ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….
……………….
ĐỖ KHẮC HÙNG
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2009
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Công đã tận tình hướng
dẫn tôi để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Sinh-KTNN trường Đại
công trình nào.
Học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
học tập và nguyên cứu khoa học tại trường
Tác giả
Tôi xin cảm ơn các cán bộ phòng Khoa học và Kỹ thuật, Viện Hóa Học
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Thống Kê và UBND
huyện Phú Lương, Trung tâm Khí Tượng - Thủy Văn tỉnh Thái Nguyên và
ĐỖ KHẮC HÙNG
bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu khoa học.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở GD và ĐT tỉnh Hà Giang, trường TPTH Việt
Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa
học tại trường.
Tác giả
ĐỖ KHẮC HÙNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
B
: Thân bụi
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện xã Yên Ninh
G
: Thân gỗ
Bảng 2.2: Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lượng mưa trung bình
L
: Thân leo
NN
: Nông nghiệp
Bảng 2.3: Diện tích phân bố các nhóm đất theo độ cao, độ dốc ở tỉnh Thái Nguyên
NXB
: Nhà xuất bản
Bảng 3.4 : Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi
OTC
: Ô tiêu chuẩn
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
PTNT
: Phát triển Nông thôn
Bảng 4.2: Thành phần dạng sống của các thảm thực vật tại các điểm nghiên cứu
RBĐ
: Rừng Bạch đàn
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu
RKE
: Rừng Keo
RMO
: Rừng Mỡ
RPH
: Rừng phục hồi
T
: Thân thảo
TĐT
: Tuyến điều tra
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tháng
tỉnh Thái Nguyên năm 2008
Bảng 4.4: Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ che
phủ của các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.5: Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.6: Thành phần cơ giới đất ở các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.7: Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
Hình 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
Hình 2.2: Lượng mưa trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
Hình 2.3: Độ ẩm trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
Hình 4.1: Sự biến đổi độ chua pH(KCl)
Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật ............ 4
Hình 4.2: Sự biến đổi của hàm lượng mùn
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ............................................. 4
Hình 4.3: Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ..................... 5
Hình 4.4: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất .... 8
Hình 4.5: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật ............ 8
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ............ 10
Hình 4.6: Hàm lượng Ca++ ở các điểm nghiên cứu
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật .......... 13
Hình 4.7: Hàm lượng Mg++ ở các điểm nghiên cứu
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ....15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu................... 15
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính ................................................... 15
2.1.2. Địa hình .......................................................................................... 16
2.1.3. Khí hậu ........................................................................................... 18
2.1.3.1. Chế độ nhiệt ................................................................................ 19
2.1.3.2. Chế độ mưa, ẩm........................................................................... 19
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng............................................................ 20
2.1.4. Đất đai ............................................................................................ 21
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 22
2.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 22
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 22
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 24
4.4. Ảnh hƣởng của các quần xã thực vật đến một số tính chất hóa học
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 24
của đất ..................................................................................................... 67
3.3.1. Về thành phần thực vật ................................................................... 24
4.4.1. Độ chua pH(KCl) .......................................................................... 67
3.3.2. Về môi trường đất........................................................................... 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 25
4.4.2. Hàm lượng mùn tổng số (%)........................................................... 69
4.4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) ........................................................... 70
3.4.1.1. Phương pháp tuyên điều tra (TĐT) .............................................. 25
4.4.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu ......................................................... 71
3.4.1.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ................................................ 26
4.4.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi .................................................. 74
3.4.2. Phương pháp thu mẫu ..................................................................... 26
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 77
3.4.2.1. Thu mẫu thực vật ......................................................................... 26
I. Kết luận ............................................................................................... 77
3.4.2.2. Thu mẫu đất ................................................................................. 27
II. Đề nghị ............................................................................................... 77
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu............................................................ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 78
3.4.3.1. Phân tích mẫu thực vật ................................................................ 27
PHỤ LỤC................................................................................................ 83
3.4.3.2. Phân tích mẫu đất ........................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................. 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng ..................... 29
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu .......................... 29
4.1.2. Thành phần dạng sống tai các điểm nghiên cứu .............................. 45
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu ............................... 51
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật ..... 59
4.3. Ẩnh hƣởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý học của đất ....... 62
4.3.1. Độ ẩm đất ....................................................................................... 63
4.3.2. Độ xốp ............................................................................................ 64
4.3.3. Mức độ xói mòn đất........................................................................ 64
4.3.4. Thành phần cơ giới đất ................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất
lớn tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do
đó nó có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật.
Mỗi loại đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu thảm
thực vật sẽ đặc trưng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này sẽ khác
nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu như: màu sắc, tính chất lí học, hoá học, hệ vi sinh
vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố
tổng hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu
tượng đất, độ ẩm, độ thoáng khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hoá tính. Do đó độ
phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm
thực vật nói chung. Đất càng tốt thì độ phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật
sẽ có tác dụng trở lại với đất một cách rất tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh
chóng tăng được độ phì nhiêu của đất [33].
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày
càng bị suy thoái. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng.
Nếu trước kia trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm
xuống còn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện
tích rừng chỉ còn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng
năm thế giới sẽ mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng nếu tiếp tục đà này thì
trong vòng 166 năm tới trên trái đất sẽ không còn rừng nữa [31].
Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như:
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi
3. Phạm vi nghiên cứu
gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2009 tại xã
thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
Yên Ninh (huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên). Do điều kiện hạn chế về thời
26%. Mặc dù năm 1999 con số này đã tăng lên 33,2% nhưng vẫn chưa đảm
gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học
bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì
cơ bản của đất trong mối quan hệ với một số kiểu thảm thực vật chọn nghiên
vậy Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại
cứu mà không nghiên cứu sự tác động trở lại của các yếu tố môi trường đất
rừng nói riêng và thảm thực vật nói chung.
đến các kiểu thảm thực vật.
Xuất phát từ ý tưởng cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về tính
Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh đều có những đặc
chất của đất để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm
điểm tương đối đồng nhất như: đá mẹ, địa hình, hướng phôi, sự tác động của
mục đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất một cách hợp lí trên
con người và động vật…
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Đồng thời đề xuất những biện
4. Đóng góp mới của luận văn
pháp để cải tạo những nơi đất bị xói mòn, bạc màu, nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Với lý do như vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ
bản của đất ở xã Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất ở một số thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
Đưa ra các dẫn liệu định lượng góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của
một số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi xã Yên Ninh huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác
dụng bảo vệ đất chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
- Đề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp cho một số kiểu thảm
nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng, tăng độ che phủ, góp phần vào việc
vừa có tác dụng bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng,
vừa tạo ra giá trị kinh tế phục vụ cho cuộc sống con người.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Pavetta trong họ Rubiaceae; chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae);
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
chi Ardisia, Maesa
(họ Đơn nem - Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ
Na -Annonaceae); chi Diospyros (họ Thị - Ebenaceae).
