Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh trường THPT yên dũng số 1 huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 102 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỘC S ư PHẠM HÀ NỘI 2

HÀ VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU Sự PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CUA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 1
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BÃC GIANG

LUÂN VĂN THAC SĨ SINH HOC




HÀ NỘI, 2015




B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

HÀ VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU Sự PHÁT TRIỂN
THẺ CHẤT CỈÌA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 1
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BÃC GIANG

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm


Mã số: 60 42 *01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC






Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Tạ Thúy Lan

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TSKH Tạ Thúy Lan đã tận tình giúp
đỡ em về mặt chuyên môn, hướng nghiên cứu, cách tổ chức, triển khai nghiên
cứu và hoàn thành luân văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn sinh lý người
và động vật, các thầy cô giáo chủ nhiệm khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp và
phòng sau đại học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo quản quản lý, các bác sỹ, y tá
bệnh viện Đa khoa huyện Yên Dũng, sở lao động và thương binh tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, các thầy, cô giáo, các bậc phụ huynh
và các em học sinh trường THPT Yên Dũng số 1, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.


Bắc giang ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hà Văn Thắng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
đươc trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nào.

Bắc giang ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Hà Văn Thắng


PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG






Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu...........................................................26
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet................................................... 27
Bảng 2.3. Phân loại trí tuệ theo chỉ số IQ.......................................................... 30
Bảng 3.1. Thu nhập bình quân đầu người của gia đình học sinh....................... 33
Bảng 3.2. Tuổi có con đầu lòng của bố học sinh................................................35
Bảng 3.3.Tuổi có con đầu lòng của mẹ học sinh...............................................36
Bảng 3.4. Tuổi trung bình có con đầu lòng của bố mẹ học sinh.........................37

Bảng 3.5. Số con trung bình trong gia đình...................................................... 39
Bảng 3.6. Tỉ lệ học sinh thuộc các gia đình có số con khác nhau.......................39
Bảng 3.7. Phân bố học sinh theo học lực........................................................... 41
Bảng 3.8. Chiều cao đứng của học sinh theo lứa tuổi và theo giới tính..............43
Bảng 3.9. Chiều cao đứng của học sinh theo một số tác giả.............................. 46
Bảng 3.10. Cân nặng của học sinh theo tuổi và giới tính................................... 47
Bảng 3.11. Cân nặng của học sinh theo một số tác giả...................................... 48
Bảng 3.12. Vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính................49
Bảng 3.13. Vòng ngực trunh bình của học sinh theo một số tác giả................... 51
Bảng 3.14. Chỉ số pignet của học sinh theo tuổi và theo giới tính......................52
Bảng 3.15. Chỉ số pignet của học sinh theo một số tác giả.................................53
Bảng 3.16. Chỉ số BMI của học sinh theo tuổi và giới tính................................54
Bảng 3.17. So sánh BMI của học sinh với CDC................................................ 55
Bảng 3.18. BMI của học sinh theo một số tác giả..............................................55
Bảng 3.19. Tần số tim của học sinh theo tuổi và giới tính................................. 58
Bảng 3. 20. Tần số tim theo một số tác giả........................................................ 60
Bảng 3.21. Huyết áp tâm thu của học sinh theo tuổi và giới tính.......................61
Bảng 3. 22. Huyết áp tâm trương của học sinh theo tuổi và giới tính.................63


Bảng 3. 23. Huyết áp theo một số tác giả.......................................................... 64
Bảng 3. 24. Phân bố học sinh theo kiểu hình thần kinh..................................... 65
Bảng 3. 25. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính...................................................................................................................67
Bảng 3. 26. Phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo lớp tuổi......................... 69
Bảng 3.27. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và giới tính............................70


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người của gia đìnhhọc sinh............ 34

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tuổi trung bình có con đầu lòng của bố mẹ học
sinh................................................................................................................... 37
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện số con trung bình của bố mẹ học sinh.................... 40
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn chiều cao đứng của học sinh................................ 45
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của học sinh.........................50
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện chỉ số pignet của học sinh...................................... 52
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện BMI của học sinh................................................... 55
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tần số tim của học sinh........................................... 59
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện huyết áp tâm thu của học sinh................................ 62
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện kiểu hình thần kinh của học sinh........................... 66
Hình 3.11. Biểu đồ về chỉ số IQ trung bình của học sinh ttheo tuổi và giới
tính....................................................................................................................69
Hình 3.12. Đồ thị thể hiện sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo lớp
tuổi....................................................................................................................70
Hình 3.13. Đồ thị thể hiện sự phân bố học sinh nam theo mức trí tuệ và theo
lớp tuổi..............................................................................................................73
Hình 3.14. Đồ thị thể hiện sự phân bố học sinh nữ theo mức trí tuệ và theo lớp
tuổi....................................................................................................................73


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BMI

Body mass index ( chỉ khối cơ thể )

