Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.52 KB, 54 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các nghiên cứu khác.

PHẠM THỊ LÝ

Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Học viên

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Phạm Thị Lý

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực

Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Lê Quang

Lời cam đoan .................................................................................................... i

Dực đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân

Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii

thành cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và

Mục lục ............................................................................................................ iii

QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn


Thuật ngữ viết tắt ........................................................................................... vi

này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư

Danh mục các bảng ....................................................................................... vii

liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận

Danh mục các hình ....................................................................................... viii

văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan trên

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................. 1

thành công luận văn..

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3

Xin trân trọng cảm ơn!

4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........4
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa .................... 4
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường .......................................................... 4
1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 7
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 12
1.1.4. Những nhân tố tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 18
1.1.5. Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam ............. 26
1.1.6. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các
nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................... 27
1.1.7. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam ................................................................... 38
1.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

v

1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 42

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 42


VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .................... 84

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .......... 44
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên .............. 44

3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 84
3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 44

thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 88

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 48

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96

2.1.3. Thuận lợi - khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

hội thành phố Thái Nguyên ........................................................ 50
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................... 51
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................... 51
2.2.2. Phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................. 57

2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................. 63
2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 66
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................. 66
2.3.2. Công nghệ sản xuất ...................................................................... 72
2.3.3. Tổ chức quản lý ............................................................................ 74
2.3.4. Tổ chức thị trường và Marketing ................................................. 75
2.3.5. Quản lý chất lượng sản phẩm ....................................................... 76
2.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh ........................................................ 76
2.3.7. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

vii

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 9

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

Bảng 1.2. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản ................................................ 32

CTCP

Công ty cổ phần

Bảng 1.3. Tiêu chuẩn về DNNVV theo gia trị tổng tài sản ............................ 36

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở SXKD trên địa bàn thành phố Thái

DN

Doanh nghiệp

USD


Đô la Mỹ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Nguyên đến tháng 12- 1990 ............................................................ 54
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên tại thời điểm 1/1/2010 ........................................ 57
Bảng 2.3. Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp ........................ 66
Bảng 2.4. Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong
các doanh nghiệp ................................................................. 67
Bảng 2.5. Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp ............................... 69
Bảng 2.6. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................ 71
Bảng 2.7. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ........................................................... 73
Bảng 2.8. Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh ........... 73
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .................... 78
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp ............ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii


1

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Hình 2.1. Biểu đồ thống kê trình độ lao động ........................................ 68

Trong lịch sử phát triển của các nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp ............................................ 69

luôn có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng được coi trọng. Các doanh

Hình 2.3. Biểu đồ Cơ cấu doanh thu thuần ............................................. 70

nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
các nước. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và
thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, hỗ trợ cho sự phát triển các
doanh nghiệp lớn, duy trì và pháFt triển các ngành nghề truyền thống…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang
ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng
với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của

Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thách thức, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hướng đi đúng đắn để có thể vững vàng
trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi
cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nước với những chính sách ưu đãi và
chiến lược thích hợp.
Thái Nguyên, một Tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những
bước chuyển mình trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm
gần đây, số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, là một trong những
nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3

và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

truyền thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế - xã hội, môi trường.


3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn
quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới
công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do tiềm lực tài
chính nhỏ, trong nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào hướng phát triển của
các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lược và hệ thống
chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước, tỉnh
Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi trường thuận

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả của các doanh nghiệp
này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

lợi cho các doanh nghiệp này phát triển.

nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian

2. Mục tiêu nghiên cứu

gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2010, các số liệu điều tra trong năm 2010.

2.2. Mục tiêu chung


4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn

Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình

Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và

phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố

vừa, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp

Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải pháp mới, các phương pháp quản lý mới

nhỏ và vừa hoạt động trong giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở chiến lược phát

để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần

triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước cùng với hệ thống các chính

thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển và tăng thu nhập cho người lao động
trên địa bàn thành phố.

sách ưu đãi đặc biệt nhằm đưa ra một số kiến nghị về đổi mới công tác quản
lý để phát huy hết thế mạnh và đạt được hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết
luận. Luận văn được trình bày trong ba chương:

nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả

Chương 1 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới.