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới, theo Ramakrisnan (1981 - 1992) [4] khi nghiên cứu
thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết chỉ số đa
dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế cao điểm nhất ở pha đầu của quá trình
diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Longchun và cộng sự (1993) [4] nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét:
Tại Bana khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực
vật. Còn nếu được bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài thực vật.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật cũng
rất nhiều. Hoàng Chung (1980) [9] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc
Việt Nam đã công bố 233 loài thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [17] trong công trình “Cây cỏ Việt
Nam” đã thống kê được số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500
loài, gần đạt số lượng 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
Lê Ngọc Công (1998) [12] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du một số tỉnh miền
Bắc nước ta đã thống kê được 211 loài thuộc 64 họ.
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đưa ra kết luận: Đối với giai đoạn phục
hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất là 10 loài. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn
5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [5] đã thống kê được
368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài
Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất
(Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài thực vật hạt
kín (Anigiospermal), đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài, chủ yếu là cây lá
rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Thái Văn Trừng (1998) [38] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng
thái thảm thực vật khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của
tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris,
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [32] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu thị sự thích nghi của thực
vật với điều kiện môi trường. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của loài.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cho nên việc nghiên cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung
quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực vật nào. Khi nghiên cứu
Nguyễn Bá Thụ (1995) cũng phân chia dạng sống thực vật ở vườn quốc
gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer [36].
thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ của dạng sống với
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
điều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác động của điều kiện sinh thái với
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
từng loài thực vật.
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
Trên thế giới có nhiều phương pháp phân loại dạng sống thực vật
nhưng phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) [29] là được chú ý hơn
được 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi
thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
cả vì nó đảm bảo tính khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở phân chia
Nguyễn Thế Hưng (2003) [18] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
dạng sống của Raunkiaer thường được sử dụng thông qua các dấu hiệu vị trí
thảm thực vật thứ sinh tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây
chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm.
chồi trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
Nhóm cây có chồi sát đất có 26 loài (8,02%); Nhóm cây có chồi nửa ẩn có
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất
: Phanerophytes (Ph)
43 loài (13,27%); Nhóm cây có chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; Nhóm cây
2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất
: Chamactophytes (Ch)
một năm có 35 loài chiếm 10,80%.
3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn
: Hemicryptophytes (Cr)
4. Nhóm cây có chồi ẩn
: Criptophytes (Cr)
5. Nhóm cây sống một năm
: Theophytes (Th)
Ông đã xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Braun-Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt,
mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [9].
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
dạng sống của thực vật, cụ thể như sau:
Thái Văn Trừng (1978) [37] cũng áp dụng phương pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân chia thực
vật thành các dạng sống cơ bản như sau: Cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
Đặng Thị Thu Hương (2005) [20] khi nghiên cứu đặc điểm và đánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm đa dạng Sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các
kiểu thảm là:
SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [25] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm
thực vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết
quả phổ dạng sống như sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giáp Thị Hồng Anh (2007) [2] nghiên cứu đặc điểm của thảm thực
vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang, đã áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để phân chia dạng
sống và phổ dạng sống là:
sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa học
của đất [33].
Khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây A.Giacốp
(1956) đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất nâng
SB = 65,7Ph + 9,5Ch + 6,7He + 13,3Cr + 4,8Th
cao độ phì, trong mùn còn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng
Như vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực
của rễ, do đó ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng [16].
vật trong từng kiểu thảm đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở
tâm từ khá sớm. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ
Inđônêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming đã cho rằng: Trong vùng
tiêu quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
vật khác.
phần thực vật [30].
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật
Đất được hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dưới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
đất đến thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là người đầu tiên đưa ra bảng phân
loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là
yếu tố hình thành các kiểu thảm [46].
hình và khí hậu [22]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dương
ảnh hưởng tới sự phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ
Hàm Hy (1956) cũng đưa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên
sinh thái rừng.
nhiều yếu tố trong đó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
(Theo Thái Văn Trừng, 1978 [37]. Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương
thảm thực vật được hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits
(1970) [29], Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6], Vũ Tự Lập (1995) [24] cũng có
(1927), Sennhicop (1938) đã thống nhất và đưa ra kết luận mỗi vùng sinh thái
nhận xét tương tự).
xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô [9].
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
P. W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước, tình hình thông khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra
Nguyễn Thoan (1986) [35] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ dày
tầng đất cũng như độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong đất
ảnh hưởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hà Bắc. Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới khả năng tái
Theo P.W.Richards (1964) [30], đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
hàm lượng chất khoáng hòa tan càng giảm do quá trình rửa trôi và thảm thực
dưỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn đến
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại quá trình đó.
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Dokuchaev (1879), người sáng lập ra môn thổ nhưỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhưỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995) [28] , khi nghiên cứu
trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa đã nhận định:
sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phương [34]. Như vậy sinh vật nói
đất thoái hóa nhẹ thì quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự
nhanh, nếu đất xấu (đất thoái hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
hình thành của đất.
diễn ra ngược lại.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho thấy: đối với từng loại cây
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính
khác nhau, lượng chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thông là
4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi
rừng cũng ảnh hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất. Tuổi
chất lí, hóa học của đất từ đó có tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm
thực vật tới đất. Trên thế giới, khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì
rừng càng cao thì lượng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha,
rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [27].
Monin (1937) đã đưa ra kết luận: rừng mưa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm
Ở Việt Nam, Nguyên Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính chất
là 10 - 20 tấn/ha, rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên là
hóa học của đất ở miền Bắc Việt Nam đã khẳng định vai trò của thảm thực vật
1 - 3 tấn/ha. Vậy mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau thì lượng vật chất rơi rụng
trong quá trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [43].
trả lại cho đất cũng khác nhau. Trong đó kiểu rừng mưa nhiệt đới có lượng vật
chất cung cấp cho đất là lớn nhất [27].
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
đất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn
đưa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất được thảm thực vật bổ sung vào
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, còn theo
khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lượng
L.P.Beliakova (1953) thì lượng cây Medicago sativa cung cấp khoảng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho đất cũng khác nhau [14].
40 tấn/ha/năm [44].
Nguyễn Ngọc Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi
lượng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng
80 -90 kg đạm, 8 kg lân, 205 kg kali. Đặc biệt hàng năm lá phân hủy thành
chất mùn ở rừng rậm nhiệt đới gấp 5 lần rừng ôn đới [15].
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số đặc
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài và đưa ra kết luận:
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất được nghiên cứu sâu hơn cả. Trên thế giới,
đa dạng về thành phần loài, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học
việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã được rất nhiều nhà
của đất [18].
khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất.
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6] đã có nhận xét là các tính chất và độ phì
của đất có quan hệ đến sự phân bố của các loại thảm thực vật…
Khi nghiên cứu các loại đất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng tự
nhiên phân bố theo nhiều độ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức
Minh (1978) [40], Nguyễn Tử Xiêm, Thái Phiên (1999) [41] cũng có nhận xét
tương tự.
