quốc tế và đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương


21

22


Bảng 1.1. So sánh các Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức
TTQT

Chuyển tiền trước An toàn
khi giao hàng
Chuyển tiền sau
khi giao hàng

Nhà nhập khẩu

Không rủi ro

Rủi ro hàng không Không rủi ro
đúng chất lượng

Bị từ chối bộ chứng Chưa nhận hàng đã Không rủi ro
từ và thanh toán
thanh toán

Nhờ thu trả chậm Rủi ro không nhận An toàn
được thanh toán
Tín dụng chứng
từ

Ngân hàng

Rủi ro không nhận Không rủi ro
được hàng


Rủi ro không nhận An toàn
được thanh toán

Giao chứng từ trả Bị từ chối thanh
toán
tiền
Nhờ thu trả ngay

- Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế : khi thực hiện thanh toán quốc tế,

Rủi ro
Nhà xuất khẩu

Được ngân hàng
Được ngân hàng
đảm bảo thanh toán kiểm tra chứng từ
trước khi thanh
toán

ánh một phần hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.

Không rủi ro
Rủi ro do ngân
hàng cam kết thanh
toán

1.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế và
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ :
1.2.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế :

Trong thời đại cạnh tranh ngày nay, các ngân hàng thương mại càng phát
triển các sản phẩm dịch vụ để cung cấp cho khách hàng. Các ngân hàng phải cải
tiến sản phẩm chất lượng phục vụ khách hàng, tạo ra một dây chuyền kinh doanh
khép kín, gắn kết các nghiệp vụ ngân hàng lại với nhau, trong đó hoạt động thanh
toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương...Do đó, việc ngân hàng chú trọng phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế là cần thiết. Không những vậy ngân hàng còn nâng cao chất lượng phục vụ
thanh toán quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, các ngân hàng
thường đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các chỉ tiêu :
- Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế : phản

ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân
hàng. Phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động của thanh toán quốc tế càng
lớn, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
- Gia tăng công nghệ : là chỉ tiêu tương đối quan trọng, là cơ sở để phát triển sản
phẩm dịch vụ mới, tiện ích, đẩy nhanh tốc độ xử lý thanh toán quốc tế. Công nghệ
hiện đại sẽ giúp quá trình thanh toán quốc tế nhanh, chính xác, an toàn, tăng hiệu
quả quản lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Mức độ đa dạng sản phẩm hoạt động thanh toán quốc tế : số lượng các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, số lượng sản phẩm dịch vụ trong từng nghiệp vụ cụ thể, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu nhập của ngân hàng
qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.
- Tỷ trọng của từng phương thức thanh toán quốc tế : sẽ giúp nhận biết được trong
toàn bộ các phương thức thanh toán thì ph
ương th ức nào khách hàng quan tâm
nhiều nhất, sử dụng nhiều nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các tư vấn hợp lí
cho khách hàng khi lựa chọn phương thức thanh toán cho giao dịch của mình.
- Chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế : như đánh giá chất lượng sản phẩm
dịch vụ thanh toán quốc tế, mức độ sai sót, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông

lệ quốc tế, quy trình, thủ tục, mức độ rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.2.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng
từ:
- Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số của hoạt động thanh toán bằng tín dụng
chứng từ : phản ánh một phần hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
- Tỉ trọng doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ trên doanh số thanh toán
quốc tế : phản ánh sự đóng góp của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ
vào hoạt động thanh toán quốc tế.
- Doanh thu từ hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : khi thực hiện thanh
toán quốc tế, ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định theo biểu phí dịch vụ


23

24

của ngân hàng như phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí mở L/C, phí xác

“điều gì có thể xảy ra, xảy ra như thế nào và nó ảnh hưởng đến hoạt động của một

nhận L/C... Phí thu được càng cao thì hiệu quả hoạt động của thanh toán bằng tín

doanh nghiệp như thế nào”. Trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tuy

dụng chứng từ càng lớn, góp phần tăng tăng doanh thu phí thanh toán quốc tế, hiệu

ưu việt hơn các phương thức thanh toán khác nhưng cũng ti ềm ẩn những rủi ro đối

quả kinh doanh ngân hàng.


với các chủ thể tham gia, cụ thể như sau :

- Gia tăng công nghệ : là chỉ tiêu tương đối quan trọng, là cơ sở để phát triển sản

1.2.3.1. Đối với nhà nhập khẩu :

phẩm dịch vụ mới, tiện ích, đẩy nhanh tốc độ xử lý thanh toán quốc tế như nhận và

 Thanh toán bằng tín dụng chứng từ chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà

thông báo L/C gốc cho người thụ hưởng, phát hành L/C cho người mở, hay thực

không dựa trên hàng hóa, do đó sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập

hiện thanh toán L/C đúng thời gian quy định... Công nghệ hiện đại sẽ giúp quá trình
thanh toán quốc tế nhanh, chính xác, an toàn, tăng hiệu quả quản lý, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
- Mức độ đa dạng sản phẩm hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : đa

khẩu về hàng hóa được giao nhưng nhà nhập khẩu vẫn phải trả tiền.
 Khi có những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa người mua và
người bán thì ngư ời mua phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi L/C tại ngân
hàng phát hành, do đó làm kéo dài thời gian giao dịch, tăng chi phí.

dạng thanh toán nhiều loại L/C, sản phẩm dịch vụ hỗ trợ trong thanh toán bằng tín

 Ngân hàng xác nhận hoặc một ngân hàng chỉ định khác có thể mắc sai lầm

dụng chứng từ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu


khi đã thanh toán cho bộ chứng từ có bất hợp lệ và có ghi nợ ngân hàng phát

nhập của ngân hàng qua thu các phí dịch vụ, phí thanh toán.

hành làm cho nhà nhập khẩu có thể không nhận được hàng vì chứng từ

- Tỷ trọng của phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ so với phương thức

không phù hợp.

thanh toán quốc tế khác : sẽ giúp nhận biết được trong toàn bộ các phương thức

 Người mua chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng cập cảng vì vậy

thanh toán thì phương th ức nào khách hàng quan tâm nhiều nhất, sử dụng nhiều

để nhận hàng thì ngư ời mua phải ký quỹ bổ sung và trả phí cho ngân hàng

nhất. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các tư vấn hợp lí cho khách hàng khi lựa chọn

bảo lãnh đi nh ận hàng.Theo thực tế, khi ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa

phương thức thanh toán cho giao dịch của mình.

bằng đường biển, nhà nhập khẩu phải có vận đơn đường biển để đi nhận

- Chất lượng của hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ : như đánh giá chất

hàng, thông thường, bộ vận đơn gốc gồm 3 bản có giá trị ngang nhau.Nếu


lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ, mức độ sai sót, mức độ

không quy định bộ chứng từ vận đơn đầy đủ thì một người khác có thể lấy

áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, quy trình, thủ tục, mức độ rủi ro trong

hàng hóa khi chỉ cần trình một phần bộ vận đơn mà người mua đã tr ả tiền.

thanh toán.
Tóm lại, các ngân hàng cần có những tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh

Do đó, nhà nhập khẩu sẽ mất tiền mà không nhận được hàng hóa.
1.2.3.2. Đối với người xuất khẩu :

toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng.

 Cũng giống như nhà nhập khẩu, khi có những thay đổi trong hợp đồng ngoại

Từ đó, các ngân hàng sẽ có hướng hoạch định chính sách thích hợp để phát triển

thương giữa người mua và người bán thì ngư ời mua phải tiến hành làm thủ

thanh toán quốc tế tại ngân hàng.

tục sửa đổi L/C tại ngân hàng phát hành, do đó làm kéo dài thời gian giao

1.2.3. Rủi ro đối với các bên tham gia thanh toán tín dụng chứng từ :
Rủi ro là sự không chắc chắn về các kết quả trong tương lai, không ai biết

dịch, tăng chi phí.

