Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY VÀ THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG HOA LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.91 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THÚY CHINH

CHU THÚY CHINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY VÀ
THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG HOA
LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2008
I THÀNH PHỐ LẠNG SƠN


2

0

0

9

T



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU CAO CẮT CÂY VÀ
THỜI GIAN NUÔI CỦ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦ GIỐNG HOA
LILY SOCBONNE VÀ HOA LAYƠN ĐỎ ĐÔ VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2008
I THÀNH PHỐ LẠNG SƠN


2

0

0

9

T



CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60. 62. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LUÂN THỊ ĐẸP

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

0

0

9




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của:

LỜI CAM ĐOAN

Cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Luân Thị Đẹp, Thầy giáo hƣớng dẫn
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi việc giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

PGS.TS. Đào Thanh Vân đã giúp đỡ tận tình về phƣơng hƣớng và phƣơng

pháp nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thiện luận văn.
Khoa Sau đại học, khoa Nông Học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện về thời gian, địa điểm nghiên

Tháng 4 năm 2009

cứu, phƣơng tiện vật chất cho tác giả.

Tác giả luận văn
Lạng Sơn, 2009
Tác giả luận văn
Chu Thúy Chinh

Chu Thúy Chinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.3.4.Phương hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tươi đến năm 2015

MỤC LỤC

của nước ta......................................................................................................30

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily & hoa layơn ở Việt Nam..........................31

1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1

CHƢƠNG 2- ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2

CỨU................................................................................................................33

3. Yêu cầu..........................................................................................................2

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................33

4.Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................2

2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..........................................33

CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN...........................................................................3

2.2.1. Nội dung................................................................................................33

1.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................3

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................33

1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily và


2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................35

hoa Layơn..........................................................................................................4

2.2.3.1. Các chỉ tiêu ở thời kỳ bảo quản..........................................................35

1.2.1. Hoa Lily...................................................................................................4

2.2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng....................................................................35

1.2.1.1. Nguồn gốc.............................................................................................4

2.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoa.............................................................................35

1.2.1.2. Đặc điểm thực vật học..........................................................................4

2.2.3.4. Độ bền hoa........................................................................................36

1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống lily.......................................................................7

2.2.3.5. Tình hình sâu bệnh............................................................................36

1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh..........................................................9

2.2.3.6.Hạch toán thu chi................................................................................36

1.2..2. Hoa Layơn............................................................................................11

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................37


1.2.2.1. Đặc điểm hình thái.............................................................................11

3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ

1.2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh...........................................................................12

giống hoa lily Socbonne vụ đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng

1.2.2.3 Nhân giống Layơn...............................................................................14

Sơn...................................................................................................................37

1.2.2..3.1. Nhân giống hữu tính( Nhân giống bằng hạt).................................14

3.1.1. Tình hình ra rễ, nảy mầm của củ Lily trong quá trình bảo quản..........37

1.2.2..3.2. Nhân giống vô tính.........................................................................15

3.1.2. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới.......................................16

của giống lily...................................................................................................40

1.3.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á.........................................................23

3.1.3.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam...................................25


sinh trưởng của lily Socbonne.........................................................................41

1.3.3. Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt Nam........................................................29

3.1.4. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của giống lily Socbonne................................44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.1.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ

1.1. Đối với hoa lily Socbonne........................................................................72

tiêu về hình thái hoa lily Socbonne ................................................................47

1. 2. Đối với hoa layơn đỏ đô..........................................................................72

3.1.6.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ

2. Đề nghị........................................................................................................72

tiêu về năng suất, chất lượng hoa lily socbonne.............................................48


TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................73

3.1.7.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền của
hoalily Socbonne thí nghiệm...........................................................................51
3.1.8. Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Socbonne thí nghiệm.........54
3.1.9. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm giống hoa lily
Socbonne.........................................................................................................55
3.2. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ
giống hoa layơn đỏ đô vụ đông xuân năm 2008 - 2009 tại thành phố Lạng
Sơn...................................................................................................................56
3.2.1. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy mầm
của giống Layơn..............................................................................................56
3.2.2.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến khả năng
sinh trưởng của layơn Đỏ đô...........................................................................57
3.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai
đoạn sinh trưởng phát triển của hoa layơn.....................................................60
3.2.4.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về hình hoa thái hoa layơn đỏ đô.............................................................62
3.2.5.Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số chỉ
tiêu về năng suất hoa.......................................................................................64
3.2.6. Ảnh hưởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền hoa
layơn đỏ đô......................................................................................................68
3.2.7. Hạch toán thu chi...................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................72
1. Kết luận.......................................................................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC

Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến năng

Bảng và đồ thị

suất giống lily Socbonne ................................................................................49

Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nƣớc trên thế giới........16

Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân loại

Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu ngƣời và giá trị thị trƣờng (100

hoa lily Socbonne............................................................................................51

triệu Euro) của một số nƣớc trên thế giới........................................................18

Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền

Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu hoa một số nƣớc năm 2002.................................19

hoa của giống lily Socbonne ..........................................................................52

Bảng 1.2: Giá trị nhập khẩu hoa một số nƣớc năm 2002................................20


Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tình

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nƣớc trên thế giới (ha)..........21

hình bệnh hại giống hoa lily Socbonne..........................................................54

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất hoa Hàn Quốc..................................................24

Bảng 3.12. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm để giống

Bảng 1.5. Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa cây cảnh ở Việt Nam năm

hoa lily Socbonne............................................................................................55

2003.................................................................................................................26

Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy

Bảng 1.6: Diễn biến diện tích trồng hoa ở Việt Nam......................................29

mầm của giống Layơn đỏ đô...........................................................................56

Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ nảy

Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ động thái ra

mầm của giống lily Socbonne.........................................................................37

lá của giống layơn Đỏ đô ...............................................................................57


Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến tỷ lệ ra rễ

Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động

của giống lily Socbonne..................................................................................39

thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống Layơn đỏ đô .................................59

Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến sức nảy

Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai

mầm của giống Lily Socbonne........................................................................40

đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống layơn đỏ đô....................................61

Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động thái

Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số

ra lá của giống Lily socbonne..........................................................................42

chỉ tiêu về hình thái của giống layơn..............................................................63

Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến động

Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ năng suất

thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống Lily Socbonne................................43


của giống layơn đỏ đô.....................................................................................65

Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến các giai

Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến phân

đoạn sinh trƣởng và phát triển của giống lily Socbonne ................................45

loại hoa layơn đỏ đô........................................................................................67

Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến một số

Bảng 3.20: Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến độ bền

chỉ tiêu về hình thái của giống lil y Socbonne.................................................47

hoa cắm giống layơn đỏ đô.............................................................................68
Bảng 3.21: Sơ bộ hạch toán thu chi các công thức hoa layơn đỏ đô.............71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU


PHỤ LỤC
1. Đặt vấn đề
Phụ lục 1: Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm..................77

Hoa Lily và hoa Layơn là những loài hoa có nguồn gốc ôn đới, có vẻ

Phụ lục 1: Tình hình thời tiết khí hậu vụ đông xuân năm 2007 – 2008 và vụ

đẹp sang trọng, đƣợc thị hiếu ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng và hiện đang là

đông xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố Lạng Sơn.....................................79

những loại hoa có giá trị kinh tế cao.
Vào những dịp vui vẻ, lễ tết nhất là những ngày tết âm lịch nếu có
đƣợc một bình hoa lily hoặc layơn thì hy vọng sẽ mang may mắn đến cả năm.
Cái vẻ rực rỡ, tràn đầy mầu sắc sang trọng, cùng với hƣơng thơm chúng làm
tăng vẻ đẹp cho nhau, làm cho cả gian phòng toát lên không khí tƣơi vui đầm
ấm.
Trong chiến lƣợc phát triển nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện
tích đất đai đang là một yêu cầu bức thiết của sản xuất.
Thực tế trong những năm qua, ở hầu hết tất cả các địa phƣơng trong cả
nƣớc đã có nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế
cao, trong đó phải kể đến là những mô hình trồng hoa có giá trị cao.
Lạng Sơn là một tỉnh biên giới ở phía bắc của tổ quốc, có khí hậu lạnh
thích hợp với sự sinh trƣởng và phát triển của hoa lily và hoa layơn. Lạng Sơn
có đầy đủ mọi điều kiện để phát triển nghề trồng hoa, nhất là trồng lily và
layơn để phục vụ nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu. Tuy nhiên, giống của hai loại
hoa đều phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài, giá đắt ( 14.000 – 15.000đ/củ lily và

800 – 1000đ/củ layơn). Mặt khác chủng loại hoa đơn điệu, chất lƣợng giống
không đảm bảo cho nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Do
vậy việc nghiên cứu sản xuất củ giống trong nƣớc, nhằm hạ giá thành sản
xuất, chủ động cung ứng giống cho thị trƣờng là rất cần thiết. Xuất phát từ
những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu ảnh hƣởng của
chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng củ giống hoa lily
Socbonne và layơn đỏ đô tại Lạng Sơn".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






CHƢƠNG 1
2. Mục đích nghiên cứu

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nghiên cứu nhằm tận thu củ giống hoa Lily và layơn vụ trƣớc để cung
cấp giống hoa cho sản xuất.

1.1. Cơ sở khoa học
Các giống hoa lily và layơn nhập nội có nguồn gốc từ các vùng khí hậu

3. Yêu cầu
- Xác định đƣợc chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ sau thu hoạch đến
tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng của giống hoa Lily


lạnh và ẩm đƣợc trồng ở Việt Nam trên các vùng cao nguyên (Đà Lạt, Sapa).
Khi du nhập vào nƣớc ta 2 loại hoa trên đã trở thành những loại hoa đƣợc ƣa

- Xác định đƣợc chiều cao cắt cây và thời gian để củ sau khi thu hoạch

thích nhất, bởi nó có vẻ đẹp rất đặc trƣng lại có hƣơng thơm mát dịu, có nhiều

hoa đến tỷ lệ nảy mầm, khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng của giống hoa

mầu sắc khác nhau. Chính vì vậy nhu cầu tiêu thụ 2 loại hoa này trên thị

Layơn.

trƣờng Việt Nam ngày càng tăng, đồng thời nó cũng đang đƣợc nghiên cứu

4. Ý nghĩa của đề tài

đƣa vào sản xuất với qui mô lớn để trở thành mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn

- Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: giúp học viên

của ngành trồng hoa Việt Nam. Hoa Lily, layơn chủ yếu trồng ở Đà Lạt một

phƣơng pháp trong nghiên cứu khoa học nhƣ xác định vấn đề cần nghiên cứu,

vài năm gần đây đã trồng thành công ở Sapa và đặc biệt hiện nay đang trồng

phƣơng pháp tiến hành và trình bày 1 báo cáo khoa học.


thử nghiệm ở Đồng bằng bắc bộ vào vụ Đông (thời tiết thích hợp để cây sinh

- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ
thuật để giống trong sản xuất giống hoa lily và Layơn tại Lạng Sơn.

trƣởng và phát triển). Mặc dù vậy, trong thực tế sản xuất hoa ở nƣớc ta còn rất
hạn chế về diện tích canh tác cũng nhƣ năng suất, sản lƣợng, giá thành hoa cắt
cành lại cao. Một trong những lí do chính dẫn đến những hạn chế này là
chúng ta vẫn hoàn toàn thụ động trong vấn đề giống. Nguồn củ giống ở nƣớc
ta phải nhập nội, chủ yếu ở Hà Lan và Trung Quốc nên giá thành cao. Do vậy
việc nghiên cứu các phƣơng pháp sản xuất củ giống nhằm chủ động giống
trong việc mở rộng sản xuất là rất cần thiết.
Sau khi thu hoạch hoa, củ giống cần một thời gian để tích luỹ vật chất
vào trong củ để đủ điều kiện nhân giống cho vụ sau. Việc thời gian thu củ và
chiều cao cắt cây ảnh hƣởng đến khả năng tích luỹ vật chất vào củ và sẽ có
ảnh hƣởng lớn đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của hoa sau này. Việc
nghiên cứu chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ là một phƣơng pháp dễ làm,
sau khi cắt hoa ta để lại thân và củ trong đất với những quãng thời gian khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3




nhau với chiều cao thân khác nhau để đánh giá chất lƣợng củ sau này làm


nhỏ chu vi 6 cm nặng 7 – 8g, loại to chu vi 24 – 25 cm nặng trên 100g, loại

giống.