Ở Phillipin có công trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu Ipilipil
(Leuceana leucophata) như là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại rừng
cho gỗ củi vì Ipilipil là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi
mạnh, chịu được nơi đất xấu (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Indonexia có công trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra
calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc (Hoàng Xuân
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1998) [10], khi nghiên cứu vai trò của
độ che phủ ở các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số PH(KCl), hàm
lượng mùn và hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che
phủ của thảm thực vật.
Tý,1992 [39]).
Ở Ấn Độ có công trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) là
cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng cải
Lê Ngọc Công (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng một số quần xã thực
tạo đất của thảm thực vật. Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh
vật đến môi trường đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng sau nương
hưởng của rừng trồng Bạch đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá rừng
rẫy ở Thái Nguyên đã khẳng định: độ che phủ của thảm thực vật ảnh hưởng
Bạch đàn có xu hướng làm khô đất, hàm lượng đạm tổng số và chất dễ tiêu
theo hướng tốt tới tính chất hóa học của đất, tới lượng vi sinh vật, thành phần
như NH4+, P2O5, K2O ở đất trồng Bạch đàn nghèo hơn so với đất dưới rừng
giun đất [11].
Keo lá tràm và rừng hỗn giao [21].
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số
Trương Văn Lung (1996) với công trình nghiên cứu trồng cây bộ đậu
thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết
cải tạo đất và hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và có
luận: thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
những kết luận: Trồng cây bộ đậu cải tạo đất thì mọi thành phần nông hóa của
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, đạm, K2O, P2O5,
đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm tiên phong cải
++
++
độ pH, Ca , Mg trao đổi) [3].
tạo đất và định hướng phát triển theo mô hình vườn đồi là giải pháp hợp lý để
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sử dụng có hiệu quả vùng gò đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày càng xói
mòn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [26].
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
Hoàng Xuân Tý (1996) với công trình nghiên cứu nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch đàn, Keo) sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất
và nâng cao chất lượng rừng như sử dụng cây Đậu triều Ấn Độ, cây Keo dậu,
cây Đậu tràm để diệt cỏ, chống cháy mùa khô, cải thiện độ phì cho đất [39].
Trần Đình Lý(1997) [27] nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa vàng,
Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gò đồi ở Bình Trị
Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán ông đã thu được kết quả các chỉ tiêu lý học,
hóa học của đất trước và sau khi trồng các cây họ Đậu như sau: Độ ẩm tăng từ
2% lên 17%, pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94% lên 2,91%, Nitơ
tổng số tăng từ 0,039% lên 0,059%.
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có toạ độ từ 21020’ đến
22o09’ vĩ Bắc và từ 105 o28’ đến 106o kinh Đông cách thủ đô Hà Nội 80 km
về phía đông Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp tỉnh Lạng
Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và
thành phố Hà Nôị.
Huyện Phú Lương là huyện trung du miền núi ở phía Bắc của tỉnh Thái
nguyên, nằm cách thành phố Thái Nguyên 22km. Toàn huyện có 14 xã và
Giáp Thị Hồng Anh (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, huyên Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang đã đi đến kết luận: Các chỉ tiêu (độ ẩm, hàm lượng mùn,
hàm lượng N,P,K và các cation Ca++, Mg++ trao đổi) trong đất nhìn chung đều
biến đổi theo quy luật tăng dần khi độ che phủ của thảm thực vật tăng lên [2].
2 thị trấn. Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp
với huyện Định Hoá và Đại Từ, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên, phía
Đông giáp với huyện Đồng Hỷ. Trong huyện có tuyến đường quốc lộ 3 chạy
qua 8 xã và thị trấn với tổng chiều dài 38km, có Sông Cầu chảy qua địa phận
4 xã... có thể nói huyện Phú Lương có vị trí địa lý thuận tiện cho việc lưu
Trong những năm gần, đây Đảng và nhà nước ta đã tạo ra nhiều mô hình
thông trao đổi hàng hoá với các huyện lân cận hoặc các tỉnh như Cao Bằng,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đã và đang được áp dụng rộng rãi trên các tỉnh
Bắc Kạn và các tỉnh miền xuôi. Đồng thời do tiếp giáp với thành phố Thái
thành trong cả nước. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về tác dụng cải tạo
Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị của vùng Việt Bắc, nơi có nhiều cơ quan
đất của thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên còn rất ít. Vì vậy, kết quả đề tài này
nguyên cứu khoa học và trường Đại học nên thuận tiện cho việc tiếp nhận
góp phần nghiên cứu vai trò của thảm thực vật đối với đất ở địa phương.
thông tin hay những tiến bộ khoa học, kỹ thuật để ứng dụng vào cuộc sống.
Xã Yên Ninh là một xã miền núi nằm ở phía Bắc huyện Phú Lương.
Phía Đông Bắc giáp thị trấn Chợ Mới, xã Yên Đĩnh, xã Quảng Chu. Phía tây
giáp xã Yên Trạch và huyện Định Hoá, phía Nam giáp xã Yên Lạc và Yên Đổ.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.2. Địa hình
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
488,94
1.2
Đất lâm nghiệp
3250,96
77,85*
1.2.1
Đất rừng sản xuất
1636,21
50,33**
dãy Tam Đảo. Độ cao trung bình của núi từ 500m - 700m, vùng cao nhất là
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
1614,75
49,67**
dãy Tam Đảo (1591m) và vùng thấp nhất là Phổ Yên 15m.
2
Đất phi nông nghiệp
365,26
7,74
Huyện Phú Lương có địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ cao từ 200 đến
2.1
Đất ở
77,35
500 m so với mực nước biển, thấp dần từ tây Bắc xuống Đông Nam. Có nhiều
2.2
Đất chuyên dung
166,32
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
0,22
2.2.2
Đất quốc phòng
52,89
hình gồm nhiều đồi đất xen kẽ lẫn núi đá vôi có độ cao trung bình, đã tạo ra
2.2.3
Đất an ninh
0,79
các khu ruộng bậc thang để phát triển sản xuất lương thực, có điều kiện để
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
0,91
phát triển các mô hình kinh tế trang trại nông lâm kết hợp, nhiều sông suối,
2.2.5
Đất có mục đích cộng đồng
11,51
2.3
Đất tôn giáo tín ngưỡng
0,3
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
8,67
2.5
Đất sông xuối và mặt đất chuyên dùng
103,62
3
Đất chƣa sử dụng
98,55
Địa hình tỉnh Thái Nguyên mang tính chất đồi núi thấp nghiêng dần từ
Bắc xuống Nam. Địa hình đồi núi có dạng khối, đỉnh bằng, sườn dốc. Các nếp
núi có dạng hình cánh cung có bụng quay về phía Đông Nam, đầu chạm vào
hệ thống sông, suối, ao, hồ trải rộng trên toàn địa bàn huyện. Từ những đặc
trưng của địa hình đã tạo ra những tiểu vùng kinh tế khác nhau.
