1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Nội dung Trang
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 5
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế của NHTM 5
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp ụng tại NHTM 7
1.2 Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của NHTM 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Các loại thư tín dụng 11
1.2.3 Đặc điểm của thư tín dụng 14
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ của phương thức tín dụng chứng từ 15
1.3 Chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
NHTM
16
1.3.1 Khái niệm chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ của NHTM
16
1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ của NHTM
16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ của NHTM
19
1.4.1 Các nhân tố chủ quan 19
1.4.2 Các nhân tố khách quan 21
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
24
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng
24
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải phòng 25
2.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Hải phòng
32
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải phòng
36
2.2.1 Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng
Ngoại thương Hải phòng
36
2.2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng 40
1
2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ tại Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải phòng
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Hải phòng
49
2.3.1 Những kết quả đạt được 49
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 50
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI
PHÒNG
55
3.1 Định hướng hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải
phòng trong thời gian tới.
55
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải
phòng
57
3.2.1 Nâng cao năng lực của thanh toán viên 57
3.2.2 Hoàn thiện, đổi mới công nghệ thanh toán 58
3.2.3 Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng chức năng. 59
3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng. 59
3.2.5 Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ
60
3.2.6 Tăng cường mối quan hệ đại lý 60
3.2.7 Nâng cao năng lực của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán 61
3.3 Một số kiến nghị 61
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 61
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 62
3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng 63
K ẾT LUẬN
64
2
3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa ngày càng cao độ hiện nay, Việt Nam đang
hòa nhập, phát triển kinh tế gắn liền với kinh tế khu vực và trên thế giới. Xu thế
toàn cầu hóa và tự do thương mại diễn ra nhanh chóng đã giúp cho quan hệ thương
mại và hợp tác quốc tế của Việt Nam với thế giới ngày càng phát triển, điều này
đòi hỏi các hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải được hoàn thiện và phát triển
cả về chiều sâu lẫn chiều rộng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều,
đa dạng và phức tạp.
Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam thời gian qua phát triển với tốc độ cao, với
mức tăng trưởng bình quân trên 7%/năm, quy mô nền kinh tế ngày càng lớn, số
lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh và trao đổi
hàng hóa dịch vụ với thế giới ngày càng cao. Cùng với đó là việc hiệp định thương
mại Việt – Mỹ có hiệu lực, Mỹ đã áp dụng quy chế thương mại bình thường vĩnh
viễn với Việt Nam và Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Đây
là cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế.
Với hơn 30 năm phát triển và trưởng thành trong lĩnh vực ngân hàng – tài
chính, việc nâng cao và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh
ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng càng có ý nghĩa quan trọng. Chi nhánh đã
khẳng định được vai trò chủ đạo và ưu thế lớn của mình trong hoạt động thanh
toán quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Hiện nay trên địa bàn thành phố
Hải Phòng với sự có mặt của hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh, các
ngân hàng thương mại cổ phần lớn và các chi nhánh, văn phòng đại diện của các
ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài… tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong
việc giữ gìn thị phần đang có và mở rộng thêm khách hàng… dẫn đến hoạt động
thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng cũng chịu
những tác động không nhỏ. Do đó nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nói
3
4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là yêu
cầu khách quan, cần thiết
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, quý báu của cô giáo – Tiến sĩ
Cao Ý Nhi và các cô, bác, anh, chị Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hải Phòng
đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hải Phòng.
4
5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân
hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do thương mại đang
diễn ra nhanh chóng và là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới.
Chính vì vậy các ngân hàng thương mại cũng như các bên tham gia phải hiểu rõ
bản chất của thanh toán quốc tế, đồng thời tuân thủ một cách nghiêm túc trên
nguyên tắc “bình đảng – cùng có lợi”
Như vậy: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với các
tổ chức quốc tế, thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước khác nhau để thúc
đẩy một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ”
1.1.1.2 Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển ngoại thương, là công cụ thúc đẩy quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước với
nhau. Khi hoạt động thanh toán giữa hai quốc gia được thực hiện nhanh chóng,
5
6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính xác, sẽ giảm được thời gian chu chuyển vốn, đồng thời đẩy nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hóa. Như vậy, có thể nói thanh toán quốc tế đã góp phần giải quyết
mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, giúp cho hoạt động ngoại thương thực hiện tốt chức
năng của mình là mở rộng lưu thông hàng hoá trong và ngoài nước.