Cs

Cộng sự


CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CDC

National Centen for Chronic Disease Privention and Health

Promotion ( Trung tâm quốc gia phòng bệnh mãn tính và tăng cương sức
khỏe)
GTST

Giá trị sinh học người Việt Nam

HSSH

Hằng số sinh học người Việt Nam

IQ
Nxb

Itelligence Quotient ( chỉ số thông minh )
Nhà xuất bản

SD

Standard Diviation ( độ lệch chuẩn )

THPT

Trung học phổ thông

TS


t
ÍT' A

F
A

Tông so

Tr

Trang

WHO

Word health organization (Tổ chức Y tế thế giới )

TB

Trung bình

FAO

Food anh Agriculture organization ( tổ chức nâng

nông nghiệp của liên hiệp quốc )


MỤC LỤC
MỞ Đ Ầ U ............................................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đ ề ................................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứ u ...............................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................... 3
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứ u ........................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài..................................................................................................... 3
NỘI DUNG........................................................................................................................................ 5
Chương 1. TÔNG QUAN TÀI L Ệ U NGHIÊN

cứu ................................................................ 5

1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và con người Yên Dũng..................................................... 5
1.1.1 Điều kiện tự nhiên Yên Dũng....................................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề về dân số................................................................................................ 8
1.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người............................................................................ 8
1.1.2.2. Tuổi kết hôn và sinh con đầu lòng.......................................................................9
1.2 Nghiên cứu các đặc điểm hình thái thể của lực học sinh THPT.................................... 11
1.3.Một số vấn đề về hoạt động của hệ tuần hoàn..................................................................17
1.4.

Nghiên cứu kiểu hình thần kinh của trẻ em Việt nam ............................................ 20

1.5. Năng lực trí tuệ của học sinh.............................................................................................21
1.5.1. Khái niệm về trí tu ệ .................................................................................................... 21
1.5.2. Chỉ số thông minh....................................................................................................... 23
1.5.3. Một số công trình nghiên cứu trí tuệ ở Việt Nam...................................................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

cứu ........................................... 26


2.1.Đối tượng.................................................................................................................................. 26
2.2.

Phương pháp nghiên cứ u..................................................................................................26

2.2.1. Các chỉ số được nghiên cứu chúng tôi đã thu nhập số liệu theo 4 hướng................ 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số về hoàn cảnh kinh tế và dân s ố .......................27
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái - thể lự c ............................................ 27
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt động tuần hoàn............................................................28
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trí tuệ và một số chỉ số hoạt động thần kinh................... 29
Chỉ số thông minh (IQ):........................................................................................................ 29


Nghiên cứu loại hình thần kinh.............................................................................................31
2.3. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................................. 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN

cứu VÀ BÀN LUẬN..........................................................33

3.1. Một số chỉ tiêu dân s ố .............................................................................................................33
3.1.1. Thu nhập bình quân đầu người của gia đình học sinh................................................33
3.1.2. Tuổi có con đầu lòng của bố mẹ hoc sinh.................................................................... 35
3.1.3. Số con trong gia đình...................................................................................................... 38
3.1.4. Học lực của học sinh....................................................................................................... 41
3.2. Các chỉ số hình thái - thể lực của học sinh..................................................................... 42
3.2.1. Chiều cao đứng của học sinh.....................................................................................42
3.2.2. Cân nặng của học sinh................................................................................................45
3.2.3. Vòng ngực trung bình của học sinh..........................................................................47
3.2.4. Chỉ số pignet của học sinh.........................................................................................50
3.2.5. Chỉ khối cơ thể ( BMI) của học sinh.........................................................................53

3.2.5.1. Chỉ khối cơ thể học sinh.....................................................................................53
3.3. Một số chỉ số chức năng.................................................................................................... 57
3.3.1. Hoạt động của hệ tuần hoàn.......................................................................................57
3.3.1.1. Tần số tim .............................................................................................................57
3.3.1.2. Huyết áp động mạch........................................................................................... 60
3.3.3. Kiểu hình thần kinh của học sinh....................................................................... 65
3.4. Năng lực trí tuệ của học sinh............................................................................................ 67
3.4.1. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính........................67
3.4.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tu ệ ...................................................................... 69
3.4.2.1. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo lớp tu ổi.................................. 69
3.4.2.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ, theo lớp tuổi và theo giới tính........71
IV. KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 75
4.1.Kết luận......................................................................................................................................75
4.2.Kiếnngh ị................................................................................................................................ 77
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM K H Ả O ..........................................................................78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và
quá trình toàn cầu hóa của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây được coi là nhân tố quan
trọng hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Để đạt được mục tiêu
này, ngành giáo dục đã không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đảm bảo cơ sở vật chất, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung chương trình,
phương pháp, trang thiết bị dạy học. Tuy nhiên, sự đổi mới chỉ có đươc hiệu
quả khi áp dụng đúng trên từng đối tượng học sinh, phù hợp với năng lực
nhận thức của từng lứa tuổi, từng vùng miền. Do đó, để nâng cao chất lượng