 L/C hủy ngang có thể được ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ


25

26

khi nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ mà không cần có sự

xem liệu ngân hàng có thu được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán

đồng ý của nhà xuất khẩu. Một khi nhà xuất khẩu giao hàng mà L/C được

từ việc bán hàng hay không nếu nhà nhập khẩu bị phá sản.

sửa đổi hay hủy bỏ thì dẫn đến khả năng nhà xuất khẩu bị từ chối thanh toán

+ Rủi ro từ người thụ hưởng L/C : thanh toán bằng tín dụng chứng từ chỉ

hoặc được thanh toán nhưng tăng chi phí giao dịch do phải chỉnh sửa chứng

dựa trên chứng từ, do đó, ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán khi

từ phù hợp.

người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với điều khoản,

 Khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ thì theo tập quán quốc tế và những

điều kiện của L/C. Trong trường hợp người thụ hưởng không giao hàng mà


quy định của quốc gia các nước, quan điểm của mỗi ngân hàng sẽ có thể

lại làm bộ chứng từ giả, hoặc cùng với người mở thực hiện hành vi lừa đảo

không thống nhất với nhau, đặc biệt là khâu kiểm tra bộ chứng từ. Do đó,

thì ngân hàng phát hành phải gánh chịu rủi ro vừa phải thanh toán vừa không

khả năng từ chối thanh toán bộ chứng từ sẽ cao và nhà xuất khẩu phải tự xử

thu hồi được tiền.

lý hàng hóa như tháo dỡ hàng, lưu kho...làm tăng chi phí giao dịch.

+. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu hoặc từ ngân hàng xuất trình : sau khi

 Nếu mở L/C mà không có xác nhận thì trong trư ờng hợp ngân hàng phát

hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ cho

hành mất khả năng thanh toán thì cho dù b ộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo

ngân hàng phục vụ mình xin chiết khấu hoặc nhờ đòi tiền (bằng thư hoặc

cũng không được thanh toán tức là nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro chính trị

bằng điện tùy theo L/C quy định). Trong trường hợp điện đòi tiền theo L/C

hay cơ chế chính sách của nước nhà nhập khẩu.

1.2.3.3. Đối với ngân hàng:
Trong nghiệp vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng sẽ tham gia
với nhiều vai trò khác nhau và tiềm ẩn những rủi ro.
- Đối với ngân hàng phát hành :

đã được ngân hàng phát hành thanh toán, bộ chứng từ không phù hợp, ngân
hàng phát hành có thể gặp rủi ro do không thể truy đòi từ ngân hàng phục vụ
người xuất khẩu.
+ Rủi ro từ ngân hàng hoàn trả : để thuận tiện cho người thụ hưởng trong
việc nhận được thanh toán, L/C cho phép người xuất trình chứng từ sẽ được

+ Rủi ro phát sinh từ phía người mở L/C : khi thực hiện mở L/C thì ngư ời

đòi tiền từ một ngân hàng được chỉ định hoàn trả. Nhưng nếu ngân hàng

mở phải ký quỹ cho ngân hàng và đóng phí dịch vụ. Ở đây, ngân hàng phát

hoàn trả không thực hiện thì ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán

hành đóng vai trò là người bảo lãnh, người cam kết thanh toán cho người thụ

và gánh chịu các chi phí phát sinh.

hưởng. Do vậy, trong trường hợp người mở L/C chỉ ký quỹ một phần trị giá

+ Rủi ro phát sinh từ biến động của thị trường hàng hóa nhập khẩu : hàng

L/C, phần còn lại được đảm bảo bằng tài sản hoặc là tín chấp. Khả năng

hóa nhập khẩu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của người mở L/C và


thanh toán và thiện chí thanh toán của người mở L/C là rất quan trọng. Nếu

việc thu hồi vốn của ngân hàng phát hành. Nếu mặt hàng có giá cả biến động

đến hạn thanh toán mà người mở L/C không thanh toán, ngân hàng phát

nhiều theo thị trường, thị trường tiêu thụ ít, ngân hàng phát hành khó thu hồi

hành tiến hành cho vay bắt buộc đối với người mở, dùng phần vốn của mình

lại vốn đã thực hiện thanh toán thay cho người mở trong trường hợp người

trả cho phía nước ngoài, đồng thời thu hồi lại phần vốn này từ tài sản đảm

mở mất khả năng thanh toán.

bảo, hàng hóa nhập khẩu...làm tốn nhiều thời gian và chi phí của ngân hàng

+. Rủi ro tín dụng : khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, ngân

và có thể không thu hồi được hoặc thu hồi không đủ. Ngân hàng cần xem xét

hàng cho vay bắt buộc đối với nhà nhập khẩu và thanh toán cho phía nước


27

28


ngoài bằng vốn của mình hoặc ngân hàng sẽ cho khách hàng vay phần tiền

Khi phát hành bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc : cũng gây rủi ro cho

ký quỹ còn lại để nhà nhập khẩu thanh toán cho phía nước ngoài. Trường

ngân hàng phát hành. Vì khi phát hành bảo lãnh nhận hàng thì ngân hàng

hợp ngân hàng phát hành không thu lại được vốn hoặc thu không đủ sẽ ảnh

cũng cam kết thanh toán cho phía nước ngoài và cho hãng vận tải nếu có tổn

hưởng đến danh mục vốn vay của ngân hàng và khả năng chuyển nợ xấu.

thất xảy ra khi người mở nhận hàng mà không xuất trình vận đơn gốc. Một

+. Rủi ro tỷ giá hối đoái : Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay và kinh

bảo lãnh nhận hàng chỉ có tính tạm thời không thể thay thế chứng từ sở hữu

doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động bất lợi cho ngân hàng. Nó xuất hiện do

hàng hóa, sau khi có bộ vận đơn từ người thụ hưởng, ngân hàng phải ký hậu

biến động tỷ giá hoặc do đánh giá các yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá

vận đơn và giao cho người mở để ra hãng tàu đ ổi lấy bảo lãnh ban đ ầu thì

không chính xác dẫn đến thiệt hại tài sản của ngân hàng.


trách nhiệm của ngân hàng với hãng tàu mới kết thúc. Như vậy, rủi ro nếu

+ Rủi ro về ngoại hối : hoạt động ngoại hối của ngân hàng chủ yếu phục vụ

người thụ hưởng có hành vi lừa đảo, không phải là chủ sở hữu lô hàng và lô

thanh toán quốc tế cho khách hàng doanh nghiệp. Quản lý ngoại hối tập

hàng đã nhận không thuộc thư tín dụng đã mở mà nó thuộc về chủ sở hữu

trung vào quản lý trạng thái ngoại hối ròng và tuân thủ theo quy định của

khác, trong trường hợp ngân hàng phát hành ãđ thanh toán cho ng
ư

Ngân hàng nhà nước. Chính sách quản lý ngoại hối, những quy định chuyển

hưởng mà vẫn phải bồi thường cho hãng vận tải.

tiền ra nước ngoài của nước nhập khẩu nếu bị thay đổi thì gây rủi ro cho

Khi kiểm tra bộ chứng từ : là khâu có ý ngh
ĩa quan tr ọng nhất quyết định

ngân hàng và người xuất khẩu (ví dụ : hạn chế chuyển ngoại tệ ra nước

đến việc ngân hàng phát hành từ chối hay chấp nhận thanh toán bộ chứng từ.

ngoài) hoặc quốc gia có dự trữ ngoại hối thấp làm người nhập khẩu không


Việc kiểm tra bộ chứng từ được điều chỉnh theo tập quán thực hành thống

mua được ngoại tệ để thanh toán, ngân hàng chiết khấu không nhận được

nhất về tín dụng chứng từ UCP 600 và ISBP, nhưng cả hai không quy định

ời thụ

tiền làm ngân hàng phát hành mất uy tín.