Điểm nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh nằm ở phía Bắc của huyện với địa
ao, hồ, đầm có thể phát triển chăn nuôi cá. Đặc biệt nơi đây còn có quỹ đất để
phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh [13]
STT
Danh mục đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên
4718,61
100
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
20,68
1.
Đất nông nghiệp
4263,8
90,39
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
15,46
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
944,48
22,15*
3.3
Núi đá không có rừng cây
62,41
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
455,54
1.1.1.1 Đất trồng lúa
261,42
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
194,12
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1,87
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lương 2008)
Ghi chú: * So với đất nông nghiệp; ** So với đất lâm nghiệp
Qua bảng hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh cho thấy: Tổng diện
tích đất tự nhiên của xã Yên Ninh là khá lớn. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tới 77,85%, do đó cần phải nghiên cứu tác mối quan hệ qua lại giữa thảm thực
vật với đất để có các biện pháp cải tạo, phục hồi rừng, nhằm mục đích bảo vệ
Thái Nguyên có khí hậu đặc thù của một tỉnh miền núi, trung du Bắc
bộ. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa.
đất, chống xói mòn, rửa trôi.
Mùa mưa là những tháng có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 6 đến tháng 8 và lượng mưa cũng tập trung vào các tháng này. (tháng 7
2.1.3. Khí hậu
Các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lượng mưa trung
có nhiệt độ trung bình cao nhất (28,4oC) và lượng mưa cao nhất 523,3mm).
bình tháng tỉnh Thái Nguyên năm 2008 (Theo trạm khí tượng Thái Nguyên)
được trình bầy trong bảng 2.2
thường có gió mùa Đông Bắc tràn về. Trong các tháng 12, 1, 2 độ ẩm không
khí khô, nắng hanh, có kèm theo sương muối đã làm ảnh hưởng lớn đến sản
Bảng 2.2. Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
lượng mưa trung bình tháng tỉnh Thái Nguyên năm 2008
Nhiệt độ
Chỉ tiêu
Tháng
Mùa khô là những tháng có nhiệt độ thấp, trời rét, có lượng mưa ít và
Độ ẩm
không khí
Tổng số giờ
không khí
trung bình-
nắng-tháng
trung bình-
tháng(oC)
tháng(%)
2.1.3.1. Chế độ nhiệt
Tổng lƣợng
mƣa-tháng
(mm)
Qua bảng 2.2 biểu diễn khí hậu tỉnh thái Nguyên năm 2008 ta thấy:
Nhiệt độ trung bình năm là 23 oC và có sự phân hóa rõ rệt theo hai mùa là mùa
hè (mùa mưa) và mùa đông (mùa khô) nên sự chênh lệch nhiệt giữa hai mùa
là tương đối lớn. Mùa đông lạnh thời tiết khô hanh, nhiệt độ ngày xuống thấp
1
14,4
55
83
12,3
2
13,5
27
77
18,4
3
20,8
71
86
24,6
4
24,0
54
85
129,7
5
26,7
128
80
120,8
6
28,1
110
83
238,8
7
28,4
156
83
523,3
8
28,2
148
85
395,7
9
27,7
153
86
207,1
10
26,1
108
85
154,1
11
20,5
158
79
200,1
12
17,3
101
75
5,3
Tổng
275,7
1269
989
2030,2
Thái Nguyên là một tỉnh mưa nhiều với tổng lượng mưa cả năm là
Trung bình
23
106
82
169,2
2030,2mm nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm thường tập
(Nguồn: Theo trạm khí tượng Thái Nguyên)
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NhiÖt ®é trung b×nh th¸ng
tới 6,1oC, mùa hè thời tiết nóng ẩm, nhiệt độ ngày cao nhất là 36,5oC.
30
25
20
15
Nhiệt độ
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
2.1.3.2. Chế độ mƣa, ẩm
trung vào tháng 4 đến tháng 9. Trong năm cao nhất vào tháng 7 với lượng
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mưa là 523,3mm. Mùa ít mưa cũng trùng với mùa đông với lượng mưa chỉ
2.1.4. Đất đai
khoảng 3% /năm và lượng mưa thấp nhất là tháng 12 với 5,3mm.
Theo thống kê của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (cũ) trong tài liệu
Lượng mưa TB tháng
“Đất Bắc Thái”1975 [42]: Tỉnh Thái Nguyên có 3 nhóm đá mẹ là:
600
- Nhóm đá Mác ma tập trung ở Định Hóa, Đại Từ
500
400
- Nhóm đá biến chất tập trung ở Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương
Lượng mưa
300
200
- Nhóm đá trầm tích phân bố rộng rãi trong toàn tỉnh
* Tỉnh thái Nguyên có 7 nhóm đất chính:
100
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
- Nhóm đất feralit mùn trên núi có 113444 ha (chiếm 31,81%)
12
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ, lầy thụt 33774 ha (8,91%)
Hình 2.2: Lƣợng mƣa trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
- Nhóm đất feralit biến đổi do trồng lúa nước 3326 ha (0,93%)
Do lượng mưa lớn nên độ ẩm không khí tương đối cao và khá ổn định,
với độ ẩm trung bình năm là 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 và
- Nhóm đất feralit mùn trên núi cao 3302 ha (0,39%)
tháng 3 với 86%, thấp nhất là tháng 12(75%) do chịu ảnh hưởng của gió mùa
- Nhóm đất cát tro 317 ha (0,09%)
Độ ẩm TB tháng
Đông Bắc khô và lạnh.
Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các nhóm đất theo độ cao, độ dốc ở tỉnh Thái Nguyên
88
86
84
82
80
78
76
74
72
70
68
1
Đất feralit mùn trên núi cao
Diện
tích
(ha)
3302
2
Đất feralit mùn trên núi
113444
31,81 200-700
>25
3
Đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm
173648
48,7
25-200
15-25
4
Đất cát tro
317
0,09
25-200
15-25
5
Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước 3326
0,93
25-200
15-25
6
Đất phù sa
18287
5,13
<25
<15
7
Đất thung lũng dốc tụ, lầy thụt
31774
8,91
<25
Bằng
ST
T
Độ ẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hình 2.3: Độ ẩm trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng
Chế độ gió ở Thái Nguyên thay đổi theo mùa khá rõ rệt: Mùa đông gió
mùa Đông Bắc là chủ yếu, còn mùa hè hướng gió chủ yếu lại là gió Đông Nam.
Nhóm đất
Độ
dốc
(Độ)
700-1700 >25
Độ cao
(m)
%
0,93
phẳng
Tổng số giờ nắng của Thái Nguyên là 1269 giờ; tháng có số giờ nắng cao
nhất là tháng 7 (158giờ) còn tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 (27giờ).
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(Nguồn: Theo “đất Bắc Thái”, 1975, [42])
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miềm núi có địa hình cao, độ dốc lớn, lượng mưa
tập trung vào mùa hè nên nếu thảm thực vật bị tàn phá thì quá trình rửa trôi,
xói mòn sẽ diễn ra mạnh mẽ. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến độ phì của đất.