Chương 2 - Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, phương pháp quản lý mới nhằm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố

Chương 3 - Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.

Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

bàn thành phố Thái Nguyên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

5

CHƢƠNG 1

nào. Vì thế quy mô của doanh nghiệp phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

người chủ cũng như khả năng vay mượn. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi

1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
Hình thức tổ chức doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005 bao
gồm [10]:

đa số các doanh nghiệp tư nhân đều thuộc loại doanh nghiệp nhỏ.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất 2 thành
viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là các nhân có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Loại hình công ty hợp danh có lợi thế hơn doanh nghiệp tư nhân về khả

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng doanh nghiệp tư nhân là hình thức tổ chức kinh doanh
lâu đời nhất và đơn giản nhất của một thực thể kinh doanh. Đặc điểm nổi bật

năng huy động vốn do có thể có nhiều thành viên tham gia góp vốn kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại công ty do các thành
viên góp vốn để thành lập và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn
đã góp vào công ty.

nhất của doanh nghiệp tư nhân là người chủ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối

Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty TNHH (hai thành viên trở lên)

với các nghĩa vụ tài chính của nó. Điều này có nghĩa là người chủ phải chịu

là doanh nghiệp trong đó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các

trách nhiệm đối với doanh nghiệp về mặt tài chính không chỉ trên phần vốn

khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã

đầu tư ban đầu mà khi cần còn phải đem cả tài sản cá nhân để trang trải cho

cam kết góp vào doanh nghiệp; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số

các khoản nợ của doanh nghiệp.


lượng thành viên không vượt quá 50.

Thuận lợi lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân là việc thành lập đơn

Ngoài ra, còn có công ty TNHH một thành viên. Đây là doanh nghiệp

giản, dễ dàng. Chủ doanh nghiệp là người toàn quyền quyết định hoạt động

do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các

kinh doanh, được nhận tất cả thu nhập từ kinh doanh sau khi đã thanh toán

khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn

các khoản nợ. Nhưng loại hình doanh nghiệp này cũng có một số hạn chế như

điều lệ của doanh nghiệp.

chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ
trong kinh doanh. So với các loại hình doanh nghiệp khác, các hình thức huy

So với hai loại hình doanh nghiệp nêu trên, công ty TNHH có thuận lợi
hơn là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp.

động vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng có giới hạn nhất định. Doanh nghiệp

Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới

không có quyền huy động vốn dưới bất kỳ hình thức phát hành chứng khoán


hình thức cổ phần để hoạt động. Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

7

phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng

có tư cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy

nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối

chế của công ty TNHH, CTCP và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách về nợ và

1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào

1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa


doanh nghiệp.

Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát

Căn cứ vào hình thức phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có hai loại:

triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ

CTCP nội bộ và CTCP đại chúng. Công ty cổ phần nội bộ là loại công ty chỉ

và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì doanh nghiệp quy

phát hành cổ phiếu trong cổ đông sáng lập, công nhân và người quen thuộc

mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh

với công ty. Công ty cổ phần đại chúng là loại hình công ty có phát hành cổ

nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành

phiếu rộng rãi ra công chúng. Mức độ rộng rãi như thế nào tùy thuộc vào luật

của các cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần xác định vị thế của doanh

pháp của từng quốc gia.

nghiệp trong quá trình cạnh tranh cũng như quá trình sản xuất kinh doanh

So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có lợi thế về


trong nền kinh tế thị trường.

các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động vốn như các

Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và

doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là loại doanh nghiệp duy nhất được phép

phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia

huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.

doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia

Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp do nhà nước đại

doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.

diện nắm quyền sở hữu, quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu chung của

Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy

nền kinh tế và của xã hội. Theo Luật DNNN năm 2003 thì DNNN là rổ chức kinh

thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay

tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có cổ phần vốn góp chi phối,

đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi


được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH.

nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ thường đầu tư thành lập các

thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng

DNNN trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư

trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn

nhân, hoặc đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn nhằm thúc đẩy các

của nền kinh tế.

ngành kinh tế khác phát triển.

Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam là doanh nghiệp

doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ

được thành lập ở Việt Nam do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần,

50 đến 300 lao động. Ở mỗi quốc gia, tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp

hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận,


nhỏ và vừa có sự khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh

DN siêu
nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

được thành lập theo các quy định của pháp luật có quy mô về vốn hoặc số lao


Quy mô

động phù hợp với quy định của Chính phủ.

Khu vực

Số lao
động

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản

10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người đến

200 người

từ trên 20 từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
100 tỷ đồng 300 người

II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 từ trên 200
tỷ đồng đến người đến
100 tỷ đồng 300 người

III.
Thương
mại và
dịch vụ


10 người
trở xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không
phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các hợp tác xã
có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác
xã; Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo
Luật doanh nghiệp; Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 66 - HĐBT (nay là Chính phủ).
Theo công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998
về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa “doanh nghiệp có số lao động trung bình
hàng năm dưới 200 người và vốn đăng ký dưới 5 tỉ đồng. Trong đó doanh nghiệp
nhỏ có vốn dưới 1 tỷ đòng và số lao động dưới 5 tỉ đồng.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, doanh nghiệp
nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc lao động trung bình

hàng năm không quá 300 người.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu

Số lao
động

từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế
trong nước, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế. Đây chính là sự điều chỉnh nhằm xác định rõ vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có các chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện tăng sức cạnh
tranh trên thị trường [13], [8], [7].
1.1.2.2. Tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tương đối, nó thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của từng
thời điểm. Thông thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn quy định
chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Sự thay

chí ưu tiên), cụ thể như sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tổng
nguồn vốn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế

động được sử dụng thường xuyên sử dụng bởi vì yếu tố lao động không chịu

chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

nhiều ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng

dưới tác động của sự tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường

như những thay đổi trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kỳ.

bên ngoài.


Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức khác là tổng vốn đầu tư cũng được nhiều

Việc đưa ra khái niệm chuẩn tắc về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý

nước sử dụng. Thông thường đơn vị đo lường là đồng tiền nội địa nhưng để

nghĩa lớn để xác định đúng đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá lớn

khắc phục hạn chế trong việc so sánh quốc tế, các nước thường quy đổi ra loại

sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm. Nếu phạm vi đối tượng

tiền thông dụng trong giao dịch như đô la Mỹ.

hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế.
Trong thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để xác định và phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiêu chức định tính và tiêu chức định lượng:
Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các
doanh nghiệp như: không có vị thế độc quyên, chuyên môn hóa thấp, số đầu
mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các ưu thế này phản ánh
đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, tiêu
thức định tính thường dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử
dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu thức định lượng bao gồm các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế.
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng tài sản (hay vốn), cố định, giá trị
tài sản còn lại.

- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia
tăng trong một năm.

Phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phân loại đảm bảo
phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục đích phân loại của từng
quốc gia. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi quốc gia có nhiều điểm khác nhau
nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Dưới đây là một số cách phân
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia:
Đài Loan: Đối với doanh nghiệp khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu
Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người; Đối với doanh nghiệp công
nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên
dưới 300 người; Doanh nghiệp thương mại dịch vụ và vận tải: có tổng doanh
thu hàng năm dưới 40 triêu Đài tệ, lao động dưới 50 người.
Philippines: Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5
triệu Pesos; Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu Pesos; Doanh
nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu đến 60 triệu Pesos; Doanh nghiệp lớn: có vốn
trên 60 triệu Pesos.
Hàn Quốc: Nhóm ngành nghề chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh
nghiệp có vốn đầu tư dưới 600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20
đến 300 người là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dưới 20 lao động
thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ; Ngành thương mại: doanh nghiệp nhỏ và

Trong điều kiện thực tế của mỗi quốc gia có những quan niệm khác

vừa là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có

nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau, tuy vậy để thuận tiện

lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6


cho việc so sánh doanh nghiệp giữa các quốc gia thì tiêu thức số lượng lao

đến 20 lao động là doanh nghiệp vừa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

Nhật Bản: Khu vực sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và

tỉ USD). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào tất cả các loại hình kinh tế,

vốn đầu tư là 1 triệu USD; Khu vực thương mại dịch vụ: Doanh nghiệp có

điều đó cho thầy vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò đặc biệt quan

dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với

trọng trong nền kinh tế nước ta. Vai trò được thể hiện qua một số yếu tố sau:

doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ), vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh

nghiệp bán buôn) hay 100.000 USD (đối với doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ).

Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp khối lượng lớn sản
phẩm cho nền kinh tế và đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Việt Nam: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào hai tiêu thức:

Việt Nam. Theo thống kê tháng 1/2011, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp

lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được đông đảo các

tới hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ

doanh nghiệp chấp nhận vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu

kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP.

thức này và số liệu được xác định chính xác. Ngoài ra, có thể xác định hai tiêu

Nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà nhiều ngành

thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy,

nghề truyền thống của nước ta đã được phục hồi và phát triển, nhiều ngành

hai tiêu thức này hội đủ tính phổ biến, tính khái quát và tính xác thực.

nghề mới hình thành. Sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú.

Tóm lại, mỗi quốc gia, nền kinh tế, vùng lãnh thổ, doanh nghiệp nhỏ và


Trình độ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tiến bộ, nhiều mặt

vừa được phân chia theo từng ngành nghề và khác nhau trong từng thời kỳ.

hàng đã chiếm lĩnh được thị trường trong thay thế cho nhiều mặt hàng nhập

Tiêu thức phân loại doanh nghiệp được sử dụng là số lao động, vốn đầu tư và

khẩu và tham gia xuất khẩu ngoài nước.

doanh thu. Sự khác nhau trong tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp

Thứ hai, góp phần giải phòng sức lao động, thu hút mọi nguồn lực vào

phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng lãnh

giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Khu vực doanh nghiệp

thổ và nền kinh tế [11], [17].

nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế thu hút khoảng 50% lực lượng lao

1.1.3. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển

động của cả nước (theo báo cáo hội nghị đại biểu toàn quốc lần 2 - hiệp hội

kinh tế - xã hội

DNNVV - 1/2011). Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều triển vọng thu hút


1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội

thêm lực lượng lao động trong xã hội vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc tại

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò hết sức quan trọng và ngày càng

khu vực này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi

tăng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Quá trình công nghiệp

phí hoạt động thấp. Đây là nơi thuận tiện để tiếp nhận lực lượng lao động từ

hóa - hiện đại hóa đất nước được tiến hành với xuất phát điểm chủ yếu là sản

nông thôn ra thành phố và số lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước

xuất nhỏ thì việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là chủ trương

qua việc cổ phần hóa, bán hoặc cho thuê...

có tính chiến lược và có vị trí hết sức quan trọng. Theo số liệu thống kê tháng

Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với các doanh nghiệp có

1/2011, Việt Nam có khoảng 98% doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng số

quy mô hớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường

doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121


đích thực, có hiệu quả, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

mạnh mẽ, bền vững. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thay đổi

1.1.3.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa

mặt hàng, chuyển hướng sản xuất một cách linh hoạt làm cho nền kinh tế

Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển đổi từ nền kinh tế kế

năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn


Quá trình chuyển đổi kinh tế Việt Nam đã diễn ra được hơn hai thập kỷ trên

trong hoạt động phân phối các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

nhiều khía cạnh, trong đó có vấn đề tự do hóa trong kinh doanh. Từ nền kinh

Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài vai trò trong phát triển kinh tế

tế với hai chủ thể chủ lực là xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, một khu vực

còn có vai trò khai thác những tiềm năng rất phong phú trong dân cư, như:

doanh nghiệp trước đây chủ yếu đóng góp bởi khoảng 12.000 DNNN nay đã

khai thác tay nghề của các nghệ nhân, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên...

trở thành một cộng đồng kinh doanh đa dạng, tồn tại dưới nhiều hình thức

Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong

pháp lý khác nhau.

nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề

Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 98%)

của các nghệ nhân tại các làng nghề, thu hút lao động nông thôn phát huy lợi

trong tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của cả nước và có


thế từng vùng để phát triển kinh tế.