dạy và học, cần dựa vào sự phát triển thể chất và một số chỉ số hoạt động
thần kinh của học sinh. Chỉ trên những cơ sơ này mới lựa chọn được nội
dung, thiết bị cũng như phương pháp dạy học phù hợp.Trong những năm
gần đây, đã có nhiều công trình [1, 3, 4, 5, 8, 11, 12, 13, 16, , 17,20, 24, 26,
30,31, 32, 33, 38, 40, 41, 70, ] nghiên cứu của các nhà khoa học về thể chất
của con người nói chung và thể chất của học sinh THPT nói riêng. Kết quả
nghiên cứu của các tác giả cho thấy, thể lực của con người luôn thay đổi. Nó
phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu, môi trường tự nhiên xã hội và điều
kiện kinh tế của từng hộ gia đình. Do vậy, nghiên cứu thể chất của học sinh
cần phải dược tiến hành thường xuyên mới có thể đáp ứng được đòi hỏi của
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Vì vậy, mục tiêu đặt ra trong
“Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thòi kỳ 2011 -2020” có viết “Đưa
nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát
triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ
năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước
tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát


2

triển trên thế giới”. Mục tiêu cụ thể của chiến lược là “Nhân lực Việt Nam
có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí,
năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự
lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng
và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc”.
Trong “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030” cũng nêu lên mục tiêu là “Phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất
lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam”. Để thực

hiện được mục tiêu trên thì một trong số những nhiệm vụ của đề án là “Khảo
sát, thống kê các chỉ số sinh học và tổng hợp các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh
giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam”. Nền giáo dục của tỉnh Bắc Giang đã
có những bước chuyển mình theo đà phát triển chung của toàn quốc, trong
đó trường THPT Yên Dũng số 1 nhiều năm liên tục là đơn vị lá cờ đầu trong
hệ thống giáo dục của tỉnh. Đây là ngôi trường có cơ sở vật chất khang trang
sạch đẹp, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, trường luôn duy trì 36 lớp,
các em học sinh đến từ các gia đình có hoàn cảnh kinh tế khác nhau, nhưng
phần lớn đều xuất thân từ gia đình làm nông nghiệp nên.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu sự
phát triển thể chất của học sinh trường THPT Yên Dũng số 1, Huyện Yên
Dũng, Tỉnh Bắc Giang . ”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh trường THPT Yên Dũng số 1,
Huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc Giang, qua các chỉ số thể lực và năng lực trí tuệ.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cơ thể (chiều cao, khối lượng cơ thể,
vòng ngực).
- Dựa vào các số đo cụ thể để đánh giá tình hình phát triển thể lực.
- Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của hệ tuần hoàn trong giai đoạn 16-18
tuổi (Tần số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương).
- Đánh giá sự phát triển trí tuệ của học sinh trường THPT Yên Dũng huyện
Yên Dũng, tỉnh Băc Giang.
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh được tiến hành tại trường
THPT Yên Dũng số 1- Huyện Yên Dũng- Tỉnh Bắc Giang . ”

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh trường THPT Yên Dũng số 1(16-18
tuổi) ở huyện Yên Dũng - Tỉnh Bắc Giang.
Các đối tượng nghiên cứu có trạng thái tâm, sinh lý bình thường và không
có dị tật bẩm sinh, không có bệnh mạn tính. '
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Chúng tôi đã sử dụng phương pháp trắc nghiệm, phỏng vấn và đo đạc để
thu thập số liệu.
Kết quả nghiên cứu được phân tích và xử lý bằng toán thống kê xác suất
dùng cho y, sinh học, trên máy tính theo chương trình Microsoft Excel.
6. Những đóng góp của đề tài
- Là đề tài đầu tiên nghiên cứu về sự phát triển thể chất của học sinh trung
học phổ thông tại trường THPT Yên Dũng số 1, Huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc
Giang
- Kết quả của đề tài là cơ sở để giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học đối
với từng đối tượng học sinh nhằm đạt được kết quả giáo dục cao nhất.


4

- Các số liệu trong luận văn có thể góp phần vào việc bổ sung số liệu cho
việc nghiên cứu các chỉ số sinh học.


5

NỘIDUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN c ứ u
1.1 Đăc điểm điều kiên tư nhiên và con người ở huyên Yên Dũng