đặc biệt chu vi 34 – 35 cm nặng 350g.

1.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại ảnh của hoa Lily

Độ lớn của thân vẩy tƣơng quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ giống

và hoa Layơn

lily loại Thơm chu vi 10 – 13cm có 1- 2 nụ, chu vi 12 – 14cm có 2- 4 nụ, chu

1.2.1. Hoa Lily

vi 14 – 16cm có trên 4 nụ.

1.2.1.1. Nguồn gốc

Vốn có hình elip, hình kim xoè ra có đốt hoặc không có đốt, mầm vẩy

Hoa Lily trên thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và đây cũng là

to ở ngoài, nhỏ ở trong là nơi dự trữ của thân vẩy. Trong đó nƣớc chiếm 70%,

nƣớc trồng hoa lily sớm nhất. Những nghiên cứu cho rằng việc trồng lily để

chất bột 23%, một ít lƣợng protein, chất khoáng, chất béo. Bóc bỏ lớp thân


lấy củ ăn làm thuốc bắt đầu từ đời nhà Đƣờng ( Trung Quốc), nhƣng trƣớc đó

vẩy thì tốc độ nảy mầm của củ càng nhanh, nhƣng giảm tốc độ hình thành và

cũng có nhiều bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của hoa lily, nhƣ vậy hoa lily đƣợc trồng

lớn lên của các cơ quan, giảm số lá và hoa, hoa ra muộn hơn.

lúc đầu với hai mục đích làm thuốc và thƣởng thức vẻ đẹp. Đến cuối thế kỷ

Việc lựa chọn củ giống to hay nhỏ phụ thuộc vào chất lƣợng của hoa

XVI các nhà thực vật học ngƣời Anh đã phát hiện và đặt tên cho các giống

mà ta cần. Theo nguyên tắc thông thƣờng, củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên

lily, đến đầu thế kỷ XVII lily đƣợc di thực từ châu Âu sang châu Mỹ và đến

mỗi cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.

thế kỷ XVIII các giống lily của Trung Quốc di thực sang châu Âu nhờ vẻ đẹp

Trong điều kiện thích hợp, tức là trong thời kỳ sinh trƣởng của thực vật

và hƣơng thơm nên nó nhanh chóng phát triển và đƣợc coi là cây quan trọng

mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất nên trồng củ giống

của châu Âu và châu Mỹ ( Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005)[4].


hoa lily loại nhỏ. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 3 năm

1.2.1.2. Đặc điểm thực vật học

sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa Đông) hoặc ở giai đoạn nhiệt độ quá cao

Lily là cây thân thảo lâu năm, phần dƣới mặt đất gồm thân vẩy, thân

(mùa Hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng ta nên chú ý đến

vẩy con, thân rễ và rễ. Phần trên mặt đất gồm lá, cán thân, mầm hạt ( một số

một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phƣơng nếu trồng củ

không có mầm hạt)

giống quá to sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng dƣới đây sẽ thể hiện cỡ củ giống

a/ Thân vẩy

trong từng hệ lai hoa lily

Thân vẩy là phần phình to của thân biến thành, trên đĩa thân vẩy có vài

Hệ lai châu Á

9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn

chục vẩy hợp lại, có hình cầu dẹt, hình trứng, hình trứng dài, hình elip… Chất


Hệ lai Đông

12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm

đất, kỹ thuật trồng và tuổi của thân vẩy ảnh hƣởng đến hình thái thân, không

Phƣơng

và lớn hơn

có vỏ bao bọc. Mầu sắc thân vẩy tuỳ theo loài, giống khác nhau có mầu trắng,

Hệ lai Longiflorum

10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn

vàng, đỏ cam, đỏ tím…Độ lớn của thân vẩy khác nhau do loài, giống. Loại

Hệ L/A

10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn
Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu- Trung tâm hoa thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5





b/ Rễ

Mầu sắc hoa lily rất phong phú: trắng, phấn hồng, đỏ, vàng cam, đỏ
Rễ Lily gồm 2 phần: rễ thân và rễ gốc. Rễ thân còn gọi là rễ trên do

phần thân mọc dƣới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nƣớc và dinh

tím…phấn hoa có mầu vàng, đỏ cam, đỏ nâu, nâu tím.
f/ Quả

dƣỡng, tuổi thọ 1 năm. Rễ gốc gọi là rễ dƣới, sinh ra từ gốc thân vẩy, có nhiều

Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, 3 ngăn, hạt hình bẹt, xung

nhánh to khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút nƣớc và dinh dƣỡng của lily, rễ lily có

quanh có cánh mỏng, hình bán cầu, hình 3 góc, vuông dài, độ lớn, trọng lƣợng

tuổi thọ đến 2 năm.

hạt và số lƣợng hạt tuỳ theo giống. Trong điều kiện khô lạnh bảo quản đƣợc

c/ Lá

3 năm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
Lily nhiều lá mọc rải rác thành vòng thƣa, hình kim, xoè, hình thuỗn,

hình giải đầu hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn, xanh, lá to hay nhỏ


1.2.1.3. Kỹ thuật nhân giống lily
Có thể nhân giống Lily bằng cách cắm cành, tách củ, nuôi cấy mô,

tuỳ thuộc vào giống, điều kiện trồng và thời gian xử lý. Lá có từ 1 – 7 gân,

nhân bằng hạt, mầm hạt…

gân giữa rõ ràng hơn, giữa lá lõm xuống, lá mầu xanh bóng mềm.

a/ Giâm vẩy

d/ Củ con và mầm hạt

Thời gian giâm vào mùa Xuân và mùa Thu khi đào củ, chọn củ to mập

Đại bộ phận Lily có củ con ở gần thân rễ có đƣờng chu vi 0,5 – 3cm số

bóc bỏ lớp vẩy khô hoặc thối bên ngoài, rồi bóc lấy vỏ lành khoẻ đem ngâm

lƣợng tuỳ thuộc giống và điều kiện trồng. Giống lily Quyển Đan và các giống

trong dung dịch Foocmalin 80 lần trong 20 phút, lấy ra dùng nƣớc rửa sạch,

tạp Giao mạch lá có mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng. Khi chín có mầu tím

hong khô. Vƣờn ƣơm chọn nơi nhiệt độ ổn định thƣờng xuyên duy trì từ 20 –

tối, chu vi từ 0,5 – 1,5cm.


25oC, không có ánh sáng chiếu xạ. Vƣờn giâm chiều rộng 40 – 100m, chiều

e/ Hoa

dài tuỳ ý, chất nền có thể dùng cát thô, cục than bùn, tốt nhất là dùng than bùn

Hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên hoa, bao hoa hình lá nhỏ. Hoa

có đƣờng kính 0,2 – 0,5cm, độ dày 8 – 10 cm. Giâm vẩy bằng cách cắm

chúc xuống, vƣơn ngang hoặc hƣớng lên. Hình dáng hoa là căn cứ chủ yếu để

nghiêng vẩy vào đất nền cách nhau 3cm, độ sâu cắm bằng 1/3 đến chiều dài

phân loại lily nhƣ dạng hình loa kèn thì 1/3 phía trƣớc cong ngƣợc lên, dạng

vẩy. Để kích thích ra rễ có thể dùng NAA nồng độ 100 mg/l phun vào vẩy tỷ

hình phễu thì 1/3 phía trƣớc cong ngƣợc ra, dạng hình cái cốc, phía trƣớc hơi

lệ ra rễ cao và củ ra rễ nhanh, cây sinh trƣởng nhanh. Khi chăm sóc dùng bình

cong, dạng hình cầu có 6 cánh hoa thành 2 vòng nối nhau do 3 vòng đài và 3

phun nƣớc vào vẩy làm cho vẩy tiếp xúc tốt với đất nền, duy trì ở nhiệt độ 20

cánh tạo thành, mầu sắc nhƣ nhau nhƣng đài hoa hẹp hơn, cánh đều có hình

– 25oC, độ ẩm 30-35%, sau đó tƣới ít nƣớc đề phòng vẩy bị thối. Sau 40 – 60


elip, gốc có tuyến mật. Nhị đủ 6 cái giữa có cuống mầu xanh nhạt gắn với

ngày ở vết thƣơng của vẩy sẽ ra củ con có rễ, mỗi vẩy có thể đẻ ra 1 – 4 củ

nhau thành hình chữ T trục hoa nhỏ dài, đầu trục phình to có 3 khía, tử phòng

con, khi mỗi củ con có đƣờng kính 0,3 – 1cm sẽ mọc ra 1 -5 rễ con, đợi khi củ

ở trên.

con lớn có thể bứng cây con đi chăm sóc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7




b/ Tách củ

vào vụ xuân đến vụ thu đã có một số lớn cây ra hoa. Nhân giống bằng hạt có

Thƣờng thực hiện vào mùa Xuân và mùa Thu. Chọn củ không sâu bệnh

nhiều ƣu điểm, đƣợc nhiều cây khoẻ không bị bệnh, có thể đƣợc những loại

chu vi từ 8 – 10 cm ngâm trong dung dịch Foocmalin 1/80 trong 30 phút lấy


hình mới do tạp giao. Nhƣng đối với đa số Lily từ gieo hạt cho đến khi ra hoa

ra rửa sạch hong khô. Lily là cây ƣa khí hậu mát và ẩm nên đất trồng phải

phải mất từ 3 đến 4 năm nên ngƣời ta ít sử dụng phƣơng pháp này [4].

o

chọn nơi nhiệt độ trung bình tháng 7 không quá 22 C, đất tốt tơi xốp có điều

d/ Nhân giống bằng mầm hạt:

kiện tƣới nƣớc, luống rộng từ 100 – 120cm, độ dài tuỳ ý. Khoảng cách hàng

Có một số Lily nách lá có thể sinh ra nhiều mầm hạt đen tím, mầm hạt

và cách cây 10x20cm, mỗi luống rạch 5-6 hàng sâu 12cm, rạch xong tƣới đủ

là do một số vẩy hợp lại nó có thể ra rễ, ra lá nếu hái xuống rồi trồng có thể

nƣớc đợi nƣớc ngấm rồi đặt củ vào hàng cách nhau 10cm, sau đó lấp đất dày

thành cây con.

8- 10cm. Chăm sóc cây con sau khi cây mọc đều thì bón 1 ít đạm, có thể kết

1.2.1.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh

hợp bón FeSO4 để điều chỉnh độ chua. Mỗi ha bón 37kg (NH4)2HPO4, 74kg


a/ Nhiệt độ

2-

ure, 3,75kg SO4 hoà phân vào nƣớc để tƣới. Sau 20 ngày bón một lần nữa

Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, ƣa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ

giống nhƣ trên, đến giữa tháng 6 khi cây bắt đầu có nụ thì mỗi ha bón 75kg

thích hợp ban ngày là 20 – 25oC ban đêm là 12oC. Nhiệt độ là yếu tố ảnh

(NH4)2HPO4, 22,5 kg KH2PO4 để củ lớn nhanh. Cuối tháng 6 thì phun lên lá

hƣởng đến sinh trƣởng và phát dục của lily, quan trọng nhất là ảnh hƣởng đến

dung dịch K2SO4, KH2PO4 và axit boric với lƣợng 22,5kg, 15kg, 30kg cho

nẩy mầm của hạt, đến phát dục của thân, đến sinh trƣởng của lá. Xử lý củ

mỗi ha. Cứ 10 ngày phun 1 lần cho đến cuối tháng 7 để đảm bảo an toàn, nếu

giống dòng tạp giao lily Thơm ở nhiệt độ 45oC trong 5 tuần, có thể kích thích

hoà vào nƣớc thì sử dụng với nồng độ phân là 0,3% nếu phun lên lá thì dùng

lá vƣơn dài, đốt dài và tỷ lệ sinh trƣởng của cây (1.65 lá/ngày), nhƣng làm

nồng độ 0,2% [4].


cho thân nhỏ hơn, giảm số lá và nụ, sau khi xử lý 18 tuần làm giảm rõ rệt tỷ lệ

c/ Nhân giống bằng hạt

sinh trƣởng và số lá. Từ khi xuất hiện nụ cho đến khi ra hoa nhiệt độ chênh

Nhân giống Lily bằng hạt thƣờng hạn chế ở một số giống nhƣ: dòng

lệch ngày/đêm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của thân, nếu nhiệt độ chênh lệch

lily Thơm, lily Đài Loan, lily Vƣơng. Hạt lily ở trong 3 ngăn nhỏ, hạt chín có

từ -16oC đến 16oC thì độ cao của thân từ 14,2 đến 27cm. Nhiệt độ còn là nhân

mầu nâu, dẹt bằng mỗi quả có trên 100 hạt, có thể gieo hạt vào chậu hoặc vào

tố quan trọng điều tiết, khống chế sự phân hoá hoa. Sự ra hoa của các giống

khay, đất gieo hạt đƣợc phối trộn theo tỷ lệ: đất vƣờn-mùn - cát nhỏ = 2 : 2 : 1

thuộc dòng tạp giao châu á và tạp giao Lily Thơm đều cần một số ngày nhiệt

trộn thêm một lƣợng phân bón cho hoa. Đáy chậu cần lót sỏi để thoát nƣớc.

độ thấp nhất định để thực hiện việc xuân hoá thì mới có thể ra hoa đƣợc

Hạt gieo cách nhau 2 – 3cm, gieo hạt xong phủ 1 lớp đất mỏng. Hạt mới thu

( Trần Thế Truyền)[14].


về thì nảy mầm nhanh bảo quản càng lâu sức nảy mầm càng kém. Đặt chậu

b/ Ánh sáng

gieo hạt vào trong nhà ấm, đậy kính hoặc nilon lên trên để giữ nhiệt. Khi nảy

Lily là cây ƣa sáng, nhƣng ở môi trƣờng hơi bị che sáng thì càng thích

mầm trƣớc hết mọc ra lá mầm giống nhƣ cỏ sau đó ra lá rất nhanh, gieo hạt

hợp, khoảng 70 – 80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất là với thời kỳ 20cm. Lily

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9




là cây dài ngày, chiếu sáng dài hay ngắn không những ảnh hƣởng đến phân

giống thuộc dòng Phƣơng Đông yêu cầu thấp hơn pH = 5,5 – 6,5. Đất thiếu

hoá hoa mà còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát dục của hoa. Boontpes 1973

canxi lily dễ bị vàng lá, không ngọn lá.


phát hiện trong quá trình hoạt hoá, mỗi ngày tăng thêm 8 giờ chiếu sáng có

f/ Phân bón:

thể ra hoa sớm 5 tuần, xử lý dài ngày sẽ tăng tốc độ sinh trƣởng và số lƣợng

Sau khi trồng lily 3 tuần là giai đoạn cần nhiều dinh dƣỡng nhất, bởi

hoa. Miller (1984) nhận thấy ngày ngắn làm tăng chiều cao cây, cuống hoa và

lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Lily cũng mẫn cảm với Flor dễ bị cháy lá

đốt cũng dài thêm, chất lƣợng hoa giảm. Chất lƣợng ánh sáng cũng ảnh hƣởng

vì vậy không bón các loại phân có chứa Flor cao mà bón loại phân có hàm

rõ rệt đến sự sinh trƣởng phát dục của củ. Suk (1960) nghiên cứu ảnh hƣởng

lƣợng Flor thấp nhƣ CaHPO4 [4].

của ánh sáng lam, đỏ, hồng ngoại đến sự hình thành củ con của Casabanca và

1.2..2. Hoa Layơn

ConnecticutKing cho thấy tia hồng ngoại làm tăng số lƣợng củ con. Nhƣng

Cây Layơn tên khoa học là Gladiolus communis Lin. có nguồn gốc từ

chất lƣợng ánh sáng không ảnh hƣởng đến độ lớn của củ[4].


các nƣớc châu Phi nhiệt đới và vùng Trung Cận Đông (phía Tây của châu Á)

c/ Nước

là loài cho hoa đẹp, nên đƣợc trồng rất rộng rãi ở khắp mọi nơi trên thế giới

Đất khô hoặc quá nhiều nƣớc đều ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục

(trừ cực Bắc bán cầu và những nơi có khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh) với

của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nƣớc, giai đoạn ra hoa yêu cầu nƣớc

nhiều dạng lai, màu sắc khác nhau. Layơn đƣợc nhập vào châu Âu 1850 và

giảm nhiều nƣớc củ dễ bị thối và rụng nụ. Ẩm độ thích hợp nhất cho lily sinh

vào Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Ở Việt Nam Layơn cũng đƣợc trồng rải rác

trƣởng, phát triển từ 80 – 85%. Nếu ẩm độ biến động lớn sẽ dẫn đến cháy lá.

ở hầu khắp các tỉnh, nhƣng tập trung chủ yếu ở những vùng chính nhƣ Đà

d/ Không khí:

Lạt, Hải Phòng. Những vùng mát mẻ, trên núi cao Layơn đƣợc trồng quanh

Độ nhạy cảm Ethylen ở các giống khác nhau. Giống của dòng châu Á mẫn

năm, còn vùng Đồng bằng chỉ trồng đƣợc vào vụ Đông – Xuân [5].


cảm nhất, các dòng khác yếu hơn khi chiếu sáng bổ sung 200w/m2, nếu nồng

1.2.2.1. Đặc điểm hình thái

độ CO2 trong nhà vƣờn tới 1000u/g sẽ giảm mức độ nụ bị bại dục và tăng

a/ Thân

đƣợc phẩm chất hoa (Bùi Bảo Hoàn)[1].

Cây hoa layơn có dạng thân thảo, thân giả đƣợc kết bởi các bẹ lá xếp

e/ Đất:

chồng lên nhau, bẹ lá trƣớc xếp chồng lên bẹ lá sau.

Lily có thể trồng trên mọi loại đất, nhƣng tốt nhất là trồng trên đất

b/ Lá

nhiều mùn, đất thịt pha cát và thoát nƣớc. Lily rất mẫn cảm với muối, đất

Lá cứng hình lƣỡi kiếm có 7 đến 9 nếp gấp, cuống lá góc rộng và to

nhiều muối cây không hút đƣợc nƣớc ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phân hoá

thành hình nhƣ cái bao, bao lấy củ; lá dài 30 - 80 cm, rộng 4 - 5 cm có gân

hoa và ra hoa. Đất kiềm hút sắt, magiê, nhôm không đủ dẫn tới thiếu sắc tố.


dọc. Giữa phiến lá và bẹ lá không phân biệt rõ ràng. Lá xếp thành 2 dãy mọc

Các giống thuộc dòng tạp giao Á châu, lily Thơm yêu cầu pH = 6 – 7, các

thẳng đứng, trên mặt lá phủ một lớp phấn sáp ít thấm nƣớc.
c/ Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11




Bên trong hoa có những cụm hoa hình sim. Bao hoa dính nhau tạo

còn 70 - 80 ngày, nhiệt độ tăng lên 25oC thì thời gian sinh trƣởng giảm xuống

thành một khối gồm 2 vòng hoa, nhị còn lại 3 cái ở vòng trong hoa, bao phấn

60 - 70 ngày, nhƣ vậy nhiệt độ càng tăng thì thời gian sinh trƣởng càng giảm.

hƣớng ngoài, màng bao phấn thƣờng có một rãnh, bộ nhị lợp, lá noãn bầu

b/Ánh sáng

dƣới. Cánh hoa có loại bằng, lƣợn sóng…


Layơn là cây ƣa sáng, giai đoạn đầu sau khi trồng cây sống nhờ vào

d/ Củ và rễ

dinh dƣỡng ở củ, khi cây ra lá cây sống nhờ vào sản phẩm quang hợp của lá.

Layơn có bộ rễ chùm phát triển mạnh, phân bố chủ yếu ở lớp đất mặt 0

Sự phân hoá mầm hoa bắt đầu từ khi xuất hiện lá thứ 3 cho đến khi ra lá thứ

- 15 cm. Có 2 loại rễ: rễ mọc từ giống ban đầu (củ mẹ) gọi là rễ sơ cấp và rễ

6, thứ 7 thì kết thúc. Trong thời kỳ này nếu ánh sáng không đủ thì sản phẩm

mọc từ củ con do củ mẹ đẻ ra gọi là rễ thứ cấp. Củ thực chất chính là thân

quang hợp không đủ nuôi cây, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoa. Ngoài ra thiếu

ngầm của cây layơn.

