Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn nghiên cứu sự phát triển noãn xoàn của cá hồi vân được nuôi ở thác bạc, sapa, lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 67 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
TrƯờng đại học nông nghiệp hà nội
----------------------


Lê anh thuỷ


Nghiên cứu Sự PHáT TRIểN NON SàO
CủA cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
ĐƯợc Nuôi ở THáC BạC - sapa lào cai


Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : nuôi trồng thuỷ sản
Mã số : 60.62.70

Ngời hớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn dơng dũng







Hà nội 2008

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tài liệu tham khảo trong luận văn ñược trích dẫn chính xác và ñầy ñủ.

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2008.



Lê Anh Thủy























ii
LỜI CẢM ƠN

Lời ñầu tiên, tôi xin ñược trân trọng cảm ơn Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản I, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã hết sức tạo mọi
ñiều kiện cho chúng tôi, những học viên lớp cao học nuôi trồng thủy sản khoá
8 có ñược khoá học này.
Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của các tổ chức, cá nhân. Qua ñây, tôi xin
ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các tổ chức, cá nhân ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Dương Dũng,
người ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn NCS. Trần ðình Luân, ThS. Nguyễn Thanh
Hải và các cán bộ Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh Thác Bạc - SaPa – Lào
Cai, Trung tâm quan trắc cảnh báo dịch bệnh và môi trường - Viện Nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản I ñã tạo ñiều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn dự án NORAD, phòng ðào tạo và Hợp tác
quốc tế, Phòng Di Truyền - Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện hoàn thành luận văn.


Bắc Ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2008.




Lê Anh Thủy


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của cá hồi vân 3
2.1.1. Tên gọi và vị trí phân loại của cá hồi vân ñang nuôi tại SaPa 3
2.1.2. ðặc ñiểm hình thái và phân bố 3
2.1.3. Một vài ñặc ñiểm về sinh thái của cá hồi vân 4
2.1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng 6
2.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng 6
2.1.6. ðặc ñiểm sinh sản 7
2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân trong và ngoài nước 8
2.2.1. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới 8
2.2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân tại Việt Nam 10
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 11
3.2. ðối tượng nghiên cứu 11
3.3. Phương pháp nghiên cứu 11
3.3.1. Nghiên cứu sự phát triển của noãn bào và buồng trứng cá hồi vân 11

3.3.2. Xác ñịnh hệ số thành thục 14
3.3.3. Xác ñịnh sức sinh sản tuyệt ñối 14

iv
3.3.4. Xác ñịnh sức sinh sản tương ñối 15
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 15
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 16
4.1. Sự phân biệt ñực cái 16
4.1.2. Các giai ñoạn phát triển của buồng trứng
4.2. Hệ số thành thục và sức sinh sản của cá hồi vân
17
23
4.2.1. Hệ số thành thục 23
4.2.2. Sức sinh sản 27
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN 29
5.1. Kết luận 29
5.2. ðề xuất ý kiến 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC 35










v

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT TÊN BẢNG Trang
Bảng 4.1 ðường kính trứng của cá hồi vân 19
Bảng 4.2 Hệ số thành thục của cá hồi vân 23
Bảng 4.3 Hệ số thành thục của cá hồi vân qua các tháng trong năm 25
Bảng 4.4 Sức sinh sản tuyệt ñối và sức sinh sản tương ñối của cá
hồi vân

28

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT TÊN HÌNH Trang
Hình 4.1 Ảnh buồng trứng giai ñoạn IV 17
Hình 4.2 Noãn bào giai ñoạn II 18
Hình 4.3 Noãn bào giai ñoạn III 20
Hình 4.4 Noãn bào giai ñoạn IV 21
Hình 4.5 Hệ số thành thục của cá hồi vân qua các tháng 26



1
PHẦN I. MỞ ðẦU

Nuôi trồng thủy sản ñã có từ lâu ñời ở Việt Nam, từ vùng ñồng bằng,

trung du, miền núi ñến ven biển. Tùy theo ñiều kiện tự nhiên về ñịa hình, khí
hậu và diện tích mặt nước mà có sự phát triển ở phạm vi và mức ñộ khác
nhau. Sản phẩm thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn thực phẩm quan
trọng trong ñời sống nhân dân vì chúng có chứa hàm lượng protein cao, hàm
lượng lipit thấp, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu. Ngoài ra nguồn thu nhập ngoại tệ
từ xuất khẩu sản phẩm thủy sản liên tục tăng lên trong những năm gần ñây,
ñóng vai trò ñáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta. Riêng nghề nuôi
trồng thủy sản nước ta có nhiều tiềm năng ñể phát triển kể cả từ vùng nước
ngọt, nước lợ ñến nước mặn.
ða dạng hóa giống loài thuỷ sản nuôi trong ñó chú trọng ñến các loài có
giá trị kinh tế cao ñược xem là mục tiêu chiến lược của ngành, nhằm: Ngày
càng ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thúc ñẩy nghề nuôi trồng thủy
sản nước ngọt phát triển.
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là loài cá nuôi nước ngọt có giá trị
kinh tế cao, thịt cá thơm ngon và có chứa nhiều yếu tố vi lượng, khoáng, a xít
béo không no rất có giá trị cho sức khoẻ của con người. Loài cá này ñang
ñược nuôi phổ biến ở một số nước trên thế giới như: Na Uy, Phần Lan, ðạn
Mạch, Anh, Úc, Mỹ... Ở Châu Á một số nước như: Ấn ðộ, Nê Pan, ðài Loan,
Trung Quốc, Israel, Hà Quốc, Thái Lan... Sedgwick (1990) không chỉ thành
công trong việc nuôi thương phẩm cá hồi vân mà còn chủ ñộng sản xuất ñược
giống của loài cá này.
Ở Việt Nam cá Hồi vân ñã và ñang ñược nuôi thương phẩm tại Sa Pa,
Lâm ðồng, Sơn La, Hà Giang. Kết quả bước ñầu cho thấy: ðối tượng này có

