Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯƠNG CỦA CuSO4 TỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HOÁ, NĂNG SUẤT VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÂY SÚP LƠ XANH MARATHON F1 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 36 trang )

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lam Điền
Phạm Thị Thu Huyền

Phản biện 1:

...............................................................................................................

Phản biện 2:

...............................................................................................................

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯƠNG CỦA CuSO4
TỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HOÁ, NĂNG SUẤT
VÀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÂY SÚP LƠ XANH
MARATHON F1 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tại:

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 30

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi

giờ



ngày

tháng

năm 2008

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2008


1

2

MỞ ĐẦU

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 tới sinh trưởng, năng suất, phẩm chất và
khả năng chịu hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1 trồng tại Thái Nguyên, nhằm
tìm ra nồng độ thích hợp của CuSO4 đối với cây súp lơ xanh trên đất Thái Nguyên.

1. Đặt vấn đề
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền nông nghiệp Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể. Đời sống của người lao động
ngày càng được cải hiện nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ và bón phân

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới sinh trưởng, năng
suất của cây súp lơ xanh Marathon F1.
- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới thành phần sinh

phù hợp làm cho năng suất, sản lượng cây trồng tăng mạnh.
Rau là nguồn thực phẩm cần thiết và quan trọng, trong rau có đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: Khoáng, đường, đạm, vitamin ...
Trong đó, nguồn vitamin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ sức

hoá của cây súp lơ xanh Marathon F1.
- Nghiên cứu tác dụng của các nồng độ dung dịch CuSO4 tới khả năng chịu
hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1.

khoẻ con người. Ngoài ra trong rau còn chứa một lượng khoáng đáng kể như: Ca,
Fe, Mg, P... có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khoẻ, chống thiếu máu, tăng
sức dẻo dai và kháng bệnh rất tốt.
Hiện nay vấn đề rau sạch - an toàn đang là vấn đề được người tiêu dùng hết
sức quan tâm, vì nó liên quan đến sức khỏe cộng đồng khi sử dụng nguồn thực
phẩm này. Song vấn đề năng suất và chất lượng, đồng thời với giá thành sản phẩm
cây trồng mới thực sự được người nông dân chú ý. Súp lơ là một loại rau ngon, rẻ
và ưa chuộng trên thị trường. Trước đây, ở Việt Nam trồng chủ yếu là các giống súp
lơ trắng, nhưng phẩm chất của giống súp lơ này không cao. Gần đây, nước ta đã
nhập và trồng nhiều loại súp lơ xanh của Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan. Qua
nghiên cứu và sản xuất thấy súp lơ xanh có giá trị dinh dưỡng và khả năng chống
chịu tốt hơn súp lơ trắng, nhưng năng suất thì chưa cao so với lý lịch giống. Nguyên
nhân có thể do điều kiện canh tác, chế độ khí hậu, chế độ dinh dưỡng khoáng, đặc
biệt là các nguyên tố vi lượng chưa phù hợp.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu ảnh hưởng của CuSO4 tới một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá, năng suất và khả
năng chịu hạn của cây súp lơ xanh Marathon F1 trồng tại Thái Nguyên".


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

+ Calabrese: Súp lơ chồi xanh vùng Calabua. Đây là dạng được trồng phổ

Chƣơng 1

biến trên thế giới ngày nay, có hoa đạng đơn. Hiện nay có nhiều giống lai trong

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

nhóm này.
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY SÚP LƠ

+ Súp lơ đen: Cây hàng năm có chồi xanh thẫm, phân nhánh nhiều, lá có hình

1.1.1. Nguồn gốc, phân loại Súp lơ

liềm, xuất phát từ vùng Rome [16], [37].


1.1.1.1. Nguồn gốc

Ở Việt Nam trồng phổ biến hai loại Súp lơ:

Súp lơ hay cải bông có tên khoa học là Brassica oleracea.L.var. botrytisL có
tiếng Anh là Cauliflower thuộc họ cải (Brassicaceae), bộ Màn màn (Capparales),
phân lớp sổ (Dilleniidae), cây hai lá mầm (Dicotyledoneae), có nguồn gốc từ bờ

+ Súp lơ đơn (hay sớm): Giống này lá dài, nhỏ, trên mặt lá có lớp phấn trắng
mỏng, ngù hoa trắng, gạo nhỏ, mặt mịn mỏng, ăn ngon, nặng từ 1 - 2kg.
+ Súp lơ kép (hay đoạn): trồng vụ chính và muộn, cây lùn, hoa to, nặng từ 1 - 2kg,

biển Địa Trung Hải [12 ; 27 .
Súp lơ là loại cây nằm trong nhóm Italica, nó là cây hai năm tồn tại ở vùng
Caribê như một cây bản địa [12]. Cây này được du nhập vào Bắc Mỹ từ những
người nhập cư. Italia là nước đầu tiên sử dụng súp lơ xanh làm rau khoảng 2000
năm về trước. Nó trở thành loại rau thông dụng ở Mỹ sau khi giống súp lơ xanh
thương mại đầu tiên được thu hoạch ở Broocklyn, New York. Ngày nay, nó được
trồng nhiều ở Anh, Châu Âu, Châu Á.

màu trắng ngà hay xanh, lá cây mỏng và bầu, hơi nghiêng về một phía, nõn tía [16], [37].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của súp lơ
+ Hệ rễ: Thuộc loại rễ chùm, phân nhánh. Khi bộ lá phát triển phía trên thì hệ
rễ tiếp tục ăn sâu xuống đất, các rễ khác ăn ngang bắt đầu phát triển mạnh hơn, rễ
cọc ăn nông. Khi cây ở giai đoạn thành thục thì hệ rễ ăn sâu 30cm và rộng khoảng
40cm, chịu hạn, chịu nước kém [6], [12].

1.1.1.2. Phân loại
+ Súp lơ chồi tía: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai

năm ở Châu Âu. Súp lơ chồi tía có khả năng phân nhánh, chồi tía, đa dạng, có cả

+ Lá: Súp lơ có bộ lá phát triển, có cuống và mặt phiến lá rộng, có lớp sáp bảo
vệ, lá xẻ thuỳ và chỉ số diện tích lá cao [12].
+ Hoa: Cũng giống như các dạng hoa của họ thập tự, hoa tập trung thành

giống chín sớm và giống chín muộn [12].
+ Súp lơ Cape tía: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai

chùm. Hoa nở đầu tiên ở thân chính, sau đó sang cành cấp I rồi tiếp tục sang cấp II
và cấp III. Hoa nở từ dưới lên vào buổi sáng khoảng 8 - 10 giờ. Hoa thường thụ

năm ở Châu Âu, có hoa màu tía, đa dạng [12].
+ Súp lơ chồi trắng: Cây sinh trưởng phát triển tốt trong mùa đông, là cây hai

phấn nhờ côn trùng [6], [16], [37].

năm ở Châu Âu, cây có khả năng phân nhánh, chồi trắng. Phân biệt thành giống

Nhiệt độ thích hợp cho thụ phấn là 12 - 220C, ở nhiệt độ dưới 100C sự xâm

chín sớm và giống chín muộn. Trong đó, giống chín muộn chiếm đa số trong nhóm

nhập của hạt phấn bị kìm hãm, còn ở nhiệt độ trên 300C thì hạt phấn xâm nhập

Botrytis [12], [16].

nhanh nhưng khó thụ tinh. Bản chất là cây hai năm nhưng nhờ công tác chọn tạo

+ Súp lơ Sicalian tía: Có hoa màu tía nhạt được biết đến như Súp lơ tía (thuộc

nhóm Súp lơ trắng - bắp ngù)

sớm (một năm) là trội so với tính trạng hai năm và được kiểm tra bởi hàng loạt các

+ Cauve Broccolo: Hoa tía cao (kiểu chồi từ Bồ Đào Nha)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

giống, ngày nay, chủ yếu phát triển trong sản xuất là cây một năm. Tính trạng chín



gen chính [12], [48]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

+ Quả: Thuộc loại quả giác, có hai ngăn chứa hạt nằm dọc theo rãnh quả [6].
Tuỳ thuộc vào giống mà trong mỗi quả có số lượng hạt khác nhau. Sau khi hoa nở
được 3 - 4 tuần thì quả đạt kích thước lớn nhất và chuyển vào giai đoạn chín.
+ Hạt: Thường có dạng trứng hoặc hơi tròn, màu nâu hoặc hơi nâu xám, hoặc

1.1.3. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của Súp lơ
Sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật nói chung được chia làm nhiều giai

đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những dấu hiệu đặc trưng. Đối với súp lơ phải trải
qua 4 thời kỳ quan trọng: Thời kỳ cây con, thời kỳ hồi xanh, thời kỳ trải lá bàng và
thời kỳ hình thành cụm hoa ứng với 4 giai đoạn [1], [40], [45]:

nâu đỏ. Trọng lượng 1000 hạt khoảng 3 gam [48].

- Giai đoạn 1: Được tính từ lúc hạt nảy mầm đến khi hình thành cây con có 5

+ Yêu cầu với điều kiện ngoại cảnh:
- Nhiệt độ: Súp lơ là cây mẫn cảm với nhiệt độ, chịu được lạnh. Nhiệt độ thích
hợp cho sinh trưởng sinh dưỡng là 18 - 250C. từ 250C trở lên cây mọc chậm, mau
hoá già, hoa bé, dễ nở, các chồi ngang phát triển mạnh dẫn đến chất lượng hoa kém.
Ở giai đoạn bắt đầu hình thành hoa yêu cầu nhiệt độ thấp hơn. Nếu nhiệt độ dưới
100C hoa cũng bé, phẩm chất kém [45], [48].
- Ánh sáng: Ở thời kì cây con ưa ánh sáng mạnh, khi bộ lá phát triển đầy đủ thì
yêu cầu ánh sáng giảm đi. Ánh sáng ngày dài làm rút ngắn thời gian sinh trưởng.
Khi ra hoa yêu cầu ánh sáng nhẹ mới đạt năng suất và phẩm chất cao [48].
- Ẩm độ: Súp lơ được bắt nguồn từ Địa Trung Hải có khí hậu ôn hoà và ẩm,
nên Súp lơ là loại ưa ẩm, trong điều kiện ẩm độ đảm bảo thường xuyên 70 - 80%
thì sẽ cho năng suất cao. Còn trong điều kiện độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ cao thì
hoa bé chóng già, năng suất thấp. Trái lại nếu độ ẩm không khí cao > 90% kết hợp
nhiệt độ cao hoa dễ thối, dễ bị các bệnh vi khuẩn làm hại bộ rễ [12], [45], [48].
- Đất và dinh dưỡng: Là loại cây không kén đất, có thể trồng trên các loại đất
khác nhau. Thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, nhiều mùn, pH = 6.

đến 6 lá thật đủ tiêu chuẩn đem trồng.
- Giai đoạn 2 (giai đoạn hồi xanh): Tính từ khi trồng đến khi cây bén rễ, hồi xanh.
- Giai đoạn 3 (giai đoạn trải lá bàng): Các lá phần gốc xuất hiện màu vàng
nhạt, sự sinh trưởng về số lượng và kích thước lá tạm thời dừng lại
- Giai đoạn 4: Giai đoạn hình thành cụm hoa lơ.

Căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển trên, trong trồng trọt người
ta có thể nâng cao năng suất và chất lượng của súp lơ bằng các biện pháp kỹ thuật,
chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý. Chẳng hạn sau khi trồng cần phải tưới đủ ấm
thường xuyên cho cây đến khi hồi xanh, nhưng khi cây ra hoa thì hạn chế tưới nước
vì ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển.
Súp lơ là cây ưa ẩm, yêu cầu nhiệt độ và ánh sáng là rất nghiêm ngặt. Nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của súp lơ là 15 - 180C và biên độ nhiệt trong
ngày ít nhất 50C, trong vùng nhiệt đới chỉ thích hợp với vùng núi cao trên 800m so với
mực nước biển. Súp lơ thích hợp với pH = 5,5 - 6,5. Tuy nhiên súp lơ chịu hạn và chịu
nước kém, do vậy trên thực tế có hiện tượng súp lơ không hình thành ngù hoa hoặc
ra hoa rất muộn hoặc chỉ sinh trưởng mà không hình thành hoa, cây còi cọc. Ở thời

Súp lơ cần lượng phân bón lớn hơn các giống cây trong cùng họ thập tự từ 70 - 75%

kì cây ra hoa nếu nhiệt độ cao thì cụm hoa có hình dạng không bình thường, trong

vì lượng chất dinh dưỡng cần thiết tập trung vào thời kì hình thành hoa, vì thế bón

điều kiện nóng ẩm thì có hiện tượng nở hoa tạo cơ hội cho nấm mốc và sâu bọ phá

thúc rất có hiệu quả. Vậy cần phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng

hoại gây thối rữa trên hoa [30], [35].

thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao. Bón phân hữu cơ rất tốt cho quá
trình sinh trưởng của cây, song do sự phân giải chậm, không đáp ứng nhanh được
yêu cầu của rau trong các thời kì sinh trưởng như phân vô cơ, do đó cần phải bổ
sung một lượng phân vô cơ cần thiết cho cây [12], [33].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Hoa thường tự thụ phấn hoặc đôi khi cũng nhờ côn trùng, sau khi thụ phấn
khoảng 40 - 50 ngày thì quả chín.
Súp lơ có thể nhân giống bằng rễ, các chồi nhánh hoặc nuôi cấy mô, tế bào.
Nhưng hiện nay có rất nhiều giống lai có năng suất và chất lượng cao hơn nhiều và



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

thay thế hầu hết các giống bản địa. Ở Việt Nam cũng có thể để giống tại các vùng

suy dinh dưỡng và thiếu Vitamin A đối với trẻ em. Vì vậy nhu cầu sử dụng và diện

cao [12], [33].

tích trồng súp lơ ngày càng tăng lên.