Vùng nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh huyện Phú Lương là nơi chủ yếu
có địa hình đồi núi thấp và trung bình, có độ cao từ 200-500m và tầng đất có
độ dày trung bình, đất thuộc nhóm feralit vàng phát triển nền đá mẹ là phiến
là thả rông trên các đồi bỏ hoang sau nương rẫy hoặc ở các rừng non mới
phục hồi.
Về giao thông, Yên Ninh là xã nằm trên quộc lộ 3 có hệ thống giao
thông tương đối thuận lợi. Tuy nhiên giao thông liên thôn, xóm chủ yếu là
đường đất nên đi lại gặp rất nhiều khó khăn.
Về văn hóa, giáo dục, y tế: Khu vực nghiên cứu có một trạm y tế, một
thạch sét, thuộc nhóm đá trầm tích.
trường tiểu học và một trường cấp 2 - 3. Do điều kiện kinh tế gặp nhiều khó
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
khăn cùng với năm học 2007 - 2008 tiếp tục thực hiện cuộc vận động “nói
2.2.1 Dân số, dân tộc
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” nên kết quả
Hiện nay huyện Phú Lương có khoảng 25230 hộ gia đình với 105125
nhân khẩu, trong đó có 7630 nhân khẩu sống ở thị trấn còn lại 97495 nhân
học tập không cao. Cụ thể trong kì thi tốt nghiệp THPT lần 1 trường THPT
Yên Ninh chỉ đạt 26,4% đỗ tốt nghiệp.
khẩu sống ở nông thôn. Có nhiều dân tộc chung sống như: Kinh, Tày, Nùng,
Về điện nước sạch: 100% người dân trong khu vực nghiên cứu được
Mông, Dao, Sán Chỉ, Cao Lan. Với trình độ dân trí còn thấp và không đồng
dùng điện. Nguồn nước sạch chủ yếu là giếng khơi, giếng khoan nhỏ nên đảm
đều, ở các xã phía Nam vùng thấp có dân trí cao hơn vùng các xã phía Bắc,
bảo vệ sinh và sức khỏe cho người dân.
điều này ảnh hưởng phần nào đến khả năng tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ
kĩ thuật vào sản xuất.
Về hoạt động viễn thông: Năm 2008 đã hoàn thành lắp đặt tổng đài
ASAM tại trung tâm và triển khai lắp đặt các thiết bị cung cấp dịch vụ
Địa điểm nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh huyện Phú Lương có dân số
Internet đến xã. Ngoài ra dịch vụ điện thoại cố định mới G-Phone vừa đưa
khoảng 6539 người với 1678 hộ gia đình. Có 6 dân tộc : Kinh, Tày, Nùng,
vào khai thác nên số lượng máy điện thoại cố định và điện thoại không dây
Dao, Sán Chỉ, Cao Lan cùng sinh sống trong 16 xóm của xã.
được lắp đặt mới tăng lên nhanh chóng đã góp phần quan trọng trong hoạt
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
động liên lạc của cơ quan và của nhân dân.
Yên Ninh là xã thuộc diện 135 nên nhìn chung tình hình kinh tế xã hội
Tóm lại, vùng nghiên cứu có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây rừng
còn chậm phát triển: Thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, ngoài ra có một bộ
phát triển nhưng do điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên đã
phận nhỏ làm dịch vụ. Sản lượng lương thực sản xuất ra còn mang tính tự
có những tác động tiêu cực đến thảm thực vật rừng (khai thác gỗ, chặt phá
cung tự cấp, tính hàng hóa thấp.
rừng làm nương rẫy… vẫn còn diễn ra). Những tác động đó đã làm ảnh hưởng
Về chăn nuôi chủ yếu là phát triển quy mô hộ gia đình. Các đối tượng
tiêu cực đến sự đa dạng sinh học và đất đai.
chính là trâu bò lợn và gia cầm. Do bãi thả ngày càng thu hẹp nên chủ yếu vẫn
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các nội dung nghiên cứu đề tài được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Chƣơng 3
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các kiểu thảm thực vật
Thảm thực vật
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Môi trường đất
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu
trúc, độ che phủ của 5 quần xã thực vật rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
(RPH 30 tuổi - điểm nghiên cứu thứ nhất); rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Thành
(RPH 25 tuổi - điểm nghiên cứu thứ 2); rừng Mỡ tái sinh chu kỳ 2 (RMO
phần
12 tuổi - điểm nghiên cứu thứ 3); rừng Keo tai tượng 10 tuổi (RKE 10 tuổi
loài
Thành
Cấu trúc
Đặc điểm
Tính
Tính
phần
và độ che
hình thái
chất lý
chất hóa
dạng
phủ của
phẫu diện
học của
học của
sống
quần xã
đất
đất
đất
- điểm nghiên cứu thứ 4); rừng Bạch đàn liễu 10 tuổi (RBĐ 10 tuổi - điểm
nghiên cứu thứ 5) và một số tính chất lý, hóa học của đất tại các quần xã
nói trên.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi được nghiên cứu tại xã Yên Ninh - huyện Phú
Lương - Tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá mối quan hệ giữa các thảm thực vật và đất
Hình 3.1. Sơ đồ khái quát nội dung nghiên cứu
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra
3.3. Nội dung nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thu thập số liệu chúng tôi sử dụng
3.3.1. Về thành phần thực vật
Xác định, mô tả thành phần loài, dạng sống, cấu trúc, độ che phủ của
các quần xã chọn nghiên cứu.
phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn của Nguyễn Nghĩa Thìn
(2004) [33] và Hoàng Chung (2005) [10].
3.4.1.1. Phƣơng pháp tuyến điều tra (TĐT)
3.3.2. Về môi trƣờng đất
Xác định đặc điểm hình thái phẫu diện đất và phân tích một số
chỉ tiêu lý học và hóa học cơ bản của đất dưới các thảm thưc vật rừng
nói trên.
Mục tiêu điều tra theo tuyến nhằm xác định phân bố của các đối tượng nghiên
cứu. Do đó sau khi xác định được địa điểm nghiên cứu ta tiến hành lập TĐT. TĐT
được xác định qua điều tra phỏng vấn chủ hộ trực tiếp canh tác một khu rừng hay
một khu đồi. Tại mỗi kiểu thảm bố trí tuyến điều tra có hướng vuông góc với đường
đồng mức. Khoảng cách giữa hai tuyến tùy theo kiểu thảm và địa hình cụ thể, thường
là 50-100m, bề rộng tuyến điều tra là 2m. Trên tuyến đi thu thập và ghi chép tất cả
các số liệu về thành phần loài, dạng sống và độ che phủ (%) của thảm thực vật.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.4.1.2. Phng phỏp ụ tiờu chun (OTC)
3.4.2.2. Thu mu t
Trờn mi TT tin hnh lp 3 ụ tiờu chun v c phõn b ng u
2
*o phu din
cỏc v trớ chõn i, sn i, nh i. Mi OTC cú din tớch 100m (10m x
Mi thm thc vt o mt phu din chớnh, vớ trớ o phu din phi
10m). Trong OTC tin hnh thng kờ v thnh phn loi, dng sng, cu trỳc
i din cho loi t, khu vc t c nghiờn cu. Kớch thc phu din di
v che ph ca thm thc vt. Tng s OTC l 5x3=15 ụ.