Ö



о

1.1.1 Điều kiện tự nhiên của Yên Dũng
Huyện Yên Dũng nằm ở phía Đông Nam tỉnh Bắc Giang, có tổng diện
tích tự nhiên là 19.042 ha. Phía Bắc giáp huyện Lạng Giang và thành phố
Bắc Giang; phía Đông giáp huyện Lục Nam và huyện Chí Linh (tỉnh Hải
Dương); phía Nam giáp huyện Quế Võ (tỉnh Bắc Ninh) và phía Tây giáp
huyện Việt Yên.
Đây là vùng đất phù sa do 3 con song (Sông cầu, sông Thương và sông
Lục Nam) bồi đắp nên. Nằm giữa những cánh đồng mầu mỡ là dãy núi Nham
Biền với diện tích gần 3.000 ha, đỉnh núi cao nhất là 290 m so với mặt nước
biển đã tạo nên phong cảnh kỳ vĩ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ và du lịch, hiện còn 21 đơn vị hành chính với diện tích tự
nhiên là 19.042 ha.
Yên Dũng thuộc vùng đất cổ, tò xa xưa đã có người đến định cư. Dấu
vết về sự định cư của con người ở Yên Dũng có niên đại sớm là ở xã Tân
Tiến, Yên Lư. Đó là giai đoạn hậu kỳ nền văn hoá Đồng thau và sơ kì sắt
sớm. Đến các thế kỷ Bắc thuộc, con người đã định cư rất nhiều ở vùng đất
Yên Dũng.
Hiện nay, diện tích Yên Dũng là 19.042 ha, dân số 136.337 người, mật
độ dân số 713 ngưòi/km2. Qua số liệu dẫn chứng ở trên có thể thấy, tốc độ
tăng dân số của huyện trong mấy thập kỷ qua khá cao. Trong những năm

thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và những năm tiếp theo, công tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình mới được đẩy mạnh, theo mô hình mỗi gia đình không
quá 2 con. Nhờ vậy, tỷ lệ tăng dân số của huyện giảm mạnh. Đến nay, tỷ lệ
phát triển dân số tự nhiên là 0,7%/năm. Đây là điều kiện thuận lợi để chăm


6

sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng lao động nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần, ổn định an ninh quốc
phòng trong nhân dân.
Do những đặc điểm về vị trí, địa hình và những biến cố lịch sử, đất
Yên Dũng trở thành nơi hội tụ của nhiều luồng cư dân đến sinh sống, lập
nghiệp. Nhưng dù đến Yên Dũng từ phương nào và trong hoàn cảnh nào họ
đều sớm hòa nhập vào một cộng đồng, cùng chung xây dựng quê hương,
tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và cuộc sống. Cộng đồng dân cư ở
Yên Dũng sống Đoàn kết. Ngày nay truyền thống đoàn kết, tương thân,
tương ái đang được phát huy hiệu quả trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đòi sống văn hóa trên địa bàn dân cư”. Nhiều gia đình, làng
xóm đăng ký phấn đấu đạt “Danh hiệu văn hóa”. Đến năm 2014, toàn huyện
có 29.100 hộ đạt gia đình văn hóa chiếm tỷ lệ 85% và có 109 làng, xóm đạt
danh hiệu văn hóa.
Lịch sử đã chứng minh, vùng đất Yên Dũng cách đây hàng vạn năm
đã có người đến khai phá và sinh sống. Trải qua bao thế hệ, người dân Yên
Dũng đã hàng ngày một nắng hai sương, đổ mồ hôi, công sức ( kể cả máu)
để khai phá đất đai, chống chọi với thiên tai, thú dữ để tạo lập nên cuộc
sống.
Ruộng đồng của huyện chủ yếu là đất phù sa cổ được bồi đắp đã lâu,
qua quá trình sử dụng, chất dinh dưỡng trong đất bị cạn kiệt. Do đó, công tác
cải tạo đất đai được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức cả về

phương pháp truyền thống lẫn đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật. Hiện
nay, diện tích đất canh tác của huyện tương đối tốt, thích hợp được với nhiều
loại cây trồng cho năng suất cao.
Ngoài trồng lúa nước và hoa màu, nhân dân Yên Dũng còn có nhiều
làng giỏi nghề sông nước như: cổ Phao, Dĩnh Uyên, Phấn Trì, Vu Gián... Có


7

những làng tạo thành vùng chuyên canh rau hành như: Xuân Đám, Hương
Gián, Cảnh Thụy; nghề trồng chè đã có tò lâu đời. Ngoài ra còn có nghề gốm
sứ, nghề rèn sắt và nghề làm cày bừa. Có nhiều gia đình làm nghề chăn tằm
kéo kén... Hoạt động thủ công nghiệp và buôn bán cũng sôi nổi. Hệ thống
chợ, buôn bán trao đổi hàng hóa ít, chỉ có các chợ: Neo, Rào, Nội Bò... Hoạt
động kinh tế thời cổ ở Yên Dũng theo xu hướng là hướng nội, khép kín, tự
cung, tự cấp, chỉ nhằm mục tiêu nuôi sống con người với những đáp ứng tối
thiểu nhất. Nền kinh tế tiểu nông này đã tồn tại và còn nhiều tác động lâu dài
về sau.
Ngày nay, Yên Dũng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội.
Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang ở
phía Tây, nằm trên trục đường quốc lộ 1A, được ba con sông lớn bao bọc
nên rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển hàng hoá về đường bộ và
đường thuỷ. Cùng với hệ thống sông ngòi, có tuyến đường nối Tỉnh lộ 398
với Quốc lộ 18, đường 293 đang được đầu tư xây dựng sẽ là tiền đề quan
trọng để giao thương, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương.
Yên Dũng cũng là một trong những địa phương trọng điểm về phát triển
công nghiệp của tỉnh. Đến hết năm 2014 đã có 152 dự án đầu tư vào địa bàn
với số vốn đăng ký 5.658 tỷ đồng, 45 dự án đã đi vào sản xuất, vốn đầu tư
thực hiện 700 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 9.000 lao động.
Với diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó diện tích trồng lúa