Ở một khía cạnh khác, những lợi thế do hoạt động ngoại thương mang lại
không chỉ còn đơn giản là gắn liền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới mà
cao hơn nữa là sự thắt chặt quan hệ ngoại giao đưa các quốc gia tới một tiếng nói
chung trên nhiều lĩnh vực như: chính trị, ngoại giao, văn hóa …Khẳng định uy tín
và vị trí của đất nước trên trường quốc tế.
Trong phạm vi của một quốc gia, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu còn
được ghi chép, phản ánh trên cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia đó. Thông
qua đó tất cả các chỉ tiêu như tình hình ngoại thương đang nhập siêu hay xuất siêu,
những mặt hàng được xuất khẩu chủ lực, giá trị xuất nhập khẩu,… sẽ được phản
ánh một cách rõ nét. Qua đó nhà nước có những quyết định điều chỉnh hợp lý trong
hệ thống pháp luật, đề ra các chính sách thích hợp cho người dân và các doanh
nghiệp trong nước như khuyến khích đầu tư, sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất
khẩu, ưu tiên tài trợ nhập khẩu các mặt hàng chiến lược, thiết yếu..
Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế là đồng nghĩa với việc thúc đẩy hoạt
đông xuất nhập khẩu tạo cầu nối kinh tế trong và ngoài nước, góp phần giải quyết
những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước như: sử dụng nguồn nhân
lực có hiệu quả, sử dụng tài nguyên hợp lý, nâng cao năng lực sản xuất trong
nước… đảm bảo sự phát triển nhanh chóng, ổn định của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3 Các công cụ dùng trong thanh toán quốc tế
Khi tiến hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế các bên tham gia phải lựa chọn
và sử dụng một trong các phương tiện thanh toán như: Séc, Hối phiếu, Kỳ phiếu,
… để đem lại sự thuận tiện và hiệu quả.
6
7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người
khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định ghi trên
hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
Séc: là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hang trích từ
tài khoản của mình trả cho người được chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm
séc một số tiền nhất định.
Kỳ phiếu: Là một chúng từ cam kết trả tiền do người lập hối phiếu ký phát để trả
tiền cho người hưởng lợi một số tiền nhất định vào một ngày nhất đinh. Với tính
chất thụ động như vậy nên kỳ phiếu ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Thẻ thanh toán: là một công cụ thanh toán không dung tiền mặt hiện đại và tiên
tiến nhất thế giới hiện nay. Ngân hang phát hành và cung cấp thẻ cho khách hang
sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các quầy tự động..
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu được áp dụng tại Ngân
hàng thương mại
Trong thanh toán quốc tế người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác
nhau, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các bên tham gia sẽ đàm phán, thỏa
thuận sử dụng một phương thức thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi.
Sau đây là một số phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu tại
các ngân hàng thương mại hiện nay:
* Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance).
Thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán qua đó người trả tiền yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các bên tham gia thanh toán gồm:
- Người yêu cầu chuyển tiền
7
8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Người thụ hưởng
- Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền
- Ngân hàng trả tiền
Các hình thức chuyển tiền bao gồm:
- Chuyển tiền bằng điện: là hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh
toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức
điện và được gửi cho Ngân hàng thanh toán thông qua truyền tin của mạng
viễn thông như SWIFT.
- Chuyển tiền bằng thư: là hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh
toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư
và được gửi cho Ngân hàng thanh toán.
Ưu điểm: Đây là phương thức thanh toán đơn giản, thủ tục nhanh gọn, phí
thanh toán thấp, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
Nhược điểm: Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiên chí của người
bán do đó dễ bị người mua chiếm dụng vốn trong thanh toán. Tuy nhiên người mua
cũng có thể gặp rủi ro trong trường hợp thanh toán trả tiền trước cho người bán mà
không nhận được hàng như trong hợp đồng.
* Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán, theo đó người bán sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, sẽ
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cớ sở hối phiếu lập ra.
Các bên tham gia thanh toán gồm:
- Người yêu cầu uỷ nhiệm thu
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu
- Ngân hàng xuất trình
- Người trả tiền
8
9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): Là phương thức trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức trong
đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là
nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Điều kiện thanh toán của phương thức thanh toán nhờ thu: Khách hàng cần
chỉ rõ với Ngân hàng về yêu cầu thanh toán của mình, củ thể trả tiền theo điều kiện
D/P hay D/A.
- Nếu theo điều kiện D/P thì người mua phải thanh toán tiền trên hối phiếu
mới nhận được chứng từ để nhận hàng
- Nếu theo điều kiện D/A thì người mua nhận được bộ chứng từ khi họ đã ký
chấp nhận thanh toán trên hối phiếu kỳ hạn.
- Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu:
Ưu điểm: So với phương thức nhờ thu phiếu trơn phương thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán không chế bộ chúng
từ hàng hóa đối với người mua.
Nhược điểm: Người bán thông qua ngân hàng giữ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ
đảm bảo quyền sở hữu hàng hóa chứ chưa khống chế việc trả tiền của người mua.
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đứng vị trí trung gian thu tiền hộ người bán,
ngân hàng không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua
9
10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một cam kết trong đó ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tin
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi khi người này xuất trình
cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín
dụng.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay, nó bảo vệ được quyền lợi của cả người mua lẫn người bán. Nội dung của
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chúng từ - UCP”.
1.2 THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm:
Thư tín dụng ((Letter of Credit - L/C) là một cam kết thanh toán của Ngân
hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với các điều kiện của L/C.
Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ gồm có:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (The Applicant for The Credit): là người
mua, người nhập khẩu hàng hoá.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
10
11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng nhận L/C và thông báo cho
người hưởng.
- Ngoài ra, trong từng trường hợp còn có thể có các ngân hàng khác tham gia
vào phương thức này như ngân hàng xác nhận, ngân hàng chỉ định, ngân hàng
chiết khấu, ngân hàng hoàn trả…
1.2.2 Các loại thư tín dụng
o Theo công dụng của thư tín dụng người ta phân ra:
L/C có thể huỷ ngang ( Revocable letter of Credit).
Là loại L/C có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người
hưởng lợi nhưng việc sửa đổi hay hủy bỏ phải được tiến hàng trước khi người bán
giao hàng hay xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo
L/C không huỷ ngang (Irrevocable letter of Credit)
Là loại L/C sau khi đã được mở và người xuất khẩu thừa nhận thì trong thời
gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ xung hay hủy bỏ nếu như không có sự đồng
ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia.
L/C xác nhận (Confirming L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo
thanh toán cho L/C trong trường hợp hợp ngân hàng mở L/C không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán của mình khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các quy định của
L/C.
Thư tín dụng miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang mà sau khi người bán đã được ngân hàng trả
tiền rồi, nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì người bán không
phải hoàn trả số tiền họ đã nhận được trong bất cứ trường hợp nào.
Khi dùng loại L/C này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu và L/C:
"Without recourse to drawers"
11
12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o Theo thời hạn thanh toán của thư tín dụng,:
L/c trả ngay (Draft at sight L/C)
Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu
được xuất trình. Rủi ro trong loại thư tín dụng này là thường phải thanh toán trước
khi nhận hàng vì hối phiếu và bộ chứng từ thường đến trước khi hàng cập cảng.
L/C trả chậm (Deferred Payment L/C).
Là loại L/C không huỷ ngang, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng
xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền của L/C
sau một thời gian khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau ngày giao
hàng.
L/C chấp nhận (L/C Available by Acceptance)
Là loại L/C, trong đó ngân hàng mở L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu hoặc
chỉ định bên thứ ba chấp nhận hối phiếu với điều kiện người thụ hưởng xuất trình
bộ chứng từ theo quy định của L/C. Ngân hàng mở L/C trong bất kỳ trường hợp
nào cũng phải thanh toán hối phiếu đã chấp nhận khi các điều kiện của L/C được
đáp ứng đầy đủ.
o Theo quan hệ đối tác:
L/C trực tiếp(Straight L/C)
Là loại L/C trong đó nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành L/C chỉ
giới hạn duy nhất đối với người thụ hưởng L/C. Loại L/C này thường yêu cầu
người thụ hưởng xuất trình chứng từ trực tiếp cho ngân hàng phát hành L/C.
L/C cho phép chiết khấu (l/C Available by Negotiation)
Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành L/C uỷ quyền cho một ngân hàng
khác hoặc cho phép bất kỳ ngân hàng nào mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người
thụ hưởng xuất trình.
o Một số loại L/C đặc biệt:
12
13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại L/C trong đó có một điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt ngân
hàng phát hành sẽ chuyển tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng thông báo để thực
hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi giao hàng. Thông
thường số tiền này được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C và phải bồi
hoàn lại số tiền này nếu không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy
định.
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).
Là loại L/C không huỷ ngang trong đó người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho
một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai
Mỗi L/C chỉ được quyền chuyển nhượng một lần và chi phí phát sinh trong
việc chuyển nhượng sẽ do người hưởng lợi đầu tiên
L/C tuần hoàn (Revolving L/C).
Là loại L/C không huỷ ngang mà sau khi sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũxong hoặc đã hết thời hạn
hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và thông tin được sử dụng một cách tuần hoàn
trong một thời gian nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiên.
Có hai L/C tuần hoàn:
- L/C tuần hoàn có tích lũy – Cummulative revolving L/C
- L/C tuần hoàn không có tích lũy – Non Cummulative Revoling L/C
L/C giáp lưng (Back to Back L/C).
Là loại L/C được mở trên cơ sở L/C mà nhà nhập khẩu đã mở cho nhà xuất
khẩu để hưởng số tiền thanh toán cho nhà cung cấp, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình mở L/C cho nha cung cấp hưởng với nội dung gần giống nhau,
L/C được mở sau gọi là L/C giáp lưng, L/C đầu gọi là L/C gốc.
13
14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giữa 2 L/C có sự khác nhau:
- Số chứng từ xuất trình của L/C giáp lưng nhiều hơn L/C gốc
- Giá trị L/C giáp lưng thường nhỏ hơn L/C gốc
- Thời hạn giao hàng L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc
L/C đối ứng (Reciprocal L/C).
Loại L/C không huỷ ngang này chỉ có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được
mở có nghĩa là khi nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở thì nhà xuất khẩu phải mở
L/C tương ứng với giá trị.
L/C dự phòng (Standby L/C).
Là loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu trong
trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở nhưng lại
không có khả năng giao hàng.
Ngân hàng mở L/C cam kết với nhà nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho nhà
nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng,
đồng thời bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho nhà nhập khẩu, nếu như nhầ
nhập khẩu úng trước tiền hàng, tốn chi phí mở L/C hoặc đặt cọc một số tiền nhất
định…
1.2.3 Đặc điểm của thư tín dụng (L/C).
- Ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không
dựa trên hàng hóa dịch vụ.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- L/C phải chỉ rõ là huy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra như
vậy thì được coi là không hủy ngang
- Nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản trong L/C hay mâu thuẫn với
nhau thì chứng từ đó được coi là không phù hợp với các điều khoản trong L/C
14
15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngân hàng được chỉ định nếu có hoặc ngân hàng phát hành có tối đa 5
ngày làm việc sau xuất trình chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ
phù hợp hay không phù hợp.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi
chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ của phương thức tín dụng chứng từ.
(6)
(7) (5)
(2)
(8) (7) (1) (3) (5) (6)
(4)
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, người nhập khẩu làm đơn
yêu cầu mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(2) Căn cứ vào nội dung và yêu cầu của đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C
sẽ mở thư tín dụng và gửi thông báo kèm bản gốc L/C cho ngân hàng thông báo.
(3) Sau nhận được L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển bản
gốc L/C cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu nhận được L/C, nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao
hàng, nếu không chấp nhận một số điều khoản nào đó trong L/C thì đề nghị sửa
đổi, bổ xung L/C cho phù hợp hợp đồng.
15
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO L/C / NGÂN
HÀNG TRẢ TIỀN
NGÂN HÀNG
MỞ L/C
NGƯỜI XUẤT KHẨUNGƯỜI NHẬP KHẨU
16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của L/C, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở
L/C để xin thanh toán.
(6) Sau khi nhận được bộ chứng từ hoàn chỉnh do người xuất khẩu lập, ngân
hàng mở L/C sẽ kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp thì tiến hành trả tiền
người xuất khẩu, nếu không phù hợp ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và trả
lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.
1.3 CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.3.1 Khái niệm chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ của Ngân hàng thương mại
“Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cũng như các hoạt
động khác của ngân hàng thương mại là đặc tính làm thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng”.
Người ta chỉ có thể đánh giá được mức độ thỏa mãn nhu cầu mà sản phẩm
dịch vụ đem lại khi đã tiêu dùng, sử dụng dịch vụ đó. Điều này hết sức khó khăn vì
việc đánh giá này hoàn toàn phụ thuộc vào cảm nhận riêng của mỗi người.
1.3.2 Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ của NHTM
16
17 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.1 Tính an toàn và chính xác
Bất kỳ trong hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều cần sự chính xác
và an toàn, và hoạt động thanh toán quốc tế cũng không nằm ngoài yêu cầu đó.
Điều này càng đặc biệt quan trọng và cần thiết trong hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ, bởi trong phương thức thanh toán này hầu
như các bên liên quan chỉ căn cứ vào bộ chứng từ và L/C mà không phụ thuộc vào
thực tế của hàng hóa.
Thông thường một nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng có liên
quan đến nhiều bên, nhiều loại mặt hàng, với quy mô và giá trị lớn do đó trong
nghiệp vụ này không cho phép ngân hàng có những sai sót dẫn đến rủi ro, nó đòi
hỏi cán bộ ngân hàng nắm chắc quy trình nghiệp vụ, phát hiện và xử lý một cách
kịp thời các tình huống gây ra tổn thất cho các bên. Ngoài ra tính chính xác của
nghiệp vụ còn thể hiện ở nhiều mặt về số lượng, chất lượng, về mặt thời gian, quá
trình thực hiện thanh toán… Thực hiện tốt điều này không những sẽ giúp ngân
hàng tạo được uy tín với khách hàng mà còn khẳng định chất lượng dịch vụ của
mình với các đối tác nước ngoài.
Trong hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, khách
hàng đến với ngân hàng nhằm mong muốn hạn chế thấp nhất các rủi ro, nâng cao
mức độ an toàn trong thanh toán vì vậy ngân hàng phải đảm bảo mức độ an toàn
cho khách hàng, đây chính là điều kiện cho khách hàng thấy được tính hữu ích của
ngân hàng mang lại.
Như vậy, tính chính xác an toàn là một yếu tố quyết định tới chất lượng hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Đồng thời đây cũng
là điều kiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của dịch vụ.
1.3.2.2 Tính nhanh chóng và kịp thời
17
18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhanh chóng và kịp thời là một khái niệm để chỉ khả năng đáp ứng nhu cầu
của một sản phẩm, dịch vụ nào đó so với yêu cầu thời gian đặt ra. Trong hoạt động
kinh doanh, tính nhanh chóng kịp thời đảm bảo rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh
doanh, tăng số vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với một
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng luôn có
những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian một cách tối đa cho khách hàng
mà không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế một cách nhanh chóng và kịp thời không những giúp ngân hàng đẩy nhanh hoạt
động của mình mà còn giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu về mặt thời gian, giúp họ
đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng kinh doanh. Như vậy khách hàng sẽ cảm thấy
yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng hơn khi họ thấy được rằng chính ngân hàng
cũng đang giúp họ tiết kiệm từng giây quý báu.
1.3.2.3. Giữ được uy tín với khách hàng
Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo nên doanh thu cho mọi hoạt động của
ngân hàng, do vậy có thể nói khách hàng vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
mọi ngân hàng. Trong thời gian gần đây khi mà cạnh tranh thương mại diễn ra gay
gắt, các ngân hàng không ngừng thu hút những khách hàng mới, những khách hàng
tiềm năng, và giữ được các khách hàng truyền thống bằng một loạt các hoạt động
như: phục vụ khách hàng ngoài giờ hành chính, đến tận nơi để thu tiền… Để có thể
cạnh tranh một cách lành mạnh, lâu dài các ngân hàng đã và đang không ngừng cải
tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung, hoạt động thanh toán quốc
tế nói riêng.
1.3.2.4 Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ người ta có thể căn cứ ào các chỉ tiêu định
lượng sau.
18
19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thị phần thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
ngân hàng thương mại đó trên địa bàn.
- Doanh số thực hiện được bằng phương thức tín dụng chứng từ.
- Sự đa dạng, phong phú của các sản phẩm thanh toán quốc tế.
- Số lượng khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ của ngân hàng thượng mại đó.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Tiềm lực của ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ nói riêng phần lớn liên quan đến nguồn vốn ngoại tệ, đặc biệt luôn đòi hỏi ngân
hàng phải có một lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng khả năng thanh toán. Do vậy một
ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn về ngoại tệ sẽ luôn chiếm được ưu thế trong
hoạt động thanh toán quốc tế. Mặt khác quy mô, khả năng cung cấp đa dạng các sản
phẩm dịch vụ quốc tế cũng tác động không nhỏ đến phạm vi hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức chứng từ của một ngân hàng.
Như vậy tiềm lực của ngân hàng thương mại là một nhân tố quyết định sự phát
triển và mở rộng hoạt động thanh toán của chính ngân hàng đó.
1.4.1.2 Uy tín của ngân hàng ở trong nước và quốc tế.
Trên lĩnh vực tài chính - tiền tệ thì uy tín và thương hiệu của một ngân hàng
thương mại trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế rất quan trọng,
nó có thể quyết định sự tồn tại hay không của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động có
hiệu quả khi mà ngân hàng đó nhận được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng đối
với các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp. Khi uy tín và thương hiệu đã được khẳng
19
20 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định và chiếm lĩnh trên thị trường sẽ giúp cho hoạt động nói chung và hoạt động
thanh toán quốc tế nói riêng của ngân hàng được mở rộng một cách đáng kể.
1.4.1.3 Mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ liên quan
tới nhiều các quốc gia, vùng lãnh thổ và nhiều khu vực khác nhau, do đó hệ thống
mạng lưới các ngân hàng đại lý của một NHTM luôn chiếm một vị trí quan trọng.
Một ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới sẽ là điều kiện
thuận lợi để các thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế được tiến hành trôi chảy
và có hiệu quả và ngược lại nếu bị hạn chế về mạng lưới ngân hàng đại lý thì nghiệp
vụ thanh toán quốc tế chắc chăn sẽ không thể phát triển được.
1.4.1.4 Trình độ của cán bộ.
Trong bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực thì yếu tố con người luôn được
đặt lên hàng đầu, đây là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động. Đặc biệt trong hoạt
động của ngân hàng thương mại luôn cần có những cán bộ giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công việc bởi họ là những người
tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ
phức tạp do đó những bấp cập về trình độ của cán bộ thanh toán sẽ tác động rất lớn
đến chất lượng dịch vụ này.
1.4.1.5 Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thanh toán.
Hiện nay tất cả các ngân hàng đều quan tâm đến đổi mới công nghệ theo tiêu
chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên sự
phát triển không đồng đều về công nghệ giữa các ngân hàng có thể cản trở việc ứng
dụng các nghiệp vụ mang tính chất toàn ngành, gây khó khăn cho việc liên kết nhằm
hợp tác khai thác các dịch vụ. Hoạt động thanh toán quốc tế có là một trong những
nghiệp vụ đòi hỏi có sự tham gia của các thiết bị truyền tin và hệ thống máy móc trợ
20
21 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giúp do đó một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt và trình độ công nghệ trong
thanh toán cao sẽ có điều kiện phát triển, mở rộng hoạt động.
1.4.1.6 Hoạt động marketing ngân hàng.
Có thể khẳng định các ngân hàng thương mại hiện nay đang cố gắng xây dụng
thương hiệu cho mình thông qua các dịch vụ truyền thông, tiếp thị… Hoạt động
marketing ngân hàng nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng, tạo cho khách hàng truyền
thống lòng tin vào các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đã và đang cung cấp, thu hút
khách hàng mới, mở rộng thị trường... Hiệu quả của marketing ngân hàng cũng sẽ góp
phần không nhỏ đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng thương mại.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Môi trường kinh tế - tự nhiên - xã hội
Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa
các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, sự ổn định hay mất ổn định của kinh tế -
xã hội có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng. Các biến số vĩ mô như
lạm phát, khủng hoảng của nền kinh tế hay tình hình xã hội như chiến tranh, nổi
loạn, đảo chính… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động thanh toán quốc
tế.
Một nền kinh tế phát triển ổn định và tạo được uy tín, niềm tin với các nền
kinh tế khác trên thế giới sẽ giúp cho hoạt động giao thương thương mại phát triển
nhanh chóng, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại từ đó
được đẩy mạnh, nâng cao về chất lượng, quy mô. Các cuộc khủng hoảng kinh tế
làm cán cân thanh toán của quốc gia bị mất cân bằng dẫn đến đồng nội tệ bị mất
giá mạnh so với đồng ngoại tệ, làm giảm khả năng chi trả của người mua.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của môi trường
tự nhiên, xã hội. Trong trường hợp xảy ra các biến động lớn như chiến tranh, nổi
21
22 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loạn, thiên tai thì thiệt hại rất dễ xảy ra cho người xuất khẩu, người nhập khẩu và
cả ngân hàng. Không có một thương gia nào lại muốn lựa chọn đối tác của mình ở
một nước có những biến động về chính trị, họ có thể không nhận được hàng (trong
trường hợp là nhà nhập khẩu) hoặc không nhận được tiền (trong trường hợp là nhà
xuất khẩu), đây là những rủi ro bất khả kháng và thông thường không có những
bảo hiểm cho rủi ro dạng này.
1.4.2.2 Chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia
Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng việc hoạch định các chính sách vĩ mô,
nó tác động lên toàn bộ hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động thanh
toán quốc tế nói riêng. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế đối
ngoại như mở của nền kinh tế, khuyến khích tự do thương mại đã sẽ tạo ra những
thuận lợi đặc biệt đối với các loại hình dịch vụ như thanh toán quốc tế.
Môi trường pháp lý cũng là một yếu tố đảm bảo cho chất lượng thanh toán,
sự không ổn định về mặt pháp lý cũng gây ra khó khăn cho các đối tác tham gia
vào nghiêp vụ thanh toán quốc tế khi không phản ứng kịp với những thay đổi này.
Mọi ngân hàng thương mại đều phải am hiểu tất cả các thông lệ và luật pháp riêng
cảu mỗi quốc gia để tránh rủi ro cho khách hàng và chính ngân hàng.
1.4.2.3 Chính sách quản lý ngoại hối của quốc gia
Chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động
của ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, nó tác động tới mọi quan hệ
kinh tế đối ngoại bằng ngoại tệ. Nó có vai trò quan trọng trong việc ổn định giá trị
tiền tệ trong thanh toán. Một chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước nếu phù
hợp với cung, cầu trên thị trường sẽ giúp cho các ngân hàng trong việc cân đối
ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chúng từ.
22
23 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động ngoại thương của một nước, khi tỷ giá hối đoái tăng thì khối lượng hàng
hóa nhập khẩu vào nước đó có xu hướng tăng lên, còn khối lượng hàng hóa xuất
khẩu lại có xu hướng giảm xuống và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm. Để thực
hiện các giao dịch ngoại thương đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn tất các thủ tục và
nếu trong khoảng thời gian này có sự biến động đột ngột của tỷ giá tất yếu dẫn đến
việc gây thiệt hại cho người mua hoặc người bán. Thanh toán quốc tế là khâu cuối
cùng để hoàn tất một giao dịch thương mại quốc tế, đó là việc thanh toán, chi trả
ngoại tệ giữa các bên liên quan. Giá trị ngoại tệ thu được chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi biến động về tỷ giá cho nên trong nhiều trường hợp biến động tỷ giá có thể
khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu, dẫn đến hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại biến đổi theo.
Với ngân hàng thì việc tỷ giá không ổn định sẽ ảnh hưởng đến thu nhập từ
phí thanh toán và nguồn ngoại tệ để duy trì hoạt động thanh toán quốc tế bị xáo
trộn. Có những trường hợp ngân hàng phải chịu thiệt để giữ uy tín.
1.4.2.4 Yếu tố khách hàng
Trong thanh toán quốc tế việc thanh toán nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều
vào thời gian xuất trình chứng từ cũng như sự hoàn hảo của bộ chứng từ đó. Vì vậy
trình độ hiểu biết của khách hàng trong nghiệp vụ ngoại thương rất quan trọng. Với
những khách hàng mới còn non yếu về chuyên môn, không nắm vững các thông lệ
quốc tế, luật pháp quốc tế cũng như luật pháp các nước đối tác sẽ không tránh khỏi
những bỡ ngỡ, không am hiểu trong thanh toán quốc tế dẫn đến hợp đồng thiếu
chặt chẽ, sai sót trong định giá…gây thiệt hại không những cho chính họ mà còn
cho cả bản thân ngân hàng.
Thực lực tài chính của khách hàng cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng
23
24 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương mại. Khi năng lực về tài chính của khách hàng yếu kém thì chỉ cần một tác
động nhỏ từ bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh tức
là ảnh hưởng tới khả năng giao hàng hoặc thanh toán tiền.
Bên cạnh đó đạo đức kinh doanh của khách hàng là một vấn đề mà mọi ngân
hàng đều phải quan tâm, trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ thì việc việc thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên có thể lập bộ chứng từ
giả để đánh lừa ngân hàng. Với công nghệ ngày càng phát triển thì việc lập bộ
chứng từ giả trong thanh toán ngày càng tinh vi, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải có kinh nghiệm nghiệp vụ và kỹ thuật tốt mới có thể phát hiện những trường
hợp cố tình lừa đảo của khách hàng.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng
Ngân hàng ngoại thương Việt nam thành lập năm 1963, tên giao dịch tiếng
Anh là VIETCOMBANK, trụ sở chính tại số 198 Trần Quang Khải - Hoàn Kiếm -
Hà Nội. Đến năm 1977 Tổng giám đốc (nay là Thống đốc) ngân hàng Nhà nước
Việt nam đã ký quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải
phòng, trụ sở Chi nhánh tại số 11 Hoàng Diệu - Hồng Bàng - Hải Phòng. Trải qua
24
25 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31 năm xây dựng và trưởng thành,chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hải phòng
không ngừng được củng cố và phát triển. Cùng với sự đổi mới về cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nước là phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, đồng thời là
sự đổi mới về cơ chế trong lĩnh vực hoạt động Ngân hàng nên các mặt hoạt động
của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã có những bước chuyển biến
mạnh mẽ. Nhiều năm qua, chi nhánh liên tục cho ra mắt, cung ứng và tăng cường
các sản phẩm có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại thay vì chủ yếu các
sản phẩm có thu nhập từ lãi của một ngân hàng truyền thống chỉ huy động vốn và
cho vay là chính. Cùng với Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam, chi nhánh ngân
hàng ngoại thương Hải Phòng đang chuyển hướng sang lĩnh vực ngân hàng bán lẻ
còn tiềm năng rất lớn cần khai thác ở Việt Nam.
Với việc mở rộng hoạt động trên mọi mặt nghiệp vụ với nhiều sản phẩm
dịch vụ mới được triển khai nên giai đoạn này chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng đã trở thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong số các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố
Một số chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải
phòng đến 31.12.2007 như sau:
- Tổng huy động vốn: 2.104 tỷ quy VND, tăng 6% so với năm 2006
- Tổng dư nợ cho vay: 2.919 tỷ quy VND, tăng 63% so với năm 2006
- Doanh số thanh toán XNK đạt 384 triệu USD, tăng 70% so với năm 2006
- Lợi nhuận đạt 76,44 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2006.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải
phòng
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức
25