Tuỳ từng giống súp lơ mà thời gian thu hoạch khác nhau, đối với giống súp lơ

Một số nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học tại Đại học Johns Hopkins

sớm thường 40 - 50 ngày, còn giống súp lơ muộn là 60 - 120 ngày. Sau khi ngù hoa


(Mỹ) năm 2002 đã phát hiện ra rằng trong súp lơ xanh và mầm của nó có chứa chất

xuất hiện 15 - 20 ngày thì hoa đạt kích cỡ lớn nhất, chặt, xung quanh có hiện tượng

Sulforaphane tiêu diệt được vi khuẩn Helicobacter Dylori gây bệnh viêm loét dạ

rão thì thu hoạch.

dày và ung thư [43], [46] [47].
Theo những nghiên cứu khác (2004) cho rằng chất Sulforaphane tác động vào

1.1.4. Thành phần hóa học trong súp lơ
Theo bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam 1972 thì thành phần các chất
trong súp lơ tính trong 100g phần ăn được thể hiện qua bảng 1.1 [32]

thư, ngăn chặt sự sinh trưởng của các tế bào ung thư vú [43], [46].

Bảng 1.1. Thành phần các chất hóa học trong súp lơ Việt Nam (1972)

1.1.5. Tình hình sản xuất và sử dụng rau trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới

Muối khoáng

Thành phần hóa học (%)

tế bào gan để tạo ra những enzim có khả năng tiêu huỷ những chất hoá học gây ung

Vitamin (mg)


(mg)

Rau là cây trồng ngắn ngày có giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao nên

51

C

B5

26

B2

30

B1

Ca

0,8

Caroten

Calo

0,9

Fe


Tro

4,9

P

Xenlulo

90,9 2,5

Gluxit

Protein

Nước

đã được trồng và sử dụng từ lâu đời. Tình hình sản xuất rau trên thế giới hiện nay
cũng có những biến động nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Theo số liệu
thống kê của FAO (2006) diện tích, năng suất và sản lượng rau trên thế giới được

1,4 0,05 0,11 0,1

0,6

70

thể hiện qua bảng 1.3 như sau [16], [37].

Còn theo nghiên cứu của Brown và Hutchison (1994) thì thành phần các chất

chứa trong súp lơ tính trong 100g phần ăn được thể hiện qua bảng 1.2: [32]

91,7

0,2

4,9

2,4

7,0

56

75

0,35

0,76

3,58

1,07

117

Cu (mg)

Fe (mg)


S (mg)

K (mg)

P (mg)

Ca (mg)

Vitamin C (mg)

Vitamin B1 (IU)

Vitamin A (IU)

Protein (%)

Gluxít (%)

Chất béo (%)

Nước (%)

Bảng 1.2. Thành phần các chất hóa học trong súp lơ

36

Qua bảng 1.1 và 1.2 cho thấy súp lơ có hàm lượng muối khoáng, protêin,
gluxit và giá trị năng lượng khá cao, đặc biệt là trong súp lơ có hàm lượng Vitamin
A khá cao do vậy súp lơ là loại rau rất quan trọng trong chương trình phòng chống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ ha)

Sản lƣợng (tấn)

2000

14.827.365

147.255

218.339.574

2001

15.688.889

149.083

233.894.313

2002


15.808.997

147.855

233.744.659

2003

17.214.930

142.301

244.970.446

2004

17.373.273

139.365

247.195.559

2005

17.999.009

138.829

249.879.021


(FAO - 2006)
Qua bảng 1.3 cho thấy tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm 2000 đến
2005 có nhiều biến đổi cả về diện tích và năng suất, sản lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

Về diện tích: Từ năm 2000 - 2005 diện tích trồng rau trên thế giới đã tăng

Về diện tích: Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất (14.496.961 ha), Châu Âu

nhanh trung bình 634.330,6 ha/năm. Qua đó cho thấy vị trí quan trọng của cây rau

có diện tích trồng rau (1.058.730 ha). Trong các nước thì Trung Quốc là nước có

trong nền sản xuất rau trên thế giới.

diện tích trồng rau lớn nhất (8.266.500 ha), ít nhất là Nhật Bản (110.000 ha). Điều

Về năng suất: năng suất đạt cao nhất vào năm 2001 sau đó giảm dần qua các
năm, chỉ còn đạt 138.829 tạ/ha vào năm 2005.

này dễ giải thích là do diện tích lãnh thổ của Trung Quốc đứng thứ 3 trên thế giới,

còn Nhật Bản thì có diện tích lãnh thổ rất nhỏ. Việt Nam có diện tích trồng rau là

Về sản lượng: Từ năm 2001 đến nay năng suất rau không tăng, nhưng diện tích

525.000 ha đứng thứ 3, sau Trung Quốc và Ấn Độ.

trồng rau tăng không ngừng, do đó sản lượng rau trên thế giới đã tăng lên rõ rệt,

Về năng suất: Châu Ấu là châu lục có năng suất rau cao nhất, đạt 153,765

bình quân tăng 6.307,4 tấn/ năm. Như vậy có thể nói rau xanh là nguồn thực phẩm

tạ/ha. Trong các nước thì Nhật Bản có năng suất rau cao nhất đạt 245,455 tạ/ha, tiếp

không thể thiếu với đời sống con người. Vì vậy, việc tìm ra các kỹ thuật trồng rau

đến là Trung Quốc, Pháp, và Việt Nam đạt 125,714 tạ/ha.

tốt, sạch, an toàn nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cây rau chính là điều được cả
thế giới người tiêu dùng quan tâm và ủng hộ.

Về sản lượng: Châu Á có sản lượng rau cao nhất đạt 212.722.318 tấn. Trong
các nước thì Trung Quốc là nước có sản lượng rau cao nhất 142.010.000 tấn, tiếp đó

Theo FAO (2006) sự phát triển cây rau diễn ra không đều ở các châu lục, điều
này được thể hiện trong bảng 1.4 [37].

là Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đạt 6.600.000 tấn.
1.1.5.2. Tình hình sản xuất và sử dụng súp lơ trên thế giới


Bảng 1.4. Tình hình sản xuất cây rau ở một số nƣớc trong năm 2005

Ngay từ thời La Mã người ta đã nhập và trồng rộng rãi các giống súp lơ vùng

Tên nƣớc

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

đông Địa Trung Hải. Khoảng 400 năm trở lại đây các giống súp lơ đã được gieo

Thế giới

17.999.009

138,829

249.879.442

trồng rộng rãi ở khắp nơi từ Italia đến các nước Trung và Bắc Âu. các nước này đã

Châu Âu

1.058.730

153,765


16.279.562

trở thành trung tâm gieo trồng súp lơ quan trọng và đa dạng đứng thứ hai trên thế

Châu Á

14.496.961

146,736

212.722.606

giới. Sau đó các giống súp lơ bắt đầu từ Anh đã thích ứng dần với điều kiện nóng

Ấn Độ

3.400.000

102,941

35.000.000

ẩm của vùng nhiệt đới nên được trồng khá rộng rãi ở Ấn độ vào khoảng 200 năm

Nhật Bản

110.000

245,455


20.700.000

nay [12]. Có thể phân biệt một số giống súp lơ theo tên gọi từng vùng địa lí như sau:

Pháp

218.000

133,028

2.900.000

+ Các giống súp lơ Italia

Philippin

500.000

88,000

4.400.000

+ Các giống súp lơ ngắn ngày ở Bắc Âu.

Thái Lan

145.000

70.000


1.015.000

+ Các giống súp lơ Oxtraylia...

8.266.500

171,790

142.010.000

525,000

125,714

6.600.000

Trung Quốc
Việt Nam

Khoảng 50 năm trở lại đây, các giống súp lơ đã được trồng rộng rãi ở Nhật
Bản và nhiều nước khác trên thế giới. Theo tài liệu của FAO(1981) diện tích trồng
súp lơ trên thế giới là 345 nghìn ha và sản lượng 4555 nghìn tấn [16], [37].

(FAO - 2006)
Qua bảng 1.4 cho thấy sự phát triển của nghề trồng rau là không đều giữa các

Hiện nay nhờ những thành tựu của khoa học và công nghệ ứng dụng trong cải
tạo giống cây trồng, người ta đã tạo ra những giống súp lơ xanh lai F1 có năng suất

châu lục và các nước trên thế giới.


và chất lượng cao hơn, đặc biệt là các giống súp lơ xanh F1 của Nhật Bản và Mỹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

Do vậy mà sản lượng và diện tích trồng súp lơ trên thế giới ngày càng tăng. Hàng

1.1.5.4. Tình hình sản xuất và sử dụng súp lơ ở Việt Nam

năm diện tích gieo trồng súp lơ là 410 nghìn ha và sản lượng 5,5 triệu tấn, trong đó

Nước ta có lịch sử trồng rau lâu đời nhưng diện tích và sản lượng quá thấp so

phải kể đến một số nước có diện tích gieo trồng rất lớn như: Ấn Độ (95.000 ha); Trung

với tiềm năng đất đai, khí hậu và đức tính cần cù của người nông dân Việt Nam.

Quốc (90.000 ha); Hoa Kì (26.000 ha); Italia (23.000 ha); Anh (21.000 ha)... [16], [37].


Nhưng hiện nay đời sống của con người được nâng cao nên nhu cầu sử dụng rau

1.1.5.3. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam

ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu sử dụng các loại rau cao cấp, giàu Vitamin. Súp

Nghề trồng rau ở Việt Nam có từ rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước [32].

lơ là loại rau quí, giá trị dinh dưỡng cao, mới được nhập vào nước ta trong những

Tuy nhiên do chịu sự ảnh hưởng của nền nông nghiệp tự túc trong nhiều thập kỷ

năm gần đây do vậy chưa phổ biến nhiều và diện tích còn ít. Hàng năm diện tích

cho nên nghành trồng rau còn có một khoảng cách rất xa so với tiềm năng của tự

trồng súp lơ khoảng 1500 ha [32].

nhiên và trình độ canh tác. Ngay cả trong những năm gần đây, mức độ phát triển
vẫn chưa theo kịp các cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.

Một số giống súp lơ đang trồng phổ biến ở nước ta hiện nay [28], [32]:
+ Marathon F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Nhật Bản, giống này chịu được

Trong những năm gần đây (2001 - 2005) nghề trồng rau ở nước ta phát triển khá
mạnh, tăng cả về diện tích và sản lượng qua các năm. Kết quả thể hiện ở bảng 1.5 [37].
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam từ 2001 - 2005
Năm

Diện tích (ha)


Năng suất(tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn/ha)

2001

494.500

126,954

6.277.898

2002

500.000

124,706

6.235.375

rét, thích hợp với vụ đông xuân, mặt hoa cao, mịn rất đồng đều, kháng bệnh tốt, dễ
chăm sóc, thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày.
+ Greenmagic F1: Cũng nhập từ Nhật Bản, thời gian sinh trưởng 115 ngày,
chịu được nóng tốt, dễ chăm sóc.
+ Topgreen F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Thái Lan.
+ VL - 181 F1: là giống súp lơ xanh nhập từ Nhật Bản.

2003


510.000

124,045

6.326.274

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỀ NGUYÊN TỐ VI LƢỢNG

2004

520.000

124,038

6.450.000

1.2.1. Vai trò sinh lí của các nguyên tố vi lƣợng với Thực Vật

2005

525.000

125,714

6.600.000

Trong 74 nguyên tố hoá học tìm thấy trong cơ thể Thực Vật có 11 nguyên tố
đa lượng (99,95%), hơn 60 nguyên tố còn lại là vi lượng và siêu vi lượng (0,05%)

(FAO - 2006)

Qua bảng 1.5 cho thấy từ năm 2001 đến 2005 nghề trồng rau của nước ta đang
trên đà phát triển cả về diện tích và sản lượng. Tuy nhiên năng suất rau hầu như
không tăng, dao động nhẹ ở 124,038 - 126,954 tạ/ha
Việt Nam là nước nhiệt đới thuận lợi cho nhiều loại rau sinh trưởng và phát
triển tạo nguồn rau phong phú và đạt năng suất cao. Song, nghề trồng rau ở nước ta
còn manh mún, chủ yếu tự cấp, tự túc, chủng loại còn nghèo chưa tương xứng với
tiềm năng về đất đai, khí hậu và nguồn lao động dồi dào của dân ta. Do đó, cần có
nhiều biện pháp thiết thực để tăng năng suất và chất lượng cây rau, thúc đẩy nghành

[7], [29]. Mặc dù vậy các nguyên tố vi lượng vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời
sống cây trồng. Nhiều kim loại, trong đó có các nguyên tố vi lượng cần cho cây: B,
Mn, Zn, Cu, Fe, Mo, Co... đã được tìm thấy dưới dạng các phức chất hữu cơ –
khoáng [29]. Các phức hữu cơ - khoáng này có những tính chất cơ bản về mặt hoá
học như sau: tính chất của các phức chất khác biệt với tính chất của các thành phần
cấu tạo nên nó. Phức chất có thể tham gia vào các phản ứng hoá học mà thành phần
của nó không thể tham gia được. Hiện nay người ta đã nghiên cứu chi tiết về các
phức chất của các nguyên tố vi lượng như B, Cu, Fe, Mo...

trồng rau của nước ta phát triển hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13


14

Có thể khẳng định được rằng: các nguyên tố vi lượng là cơ sở của sự sống, vì
hầu hết các quá trình tổng hợp và chuyển hoá các chất được thực hiện nhờ các

tác cho quá trình phân giải yếm khí (chu trình đường phân) cũng như hiếu khí (chu
trình Krebs) các nguyên liệu hữu cơ trong quá trình hô hấp [42].

enzim, mà trong thành phần của các enzim đó đều có các nguyên tố vi lượng. Hiện

Nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt giữa cường độ quang hợp của các công

nay đã biết khoảng 1000 hệ enzim và khoảng 1/3 số hệ enzim này được hoạt hoá

thức thí nghiệm với đối chứng, chúng càng thể hiện rõ khi gặp các điều kiện bất lợi.

bằng các kim loại [22], [29], [42].

Như B (Abaeva 1959), Mn, Zn, Cu, Mo (Sconnhic, Grêsiseva 1959) và Co có khả

Các nguyên tố vi lượng còn liên quan đến các chất điều hoà sinh trưởng [7],

năng làm giảm bớt sự ức chế quang hợp vào những giờ ban trưa [20], [22]. Các

[29]; như Zn có vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp nhóm auxin; Mn có

nguyên tố như B, Cu, Zn, Mn có ảnh hưởng thuận lợi đối với quá trình quang hợp

tác dụng trợ lực cho hoạt động của nhóm auxin; B có tác động tích cực đến quá


trong điều kiện nhiệt độ cao và hạn hán 29]. Ảnh hưởng trên có liên quan trực tới

trình sinh tổng hợp auxin; B còn có tác dụng thúc đẩy việc vận chuyển các chất điều

việc tăng khả năng chịu nóng của hệ keo chất nguyên sinh dưới tác động của

hoà sinh trưởng [21] [29].

nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố vi lượng có tác dụng làm giảm bớt mức hạ thấp

Về mối liên hệ giữa các nguyên tố vi lượng và và các Vitamin cũng đã được

quang hợp trong quá trình phát triển cá thể của cây.[22], [26], [29]

nghiên cứu. Người ta thấy rằng: Mn, Cu, Zn và rất nhiều các nguyên tố vi lượng

Các nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hấp thụ

khác tập trung trong các cơ quan chứa nhiều vitamin. Co có nhiều trong vitamin

nước, thoát hơi nước và vận chuyển nước trong cây [29]. B, Al, Co, Zn, Cu, Mo có

B12. B có liên quan đến sinh tổng hợp vitamin C; Mn, Zn, B, Mo, Cu có liên quan

tác dụng làm tăng khả năng giữ nước, độ ngậm nước của các mô, do đó làm tăng

đến sinmh tổng hợp vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12) [22], [29].

quá trình sinh tổng hợp các hợp chất cao phân tử ưa nước như protêin, axit nucleic.


Các nguyên tố vi lượng có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt tới quá trình quang
hợp. Cùng với Fe, các nguyên tố vi lượng như Mn, Cu, B, Co, Mo tác dụng thúc

Nhiều nghiên cứu cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng hạn chế cường độ
thoát hơi nước vào các giờ ban trưa, khi cây gặp nóng và hạn.

đẩy quá trình sinh tổng hợp diệp lục, tăng cường mối liên kết giữa sắc tố tối quan

Các nguyên tố vi lượng còn tham gia đến các quá trình chuyển hoá trong cây. Rất

trọng đó với prôtit, do đó làm giảm sự phân giải của nó lúc để cây trong bóng tối

nhiều tài liệu đã phát hiện sự tham gia của các nguyên tố vi lượng trong các emzim trao

hoặc lúc gặp các điều kiện bất lợi. [29] Sinh tổng hợp clorophin không những cần

đổi gluxit (Mn: cacbôxylaza, ênolaza, phôtphoênoltransphorylaza, glyxêrolphotphattaza;

có Fe, Mg, mà còn cần tập trung trong lục lạp cả Mn, Cu. Các nguyên tố Co, Cu,

Zn trong cacbôanhyđraza, phôtphataza, Mo trong aldehydrôdaza; Cu làm giảm hoạt

Zn, Mo có ảnh hưởng tốt đến độ bền vững của clorophin. Các nguyên tố Zn, Co có

tính thuỷ phân của

ảnh hưởng tốt đến sự tổng hợp carotenoit [22], [26], [29].

chiều hướng tổng hợp gluxit ở các mô dự trữ và thúc đẩy quá trình thuỷ phân các


Ngoài ảnh hưởng đến quá trình tạo thành các sắc tố, nhiều nguyên tố vi lượng
như B, Mn, Cu, Mo... còn tham gia trực tiếp trong các phản ứng quang hợp và ảnh
hưởng rõ rệt đến cường độ quang hợp ngay cả trong trường hợp hàm lượng sắc tố
chưa có gì thay đổi đáng kể [7], [29].

- amylaza...)[29]. Nói chung việc xử lý phân vi lượng làm tăng

chất đó ở mô lá và lúc hạt nẩy mầm. [20], [22], [29]. Việc xử lý phân vi lượng có
ảnh hưởng sâu sắc đến tỷ lệ các dạng gluxit trong cây.
Các nguyên tố vi lượng có tác động tốt đến quá trình sinh trưởng phát triển,
khả năng chống chịu của cây. Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy phân vi lượng

Đối với quá trình hô hấp, các nguyên tố vi lượng có những tác động trực tiếp.

ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng như tỉ lệ và tốc độ nẩy mầm, chiều

Nhiều nguyên tố, đặc biệt là Mg, Mn là tác nhân hoạt hoá mạnh mẽ các enzim xúc

cao, khối lượng khô tươi của cây, bề mặt đồng hoá, hệ số đẻ nhánh... [13], [14],

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







15

16

[15], . Đáng chú ý là tác dụng thuận lợi của việc xử lý các nguyên tố vi lượng đã

trầm trọng cây không đâm bông, thân dần dần khô. Thu hoạch hạt thường giảm sút

ảnh hưởng rõ rệt ngay trong pha sinh trưởng đầu tiên là nảy mầm. Cu, Mo, Mn, B

rõ rệt (hạt ít và lép). Triệu chứng thiếu Cu thường xẩy ra ở các đất than bùn (lượng

làm cho ngô chóng trổ cờ, phun râu và chín hạt một cách rõ rệt. Các nguyên tố B,

Cu quãng 3mg/kg), ao hồ, đất cát chua và các loại đất cacbônat.[7], [10]

Mo, Cu, Mn, Zn có khả năng rút ngắn giai đoạn xuân hoá của lúa, lúa mì, và giai

Chức năng sinh lý quan trọng của Cu đối với thực vật thông qua nhiều hệ

đoạn ánh sáng của các cây ngày dài, Fe và Co có tác dụng thúc đẩy sự ra hoa của cây

enzim có Cu tham gia, từ đó nó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển cũng như

xanthium [26], [29].

tạo thành sản phẩm của cây. Cu là thành phần bắt buộc của hệ men oxy hóa khử quan

Phân vi lượng có tác dụng làm tăng khả năng chịu nóng, chịu lạnh của cây do


trọng: polyphenol oxydaza, ascocbin-oxidaza, lactaza, uric oxydaza, cytorcom

sự tăng độ nhớt của keo và ảnh hưởng thuận lợi đến các quá trình trao đổi chất và

oxydaza… và có thể biến đổi từ Cu2+

năng lượng.[7], [10], [29].

đến hoạt tính của nhiều enzim, làm trì hoãn sự ra hoa và nở hoa, làm giảm sự tích lũy

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hưởng của B, Mn, Al, Zn, Cu, Mo đến việc

Cu1+. Khi thiếu Cu sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp

IAA, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp, quang hợp (Theo Botriee - 1970) [7], [10], [29].

tăng khả năng chịu mặn của cây bông, cà chua và nhiều cây khác [29]. Dưới tác

Ngoài ra Cu cũng có đóng góp tích cực trong quá trình hình thành rễ và đảm

động của nguyên tố vi lượng tính thấm của tế bào đối với Cl giảm xuống và tốc độ

bảo độ bền vững của diệp lục. Không phải ngẫu nhiên mà ở trong lục lạp cũng như

hấp thụ P, K, Ca tăng lên đồng thời quá trình tích luỹ albumin và glôbulin, tinh bột,

trong ti thể hàm lượng Cu thường rất cao. Cu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quá

đường là những chất có tác dụng tự vệ cũng được xúc tiến thêm. Nguyên nhân này


trình tổng hợp và chuyển hóa Gluxit, photphatit, nuclêoproteit, quá trình trao đổi

có thể là do sự tăng cường hoạt động của các emzim ôxy hoá khử [29]. Nghiên cứu

protit, sinh tố, kích tố sinh trưởng. Cu còn có tác dụng tích cực trong quá trình trao đổi

cũng cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng làm tăng độ nhớt, lượng chứa keo

Nitơ (khử NO 3 , cố định Nitơ) tạo nốt sần cây họ đậu..., trao đổi nước, vận chuyển

ưa nước, lượng nước liên kết và khả năng giữ nước của lá tăng độ bền của liên kết

các chất trong cây. Các hợp chất nội phức Cu (các chelat) là những loại phân vi lượng

diệp lục tố với prôtit trong lục lạp[22], [26], [29]. Ngoài ra các nguyên tố vi lượng

đặc biệt bón qua lá, nó có tác động giống như các chất điều hòa sinh trưởng [10], [29].

còn có tác dụng to lớn làm tăng khả năng chống nhiều loại nấm bệnh (rỉ sắt, đạo ôn,

1.3. HẠN VÀ CƠ CHẾ CHỊU HẠN CỦA THỰC VẬT

phytôphtora...) của cây trồng. [29].

1.3.1. Khái niệm về tính chịu hạn

Tóm lại, nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng tích cực đến quá trình sinh trưởng

Bất cứ một loại cây trồng nào cũng cần có nước để duy trì sự sống. Mức độ


và phát triển của cây, đến tính chống chịu của cây trước các điều kiện bất lợi của

cần nhiều hay ít nước phụ thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển

môi trường ngoài, do các nguyên tố vi lượng đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

của chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm dùng để chỉ sự thiếu nước của thực vật

đến toàn bộ quá trình trao đổi chất của cơ thể thực vật.

do môi trường gây nên trong suốt cả quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh

1.2.2. Ảnh hƣởng của nguyên tố Cu đối với sinh trƣởng, phát triển của cây

hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Mức độ tổn thương từng giai đoạn làm ảnh

Ý nghĩa của Cu đối với cây trồng được phát hiện ra cách đây từ rất lâu. Trong

hưởng đến sinh trưởng và phát triển. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô hạn

số các loài cây đòi hỏi Cu một cách mạnh mẽ nhất là các loại ngũ cốc (ngô, kê, các

gây ra có nhiều mức khác nhau: chết, chậm phát triển, hoặc phát triển tương đối

loại đậu, các loại rau, lanh, gai dầu, củ cải đường và các loại cây ăn quả). Hoà thảo

bình thường. Những cây trồng có khả năng duy trì sự phát triển và cho năng suất ổn

lúc thiếu Cu trong đất thường có triệu chứng trắng và khô ngọn lá. Lúc thiếu Cu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

định trong điều kiện khô hạn gọi là cây chịu hạn và khả năng của thực vật có thể
giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu nước gây ra gọi là tính chịu hạn.

1.3.3.2. Hạn đất
Mức độ khô hạn của đất tuỳ thuộc vào sự bốc hơi nước trên bề mặt và khả

Tuy nhiên khó có thể xác định được thế nào là một trạng thái hạn đặc trưng vì

năng giữ nước của đất. Hạn đất làm tăng áp suất thẩm thấu của đất cao đến mức cây

mức độ hạn do môi trường gây nên khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng khu

không thể lấy nước của đất vào tế bào qua rễ, chính vì vậy hạn đất gây nên hiện

vực, vùng địa lí và không thể dự đoán trước được. Mức độ khô hạn là do môi

tượng héo lâu dài.


trường gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây, nhẹ thì làm giảm

Đối với cây trồng cạn, hạn đất làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới giai đoạn nảy

năng suất, nặng thì dẫn đến tình trạng huỷ hoại cây cối và mùa màng [8], [18].

mầm. Lượng nước trong đất không đủ sẽ làm cho mầm bị thui chột và chết. Đối với

1.3.2. Ảnh hƣởng của hạn đối với thực vật

cây họ đậu, giai đoạn sinh trưởng sinh thực nếu bị hạn sẽ gây nên hiện tượng hạt bị

Nước là yếu tố giới hạn đối với cây trồng, nước vừa là sản phẩm khởi đầu,
trung gian và cuối cùng của các quá trình chuyển hoá sinh hoá, vừa là môi trường

nhăn nheo, kém phẩm chất, thậm chí không cho thu hoạch [22], [26]
1.3.3.3. Hạn toàn diện

để các phản ứng trao đổi chất xảy ra, vì vậy, việc cung cấp đủ nước cho cây trồng

Hạn toàn diện bao gồm cả hạn đất và hạn không khí diễn ra cùng một lúc. Hạn

canh tác và hướng nghiên cứu tăng cường tính chịu hạn của cây trồng là mục tiêu

toàn diện, lượng nước trong đất bị cạn kiệt không đủ cung cấp cho cây mặc dù sức

tạo giống thường xuyên được quan tâm[18], [21].

hút nước của rễ cây tăng, trong khi đó sự mất nước do không khí làm hàm lượng


Mức độ thiếu hụt nước càng lớn thì ảnh hưởng càng lớn đến quá trình sinh

nước trong lá giảm nhanh dẫn đến nồng độ dịch bào tăng lên. Hạn toàn diện dẫn đến

trưởng và phát triển của cây: Thiếu hụt nước nhẹ thì giảm tốc độ sinh trưởng, thiếu

hiện tượng héo vĩnh viễn cây không có khả năng phục hồi [18], [21].

hụt nước trầm trọng sẽ dẫn đến biến đổi hệ keo nguyên sinh chất làm tăng cường

1.3.4. Cơ chế chịu hạn

quá trình già hoá tế bào. Khi bị khô kiệt nước, nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học
dẫn đến tế bào, mô bị tổn thương và chết [17].

Theo Musell và Staples, Paleg và Aspinall, Tumer và Kramer có hai cơ chế
bảo vệ thực vật tồn tại trên môi trường thiếu nước, đó là cơ chế tránh mất nước và

Đối với cây trồng nói riêng và thực vật nói chung, hạn ảnh hưởng mạnh nhất

cơ chế chịu mất nước. Cơ chế tránh mất nước phụ thuộc vào khả năng thích nghi

tới hai giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây: đó là giai đoạn cây non và giai

đặc biệt về cấu trúc và hình thái của rễ và chồi nhằm giảm tối đa sự mất nước hoặc

đoạn ra hoa [29].

tự điều chỉnh áp suất thẩm thấu nội bào thông qua tích luỹ các chất hoà tan, các


1.3.3. Nguyên nhân gây hạn

protêin và axit amin. Ví dụ: Prolin, Mannitol, Glicine betaine, ion K+, các enzim
phân huỷ gốc tự do... nhằm duy trì lượng nước tối thiểu trong tế bào. Cơ chế chịu

1.3.3.1. Hạn không khí
0

Hạn không khí thường có đặc trưng là nhiệt độ cao (39 - 42 ) và độ ẩm thấp <
62%. Hạn không khí ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận của cây trên mặt đất như

mất nước liên quan tới những thay đổi sinh hoá trong tế bào nhằm sinh tổng hợp ra
các chất bảo vệ hoặc nhanh chóng bù lại sự thiếu hụt nước [8], [18].

hoa, lá, chồi non...Đối với thực vật, hạn không khí thường gây nên hiện tượng héo

Khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu có mối liên quan trực tiếp tới khả năng

tạm thời vì rễ cây không hút đủ nước mà quá trình thoát hơi nước lại diễn ra quá

cạnh tranh nước của tế bào rễ cây đối với đất. Trong điều kiện hạn áp suất thẩm

nhanh do nhiệt độ cao, cây lâm vào trạng thái mất cân bằng về nước. Mức độ phản

thấu tăng lên giúp tế bào rễ thu nhận được những phần tử nước ít ỏi còn trong đất.

ứng của cây cối với hạn tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của chúng [9].

Bằng cơ chế này, thực vật có thể vượt qua được tình trạng khô hạn cục bộ [8].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






19

20

Có nhiều nghiên cứu tập trung tìm hiểu cơ chế sinh hoá của tính chịu hạn
(Ingam, Kramer, Levitt). Trong đó, không ít nghiên cứu đề cập đến vai trò của axit

Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Abscisic (ABA) và Prolin (Chandlez và cs; Verma) [8].
Nhìn chung, khi tế bào bị mất nước dần dần, chất hoà tan sẽ được tích luỹ dần
dần trong tế bào chất, nhằm chống lại việc giảm tiềm năng nước và tăng khả năng
giữ nước của chất nguyên sinh. Các chất hoà tan có liên quan bao gồm: các loại
đường, các axit hữu cơ, các loại axit amin; các loại rượu đa chức hay các ion ( chủ

2.1. VẬT LIỆU
- Vật liệu để nghiên cứu là cây súp lơ xanh Marathon F1 do Công ty giống cây
trồng nông nghiệp Thái Nguyên cung cấp.


+

yếu là ion K ). Hầu hết các chất hoà tan hữu cơ có tác dụng điều chỉnh áp suất thẩm
thấu được sinh ra ngay trong quá trình đồng hoá và trao đổi chất. Quá trình phân

Bảng 2.1. Đặc điểm nông sinh học của giống súp lơ xanh Marathon F1

huỷ các Hydrat cacbon dự trữ cũng là nguồn cung cấp chất tan cho quá trình điều

Thời vụ

Từ tháng 10,11 đến tháng 12

chỉnh áp suất thẩm thấu. Những chất tan dùng cho điều chỉnh áp suất thẩm thấu của

Mật độ

21.000 - 23000 cây/ha

tế bào trong điều kiện bất lợi cũng có vai trò trong quá trình phục hồi cây (Bray và

Khoảng cách

40 x 50 cm

cs; Spolen và Nelson) [8], [21].

Thời gian sinh trưởng

90 ngày


Khối lượng một cây

1,5 - 2,5 kg/cây

Năng suất

15 - 20 tấn

Những thay đổi hoá sinh khác do hạn gây ra cũng đã được nghiên cứu, chăng
hạn như giảm cố định CO2, giảm tổng hợp protein và axit nucleic, tăng hoạt tính
ribonuclease (RNase), tăng hàm lượng prolin, tăng nồng độ các chất hoà tan như

- Yếu tố tác động thí nghiệm: đồng sunfat (CuSO4).

betaine, mất cân bằng về thẩm thấu...
Có khá nhiều gen tham gia vào quá trình bảo vệ phôi ở trạng thái hạn sinh lí.

2.2. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM

Nhóm gen được quan tâm đến nhiều là nhóm gen LEA.(LEA = Leta Embryogene

- Thời gian: Từ tháng 11/2006 đến tháng 12/2007

Abundant Protein) tạo ra hàng loạt protein trong giai đoạn muộn của quá trình hình

- Địa điểm: Trên đất chuyên màu thuộc cánh đồng rau Đồng Bẩm, huyện Đồng

thành phôi (Baker và CS) [8]. Về vai trò sinh học của các protein này bước đầu đã


Hỷ, Thái Nguyên.

nêu ra là các gen dehydrin (DHN) có khả năng bảo vệ tế bào chất khi bị mất nước.

- Các chỉ tiêu sinh hóa, nông hóa, thổ nhưỡng, tiến hành tại các phòng Thí

Nhóm gen phản ứng với Abscisic axit gọi chung là RAB (Responsive to abscisic

nghiệm - Khoa Sinh - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và Trung tâm

acid) cũng là một nhóm gen lớn đang được nhiều phòng thí nghiệm nghiên cứu.

nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành trên đất phù sa sông Cầu chuyên trồng rau hàng
năm có thành phần nông hoá thổ nhưỡng thể hiện ở bảng 2.2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22


Bảng 2.2. Thành phần nông hóa thổ nhƣỡng của đất

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trƣởng

pH

Đạm tổng số

Lân tổng số

Mùn tổng số

5,6

0,15%

0,12%

4,0%

- Các chỉ tiêu sinh trưởng được chúng tôi tiến hành đo sau trồng 10 ngày (sau
khi đo, tiến hành phun hoá chất ngay). Cứ cách 7 ngày chúng tôi tiến hành đo một
lần: Chiều rộng lá (cm); Chiều dài lá (cm); Số lá / cây. Sau khi cây bắt đầu ra hoa thì
chúng tôi ngừng theo dõi các chỉ tiêu này và bắt đầu tiến hành đo đường kính của hoa

Thí nghiệm được tiến hành trên nền phân bón như sau:

(cũng 7 ngày đo một lần) cho đến khi thu hoạch.


Phân chuồng:

10 tấn/ha

Urê:

350 kg/ha

+ Chiều rộng lá: Đo chiều ngang của lá to nhất.

Lân super:

250kg/ha

+ Chiều dài lá: Do chiều dài của lá dài nhất (tính từ phần cuống sát với thân

Kalisunphát :

200kg/ha

đến mép trên của lá).

Đất được làm tơi xốp, lên luống cao 15cm, rãnh rộng 30cm, mặt luống rộng 100cm

+ Số lá / cây: Đếm toàn bộ lá thực có trên mỗi cây.

và chia ô thí nghiệm có diện tích 10m , khoảng cách trồng 40 x 50cm, số cây trên

+ Đường kính hoa: Đo chiều rộng của hoa.


mỗi ô là 50 cây.

Từ các kết quả thu được tính sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối:

2

Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của

+ Sinh trưởng tương đối (%) =

Phạm Chí Thành với 5 công thức, 3 lần nhắc lại, [31]
Đối chứng (ĐC):

nước cất

Công thức I:

0,001%

Công thức II:

0,005%

Công thức III:

0,025%

Công thức IV:

0,125%


Liều lượng phun:

50ml/m2

+ Sinh trưởng tuyệt đối =
Trong đó:

W2 W1
. 100
W1

(2.1)

W2 W1
t 2 t1

(2.2)

W1: kết quả đo lần trước
W2: kết quả đo lần sau
t2 - t1: Khoảng cách thời gian hai lần đo (ngày)

2.3.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu năng suất

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự bậc thang.

NS sinh học = Khối lượng trung bình cây x Tổng số cây / đơn vị diện tích

( 2.3)


NS kinh tế = Khối lượng trung bình hoa lơ x Tổng số cây / đơn vị diện tích

(2.4)

Đối chứng

1

2

3

4

2.3.4. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh hoá

3

4

Đối chứng

1

2

2.3.4.1. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử (theo phương pháp

1


2

3

4

Đối chứng

Bectrand)[5]
- Cân 2 gam mẫu tươi cho vào cối sứ, thêm vào đó vài giọt nước cất, nghiền kĩ

Như vậy, chúng tôi sẽ có 15 ô thí nghiệm với tác động riêng rẽ của các nồng
độ CuSO4 lên cây súp lơ theo 5 công thức nhắc lại 3 lần.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thành dạng đồng thể. Cho 20ml nước cất vào cối, tiếp tục nghiền để lắng, chắt lấy
phần nước trong sang cốc. Sau đó tiếp tục lặp lại quá trình trên 3 lần, dùng nước cất



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24


tráng lại chày cối sứ, chuyển dịch chiết sang bình định mức (100 ml), dùng nước cất
dẫn dung dịch đến mức của bình.

- Lấy 5ml dung dịch (1) đem chuẩn độ bằng 2,6 DI cho đến khi xuất hiện màu
hồng bền trong 30 giây (lượng 2,6 DI dùng để chuẩn độ kí hiệu là y)

Lọc dịch chiết qua phễu lọc có giấy lọc hoặc bông, được dịch chiết để xác định

Gọi T là số mg sinh tố C tương đương với 1ml dung dịch màu 2,6DI

lượng đường khử trong dung dịch.

T=

- Phản ứng Fehling: Cho vào bình nón 5ml (Vp) dung dịch đã lọc và 20ml

0,008.x
y

dung dịch Fehling, đun trên bếp điện cho đến khi xuất hiện kết tủa đỏ gạch Cu2O

Trong đó: 0,008 là số mg sinh tố C tương đương với 1ml dung dịch KIO3 0,001N

(khoảng 3 phút), để nguội, kết tủa lắng xuống đáy bình.

+ Bước 2:
- Cân 10 gam mẫu tươi nghiền với HCl 2%, định mức bằng nước cất lên 50ml,

- Rửa tủa Cu2O.


sau đó đem li tâm.

- Hoà tan tủa Cu2O bằng dung dịch Fe2(SO4)3.
- Chuẩn độ bằng KMnO4 0,1N cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30

- Lấy 5ml dịch chiết trên đem chuẩn độ bằng 2,6DI cho đến khi xuất hiện màu
hồng bền trong 30 giây.

giây (Vc).
- Tính kết quả: Cứ 1 ml KMnO4 0,1N tương đương với 6,36 mgCu, khối lượng

xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây.

Cu có trong dung dịch đem phân tích (g1) là: g1 = Vc. 6,36
Từ g1 tra bảng 6 (sách thực hành hoá sinh) xác định khối lượng đường khử
(mg) trong dung dịch mẫu phân tích (Vp), đổi mg thành gam (g2) [5].

- Công thức tính hàm lượng Vitamin C: mg % sinh tố C =
Trong đó:

Hàm lượng đường khử có trong nguyên liệu là:
X (%) =

- Lấy 5ml dung dịch vitamin C trong HCl 2% chuẩn với 2,6DI cho đến khi

(a

b).T.V
x 100 (2.6)

A.v

a : Số ml 2,6DI chuẩn độ dịch chiết mẫu tươi
b: Số ml 2,6DI chuẩn độ vitamin C trong HCl 2%

g 2 V.100
Vp.g

(2.5)

T: Số mg sinh tố C tương đương 1ml dung dịch màu 2,6DI

V: Số ml dung dịch mẫu pha loãng (100ml)

V. Tổng thể tích dung dịch mẫu (50ml)

Vp: Số ml dung dịch mẫu đem phân tích (5ml)

v: Thể tích dung dịch mẫu đem phân tích (ml)
A. Khối lượng mẫu tươi đem phân tích.

g: Số gam mẫu đem phân tích (2g)
2.3.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng Vitamin C theo Bacutrava [2]
* Hoá chất: Vitamin C nguyên chất; HCl 2%; 2,6DI(2,6 điclophenol Inđo

2.3.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng nước
Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 1500C cho đến khi khối lượng không đổi, sau đó tính
% chất khô và % nước theo công thức:

phenol); KIO3; tinh bột, KI tinh thể.

* Tiến hành:

% chất khô =

+ Bước 1:
- Pha vitamin C nguyên chất trong HCl 2% (1)
- Lấy 5ml dung dịch (1) đem chuẩn độ bằng dung dịch KIO3 0,001N cho đến

% nước =

Khối lượng mẫu sấy khô
Khối lượng mẫu tươi

x 100

(Khối lượng mẫu tươi - Khối lượng mẫu sấy khô)
Khối lượng mẫu tươi

(2.7)

x 100

(2.8)

khi xuất hiện màu xanh bền trong 30 giây ( lượng KIO3 dùng để chuẩn độ kí hiệu là x)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

2.3.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng NO3 bằng máy phân tích hàm lượng
NO3 SenSion 2, sử dụng điện cực chọn lọc ion

V(%) =

V2
x100
V1

(2.11)

Trong đó: V1: Khối lượng khô của rễ khi chưa gây hạn

Nguyên lý: Dựa trên nguyên lí dùng màng lọc ion chọn lọc NO3 vào điện cực,
thế của điện cực tạo thành thế tương quan thuận với nồng độ NO3 và được đo theo
nguyên lí chung của phương pháp làm khuếch tán và kết tủa các ion cần xác định.

V2: Khối lượng khô của rễ sau khi gây hạn
V(%): Hàm lượng chất khô của rễ khi xử lí hạn so với ban đầu.
- Chỉ số tương đối về tác động hạn đến cây súp lơ được đánh giá theo công thức:


2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá khả năng chịu hạn

Sn =

2.3.5.1. Phương pháp đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của cây súp lơ giai
đoạn mạ đã được xử lý đồng
Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của súp lơ bằng cách gây hạn nhân tạo theo

Trong đó:

1
sin (a.b + b.c + ... + k.a) (2.12)
2

Sn: Chỉ số tương đối về tác động của hạn đến cây súp lơ
: Góc tạo bởi hai trục mang trị số liền nhau và

Lê Trần Bình và cộng sự [8]. Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức nhắc lại 3

a: Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 1 ngày

(%)

lần (mỗi lần nhắc lại 5 chậu, mỗi chậu gieo 30 hạt).

b. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 1 ngày

(%)

c. Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 3 ngày


(%)

d. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 3 ngày

(%)

khăn ẩm cho hạt nứt nanh thì bắt đầu đem gieo. Sau khi gieo hạt, tưới nước cho đủ ẩm, để

e. Tỉ lệ cây không héo sau gây hạn 5 ngày

(%)

dưới ánh sáng tự nhiên cho hạt nẩy mầm, đến giai đoạn 2 - 3 lá thì bắt đầu gây hạn.

g. Tỉ lệ cây phục hồi sau tưới 5 ngày
(%)
h. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 1 ngày (%)

* Chuẩn bị thí nghiệm: Cát vàng đãi sạch, phơi khô, cho vào các hộp lồng
(khối lượng cát trong mỗi hộp lồng như nhau). Hạt súp lơ ngâm với dung dịch đồng theo

=

360
9

các mức nồng độ khác nhau: 0,001%, 0,005%, 0,025%, 0,125%, sau đó ủ vào hạt vào

* Tiến hành thí nghiệm gây hạn nhân tạo: Sau khi cây đã mọc được 2 - 3 lá thì

bắt đầu gây hạn. Theo dõi số cây khô, cây chết sau 1, 3, 5 ngày, kể từ khi trong lô
thí nghệm bắt đầu có cây héo. Sau đó tưới nước để đánh giá khả năng phục hồi của
cây sau 1, 3, 5 ngày tưới nước liên tục.
* Đánh giá kết quả: Để đánh giá khả năng chịu hạn của cây súp lơ giai đoạn
mạ, xác định các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ cây không héo (%)

- Tỷ lệ cây phục hồi (%)

i. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 3 ngày

(%)

k. Tỉ lệ chất khô của rễ sau gây hạn 5 ngày

(%)

Chỉ số tương đối về tác động của gây hạn đến súp lơ phản ánh khả năng chịu
hạn của một công thức. Chỉ số này được xác định bằng diện tích đồ thị hình rađa
gồm 9 trục mang các trị số tương ứng a, b, c, ..., k của một công thức. Chỉ số Sn
càng lớn thì khả năng chịu hạn của công thức càng lớn. Ngược lại, chỉ số Sn càng

=

=

Số cây không héo
Tổng số cây xử lý
Số cây phục hồi
Tổng số cây xử lý


x 100

(2.9)

2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đến các chỉ tiêu
x 100

(2.10)

nông sinh học của súp lơ đã được xử lý đồng
Thí nghiệm được tiến hành trong chậu với 8 mức tưới nước: 20%, 30%, 40%,

- Hàm lượng chất khô của rễ cây súp lơ khi xử lí hạn so với khi chưa gây hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nhỏ thì công thức thí nghiệm càng ít có khả năng chịu hạn.



50%, 60%, 70%, 80%, 90% sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng (gọi tắt là độ ẩm đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27


28

ruộng). Thí nghiệm được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 5 chậu, mỗi chậu trồng 1

nhà nilon để tránh mưa và tưới nước theo các mức tưới trên. Bổ sung lượng nước tưới

cây, trong nhà thí nghiệm che nilon [8].

bằng phương pháp cân và đong nước tưới bằng ống đong.

Cây con được trồng trong các xô nhựa có đục lỗ, kích thước 20 x 15cm. Mỗi

Khả năng chịu hạn của các công thức có phun CuSO4 với các nồng độ khác

xô chứa 3,5 kg đất, bên dưới xô có hứng bằng các chậu nhựa. Lượng phân bón cho

nhau có thể đánh giá thông qua phản ứng của các công thức đối với các mức tưới

mỗi chậu là 40 gam phân chuồng trộn đều với đất. Ngoài ra còn bón N.P.K với mức

ẩm khác nhau.

2,5g N, 2,13g P2O5, 3,4 g K2O. N.P.K được trộn đều, chia 2 lần pha với nước tưới

2.3.6. Xử lí số liệu bằng toán thống kê
Xử lí số liệu bằng chương trình Excel 5.0 trên máy vi tính theo Chu Văn Mẫn

khi cây hồi xanh và khi cây chuẩn bị ra hoa.
Sau khi trồng cây con, khi cây bén rễ hồi xanh thì tiến hành phun đồng với các
mức nồng độ đồng khác nhau cho các công thức thí nghiệm. Cụ thể các mức nồng


và Đào Hữu Hồ [19] với các công thức sau:
+ Giá trị trung bình số học:
n

độ đồng: 0,001%, 0,005%, 0,025%, 0,125%.

Xi
X

Đất trồng là đất phù sa sông Cầu chuyên trồng rau, độ ẩm đất thí nghiệm được
tính theo % sức chứa ẩm tối đa. Cách xác định sức chứa ẩm tối đa của đất thí

ngập nước, để ngâm cho nước tự rút, khi vừa cạn hết nước thì lấy mẫu để xác định

Xi X
2

S

Xi

2

(2.17)

n 1

+ Sai số trung bình:
n


Xi X

S
n

i 1

n(n 1)

2

(2.18)

+ Độ chính xác của thí nghiệm:
XA XB
T

khi khối lượng không đổi (P1’)
Độ ẩm hiện tại đất thí nghiệm tính theo % sức chứa ẩm tối đa =
P1 P1'
x 100
P P'

X

i 1

m


lượng ban đầu (P1) của đất thí nghiệm (không ngập nước) đem sấy ở 1050C cho tới

(2.16)

n 1

(2.13)

Xác định độ ẩm hiện tại của đất thí nghiệm so với sức chứa ẩm tối đa: cân khối

2

i 1

n

S

Lượng chứa ẩm tối đa (100%) = P - P’

(2.15)

+ Độ lệch chuẩn:

xác định độ ẩm hiện tại so với sức chứa ẩm tối đa.
nước, đem sấy ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi (P’).

30)

n


lượng nước chứa ẩm tối đa trong đất. Lấy mẫu đất ở ngoài diện tích ngập nước để
Xác định sức chứa ẩm tối đa: cân khối lượng ban đầu (P) của đất đã bão hoà

(n

n

+ Phương sai:

nghiệm và độ ẩm hiện tại của đất thí nghiệm tính theo % sức chứa ẩm tối đa như sau:
Trên thửa ruộng cần lấy đất thí nghiệm, be bờ một diện tích khoảng 1m2, tát

i 1

S2XA

S2XB

n1

n2

(2.19)

(2.14)

Từ độ ẩm hiện tại và sức chứa ẩm tối đa của đất thí nghiệm tính được lượng đất
cần lấy cho thí nghiệm và lượng nước cần tưới. Sau khi cây bén rễ hồi xanh thì đưa vào


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

Chƣơng 3

Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ (cm)

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Công thức
Sau trồng
10 ngày

Thí nghiệm được tiến hành theo 3 hướng chính:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng
suất của cây súp lơ Marathon F1.

17 ngày

24 ngày


2. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến một số chỉ tiêu sinh hoá của cây súp
lơ Marathon F1.

31 ngày

3. Nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến khả năng chịu hạn của cây súp lơ
38 ngày

Marathon F1.
- Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của súp lơ ở giai đoạn mạ có bổ sung CuSO4.

45 ngày

- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đến các chỉ tiêu nông sinh học của cây
52 ngày

súp lơ Marathon F1 có bổ sung CuSO4.

X

X

Tại ruộng trồng súp lơ, sau khi cây đã được trồng, bén rễ hồi xanh (khoảng 5 - 7
ngày), tiến hành xới phá váng. Khi cây được 10 ngày tuổi, chúng tôi tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu sinh trưởng: chiều rộng lá (cm); chiều dài lá (cm), số lá (số lá thật
trên cây, một lá được tính là lá thật khi lá > 2cm). Sau đó tiến hành phun hoá chất
với các nồng độ khác nhau lên các ô thí nghiệm đã đánh dấu. Sau đó cứ cách 7 ngày
chúng tôi tiến hành đo, đếm một lần. Kết thúc đo đếm khi cây bắt đầu ra hoa.
Kết quả về khảo sát ảnh hưởng của CuSO4 tới sinh trưởng chiều rộng lá được

thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1 dưới đây:

19,33

m

X

0,14

12,09

20,37

0,23

17,08

20,54

0,33

19,71

0,42

20,58

22,36


m

0,13

12,32

20,64

0,28

17,28

0,44

22,41

8,75

0,40

19,84

0,14

12,07

21,01

0,34


16,77

21,58

0,33

0,41

22,98

0,13

0,32

0,26

0,26

94,44
18,94

0,33

92,97

20,15 0,32

19,05

98,06


0,40

16,16

18,26

98,52

0,27

92,71

22,33 0,28

102,75

0,13

97,09

20,08 0,41

0,34

12,04

100,08

99,18


0,39

0,12

99,42

19,17 0,34

105,04

100,22

8,70

100,76

103,13

0,36

0,11

100,36

102,62

0,37

IV


97,58

103,80

100,47

100

0,12

102,41

101,01
0,24

III

100,43

101,98

100

% so với Đ/C

8,97

102,60


100

m

0,10

100,49

100

m

II

100,91

100

% so với Đ/C

21,70

99,85

0,32

97,01

25


Chiều rộng lá (cm)

3.1.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ

16,65

m

% so với Đ/C

X

8,84

100

% so với Đ/C

X

0,13

12,03

m

% so với Đ/C

X


I

100

% so với Đ/C

3.1. ẢNH HƢỞNG CỦA CuSO4 ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
CÂY SÚP LƠ XANH MARATHON F1 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

8,76

m

% so với Đ/C

X

ĐC

20
15
10
5
0
10
ĐC

17

24

I

31

38
II

45
III

Ngày

52
IV

Hình 3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều rộng lá súp lơ (cm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32


Bộ lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây. Quang hợp ở

Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tuyệt đối
chiều rộng lá súp lơ (cm/ngày đêm)

cây trồng nói chung và rau nói riêng đều xảy ra ở tất cả các bộ phận xanh của cây.
Tuy nhiên, quá trình đó diễn ra mạnh nhất ở lá. Vì thế, nhìn vào bộ lá, người ta có
Công thức
Sau trồng
10 -17 ngày

ĐC

I

II

III

IV

0,46

0,46

0,47

0,47

0,47


17 - 24 ngày

0,65

0,71

0,70

0,67

0,58

Qua bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy sau 10 ngày chiều rộng lá ở tất cả các lô thí

24 - 31 ngày

0,38

0,37

0,36

0,34

0,29

nghiệm là tương đương nhau. Sau 7 ngày phun CuSO4 chiều rộng lá ở các lô thí

31 - 38 ngày


0,14

0,12

0,16

0,12

0,09

38 - 45 ngày

0,02

0,008

0,08

0,01

0,01

45 - 52 ngày

0,26

0,25

0,20


0,31

0,37

thể biết được cây đó sinh trưởng tốt hay không. Nếu bộ lá sinh trưởng mạnh, tán lá
rộng, diện tích lá lớn sẽ giúp cho cây quang hợp tốt, cây tích luỹ được nhiều chất
dinh dưỡng và sẽ cho năng suất cao.

nghiệm có CuSO4 đều tăng nhẹ so với đối chứng. Trong đó, công thức II có sự tăng
trưởng chiều rộng lá mạnh nhất, sau đó đến công thức I. Ở giai đoạn sau, công thức
III và IV chiều rộng lá giảm hơn so với đối chứng. Điều này có thể giải thích là do
nồng độ CuSO4 cao gây ức chế sinh trưởng chiều rộng lá ở những giai đoạn về sau.
Sinh trưởng chiều rộng lá thể hiện rõ hơn thông qua bảng 3.2 và 3.3 sinh
trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.

Qua bảng 3.2, 3.3 cho thấy: Ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng, các lô thí
nghiệm có phun CuSO4 đều thể hiện sự tăng trưởng chiều rộng lá hơn lô đối chứng.
Thể hiện trên bảng cho thấy chiều rộng lá tăng cao nhất từ lô II, đến lô I, sau đó là
lô III và IV. Kết quả trên còn cho thấy chiều rộng lá tăng đến giai đoạn 31 ngày
tuổi, sau đó giai đoạn 31 – 45 ngày chiều rộng lá giảm. Nhưng trước khi ra hoa một

Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tƣơng đối

tuần (giai đoạn 45 – 52 ngày) thì sự tăng trưởng chiều rộng lá lại tăng đột ngột.

chiều rộng lá súp lơ (%)

Như vậy, theo chúng tôi súp lơ có hai thời kì khủng hoảng về chất dinh dưỡng:
giai đoạn hồi xanh và giai đoạn chuẩn bị ra hoa. Khi cây bắt đầu bén rễ nhu cầu


Công thức
Sau trồng

ĐC

I

II

III

IV

10 - 17 ngày

37,26

36,69

37,33

37,91

38,32

sau đó giảm. Khi cây chuẩn bị ra hoa, đây là giai đoạn cần tích luỹ năng lượng cho

17 - 24 ngày


38,36

41,26

40,24

38,91

34,23

sự ra hoa và tạo hạt, chính vì thế chiều rộng lá lại tăng lên đột ngột. Như vậy, ở hai

24 - 31 ngày

16,11

15,41

14,79

14,30

12,94

31 - 38 ngày

5,41

4,41


5,93

4,40

3,76

thức I đến công thức II và giảm từ công thức III đến công thức IV. Điều này phù

38 - 45 ngày

0,82

0,27

2,69

0,35

0,53

hợp với quy luật của Mitselich [26 ]: Khi bổ sung CuSO4 cho cây, thì chiều rộng lá

45 - 52 ngày

7,88

8,59

9,11


7,66

13,91

sẽ tăng trong một giới hạn nhất định về nồng độ. Khi nồng độ đồng quá cao thì sẽ

phân bón cho sự đồng hoá là rất cao vì giai đoạn này chiều rộng lá tăng rất mạnh,

thời kì này cần chú ý bón thúc các loại phân bón để tăng năng suất cây rau.
Trong các lô thí nghiệm chúng ta nhận thấy chiều rộng lá súp lơ tăng từ công

ức chế quá trình sinh trưởng của cây, làm cho chiều rộng lá giảm dần.
Kết quả trên cho thấy, với thí nghiệm của chúng tôi thì nồng độ CuSO4
0,005% là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng chiều rộng lá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

Qua bảng 3.4 và hình 3.2 ta thấy chiều dài lá súp lơ ở các công thức thí


3.1.2. Tác động của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)
Ảnh hưởng của CuSO4 đến chiều dài lá súp lơ được thể hiện qua bảng 3.4 và hình

nghiệm có sự thay đổi không đáng kể. Trong đó công thức II có tăng nhẹ so với đối
chứng, còn ở công thức III, IV kết quả thể hiện chiều dài lá giảm nhẹ so với đối

3.2
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)
Công thức
Sau trồng
10 ngày
17 ngày
24 ngày
31 ngày
38 ngày
45 ngày

X
X

23,12

m

33,31

m

40,23


m

0,46
0,72

100,00
43,13

m

1,02

100,00
45,57

m

% so với Đ/C

X

0,35

100,00

% so với Đ/C

X

0,18


100,00

% so với Đ/C

X

I

100,00

% so với Đ/C

X

bảng 3.5 và bảng 3.6 sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài lá:
ĐC
18,13

m

% so với Đ/C

0,49

100,00
51,19

m


% so với Đ/C

Chiều dài lá (cm)

52 ngày

X

% so với Đ/C

chứng. Kết quả tổng hợp và phân tích về chiều dài lá thể hiện chính xác hơn qua

0,72

100,00

18,09

II
0,18

18,38

99,81
23,26

0,34

24,08


0,50

35,34

0,69

42,02

0,67

45,05

0,50

104,44

0,70

46,23

100,24
51,26

0,58

104,45

101,19
45,68


0,62

106,07

103,67
43,65

0,40

104,12

104,54
41,71

0,18

101,37

100,60
34,83

III

0,75

101,44

0,75

52,48


100,14

0,75

102,52

18,03

IV
0,22

18,00

99,44
22,87

0,36

22,72

98,919
34,43

0,68

30,93
39,3
41,10


0,76

95,28
43,43

100,02
51,18 0,80

0,61

97,68

102,89
45,58 0,80

0,73

92,83

102,23
44,38 0,73

0,37

98,27

103,34
41,16 0,74

0,19


Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tƣơng đối chiều dài lá súp lơ (%)

99,35

0,76

95,30
50,66

99,98

Công thức

ĐC

I

II

III

IV

10 - 17 ngày

27,59

28,60


31,04

26,91

26,20

17 - 24 ngày

44,06

49,69

46,76

50,50

36,09

24 - 31 ngày

20,76

19,75

18,92

19,56

27,06


31- 38 ngày

7,2

4,65

7,19

7,81

4,58

38 - 45ngày

5,65

4,65

2,62

2,7

5,6

45 - 52 ngày

12,32

12,22


13,51

12,28

16,65

Sau trồng

0,72

98,97

Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng tuyệt đối chiều dài lá súp lơ
(cm/ngày đêm)

60

Công thức

50

ĐC

I

II

III

IV


10 - 17 ngày

0,71

0,73

0,81

0,69

0,67

Sau trồng

40
30
20
10
0
10

17
ĐC

24
I

31


38
II

45
III

52

17- 24 ngày

1,45

1,65

1,60

1,65

1,17

24 - 31 ngày

0,98

0,98

0,95

0,96


1,19

31 - 38 ngày

0,41

0,27

0,43

0,45

0,25

38 - 45ngày

0,34

0,29

0,17

0,17

0,33

45 - 52 ngày

0,80


0,79

0,89

0,8

1,03

Ngày

IV

Qua bảng 3.5 và 3.6 chúng tôi nhận thấy chiều dài lá súp lơ cũng phát triển
giống như chiều rộng lá: giai đoạn đầu (bén rễ hồi xanh) chiều dài lá tăng rất nhanh,

Hình 3.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng chiều dài lá súp lơ (cm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



sau giảm dần và tăng mạnh giai đoạn chuẩn bị hình thành hoa và tạo hạt, đây là do
đặc điểm di truyền giống quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36


Mặc dù trên kết quả thể hiện rằng CuSO4 có ảnh hưởng không lớn đến sự sinh
trưởng chiều dài lá, song xét trên toàn bộ diện tích trồng thì sự tăng nhẹ chiều dài lá
ở công thức II cũng rất có ý nghĩa, và việc bón bổ sung đồng là cần thiết. Theo kết
quả nghiên cứu của chúng tôi thì nồng độ CuSO4 0,005% thích hợp nhất cho sinh
trưởng chiều dài lá.
3.1.3 Tác động của CuSO4 đến sinh trƣởng số lá súp lơ
Súp lơ có bộ lá rất phát triển, do đó các chỉ tiêu về chiều rộng, chiều dài và số
lá có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Bởi nó liên quan đến
khả năng quang hợp của cây và đồng nghĩa với việc tích luỹ các chất hữu cơ trong
cây. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng số lá được thể hiện qua bảng 3.7 và hình 3.3.

Số lá

35

20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
10

Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng số lá súp lơ

Công thức
Sau trồng
10 ngày

X

m

% so với Đ/C
17 ngày

X

m

% so với Đ/C
24 ngày

X

m

% so với Đ/C
31 ngày

X

m

% so với Đ/C

38 ngày

X

m

% so với Đ/C
45 ngày

X

m

% so với Đ/C
52 ngày

X

m

% so với Đ/C

ĐC
6,43

I

0,19

100

7,56

100

10,96

0,21

11,93

100

0,14

0,26

14,70

0,13

101,54
0,17

100,84

100
18,03

9,66


0,14

100
14,60

0,20

102,83

100
11,83

7,63

100,88

0,12

10,83

0,21

108,29

0,21

100
9,40

6,96


II

0,24

100,68
0,11

18,03 0,10
100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6,63

III
0,26

103,11
8,33

0,18

110,13
9,93

0,11

105,67
11,13


0,14

103,08
12,33

0,14

104,22
15,06

0,21

103,19
18,37

ĐC

0,14

101,91

6,93

0,21

107,77
7,53

0,18


99,55
9,36

0,14

99,64
10,83 0,19
100,61
11,56 0,17
97,74
14,36 0,23
98,40
18,03 0,15
100

IV
6,66

0,19

0,10

100
10,77

0,35

99,07
11,63


0,15

98,30
13,90

0,11

95,20
17,68

I

31
II

38

45
III

52

Ngày

IV

Hình 3.3. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sinh trƣởng số lá súp lơ

98,23

9,40

24

0,21

103,62
7,43

17

0,11

98,08



Qua bảng 3.7 và hình 3.3. chúng tôi nhận thấy rằng số lá có sự thay đổi không
đáng kể giữa các lô thí nghiệm. Cụ thể: giữa các công thức thí nghiệm có bổ sung
CuSO4 số lá có tăng nhưng tăng nhẹ, tăng cao nhất ở công thức II, và ở công thức
IV số lá còn giảm so với đối chứng. Như vậy, theo kết qủa nghiên cứu này cho thấy
rằng CuSO4 có ảnh hưởng không nhiều đến sinh trưởng số lá cây súp lơ. Song trong
khoảng nồng độ CuSO4 từ 0,001 – 0,025% vẫn có ảnh hưởng tích cực đến việc hình
thành lá trên cây, còn với nồng độ 0,125% có khả năng làm ức chế việc hình thành số
lá trên cây súp lơ.
Tuy sự tăng số lá ở công thức I và II, III không lớn song xét trên toàn bộ diện
tích trồng cây thì sự tăng số lượng lá này có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng.
Theo chúng tôi thì nồng độ CuSO4 0,005% là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng số
lá cây súp lơ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

3.1.4 Tác động của CuSO4 đến đƣờng kính cụm hoa súp lơ (cm)
14

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến đƣờng kính cụm hoa súp lơ (cm)
Công thức
Sau trồng
52 ngày

X

m

% so với Đ/C
60 ngày

X

m

% so với Đ/C
67 ngày


X

m

% so với Đ/C
74 ngày

X

m

% so với Đ/C
81 ngày

X

m

% so với Đ/C

ĐC
1,67

I

0,03

100
3,96


0,16

0,29

100

100

0,19

7,33

0,24

115,29

0,43

11,92

3,99

100,78

100
9,75

0,03


100,29

100
6,36

1,68

II

10,36

0,30

106,38
0,52

12,77, 0 34
106,92

1,71

III
0,03

101,68
4,47

0,20

113,04

7,81

0,33

122,78
11,02

0,30

113,13
13,81

0,33

115,43

1,68

IV
0,32

99,70
3,97

0,18

100,43
6,88

0,28


108,17
9,83

0,35

100,95
11,96

0,43

100,18

1,68

0,032

Đường kính
(cm)

Tác động của CuSO4 đến đường kính cụm hoa được thể hiện ở bảng 3.8 và hình 3.4

12
10
8

99,90
3,99

6


0,18

4

100,86
6,02

0,24

2

94,70
9,01

0,26

0

11,04

60
ĐC

0,31

92,74

Ngày
52


92,50

67
I

II

74
III

81
IV

Hình 3.4. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến đƣờng kính cụm hoa súp lơ (cm)
Súp lơ có phần ăn được là toàn bộ cụm hoa, vì vậy đường kính là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng suất cây trồng. Súp lơ phát triển đến giai đoạn 45 - 50 ngày
thì cụm hoa bắt đầu hình thành. Chúng tôi bắt đầu tiến hành đo khi đường kính cụm
hoa đạt 1,5 - 2,2cm, cho đến khi cụm hoa nở hết, bắt đầu có hiện tượng rão xung
quanh thì chúng tôi tiến hành đo lần cuối và thu hoạch. Kết quả thể hiện ở bảng 3.8
và hình 3.4.
Kết quả tổng hợp về đường kính cụm hoa qua bảng 3.8 và hình 3.4 cho thấy
CuSO4 có ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cụm hoa lơ. Cụ thể, đường kính
cụm hoa tăng theo quy luật sau: II > I > III > ĐC > IV. Mặc dù ở công thức thí
nghiệm I và III đường kính cụm hoa có tăng nhưng không đáng kể so với đối
chứng, còn ở công thức II đường kính cụm hoa tăng15,43% so với đối chứng. Ở
công thức IV, với nồng độ CuSO4 0,125% làm giảm đường kính cụm hoa 7,26%.
Theo kết quả thống kê của các phần trước chúng tôi đều thu được kết quả ở lô thí
nghiệm IV thấp hơn so với đối chứng, có lẽ với nồng độ CuSO4 quá cao so với nhu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

cầu của cây sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây, và hơn nữa còn ảnh
hưởng đến việc tích luỹ chất dinh dưỡng để hình thành cụm hoa. Qua xử lí thống kê

Kg/cây

cho thấy sự sai lệch về đường kính cụm hoa lơ giữa công thức II với công thức IV

1,76
1,74
1,72
1,7
1,68
1,66
1,64
1,62
1,6
1,58


đạt độ tin cậy 99,9%; giữa công thức II với đối chứng, giữa công thức II với công
thức III đạt độ tin cậy 99%; giữa công thức II với công thức I, giữa công thức III với
công thức IV đạt độ tin cậy 95%.
Như vậy, theo chúng tôi nồng độ CuSO4 0,005% thích hợp cho việc tăng
đường kính cụm hoa và với nồng độ CuSO4 cao 0,125% làm ức chế sinh trưởng
đường kính hoa.

Kg/cây
1,75

0,68
0,66
0,66

0,64
0,62

1,68
0,61

1,65

1,66

0,6
1,64

0,58


0,59

0,58
0,57

0,56
0,54
0,52

ĐC

I

I
Công thức
Năng suất sinh học

III

IV
Năng suất kinh tế

Hình 3.5. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến năng suất cây súp lơ
Qua bảng 3.9 và hình 3.5 cho thấy CuSO4 có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất
3.1.5 Ảnh hƣởng của CuSO4 đến năng suất cây súp lơ

sinh học và năng suất thực tế của súp lơ. Năng suất cao nhất đạt ở công thức II, thứ

Ảnh hưởng của CuSO4 đến năng suất cây súp lơ thể hiện qua bảng 3.9 và hình 3.5


tự năng suất giữa các công thức theo chiều giảm dần xắp xếp như sau: II > I > III >

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến năng suất cây súp lơ
Chỉ
tiêu
Công

Năng suất

Năng suất kinh

sinh học

tế

(kg/ cây)

(kg/cây)

IV. Trong đó công thức IV có năng suất giảm hơn so với đối chứng. Như vậy,

Tỷ lệ phần sử dụng

Năng suất sinh học

NS kinh tế

làm thực phẩm / cây

(tấn/ ha)


(tấn / ha)

%

% so với

thức

Đ/c

Tấn / ha

% so với
Đ/c

Tấn / ha

% so với

chúng tôi nhận thấy rằng ở tất cả các giai đoạn phát triển công thức II luôn có kết
quả vượt trội cả về chiều rộng lá, chiều dài lá, số lá, do đó năng suất của công thức

Đ/c

thí nghiệm này cao hơn hẳn các công thức thí nghiệm khác và đối chứng. Cụ thể,

Đ/C

1,65


0,02

0,58

0,25

35,35

100

37,99

100

13,43

100

năng suất thực tế của công thức II đạt 113,19 tấn/ha, cao hơn đối chứng 13,19%.

I

1,68

0,02

0,61

0,27


36,11

102,14

38,52

101,38

13,91

103,56

Kết quả này càng khẳng định: khi bón bổ sung CuSO4 với nồng độ 0,005% rất có

II

1,75

0,02

0,66

0,02

37,74

106,73

40,29


106,05

15,20

113,19

lợi cho sự phát triển và năng suất của súp lơ.

III

1,66

0,02

0,59

0,02

35,52

100,47

38,14

100,37

13,55

100,85


IV

1,64

0,03

0,57

0,02

34,82

98,49

37,61

98,99

13,10

97,50

Kết quả trên còn thể hiện ở công thức IV năng suất giảm so với đối chứng, như
vậy, với hàm lượng CuSO4 bón bổ sung 0,125% là quá cao so với nhu cầu của cây
súp lơ. Kết quả xử lí thống kê cho thấy sự sai khác về năng suất giữa công thức II so
với công thức IV và đối chứng đạt độ tin cậy 99%. Giữa công thức II với công thức III
đạt độ tin cậy 95%; còn giữa các công thức khác với nhau sự sai khác chưa đáng tin cậy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA CuSO4 ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA CỦA
SÚP LƠ XANH CỦA MARATHON F1
Sau khi thu hoạch súp lơ chúng tôi đã tiến hành phân tích hàm lượng đường
khử, hàm lượng Vitamin C, hàm lượng NO3 , hàm lượng chất khô và thuỷ phần của

Hàm lượng
đường khử
(%)

4,4

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến thành phần sinh hoá của súp lơ xanh

4,2

4,21

I


II

4,17

4,2
4

súp lơ. Kết quả thể hiện qua bảng 3.10.

4,54

4,6

3,82

3,8
3,6

Chỉ tiêu

Đường khử (%)

Vitamin C(mg/100g)

3,4

NO 3

Chất khô Thuỷ phần

(%)
(%)
% so với ĐC (mg/kgtươi)

ĐC

III

IV
Công thức

X

% so với ĐC

X

ĐC

3,82

100,00

55,58

100,00

180,32

10,23


89,77

I

4,20

109,95

56,25

101,21

170,69

10,44

89,56

Trong rau súp lơ có rất nhiều loại đường, song vì điều kiện nghiên cứu nên

II

4,21

110,21

56,75

102,11


175,99

10,77

89,23

chúng tôi chỉ tiến hành phân tích được hàm lượng đường khử trong hoa. Đường khử

III

4,54

118,85

58,64

105,51

110,61

10,98

89,02

là những saccarit có tính khử, bởi trong thành phần cấu tạo có nhóm –OH tự do bao

IV

4,17


109,16

55,27

99,44

175,34

10,33

89,67

gồm các monosaccarit và đisaccarit

Công
thức

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng đƣờng khử

Hàm lượng đường khử liên quan rất nhiều đến phẩm chất rau, ngoài ra còn có
tác dụng bảo vệ chống lại sự khô hạn của nguyên sinh chất, ở nhiều cây trồng khi
3.2.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng đƣờng khử

gặp hạn có sự tăng đáng kể hàm lượng đường tan trong tế bào của lá (A.I
Oparin)[22]. Đây là một trong những cơ chế tạo cho cây thích ứng với điều kiện
hạn. Theo kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, ở tất cả các lô thí nghiệm hàm lượng
đường khử đều cao hơn lô đối chứng. Điều này chứng tỏ CuSO4 có ảnh hưởng tích
cực đến hàm lượng đường khử trong cây súp lơ. Kết quả phân tích cũng cho thấy
khi nồng độ CuSO4 tăng thì hàm lượng đường khử cũng tăng. Nhưng chỉ tăng đến

một giới hạn nhất định thì giảm xuống. Hàm lượng đường khử tăng từ công thức I
đến công thức III, công thức III đạt giá trị cao nhất (4,54g%) và giảm ở công thức
IV (4,17g%). Theo bảng thành phần hoá học của súp lơ Việt Nam (1972) hàm
lượng gluxit là 4,9g%, trong khi đó chúng tôi thu được kết quả nghiên cứu hàm
lượng đường khử tăng từ 3,82g% (đối chứng) đến 4,54g% (lô thí nghiệm III), kết quả này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43

44

khá phù hợp với bảng thống kê trên, và kết quả cho thấy rằng hàm lượng đường khử của

vitamin C cho cơ thể trong ngày. Đặc biệt là trong nước ép tươi súp lơ xanh còn có

súp lơ là khá cao. Như vậy, súp lơ là nguồn thực phẩm rất bổ dưỡng cho người sử dụng.

chứa Sulforaphane tiêu diệt được vi khuẩn Helicobacter Dylori gây bệnh viêm loét

Với kết quả trên chúng tôi thấy rằng nồng độ CuSO4 0,025% là thích hợp để
tăng hàm lượng đường khử trong cây súp lơ.


Kết quả cũng thể hiện rõ, quy luật tăng của hàm lượng vitamin C: khi hàm
lượng đồng tăng thì hàm lượng Vitamin C tăng, nhưng chỉ tăng đến một giới hạn

3.2.2. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng Vitamin C
Hàm lượng
Vitamin C
(mg/100g)

nhất định thì lại giảm xuống. Cụ thể, hàm lượng Vitamin C tăng từ công thức I

58,64

59

II

III và đạt mức cao nhất ở đây (58,64mg), và giảm ở công thức IV (55,27mg).

58

Khi so sánh kết quả thí nghiệm của chúng tôi về hàm lượng Vitamin C với
56,75

57
56

dạ dày và ung thư [46].

bảng thành phần hoá học trong rau súp lơ của Việt Nam(1972) thì thấy rằng hàm


56,25

lượng Vitamin C trong các thí nghiệm và đối chứng đều thấp hơn so với bảng

55,58
55,27

55

(70mg). Song theo Pleskov: “tình hình tích tụ axit ascorbic trong cây đến một mức
độ đáng kể có phụ thuộc vào điều kiện gieo trồng. Điều kiện dinh dưỡng cũng ảnh

54

hưởng nhiều đến hàm lượng axit ascorbic trong cây’’ [24]. Như vậy, với điều kiện
gieo trồng và chế độ bón phân của chúng tôi có thể đã ảnh hưởng đến hàm lượng

53
ĐC

I

II

III

IV
Công thức

vitamin C trong cây. Nhưng vẫn khẳng định rằng với kết quả này thì CuSO4 đã có

ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng Vitamin C ở nồng độ 0,025%.

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng Vitamin C
Vitamin C còn gọi là axit ascorbic. Nó có nguồn gốc tự nhiên do cây xanh
tổng hợp, đặc biệt là ở các loại rau quả như rau cải, rau ngót, cam, quýt....Nhu cầu
Vitamin C ở người là 50 - 100mg/ngày, trẻ em 30 - 70mg/ngày [40]. Người thiếu
Vitamin C thường bị chảy máu lợi, xuất huyết da, xuất huyết nội quan...
Việc bổ sung một lượng rau xanh, đặc biệt là các loại rau có chứa nhiều

3.2.3. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng nitrat (NO 3 )
Hàm lượng
200
Nitrat
(mg/kg)
180

140

tăng sức đề kháng của cơ thể.

120

nghiệm đều cao hơn ở lô đối chứng, trừ công thức IV có hàm lượng vitamin C thấp

170,69

110,61

100
ĐC


I

II

III

IV
Công thức

hơn đối chứng. Điều này cho thấy CuSO4 có ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng
viatmin trong rau súp lơ. Và với kết quả nghiên cứu này càng khẳng định ăn súp lơ

175,33

175,99

160

vitamin C hàng ngày có thể giúp cơ thể chống lại một số bệnh kể trên, đồng thời
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy hàm lượng Vitamin C ở các lô thí

180,32

Hình 3.8. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng nitrat (NO 3 )

rất có lợi cho sức khoẻ, một ngày chỉ cần ăn 100 – 200gam rau là đủ nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46

Một vấn đề để xếp các loại rau vào hàng rau sạch là việc kiểm tra hàm lượng

Theo Nowakowski (1960) [52] : Khi bón phân đạm ở thể rắn cho cây làm tích

NO 3 trong rau. NO 3 vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc chỉ khi hàm

lũy hàm lượng NO 3 trong cây cao hơn bón ở thể lỏng, và dạng phân đạm khác nhau

lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá NO 3

thì ảnh hưởng đến sự tích lũy hàm lượng NO 3 trong cây là khác nhau.

(nitrat) bị khử thành NO 2 (nitrit). Nitrit là một trong những chất chuyên biến

Bảng 3.11: Dƣ lƣợng NO 3 đƣợc phép tồn dƣ trong rau [11]

oxyhemoglobin thành chất không hoạt động được gọi là metaloglobin ở mức độ cao
sẽ làm giảm hô hấp của tế bào ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp, gây đột


Một số loại rau

Ngƣỡng NO 3 cho phép (mg/kg)

biến và phát triển khối u. Qua nghiên cứu người ta thấy rằng nếu tăng lượng bón N

Cải bắp

500

làm tăng hàm lượng vitamin B1 và B2 nhưng làm giảm hàm lượng vitamin C [11], [35].

Cà rôt

150

Trong cơ thể con người, hàm lượng nitrit ở mức độ cao có thể gây nên phản
ứng với amin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Có thể nói, hàm lượng NO 3
vượt ngưỡng gây nguy hiểm đến sức khoẻ con người cho nên các nước xuất nhập
khẩu rau tươi đều phải kiểm tra hàm lượng NO 3 trước khi xuất và nhập khẩu rau
tươi cho các nước khác. [11]
Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy ở các loại cây
trồng khác nhau thì hàm lượng NO 3 trong cây là khác nhau :
Theo Brady (1984) [51]: lúa mì, lúa gạo, đậu tương và ngô có hàm lượng NO 3
rất thấp thì rau là cây trồng được coi là có hàm lượng NO 3 tích lũy cao.
Theo Cheephan (1974) [53] : căn cứ vào thời kì thu hoạch đã chia làm hai loại
rau chính : loại thu hoạch vào thời kì sinh trưởng (chủ yếu là các loại rau ăn lá) như
bắp cải, xà lách... có hàm lượng NO 3 cao hơn cả ; còn các loại rau ăn quả và củ như
khoai tây, cà chua... thì có hàm lượng NO 3 thấp hơn.


Dưa chuột

150

Củ cải

1400

Súp lơ

500

Su hào

500

Xà lách

1500

Hiện nay có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất và
hàm lượng NO 3 trong rau. Theo Nguyễn Văn Hiền và CS (1996) : với lượng phân
bón 20 tấn phân chuồng, 30kg supe lân và 200kg kalisunfat chỉ nên bón 450kg
urê/ha cho bắp cải là thích hợp. Đối với cây su hào thời gian thu hoạch là 14 ngày
sau bón thúc đạm lần cuối thì ở các liều lượng đạm từ 0 - 450kg urê/ha đều có hàm
lượng NO 3 trong su hào ở mức cho phép, với liều lượng 350kg urê/ha cho năng
suất su hào lớn nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Hàm lượng NO 3 trong cà
chua và củ tỏi được cho là không có sự thay đổi theo công thức bón đạm và đều
thấp hơn quy định. Theo Tạ Thu Cúc (1979) thì ở cà chua với mức bón 90 - 120


Theo Mengel và cs (1987) [50] : Hàm lượng NO 3 tích lũy trong rau không
phân bố đều ở tất cả các bộ phận của cây, nhìn chung hàm lượng NO 3 trong rau xếp
theo thứ tự về hàm lượng lần lượt là : Thân > rễ > lá > hoa ; hàm lượng NO 3 ở phần

kgN/ ha, có tác dụng kích thích ra hoa, cho năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất và ở các mức bón này hàm lượng NO 3 trong cà chua đạt tiêu chuẩn cho phép.
Với kết quả thu được khi nghiên cứu về súp lơ của chúng tôi, trên nền phân
bón 10 tấn phân chuồng/ha + 350kg urê/ha + 250kg lân/ha + 200kg kali/ha + đồng

cuống là cao hơn ở phần thịt lá

sunfat ở các nồng độ khác nhau tất cả các lô thí nghiệm kể cả đối chứng đều có kết
quả về hàm lượng NO 3 ở dưới mức cho phép (500mg/kg). Trong đó, chúng tôi thấy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




47

48

rằng với nồng độ CuSO4 0,025% hàm lượng NO 3 ở mức thấp nhất (110,61mg/kg)

hàm lượng đường khử, hàm lượng vitamin C, hàm lượng chất khô, giảm hàm lượng


giảm 38,66% so với đối chứng. Như vậy, theo chúng tôi khi bón CuSO4 với nồng

NO 3 và thuỷ phần. Trong đó, nồng độ CuSO4 thích hợp nhất để tăng phẩm chất cây

độ 0,025% hàm lượng NO 3 ở mức thấp nhất, rất có lợi cho người sử dụng.

rau súp lơ là 0,025%.

3.2.4. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến hàm lƣợng chất khô và thuỷ phần

3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CuSO4 ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA SÚP LƠ XANH

Súp lơ có phần sử dụng được là hoa, cho nên chúng tôi quan tâm đến hàm

Để nghiên cứu ảnh hưởng của CuSO4 đến khả năng chịu hạn của súp lơ xanh

lượng chất khô và hàm lượng thuỷ phần có trong hoa. Súp lơ cũng giống như các

chúng tôi tiến hành trồng cây trong chậu nhựa có đục lỗ, khi bén rễ hồi xanh được

loài rau khác trong họ thập tự, trong hoa chủ yếu là nước. Đây là nhân tố đảm bảo

đưa vào nhà lợp nilon để khống chế các mức tưới nước. Trước khi khống chế tưới

sự thống nhất của cơ thể thực vật, đảm bảo mối quan hệ thống nhất trong cơ thể và

nước chúng tôi tiến hành phun CuSO4 theo các mức: ĐC (nước lã); 0,001%;

với môi trường. Nước điều hoà nhiệt độ cơ thể thực vật làm cho các quá trình sinh lí


0,005%; 0,025% và 0,125%. Sau đó thí nghiệm với các mức tưới 20%, 30%, 40%, ...,

diễn ra bình thường. [29]

90% độ ẩm đồng ruộng để xem với tác dụng của CuSO4 súp lơ có thể chịu đựng

Trong một số tài liệu nghiên cứu về nguyên tố vi lượng đối với cây ăn lá,

được các mức tưới nào và với tác dụng của CuSO4 thì nồng độ nào là thích hợp nhất

người ta thấy ở các công thức có bổ sung vi lượng đều tăng hàm lượng chất khô,

cho súp lơ.

giảm thuỷ phần. Trong kết quả thí nghiệm của chúng tôi cũng cho thấy rằng ở tất cả

3.3.1. Ảnh hƣởng của CuSO4 đến sự sinh trƣởng của súp lơ ở các mức tƣới

các lô thí nghiệm, hàm lượng chất khô đều tăng và hàm lượng nước giảm xuống. Ở

khác nhau

đây chúng tôi cũng gặp quy luật: khi tăng nồng độ CuSO4 hàm lượng chất khô
tăng, song đến một giới hạn nhất định thì giảm xuống. Cụ thể, hàm lượng chất khô
tăng từ công thức I

II

III và đạt mức cao nhất ở công thức III ( 10,98%), giảm


ở công thức IV (10,33%). Điều này kéo theo hàm lượng nước giảm từ công thức
I

II

III và tăng trở lại ở công thức IV.

Trong cây Cu là thành phần của men cytochrome oxydase, enzim ascobin
oxidase, phenolase, lactase,… hơn 70% Cu trong cây là ở trong phần tử diệp lục tố,
nó có vai trò quan trọng trong qúa trình đồng hoá của cây…Cu xúc tiến quá trình
hình thành vitamin A, protein, vitamin C và trao đổi hyđrat cacbon trong cây [ 36].
Điều này giúp chúng tôi giải thích khi bón CuSO4 ở một số công thức hàm lượng
chất khô, vitamin C, đường khử lại tăng. Khi so sánh kết qủa thu được của chúng tôi

ĐC

CTI

CTII

CTIII

CTIV

về hàm lượng chất khô và thuỷ phần với bảng thành phần hoá học trong súp lơ Việt
Nam(1972), cho thấy rằng kết quả của chúng tôi là phù hợp với các nghiên cứu trên.
Từ kết quả thực nghiệm về phân vi lượng CuSO4 đến phẩm chất cây rau súp lơ

Hình 3.9. Hình ảnh lô thí nghiệm trƣớc khi sử dụng CuSO4

và tƣới nƣớc theo thang độ ẩm

chúng tôi kết luận rằng: CuSO4 có ảnh hưởng tích cực đến phẩm chất rau, làm tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×