là 10.171 ha, Yên Dũng đang tích cực đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng
hoá, đặc biệt là lúa chất lượng cao. Hàng năm, năng suất lúa bình quân đạt
65 tạ /ha, tổng sản lượng đạt 87.230 tấn. Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một thế
mạnh của huyện, với trên 1.015 ha mặt nước tự nhiên và khoảng 761 ha diện
tích chuyển đổi sang nuôi cá, sản lượng thuỷ sản toàn huyện hàng năm đạt
trên 3.000 tấn. Do vậy, Yên Dũng được quy hoạch là vùng sản xuất nông


8

nghiệp trọng điểm của tinh Bắc Giang. Hiện nay, trong sự nghiệp CNH HĐH đất nước, Đảng bộ huyện đang tiếp tục chỉ đạo phát huy truyền thống cần
cù và sáng tạo của nhân dân trong huyện để xây dụng nông thôn mới nhằm
thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Phát huy truyền thống đó, trong những năm gần đây, Yên Dũng liên tục
là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn tỉnh về thành tích giáo dục, là huyện
có nhiều học sinh đồ vào các trường đại học, cao đẳng, có học sinh đạt giải
thưởng quốc tế và nhiều học sinh đạt giải quốc gia. Trong thòi kỳ đổi mới,
nhân dân huyện Yên Dũng luôn đoàn kết, chủ động phòng chống khắc phục
thiên tai, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, phát triển đồng bộ các
lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, CN, TTCN, thương mại dịch vụ-du lịch.
Do vậy, đến nay đời sống của nhân dân trong huyện được nâng lên rõ rệt, tỷ
lệ hộ nghèo còn 9,7% (theo chuẩn mới). Cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị
phát triển từng bước đồng bộ đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Có thể nói, cán
bộ và nhân dân huyện Yên Dũng có quyền tự hào về những thành tựu, kết
quả đạt được. Nhưng cũng còn không ít băn khoăn, trăn trở, đó là làm thế
nào để khai thác và phát huy tốt hơn những tiềm năng lợi thế để huyện phát
triển nhanh hơn, mạnh hơn, giàu đẹp hơn và bền vững, xứng đáng với sự
mong mỏi của nhân dân, của truyền thống tổ tiên và các thế hệ cha anh đi
trước,[phòng thông kê huyện, 1,22,23].

1.1.2. Môt số vấn đề về dân số
1.1.2.1. Thu nhập bình quân đầu người

Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng
phản ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ
tiêu này dung để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỉ lệ nghèo
làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân


9

dân, xóa đói, giảm nghèo. Để xác định được chỉ tiêu này, trước hết phải tính
được thu nhập của hộ dân cư. Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị
hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một thòi kì nhất định ( thường là 1 năm ). Thu nhập của hộ bao
gồm: 1/ Thu từ tiền công, tiền lương; 2/ Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản ( sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất và thuế sản xuất); 3/ Thu từ sản
xuất nghành nghề phi nông, lâm nghiệp và thủy sản ( sau khi đã trừ đi chi
phí sản xuất ); 4/ Thu khác được tính vào thu nhập do biếu, mừng, lãi tiết
kiệm... Các khoản thu không được tính vào thu nhập gồm rút tiền gửi tiết
kiệm, thu nợ, thu bấn tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng
vốn nhận do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh... Thu nhập bình
quân đầu người 1 tháng “ Tổng cục Thông kê” công bố theo quy định, được
tính bằng cách chia tổng thu nhập của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và
chia cho 12 tháng [77]. Theo quyết định số 09/2011/TQ-TTg, ngày 30 thán
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 thì hộ nghèo nông thôn là hộ
có thu nhập bình quân từ 4 triệu đồng/người/ứiáng ( từ 4,8 triệu
đồng/người/năm) trở xuống [51]
Theo thống kê của phòng lao động thương binh xã hội huyện Yên Dũng

thu nhập bình quân đầu người của huyện năm 2014 ( là 3672 nghìn đồng/
người/tháng). Theo thông kê của chi cục thông kê tỉnh Bắc Giang, thu nhập
bình quân đầu người của tinh Bắc Giang năm 2014 ( 2383 nghìn
đồng/người/tháng), thấp hơn so với thu nhập GDP bình quân đầu người của
Việt Nam năm 2014 (3833 nghìn đồng/người/tháng) [14].
1.1.2.2. Tuổi kết hôn và sinh con đầu lòng

Trong những năm qua, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đã có nhiều
tác động tích cực tới việc sinh đẻ. Đa số các gia đình, nhất là các gia đình trẻ