bước phát triển đang kể cả về số lượng, chất lượng, quy mô và kết quả sản

Thứ năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vai trò này của các

xuất kinh doanh, đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc dân, tạo việc làm và

doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với khu vực nông

thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa

thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn trong việc

còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự phát triển

phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông,

phần nhiều mang tính tự phát nên một số doanh nghiệp ra đời nhưng hoạt

độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh

động chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, hoạt động cầm chừng hoặc rơi

tế ngoài quốc doanh tăng lên nhanh chóng, các doanh nghiệp Nhà nước được

vào tình trạng khó khăn dẫn tới phá sản [2].

sắp xếp và củng cố lại kinh doanh có hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo


Các DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt

trong nền kinh tế. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò trong việc

động trong các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như

gieo mầm cho các tài năng kinh doanh. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối

các loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong

với Việt Nam, vì trong nhiều năm qua đội ngũ kinh doanh gắn liền với cơ chế

quá trình hình thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc

bao cấp chưa có nhiều kinh nghiệm thị trường. Sự phát triển của doanh

điểm cơ bản sau.

nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng đào tạo, thử thách, chọn lọc qua thực tế các

Điểm mạnh:

nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất kinh doanh. Kết quả điều tra cho thấy,

- DNNVV dễ khởi sự: Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít,

63,2% ý kiến cho tằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò phát triển đội

số lao động không nhiều, diện tích mặt bàng nhỏ với các điều kiện làm việc


ngũ các nhà kinh doanh ở Việt Nam [5], [2], [1].

đơn giản để có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

17

Loại hình DN này gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay

- DNVVN có lợi thế về sử dụng lao động. Quan hệ lao động trong các

trong giai đoạn đâu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn

DNNVV thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các DN lớn. Do

lớn đối với các doanh nghiệp, nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên

đó người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến khích

DNNVV có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau như


hơn trong công việc. Đặc biệt là mối quan hệ gần gũi, thân thiện đó rất phù

bạn bè, người thân để nhanh chóng biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.

hợp với văn hóa của người Châu Á nói chung và của Việt Nam nói riêng.

- Tính linh hoạt cao. Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các

Ngoài ra, với lợi thế tỏng việc khai thác các nguồn lực sẵn có của địa

DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của

phương, đặc biệt là ngành sử dụng nhiều lao động, DNNVV có những tác

môi trường. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong việc

động tích cực trong việc rạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất

đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã

và tinh thần cho dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn

hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ thương mại, nhờ

hóa truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển các DNNVV còn có lợi ích

tính năng động này mà các DNNVV dễ đang tìm kiếm những thị trường
ngách và gia nhập thị trường này khi thấy việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi
nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó

khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang
chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển.
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống. So với các DN lớn thì DNNVV có lợi thế hơn trong việc khai thác, duy
trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Đó là khả năng khai thác và sử
dụng có hiệuq ủa những nguồn lực đầu vào như lao động, tài nguyên hay vốn

như giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giảm sự khác biệt
giữa thành thị và nông thôn, qua đó cũng góp phần làm giảm tệ nạn xã hộiv à
giúp Chính phủ giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác.
Bên cạnh những điểm mạnh được nêu ra thì các DNNVV còn có các
điểm yếu nhất định: DNNVV thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng
kinh doanh lớn hoặc các dự án đầu tư tớn, các dự án đầu tư công cộng; Không
có các lợi thế kinh tế theo quy mô và ở một số nước thì loại hình DN này
thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng, với chính phủ và giới

tại chỗ của từng địa phương. Có nhiều DNNVV của Việt Nam và thế giới đã

báo chí cũng như thiếu sự ủng hộ của đông đảo công chúng. Nhiều DNNVV

từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có của

bị phụ thuộc rất nhiều vào các DN lớn trong quá trình phát triển như về

địa phương. Bên cạnh đó, các DN nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn các DN lớn

thương hiệu hàng hóa, thị trường, công nghệ, tài chính...

trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thường xuyên thay đổi của


- Các DNNVV do rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều rủi ro

người tiêu dùng, qua đó tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mới đáp ứng

trong kinh doanh. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho thấy, càng

ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo khía cạnh này, các

nhiều DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV bị phá sản. Có những

DNNVV có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới

DN bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết quả nghiên

từ phía người tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của các DNNVV mà nhiều loại sản

cứuu thực nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì các DNNVV có

phẩm và dịch vụ mới đã ra đời.