1,2m, rng 0,8m, sõu 1,2m v mụ t theo phng phỏp ca Lờ Vn Khoa v
3.4.2. Phng phỏp thu mu
cng s (1998) [23].
3.4.2.1. Thu mu thc vt
*Ly mu t
Trong cỏc TT v OTC tin hnh iu tra v ghi chộp ti ch tờn cỏc
Mi kiu thm thc vt, tin hnh o 3 phu din nh cú kớch thc
loi (Vit Nam hoc Latinh), dng sng, cu trỳc, mt v che ph ca
50m x 50m x 50m, phõn b u 3 v trớ chõn i, sn i v nh i.
cỏc loi cõy g, cõy bi....
mi phu din ly t theo th t t di lờn trờn, theo cỏc lp sõu l
Nu cú loi cha bit tờn thỡ ly mu (theo phng phỏp ca Nguyn
Ngha Thỡn, 2004 [33] v Hong Chung, 2005) [10] v tra cu.
* i vi thm ti, phong phỳ ( dy rm) ca chỳng c ỏnh
Bng 3.4: Ký hiu nhiu ( dy rm) thm ti
3.4.3. Phng phỏp phõn tớch mu
Xỏc nh tờn khoa hc, tờn a phng cỏc loi cõy theo cỏc ti liu ca
Nguyn Tin Bõn (1997) [5], Phm Hong H (1991 - 1993) [17], theo cun
Tình hình thực bì
Thực vật mọc rộng khắp, che phủ 75 100% diện tích
Soc
tng t ly 1kg phõn tớch tớnh cht lý, húa hc c bn.
3.4.3.1. Phõn tớch mu thc vt
giỏ theo tiờu chun ca Drude.
ký hiệu
0 - 10cm, 10 - 20cm, 20 - 30cm. Sau ú t tng tng trn u vi nhau, mi
Cop3
Thực vật mọc rất nhiều, che phủ trên 50 70% diện tích
Cop2
Thực vật mọc nhiều, che phủ từ 25 50% diện tích
Cop1
Thực vật mọc t-ơng đối nhiều, che phủ từ 5 25% diện tích
Tờn cõy rng Vit Nam ca B NN&PTNN(2000) [7].
Xỏc inh dng sng cỏc loi theo cun Tờn cõy rng Vit Nam ca
B NN & PTNT (2000) [7], Hong Chung (2005) [10]
Thụng kờ cỏc loi theo danh mc, sp xp theo th t ABC theo tờn Latinh.
3.4.3.2. Phõn tớch mu t
Sp
Thực vật mọc ít, che phủ d-ới 5% diện tích
Sol
Thực vật mọc rải rác, phân tán
Un
Chỉ có một vài cây cá biệt
mt v thnh phn c gii t. ỏnh giỏ mc xúi mũn b mt ca cỏc
Gn
Thực vật phân bố không đều, mọc từng nhóm
qun xó c quan sỏt bng mt thng ngay ti hin trng, theo phng
- Xỏc nh tớnh cht lý hc ca t: m, xp, mc xúi mũn b
ỏnh giỏ che ph bng mt l phn trm din tớch t c thm
phỏp ca Lờ Vn Khoa v cng s (1998) [23].
thc vt che ph.
26
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
27
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
- Xác định tính chất hóa học của đất :hàm lượng mùn (%), hàm lượng
Chƣơng 4
đạm tổng số (%), hàm lượng lân (P2O5) và Kali dễ tiêu (K2O), xác định hàm
++
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
++
lượng Ca , Mg trao đổi, và xác định độ chua (pHKCL).
- Quá trình phân tích tính chất lý, hóa học cơ bản của đất được thực
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng
hiện tại Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu
Các kết quả phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
Trong 5 điểm nghiên cứu ở các mô hình rừng khác nhau chúng tôi
trên phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử.
thống kê được 150 loài thuộc 47 họ (Bảng 4.1)
3.4.4. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người chủ rừng để
nắm được các thông tin về nguồn gốc rừng, độ tuổi rừng và những tác động
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
của con người đến thảm thực vật. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo các thông
tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã, trạm kiểm lâm địa phương.
1
2
3
28
NGÀNH DƢƠNG XỈ
1. DRYOPTERIDACEAE
HỌ DƢƠNG XỈ
Cyclosorus parasiticus (L) Farw
Dương xỉ thường
II. ANGIOSPERMATOPHYTA
NGÀNH HẠT KÍN
A. DICOTYLEDONEAE
LỚP HAI LÁ MẦM
2. ALTINGIACEAE
HỌ SAU SAU
Liquidambar formosana Hance
Sau sau
3. ANACARDIACEAE
HỌ XOÀI
Allospondias lakonenis (Pierre)
Stapf
Giâu da xoan
4
Rhus chinensis L
Cây muối
5
Spondias axillaries L.