10

đều đã ý thức được lợi ích cũng như sự cần thiết của việc sinh ít con. Tuy
nhiên, tâm lý muốn sinh nhiều con , gia đình đông con, vẫn còn có ở một số
ít hộ gia đình. Các trường hợp này thường rơi vào hộ gia đình có thu nhập
thấp, hộ thu nhập trung bình. Quan niệm về sinh đẻ, số con cần thiết phải có
của họ chịu sự chi phối của văn hóa truyền thống, tâm lý, đời sống kinh tếxã hội, trình độ dân trí, hoàn cảnh tự nhiên, tôn giáo tín ngưỡng... Nhiều khi
nó còn chịu sự tác động của các yếu tố chính trị, thời đại..[22,23].
Năm 2013, điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm
1/4/2013 của tổng cục thông kê [62] đã cho thấy, nữ giới có xu thế kết hôn
sớm hơn nam giới. Ở nhóm tuổi trẻ nhất (tò 15 - 19 tuổi) tỉ lệ nam giới đã
từng kết hôn là 3,1%, còn tỉ lệ này của nữ là 10%. Có thể nói tuổi sinh con
đầu lòng từ 20 tuổi trở xuống ở nam chiếm 3,1% và ở nữ thấp hơn 10%. Ở
tuổi 20- 24, tỉ lệ nữ từng kết hôn là 50%, còn tỉ lệ này của nam là 23,8%.
Nam và nữ ở thành thị có xu hướng kết hôn muộn hơn so với ở nông thôn.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu ở thành thị là 27,7 đối với nam và 24,1 đối
với nữ. Còn ở nông thôn tuổi kết hôn lần đầu là 25,8 đối với nam và 21,8 đối
với nữ. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nước là 26,4 đối với nam và
22,5 đối với nữ. Như vậy, tuổi có con đầu lòng của những cặp vợ chồng kết

hôn lần đầu của nam lớn hơn 27 tuổi và của nữ lớn hơn 23 tuổi. Mức sinh là
một chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dân số, đồng thời là thông tin quan trọng
về việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình và xóa đói, giảm nghèo. Ngoài ra,
nó còn phản ánh thu nhập bình quân đầu người và chất lương cuộc sống của
gia đình hạt nhân. Năm 2004, Bùi Thị Yết và cs [72] đánh giá kết quả thự
hiện chính sách dân số ở vùng đồng bào dân tộc ít người tại Cao bằng cho
kết quả, tuổi kết hôn trung bình lần đầu của nữ là 19 và tuổi sinh con đầu
lòng là 21,. Ở Việt Nam, số con trung bình của một phụ nữ là 2,10 con/. Tỉ
lệ này ở thành thị là 1,86 con /phụ nữ còn ở nông thôn là 2,21 con/phụ nữ


11

[62]. Tỉ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên, ở thành thị là 9,9%, ở nông thôn là
16,4% và toàn quốc là 14,3%. Vùng có tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất
toàn quốc là Tây Nguyên (23,4%) và thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ
(9,7%). Tỉ lệ này ở khu vực trung du miền núi phía Bắc là 14,3% [35,36,37].
1.2 Nghiên cứu các đăc điểm hình thái thể của lưc hoc sinh THPT
o







Như chúng ta đã biết, thể lực là khái niệm phản ánh cấu trúc tổng hợp của
cơ thể, liên quan chặt chẽ tới thể trạng, sức khỏe, sức lao động, thẩm mĩ và
là khả năng, năng lực vận động của mồi con người. Vì vậy, đã có nhiều nhà
khoa học quan tâm đến vấn đề này.

Gắn liền với sự phát triển của y học và sinh học người, các công trình
nghiên cứu hình thái, thể lực được bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử. Cho đến
nay, nó vẫn là vấn đề thòi sự khoa học về con người, nên việc nghiên cứu
hình thái thể lực ngày càng phát triển. Một trong số những biểu hiện cơ bản
của thể lực là số đo kích thước cơ thể. Trong đó, chiều cao,cân nặng, vòng
ngực là những chỉ số đặc trưng cơ bản phản ánh thể lực của con người. Từ
ba chỉ số này có thể tính thêm các chỉ số khác biểu hiện sự phát triển chung
của cơ thể là chỉ số Pignet, chỉ số khối cơ thể (BMI)... [21,35,36,37].
Chiều cao cơ thể là dấu hiệu được lựa chọn sớm nhất trong hầu hết
các lĩnh vực ứng dụng nhân trắc học. Với những số liệu về chiều cao, người
ta đã bỏ ra nhiều công sức để tim mối liên hệ giữa phát triển cơ thể người
với các yếu tố môi trường tự nhiên (địa lý, khí hậu...) và xã hội (văn hóa,
tâm lý...) đặc biệt đặc điểm của chủng tộc trên thế giới. Ludman Nold và
Volanski [63] đã có nhiều minh chứng về ảnh hưởng của hoàn cảnh địa lý
đến sự tăng trưởng chiều cao. Ý nghĩa phổ biến hơn cả của chiều cao là
người ta coi nó như biểu hiện của thể lực và là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá thể lực trong công tác tuyển chọn vào quân đội, an ninh, tuyển học
sinh và tuyển thợ... [63]. Sự phát triển chiều cao phụ thuộc vào rất nhiều


12

yếu tố bên trong cơ thể như di truyền, hoocmon và các yếu tố bên ngoài như
dinh dưỡng, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội.. .Các yếu tố này tác động lên
sự phát triển chiều cao một cách dần dần, liên tục và không đồng nhất
[22,23].
Người đầu tiên lưu ý tới số đo vòng ngực vào những năm 20 thế kỉ trước
là các bác sĩ lâm sàng khi họ nhận thấy, có mối liên quan giữa mức độ phát
triển lồng ngực và các bệnh của cơ quan hô hấp. Dần dần, đến cuối thế kỉ
XIX vòng ngực trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực quan trọng sau chiều

cao trong các cuộc tuyển chọn binh lính, nhân công lao động.. .Khi người ta
khẳng định tầm quan trọng của việc gia tăng lượng ôxi đưa vào phổi thì độ
giãn nở của lồng ngực cũng được lưu ý thêm qua số đo vòng ngưc hít vào và
thở ra. Vòng ngực chỉ tăng nhanh vào giai đoạn dậy thì và phát triển đến một
giai đoạn nhất định thì đừng lại [34]. Khối lượng cơ thể tính bằng kg đã
được nhắc tới trong công trình của Tenon từ thế kỉ XVIII (theo[63]).Bước
vào thế kỉ XIX , khối lượng cơ thể được coi là tiêu chuẩn thứ ba không thể
thiếu được trong công tác tuyển mộ binh linh [63]. So với chiều cao, cân
nặng thì vòng ngực ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền, mà có liên quan chủ
yếu tới chế độ dinh dưỡng [2, 30,31]. Cân nặng tăng không đồng đều trong
quá trình phát triển của con người. Ở các châu lục khác nhau, cân nặng của
cơ thể con người cũng khác nhau và trong cùng một nước ở mỗi vùng miền
chỉ số này cũng khác nhau [9,10].
Trong khi khảo sát những đặc điểm hình thái thể lực có liên quan đến
việc đánh giá mức độ tăng trưởng và phát triển cơ thể, người ta dần dần
nhận ra rằng, ở mức độ khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau, với
các loại hình cơ thể khác nhau, các chỉ tiêu hình thái có tương quan với nhau
theo nhiều mức độ. Thể lực không thể hiện đồng nhất ở từng loại chỉ tiêu
riêng rẽ. Ngược lạ i, nó là tổng hòa các yếu tố cấu thành. Người ta bắt đầu


13

suy nghĩ đến việc tính các chỉ số dưa trên những chỉ tiêu quan trọng nhất và
phương pháp đánh giá thể lực bằng các chỉ số ra đời [63].
Pignet là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa chiều cao với cân nặng và
vòng ngực. Chỉ số pignet đã được quốc tế thừa nhận từ lâu và được dùng để
đánh giá thể lưc của con người. Đây là một chỉ tiêu vân dụng phổ cập để
phân loại sức khỏe cho nhiều đối tượng nên đã được nhiều tác giả nghiên
cứu [5 ,7, 12, 18, 19, 24, 43]...

Hiện nay tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức nông lương Thế giới
[FAO] đã công nhận chỉ số khối cơ thể (Body mass index = BMI) là chỉ số
được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người, còn chỉ số
pignet đánh giá mức độ khỏe hay yếu.
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trưởng chiều cao
và cân nặng của trẻ em là của Mondiere (1875) và sau này là của Huard và
Bogot (1938), Đỗ Xuân Hợp cộng tác với Huard (1943) đã cho ra đời cuốn “
Hình thái học và giải phẫu học thẩm mĩ ” (theo[22,23]). Tuy nhiên, những
công trình này còn lẻ tẻ, phương pháp còn đơn giản.
Từ 1954 đến nay, đã có nhiều cong trình của các tác giả nghiên cứu về
các đặc điểm sinh học của người Việt Nam. Đến năm 1975 cuốn “ Hằng số
sinh học của người Việt Nam” [18 ,65 ] do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng,
nguyên chủ nhiệm bộ môn sinh lý trường Đại học Y Hà Nội làm chủ biên
được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta. Đó là một công trình nghiên cứu tương
đối công phu, khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh học, sinh lý, sinh hóa của
người Việt Nam. Các chỉ số sinh học của trẻ em Việt Nam từ sơ sinh đến 15
tuổi được nghiên cứu tương đối toàn diện và được coi là mốc đánh dấu trong
lịch sử nghiên cứu Sinh học người Việt Nam. Sách được dùng làm tài liệu
tham khảo cho nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Sau đó, các chỉ số sinh học của người Việt Nam lại tiếp tục được thể hiện


14

qua tập “ Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” của
tập thể các tác giả do Võ Hưng chủ biên [15]. Atlat đã cung cấp tư liệu về
hình thái người lao động Việt Nam ở cả ba miền đất nước theo giới tính và ở
nhiều lứa tuổi khác nhau. Các dẫn liệu trong Atlat còn gợi mở một nhận xét
về qui luật phát triển hình thái, thể lực người lao động Việt Nam ở cả ba
vùng lãnh thổ dọc theo chiều dài đất nước [15].

Trong đề tài KX-07-07 với “ Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu
sinh học người Việt Nam”, các chỉ số về hình thái thể lực của người Việt
Nam cuối thế kỉ XX đã đươc xét khá toàn diện [63]. Các tác giả nhận thấy,
các kích thước hình thái của người Viêt Nam nhỏ hơn so với người châu Âu
và châu Mỹ. Đa số kích thước thể lực của nam lớn hơn của nữ và tăng dần
đến một lứa tuổi nhất định tùy mỗi cá thể [35,36,37].
Năm 1980,1982,1987, Đoàn yên và cs [22,23] đã nghiên cứu một số chỉ
tiêu sinh học của người Viết Nam từ 3-110 tuổi . Khi phân tích kết quả
nghiên cứu của các tác giả ông nhận thấy, chiều cao và cân nặng trung bình
của người Việt Nam nhỏ hơn so với của người Âu, Mỹ ở mọi lứa tuổi, nhịp
độ tăng trưởng chậm, thời gian tăng trưởng kéo dài hơn và bước vào thòi kì
tăng trưởng dậy thì nhảy vọt cũng muộn hơn. Tăng trưởng nhảy vọt về chiêu
cao của nữ xuất hiện lúc 12-13 tuổi, của nam lúc 13-16 tuổi và đến 23 tuổi
đạt giá ừị tối đa. Tăng trưởng nhảy vọt về cân nặng ở nữ xuất hiện lúc 13
tuổi, ở nam lúc 15 tuổi. Kết thúc tăng trưởng cân nặng lúc 19 tuổi ở nữ và
20 tuổi ở nam. Như vậy, nữ bước vào thòi kỳ tăng trưởng và ổn định về
chiều cao và cân nặng sớm hơn nam.
Từ năm 1980-1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [12] đã nghiên cứu dọc trên
101 học sinh Hà Nội từ 6-17 tuổi. Tác giả đã nghiên cứu 31 chỉ số sinh học
và kết luận là chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 11-12 tuổi ở nữ, 13-15 tuổi
ở nam, còn cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam.


15

Tác giả nhận thấy, có sự gia tăng về chiều cao và cân nặng của học sinh.
Quy luật phát triển các giai đoạn chỉ phù hợp với quy luật phát triển chiều
cao, còn quy luật phát triển kích thước các vòng gần giống với quy luật phát
triển cân nặng. Năm 1991, Đào Huy Khuê [28] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu
kích thước để đánh giá sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh từ 617 tuổi ở Thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các

chỉ số sinh học đều tăng dần theo tuổi, nhưng nhịp độ tăng trưởng không
đều. Tốc độ tăng trưởng các chỉ số lớn nhất của nam thường ở lứa tuổi 14-16
và của nữ ở lứa tuổi 11-15
Năm 1991-1995, qua kết quả nghiên cứu trên 13747 học sinh từ 8-14
tuổi ở các địa phương Hà Nội, Vĩnh Phú, Thái Bình ,Trần Văn Dần và cs [7]
đã cho thấy, so với dẫn liệu trong cuốn “HSSH” [65] thì sự phát triển chiều
cao của trẻ em tò 6-16 tuổi tốt hơn, dặc biệt là trẻ em thành phố và thị xã. Sự
tăng trưởng về cân nặng chỉ thấy rõ ở trẻ em Hà Nội, còn ở ba khu vực nông
thôn chưa thấy thay đổi đáng kể. Qua so sánh kết quả nghiên cứu năm 1871
và năm 1993 các tác giả nhận thấy, sau hơn một thập kỷ, đối với học sinh Hà
Nội có sự khác biệt rõ rệt về chiều cao và cân nặng. Đối với học sinh Vĩnh
Phú thì về chiều cao có sự khác biệt rõ, còn về cân nặng chưa có khác biệt
rõ. So với học sinh nông thôn ở cùng một độ tuổi thì học sinh ở thành phố,
thị xã có xu hướng phát triển thể lực tốt hơn [theo 21].
Từ năm 1998-2002, Trần Thị Loan [34] đã tiến hành nghiên cứu trên
3023 học sinh ở Hà Nội từ 6-17 tuổi. Tác giả nhận thấy, chiều cao của học
sinh nam tăng nhanh ở giai đoạn 11-15 tuổi, của học sinh nữ ở giai đoạn 1013 tuổi. Cân nặng ở học sinh nam tăng nhanh lúc 14-16 tuổi và ở học sinh
nữ lúc 11-14 tuổi. Vòng ngực trung bình của học sinh nam tăng nhảy vọt lúc
13-16 tuổi, ở học sinh nữ lúc 12-14 tuổi. So sánh với kết quả nghiên cứu của
một số tác giả tò thập kỷ 80 trở về trước và với học sinh Thái Bình, Hà Tây


×