2
thể nuôi rộng rãi ở một số ñịa phương miền Bắc Việt Nam nơi có nguồn nước
lạnh với nhiệt ñộ thấp hơn 20
0
C. Tuy nhiên việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo
ñối tượng này chưa ñược tiến hành. Do ñó, việc nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học

sinh sản của cá hồi vân là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần
thực hiện cho cá hồi vân sinh sản nhân tạo thành công tại Thác Bạc - SaPa -
Lào Cai - Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề
tài: “Nghiên cứu sự phát triển noãn sào của cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss)” ñược nuôi ở Thác Bạc - SaPa – Lào Cai.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh sự thành thục, sức sinh sản tuyệt ñối và sức sinh sản tương
ñối, góp phần cho cá hồi vân sinh sản nhân tạo thành công trong ñiều kiện
nuôi tại Thác Bạc - SaPa - Lào Cai - Việt Nam.
* Nội dung nghiên cứu
- Xác ñịnh hệ số thành thục của cá hồi vân nuôi tại Thác Bạc - SaPa -
Lào Cai - Việt Nam
- Tìm hiểu sự phát triển của tuyến sinh dục cá hồi vân









3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của cá hồi vân
2.1.1. Tên gọi và vị trí phân loại của cá hồi vân ñang nuôi tại SaPa
Cá hồi vân ñược nuôi tại Thác Bạc - SaPa - Lào Cai - Việt Nam có tên
tiếng Anh là Rainbow trout và tên khoa học – Oncorhynchus mykiss. ðây là
một trong những loài nằm trong họ cá hồi. Mặc dù cá hồi có nhiều loài khác

nhau có thể nuôi trong nước ngọt như Brow trout, Brook trout, Lake trout...
nhưng hiện nay các trang trại sản xuất giống và nuôi cá hồi vân ở khu vực
Châu Á chủ yếu tập trung vào loài cá hồi vân (Rainbow trout) này.
Về phân loại cá hồi vân Rainbow trout - Oncorhynchus mykiss thuộc:
Bộ: Salmoniformes
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Loài: Oncorhynchus mykiss
2.1.2. ðặc ñiểm hình thái và phân bố
- ðặc ñiểm hình thái: Trên thân cá ở lưng, lườn, ñầu và vây có các
chấm màu ñen hình cánh sao, khi thành thục dọc 2 bên thân xuất hiện các vân
mầu hồng, mầu hồng này trên cá ñực ñược biểu hiện rất ñặc trưng trong mùa
sinh sản (Stevenson, 1987; Russell và et al., 1999). Một số ñặc ñiểm hình thái
bên ngoài như mầu sắc, mức ñộ lấp lánh... của cá hồi vân còn liên quan ñến
chất lượng môi trường như ñộ ñục, cường ñộ chiếu sáng, tuổi, giới tinh và
thành phần một số nguyên tố vi lượng trong thức ăn sử dụng hàng ngày
(Delaney Kevin, 1994).
Cá hồi vân có hình dáng thuôn, thon dài với 60 – 66 ñốt sống, 3 – 4 gai
sống lưng, 10 – 12 tia vây lưng, 8 – 12 tia vây hậu môn và 19 tia vây ñuôi.
Trong các vây có chứa lớp mô mỡ, mép vây thường có màu ñen. [42]
- Phân bố: Cá hồi vân O. mykiss có nguồn gốc từ vùng biển Thái Bình
Dương khu vực Bắc Mỹ. Chúng sống trong các hồ, suối và sông. Loài cá này
ñã ñược di nhập vào nuôi ở nhiều nước châu Âu từ những năm 1890

4
(Stevenson, 1987; Boujard et al., 2002). Cá hồi bao gồm nhiều nhóm có ñặc
ñiểm sinh sống, phân bố và chu kỳ phát triển khác nhau. Trong ñó có thể kể
ñến 2 nhóm chính bao gồm nhóm sinh sống ngoài biển và nhóm sinh sống và
phát triển trong các thuỷ vực nước ngọt. Ngoài ra, có nhóm sinh trưởng và
phát triển tốt trong cả nước ngọt và nước lợ (Sedgwick S.D., 1990). Loài cá

ñược gia hoá, sinh sản nhân tạo và nuôi thành công sớm nhất trong các thuỷ
vực nước ngọt ñó là cá hồi vân “Rainbow trout”. Loài cá này hiện ñang ñược
thị trường ưa chuộng và phát triển.
2.1.3. Một vài ñặc ñiểm về sinh thái của cá hồi vân
+ Phổ nhiệt ñộ.
Cá hồi vân có nguồn gốc từ các nước ôn ñới, do ñó chúng thường sống ở
các vùng có nhiệt ñộ tương ñối thấp và là một trong những loài rộng nhiệt.
Chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển ở môi trường nước có nhiệt ñộ
giao ñộng từ 1
0
C ñến 20
0
C (Cho, C.Y và ctv, 1991), 0,6 – 25,6
0
C (Cain và
ctv, 1993), 0 – 28
0
C (Hardy và ctv, 2000), 0 – 29,8
0
C tùy thuộc vào nguồn
gốc, dòng cá và biên ñộ nhiệt ñộ (Monoly, 2001). Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho
hầu hết các loài cá hồi sinh trưởng là 15 – 17
0
C (Huet, 1986). Cá hồi vân sinh
trưởng và phát triển tốt nhất ở biên ñộ nhiệt từ 10 – 15,6
0
C (Cain và ctv,
1993), 15
0
C (Cho, C.Y. và ctv, 1991; Stevenson, J. P., 1980, Pike, I.H. và ctv,

1990), 16,5 – 17,2
0
C (Colt và ctv, 2001). Cá hồi vân bắt mồi tốt nhất ở nhiệt
ñộ 15
0
C (Boren Jon và ctv, 2003). Theo Pike, I.H và ctv, (1990) nên dừng cho
cá ăn khi nhiệt ñộ nước ở trên mức 22
0
C.
Tuy nhiên, theo Hardy và ctv, (2000) thì cá hồi vân có thể sinh trưởng
khi nhiệt ñộ nước lên tới 25
0
C và ở mức nhiệt ñộ thấp nhất là 3,3
0
C (Hinshaw,
1999). Nhiệt ñộ nước trong các trại nuôi cá hồi vân nên duy trì trong khoảng
12 – 20
0
C [36], không nên vượt quá 21 – 23
0
C trong một thời gian dài
(Sedgwick, 1985). Cá chết nhiều khi nhiệt ñộ ở mức ≥ 24
0
C (Huet, 1986) và
25 – 27
0
C (Sedgwick, 1985). Khả năng sử dụng thức ăn và tốc ñộ sinh trưởng
sẽ giảm dần rồi ngừng hẳn khi nhiệt ñộ nước ở mức trên 20
0
C, ñây là ngưỡng

cao nhất ñể cá hồi vân có thể sống trong một thời gian dài (Stevenson, J.P.,
1980).

5
+ Ôxy hoà tan.
Lượng ôxy hoà tan trong nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
ñến sự sống, phân bố và sức khỏe của cá nói chung và cá hồi vân nói riêng.
Cá hồi vân ñòi hỏi hàm lượng ôxy hoà tan trong nước rất cao. Thường
hàm lượng ôxy hoà tan trong môi trường nước nuôi cá hồi phải lớn hơn hoặc
bằng 7 mg/l. Cá hồi vân có khả năng sinh trưởng và phát triển trong môi
trường nước có hàm lượng ôxy hòa tan từ 5 – 10 mg/l [43]. Tuy nhiên hàm
lượng ôxy hoà tan trong môi trường nước nuôi lý tưởng nhất cho cá hồi vân là
lớn hơn hoặc bằng 7 mg/l (Boren Jon và ctv, 2003). Theo Stevenson, JP.,
(1980) và Colt và ctv (2001) ngưỡng ôxy thấp nhất của cá hồi vân ở mức 6
mg/l và trong các bể nuôi không nên ñể hàm lượng ôxy hòa tan ở mức thấp
hơn 5 mg/l (Cho, C. Y và ctv, 1991). Hàm lượng ôxy hòa ở mức 1,5 – 2 mg/l
cá hồi vân trưởng thành có thể chịu ñược trong một thời gian ngắn và ñây là
ngưỡng gây chết ñối với cá trưởng thành. Ngưỡng ôxy gây chết ñối với cá
giống khoảng 3 mg/l (Boren Jon và ctv, 2003).
Khi nhiệt ñộ nước tăng lên, khả năng hòa tan của ôxy từ không khí vào
môi trường nước bị giảm xuống, ñây chính là nguyên nhân dẫn ñến cá bị
streess trong những tháng mùa hè. Do vậy, hàm lượng ôxy hòa tan là một
trong những yếu tố hết sức quan trọng trong việc chọn thủy vực ñể nuôi cá
hồi. Nếu hàm lượng ôxy hoà tan trong nước giảm xuống 6 mg/l chúng vẫn
sống nhưng sinh trưởng chậm. Khi hàm lượng ôxy giảm xuống dưới 5 mg/l
cá bỏ ăn và có thể bị chết. ðây là một trong những yếu tố môi trường cần
quan tâm khi nuôi cá hồi vân (Stevenson, 1987).
+ pH.
Có nhiều ý kiến khác nhau về giới hạn chỉ số pH thích hợp cho cá hồi
vân, pH có thể giao ñộng từ 6,7 – 8,5 (George W. Klontz, MS., D.V.M.,

1991), từ 6,7 – 8 (Cho, C. Y và ctv, 1991) và 6 – 8 [43] nhưng thích hợp nhất
là 7 – 7,5 (Sedgwick, SD., 1985).
Nhiều nghiên cứu gần ñây cho thấy cá hồi vân có thể thích nghi với ñiều
kiện pH thấp. Cá hương, cá giống và cá trưởng thành có thể sống khi pH ở

6
mức dưới 5. Tuy nhiên, ở mức pH thấp thì sẽ không tốt cho sự phát triển của
phôi và cá bột. Với mức pH 4,5 – 5,5 tỷ lệ nở của trứng giảm và pH ở mức ≤
4,3 phôi cũng như cá bột sẽ bị chết. Khi pH > 9 cá hồi có thể chết, ñặc biệt là
ở giai ñoạn phôi phát triển và cá bột (Monoly, 2001)
2.1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Trong tự nhiên cá còn nhỏ thường ăn ấu trùng côn trùng, giáp xác nhỏ và
ñộng vật phù du. Khi trưởng thành chúng ăn giáp xác (ốc, trai ...), côn trùng
trong nước và cá nhỏ. Cá hồi là loài cá ăn ñộng vật, khi cá trưởng thành
chuyển sang ăn các loài côn trùng, giáp xác và cả cá con (Cho, C.Y và Colin
Cowey, 1991; Hardy và ctv, 2000). Năm 1924, Embody và Gordon ñã tiến
hành nghiên cứu ñầu tiên về thức ăn tự nhiên của cá hồi vân, kết quả cho thấy
trong thức ăn tự nhiên của cá hồi vân có hàm lượng protein, mỡ và các
khoáng chất lần lượt là 45%, 16 – 17% và 12% (Hardy và ctv, 2000).
Sau khi nở, cá sử dụng khối noãn hoàng ñể làm thức ăn. Khi khối noãn
hoàng ñược hấp thụ gần hết chúng bắt ñầu dinh dưỡng bằng thức ăn ngoài
bằng cách tìm kiếm thức ăn ở tầng nước mặt. Cá hồi vân bột có kích cõ khá
lớn cho nên có thể sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nhỏ ñể ương cá ở
giai ñoạn ñầu (Hardy và ctv, 2000; Hardy, 2002)
2.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng
Tỷ lệ sống của cá hồi vân khi ương, nuôi ñạt cao hơn so với các loài cá
hồi khác. Trong ñiều kiện nuôi với cỡ giống thả 30g/con, cá có thể ñạt khối
lượng bình quân 250 – 300 g/con sau 8 tháng nuôi, 600 – 1000 g/con sau 2
năm nuôi và ñạt 2000 g/con sau 3 năm nuôi. Thời gian ñạt kích thước thương
phẩm này là từ 1,5 – 2,0 năm trong ñiều kiện dùng thức ăn công nghiệp có

hàm lượng ñạm cao 35 - 40%, hệ số thức ăn sử dụng (FCR) là 1,5 - 1,8
(George W và ctv, 1991). Tuy nhiên tốc ñộ tăng trưởng của cá hồi vân phụ
thuộc nhiều vào chất lượng thức ăn, môi trường sống và yếu tố di truyền.
Hiện nay hệ số thức ăn phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng thức ăn và chất
lượng môi trường sống.



7
2.1.6. ðặc ñiểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá thường là 2 - 3 tuổi tuỳ theo nhiệt ñộ môi trường
nước và thức ăn sử dụng,

ở các vùng khác nhau có thể tuổi thành thục khác
nhau (Steven, 2002), tuy nhiên cá cái hiếm khi thành thục ở 2 tuổi. Trong tự
nhiên, người ta ñã phát hiện cá hồi vân có thể sinh sản ở lứa tuổi rất sớm, cá
ñực ở 2 – 3 tuổi, cá cái 3 tuổi [44]. Nhưng theo Delaney Kevin (1994) cá cái
sinh sản ở 5 tuổi và hầu hết cả cá cái và cá ñực thành thục ở 6 – 7 tuổi (Huet,
1986). Cũng theo Delaney Kevin (1994), khi cá ñạt 11 tuổi vẫn có khả năng
sinh sản. Cá hồi vân có thể sinh sản tự nhiên trong các thuỷ vực nước lạnh,
ñến mùa sinh sản chúng thường ngược dòng lên thượng nguồn các sông nơi
có thác nước chảy tương ñối mạnh ñể ñẻ (Brown P, 2004; FAO, 2006). Trứng
trôi theo dòng nước và phát triển thành cá bột ở phía hạ lưu. Ngư dân có thể
vớt cá giống này về nuôi. Trong ñiều kiện nuôi hiện nay, người ta ñã cho loài
cá này sinh sản nhân tạo thành công . Một con cá cái có thể ñẻ từ 700 – 4.000
trứng tuỳ thuộc vào khối lượng của chúng, thời gian ñẻ có thể kéo dài trong
vài ngày (Sedgwick S.D, 1990). Cá cái có tập tính ñào tổ ñể ñẻ và ấp trứng.
Sức sinh sản tương ñối là 2.000 trứng/kg cá cái, với kích cỡ của trứng từ 3 – 7
mm [34]. Theo Hardy, R. W., và ctv (2000) 1 cá cái có thể ñẻ từ 500 – 2.500
quả trứng cỡ từ 50 – 150 mg/quả. Mùa vụ sinh sản của cá kéo dài từ tháng 1

ñến tháng 5. Nhiệt ñộ nước thích hợp cho cá hồi vân sinh sản từ 2 – 15
0
C
(Hardy và ctv, 2000), tối ưu là 10 – 12,8
0
C (Cain và ctv, 1993). Tuy nhiên
theo Huet (1986) cá có thể ñẻ từ tháng 12 thậm chí còn sớm hơn. Cá ñẻ sớm
hay muộn phụ thuộc vào nguồn gốc phân bố và thời tiết của từng năm
(Delaney Kevin, 1994). Cá hồi vân sống ở biển có thể ñẻ vào cuối tháng 12
(Hardy và ctv, 2000; Hardy, R.W., 2002). Trong ñiều kiện nuôi vỗ trong ao,
bể cá hồi vân bố mẹ có thể thành thục nhưng chúng không có khả năng ñẻ tự
nhiên. Do vậy ñể sản xuất cá giống ta có thể cho cá ñẻ nhân tạo hoặc thu

8
trứng ngoài tự nhiên về ấp nở. Thời gian ấp nở tùy thuộc vào nhiệt ñộ nước.
Ở nhiệt ñộ 4,5
0
C trứng sẽ nở sau 80 ngày, ở 10
0
C là 31 ngày và ở 15
0
C là 19
ngày (Hardy, RW., và ctv, 2000; Hardy, RW., 2002). Theo Hinshaw, JM và
ctv, (2002) với nhiệt ñộ 12,8
0
C sau 3 tuần trứng sẽ nở kể từ khi ñược thụ tinh
và tính từ khi phôi có ñiểm mắt thì thời gian ấp nở chỉ mất 4 – 7 ngày, nhưng
ở 7,2
0
C phải sau 7 tuần trứng mới nở. Nghiên cứu của Steven (2002) cho thấy

cá hồi vân có thể sinh sản ở nhiệt ñộ từ 4,4 ñến 11
0
C, tuy nhiên có nghiên cứu
chỉ ra rằng nhiệt ñộ từ 8 – 14
0
C là phù hợp cho cá sinh sản. Ở các nước Phần
Lan, Na Uy, Hàn Quốc, Mỹ cá hồi vân ñẻ từ tháng 2 ñến tháng 5 (Juha và ctv,
2006; Russell và Eileen, 1999). Tuy nhiên theo tài liệu của Australia, mùa vụ
sinh sản hàng năm của loài cá này thường từ tháng 5 ñến tháng 7 (Geoff,
2004). Qua ñây ta thấy thời ñiểm cho cá hồi vân sinh sản nhân tạo tuỳ thuộc
vào ñiều kiện nuôi vỗ và thời tiết của mỗi nước.

2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nuôi cá hồi vân trên thế giới
Trên thế giới, nghề nuôi cá hồi vân có từ những năm 1950, chủ yếu ở các
nước Châu Âu và sau ñó phát triển sang Chi Lê. ðầu tiên sản lượng cá hồi
chủ yếu là do ñánh bắt ngoài tự nhiên, càng về sau nghề nuôi cá hồi phát triển
mạnh và ñóng góp phần lớn vào tổng sản lượng cá hồi trên toàn cầu. Năm
1984, sản lượng do nghề nuôi cá hồi chiếm 5% tổng sản lượng cá hồi cung
cấp trên thế giới, ñến năm 1995 ñã tăng lên ñến 34% (FAO, 2006).
Sản lượng cá hồi vân trên toàn thế giới năm 1995 chiếm tới 39% tổng
sản phẩm cá hồi trên toàn thế giới, ñứng thứ 2 sau cá hồi Atlantic (chiếm tới
50%) (Tacon A.G.J. 1998).
Tính ñến năm 2002, ñã có 64 nước trên thế giới nuôi cá hồi vân. Trong
ñó một số quốc gia có hệ thống nuôi công nghiệp, cung cấp sản lượng lớn cá

9
hồi vân cho thị trường thế giới, ñó là các nước ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Nê Pan,
Chi Lê, Nhật Bản và Australia (FAO, 2006). Năm 1995, bốn quốc gia có sản
lượng cá hồi cao là Pháp (49.000 tấn), Chi Lê (43.000 tấn), ðan Mạch

(41.000 tấn) và Italia (40.000 tấn). Tổng sản lượng cá hồi nuôi ở 4 nước này
chiếm tới 48% tổng sản lượng trên toàn thế giới. Năm 1997 Mỹ ñã sản xuất
ñược 25.777 tấn chiếm 7% tổng sản lượng cá hồi vân toàn cầu (Carl
D.Webster; Chorn Lim, (2002).
Cũng theo thống kê của FAO (2006), sản lượng cá hồi vân tại Ireland lại
giảm 20%, từ 1.803 tấn (năm 2002) xuống 1.451 tấn vào năm 2003. Tuy
nhiên, tại quốc gia này có cả 2 loại hình nuôi cá hồi vân: nuôi nước ngọt và
nước mặn. Trong khi mô hình nuôi cá hồi vân nước mặn giảm tới 59% thì
nuôi cá nước ngọt lại tăng lên 18% [16].
Phần Lan cũng là một trong những quốc gia ñã thành công trong việc gia
hóa và phát triển nuôi cá hồi vân rất sớm, từ những năm 1960 (Abbors, 2000).
Theo Abbort (2000) ñã thống kê trong tạp chí Eurofish, sản lượng cá hồi vân
ở nước này ñã ñạt khoảng 18.000 tấn vào những năm 1990. Tuy nhiên sản
lượng này ñã giảm xuống chỉ còn khoảng 12.000 tấn năm 1999. Hiện nay
Phần Lan vẫn là một trong những nước có nhiều công trình nghiên cứu và
phát triển sản xuất cá hồi vân, sản lượng trung bình hàng năm hiện nay
khoảng 10.000 tấn (Abbors, 2000).
Tại Trung Quốc tính ñến năm 1994 ñã có khoảng 50 trại nuôi cá hồi vân
tại 10 tỉnh trong cả nước, tuy nhiên chủ yếu vẫn là các trại sản xuất quy mô
nhỏ. Tổng sản lượng cá hồi vân từ các trại sản xuất này chỉ vào khoảng 1.000
tấn (năm 1993), phần lớn ñược sản xuất từ các tỉnh như Gansu, Qinghai,
Shandong và Shanxi. Trong ñó Qinghai là nơi có sản lượng cá hồi vân cao
nhất, cung cấp cho nhiều ñịa phương khác trong nước (Zhao Yimin, 1994).


10
2.2.2. Tình hình nuôi cá hồi vân tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới, tuy nhiên miền Bắc có mùa lạnh kéo
dài từ tháng 11 năm trước ñến hết tháng ba năm sau. ðặc biệt một số vùng núi
cao có nhiệt ñộ thấp, phù hợp với ñặc ñiểm sinh học của loài cá này. Năm

2004, Bộ thủy sản ñã phê duyệt dự án ‘‘Nhập công nghệ sản xuất cá hồi
vân’’. Năm 2005, cá hồi vân chính thức ñược di nhập vào nước ta, tính ñến
thời ñiểm hiện nay cá hồi vân ñã phát triển tốt tại Trung tâm cá nước lạnh
SaPa - Lào Cai (Nguyễn Công Dân và ctv, 2006). Với những kết quả ñã ñạt
ñược, hiện nay cá hồi vân ñã và ñang phát tán nuôi tại các vùng nước lạnh
khác ở các tỉnh khu vực phía Bắc và Tây Nguyên.
Cá hồi vân là ñối tượng nuôi mới ở Việt Nam, do ñó hiện nay công nghệ
sản xuất giống loài cá này vẫn trong giai ñoạn nghiên cứu và thử nghiệm.
Trong thời gian tới theo kết quả ñánh giá về tiềm năng nước lạnh ở nước ta thì
hướng phát triển loài cá này rất có triển vọng. Năm 2006, cá hồi vân ñã ñược
nuôi ở một số ñịa phương như Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng và ðà
Lạt. ðầu năm 2008, Trung tâm cá nước lạnh SaPa bước ñầu ñã cho sinh sản
thành công ñối tượng này, ñiều này ñã mở ra triển vọng về việc chủ ñộng con
giống phục vụ cho nuôi thương phẩm của các tỉnh.

11
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 ñến tháng 11 năm 2008
- ðịa ñiểm nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh SaPa - Thác
Bạc - SaPa - Lào Cai và Trung tâm quan trắc và cảnh báo môi trường, bệnh
thủy sản thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 - ðình Bảng - Từ Sơn -
Bắc Ninh.


3.2. ðối tượng nghiên cứu
- Cá hồi vân bố mẹ ñang ñược nuôi tại Trung tâm nghiên cứu cá nước
lạnh SaPa, lấy cá hậu bị từ dự án ‘‘Nhập công nghệ sản xuất giống cá hồi
vân’’ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.


3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu sự phát triển của noãn bào và buồng trứng cá hồi vân.
a) Chuẩn bị tiêu bản.
+ Thu và cố ñịnh mẫu:
Mẫu ñược thu từ tháng 01 ñến tháng 11 năm 2008 (ñịnh kỳ thu mẫu
tuyến sinh dục cá hồi vân 2 lần/ tháng)
Thu mẫu trứng: Mổ 11 cá cái lấy trứng tại phần ñầu, giữa và cuối của
buồng trứng, mỗi phần lấy 1 x 1 x 1 cm.
Thu mẫu buồng trứng: Mổ 21 cá cái lấy buồng trứng.
Trứng và buồng trứng sau khi lấy ñược cố ñịnh trong dung dịch Bouin
với các thành phần như sau: 15 phần axit picric bão hòa + 05 phần formalin
40% + 01 phần axit axetic 98%. Mẫu ñược ñịnh hình trong dung dịch cố ñịnh
có thể tích gấp 5 – 10 lần thể tích mẫu với thời gian 24 h sau ñó ngâm trong

12
nước sạch 1 – 3 h. Thay nước 2 – 3 lần rồi chuyển mẫu vào bảo quản trong
cồn 70
0
. Sau khi cố ñịnh mẫu ta tiến hành chuẩn bị tiêu bản theo phương pháp
của David E. Hilton, gồm các bước sau:
Khử nước trong mẫu.
Lần lượt chuyển mẫu qua cồn Êtylic với các nồng ñộ khác nhau tăng
dần: Cồn 70%: 1 lần trong 30 – 60 phút
Cồn 95%: 3 lần trong 30 – 60 phút
Cồn 100%: 3 lần, mỗi lần 30 – 60 phút
Làm trong mẫu.
Mẫu sau khi khử nước ñược làm trong bằng Xilen
Xilen I: 1 lần trong 60 phút
Xilen II: 1 lần trong 60 phút

Thấm Parafin.
Chuyển mẫu ñã ñược làm trong vào 2 cốc Parafin nóng chảy có nhiệt ñộ
khoảng 56 - 58
0
C với thời gian từ 6 – 12 h.
ðúc Parafin.
Sử dụng máy ñể ñổ Parafin ñã nóng chảy vào khuôn ñã có mẫu. Sau ñó
ñặt khuôn lên

dàn lạnh cho Parafin ñông lại tạo ra khối Parafin chứa mẫu. Nên
giữ mẫu tập chung ở một mặt khuôn ñể khi cắt ñược thuận tiện.
Cắt gọt khối Parafin chứa mẫu.
Dùng dao mỏng cắt gọt bỏ những phần Parafin thừa và mặt của khối mẫu
sâu vào 3 – 5 µm.
Gắn khối Parafin chứa mẫu vào máy Microtom.
Tiến hành cắt những lát mô dày 5 – 7 µm.

13
ðưa lát cắt vào nước ấm (40 – 50
0
C) khoảng 1 – 2 phút ñể lát cắt giãn, không
bị nhăn.
Dùng lam kính ñể nghiêng khoảng 40
0
lấy các lát cắt ra khỏi nước.
ðặt lam lên máy sấy ở nhiệt ñộ 40 – 60
0
C trong thời gian 1 – 4 giờ tùy
theo nhiệt ñộ.
Nhuộm mẫu.

Mẫu ñược nhuộm bằng phương pháp của Sheehan E. Harpchark, 1980
gồm các bước:
- Loại bỏ Parafin ở lát cắt. Ngâm mẫu lần lượt vào Xilen I: với thời gian
3 - 5 phút; Xilen II: với thời gian 3 - 5 phút.
- Làm cho mẫu no nước: Mẫu ñược chuyển qua các cốc cồn với nồng ñộ
Cồn 100
0
: 2 – 3 phút
Cồn 100
0
: 2 – 3 phút
Cồn 95
0
: 2 – 3 phút
Cồn 70
0
: 2 – 3 phút
Sau ñó nhúng trong nước sạch 3 – 6 lần
- Nhuộm Hematoxylin: mẫu ñược ngâm trong hematoxylin 4 – 6 phút,
sau ñó rửa dưới vòi nước chảy nhẹ 4 – 6 phút.
- Nhuộm Eosin: Mẫu ñược ngâm trong Eosin 2 – 4 phút
- Loại nước khỏi mẫu: Mẫu ñược chuyển qua cồn có các nồng ñộ và thời
gian như sau:
Cồn 70
0
: 3 – 5 phút
Cồn 95
0
: 3 – 5 phút
Cồn 100

0
: 2 lần, mỗi lần 3 – 5 phút
- Làm trong mẫu: Chuyển mẫu qua Xilen I: 3- 5 phút, Xilen II: 3- 5 phút.

14
- Dùng lamen sạch dán lên lam mẫu bằng Baume Canada ñể bảo quản và
phân tích mẫu.
b) Phân tích mẫu: Sử dụng kính hiển vi quang học ñể phân tích mẫu, cụ
thể như sau:
- Lựa chọn các tế bào ñại diện cho các giai ñoạn phát triển của trứng ñể
chụp ảnh ở ñộ phóng ñại (4 x 10)
- Kích thước noãn bào ñược ño bằng trắc vi vật kính, trắc vi thị kính và
thước kỹ thuật.
3.3.2. Xác ñịnh hệ số thành thục.
Hệ số thành thục ñược xác ñịnh theo công thức:
W
tsd

K(%) =
W
0

x 100
Trong ñó K : Hệ số thành thục
W
tsd
: Khối lượng tuyến sinh dục
W
0
: Khối lượng cá bỏ nội quan

3.3.3. Xác ñịnh sức sinh sản tuyệt ñối.
Sức sinh sản tuyệt ñối ñược xác ñịnh theo công thức:
N
F
a
=
P
x W
tsd

Trong ñó F
a
: Sức sinh sản tuyệt ñối
W
tsd
: Khối lượng tuyến sinh dục
P: Khối lượng mẫu
N: Số lượng trứng của mẫu


15
3.3.4. Xác ñịnh sức sinh sản tương ñối.
Sức sinh sản tương ñối ñược xác ñịnh theo công thức:
F
a

F
rg
=
W

Trong ñó F
rg
: Sức sinh sản tương ñối
F
a
: Sức sinh sản tuyệt ñối
W: Khối lượng cá thể cái
3.4. Phương pháp xử lý số liệu.
Số liệu ñược thu thập sau ñó ñược tổng hợp xử lý trên phần mềm Excel.














16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân biệt ñực cái.
Cũng như ña số các loài cá khác, cá hồi khi chưa phát dục rất khó phân
biệt cá ñực, cá cái. Khi cá ñã phát phát dục thì có thể phân biệt bằng mắt
thường.

+ Cá cái: Khi cá cái ñến giai ñoạn thành thục thì phần phụ sinh dục lồi
nhô hẳn ra bên ngoài và có màu hồng ñỏ. Dọc hai bên vẩy ñường bên và nắp
mang có vân màu hồng. Màu sắc của cá sáng, bụng cá to và mềm.
+ Cá ñực: ðến mùa sinh sản toàn thân cá có màu sậm hơn cá cái kể cả ở
vây. Hai bên nắp mang và dọc 2 bên ñường bên có vân màu hồng ñỏ sậm,
bụng cá nhỏ hơn. Phần sinh dục lồi có màu hồng.
Tuyến sinh dục của cá hồi vân ở giai ñoạn I rất khó phân biệt ñược ñực,
cái. Từ giai ñoạn II trở ñi, phân biệt noãn sào và tinh sào dễ hơn. Bằng mắt
thường có thể nhìn thấy hạt trứng.
Tinh sào của cá hồi vân gồm 2 buồng tinh có kích thước gần bằng nhau
ñược nối với nhau bằng ống dẫn tinh thông ra ngoài qua lỗ sinh dục. Ở mỗi
buồng tinh có một mạch máu lớn chạy dọc từ ñầu ñến cuối và có nhiều mạch
máu nhỏ phân nhánh tảo ra 2 bên. Ở giai ñoạn IV, tinh sào mềm, khi cắt nhẹ
có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
Buồng trứng của cá hồi gồm hai thùy nằm sát thành cơ thể, dọc hai bên
sống lưng kích thước gần bằng nhau, hình thuôn dài và ñược treo lên vách
xoang cơ thể nhờ màng treo của buồng trứng. Phía cuối của 2 dải ñổ chung
vào một ống và thông ra ngoài theo lỗ sinh dục. Kích thước của buồng trứng

17
thay ñổi theo mức ñộ thành thục. Buồng trứng của cá hồi có màu vàng nghệ
hoặc màu ñỏ tươi ở cuối giai ñoạn IV.

Hình 4.1. Ảnh buồng trứng giai ñoạn IV
Trong giai ñoạn này ñộ lớn và mức ñộ phân bố mạch máu trên buồng
trứng cũng tăng lên và rõ ràng hơn về cuối giai ñoạn IV. Các hạt trứng xếp
khít với nhau tạo thành phiến và ñược bao bọc bởi màng trứng.
4.1.2. Các giai ñoạn phát triển của buồng trứng.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bậc thang của Sakun và
Butskaia (1978).

+ Giai ñoạn I
Quan sát 2 mẫu chúng tôi nhận thấy: Tuyến sinh dục của cá ở giai ñoạn
này chỉ là 2 sợi mảnh dài, hẹp nằm ở 2 bên cột sống, mắt thường chưa phân
biệt ñược tuyến sinh dục ñực và cái. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự
công bố của Sakun và Butskaia (1978) ñây là giai ñoạn ñặc trưng cho thời kỳ
non của tuyến sinh dục cá, tế bào sinh dục là những noãn nguyên bào ñang

18
lớn lên. Các tác giả này cho rằng tùy thuộc vào sự phát triển của cá thể mà
giai ñoạn này có thể kéo dài hoặc rút ngắn tùy từng loài cá
+ Giai ñoạn II
Sau khi phân tích tiêu bản cắt lát tế bào trứng và ño kích thước của noãn
bào chúng ta thấy: Noãn bào lớn dần lên và ñạt kích thước lớn nhất vào cuối
của giai ñoạn này. ðường kính noãn bào nhỏ nhất chúng tôi ño ñược là 0,28
mm. ðường kính noãn bào lớn nhất ño ñược là 0,46 mm (phụ lục 2). Song
song với sự tăng trưởng kích thước của noãn bào, buồng trứng cũng phát triển
to dần lên. Kết quả ñược minh họa tại hình 4.2 và bảng 4.1 (xem hình 4.2 và
bảng 4.1). Cuối giai ñoạn này noãn bào ñạt kích













Hình 4.2. Noãn bào giai ñoạn II

thước lớn nhất và có thể nhìn thấy chúng bằng mắt thường. Cuối giai ñoạn
này bằng mắt thường ta ñã phân biệt ñược ñực cái. Kích thước tuyến sinh dục
chiếm thể tích nhỏ trong xoang bụng của cá. Kết quả phân tích tổ chức mô

×