hết tất cả các tình huống xảy ra, dẫn đến là mỗi ngân hàng có các quan điểm

+ Rủi ro vận hành: phát sinh do cách thức điều hành, quản lý của ngân hàng

khác nhau. Do đó, khâu này dễ gây ra tranh cãi giữa các ngân hàng và gây

như tham ô, năng lực quản lý kém,…Những tổn thất phát sinh do cơ chế vận

rủi ro cho ngân hàng phát hành do ngân hàng xuất trình bác bỏ những điểm

hành của ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình,
quy định nội bộ, nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa
đảo, tin tặc, rủi ro quy trình do không hiệu quả, bất kỳ giai đoạn nào trong

không phù hợp.
- Đối với ngân hàng thông báo:
+. Rủi ro khi nhận L/C hoặc tu chỉnh L/C từ ngân hàng phát hành hay ngân

quy trình tại đó ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ tài chính, uy tín..


hàng thông báo thứ nhất : ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm về độ

+. Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ:

chân thật của L/C bao gồm xác thực chính xác chữ ký, mã hóa mẫu điện

Khi phát hành L/C : là khâu đầu tiên và quan trọng trong phương thức thanh

trước khi gửi thông báo đến nhà xuất khẩu. Ngân hàng thông báo phải có

toán bằng L/C. Vì khâu này quyđ ịnh các điều kiện, điều khoản mở L/C căn

trách nhiệm thông báo đầy đủ nội dung L/C nhận được, trong trường hợp

cứ trên hợp đồng mua bán và các chứng từ cần có khi thanh toán. Đồng thời

ngân hàng thông báo không thực hiện đúng quy định thì chịu rủi ro phát sinh

cũng là khâu gây rủi ro cho ngân hàng phát hành nếu không thực hiện

như L/C giả mạo, người thụ hưởng giao hàng trễ...

nghiệp vụ chính xác và cẩn trọng.

+ Rủi ro do giao L/C không đúng người thụ hưởng : nếu ngân hàng thông


29

30


báo không giao L/C đúng người thụ hưởng thì có thể rủi ro như L/C bị lợi

+. Rủi ro phát sinh từ ngân hàng phát hành : cũng giống như người mở, nếu

dụng, chứng từ giả mạo, người thụ hưởng không thực hiện đúng hợp đồng

ngân hàng phát hành cố tình tìm các đi ểm bất hợp lệ của bộ chứng từ để từ

với nhà nhập khẩu...

chối thanh toán thì gây rủi ro cho ngân hàng chiết khấu vì không thu hồi lại

- Đối với ngân hàng chiết khấu L/C : chiết khấu là việc ngân hàng chỉ định mua

được số tiền đã cấp cho người thụ hưởng dựa trên hối phiếu / bộ chứng từ.

lại hối phiếu được ký phát cho ngân hàng phát hành / xác nhận và/hoặc bộ chứng từ

+ Rủi ro phát sinh từ người thụ hưởng : uy tín, khả năng tài chính của người

xuất trình phù hợp bằng cách ứng trước hoặc đồng ý ứng trước cho người thụ

thụ hưởng ảnh hưởng đến khả năng ngân hàng chiết khấu có nhận lại được

hưởng vào hoặc trước ngày ngân hàng chỉ định nhận được tiền hoàn trả. Trong

số tiền đã cấp cho người thụ hưởng nếu không nhận được tiền từ ngân hàng

trường hợp chiết khấu không truy đòi thì ngân hàng chiết khấu không có quyền truy


phát hành (trong trường hợp chiết khấu có truy đòi) hay không.

đòi người thụ hưởng khi không nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng phát hành

+ Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện nghiệp vụ :

do bộ chứng từ bất hợp lệ hoặc ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán. Tuy

Khi kiểm tra bộ chứng từ : đây là khâu quan trọng đối với ngân hàng chiết

nhiên, trong trường hợp chiết khấu có truy đòi, ngân hàng chiết khấu có thể truy đòi

khấu vì nếu việc kiểm tra không cẩn trọng sẽ gây rủi ro cho ngân hàng vì có

lại số tiền đã cấp cho người thụ hưởng nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

thể bị từ chối thanh toán. Do đó, ngân hàng chiết khấu cần nắm vững và tuân

+. Rủi ro do tình hình kinh tế, chính trị-xã hội tại nước của ngân hàng phát

thủ các quy định của UCP, ISBP và L/C để tránh làm giảm uy tín của ngân

hành : theo Điều 36 của UCP 600 “ngân hàng không chịu trách nhiệm đối

hàng chiết khấu.

với các hậu quả phát sinh từ gián đoạn kinh doanh của mình do thiên tai, bạo

Khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ không phù hợp : trong thực tế để giữ


động, dân biến, nổi dậy, chiến tranh, khủng bố, đình công ho ặc bế xưởng

khách hàng và nâng cao sản phẩm, ngân hàng chiết khấu thường chiết khấu

hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác vượt ngoài sự kiểm soát. Khi bắt đầu

những bộ chứng từ bất hợp lệ có khả năng bị từ chối thanh toán cao. Do đó,

kinh doanh trở lại, ngân hàng không phải thanh toán hoặc thương lượng

ngân hàng chiết khấu cần xem xét kỹ uy tín của người thụ hưởng và tài sản

thanh toán cho các tín dụng đã hết hạn trong thời gian gián đoạn kinh doanh

đảm bảo hay khả năng có thể thu hồi được tiền từ người thụ hưởng.

của ngân hàng”. Do đó, ngân hàng chiết khấu sẽ không thu hồi được tiền từ
ngân hàng phát hành khi gửi bộ chứng từ trong thời gian này.

- Đối với ngân hàng xác nhận :
Một ngân hàng xác nhận L/C đồng nghĩa với việc ngân hàng này giống như

+. Rủi ro từ phía người mở L/C : Uy tín, ý chí và khả năng thanh toán của

ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi bộ chứng từ hoàn

người mở L/C ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia, trong đó có

toàn phù hợp với điều khoản, điều kiện của L/C. Ngân hàng xác nhận thường là


ngân hàng chiết khấu. Nếu bộ chứng từ hợp lệ hay bất hợp lệ không đáng kể

ngân hàng lớn có uy tín và thường giữ tài khoản của ngân hàng phát hành. Do đó,

thì không ảnh hưởng đến việc nhận hàng nên người mở chấp nhận nhận

trách nhiệm và nghĩa v ụ của ngân hàng xác nhận giống như ngân hàng phát hành.

hàng và thanh toán. Hoặc người mở có khả năng thanh toán yếu, phá sản hay

Nếu bộ chứng từ phù hợp thì ngân hàng xác nhận phải trả tiền cho nhà xuất khẩu

không có thiện chí nhận hàng, trì hoãn thanh toán. Do đó, ngân hàng chiết

bất kể có truy đòi l ại ngân hàng phát hành hay không, vì vậy ngân hàng xác nhận

khấu cần cẩn trọng trong việc kiểm tra bộ chứng từ và phải xét đến uy tín và

chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành cũng như r ủi ro chính trị hay cơ

khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành và người mở L/C.

chế của nước ngân hàng phát hành.Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận


31

32


thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra chính xác bộ chứng từ để bộ

cập thông tin liên quan phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm rủi ro thiếu

chứng từ bất hợp lệ, ngân hàng phát hành không chấp nhận thì không thể đòi tiền

thông tin. Các ngân hàng nước ngoài còn huấn luyện đội ngũ nhân viên chuyên

ngân hàng phát hành.

nghiệp cao.

1.3.Kinh nghiệm từ các tình huống thanh toán bằng tín dụng chứng từ của

-Thứ tư: về nghiệp vụ vận hành :

một số ngân hàng:

+ Khi phát hành L/C : ngân hàng phải đọc kỹ đề nghị mở L/C của khách hàng

Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ ưu việt hơn các phương thức thanh

và hợp đồng mua bán. Nếu thấy có dấu hiệu rủi ro, vi phạm pháp luật thì từ chối

toán quốc tế khác. Vì trong đó ngân hàng không ch ỉ đóng vai trò trung gian thanh

phát hành L/C, kiểm tra chữ kí hữu quyền, hình thức L/C, ngân hàng thông báo, các

toán mà còn là đầu mối quan trọng chia sẻ rủi ro giữa người mua và người bán. Tuy


điều kiện, điều khoản của L/C, trách nhiệm và uy tín của người mở L/C.
+ Khi kiểm tra chứng từ : ngân hàng nên kiểm tra chứng từ cẩn trọng để biết

nhiên, khi thực hiện vai trò của mình, ngân hàng cũng gặp phải nhiều rủi ro.
(Xem Phụ lục 5 : Các tình huống thực tế trong thanh toán tín dụng chứng từ )

được tình trạng chứng từ nhằm ràng buộc trách nhiệm của người mở L/C và có

Từ những tình huống được đề cập như gian lận, lừa đảo, hay sự bất cẩn trong khâu

quyết định từ chối thanh toán khi chứng từ bất hợp lệ.
+ Bảo lãnh nhận hàng : ngân hàng phải nhận được văn bản đồng ý thanh toán

kiểm tra chứng từ… ta có thể rút ra kinh nghiệm từ các ngân hàng khi thực hiện
thanh toán bằng tín dụng chứng từ :

dù bộ chứng từ có bất hợp lệ của người mở trước khi phát hành bảo lãnh nhận

- Thứ nhất : về đối tượng giao dịch – phân loại khách hàng :

hàng.

Khi thực hiện thanh toán bằng tín dụng chứng từ, các ngân hàng luôn đưa ra tiêu

+ Thông báo, xác nhận L/C : khi xác thực L/C, kiểm tra toàn bộ nội dung

chí cho việc lựa chọn khách hàng như về tình hình tài chính, uy tín,...và tùy mỗi

của L/C để xác định vai trò của ngân hàng trong giao dịch như ngân hàng thông


khách hàng mà ngân hàng sẽ có những quan điểm về tiêu chí khác nhau để phân

báo hay ngân hàng thanh toán, xác nhận, xem xét quy tắc UCP 600 có phù hợp hay

loại khách hàng đó thuộc nhóm đối tượng khách hàng nào. Chẳng hạn, khi phát

không...

hành L/C thì các đi ều kiện nào cần được xem xét đến đối với khách hàng để tránh

+ Chiết khấu L/C : ngân hàng xác định lãi suất và tỷ lệ chiết khấu có truy

tình trạng bộ chứng từ về khách hàng không có khả năng thanh toán..

đòi đối với chứng từ hợp lệ, rủi ro xảy ra khi chiết khấu bộ chứng từ không hợp lệ.

- Thứ hai : Thành lập phòng, ban về quan hệ quốc tế :

Các quy định, tiêu chí cần phải được tuân thủ khi thực hiện chiết khấu L/C.

Các ngân hàng nước ngoài thường thành lập các phòng, ban quan hệ quốc tế để thu

+ Ngăn chặn gian lận thương mại : ngân hàng cần nhận diện và xử lý thông

thập và cung cấp thông tin về các ngân hàng và quốc gia trên thế giới, giúp các giao

qua các dấu hiệu như : L/C không quy định mô tả hàng hóa hay dịch vụ, L/C đề cập

dịch diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, cung cấp những cảnh báo về rủi ro


đến việc vận chuyển hàng nhưng không có chứng từ vận tải, giá cả hàng hóa, chi

quốc gia, về các doanh nghiệp để giúp ngân hàng có định hướng trong giao dịch

phí bất thường...

bảo lãnh L/C.
- Thứ ba : về con người, công nghệ cao là tiên phong hàng đầu :
Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với công nghệ
cao để giảm bớt rủi ro. Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài cũng có th ể truy


33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày nh ững ý kiến cơ bản về thanh toán quốc tế bằng phương thức

34

2.1.1.1. Vốn điều lệ của ACB qua các năm:
Bảng 2.1. Vốn điều lệ của ACB qua các năm 2008-2010

tín dụng chứng từ, trình bày những khái niệm cơ bản về thanh toán quốc tế, phương

Năm

thức thanh toán tín dụng chứng từ, đặc trưng, phân loại tín dụng thư, quy trình thực

2004


481

hiện, luật áp dụng, quyền và nghĩa v ụ các bên tham gia, những ưu điểm, nhược

2005

948

điểm cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả và rủi ro thanh toán quốc tế nói chung

2006

1.100

+152

2007

2.630

+1.530

và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng.

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Vốn điều lệ tăng thêm (đồng)

+467


2008

6.355

+3.725

Với vai trò quan trọng của ngân hàng trong phương thức tín dụng chứng từ và vai

2009

7.814

+1.459

trò của phương thức thanh toán này trong giao thương quốc tế, thì việc xem xét

2010

9.376

+1.562

thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng rất quan trọng để có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động. Do đó, chương 2 sẽ trình bày về tình hình hoạt động thanh

Năm 2004, vốn điều lệ của ACB là khoảng 481 tỷ đồng nhưng đến năm 2010 vốn

toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu để hiểu rõ hơn

điều lệ của ACB đã tăng đến khoảng 9.376 tỷ đồng, gấp 19 lần so với năm 2004 và


phương thức thanh toán này từ lý thuyết đến thực tiễn như thế nào.

mỗi năm vốn điều lệ được tăng tương đối với lượng tăng cao nhất là khoảng 3.725
tỷ đồng trong năm 2007-2008.Việc gia tăng vốn điều lệ càng làm cho ACB tăng

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

năng lực tài chính, tạo uy tín và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả hơn.

BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)

9376

10000

2.1. Lịch sử hình thành và hoạt động của ACB:

9000

7814

8000
6355

7000

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ACB:

6000


ACB được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng nhà nước

5000
4000

cấp ngày 24/4/1993 với thời hạn hoạt động 50 năm và Giấy phép số 533/GP-UB do

2630

3000
2000

Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993 với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ

481

1000

1100

948

0

2004

đồng. Ngày 4/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Tính đến 31/12/2010, vốn

2005


2006

2007

2008

2009

2010

Đồ thị 2.1. Vốn điều lệ của ACB qua các năm

điều lệ của ACB là khoảng 9.376 tỷ đồng với hơn 6.669 nhân viên.

2.1.1.2. Mạng lưới chi nhánh :
Bảng 2.2. Mạng lưới chi nhánh của ACB
Sở

chi nhánh

giao dịch

Phòng

Dự kiến đến 2011 chi nhánh

giao dịch

và phòng giao dịch


Năm
2010

1

69

196

380


35

36

Tính đến năm 2010, số lượng sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch của

thống kênh phân phối. Llần đầu tiên tại Việt Nam, ACB là ngân hàng nhận được 6

ACB là 266 và dự kiến đến năm 2011, sẽ tăng lên 380. Việc mở rộng thểm kênh

giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh

phân phối làm ACB tăng sự hiện diện trên thị trường, cung cấp hiệu quả viêc xử lý

tiếng quốc tế bầu chọn.

các giao dịch trên toàn quốc, ACB mở rộng mạng lưới theo hướng : đóng cửa các


2.1.1.4. Ngành nghề kinh doanh chính :

chi nhánh không sinh lời hoặc dư thừa và di chuyển một số chi nhánh đến các địa

ACB thực hiện :

điểm mới phù hợp với đặc thù của ngành ngân hàng.

+ Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo hình thức gửi tiết kiệm, tiền gửi

2.1.13. Các giai đoạn hình thành và phát triển của ACB:

thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ tổ chức

- Từ năm 1993- 1995 : giai đoạn hình thành ACB xuất phát từ vị thế cạnh tranh,

tín dụng trong và ngoài nước, cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thương

hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực tư với quan điểm

phiếu, công trái, giấy tờ có giá, đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế,

thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa

+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng,

có như chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng.
- Từ năm 1996 – 2000 : ACB là ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tiên phát


+ Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,
+ Thanh toán quốc tế, bao thanh toán,

hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB tiếp cận và nắm bắt

+ Môi giới đầu tư chứng khoán, lưu ký , tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh

được cách vận hành của hệ thống ngân hàng hiện đại. Năm 1999, ACB triển khai

phát hành,

chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng nhằm tin học hóa và trực

+ Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài

tuyến hóa giao dịch ngân hàng và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ

chính và các dịch vụ ngân hàng khác.

thống TCBS (The Complete banking Solution : Giải pháp ngân hàng toàn diện) cho

2.1.1.5. Thành tích đạt được :

phép các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời và có

+ Năm 1997, 1999, 2005, 2008, 2009, 2010 : Chứng nhận “ Ngân hàng tốt nhất

chung cơ sở dữ liệu. ACB còn là thành viên của SWIFT (Society for worldwide

Việt Nam” do Tạp chí Euromoney, Tạp chí Global Finance Magazine USA, Tạp


Interbank Financial Telecommunication : Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân

chí The Banker, thuộc tập đoàn Financial Times, Anh quốc cấp.

hàng toàn thế giới) đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng 24g mỗi ngày.

+ Năm 2001 : Một trong 500 ngân hàng hàng đầu Châu Á do Tạp chí Asiaweek

- Từ năm 2001- 2005: năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

cấp.

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt chuẩn trong các ĩlnh v ực:

+ Năm 2002 : Giải thưởng chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét duyệt Quốc gia,

huy động vốn, cho vay ngắn-trung-dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn

Bằng khen về thành tích nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn

lực.

định và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ do Thủ tướng Chính phủ cấp.

- Từ 2006 đến nay : năm 2007 ACB đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động

+ Năm 2006 : Bằng khen trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ

thành lập 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê tài chính.


thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc do

Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch. Đến năm 2009,

Thủ tướng Chính phủ cấp.

ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc hệ

+ Năm 2007 : Cúp thủy tinh về Thành tựu về lãnh đạo trong ngành ngân hàng Việt


37

Nam năm 2006 do The Asian Banker cấp.

38

(Xem Phụ lục 1 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC):

+ Năm 2009 : Huân chương lao động hạng II do Chủ tịch nước cấp.

Hiện tại, ACB thực hiện thanh toán quốc tế theo mô hình quản lý tập trung, với cơ

+ Năm 2010 : Ngân hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội năm 2010 do Tạp chí The

cấu tổ chức như sau :

Asset cấp, Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010 do Tạp chí The Asian


KHỐI
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP

Banker cấp.
2.1.1.6. Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm :
- Đại Hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) : là cơ quan quyết định cao nhất gồm tất cả

TRUNG TÂM
THANH TOÁN QUỐC TẾ

các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ ngân hàng quy định. ĐHĐCĐ thông qua
các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng và ngân sách tài chính cho năm tiếp
Bộ phận
Tiếp nhận
và xử lý

theo...
- Hội đồng quản trị (HĐQT) : do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị ngân hàng,

Bộ phận
Kiểm tra
chứng từ

Bộ phận
Tư vấn và
hỗ trợ

Sơ đồ tổ chức Trung tâm thanh toán quốc tế tại ACB


có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của ngân hàng (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ).

Bộ phận
Chuyển tiền

2.1.1.7.Trung tâm Thanh toán quốc tế (TT.TTQT):

HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển ngân hàng, xây dựng kế hoạch

-Chức năng : TT.TTQT là đơn vị trực thuộc Khối khách hàng doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý ngân hàng,đưa ra các bi ện

(KHDN), được thành lập với mục đích quản lý và hỗ trợ nghiệp vụ thanh toán

pháp, quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.

quốc tế toàn hệ thống, bao gồm các chức năng sau:

- Ban kiểm soát : do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính



của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính




trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo sự phát triển
hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
- Tổng giám đốc : do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HDQT và
trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.

Hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ các văn bản liên quan nghiệp vụ, các thông
lệ quốc tế liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống.

hàng năm..
- Các Hội đồng : do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản

Tổ chức, duy trì và phát triển thanh toán quốc tế áp dụng thống nhất trên
toàn hệ thống.



Quản lý, vận hành hệ thống Swift

- Nhiệm vụ :tiếp nhận và xử lý thông tin, chuyển tiền và thanh toán, kiểm tra
chứng từ, tư vấn, hỗ trợ.
-Tổ chức :
 Đứng đầu TT.TTQT là Giám đốc TT.TTQT : chịu trách nhiệm điều hành, tổ

- Các khối, phòng, ban : thực hiện theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc

chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm và chịu trách nhiệm trước

- Các SGD, chi nhánh, phòng giao dịch, các công ty trực thuộc :kinh doanh độc

Giám đốc khối hoặc người được phân công/ ủy quyền về mọi mặt.


lập nhưng cũng chịu sự chi phối của Ban điều hành ngân hàng.

 Phó Giám đốc : chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc TT.TTQT về các


39

40

hoạt động của TT.TTQT.

2010 là 164.284 tỷ đồng.

 Trưởng bộ phận : chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của bộ phận, báo cáo trực tiếp và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ
phận trước Giám đốc trung tâm.
 Các chuyên viên, kiểm soát viên, nhân viên : làm việc độc lập và báo cáo

Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn
Đvt : tỷ đồng

trực tiếp cho Trưởng bộ phận.
- Quy mô hoạt động : Năm 2010, toàn hệ thống ACB bao gồm 62 chi nhánh hoạt

Chỉ tiêu

động TTQT và 153 Phòng giao dịch được phép tiếp nhận hồ sơ TTQT chuyển về
TT.TTQT để xử lý, trong đó đư ợc phân bổ nhiều nhất ở Tp.HCM và thưa thớt hơn
ở các tỉnh, thành miền Tây Nam Bộ.


HCM Miền
Bắc

Miền

Giá trị
Vay NHNN
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD

Bảng 2.3.Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế

Năm 2008

Năm 2009

%

Giá trị

Năm 2010

%

Giá trị

%

0


0

10.256

7.6

10.458

6.4

9.901

10.9

10.449

7.8

17.176

10.5

82.4 108.991

81

130.148

79.2


khác

Đông Tây

Trung Nam
Bộ

nam

Tiền gửi của khách hàng
Vay tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay

75.112
298

0.3

270

0.2

315

0.2

0

23

0


676

0.4

6.4

4.510

3.4

5.510

3.4

bộ
Công cụ tài chính phái sinh và các

Chi nhánh được phép hoạt động TTQT

25

14

11

5

7


khoản nợ tài chính khác

PGD được phép tiếp nhận TTQT

81

41

13

14

4

Trái phếu chuyển đổi
Cộng

2.1.2 .Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB :

0
5.859
91.170

164.284

Nguồn : báo cáo kiểm toán ngân hàng Á châu

ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của ngân hàng bán lẻ với danh mục

-Nhận xét :


sản phẩm đa dạng tập trung vào phân đoạn khách hàng : cá nhân và doanh nghiệp

+ Vay từ NHNN, tiền gửi và tiền vay từ các TCTD :

vừa và nhỏ. ACB thường xuyên thực hiện tái cấu trúc, đa dạng hóa sản phẩm, phát

134.502

Về tiền vay từ NHNN, số dư cuối năm 2009 của ACB là 10.256 tỷ đồng (chiếm

triển sản phẩm mới.

7.6% trong tổng vốn huy động, năm 2010 tỷ trọng này giảm nhẹ còn 6.4% trong

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn

khi số dư tăng khoảng 201 tỷ so với đầu năm.

-ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi về nội tệ và ngoại tệ với

Về tiền gửi và tiền vay từ TCTD, số dư năm 2010 là 17.176 tỷ đồng tăng 6.726 tỷ

nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất và chương ình
tr khuy ến mãi, quà tặng hấp

đồng (chiếm 10.5%) so với đầu năm trong tổng nguồn vốn huy động.

dẫn...Chính điều này ACB đã thu hút m ạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và


+ Về vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cho vay : năm 2010 đạt 315 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng

doanh nghiệp.Nguồn huy động vốn của ACB liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng

nhỏ 0.2%) trong tổng vốn huy động, chủ yếu là từ các tổ chức quốc tế tài trợ cho

năm 2010 đạt cao hơn 22.14% so với năm 2009 và số dư huy động tính đến năm

các dự án của chính phủ.


41

42

+ Về tiền gửi của khách hàng : năm 2010 là 130.148 tỷ đồng (chiếm 79.2% trong

Cho vay VND

24.563

70.5

51.552

82.7

54..516

67.4


tổng vốn huy động của ACB. ACB luôn duy trì tỷ trọng tiền gửi của khách hàng ở

Cho vay USD

10.368

29.5

10.805

17.3

26..389

32.6

mức cao khoảng 80% trong tổng nguồn vốn huy động.

Tổng

34.832



62.357

Về trái phiếu chuyển đổi cũng chiếm 3.4% trong tổng nguồn vốn huy động và
tăng gần 1000 tỷ so với năm 2009.


80.906

Nguồn : báo cáo kiểm toán ACB
=> ACB chủ yếu cho vay VND, tuy nhiên đến năm 2010, tỉ trọng cho vay VND
đã giảm và tăng cho vay USD so với năm 2009. Chênh lệch lãi suất vay vốn
bằng VND và USD lớn khiến các doanh nghiệp cân nhắc và dịch chuyển sang

2.1.2.2.Dư nợ cho vay và tạm ứng cho khách hàng (không bao gồm các TCTD)

vay USD. Lãi suất vay VND tăng cao đầu năm 2010, lên 15%-17%, thậm chí

Bảng 2.5. Dư nợ vay phân loại theo loại hình cho vay của ACB 2008-2010

18%/năm, trong khi ãl i su ất vay USD chỉ khoảng 6-9%/năm. Chênh lệch này

Đvt : tỷ đồng
Chỉ tiêu

2008
Giá trị

2009
%

Giá trị

khiến doanh nghiệp vay USD và bán lại lấy VND, tăng cung ngoại tệ cho thị
2010

%


Giá trị

trường. Năm 2010, dư nợ cho vay tăng so với các năm do việc cho vay thanh
%

toán quốc tế như cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán bằng tín

Cho vay ngắn hạn

15.937

45.8

35.614

57.1

42.806

52.9

dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền, đồng thời cho vay các doanh nghiệp xuất

Cho vay trung, dài hạn

17.532

50.3


24.921

40

35.923

44.4

khẩu để chuẩn bị hàng…

1.362

3.9

1.822

2.9

2.175

2.7

Cho vay đồng tài trợ
Cho vay từ nguồn tài trợ chính phủ, các tổ

0

0

0


0

0

0

chức quốc tế và tổ chức khác

Tổng
Dự phòng RR TD
Danh mục cho vay

Giá trị

2009
%

Giá trị

2010
%

Giá trị

%

62.357

80.906


Tp.HCM

24.641

70.7

40.488

64.9

54.943

67.9

228

504

673

Miền Bắc

5.723

16.4

12.829

20.6


15.636

19.3

34.604

61.855

80.233

Miền Đông

1.821

5.2

3.037

4.9

3.774

4.7

Miền Trung

1.371

3.9


3.226

5.2

3.821

4.7

ĐBSCL

1.275

3.7

2.775

4.5

2.729

3.4

=> Tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo
thời hạn vay là cho vay ngắn hạn chiếm 52.9% trong tổng số vốn cho vay mặc
dù giảm so với năm 2009 (57.1%) nhưng không đáng kể.
Bảng 2.6.Dư nợ vay phân loại theo tiền tệ 2008-2010 (Đvt : tỷ đồng)
2008

2009

%

2008

34.832

Nguồn : báo cáo kiểm toán ACB

Giá trị

Đvt : tỷ đồng
Chỉ tiêu

Nợ chờ xử lý

Chỉ tiêu

Bảng 2.7. Dư nợ vay phân loại theo khu vực 2008-2010

Giá trị

2010
%

Giá trị

Tổng

34.832


62.357

80.906

Nguồn : báo cáo kiểm toán ACB
 Tp.HCM là địa phương hấp thu nguồn vốn tín dụng cao theo đúng chiến
lược kinh doanh và phản ánh đúng tiềm năng của nền kinh tế (chiếm 67.9%

%

trong tổng nguồn cho vay)


43

44

các dịch vụ tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp bên mua và bên bán tìm

2.1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ :

kiếm sự an toàn, hiệu quả, nhanh chóng. ACB còn có một số dịch vụ khác phục vụ

Bảng 2.8. Báo cáo doanh số kinh doanh ngoại tệ tại ACB

cho nhu cầu khách hàng như : dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử, ACB online...tạo nên

Đvt : tỷ đồng
Chỉ tiêu


2008
Giá trị

2009
%

Giá trị

%

%

2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại NHTMCP Á

2.690

95.7

Châu :

60

2.1

Giá trị

Doanh số kinh doanh

349


Hoạt động thanh toán

61

- TTQT

58

14.3

55

1.8

57

2.02

2

0.7

3

0.1

3

0.18


-Western Union
Tổng
Lãi kinh doanh

85.1

3.032

thương hiệu “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.

2010

98.1

58

Về cơ bản, nước ta hiện nay giao dịch bằng L/C trong thanh toán quốc tế càng
nhiều và chịu sự điều chỉnh hoàn toàn của tập quán quốc tế áp dụng UCP hầu như
tuyệt đối.

411

3.091

2.810

2.2.1.1. Các ngân hàng : khi thực hiện thanh toán quốc tế do đồng tiền thanh

15


738

693

toán là bằng ngoại tệ nên pháp luật quy định các ngân hàng phải được phép

Nguồn : ACB
=> Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ACB từ năm 2008 -2010 với nổi bật nhất
vẫn là doanh số kinh doanh ngoại tệ (chiếm 95.7% trong tổng doanh số kinh
doanh, đặc biệt là USD), trong khi đó hoạt động TTQT chiếm 2.02% trong tổng
doanh số hoạt động thanh toán. Tuy nhiên, tình hình hoạt động kinh doanh
của năm 2010 có phần giảm doanh số hơn so với năm 2009 ( khoảng 281 tỷ
đồng). Nguyên nhân có thể do : tình hình biến động của tỷ giá các loại tiền
chẳng hạn như giá USD tăng mạnh 2008, 2009 đến 1 /2010 giảm nhẹ và dao
động 18.479 VND/USD, hay do nhu cầu về ngoại tệ của cá nhân, doanh nghiệp,
chính sách của nhà nước… làm cho ACB khó khăn trong việc hoạch định tỷ giá
kinh doanh, số lượng kinh doanh…
− Hoạt động thanh toán trong nước : tính đến năm 2010 được phân bổ hợp lý với
471 tài khoản Nostro, ngoài 233 tài khoản nostro được duy trì ở hai khu vực
kinh tế trọng điểm là Tp.HCM và Hà Nội, số lượng 11 đến 63 tài khoản nostro
mở tại mỗi tỉnh, thành còn lại đã giúp ACB đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
-