tỉ lệ phá sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tư. Và các DN do nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

19

giới quản lý thường có tỉ lệ thất bại cao hơn so với các DN được điều hành và

trọng mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu tạo ra môi trường kinh

quản lý bởi các doanh nhân nữ.

doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Trong đó, điều kiện về thị trường tiêu

- Bên cạnh các tác động ngoại lai tích cực thì DNNVV cũng gây ra

thụ sản phẩm, thị trường đầu ra là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, sự

không ít những ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế như do ít vốn,

thành bại, phát triển thịnh vượng hay thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp

hầu hết các DN không quan tâm đẩy đủ đến việc bảo vệ môi trường hoặc khi

trong nền kinh tế thị trường. Khó khăn lớn nhất của các DNNVV nước ta hiện

nhiều DNNVV bị phá sản do hoạt động không hiệu quả gây ra sự thiếu tin

nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm, có thể là thị trường tiêu thụ trong

tưởng của dân chúng với loại hình DN này, gây khó khăn cho người tiêu dùng


nước hoặc cũng cũng có thể là thị trường nước ngoài.

khi chọn các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi chọn các nhà cung cấp dịch

Với đặc điểm và ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn,

vụ. Điều nay làm giảm uy tín của loại hình DNNVV đối với công chúng và

trước mắt của các DNNVV là tập trung và các thị trường " ngách" nhỏ, lẻ, địa

người lao động [16], [1].

phương và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hoá có giá bán thấp.

1.1.4. Những nhân tố tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa

Những định hướng chiến lược dài hạn cần phải chú ý tới thị trường của địa

Dù có những đặc trưng cơ bản, nhưng các doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau trong quá

phương khác và tới thị trường quốc tế, hướng vào những sản phẩm hàng hoá
có chất lượng cao và có giá trị kinh tế cao.

trình phát triển.Thứ nhất là nhóm nhân tố vi mô như: Khả năng tìm kiếm thị

Theo nghĩa đầy đủ, thị trường bao hàm cả thị trường các yếu tố đầu

trường, vốn kinh doanh, trình độ thiết bị công nghệ, nhà xưởng , mặt bằng sản


vào. Đó là thị trường cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ, thị trường

xuất- kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác; kiến thức và năng lực quản lý kinh

vốn, thị trường sức lao động và thậm chí còn bao hàm cả thị trường bất động

doanh của chủ doanh nghiệp, trình độ lực lượng lao động... Một nhóm nhân tố

sản. Hiện nay, tuy không phải là khó khăn quan trọng nhất, nhưng các

nữa có ảnh hưởng rất lớn, chi phối sự hoạt động của các DNNVV là nhóm

DNNVV nước ta đang gặp khó khăn đối với các yếu tố đầu vào, cản trở

nhân tố vĩ mô: hệ thống chính sách và môi trường luật pháp, hệ thống tổ chức

không ít đối với quá trình phát triển của các DNNVV. Khắc phục những khó

quản lý kiểm soát của Nhà nước và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn,

khăn này cũng là đòi hỏi cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển

hệ thống các biện pháp và các tổ chức hỗ trợ phát triển... Tạo lập và kết hợp

nhanh, mạnh của các DNNVV ở nước ta.

hài hoà các nhân tố trên sẽ tạo được điều kiện kinh tế -xã hội đảm bảo sự phát

b. Vốn


triển nhanh mạnh và có hiệu quả đối với các DNNVV [8], [7].

luân chuyển của vốn có thể "bắt mạch" được trạng thái hoạt động của các

1.1.4.1. Nhóm môi trường vĩ mô

doanh nghiệp. Qui mô vốn tự có của các DNNVV không đủ sức để tài trợ cho

a. Thị trường
Đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của mỗi doanh nghiệp điều
kiện để tồn tại và phát triển là nhân tố thị trường. Thị trường là nhân tố quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh đều cần có vốn, qua sự vận động



các hoạt động sản xuất- kinh doanh có chất lượng cao và hiệu quả, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng, phát triển qui mô và đổi mới nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21