Xoan nhừ
4. ANNONACEAE
HỌ NA
Desmos cochinchinensis Lour
Hoa dẻ
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
I. POLYPODIOPHYTA
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
3
4
+
+
+
+
5 sống
+
+
+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
G
+
G
+
G
29
G
G
+
+
T
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
3
4
5 sống
7
Fissistigima brateatum Chatt
Dất
+
B
8
Xylopia vielana Pierr
Dền
+
G
5. Apocynaceae
HỌ TRÖC ĐÀO
9
Rauvolfia verticillata Bail
Ba gạc vòng
10
Rauvolfia indochinensis Pichon
Ba gạc lá nhỏ
11
Strophanthus divaricatus Hook
Sừng dê
12
Wrightia balansae Pitard
Thừng mực mỡ
6. ARALIACEAE
HỌ NGŨ GIA BÌ
13
Heteropanax fragrans Seem
Tung trắng
+
+
G
14
Schefflera octophylla Harms
Đáng chân chim
+
+
G
7. ASCLE PIADACEAE
HỌ THIÊN LÝ
Streptocaulon griffthii Hook
Hà thủ ô trắng
8. ASTERACEAE
HỌ CÖC
16
Ageratum conyzoides L
Cứt lợn
17
Artemisia japonica L
Ngải cứu rừng
18
Bidens pilosa L
Đơn buốt
15
19
Crassocephalum crepidioides
(Benth)
Rau tàu bay
+
+
+
+
+
+
+
G
24
Markhamia caudafelina Craib
Kè đuôi dông
+
+
G
25
Oroxylum indicum Vent
Cây núc nác
10. BORAGINACEAE
HỌ VÕI VOI
Heliotropinum indicum L
Vòi voi
11. BURCERACEAE
HỌ TRÁM
Canarium album (Lour) Raeusch
Trám trắng
12. CLUSIACEAE
HỌ BỨA
28
Garcinia multiflora Benth
Dọc
29
Garcinia oblongifolia Champ
Bứa
13. DILLENIACEAE
HỌ SỔ
30
Dillenia heterosepala Gagnep
Lọng bàng
B
31
D. indica L
Sổ bà
+
T
32
Tetracera scandens (L) Merr
Chạc chìu
+
14. DIPTEROCARPACEAE
HỌ QUẢ HAI CÁNH
33
Dipterocarpus tonkinensis L
Chò nâu
34
Parashorea sinensis L
Chò chỉ
15. EBENACEAE
HỌ THỊ
Diospyros sylvatica Roxb
Thị rừng
16. ELAEOCARPACEAE
HỌ CÔM
26
T
20
Elephantopus scaber L
Chỉ thiên
+
+
T
21
Eupatorium odoratum L
Cỏ lào
+
+
B
22
Xanthium inaequilaterum L
Ké đầu ngựa
+
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5 sống
+
T
+
4
+
L
+
3
Đinh thối
B
+
2
Fernandoa brilletii Steen
27
+
1
23
B
+
Điểm nghiên cứu Dạng
HỌ NÖC NÁC
B
+
Tên Việt Nam
9. BIGNONIACAEA
B
+
STT Tên khoa học
B
35
+
G
+
+
+
+
+
G
+
G
+
+
G
+
+
+
G
G
+
+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
B
+
G
+
G
+
31
T
G
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
36
Elaeocarpus griffithii Mast
Côm tầng
37
Elaeocarpus floribundus Blume
Côm trâu
17. EUPHORBIACEAE
HỌ THẦU DẦU
38
Alchornea trewioides Muel-Arg
Đom đóm
39
Alchornea rugosa Muel-Arg
Sói rừng
40
Aleurites montana (L) Willd
Trẩu
41
Antidesma bunius (L) Spreng
Chòi mòi tía
42
Aporusa microcalyx Hassk
Thầu táu
43
Breynia fruticosa (L) Hook
Bồ cu vẽ
44
Bischofia javanica Blume
Nhội
45
Bridelia minutiflora Hook
46
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
+
+
3
4
5 sống
+
+
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
G
56
Phyllanthus emblica L
Me rừng
G
57
P. reticulatus Poir
Phèn đen
58
P. urinaria L
Chó đẻ răng cưa
+
B
59
Sapium discolor Muell-Arg
Sòi tía
+
B
60
Sapium rotundifolium Hemsl
Sòi lá tròn
18. FABACEAE
HỌ ĐẬU
2
3
4
5 sống
+
+
G
+
B
+
+
+
B
G
+
G
+
G
+
G
61
Acacia mangium Willd
Keo tai tượng
+
G
+
G
62
Acacia auriculiformis Benth
Keo lá tràm
+
G
+
B
63
Archidendron clypearia Niel
Mán đỉa
+
+
G
64
Bauhinia pyrrhoclaza Drake
Móng bò
+
Đỏm
+
G
65
Bowringia callicarpa Benth
Dây bánh nem
+
+
L
Bridelia monoica (Lour) Merr
Đỏm lông
+
G
66
Caesalpinia sappan L
Vang
+
+
G
47
Cleistanthus petelotii Merr
Cọc rào
G
67
Senna hirsuta L
Muồng lông
+
+
B
48
Croton tiglium L
Bã đậu
B
68
Crotalaria pallida Ait
Lục lạc
49
Deutzianthus tonkinensis Gagnep
Vai máu trắng
G
69
Derris elliptica Benth
Dây mật
50
Euphorbia thymyfolia L
Cỏ sữa lá nhỏ
T
70
Desmodium gangeticum (L) DC
Thóc lép
51
Glochidion velutinum Wight
Bọt ếch
+
+
B
71
Erythrofloeum fordii Oliv
Lim xanh
+
+
G
52
Macaranga denticulata Muell-Arg
Lá nến
+
+
G
Còng mạ
+
+
G
53
Mallotus apelta Muell-Arg
Ba bét trắng
+
+
54
M. barbatus Muell-Arg
Bùm bụp
+
+
55
Microdesmis caseariaefolia Hook
Chẩn
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
G
+
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
Gymnocladus angustifolius
E. Vidal
B
73
Flemingia macrophylla L
Hàm xì
G
74
Lysidice rhodostegia Hance
Mí
G
+
+
G
+
+
L
+
+
+
+
+
+
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
B
B
B
G
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
75
Millettia eberhardtii Gagnep
Cổ giải
76
M. ichthyochtona Drake
Thàn mát
77
Ormosia fordiana Oliv
Ràng ràng xanh
+
78
O. balansae Drake
Ràng ràng mít
+
79
Paralbizzia lucida L
Cứt ngựa
80
Peltophorum tonkinense Backer
Lim vang
81
Pueraria phaseoloides Benth
Sắn dây rừng
82
Urania crinita Desv et DC
Bông đuôi chó
19. FAGACEAE
HỌ DẺ
Castanopsis indica (Roxb) A.DC
Dẻ gai
20. HYPERICACEAE
HỌ THÀNH NGẠNH
84
Cratoxylon cochinchinensis Blume
Thành ngạnh
85
C. formosum (Jack) Dyer
Đỏ ngọn
21. JUGLANDACEAE
HỌ ÓC CHÓ
Engelhardtia chrysolepis Hance
Chẹo
22. LAURACEAE
HỌ LONG NÃO
83
86
87
Actinodaphne cochinchinensis
Meisn
Kháo nhớt
2
3
4
5 sống
Bời lời nhớt
+
+
G
92
Machilus bonii Lecomte
Kháo vàng
+
+
G
23. LORANTHACEAE
HỌ TẦM GỬI
Taxillus chinensis DC
Tầm gửi
24. MAGNOLIACEAE
HỌ MỘC LAN
Manglietia glauca L
Mỡ
25. MELASTOMATACEAE
HỌ MUA
Melastoma candium D.Don
Mua trắng
26. MELIACEAE
HỌ XOAN
Melia azedarach L
Xoan
27. MENISPER MACEAE