2.2.1. Văn bản pháp lý :

Một sản phẩm nữa luôn gắn liền với ACB là các siêu thị địa ốc ACB, cung cấp

hoạt động ngoại hối, có nhân viên trìnhđ ộ chuyên môn và nghiệp vụ quản
lý, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo tính pháp lý và hợp

lý cho các giao dịch thanh toán do ngân hàng thực hiện đối với khách hàng
của mình, hạn chế quyền cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế vì hoạt động
thanh toán quốc tế này đòi hỏi sự hiểu biết chuyên môn cao.
2.2.1.2. Khách hàng bao gồm người mua được quy định phải có tài khoản tại
ngân hàng được phép, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép nhập khẩu
hoặc ủy thác, giấy đề nghị mở L/C…Người bán phải có tài khoản tại ngân
hàng mà có tài khoản trực tiếp hay thông qua đại lý của ngân hàng phát
hành...Có thể thấy rằng, pháp luật thanh toán bằng L/C là rất ít. Các văn bản
chủ yếu dưới hình thức quyết định của Thống đốc ngân hàng nhà nước chỉ
nêu các định nghĩa, diễn giải sơ lược nên dễ gây ra tranh cãi.
2.2.1.3. Về thủ tục quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ : Điều 16
Quyết định số 226/2002/ QĐ-NHNN ngày 26/3/2006 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước quy định : “ việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác
nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán quyền và nghĩa v ụ của các bên liên
quan trong thanh toán bằng L/C do các bên tham gia thanh toán thỏa thuận


45

và áp dụng và theo quy định hiện hành của Việt nam.” Nhưng theo UCP quy

46



định “ các ngân hàng không chịu trách nhiệm về hình thức, tính chính xác,
tính chân thực hoặc giả mạo hoặc hiệu lực pháp lý của chứng từ hoặc các

định hiện hành của NHNN và Bộ công thương.



ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm về số lượng, tên hàng, trọng lượng,
chất lượng, bao bì của hàng hóa…” điều này thể hiện việc thực hiện kiểm

Khách hàng phát hành L/C phải được phép nhập khẩu hàng hóa hoặc ủy thác
cho đơn vị khác được phép nhập thay.



Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán L/C và có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ cho ACB theo cam kết.

tra chứng từ có ý thức của ngân hàng là kiểm tra trên “bề mặt” chứng từ.
Trên thực tế, có thể dẫn đến mỗi ngân hàng hiểu và vận dụng tính “bề mặt”

Khi phát hành L/C, hàng hóa nhập khẩu phải phù hợp với chính sách, quy



ACB và khách hàng thỏa thuận về các biện pháp đảm bảo đối với việc phát

chứng từ khác nhau. Điều này làm nảy sinh rủi ro cho người mua. Như vậy,

hành L/C phù hợp với quy định của ACB. Các biện pháp đảm bảo có thể là :

nếu ngân hàng và người mua cùng kiểm tra chứng từ thì có thể giảm rủi ro

ký quỹ, cấm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của cá nhân,

cho người mua. Một vấn đề nữa là : người hưởng lợi có quyền chấp nhận tu


doanh nghiệp khác..

chỉnh L/C thì có thể thông báo chấp nhận hoặc từ chối tu chỉnh, hoặc không

2.2.2.Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTMCP Á Châu:

thông báo gì cả mà xuất trình bộ chứng từ theo tu chỉnh có nghĩa là ngư ời

Thanh toán quốc tế là một dịch vụ truyền thống của ngân hàng, đóng góp tỷ trọng

hưởng lợi đã chấp nhận tu chỉnh. Người nhập khẩu sẽ bất lợi khi chuẩn bị

đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ACB.

nhận hàng. Do đó, để UCP có thể được vận hành tốt nhất thì pháp luật Việt

2.2.2.1. Các sản phẩm TTQT và hỗ trợ cung ứng dịch vụ TTQT của ACB :

Nam cần quy định thêm điều này và phải rõ ràng, thống nhất.
Tóm lại, thực trạng pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở nước ta còn
nhiều bất cập và hạn chế. UCP tuy là bản quy tắc thống nhất quốc tế nhưng để có

Bảng 2.9. Sản phẩm TTQT và hỗ trợ

thể áp dụng được hiệu quả thì cần có những quy định, hướng xử lý thích hợp của

HÀNG NHẬP KHẨU

HÀNG XUẤT KHẨU


Nhà nước trong quá trình hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong thanh toán

-Thanh toán chuyển tiền bằng điện

-Nhận tiền chuyển đến

quốc tế. Xuất phát từ thực trạng trên, khi mở L/C, ACB cũng đã nghiên cứu và đưa

-Nhờ thu nhập khẩu

-Nhờ thu xuất khẩu

ra nguyên tắc và điều kiện phát hành L/C cho khách hàng như sau :

-Chuyển tiền CAD nhập khẩu

-Chuyển tiền CAD xuất khẩu

-Thanh toán tín dụng thư hàng nhập khẩu

-Thanh toán tín dụng thư hàng xuất khẩu

CÁC SẢN PHẨM HỖ TRỢ

CÁC SẢN PHẨM HỖ TRỢ

-Về Nguyên tắc phát hành : ACB thực hiện phát hành L/C nhập khẩu dựa trên
nguyên tắc đảm bảo :



Khách hàng phải thanh toán đủ phí, các khoản tiền ACB đã tr ả thay cho
khách hàng và lãi phát sinh theo quy định.





ACB thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan (về phát hành

-Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô -Cho vay đảm bảo khoản phải thu từ bộ
hàng nhập

chứng từ xuất theo thanh toán bằng T/T,
L/C.
-Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng.

L/C nhập khẩu, về quản lý ngoại hối, UCP, về bảo lãnh ngân hàng...)

-Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng

Nguồn thanh toán của khách hàng bằng vốn tự có và/hoặc vốn vay của ACB.

từ hàng xuất theo phương thức nhờ thu,

- Về các điều kiện phát hành L/C

L/C.



47

Các sản phẩm thanh toán của ACB rất đa dạng và thanh toán trên các phương

48

mua hàng hóa, nguyên vật liệu, chi phí lưu động khác phục vụ cho sản xuất, gia

thức theo thông lệ quốc tế : L/C, nhờ thu, chuyển tiền, CAD. Mỗi phương thức

công, chế biến kinh doanh hàng để xuất khẩu.

thanh toán luôn có những sản phẩm hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu,

2.2.2.2. Quy trình thực hiện TTQT bằng tín dụng chứng từ tại ACB:

giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc sắp xếp tài chính, thực hiện các điều khoản,

- Các đối tượng tham gia :

điều kiện của hợp đồng.

+ Tại chi nhánh : Nhân viên chi nhánh (NVCN), Nhân viên tín dụng chi nhánh

-Hàng nhập : Về sản phẩm tài trợ thế chấp bằng chính lô hàng nhập là một hình

(NVTD CN), Kiểm soát viên chi nhánh (KSV CN), Trưởng đơn vị chi nhánh

thức cấp tín dụng của ACB cho doanh nghiệp để tài trợ chi phí đối với những lô


(TĐV CN).

hàng thanh toán qua ACB và đảm bảo bằng chính lô hàng đó thông qua phương

+ Tại Trung Tâm Thanh toán quốc tế : Nhân viên Thanh toán quốc tế (NV

thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Khách hàng phải đáp ứng các điều kiện

TTQT), Nhân viên giao dịch (NV GD), Kiểm soát viên Thanh toán quốc tế

của ACB như : quy mô hoạt động, kinh nghiệm của Ban lãnhđ ạo, năng lực tài

(KSV TTQT), Giám đốc TT.TTQT (GĐ TT)

chính, mối quan hệ – uy tín với ACB, mặt hàng tài trợ, tài sản đảm bảo,..
-Hàng xuất :
+ Sản phẩm Cho vay đảm bảo khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất theo L/C

- Quy trình thực hiện :
* QUY TRÌNH L/C NHẬP (Xem Phụ lục 2 : Hồ sơ mở L/C hàng nhập)
1-Mở L/C nhập:

là hình thức cấp tín dụng của ACB cho nhà xuất khẩu căn cứ vào bộ chứng từ hàng

 Tại chi nhánh :

xuất thanh toán bằng tín dụng chứng từ với thời hạn cho vay : đối với L/C trả ngay

NVCN tư vấn và tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C của khách hàng, kiểm tra các


là tối đa 30 ngày, đối với L/C trả chậm là tối đa 180 ngày.

loại giấy tờ, nội dung trên giấy đề nghị mở L/C và trên hợp đồng. Sau đó

+ Sản phẩm Chiết khấu hối phiếu kèm bộ chứng từ hàng xuất theo phương thức

chuyển hồ sơ cho NVTD CN thực hiện kiểm tra các điều kiện mở L/C của

tín dụng chứng từ là hình thức cấp tín dụng của ACB cho nhà xuất khẩu bằng việc

khách hàng có phù hợp với quy định của ACB lập tờ trình trình xét duyệt hồ sơ

mua lại hối phiếu kèm bộ chứng từ hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ

phát hành L/C. Khi tờ trình được duyệt, NVTD CN chuyển cho NVCN để tiến

bằng cách trả tiền trước cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, hối phiếu và bộ chứng từ bị

hành duyệt bán ngoại tệ ký quỹ (nếu có) và giữ phần tiền ký quỹ và phí theo

ngân hàng nước ngoài từ chối toàn bộ / một phần / đến hạn không thanh toán thì

yêu cầu của tờ trình. Sau đó NVCN chuyển KSV CN kiểm tra lần hai trước khi

ACB truy đòi s ố tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và chi phí phát sinh từ nhà xuất

chuyển hồ sơ lên TT.TTQT.

khẩu. Hối phiếu được lập theo mẫu của ACB và chuyển nhượng cho ACB và có


 Tại TT.TTQT :

ngày ký phát đ ến ngày xuất trình phải nhỏ hơn 90 ngày (đối với L/C trả ngay), có

NV TTQT tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ mở L/C từ chi nhánh, chuyển hồ sơ sang

thời hạn thanh toán còn lại nhỏ hơn 180 ngày từ thời điểm chiết khấu (đối với L/C

KSV TTQT kiểm tra lần 2 nếu vượt mức thì trình G
ĐTT ký duy ệt, sau đó

trả chậm ), bộ chứng từ hàng xuất phải phù hợp với điều khoản, điều kiện được quy

chuyển hồ sơ sang NV GD hạch toán ký quỹ, thu phí và nhập ngoại bảng phát

định trong L/C.

hành L/C. Sau khi hoàn tất phần hạch toán, NV TTQT soạn điện phát hành L/C

+ Sản phẩm Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng : là hình thức cấp tín dụng của
ACB cho nhà xuất khẩu nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động trong quá trình thu

chuyển KSV TTQT kiểm tra lần 2 và chuyển điện ra nước ngoài.
 Tại chi nhánh :


49

NV CN tiếp nhận L/C gốc (L/C đã đi đi ện ra nước ngoài) từ TT.TTQT trình
TĐV CN ký duyệt và giao L/C cho khách hàng.

2-Tiếp nhận Bộ chứng từ từ ngân hàng của người thụ hưởng :

50

4-Chấp nhận thanh toán (Đối với L/C trả chậm) :
 Tại chi nhánh :
NV CN sau khi giao bộ chứng từ cho khách hàng, chuyển hồ sơ sang KSV CN

 Tại chi nhánh :

kiểm tra lần 2 trước khi chuyển lên TT.TTQT và giữ phần tiền phí chấp nhận

NV CN nhận bộ chứng từ từ phòng hành chính giao, kiểm tra về số lượng, loại

thanh toán trên tài khoản của khách hàng.

chứng từ sau đó lập biên bản kiểm tra chứng từ và trình KSV CN kiểm tra lần 2

 Tại TT.TTQT :

trước khi chuyển lên TT.TTQT

NV TTQT tiếp nhận hồ sơ từ chi nhánh, kiểm tra và soạn điện chấp nhận và lập

 Tại TT.TTQT :

giấy đề nghị cho NV GD hạch toán thu phí chấp nhận , nhập ngoại bảng theo

NV TTQT nhận bộ chứng từ từ chi nhánh, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và lập


dõi ngày đáo h ạn thanh toán. Sau đó NV TTQT chuyển hồ sơ cho KSV TTQT

thông báo về tình trạng bộ chứng từ, lập điện thông báo bộ chứng từ bất hợp lệ

kiểm tra lần 2 trước khi chuyển điện chấp nhận ra nước ngoài và chuyển điện về

cho ngân hàng nước ngoài (nếu có) và trình KSV TTQT kiểm tra lần 2 nếu vượt
mức thì trình GĐ TT ký duy ệt trước khi chuyển thông báo cho khách hàng về

cho chi nhánh.
5-Thanh toán L/C :

chi nhánh hoặc trước khi gửi điện ra nước ngoài.

 Tại chi nhánh :

 Tại chi nhánh:

NV CN sau khi giao bộ chứng từ cho khách hàng (L/C trả ngay) hoặc đến hạn

NV CN nhận thông báo về tình trạng bộ chứng từ từ TT.TTQT, chuyển KSV

thanh toán (L/C trả chậm) , lập điện thanh toán và giữ phí thanh toán trên tài

CN / TĐV CN ký duyệt, sau đó thông báo cho khách hàng.

khoản khách hàng, chuyển hồ sơ sang KSV CN kiểm tra lần 2 trước khi chuyển

3- Giao Bộ chứng từ cho khách hàng:


lên TT.TTQT.

 Tại chi nhánh :

 Tại TT.TTQT :

NV CN nhận văn bản phản hồi về tình trạng bộ chứng từ của khách hàng. Nếu :

NV TTQT tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chi nhánh chuyển lên, soạn điện thanh

+ Bộ chứng từ hợp lệ hoặc bộ chứng từ bất hợp lệ mà khách hàng chấp nhận

toán cho nước ngoài và lập giấy đề nghị thu phí chuyển cho NV GD hạch toán

thanh toán, NV CN thực hiện kiểm tra số dư, giữ tiền ký quỹ bổ sung và phí, ký

ký quỹ bổ sung, thu phí thanh toán và xuất ngoại bảng. Sau đó chuyển hồ sơ cho

hậu vận đơn / phát hành bảo lãnh nhận hàng cho khách hàng, trình KSV CN

KSV TTQT kiểm tra trước khi chuyển điện ra nước ngoài. Đồng thời, chuyển

kiểm tra lần 2 sau đó chuyển hồ sơ đến TĐV ký duyệt vận đơn và giao cho

điện về cho chi nhánh.

khách hàng bộ chứng từ. Sau đó, NV CN chuyển hồ sơ lên TT.TTQT để thực

 Tại chi nhánh :


hiện thanh toán (L/C trả ngay) hoặc chấp nhận (L/C trả chậm).

NV CN nhận điện thanh toán từ TT.TTQT, đóng và lưu hồ sơ.

+ Bộ chứng từ bất hợp lệ mà khách hàng không đồng ý thanh toán, NV CN
chuyển hồ sơ lên TT.TTQT để NV TTQT đi điện thông báo cho ngân hàng nước

*QUY TRÌNH L/C XUẤT KHẨU (Xem Phụ lục 3: Hồ sơ thanh toán L/C xuất)
1-Thông báo LC/ tu chỉnh LC:

ngoài từ chối thanh toán bộ chứng từ, trình KSV TTQT kiểm tra lần 2 trước khi

 Tại TT.TTQT :

chuyển điện ra nước ngoài.

NV TTQT tiếp nhận L/C/ tu chỉnh L/C từ ngân hàng nước ngoài (bằng điện)


×