ánh sáng, Layơn rất dễ nhiễm bệnh. Ngày ngắn, ánh sáng yếu cây thƣờng bị

e/ Quả

bệnh héo rũ. Cƣờng độ ánh sáng cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây,

Quả có 3 ô, trong quả chứa nhiều hạt nhỏ (1 quả có từ 100 - 500 hạt).

cƣờng độ chiếu sáng dƣới 3500 lux thì cƣờng độ quang hợp và thoát hơi nƣớc


Noãn có phôi tâm lục, nội nhũ nhẵn [5].

của cây giảm, cây dễ bị vống lên cành lá yếu ớt, mầu hoa nhạt. Nếu trồng vào

1.2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh

vụ Đông thời gian chiếu sáng ngắn, cƣờng độ ánh sáng yếu, cần phải chiếu

a/ Nhiệt độ

sáng bổ sung để cho mầm hoa phân hoá tốt, nhiều, hoa tự dài, đồng thời tăng
o

Trong điều kiện nhiệt độ trung bình > 5 C, tổng tích ôn của layơn phụ

đƣợc chất lƣợng hoa. Số giờ chiếu sáng tiêu chuẩn mỗi ngày từ 12 đến 16 giờ

thuộc vào thời gian sinh trƣởng của từng giống. Giống ngắn ngày có thời gian

và cƣờng độ ánh sáng là 6000 lux là phù hợp nhất [5].

sinh trƣởng 65 - 70 ngày; giống trung bình có thời gian sinh trƣởng 70 - 75

c/ Đất

ngày; giống dài ngày có thời gian sinh trƣởng 80 - 100 ngày. Kể từ khi gieo
o

Layơn có thể trồng đƣợc trên cả 3 loại đất là: đất pha cát, đất thịt và đất


trồng cho đến khi ra hoa tổng tích ôn từ 2300 - 2600 C. Layơn ƣa khí hậu mát

sét. Đất pha cát có độ tơi xốp cao, độ hổng lớn, thông khí, thấm nƣớc tốt

mẻ, không chịu đƣợc nắng nóng, ở vùng nhiệt đới nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ

nhƣng độ phì kém. Layơn trồng ở đất này cần bón nhiều phân hữu cơ để bổ

ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sinh trƣởng của cây và chất lƣợng hoa, sâu bệnh

sung dinh dƣỡng cho cây. Đất sét có tỷ lệ hạt sét cao, đất dính canh tác khó,

cũng thƣòng hại nặng. Trƣớc khi cây phân hoá hoa và lúc cây có 5,6 lá cần

độ xốp kém, chặt dính không thích hợp trồng hoa layơn. Đất thịt có tỷ lệ hạt

o

nhiệt độ mát mẻ 15 - 22 C nếu không hoa sẽ bị mù, tỷ lệ hoa nở hoa thấp.

sét và hạt cát cân đối nên có ƣu điểm của cả hai loại đất, là đất trồng layơn

Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến thời gian sinh trƣởng của giống layơn

thích hợp nhất. Layơn rất mẫn cảm với các loại muối kim loại nặng, đặc biệt

o

đỏ đô nhƣ sau: Nếu nhiệt độ trung bình là 12 C thì thời gian sinh trƣởng
o


khoảng 110 - 120 ngày, nhiệt độ tăng lên 15 C thì thời gian sinh trƣởng chỉ
o

còn 90 - 100 ngày, nhiệt độ là 20 C thì thời gian sinh trƣởng cũng giảm theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12



là ở đất có hàm lƣợng chì cao, rễ cây sinh trƣởng kém ảnh hƣởng đến ra
hoa[5].
d/ Nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13




Layơn là cây rễ củ, khi nảy mầm cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng cần

về bóc lấy hạt, phơi 1 - 2 nắng nhẹ để hạt khô đồng đều. Bảo quản hạt trong

phải có đủ nƣớc. Mỗi thời kỳ có nhu cầu nƣớc khác nhau. Sau khi trồng vài

vòng 3 - 4 tháng sau đó đem gieo. Hạt gieo sẽ cho ra loại củ nhỏ, dùng củ nhỏ

ngày, rễ mầm nhú và phát triển, yêu cầu đất xung quanh củ phải đủ ẩm, vì vậy

đem trồng sẽ đƣợc củ nhỡ, tiếp tục đem trồng sẽ đƣợc củ to sau đó sẽ thu hoa.


trƣớc khi trồng nên tƣới nƣớc. Khi cây mọc nếu đất khô quá phải tƣới nƣớc

Nhƣ vậy từ khi gieo hạt đến lúc có hoa phải qua 3 - 4 thế hệ kế tiếp [5].

ngay. Trong suốt thời kỳ sinh truởng layơn đều rất cần nƣớc, đặc biệt là giai

1.2.2.3.2. Nhân giống vô tính

đọan bắt đầu ra lá thứ 3 đến lá thứ 7 là thời kì cây có nhu cầu rất lớn về nƣớc,
nếu thiếu nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến phân hoá hoa, đây cũng là giai đoạn cây

Nhân giống layơn bằng các củ con, nhân cả củ hoặc nuôi cấy mô.
* Nhân bằng củ con

sinh truởng mạnh nhất do đó cần phải chú ý bổ sung nƣớc cho đầy đủ.[5]

Củ con là những củ mọc ra bên cạnh củ lớn. Số luợng củ con phụ thuộc
vào đặc tính di truyền của cây mẹ và điều kiện trồng. Đào lấy củ con vào mùa

e/ Không khí
Layơn khá mẫn cảm với môi trƣờng, đặc biệt là không khí. Trong

Thu, dùng nƣớc rửa sạch và hong khô rồi đƣa vào bảo quản. Vì chất lƣợng củ

không khí chứa rất nhiều loại khí thể khác nhau tuỳ thuộc vào môi trƣờng và

con liên quan đến chất lƣợng hoa cắt sau này, do vậy khi chọn củ con làm

tác nhân con ngƣời. Nhìn chung mỗi loại cây trồng đều có sức đề kháng với


giống phải chọn củ không bị bệnh, giữ củ qua vụ Xuân sang năm có thể gieo

-

-

các loại khí gây hại khác nhau. Layơn đề kháng mạnh với SO 2 , Cl , kháng

nhân.

trung bình với SH2 và đề kháng yếu với khí Flo [5].

* Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào

1.2.2.3 Nhân giống Layơn

- Layơn nhân bằng củ có hệ số nhân giống thấp, mặt khác nếu nhân liên

Đối với hoa Layơn nguồn vật liệu ban đầu để sản xuất hoa thƣơng

tục nhiều năm virut tích luỹ lại và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm

phẩm là củ giống, chất lƣợng củ đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng lớn đến

cho cây sinh trƣởng yếu hoa nhỏ. Để khắc phục hiện tƣợng trên ngƣời ta sử

chất lƣợng hoa sau này. Do đặc điểm củ layơn sinh sản tốt ở những vùng có

dụng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào.


khí hậu mát mẻ, thời gian chiếu sáng dài, độ chênh lệch ngày đêm lớn. ở

- Ƣu điểm của phƣơng pháp nuôi cấy mô:

những vùng này củ layơn phát dục nhanh, sinh trƣởng tốt là cơ sở cho năng

+ Hệ số nhân giống nhanh;

suất chất lƣợng hoa cũng nhƣ chất lƣợng củ cao. Qua kết quả nghiên cứu thấy

+ Có thể tạo ra giống mới;

những vùng nhƣ: Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Mộc Châu là những vùng có điều

+ Có thể tạo ra cây con sạch bệnh virut;

kiện khí hậu rất thích hợp để nhân giống layơn. Có 2 hình thức nhân giống

+ Không bị hạn chế bởi thời tiết, có thể chủ động về giống;

layơn.

+ Tiết kiệm đất lao động và thời gian.

1.2.2.3.1. Nhân giống hữu tính( Nhân giống bằng hạt)

- Các phần lấy để nuôi cấy mô rất phong phú từ củ, lá, nụ, cuống

Layơn là cây giao phấn ( một số ít tự thụ phấn), nếu để tự nhiên một số

quả sẽ kết hạt, khi thấy mầu sắc quả chuyển sang mầu vàng khô, ta hái đem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14



hoa…nhƣng lấy phần non của tai lá tốt hơn cả. Vì chúng dễ lấy, dễ khử trùng,
thời gian mọc thành cây ngắn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15




Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Ngày nay, sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ

ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣ: Trung Quốc, Ấn

và trở thành một ngành thƣơng mại cao. Sản xuất hoa mang lại lợi ích to lớn

Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,

cho nền kinh tế các nƣớc trồng hoa và cây cảnh.
Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không ngừng
tăng lên. Trên thế giới hiện nay sản xuất hoa để xuất khẩu đang trở thành một
ngành mũi nhọn, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều có đủ các điều kiện để trở
thành một nƣớc trồng hoa chuyên nghiệp. Các nƣớc khác nhau ở những vùng


Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
Hiện nay, Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất
thế giới với diện tích là 122.600ha, nƣớc có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn
thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nƣớc đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha

địa lý khác nhau có nhu cầu về hoa cũng khác nhau. Nhu cầu thƣởng thức hoa

(AIPH, 2004)[22]. Một số nƣớc châu Âu nhƣ : Pháp, Đức, Tây Ban Nha,

của các nƣớc trên thế giới đều cùng mong muốn đƣợc sở hữu những bông hoa

Anh, Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của

đẹp, thơm, để đƣợc thời gian dài, mầu sắc phong phú. Tuy nhiên hoa là cây

các nƣớc đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nƣớc châu Âu chiếm

trồng sống trong điều kiện tự nhiên có những loại hoa chỉ phù hợp với điều

khoảng 15% lƣợng hoa trên thế giới. Ở châu Phi, Kenya là nƣớc trồng nhiều

kiện khí hậu, đất đai ở một nơi nào đó, cho nên không thể nhân ra để trồng

hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa

rộng rãi đƣợc. Có những giống lại có điều kiện thích nghi cao có thể trồng đƣợc
ở khắp mọi nơi. Tình hình xuất hoa trên thế giới đƣợc thể hiện ở đồ thị 1.1
Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nƣớc trên thế giới
(ha)


khoảng 1.100ha.
Nhƣ vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nƣớc châu Âu và
châu Á, một phần ở các nƣớc châu Phi.

140000

Theo Roger và Alan, ba nƣớc sản xuất hoa lớn chiếm khoảng 50% sản

120000

lƣợng hoa của thế giới là Nhật Bản khoảng 3,731 tỷ USD; Hà Lan khoảng

100000

3,558 tỷ USD; Mỹ khoảng 3,270 tỷ USD.

80000

60000

Trên thế giới có 3 thị trƣờng tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nƣớc châu Âu
và Nhật Bản.
Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng

40000

đầu trong 4 nƣớc xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD,
20000


Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD.
China

US

India

Mexico

Brazil

Taiwan

Italy

Japan

Netherlands

UK

Thailand

Spain

France

Germany

Colombia


Australia

Korea (Republic)

Costa Rica

Isael

Ecuador

Kenya

Austria

Turkey

Belgium

0

Nguồ n: Jo Wijnands, 2005

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16



Đức là một trong những nƣớc nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với
giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu
Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nƣớc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17




xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nƣớc nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu

tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 tỷ cành vào năm

chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005) [23].

1996.

Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/ngƣời và ƣớc tính giá trị thị trƣờng của
một số nƣớc trên thế giới đƣợc thể hiện ở Đồ thị 1.2. nhƣ sau:

Nhƣ vậy, thị trƣờng hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những
thuận lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nhỏ, nhất là
những thách thức thị trƣờng cho các nƣớc xuất khẩu hoa (Jo Wijnands,

100
90

2005)[23].

80

Ngành sản xuất hoa hiện nay đang là ngành cho thu nhập cao nhất


70
60

trong nền sản xuất nông nghiệp. Từ trồng hoa cho thu nhập cao gấp 4 - 5 lần

50
40

so với trồng các cây trồng khác. Hiện nay, trên thế giới đang có xu thế chuyển

30

những diện tích đất trồng cây cho thu nhập thấp sang trồng hoa có giá trị kinh

20

Tiêu thụ trung bình/ngƣời (Euro)

USA

UK

tế cao.
Japan

Sweden

Switzerland

Spain


Russia

Netherlands

Italy

Germany

France

Austria

0

Belgium

10

Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu hoa một số nƣớc năm 2002
Giá trị xuất khẩu ( Triệu đôla )

Giá trị thị trƣờng (100 triệu Euro)

Nƣớc
Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu ngƣời và giá trị thị
trƣờng (100 triệu Euro) của một số nƣớc trên thế giới
Nguồn: Jo Wijnands, 2005
Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu ngƣời hàng năm của các nƣớc trên thế
giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro nhƣ ở Nga đến trên 90 Euro

nhƣ ở Thuỵ Sỹ. Ƣớc tính giá trị thị trƣờng cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu
Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro và
Anh trên 2.000 triệu Euro...
Tính theo số lƣợng hoa cắt năm 2006, 11 nƣớc châu Âu đã xuất khẩu
175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily: 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29
triệu cành, thì Lily là 543.900 cành. Tiêu thụ hoa cắt ở châu Á cũng tăng
nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, nhƣ : Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ
33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18



Tổng
số

Củ

Cây

Tỷ lệ thay đổi

Hoa



năm 2002/2001

cắt


cảnh

(%)

Toàn thế giới

9.012

790

3.589 3.858

774

+ 23

Hà Lan

4.350

607

1.515 2.108

120

+17

Colombia


551

0

0

547

4

+25

Italya

546

3

352

92

100

+99

Đan Mạch

527


5

428

6

88

+95

Bỉ

354

15

186

121

33

+26

Đức

297

13


229

25

29

+13

Kenya

238

0

28

210

1

+14

Nguồn: Www.pathfastpublishing.com, 2004
Hà Lan là nƣớc xuất khẩu hoa nhiều nhất trên thế giới nên giá trị xuất
khẩu hoa của nƣớc này cũng cao nhất. Hà Lan là trung tâm sản xuất hoa của
thế giới, nhắc đến hoa thì ngƣời tiêu dùng nói đến hoa hồng Hà Lan, Bungary,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19





Hungary, hoa Tuy lip Hà Lan là nổi tiếng trên toàn thế giới và không ở nơi

Sản xuất hoa trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu

đâu trồng đƣợc loại hoa này đẹp nhƣ ở đất nƣớc những chiếc cối xay gió.

Á, châu Phi, châu Mỹ. Hƣớng sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất hoa,

Ngoài ra còn phải kể đến một số nƣớc có truyền thống trồng hoa ở châu Á

giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa, cần hƣớng tới là giống hoa đẹp,

nhƣ Thái Lan chủ yếu trồng hoa phong lan để xuất khẩu, Trung Quốc nổi

tƣơi, chất lƣợng cao.

tiếng với hoa đỗ quyên, cúc, các loại hoa trồng chậu. Chi phí sản xuất hoa ở

Hoa lily cắt cành là một loài hoa đẹp, hiện đang là một trong sáu loại

châu Á thƣờng rẻ hơn so với chi phí sản xuất hoa ở một số nƣớc châu Âu, vì ở

hoa cắt phổ biến và có giá trị nhất ( hồng, cúc, phăng, layơn, đồng tiền, lily).

đây giá nhân công rẻ, giá thành các loại vật tƣ thấp nên một số công ty trồng

Tuy Lily là loại hoa mới phát triển gần đây, nhƣng vì vẻ đẹp quyến rũ cùng

hoa của nƣớc ngoài đầu từ vào các nƣớc này để trồng hoa bán thu đƣợc lãi


hƣơng thơm thanh nhã nên lily đã trở thành một trong những loại hoa đƣợc ƣa

suất cao hơn.

chuộng nhất trên thế giới [6].

Bảng 1.2: Giá trị nhập khẩu hoa một số nƣớc năm 2002
Giá trị nhập khẩu ( Triệu đôla )
Nƣớc

Tổng
số

Củ

Cây

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất hoa lily ở một số nƣớc trên thế giới (ha)

Tỷ lệ thay đổi

TT Nƣớc

Hoa



năm 2002/2001


1

Hà Lan

cắt

cảnh

(%)

2

năm 1989-1990

Năm 1997-1998 Năm 1999-2001

1.200

4.000

5.000

Pháp

30

150

420


Toàn thế giới

7.694

682

2.704

3.686

622

-3

3

Canada và Mỹ

200

215

235

Đức

1.458

59


550

715

134

- 13

4

Nhật Bản

370

350

360

Mỹ

1.362

196

299

771

96


+6

5

Úc

50

350

400

Anh

845

36

248

534

28

-3

6

Chi Lê


8

45

135

Pháp

834

61

354

384

36

-6

7

Hàn Quốc

131

209

250


Hà Lan

742

29

180

369

165

-1

Nhật

392

112

71

167

42

+2

Năm 2001, Hà Lan có 5.000 ha lily, đứng thứ hai trong tổng diện tích


Ý

379

52

164

147

16

-3

hoa cắt trồng bằng củ (sau Tuy líp). Sở dĩ hoa lily đƣợc phát triển mạnh trong

Nguồn: Www.pathfastpublishing.com, 2004
Giá trị nhập khẩu hoa của các nƣớc tƣơng ứng với số phần trăm thị
trƣờng nhập khẩu hoa nên nƣớc Đức là nƣớc có giá trị nhập khẩu hoa lớn nhất
thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20

Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005

những năm gần đây là do ngƣời Hà Lan đã tạo ra rất nhiều giống mới có hoa
đẹp, chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao. Ngoài ra, còn do kỹ thuật điều
khiển hoa phát triển nhanh có thể cho hoa quanh năm. Một nguyên nhân nữa
là do có sự đầu tƣ cơ giới hoá trong việc trồng và chăm sóc đã làm giảm giá
thành, vì vậy hiệu quả kinh tế từ việc trồng lily cao hơn hẳn trƣớc đây.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21




Hà Lan là nƣớc có công nghệ tạo giống và trồng lily tiên tiến nhất hiện

Ngoài các nƣớc kể trên còn có nhiều nƣớc trồng lily lớn khác nhƣ:

nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 - 20 giống mới, sản xuất 1,3 triệu củ giống

Italia, Mỹ, Đức, Mêhycô, Côlômbia, Israel....

lily, cung cấp cho 35 nƣớc khác nhau trên toàn thế giới.

1.3.1. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở châu Á

Công nghệ sản xuất hoa lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tƣ cơ sở vật chất
lớn, nhƣ nhà kính năm 2003 có tới 266 ha (Jo Wijnands,2005) [18].

Châu Á có 134.000 ha trồng hoa chiếm khoảng 60% diện tích trồng hoa
của thế giới nhƣng diện tích trồng hoa thƣơng mại nhỏ. Tỷ lệ thị trƣờng hoa

Hiện nay Hà Lan mỗi năm trồng 18.000ha hoa lily, trong đó xuất khẩu

chiếm 20% thị trƣờng hoa thế giới. Nguyên nhân do các nƣớc châu Á có phần


70%. Nhật Bản là nƣớc có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong

lớn diện tích đất trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và chủ yếu phục vụ cho

những nƣớc tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á (mỗi năm khoảng

nhu cầu của nội địa.

500 triệu USD). Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nƣớc phát

Nghề trồng hoa ở châu Á có từ lâu đời nhƣng trồng hoa thƣơng mại

triển nghề trồng hoa mạnh, lƣợng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu

phát triển mạnh từ những năm 80 của thế kỷ XX. Khi các nƣớc châu Á mở

vực Đông Bắc Á.

cửa tăng cƣờng đầu tƣ, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, yêu cầu hoa cho

Theo thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000 ha trồng hoa với 1,2

khách sạn, du lịch lớn nên thị trƣờng hoa phát triển mạnh.

vạn ngƣời tham gia, giá trị sản lƣợng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989.

Các loại hoa nhƣ cúc, layon, huệ... đặc biệt hoa lan là sản phẩm hoa

Trong đó, lily là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở


nhiệt đới, đặc sản hoa châu Á đƣợc thị trƣờng châu Âu và châu Mỹ ƣa

Hàn Quốc[11].

chuộng. Căn cứ vào số liệu lƣu lại cho thấy con ngƣời biết trồng hoa hồng từ

Nhật Bản là nƣớc có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong

lâu. Nƣớc Ba Tƣ cổ đại đã có vƣờn hồng nổi tiếng vào thế kỷ thứ VI sau công

những nƣớc tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á, mỗi năm nhập

nguyên. Loài Rosa Gallia là thuỷ tổ của hơn 5000 giống hồng mà ngày nay

khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Hoa lily đứng ở vị trí thứ 4 trong các

đang trồng trên khắp thế giới (Vũ Phạm Hồng Oanh) [16].

loài hoa ở Nhật.

Theo khảo sát của thƣơng vụ Việt Nam tại Nhật Bản, tập quán tặng hoa

Kenia là nƣớc sản xuất hoa chủ yếu của châu Phi và là nƣớc xuất khẩu

và chi tiêu mua hoa của ngƣời Nhật đang tăng mạnh trong các dịp kỷ niệm và

hoa tƣơi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, nƣớc này có tới 3 vạn nông trƣờng

các ngày lễ lớn trong năm. Thói quen tặng hoa đang trở thành nếp sống văn


với hơn 2 triệu ngƣời trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa lily, hoa hồng.

hoá của ngƣời Nhật Bản. Do điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, Nhật Bản có thể tự

Mỗi năm nƣớc này xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó riêng hoa

trồng và cung cấp hầu hết nhu cầu hoa trong nƣớc. Tuy nhiên, do nhu cầu

lily chiếm 35%.

trong nƣớc về các loại hoa khá phong phú và để giảm chi phí do nhân công tại

Công nghệ sản xuất hoa lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ
canh tác còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản, năm 2001 nƣớc này đã có

Nhật khá đắt đỏ không thể cạnh tranh với các nƣớc khác, kim ngạch nhập
khẩu hoa của Nhật Bản ngày càng tăng trong các năm gần đây.

490ha trồng lily, trong đó xuất khẩu lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23




Hàng năm, nhu cầu nhập khẩu hoa của Nhật Bản khoảng 453 triệu


- Hạn chế:

USD, do nhu cầu trong nƣớc ngày càng tăng cao, năm 2005 kim ngạch nhập

+ Thiếu giống hoa đẹp, chất lƣợng cao

khẩu hoa của Nhật đạt 500 triệu USD. Hoa nhập chủ yếu là các loại hoa

+ Chƣa có kỹ thuật sản xuất hoa thƣơng mại

không đƣợc trồng phổ biến ở Nhật Bản. Hà Lan là nƣớc cung cấp các loại hoa

+ Vốn đầu tƣ cao, vay vốn với lãi suất cao

hồng, hoa loa kèn và các loại hạt, củ hoa tulíp cho Nhật Bản. Việt Nam, hàng

+ Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển còn thiếu

năm xuất khẩu hoa sang Nhật Bản khoảng 6,2 triệu USD chiếm 1,4% thị phần

+ Thông tin về thị trƣờng chƣa đầy đủ

nhập khẩu hoa Nhật Bản.

+ Thiếu vốn đầu tƣ cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ

Hàn Quốc là nƣớc sản xuất hoa ở vùng Bắc Á, với các loại hoa nổi
tiếng: cúc, lily, và địa lan. Diện tích trồng trọt tăng nhanh từ 2249 ha (1985)


+ Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nƣớc nhập khẩu
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Việt Nam

lên 4.6.22 ha (2002) và thu lại lợi nhuận cao từ trồng hoa với 789 tỷ won

Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, cây hoa có thể gieo trồng quanh

(tƣơng đƣơng 607 triệu USD). Tình hình sản xuất hoa ở Hàn Quốc đƣợc thể

năm, chủng loại hoa phong phú đa dạng, có nhiều giống hoa quý nhƣ: hoa lan,

hiện ở bẳng số liệu 1.4.

hoa trà...Do nhu cầu dùng hoa và thƣởng thức hoa của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao nên trong thực tế sản xuất ta cũng có giống hoa nhập nội nhƣ:

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất hoa Hàn Quốc
Năm

1990

5.365

8.945

12.509 13.080 13.466 13.575

điều kiện thuận lợi cho sản xuất hoa ở Việt Nam phát triển để không những

Diện tích trồng trọt (ha)


2.249

3.503

5.347

6.047

6.417

6.422

cung cấp đủ hoa cho nhu cầu nội địa mà còn có hoa xuất khẩu. Để thực hiện

Giá trị sản phẩm(tỷ Won)

7.46

239.3

509.0

664,9

696.6

789.3

đƣợc điều này thì việc điều tra quy hoạch mở rộng diện tích trồng và nghiên


Số lƣợng trang trại trồng hoa

1995

2000

2001

2002

viôlet, layơn, lily, đồng tiền...đều sinh trƣởng phát triển tốt. Đây là những

1985

Hak Ki Shi, 2004

cứu các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa là những vấn đề rất cần thiết.

Sản xuất hoa ở châu Á là một tiềm năng quan trọng thúc đẩy nghề

Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha, trong đó diện tích

trồng hoa phát triển trong tƣơng lai. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển hoa của

trồng hoa còn hạn chế chỉ chiếm khoảng 0,02 % diện tích trồng trọt. Diện tích

các nƣớc Châu á gặp các điều kiện thuận lợi và hạn chế sau:

hoa tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống nhƣ: Ngọc Hà, Quảng An,


- Thuận lợi:

Nhật Tân, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Gò Vấp,

+ Có nguồn gen cây hoa phong phú, đa dạng

Hoóc Môn (Thành phố Hồ Chí Minh), Đà Lạt...với tổng diện tích trồng hoa

+ Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp với sinh trƣởng và phát triển của

khoảng 3.500 ha.

nhiều loài hoa

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2003 cả nƣớc có 9.430 ha

+ Lao động dồi dào, giá lao động thấp

hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lƣợng 482,6 tỷ đồng đƣợc thể hiện ở

+ Chính phủ đầu tƣ khuyến khích phát triển hoa

bảng 1.5 nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25





Bảng 1.5. Diện tích và giá trị sản lƣợng hoa cây cảnh

vốn nƣớc ngoài sản xuất hoa chủ yếu cho xuất khẩu. Hoa tiêu thụ trong nƣớc

ở Việt Nam năm 2003

chủng loại đa dạng và cung cấp ra thị trƣờng theo mùa vụ, chất lƣợng từ thấp

STT

Tên tỉnh

Diện tích (ha)

Giá trị sản lƣợng (triệu đồng)

đến cao, giá cả vừa phải hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất nhỏ lẻ thiếu ổn

1

Cả nƣớc

9.430

482.606


định. hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu đƣợc các sản phẩm hoa cắt cành nhƣ

2

Hà Nội

1.642

81.729

hoa hồng, phong lan, đồng tiền, layơn, lily… sang Trung Quốc, Hồng Kông,

3

Hải Phòng

814

12.210

Đài Loan, Nhật Bản, ….Tuy nhiên số lƣợng xuất khẩu không nhiều với doanh

4

Vĩnh Phúc

1.029

38.144


thu hơn 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa cây cành Việt Nam khó thâm

5

Hƣng Yên

658

26.230

nhập vào thị trƣờng thế giới là do chủng loại, chất lƣợng, kích cỡ không đồng

6

Nam Định

546

8.585

đều, chƣa đáp ứng đƣợc thị hiếu của khách hàng quốc tế.

7

Lào Cai

52

12.764


Ở Việt Nam đã hình thành 3 vùng trồng hoa lớn sau:

8

TP. HCM

572

24.194

- Vùng trồng hoa Đồng bằng sông Hồng: với khí hậu bốn mùa và nhiều

9

Lâm Đồng

1.467

193.500

vùng khí hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa. Hoa đƣợc

10

Bình Thuận

325

6.640


trồng hầu hết ở các tỉnh trong đó tập trung ở các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội,

11

Các tỉnh khác

2.325

78.520

Hải Phòng, Nam Định, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Hoa ở vùng này chủ yếu phục

Nguồn: Số liệu Cục Thống kê, 2003
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đƣợc
chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa

vụ nhu cầu trong nƣớc và một phần xuất khẩu sang Trung Quốc (cúc, hồng...).
Hồng là loại hoa trồng phổ biến nhất chiếm 35%, hoa cúc chiếm 30%, hoa
đồng tiền là 10%, các loại hoa khác 25%.

dạng tạo điều kiện để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống hoa

- Vùng trồng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện thời tiết khí hậu rất phù

thâm canh đƣợc nhà nƣớc quan tâm hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu rau quả thì

hợp cho trồng các loại hoa, đây là nơi sản xuất các loại hoa cao cấp với chất

hiện nay lợi nhuận thu đƣợc từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10 - 15 lần so với trồng


lƣợng tốt: lily, hồng, đồng tiền, lan...Riêng phong lan, địa lan theo thống kê

lúa, 7 - 8 lần so với trồng rau. Các dịp lễ hội hàng năm thƣờng tập trung vào

cho thấy Việt nam có 125 chi, 800 loài lan mọc ở thiên nhiên nƣớc ta. Họ lan

các thời điểm sau Tết Nguyên đán, khiến cho việc tiêu thụ hoa và giá trị hoa

đã trở thành đối tƣợng cực kỳ phong phú, đặc sắc của hệ thực vật Việt Nam

cũng cao hơn, do vậy các thời vụ trồng hoa dao động từ tháng 11 trở đi (Đặng

(Võ Văn Chi - Trần Hợp - Trần Minh Tâm, 1994)[15].
- Vùng trồng hoa Đồng bằng sông Cửu Long: đây là vùng trồng hoa có

văn Đông, Nguyễn Xuân Linh, 2000) [3].
Hiện nay, sản xuất hoa ở nƣớc ta đƣợc thực hiện bởi 2 đối tƣợng chính:

khí hậu ấm, nóng quanh năm nên thích hợp với nhiều loại hoa nhiệt đới: hoa

nông dân sản xuất tự phát theo xu hƣớng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và bởi

lan, đồng tiền...Thành phố Hồ Chí Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới

các doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài hoặc 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27





nhanh nhất trong cả nƣớc, nhiều trang trại hoa lan đƣợc thành lập, kinh doanh
và phát triển mô hình theo trang trại hoa lan tại Thái lan.
Lâm Đồng đƣợc coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nƣớc

Diện tích trồng hoa ở Việt Nam ngày một tăng nhanh, nhằm đáp ứng
nhu cầu hoa trong nƣớc và để phục vụ cho xuất khẩu. Diễn biến diện tích
trồng hoa của Việt Nam từ năm 2001 – 2010 thể hiện ở bảng số liệu 1.6.

với khả năng sản xuất hầu nhƣ quanh năm. Diện tích trồng hoa của Lâm Đồng

Bảng 1.6: Diễn biến diện tích trồng hoa ở Việt Nam

năm 2005 đạt 2027 ha chủ yếu tập trung ở thành phố Đà Lạt, sản lƣợng hoa

STT

Năm

Diện tích (ha)

khoảng 640 triệu cành nghề trồng hoa ở Đà lạt dang có xu hƣớng phát triển

1

2001


8.002

mạnh cùng với việc áp dụng những công nghệ mới.

2

2002

8.520

Những năm gần đây, nghề trồng hoa phát triển khá mạnh ở nhiều địa

3

2003

8.960

phƣơng. Theo điều tra của Viện Di truyền nông nghiệp, tại nhiều địa phƣơng

4

2004

9.500

hoa là cây trồng cho thu nhập khá. Ở Hà Nội so với sản xuất 2 lúa 1 mầu,

5


2005

13.000

trong cùng thời điểm trên cùng một diện tích thì trồng hoa có lợi nhuận cao

6

2010

16.000 (ƣớc tính)

gần 12 lần. Ở Thái Bình có doanh nghiệp trồng hoa đã thu lãi tới 160 triệu
đồng/ha/năm, hay ở Lâm Đồng bình quân cho mức lãi 250 - 300 triệu
đồng/ha/năm từ sản xuất hoa.

Viện nghiên cứu rau-quả, 2006
1.3.3. Kỹ thuật sản xuất hoa ở Việt Nam
Sản xuất hoa ở Việt Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống áp

Hiện nay, vấn đề quan tâm không chỉ là đảm bảo mục tiêu về diện tích

dụng kỹ thuật nhân giống cổ truyền, trồng trong điều kiện tự nhiên ngoài

trồng hoa mà còn là chất lƣợng và hiệu quả bền vững, cần phải đa dạng hoá

đồng ruộng… các phƣơng pháp nhân giống cổ truyền dễ làm, quen với tập

các loại hoa phục vụ nhu cầu trong nƣớc, mặt khác chú trọng các loại hoa chất


quán kinh nghiệm của nhân dân, giá thành thấp nên phổ biến trong sản xuất.

lƣợng cao phục vụ xuất khẩu. Ở Việt Nam một số công ty nƣớc ngoài thiếu

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhân giống cổ truyền là chất lƣợng giống hoa

đất, lập doanh nghiệp hoặc liên doanh hợp tác sản xuất hoa. Chỉ tính riêng

không cao. Cây hoa trồng lâu ngày bị thoái hoá, bệnh virut có nhiều khả năng

tỉnh Lâm Đồng đã có 4 công ty: Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc; Đài Loan ở

lan truyền và phát triển làm giảm chất lƣợng hoa. Phƣơng pháp nhân giống

Di Linh; Hasfasm ở Đà Lạt. Họ rất chú trọng đến sản xuất các loại hoa chất

hoa bằng nuôi cấy mô tế bào hiện nay đã đƣợc đƣa ra sản xuất nhƣng diện

lƣợng cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển ngành sản xuất

tích nhỏ. Các loaị hoa đƣợc nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào nhƣ: hoa lan,

hoa ở Việt Nam nói chung, song cũng đáng lo cho những doanh nghiệp,

hoa hồng, layơn…ƣu điểm của phƣơng pháp này là cây khoẻ, sạch bệnh, hệ

ngƣời sản xuất hoa nội địa, nếu không cố gắng vƣơn lên sẽ không thể cạnh

số nhân giống cao, làm tăng chất lƣợng hoa. Nhƣng phƣơng pháp này đòi hỏi


tranh đƣợc với các doanh nghiệp này (Đặng Văn Đông, 2000)[2].

có thiết bị, giá thành cây giống cao. Hiện nay thị trƣờng hoa nƣớc ta chƣa
phát triển nên nhân giống bằng nuôi cấy mô chƣa áp dụng rộng rãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29




Điều kiện bảo vệ cây hoa: phần lớn hoa ở Việt Nam trồng trong điều

d. Nhìn chung sản xuất hoa ở nƣớc ta bị hạn chế rất lớn về thời vụ do

kiện tự nhiên ngoài đồng ruộng, không có điều kiện che chắn bảo vệ cây hoa,

điều kiện khí hậu không thích hợp: ở phía bắc hầu hết các loại hoa có chất

chỉ có một diện tích nhỏ làm vƣờn ƣơm, vƣờn thí nghiệm đƣợc che nilon,

lƣợng cao chỉ có thể sản xuất đƣợc với chất lƣợng khá trong vụ đông xuân,

lƣới…để bảo vệ hoa khỏi các tác động xấu nhƣ nắng, mƣa, sâu,bệnh…

còn ở các tỉnh phía nam khí hậu lại càng ít thuận lợi hơn (trừ một số vùng đặc


1.3.4.Phương hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu hoa tươi đến năm 2015

thù).[16]

của nước ta:

1.4. Tình hình nghiên cứu hoa lily & hoa layơn ở Việt Nam

a. Về ứng dụng công nghệ cao: đã đƣợc cải thiện đáng kể nhƣ thay đổi

Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về hai loại hoa

cơ cấu giống, nuôi cấy mô, kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật tiên tiến, áp

lily và layơn, bƣớc đầu đã thu đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Trong đó

dụng công nghệ nhà lƣới có mái che sáng…Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra

phải kể đến một số công trình nghiên cứu nhƣ: " Nghiên cứu nhân nhanh cây

không đồng đều giữa các vùng sản xuất vì có nhiều lí do ( khí hậu thời tiết,

hoa loa kèn mầu ( chỉ các giống lily nói chung ) bằng phƣơng pháp tạo củ in

trình độ thâm canh, khả năng đầu tƣ, khả năng tiếp cận kỹ thuật tiến bộ và thị

vitro ". Theo các kết quả nghiên cứu về tạo củ in vitro hoa loa kèn mầu thì

trƣờng), Đà lạt có thể coi là địa bàn có tiến bộ nhanh nhất trong cả nƣớc về


môi trƣờng thích hợp cho quá trình tạo củ là môi trƣờng MS có nồng độ

phát triển sản xuất hoa cắt cành.

đƣờng Saccharose là 4 - 5%, chế độ ánh sáng là tối hoàn toàn, tuổi chồi đƣa

b. Kỹ thuật sản xuất hoa: ở nhiều nơi vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

vào tạo củ là 8 tuần tuổi, bình nuôi không có sự trao đổi khí.

và phƣơng pháp nhân giống cổ truyền nhƣ: gieo từ hạt, trồng từ củ, mầm

Nghiên cứu nhân nhanh cây loa kèn mầu bằng phƣơng pháp tạo hạt

nhánh. Các phƣơng pháp này dễ trồng, giá thành cây giống thấp nhƣng chất

nhân tạo". Trong tạo hạt nhân tạo nồng độ Na -alginate là 3%, nồng độ dung

lƣợng giống không cao, dễ bị thoái hóa, làm giảm chất lƣợng hoa. Vì vậy tuy

dịch muối CaCl2 là 75 mM và bảo quản ở nhiệt độ 10 oC thì khả năng sống và

chủng loại hoa của Việt Nam khá phong phú nhƣng thiếu giống hoa đẹp, chất

nảy mầm của hạt là tốt nhất.

lƣợng cao.

Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất hoa lily tại Thành phố


c. Về qui mô và tổ chức sản xuất: hầu hết những cơ sở sản xuất hoa cắt
cành ở nƣớc ta còn ở qui mô nông hộ nhỏ, tổ chức sản xuất đơn lẻ, với diện
2

Thái Nguyên năm 2006 – 2007, do Bùi Bảo Hoàn làm chủ nhiệm đề tài
Nghiên cứu du nhập, tuyển chọn, sản xuất giống hoa Layơn chất lƣợng

tích trung bình từ 2000 - 3000 m /hộ. Hộ sản xuất hoa cũng chỉ từ 1 - 2ha. Ở

cao và bảo quản xử lý hoa layơn tại tỉnh Phú Yên" do TS. Nguyễn Thị Diễm

qui mô sản xuất này không thể áp dụng những tiến bộ nhƣ nhà kính, nhà lƣới,

làm chủ nhiệm.

sân bãi, mặt bằng, dây chuyền chế biến, bảo quản, vận chuyển lạnh…để đƣa
sản xuất trở thành sản xuất công nghiệp. Từng hộ nông dân sản xuất đơn lẻ,
thiếu hợp tác là trở ngại lớn cho việc tạo nguồn hàng hóa lớn và đa dạng với
chất lƣợng hoa cao, đồng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30

"Sản xuất giống hoa Layơn đỏ bằng công nghệ nuôi cấy mô tại Hải
Phòng".
Lily là loại hoa cắt cành cao cấp, có vẻ đẹp sang trọng, độ bền cao,
hƣơng thơm ngọt ngào, phong phú về mầu sắc, không chỉ để trang trí mà còn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31





đƣợc sử dụng điều chế nƣớc hoa, mỹ phẩm, kem chống lão hóa…Bởi rất nhạy

CHƢƠNG 2

cảm nên lily dễ mắc các bệnh gây ra bởi nấm, vi khuẩn, virus…Để tạo cây

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

giống có khả năng kháng virus và các nguồn bệnh khác, một số nƣớc đã
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tế bào thực vật nhằm nhân giống nhanh và

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.

chọn tạo giống mới. Tiêu biểu, Hà Lan có những phòng thí nghiệm mỗi năm
sản xuất cả chục triệu củ giống Lily để xuất khẩu.

- Đối tƣợng nghiên cứu : gồm giống hoa Lyli Socbonne và giống
Layơn Đỏ đô.

Ở Việt nam từ năm 1991 đến nay, TS Dƣơng Tấn Nhựt cùng một số

- Thời gian, địa điểm và điều kiện tiến hành thí nghiệm.

thạc sĩ, kỹ sƣ, sinh viên (Phân viện sinh học Đà Lạt) triển khai nhiều đề tài

+ Địa điểm thí nghiệm: tại thành phố Lạng Sơn – tỉnh Lạng Sơn.


nghiên cứu nhân giống vô tính hoa lily.

+ Thời gian: Vụ Đ ông Xuân năm 2007 – 2008 và vụ Đ ông Xuân 2008-

Thời gian gần đây Phân viện sinh học Đà lạt lại có bƣớc đột phá khi

2009

nghiên cứu sản xuất thành công củ giống hoa lily, có thể cung ứng cho thị

2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.

trƣờng với giá 3.000 - 5.000 đồng (tùy theo loại, mầu sắc) chỉ bằng 1/2 hoặc

2.2.1. Nội dung.

1/3 giá nhập ngoại [12].

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến

Các nhà khoa học thuộc Phân viện Công nghệ sinh học Đà Lạt và

khả năng để giống của hoa Lily.

trƣờng Đại học khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia TP.HCM) đã cho ra đời

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến

phƣơng pháp nhân giống thành công cây hoa lily bằng kỹ thuật nuôi cấy


khả năng để giống hoa Layơn.

bioreactor. Từ tế bào của củ hoa lily đƣợc nuôi cấy trong bình thủy tinh, đƣợc

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.

thiết kế chuyên biệt và đặt trên máy lắc. Sau 3 tháng nuôi cấy, tế bào mô sẽ ra

- Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm: theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

rễ và tạo củ. Sau đó củ sẽ đƣợc nuôi cấy bằng kỹ thuật bioreactor. Từ 1 củ con

(RCBD) 10 công thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 1 m2 (1m x

ban đầu, sau 3 tháng nuôi cấy có thể tạo ra 3 - 4 củ mới. Kỹ thuật nuôi cấy

1m) diện tích thí nghiệm là 60 m2 ( hoa lily 30 m2 và hoa layơn 30 m2) (chƣa

này mở ra triển vọng mới trong nhân giống và sản xuất cây lily con giá rẻ,

kể rãnh )

chất lƣợng tốt [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:




I

5

8

1

10

6

7

2

9

4

3

II

10

3

6


4

2

1

5

7

8

9

III

7

2

9

5

8

4

3


10

6

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33




*/ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời
gian nuôi củ đến khả năng để giống hoa Lily.

Mỗi công thức 15 củ, 3 lần nhắc lại tổng thí nghiệm là 450 củ.
- Vụ Đông Xuân năm 2007 - 2008 trồng thí nghiệm để lấy củ cho thí

Công thức 1: cắt cao 10 cm, để củ 1 tháng

nghiệm vụ Đông Xuân năm 2008 - 2009. Sau khi thu hoạch hoa, củ lily và

Công thức 2: Cắt cao 20 cm, để củ 1 tháng

layơn đƣợc xử lý theo các công thức thí nghiệm, sau đó đƣa vào bảo quản ở

Công thức 3: Cắt cao 30 cm, để củ 1 tháng

nhiệt độ 4 - 6oC.


Công thức 4: Cắt cao 10 cm, để củ 2 tháng

2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi

Công thức 5: Cắt cao 20 cm, để củ 2 tháng

2.2.3.1. Các chỉ tiêu ở thời kỳ bảo quản

Công thức 6: Cắt cao 30 cm, để củ 2 tháng

- Tỷ lệ ra rễ của các công thức: Theo dõi toàn bộ số củ trên từng công

Công thức 7: Cắt cao 10 cm, để củ 3 tháng

thức (%).

Công thức 8: Cắt cao 20 cm, để củ 3 tháng

Tỷ lệ ra rễ

Số củ ra rễ
Tổng số củ trồng

=

Công thức 9: Cắt cao 30 cm, để củ 3 tháng
Công thức 10 (Đ/C): không xử lý, dùng củ thƣơng mại đƣợc cung cấp
bởi công ty giống cây trồng.

× 100


- Tỷ lệ nẩy mầm của các công thức. Theo dõi toàn bộ số củ trên từng
công thức thí nghiệm (%).

Mỗi công thức 15 củ, 3 lần nhắc lại tổng thí nghiệm là 450 củ.
Tỷ lệ nảy mầm

*/ Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời

=

Số củ nảy mầm
Tổng số củ trồng

× 100

gian nuôi củ đến khả năng để giống hoa Layơn.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng

Công thức 1: cắt cao 10 cm, để củ 1 tháng

10 ngày theo dõi một lần, mỗi lần nhắc lại chọn 10 cây, theo dõi các chỉ

Công thức 2: Cắt cao 20 cm, để củ 1 tháng

tiêu sau.

Công thức 3: Cắt cao 30 cm, để củ 1 tháng

- Động thái tăng trƣởng chiều cao của cây (cm): đo từ mặt đất đến đỉnh


Công thức 4: Cắt cao 10 cm, để củ 2 tháng

sinh trƣởng cao nhất.

Công thức 5: Cắt cao 20 cm, để củ 2 tháng
Công thức 6: Cắt cao 30 cm, để củ 2 tháng

- Chiều cao cây ra nụ (cm): đo từ mặt đất đến đỉnh sinh trƣởng của cây.

Công thức 7: Cắt cao 10 cm, để củ 3 tháng

- Động thái ra lá (lá/cây): đếm số lá trên một thân của cây.
- Kích thƣớc lá (cm): đo chiều dài, rộng của lá trƣởng thành, mỗi cây

Công thức 8: Cắt cao 20 cm, để củ 3 tháng

đo 3 lá, mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, tính trung bình.

Công thức 9: Cắt cao 30 cm, để củ 3 tháng
Công thức 10 (Đ/C): Không xử lý,, dùng củ thƣơng mại đƣợc cung cấp
bởi công ty giống cây trồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34

- Đƣờng kính thân (cm): mỗi lần nhắc lại đo 10 cây (đo ở vị trí cách
mặt đất 20 cm), tính trung bình.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35




- Sức nẩy mầm của các giống (10%, 50% và 80%). Theo dõi toàn bộ số

CHƢƠNG 3

củ trên từng công thức thí nghiệm (ngày). Sức nảy mầm là tỷ lệcủ có mầm lên

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

khỏi mặt đất.
- Thời gian xòe lá thứ nhất: theo dõi ngày đạt 10%, 50%, 80% cây xòe
lá thứ nhất (ngày)

3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến chất lƣợng
củ giống hoa lily Socbonne vụ Đông Xuân năm 2008 – 2009 tại thành phố

2.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoa
- Ngày ra nụ đầu tiên: là ngày có 10%, 50%, 80% số cây ra nụ đầu tiên.
- Số hoa trên cây (hoa/cây): mỗi lần nhắc lại đếm 10 cây.
- Ngày hoa hé nở (ngày): theo dõi từ trồng đến 10 %, 50%, 80% số cây

Lạng Sơn
3.1.1. Tình hình ra rễ, nảy mầm của củ giống hoa Lily Socbonne trong quá
trình bảo quản
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến


có hoa hé nở trên từng công thức.
- Ngày hoa thứ nhất nở hoàn toàn (ngày): theo dõi từ trồng đến 10%,

tỷ lệ nảy mầm của giống lily Socbonne.

50%, 80% số cây có hoa nở hoàn toàn của từng công thức.
- Ngày hoa thứ nhất có mầu (ngày): từ trồng đến 10 %, 50%, 80% số
cây có hoa thứ nhất có mầu của từng công thức.
2.2.3.4. Độ bền hoa

ĐVT: %
Công

Tỷ lệ nảy mầm sau thời gian bảo quản………..tháng

thức

1

2
c

88,3 b

2

15,0 ab

33,3 b


49,0 c

65,6 b

85,6 c

95,0 a

cả cành hoa tàn ( hoa cuối cùng tàn), mỗi nhắc lại cắm 3 cành.

3

15,6 ab

35,0 b

52,3 c

62,3 b

86,6 c

96,0 a

- Theo dõi độ bền hoa tự nhiên: khi hoa đầu tiên hé nở, xác định số

4

15,6 ab


38,3 b

55,0 c

68,3 b

94,0 b

100,0a

ngày một hoa tồn tại ( nở, héo, tàn), số ngày cả cành hoa tàn, mỗi nhác lại

5

15,0 ab

30,0 b

63,6 b

67,6 b

94,6 b

100,0 a

theo dõi 3 cành.

6


16,6 ab

30,0 b

55,0 c

70,3 b

97,6 ab

100,0 a

2.2.3.5. Tình hình sâu bệnh

7

18,3 ab

65,0 a

65,0 b

95,0 a

100,0 a

100,0 a

8


19,0 ab

66,3 a

76,6 a

91,6 a

100,0 a

100,0 a

9

23,3 a

66,0 a

71,3 a

90,0 a

100,0 a

100,0 a

CV%

30,6


10,5

7,2

6,2

3,0

3,5

- Sâu hại, đếm số cây bị bệnh ở từng thời điểm xuất hiện sâu trên tổng
số cây/ô

85,0

6
c

ngày thay nƣớc một lần, xác định số ngày hoa tồn tại ( nở, héo, tàn), số ngày

tổng số cây/ô

67,6

5
b

10,0

- Bệnh hại, đếm số cây bị bệnh ở từng thời điểm xuất hiện bệnh trên


46,6

4
d

1

- Hoa cắt: khi hoa đầu tiên hé nở, cắt vào cắm trong lọ nƣớc sạch mỗi

42,3

3
c

2.2.3.6.Hạch toán thu chi
Tính toán thu, chi của từng công thức, tính toán lãi thuần thu đƣợc trên
một đơn vị diện tích.

Hoa lily có tính ngủ nghỉ dài nên trong quá trình trồng trọt ta cần phải
phá thời gian ngủ nghỉ của chúng. Bảo quản củ giống có ảnh hƣởng rất lớn
đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng hoa cắt sau này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37





Hoa lily đƣợc bảo quản trong giá thể (mùn cƣa ẩm đã xử lý thuốc diệt

Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của chiều cao cắt cây và thời gian nuôi củ đến

o

nấm bệnh) để trong kho lạnh với nhiệt độ 4 – 6 C sau một thời gian sẽ nảy

tỷ lệ ra rễ của giống lily Socbonne

mầm và ra rễ. Qua nghiên cứu thí nghiệm, kết quả về tỷ lệ ra rễ và nảy mầm
của các công thức thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 3.1, 3.2.
Số liệu bảng 3.1 cho thấy sau bảo quản 1 tháng, các công thức thí

ĐVT: %
Tỷ lệ ra rễ sau thời gian bảo quản………..tháng

Công
thức

1

2

3

4


5

6

nghiệm khác nhau có tỷ lệ nảy mầm khác nhau, nhƣ vậy chiều cao cắt cây và

1

0

thời gian nuôi củ ảnh hƣởng đến tỷ lệ nảy mầm của giống hoa lily Socbonne.

2

0c

12,3 c

43,6 c

66,6 c

78,3 c

92,3 b

Tuy nhiên trong thí nghiệm công thức 2 với công thức 3, 4, 5, 6, 7, 8 không

3


0c

12,6 c

42,3 c

64,0 c

77,3 c

86,6 b

có sự khác nhau về tỷ lệ nảy mầm ở mức xác suất 95%. Sau bảo quản từ 2 – 6

4

12,0 b

35,0 b

50,0 b

74,3 b

87,6 b

100,0 a

tháng thì chiều cao cắt cây khác nhau và thời gian để củ khác nhau có ảnh


5

12,0 b

31,6 b

55,0 b

72,3 b

85,6 b

100,0 a

hƣởng khác nhau đến tỷ lệ nảy mầm của các công thức sai khác có ý nghĩa ở

6

12,0 b

30,0 b

55,0 b

70,0 b

85,0 b

100,0 a


mức tin cậy 99 %. Trong đó công thức 7, 8 và 9 có tỷ lệ nảy mầm cao hơn các

7

30,0 a

35,0 b

84,3 a

94,3 a

100,0a

100,0 a

công thức khác và không có sự sai khác ở mức tin cậy 95 %, sau 5 tháng bảo

8

32,6 a

35,0 b

83,6 a

97,3 a

100,0 a


100,0 a

quản đã nảy mầm 100 %. Sau 6 tháng bảo quản thì các công thức 4, 5, 6, 7, 8,

9

33,3 a

45,0 a

85,0 a

95,0 a

100,0 a

100,0 a

CV%

23,5

16,9

7,3

6,3

4,3


1,6

và 9 nảy mầm 100 % cao hơn công thức 1, 2 và 3. (So sánh Duncan).

c

15,0

c

45,0

c

65,0

c

82,0

b

90,6 b

Nhƣ vậy đối với củ giống hoa lily Socbonne có thể để chiều cao cây từ
10 cm, 20 cm, 30 cm và tốt nhất để từ 2 – 3 tháng sau đó đem bảo quản. Với

Số liệu bảng 3.2 cho thấy sau bảo quản 1 tháng củ lily Socbonne đã ra

thời gian bảo quản 2 – 3 tháng thì củ giống hoa có thời gian tích luỹ vật chất


rễ với tỷ lệ biến động từ 0 – 33,3 %. Trong thí nghiệm chiều cao cắt cây khác

khô vào củ để nuôi củ, thời gian để củ càng lâu thì vật chất khô tích luỹ vào

nhau và thời gian để củ khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau đến tỷ lệ ra rễ của

củ đƣợc càng nhiều.

các, tuy nhiên công thức 7, 8 và 9 có tỷ lệ ra rễ cao nhất cao hơn các công
thức còn lại và không có sự sai khác ở mức tin cậy 95 %, công thức 1, 2, 3
chƣa ra rễ không có sự sai khác ở mức tin cậy 95%, công thức 4, 5 và 6 cũng
không có sự khác nhau về tỷ lệ ra rễ ở mức tin cậy 95%. Sau 5 tháng bảo
quản chiều cao cắt cây và thời gian để củ khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của các công thức thí nghiệm, tuy nhiên trong thí nghiệm 3
công thức 7 với công thức 8 , 9 có 100 % số củ đã ra rễ không có sự sai khác
ở mức tin cậy 95%. Công thức 1 với công thức 4, 5 và 6 không có sự sai khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39




×