HỌ TIẾT DÊ
G
+
L
+
B
+
G
+
Lindera myrrha (Lour) Merr
Ô dược núi
+
89
Litsea amara Blume
Mò lông
+
90
L. cubeba (Lour) Pers
Màng tang
+
96
Fibraurea tinctoria L
Hoàng đằng
+
+
G
98
Tinospora sinensis Miers
Dây đau xương
+
28. MORACEAE
HỌ DÂU TẰM
99
Broussonettia pagyrifera (L) Vent
100
+
+
4
5 sống
G
+
G
+
L
G
+
B
+
G
T
+
L
Dướng
+
G
Ficus heterophylla L
Vú bò xẻ
+
101
Ficus hirta Vahl
Vú bò
102
Ficus hispida L
Ngái
G
103
Ficus variegata Blume
Vả
G
104
Streblus asper Lour
Duối
29. MYRISTICACEAE
HỌ MÁU CHÓ
G
+
3
+
97
G
+
95
2
+
G
+
+
94
+
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
G
G
+
88
1
L. glutinosa Roxb
+
+
Điểm nghiên cứu Dạng
91
+
+
Tên Việt Nam
G
+
+
STT Tên khoa học
G
+
+
B
+
B
+
G
+
G
+
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
G
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
+
+
3
4
5 sống
Knema corticosa Lour
Máu chó lá nhỏ
30. MYRSINACEAE
HỌ ĐƠN NEM
106
Ardisia crenata Sims
Trọng đũa
107
Embelia laeta (L) Mez
Chua ngút
+
108
Maesa perlarius Merr
Đơn nem
+
31. MYRTACEAE
HỌ SIM
109
Eucalyptus exserta Muell
Bạch đàn liễu
+
110
Rhodomyrtus tomentosa Hassk
Sim
+
111
Syzygium cuminii (L) Sleels
Trâm tía
+
B
112
Syzygium wightianum Wall
Trâm trắng
+
B
32. OXALIDACEAE
HỌ CHUA ME
113
Averrhoa carambola L
Khế
114
Oxalis repens Thumb
Chua me đất
33. POLYGONACEAE
HỌ RAU RĂM
Polygonum multiflorum Thumb
Hà thủ ô đỏ
34. ROSACEAE
HỌ HOA HỒNG
Rubus alceafolius Poir
Mâm xôi
35. RUBIACEAE
HỌ CÀ PHÊ
117
Canthium horridum Blume
Găng gai
118
Hydyotis capitellata L
Dạ cẩm
119
Morinda officinalis How
Ba kích
105
115
116
121
Psychotria rubra Poir
Lấu
122
Wendlandia paniculata A.DC
Hoắc quang
36. RUTACEAE
HỌ CAM
123
Euodia tryphylla Hemsl
Chẻ ba
124
Micromelum falcatum Tanaka
Chẩn trắng
G
125
Zanthoxylum avicenniae DC
Sẻn
B
126
Z. nitidum A.DC
Xuyên tiêu
37. SAPINDACEAE
HỌ BỒ HÕN
Nephelium cuspidatum Blume
Vải rừng
38. STERCULIACEAE
HỌ TRÔM
T
+
+
G
127
128
T
+
L
+
B
+
B
+
+
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bướm bạc leo
B
Pterospermum heterophyllum
Hence
P. truncatolobatum Gagnep
Lòng mang lá cụt
130
Sterculia lanceolata Cav
Sảng
39. STYRACCEAE
HỌ BỒ ĐỀ
Styrax tonkinensis (Lour) Bruce
Bồ đề trắng
40. SYMPLOCACEAE
HỌ DUNG
Symplocos fasciculate L
Kháo thối
41. ULMACEAE
HỌ DU
Gironniera subaequalis Planch
Ngát
131
132
133
2
3
4
5 sống
+
B
+
B
+
+
+
+
G
+
+
+
+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
G
G
+
G
+
G
G
+
37
B
+
+
+
G
G
+
+
B
G
+
Vàng mương lá nhỏ
129
T
L
Điểm nghiên cứu Dạng
1
Mussaenda camboriana Pieer
B
+
Tên Việt Nam
120
G
+
STT Tên khoa học
G
STT Tên khoa học
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
3
5 sống
4
Trema orientalis (L) Blume
Hu đay
42. VERBENACEAE
HỌ CỎ ROI NGỰA
135
Clerodendrum cyrtophyllum Turz
Bọ mảy
+
136
Clerodendrun chinensis Mabb
Mò trắng
+
137
C. kaempfri Sieb
Mò đỏ
+
138
Verbena officinalis (L) Walh
Cỏ roi ngựa
B. MONOCOTYLEDONEAE
LỚP MỘT LÁ MẦM
43. CYPERACEAE
HỌ CÓI
139
Cyperus rotundus L
Cỏ gấu
140
Scleria radula Hance
Cỏ ba cạnh
44. IRIDACEAE
HỌ LA DƠN
Belamcanda chinensis DC
Rẻ quạt
44. POACEAE
HỌ HÕA THẢO
142
Centotheca latifolia Trin
Cỏ lá tre
+
+
143
Centotheca lappacea Desv
Cỏ lá tre lá nhỏ
+
+
+
144
Cynodon dactylon Pess
Cỏ gà
+
+
145
Dactyloctenium aegyptiacum Wild
Cỏ chân vịt
+
146
Eriachne chinensis Henr
Cỏ chỉ
46. SMILACACEAE
HỌ KIM CANG
147
Smilax corbularia Kunth
Kim cang lá nhỏ
+
++
T
148
S. prolifera Roxb et Kunth
Kim cang lá to
+
+
T
134
141
+
+
+
B
+
B
B
+
T
Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
1
2
3
4
5 sống
47. ZINGIBERACEAE
HỌ GỪNG
149
Amomum villosum Lour
Sa nhân
+
+
T
150
Curcuma aromatica Salisb
Nghệ rừng
+
+
T
Loài
60
58
56
34
28
họ
32
27
30
18
15
G
TỔNG SỐ
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Ở địa điểm nghiên cứu này chúng tôi đã thống kê được 60 loài thuộc 32
họ (bảng 4.1). Họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) có 13 loài
+
+
+
+
+
T
(chiếm 21,7% tổng số loài tại điểm này), đó là các loài Mán đỉa
T
(Archidendron clypearia), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Dây bánh nem
(Bowringia callicarpa), Vang (Caesalpinia sappan), Muồng lông (Senna
+
T
hirsuta), Dây mật (Derris elliptica), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Còng
mạ (Gymnocladus angustifolius), Mí (Lysidice rhodostegia), Cổ giải
(Millettia eberhardtii), Ràng ràng xanh (Ormosia fordiana), Ràng ràng mít
+
+
T
(O.balansae), Lim vang (Peltophorum tonkinense). Họ có 5 loài (chiếm 8,3%)
T
là họ Long não (Lauraceae) gồm Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis),
T
Ô dược núi (Lindera myrrha), Mò lông (Litsea amara), Bời lời nhớt (Litsea
T
glutinosa), Kháo vàng (Machilus bonii). Họ có 3 loài (chiếm 5%) là họ Thầu
T
Dầu (Euphorbiaceae) gồm các loài Chòi mòi tía (Antidesma bunius), Nhội
(Bischofia javanica), Phèn đen (Phyllanthus reticulatus).
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
STT Tên khoa học
Những họ có 2 loài (chiếm 3,3%) gồm có họ Xoài (Anacardiaceae) với
các loài Giâu da xoan (Allospondias lakonenis), Xoan nhừ (Spondias axillaries).
Họ Na (Annonaceae) với các loài Dất (Fissistigima brateatum), Dền (Xylopia
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên