Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.83 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư hàng đầu không chỉ tại Việt Nam bởi kiến thức, kỹ
năng và trình độ học vấn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao động từ đó ảnh hưởng tới
sự phát triển của cả nền kinh tế. Ở Việt Nam, giáo dục Đại học đang ngày càng được chú
trọng, được xã hội quan tâm, nhất là vấn đề chất lượng giáo duc đào tạo cũng như các
chính sách khuyến khích học tập, sáng tạo cho sinh viên.
Nằm trong lộ trình công tác xã hội hóa giáo dục đặc biệt là đề án tăng học phí của
Bộ GDĐT chương trình vốn ưu đãi sinh viên đã được đề ra. Với mục tiêu không có sinh
viên nghèo nào phải bỏ học. Chương trình đã giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp
tục tới trường.
Từ góc nhìn của sinh viên chúng tôi xin đưa ra những cái nhìn về chính sách tín
dụng ưu đãi cho sinh viên, việc tiếp cận và khó khăn gặp phải của sinh viên khi tiếp cận
nguồn vốn này. Do hạn chế về khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu nên chắc chắn đề tài
nghiên cứu sẽ còn nhiều thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của qúy thầy cô và các bạn!

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Tài chính Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại và sự
hướng dẫn của giảng viên Trần Thị Thu Trang, nhóm chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu
đề tài “Tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Thành phố Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh - Thực trạng và giải pháp”

i


Để hoàn thành đề tài này, trước tiên chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Trần Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ phía NHCSXH TP Cẩm Phả đã nhiệt
tình chia sẻ thông tin và số liệu cho bài nghiên cứu.
Chúng tôi cũng xin được cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn quan tâm,


động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình hoàn thành bài nghiên cứu.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm nghiên cứu

ii


MỤC LỤC
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

ĐH

Đại học

HSSV

Học sinh sinh viên

SV

Sinh viên


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

GDĐH

Giáo dục đại học

CBXH

Công bằng xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

HCKK

Hoàn cảnh khó khăn

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÔ
STT


Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH TP Cẩm Phả

23

2

Biểu đồ 2.1. Số HSSV còn dư nợ qua các năm

30

3

Bảng 2.1: Nguồn vốn và cơ cấu vốn của NHCSXH TP Cẩm Phả

24

4

Bảng 2.2: Kết cấu dư nợ các chương trình cho vay

26

5

6
7

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay ủy thác qua các Hội đoàn
thể
Bảng 2.4: Tình hình cho vay HSSV của NHCSXH TP Cẩm Phả từ

27

năm 2012 – 2014

29

Bảng 2.5: Bảng dư nợ phân theo trình độ đào tạo (8 tháng đầu năm
2014)

31

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
* Về lý luận
Tính đến tháng 7/2014, cả nước đã có tới 472 trường đại học, cao đẳng. Với hơn 2
triệu sinh viên. Đối với người học và gia đình, hiển nhiên chi phí học ĐH là một sự đầu tư
cho tương lai. Đã là đầu tư, lại đầu tư bằng tiền mồ hôi nước mắt của mình, dĩ nhiên ai
cũng phải tính đến hiệu quả.
Chi phí trung bình của một sinh viên tại ĐH công lập là 560.000 đồng/tháng và
ngoài công lập là 2.395.980 đồng/tháng, chiếm 97% hoặc 122% (tùy theo trường công

lập/ngoài công lập) thu nhập bình quân đầu người trong gia đình của nhóm thu nhập thấp,
và chiếm 38,5% hoặc 58,6% của nhóm thu nhập trung bình (Dựa trên kết quả nghiên cứu
của TS. Nguyễn Ngọc Anh và đồng sự “Cơ chế phân bổ ngân sách cho GDĐH công lập,
hiện trạng và khuyến nghị” (2012).
Nhưng không phải gia đình nào cũng có đủ điều kiện để nuôi con ăn học Đại học
Cao đẳng. Chính sách góp phần trang trải chi phí học tập sinh hoạt tại nhà trường của sinh
viên đồng thời là một chủ trương chính sách lớn của Nhà nước với mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Chính sách đã tạo điều kiện cho sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn tiếp tục được đến trường. Giảm bớt khó khăn tài chính cho sinh viên đồng
thời tăng cường trách nhiệm của họ. Việc nghiên cứu thực tế triển khai chính sách tín
dụng dành cho sinh viên nhằm phát hiện những khó khăn vướng mắc khi sinh viên tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng và đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho quá trình tiếp cận
với nguồn vốn ưu đãi của sinh viên có ý nghĩa thiết thực, góp phần hoàn thiện hơn nữa
chính sách tín dụng ưu đãi cho đối tượng sinh viên, sao cho ngày càng có nhiều học sinh,
sinh viên khó khăn nhận được vốn vay để tiếp tục theo đuổi ước mơ trên con đường học
vấn của mình.
*Về thực tiễn
Chương trình tín dụng ưu đãi cho sinh viên được biết tới từ năm 1998 nhưng hoạt
động khá trầm lắng và chưa trở thành người bạn đồng hành thực sự với sinh viên nghèo.
Do nhiều quy định khắt khe về đối tượng cũng như thủ tục cho vay nên số lượng sinh viên
tiếp cận với nguồn vốn này chưa nhiều. Còn về phía ngân hàng thì cho rằng sinh viên ra
trường không có ý thức trả nợ, tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 13%. Ý nghĩa xã hội của chương
trình vì thế cũng chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra. Chẳng hạn như tại học viện Ngân
1


hàng, ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Hà Nội, ĐH Mở TPHCM, ĐH Kinh tế TPHCM, số sinh
viên đi vay chỉ lẻ tẻ ở vài con số.
Nhưng kể từ ngày 27/9/2007 Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 157/2007/QĐTTg về tín dụng đối với HSSV thay thế cho Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg theo hướng
mở rộng đối tượng cho vay thì đây là một quyết sách đi vào cuộc sống. Sau 5 năm triển

khai, chương trình tín dụng cho HSSV đã cho hơn 3 triệu lượt vay vốn. Đến nay đang có
1,9 triệu hộ gia đình đang vay vốn cho trên 2,3 triệu HSSV đi học. Tổng doanh số cho vay
đến cuối năm 2012 đạt hơn 43,3 tỷ đồng, doanh số cho vay bình quân là hơn 7.220 tỷ
đồng/năm. Dư nợ đến cuối 12/2012 là hơn 35.800 tỷ đồng. Những con số trên đã cho thấy
chương trình tín dụng cho học sinh sinh viên đã đạt được những thành tưu đáng ghi nhận,
khẳng định vai trò quan trọng đối với công tác giáo dục đào tạo của nước nhà, đặc biệt là
trong bối cảnh Việt Nam ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển nền kinh tế công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên thực tế triển khai chương trình tín dụng ưu đãi dành
cho học sinh sinh viên vẫn còn một số vấn đề bất cập. Do đó việc nghiên cứu thực tế tiếp
cận nguồn vốn tín dụng này và tìm ra giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ưu đãi cho sinh viên là hết sức cần thiết. Do vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài: “Tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh - Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm có:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nội dung của chính sách tín dụng ưu đãi dành cho HSSV
- Phân tích và đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho sinh viên, từ đó
chỉ ra thuận lợi và khó khăn trong việc đi vay của sinh viên cũng như công tác cho vay
của ngân hàng chính sách xã hội.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận
nguồn vốn tín dụng cho học sinh sinh viên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho học sinh
sinh viên, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn này và các giải pháp
khắc phục khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn của học sinh sinh viên trong giai đoạn
hiện nay.
2



3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài tiến hành lấy số liệu và điều tra tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố
Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành khảo sát thực tế trong thời gian 3 năm từ 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Mang đến cái nhìn cụ thể hơn về tình hình vay vốn ưu đãi của sinh viên của các
trường đại học, cao đẳng để giúp nhà trường đưa ra những chính sách ưu đãi cùng những
hoạt động thiết thực giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận vốn ưu đãi dễ dàng
hiệu quả hơn. Sinh viên có nhu cầu vay vốn sẽ hiểu ra hơn về quy trình vay vốn và những
việc cần làm trước và sau khi vay vốn để vốn được sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu
quả cho bản thân, gia đình cũng như phía ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau bao gồm phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể. Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên
cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê
nin, phương pháp hệ thống và logics…
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: điều tra sinh viên
vay vốn, nhân viên tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Cẩm Phả. Nghiên cứu các
tài liệu thu thập được tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Cẩm Phả. Trên cơ sở dữ
liệu thu thập được, tiến hành sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, kết
hợp giữa phân tích định tính và phân tích định lượng để diễn giải để nghiên cứu và đề
xuất giải pháp cho đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận chung, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ưu đãi dành cho sinh viên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của sinh viên tại NHCSXH Thành phố Cẩm Phả

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của sinh viên tại NHCSXH Thành phố Cẩm Phả
3


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
DÀNH CHO SINH VIÊN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong
quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá
cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số
tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một
khoản lãi – theo Bách Khoa toàn thư – PGS. TS Phạm Hùng Việt.

1.1.2 Khái niệm tín dụng sinh viên
Tín dụng ưu đãi được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động, cho người nghèo và các đối tượng chính sách vay theo một chính sách ưu đãi nhất
định, để người nghèo và các đối tượng chính sách khác dùng vào sản xuất kinh doanh, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã
hội và phát triển kinh tế.
Theo đó tín dụng ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên là một hình thức tín dụng dành
riêng cho đối tượng học sinh, sinh viên theo chính sách ưu đãi của Nhà nước để hỗ trợ
trang trải một phần chi phí học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề.

1.2 Vai trò của vốn đối với giáo dục đại học
Vốn cho giáo dục đại học phần lớn là do ngân sách nhà nước cấp, đây là khoản chi

thường xuyên trong ngân sách của chính phủ. Nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển
chung của toàn hệ thống giáo dục nước nhà và hệ thống giáo dục đại học nói riêng.
Hiện nay, công tác giáo dục của chúng ta đang phát triền rất mạnh mẽ phù hợp với
xu thế phát triển chung của đất nước. Vì vậy nền giáo dục của chúng ta đang cần rất nhiều
vốn để cải cách hướng tới một tiêu chuẩn quốc tế và xu hướng xã hội hoá giáo dục. Do đó
cần tăng chi NSNN hoặc tăng học phí, nhưng việc tăng chi NSNN lại làm tăng gánh nặng
4


cho NSNN, còn tăng học phí sẽ gây ảnh hưởng đến khă năng theo học của sinh viên do
điều kiện kinh tế không cho phép. Vì vậy cần có nguồn vốn hỗ trợ phù hợp phục vụ cho
giáo dục Đại học.

1.3 Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với sinh viên
Tiếp cận với giáo dục đại học (GDĐH) là mơ ước của biết bao bạn học sinh trên mọi
miền của tổ quốc. Tuy nhiên để trở thành một sinh viên Đại Học thì phía trước các bạn có
vô vàn những khó khăn, thách thức. Đặc biệt đối với những bạn gia đình có hoàn cảnh
khó khăn thì vấn đề về tài chính chính là rào cản lớn nhất để các bạn có thể học Đại Học.
Nắm bắt được hiện trạng ấy, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách khuyến khích
học tập và “tín dụng ưu đãi đối với sinh viên” là một trong các chính sách rất cần thiết và
ngày càng có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ SV có hoàn cảnh khó khăn theo đuổi nghiệp
tri thức, vươn tới những ước mơ trên con đường học vấn của mình.
Ở nước ta hiện nay thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với sinh viên là hết sức
cần thiết và nhằm thực hiện những mục tiêu chủ yếu như sau:
* Giảm bớt gánh nặng tài chính lên tất cả các nhóm SV, đồng thời có thể tăng
cường trách nhiệm của SV và mang lại khả năng có thể độc lập về tài chính cho họ
* Tăng cơ hội tiếp cận GDĐH cho người nghèo, đảm bảo CBXH trong GDĐH
Năm 2007, chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam đã có
một nghiên cứu về an sinh xã hội và kết quả cho rằng mức độ mất công bằng trong
GDĐH, biểu thị bằng tỉ lệ số con em của nhóm 20% số dân cư giàu nhất và của nhóm

20% số dân cư nghèo nhất được hưởng thụ GDĐH, hiện nay ở VN đã đến trên dưới 20
lần, khoảng hơn hai lần mức phân hóa giàu nghèo, tính theo tỉ lệ thu nhập trung bình của
hai nhóm dân cư này.
VN đã gia nhập WTO. Điều này có nghĩa, nguồn nhân lực của VN, và từ đó là nền
Giáo dục Đại học (GDĐH) cũng như nguồn cung cấp tài chính cho nền GD, nay cũng
phải được đặt trên cùng một mặt bằng so sánh với các nước khác trong khu vực và trên
thế giới. Trong bối cảnh đó, một lần nữa, Đề án điều chỉnh tăng học phí lại được soạn
thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít SV nghèo sẽ phải bỏ học. Vậy, làm thế nào để giải
5


bài toán CBXH trong GDĐH? Theo GS. Phạm Phụ: Tăng học phí là để đảm bảo nguồn
tài chính tối thiểu cho việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Và, đây cũng là xu thế chung trên
toàn thế giới trong vài chục năm gần đây, khi mà GDĐH đã là nền GD cho số đông, đã có
tính toàn cầu, “chi phí đơn vị” (cho 1 SV trong 1 năm) tăng lên rất nhanh và dịch vụ
GDĐH được xem là “hàng hóa cá nhân” hơn là “hàng hóa công cộng”.
Tuy nhiên không ai có thể phủ nhận GDĐH cũng là một loại hàng hóa công cộng:
“tấm bằng ĐH” không chỉ đem lại lợi ích cho người học mà còn có những đóng góp đáng
kể cho cộng đồng, cho phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao động xã hội sẽ cao hơn,
sau này có thể đóng góp thuế thu nhập cho xã hội nhiều hơn.
Trong bối cảnh mới, cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường, sự phát triển
của khoa học công nghệ, sự phân công lao động xã hội, phân tầng xã hội làm cho sự phân
hóa giàu nghèo tăng lên rõ rệt. Khi đó, mất CBXH trong GDĐH sẽ trở thành rất nghiêm
trọng, nếu không có giải pháp ngay từ bây giờ mức độ phân hóa trong GDĐH sẽ còn tăng
cao hơn rất nhiều so với mức độ phân hóa giàu nghèo.
Và trong bối cảnh đó chương trình tín dụng ưu đãi sinh viên có lẽ là một giải pháp
hết sức hữu hiệu không thể bỏ qua.
* Hỗ trợ đề án tăng học phí trong khuôn khổ công tác xã hội hóa giáo dục:
Tăng học phí là một điều không thề tránh được, nó sẽ giảm bớt gánh nặng của
NSNN lâu nay phải chịu trong công tác giáo dục và chia sẻ phần chi phí đó đối với những

đối tượng thích hợp mà cụ thể ở đây chính là SV, những người được hưởng thành quả
trực tiếp từ công tác giáo dục.Như vậy cần phải có sự đóng góp của chính SV thông qua
chính sách “cho SV vay vốn có trợ cấp” của Nhà nước. Có như vậy mới vừa tạo điều kiện
cho người nghèo được học ĐH vừa tăng được trách nhiệm của bản thân SV.
Tín dụng cho sinh viên xuất hiện ở các nước tiên tiến như một biện pháp hỗ trợ giải
quyết vấn đề trang trải chi phí học tập. Loại hình cho vay này cần thiết trong điều kiện
giáo dục đại học không miễn phí và cuộc sống ở các đô thị - nơi có các trường đại học ngày càng đắt đỏ, trong khi người vay - tức sinh viên - lại chưa có điều kiện lao động tạo
thu nhập ổn định
6


Lâu nay vấn đề xã hội hóa giáo dục vẫn được nhắc tới thường xuyên và bài toán
chia sẻ chi phí vẫn luôn được đặt ra, nhưng không phải cứ nói là có thể thực hiện được, đi
cùng với nó sẽ là rất nhiều ván đè xã hội nảy sinh nhất là khi vấn đề chạm tới ở đây lại là
giáo dục.Và trong trường hợp này chương trình tín dụng cho sinh viên lại là một cứu
cánh.

1.4 Đặc điểm của tín dụng ưu đãi dành cho sinh viên
Ngoài những đặc điểm chung về tín dụng ưu đãi của Chính phủ, đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác mà NHCSXH đang triển khai thực hiện cho vay các
chương trình như ưu đãi về thủ tục, lãi suất, phương thức phục vụ… Chương trình tín
dụng đối với HSSV còn có những đặc điểm mang tính đặc thù riêng như sau:
Thứ nhất, phương thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình (trừ HSSV mồ côi)
nên người vay không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Vì mục đích của chương
trình là cho vay để trang trải các chi phí học tập vì vậy các em HSSV đa phần vẫn nhận sự
chu cấp từ bố mẹ nên cho vay qua hộ gia đình giúp các hộ gia đình quản lý được tài chính
của HSSV, ngân hàng cũng sẽ quản lý vốn tốt hơn, tập chung hơn do hộ gia đình có tính
ổn định về nơi cư trú, gắn được trách nhiệm của gia đình với địa phương. HSSV rất khó
quản lý do các em phải đi học không có mặt tại địa phương, thời gian cho vay của HSSV
cũng rất dài, sau khi ra trường ngân hàng rất khó có thể nắm bắt được tình hình của HSSV

do đi làm ăn xa…Vì vậy việc quản lý vốn gặp rất nhiều khó khăn. Như vậy cho vay thông
qua hộ gia đình khi được kết nạp và các tổ TK&VV thông qua phương thức ủy thác sẽ
giúp ngân hàng quản lý vốn vay tốt hơn, giúp việc bình xét đối tượng cho vay sẽ chính
xác hơn.
Thứ hai, chương trình tín dụng ưu đãi có tính xã hội hóa rất cao, liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương tham gia thực
hiện từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi nợ khi đến hạn.
Thứ ba, cho vay HSSV là cho vay tiêu dùng (vay để hỗ trợ chi phí cho việc nộp học
phí, ăn, ở, đi lại, mua sắm dụng cụ học tập…). Mức cho vay cao hơn so với chương trình
tín dụng khác mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Trong khi các chương trình tín
dụng khác vay trên 30 triệu đồng thì phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Vì Ngân hàng
7


chính sách là tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phương thức cho
vay chủ yếu là cho vay ủy thác bán phần thông qua các tổ chức chính trị nhận ủy thác nên
hộ vay không phải đảm bảo tiền vay nhưng phải gia nhập và là thành viên tổ TK&VV tại
thôn, ấp, bản… Nơi hộ gia đình đang sinh sống và được tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn,
lập thành danh sách đề nghị vay vốn ngân hàng CSXH gửi ủy ban cấp xã xác nhận.
Thứ tư, giải ngân nhiều lần theo từng kỳ học, sinh viên chỉ được nhận tiền vay theo
từng kỳ giải ngân của ngân hàng để đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình học tập của sinh
viên, tránh việc sử dụng vốn vay vào mục đích khác.
Thứ năm, lãi suất luôn theo hướng ưu đãi hơn so với một số chương trình khác nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác trả nợ đối với gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Trong thời gian đang theo học tại các trường cộng với một năm khi ra trường HSSV chưa
phải trả nợ, trả lãi tiền vay, trường hợp người vay trả nợ trước hạn được giảm lãi.
Thứ sáu, đối tượng thụ hưởng chương trình được mở rộng, ngoài HSSV con em hộ
nghèo còn có HSSV là con hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng
150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp
luật, HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại

không có khả năng lao động, HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn,
bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND
cấp xã nơi cư trú, bộ đội xuất ngũ và lao động nông thôn có nhu cầu vay vốn để học nghề.
1.4 . Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
sinh viên
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài
* Môi trường kinh tế
Sự biến động của các nhân tố vĩ mô như tỉ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất
nghiệp,…cũng như sự tác động của các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và ở đây chúng ta đang nói
đến hoạt động tín dụng ưu đãi dành cho sinh viên là của ngân hàng chính sách xã hội. Sự
biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ tác động đến hiệu quả hoạt

8


động tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của sinh viên. Khi nền kinh tế phát triển tốt giúp
giao lưu phát triển tạo môi trường thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Những tác động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với tâm lí đi vay
của sinh viên hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, qua đó gián tiếp
ảnh hưởng tới nhu cầu đi vay của sinh viên.
* Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Từ phía chính phủ các chính sách, quyết định của chính phủ sẽ có những quy định
rất cụ thể về: đối tượng, quy chế cho vay, thời hạn vay lãi suất, yêu cầu đảm bảo khả năng
thanh toán . Mỗi thay đổi trong quyết định của chính phủ của những vấn đề trên sẽ giúp
cho sinh viên nhận thức rõ từng đặc điểm của tín dụng ưu đãi vì thế đây sẽ là những căn
cứ chính xác cho sinh viên có thể chủ động tiếp cận với nguồn vốn.
Bộ Tài chính chủ trì, kết hợp với bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn Nhà nước
để cho sinh viên vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân hàng
thực hiện tốt việc cho sinh viên vay vốn.

* Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội và các Bộ ngành
khác:
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội chỉ đạo các trường Đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý
phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương và Ngân hàng tổ chức thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với sinh viên.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan
chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chính sách tín dụng đối với sinh viên
theo đúng quy định của pháp luật.
Chính sự quan tâm, chỉ đạo đúng đắn và giúp đỡ sinh viên của các bộ, ban ngành đã
tạo điều kiện thuận lợi hướng sinh viên đến việc tiếp cận nguồn vốn một cách đơn gian,
dễ dàng và hiệu quả.
* Ngân hàng chính sách xã hội

9


- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Thông thường, công tác
thẩm định khách hàng được tiến hành trước quá trình cho vay. Nếu sinh viên đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ tiếp tục xem xét để quyết định có cho
vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn để sinh viên có
thể vay vốn như thế nào? Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt
khe sẽ làm cho sinh viên khó có thể vay vốn. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra
không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay,
dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các NHCSXH phải không
ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
- Chính sách tín dụng của NHCSXH: chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm
một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng,
lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu
chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp

được hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ tạo khả năng vay
vốn của sinh viên nhiều hơn. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín
dụng không hợp lý, không khoa học thì chất lượng tín dụng sinh viên của ngân hàng sẽ
không cao thậm chí rất thấp.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới khả
năng tiếp cận vốn của sinh viên. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị
các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút
ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn, việc thu thập
thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng
cũng có hiệu quả hơn tạo niềm tin cho sinh viên đến vay vốn
- Chất lượng nhân sự: Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo
trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, nhân
viên ngân hàng đối với sinh viên trong quá trình vay vốn sẽ tạo được niềm tin giúp sinh viên dễ
dàng tiếp cận với vốn vay hơn và ngược lại.
- NHCSXH phối hợp chặt chẽ thường xuyên với các trường Đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong quá trình cho vay để vốn vay sử dụng đúng mục
đích, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong việc nhận tiền vay và đóng học phí.
1.4.2 Các nhân tố bên trong
* Từ phía sinh viên:
10


- Khả năng tài chính của gia đình sinh viên: Với những gia đình có mức thu nhập trung
bình và kém, việc trang trải những khoản chi phí cho con em đang trở thành gánh nặng rất lớn.Vì
vậy, việc tăng học phí sẽ làm cho gánh nặng này càng nặng hơn, rất nhiều sinh viên đang theo
học có nguy cơ phải bỏ học. Và họ sẽ là những người mong muốn được tiếp cận với nguồn vốn.
Còn với những gia đình khá giả có đủ điều kiện để nuôi con em ăn học thì không có nhu cầu để
vay vốn ưu đãi sinh viên. Vì vậy khả năng tài chính của mỗi gia đình sẽ ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn của sinh viên.
- Năng lực của sinh viên: những sinh viên có năng lực, có kết quả học tập tốt sẽ tin vào

thu nhập mình kiếm được trong tương lai, tin vào khả năng trả nợ của mình. Đó sẽ là nguồn
động lực thúc đẩy họ quyết tâm vay vốn để học ĐH và tin rằng trong tương lai họ sẽ hoàn
toàn có khả năng trả nợ.
- Khả năng nắm bắt thông tin về chính sách tín dụng của sinh viên: nếu sinh viên biết và
hiểu rõ các chính sách tín dụng ưu đãi và sự cần thiết của nó đối với mình thì có thể nhanh
chóng tiếp cận với vốn ưu đãi. Nhưng với những sinh viên không biết cũng như không hiểu
rõ về những chính sách ưu đãi cũng như vai trò của nó thì sẽ không thể tiếp cận với vốn vay
được.
Như vậy hoạt động cho vay HSSV chịu tác động của nhiều nhân tố. Để hoạt động cho
vay HSSV phát huy vai trò của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế tri thức, vấn đề quan
trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hoạt
động cho vay HSSV, để phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới
hoạt động cho vay HSSV.
1.5

Kinh nghiệm cấp tín dụng cho sinh viên của các nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam

1.5.1

Kinh nghiệm cấp tín dụng cho sinh viên của các nước trên thế giới
Để giải quyết bài toán công bằng xã hội trong giáo dục đại học, chương trình cho

sinh viên vay vốn với quy mô ngày càng lớn hiện đã phổ biến ở hơn 50 nước trên thế giới,
Đã có nhiều nước như Anh, Úc, các nước Nam Mỹ và Thái Lan… Trong những năm gần
đây họ đã thực hiện chính sách cho sinh viên vay vốn có tài trợ của nhà nước từ một quỹ
11


cho vay theo kiểu đặc biệt, vay vốn không chỉ để trả học phí mà còn để trang trải chi phí

ăn học, kèm theo chính sách học bổng và tài trợ cho SV con các gia đình nghèo.
Ví dụ kiểu cho vay gọi là income contigent repayment đã được áp dụng ở nhiều
nước. Theo chính sách này, nguồn ngân sách nhà nước chi bình quân cho một SV không
tăng, phần lớn chi phí đó là do SV gánh chịu nhưng sự gánh chịu ở trong tương lai (trả
nợ) chứ không phải trong hiện tại.
* Tại nước Đức:
Chúng ta có thể tham khảo quy trình cho vay của họ như sau:
Mỗi sinh viên du học được yêu cầu mở một tài khoản (loại giới hạn, chỉ dành cho
SV) tại ngân hàng. Sau đó, tiền của người đi học sẽ được chuyển vào tài khoản này với số
lượng nhất định (thông thường 6600 euro/năm).
Số tiền có thể rút được từ tài khoản này: 550 euro/tháng không được nhiều hơn, nó
bằng với chi phí tối thiểu hàng tháng của mỗi SV.
Với số tiền đóng ban đầu 6600 euro thì luôn đảm bảo cho người chủ tài khoản có thể
đủ chi tiêu trong 1 năm. Ngoài ra, số tiền trong tài khoản còn được dùng để chứng minh
tài chính khi gia hạn visa.
* Tại Thái Lan:
Quỹ sinh viên vay tiền đã được thành lập sau nghị quyết được thông qua bởi hội
đồng nơi Chính phủ hoàng gia thành lập ngày 28/03/1995. Quỹ này đã được bắt đầu từ
niên học 1996 và 2 năm sau (1998) Thái Lan đã ban hành luật quỹ cho vay sinh viên.
Các cơ quan điều hành quỹ cho sinh viên vay là Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục, phòng
ngân quỹ cho vay giáo dục. Nhà quản lí và các cơ quan chịu trách nhiệm cho vay là Ngân
hàng công cộng Thai Krung.
Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng kí vay tiền là:
+ Quốc tịch Thái Lan
+ Khó khăn tài chính dựa theo những tiêu chí đặt ra bởi hội đồng Quỹ cho sinh viên vay.

12


+ Đáp ứng được những tiêu chí khác của hội đồng Quỹ cho sinh viên vay, không có

những điều kiện bị giới hạn bởi Quỹ cho sinh viên vay.
Hạn mức cho vay sinh viên không quá 100.000 bath cho học phí từng năm (khoản
tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào tạo) và chi phí ăn ở (trả trực tiếp hàng tháng tới
sinh viên qua tài khoản ngân hàng).
Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó hoàn trả lại số tiền
cho Chính phủ trong vòng hơn 20 năm với mức lãi suất 1%.
Chỉ khi tìm được với mức lương tháng từ 16.000- 30.000 bath, sinh viên sẽ phải trả
nợ tương ứng với 5% thu nhập. Những sinh viên kiếm được mỗi tháng 30.000- 70.000
bath sẽ trả nợ tương ứng với 8% lương và thu nhập.
* Tại Trung Quốc
Trung quốc giới thiệu một hệ thống cho vay giáo dục thí điểm ở các thành phố lớn
gồm Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân từ năm 1999 để hỗ trợ sinh viên nghèo. Loại
hình này đã được mở rộng trên toàn quốc vào năm 2004. Theo hệ thống cho vay giáo dục
quốc gia, những sinh viên nghèo có thể yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại
trường đại học của họ.
Một số trường đại học áp dụng phương thức cho vay không lấy lãi. Nguồn vốn vay
từ phía Chính phủ, Trung ương và địa phương. Một số khó khăn đối với hệ thống cho vay
của Trung Quốc là: không đủ nguồn vốn cho vay, không thu được nợ vì yêu cầu sinh viên
phai trả tiền ngay sau khi tốt nghiệp.
Hiện nay Chính phủ Trung Quốc đang thí điểm một dự án mới nhằm giúp đỡ sinh
viên học tập thông qua các khoản vay từ Ngân hàng. Điều kiện cho vay là sinh viên và gia
đình hộ phải chắc chắn có khó khăn trong kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chưa đầy 8.000
nhân dân tệ hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất
nghiệp. Mỗi sinh viên được phép vay khoảng 6000 nhân dân tệ/năm, khoản vay không
cần đảm bảo và có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Tiền lãi và tiền đền bù
rủi ro sẽ do cả chính quyền địa phương và Trung ương chịu trách nhiệm

13



Trên đây sẽ là những bài học vô cùng quý báu khi thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi ở Việt Nam.
1.5.2

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ quy trình của Đức, Thái Lan, Trung Quốc và kinh nghiệm của các nước trên thế

giới, VN có thể thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho một SV trong 1 học kỳ hay 1 năm,
chẳng hạn 1,2 triệu/tháng.
Bước 2: Mỗi SV có yêu cầu vay vốn bắt buộc phải mở một tài khoản loại giới hạn
tại ngân hàng (bất kỳ, đây là loại tài khoản ưu đãi không thu phí dành cho SV). SV ký
hợp đồng vay nợ với ngân hàng, nơi cho vay sẽ chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản đó.
Khoản cho vay cơ bản sẽ gồm: tiền học phí và chi phí sinh hoạt, học tập.
Bước 3: Về học phí, ngân hàng cho vay có thể chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản
của nhà trường nơi SV theo học, SV chỉ cần đem biên lai nộp học phí đến ngân hàng và
yêu cầu chuyển tiền. Còn khoản chi phí thì ngân hàng sẽ chuyển trực tiếp vào tài khoản
của SV.
Bước 4: Điều kiện bắt buộc cho vay là SV phải xuất trình phiếu đăng ký môn học
của mỗi học kỳ kèm theo biên lai thu học phí của nhà trường. Ngân hàng chỉ giải ngân
cho từng học kỳ.

Như vậy, cách làm này có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế tối đa SV sử dụng tiền cho vay đóng học phí không đúng mục đích, học
phí luôn đến được nơi cần thu (nhà trường), SV luôn có tiền để đảm bảo các chi tiêu tối thiểu.
Thứ hai, trường hợp khi tiền rút nhiều đến mức giới hạn, SV sẽ không rút được nữa,
1 hoặc 2 lần như vậy sẽ giúp cho SV có ý thức chi tiêu. Trong trường hợp SV đi làm thêm

14



có thêm các nguồn thu nhập, họ có thể để trong tài khoản này và có quyền chi tiêu ở số dư
trên ngưỡng giới hạn.
Thứ ba, hầu hết các trường đại học đều tập trung tại các đô thị lớn tập trung nhiều
các ngân hàng, do vậy có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của SV.
Thứ tư, biện pháp này cũng bắt buộc nhà trường nâng cao nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, tiến tới cho phép tất cả SV đóng học phí qua ngân hàng theo xu thế
tất yếu của thị trường. Nhà trường phải được đặt trong sức ép bắt buộc đổi mới phương
pháp làm việc.

15


CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TIẾP CẬN NGUÔN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA SINH VIÊN TẠI
NHCSXH THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra
khảo sát thông qua các phiếu điều tra khảo sát đối với bản thân HSSV và phương pháp
phỏng vấn đối với cán bộ, nhân viên NHCSXH Thành phố Cẩm Phả. Nhóm nghiên cứu
đã khảo sát 50 sinh viên đã và đang vay vốn, 50 sinh viên chưa từng vay vốn và phỏng
vấn một số cán bộ tại Ngân hàng.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu và các yếu tố tác động tới dịch vụ tín dụng đối với SV,
nhóm đã tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu trong 3 năm từ 2012 đến 2014 của
NHCSXH Thành phố Cẩm Phả thông qua các báo cáo như: Báo cáo dư nợ tín dụng qua

các chương trình cho vay, Báo cáo tổng kết năm, Báo cáo lũy kế HSSV vay vốn,…
Bên cạnh đó nhóm nghiên cứu cũng sử dụng nhiều nguồn tài liệu từ các tạp chí, bản tin về
NHCSXH, các thông tin trên website của Ngân hàng.
2.1.2 Phương pháp xử lí dữ liệu
Trong suốt 1 tháng tiến hành điều tra khảo sát nhóm nghiên cứu đã có mặt tại địa
bàn Thành phố Cẩm Phả để liên hệ với các sinh viên chưa và đã vay vốn đồng thời phỏng
vấn cán bộ Ngân hàng ngay tại NHCSXH Cẩm Phả.
Số phiếu phát ra cho sinh viên là 100 phiếu, số phiếu thu về là 100 phiếu. Trong đó
50 phiếu cho sinh viên đã hoặc đang vay vốn và 50 phiếu cho sinh viên chưa từng vay
vốn tín dụng ưu đãi. Câu hỏi phỏng vấn cán bộ Ngân hàng được trả lời ngay sau khi được
hỏi.
Sau khi kết thúc quá trình điều tra khảo sát, kết quả thu về chia thành 3 nhóm là
nhóm SV đã vay, nhóm SV chưa vay và nhóm cán bộ Ngân hàng. Tất cả những phiếu
điều tra có đáp án rõ ràng thì sẽ được tính vào các ô tương ứng, còn những câu hỏi mở
phỏng vấn thì nhóm tổng hợp lại thành từng ý cụ thể.
16


Bên cạnh đó, nhóm cũng đã tập hợp và trích số liệu tại NHCSXH Thành phố Cẩm
Phả. Số liệu thu thập về được nhóm phân ra từng phần, mục rõ ràng để thuận tiện cho việc
đánh giá. Sau đó số liệu được cho vào bảng tính excel để tính toán mức tăng giảm, tỷ lệ
tăng giảm để làm cơ sở cho hoạt động phân tích.
2.2 Tổng quan về chính sách tín dụng dành cho sinh viên
2.2.1 Đối tượng thụ hưởng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường ĐH (hoặc tương đương ĐH),
CĐ&TCCN và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm:
- HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có
khả năng lao động.
- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. (Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở
xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.)
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
- HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

2.2.2 Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu
tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Khế ước nhận nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
- Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu
tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên ( HSSV) kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

17


Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi tiền vay
được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
- Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên
đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả
nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
+ Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời
hạn phát tiền vay.
- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra

trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo HSSV có thời
gian còn phải theo học tại trường dài nhất.

2.2.3 Mức vốn cho vay
- Mức vốn cho vay theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hiện nay mức cho vay tối đa
đối với một HSSV là 1.100.000 đồng /tháng (11.000.000 đồng/năm).
- Ngân hàng CSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường, sinh hoạt
phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV,
nhưng tối đa mỗi HSSV không quá 1.100.000 đồng/tháng. Số tiền cho vay đối với mỗi hộ
gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn phải theo học tại trường
và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
- Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân
hàng CSXH thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.

2.2.4 Lãi suất cho vay
- Các khoản cho vay từ 01/10/2007 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay 0,5%/tháng.
- Các khoản cho vay từ 30/9/2007 trở về trước còn dư nợ đến ngày 30/9/2007 vẫn
được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp đồng tín dụng hoặc Sổ Tiết kiệm và vay
18


vốn hoặc Khế ước nhận nợ (sau đây gọi chung là Khế ước nhận nợ) cho đến khi thu hồi
hết nợ.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

2.2.5 Phương thức cho vay: NHCSXH áp dụng theo 2 phương thức cho vay
- HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình:
+ Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ
NHCSXH.

+ Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành viên Tổ
Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại thôn, ấp, bản, buôn (gọi chung là thôn) nơi hộ gia
đình đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị
vay vốn NHCSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.
+ Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội theo cơ chế hiện hành của NHCSXH.
Đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không
có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường
đóng trụ sở.

2.2.6 Trả nợ gốc và tiền lãi vay
- Trong thời hạn phát tiền vay, đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền
vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ
gốc.
- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV
có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học.
- Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng CSXH hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng
tín dụng.

2.2.7 Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng CSXH quy định cụ thể mức ưu đãi lãi
suất trong trường hợp trả nợ trước hạn. Hiện nay Ngân hàng CSXH đang áp dụng mức
19


miễn giảm lãi suất bằng 50% mức lãi suất cho vay. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền
gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay.

2.2.8 Định kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
a) Định kỳ hạn trả nợ:

- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng
người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải
trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không
quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối
đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân hàng và người vay
thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra
trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải
ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
b) Gia hạn nợ:
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả
được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số 09/TD)
gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ
một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời
hạn trả nợ.
c) Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền sở tại, các
tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là HSSV đã
20


×