cấp chất lượng thiết bị công nghệ, sản phẩm. Chính vì vậy, DNNVV cần có

d. Nhân tố nhà xưởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ

nguồn vốn vay và tiếp cận được các nguồn vốn trên thị trường tín dụng. Tuy

tầng kỹ thuật khác của DNNVV

nhiên ở một số nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, vấn đề

Nhà xưởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng kỹ

này còn nhiều hạn chế và khó khăn như: Không đủ tài sản thế chấp; mức lãi

thuật khác cũng là một yếu tố quan trọng để có thể tiến hành sản xuất kinh

suất cho vay còn qúa cao so với lợi nhuận thu được; hình thức và thể chế tín

doanh. Nếu điều kiện cho mặt bằng sản xuất kinh doanh của các DNNVV

dụng, nhất là khu vực nông thôn còn nghèo nàn, đơn điệu và hiệu lực pháp lý

chật hẹp sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sản

không cao. Những khó khăn đó cần được tháo gỡ để tạo điều kiện thuận lợi

xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hệ thống điện nước cung cấp cho các

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển các DNNVV.


DNNVV phải được đảm bảo. Bên cạnh đó cũng cần phải trang bị hệ thống xử

c. Trình độ trang thiết bị- công nghệ của doanh nghiệp

lí nước thải và rác thải của các DNNVV nếu không hoạt động của các doanh

Bộ ba thị trường- vốn- công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của mọi doanh

nghiệp sẽ có thể gây tác hại rất lớn đến môi trường.

nghiệp, trong đó có các DNNVV. Điều kiện thiết bị công nghệ sẽ quyết định

Ngoài ra các điều kiện về kho bãi, đường xá trong và ngoài doanh

tới năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao sức

nghiệp, hệ thống giao thông công cộng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, giao

cạnh tranh trên thị trường. Các DNNVV dù có thị trường các yếu tố nguyên

lưu hàng hoá của các doanh nghiệp cũng cần phải thuận lợi cho hoạt động

vật liệu, lao động tốt, đã tìm được thị trường đầu ra đảm bảo tiêu thụ sản

kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng.

phẩm của mình nhưng nếu trình độ trang thiết bị lạc hậu thì khó lòng có thể

e. Kiến thức, trình độ quản lí kinh doanh của các chủ doanh nghiệp, tri


đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.

thức và trình độ tay nghề của lực lượng lao động

Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trường và những

Hoạt động sản xuất kinh doanh trên thương trường với sự cạnh tranh

tác động của cơ chế quản lý kinh tế, các DNNVV ở nước ta đã có sự đổi mới

khốc liệt đầy cam go, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức

công nghệ ở mức độ nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất và gắn liền

cao, năng lực quản lý giỏi, mới có thể thành đạt trong kinh doanh đưa doanh

nó là thực hiện nửa cơ khí, cơ khí từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất.
Song nhìn chung, thiết bị công nghệ của các DNNVV hiện vẫn còn lạc hậu và
ở trình độ thấp, hiệu quả chưa cao, đang gặp nhiều khó khăn đối với việc nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hơn nữa điều kiện vốn tài chính và các
diều kiện khác không cho phép các DNNVV tự tài trợ để đổi mới, áp dụng
một cách mạnh mẽ các loại thiết bị tiên tiến, hiện đại. Vì vậy bên cạnh sự nỗ
lực phấn đấu của bản thân các DNNVV còn cần tới sự hỗ trợ tích cực từ phía
chính quyền nhà nước các cấp để nhanh chóng và thường xuyên cải thiện thiết
bị công nghệ cho các DNNVV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




nghiệp của mình ngày một phát triển. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu
thập, tổng hợp, phân tích đánh giá các loại thông tin kinh tế kĩ thuật, biết đề ra
những chiến lược đúng đắn và đưa ra những quyết định sáng suốt kịp thời.
Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát, điều khiển công việc
của những người lao động làm việc cho mình một cách hợp lý, có hiệu quả.
Ngoài ra chủ doanh nghiệp còn phải biết đánh giá, động viên, khuyến khích,
thưởng phạt và trả công xác đáng tương xứng với những đóng góp của người
lao động và kết quả chung của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

Trình độ tri thức và tay nghề của người lao động làm việc trong các

Chúng hoặc là tạo điều kiện thuận lợi hoặc là gây khó khăn cản trở đối với sự

doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối vơí sự tồn tại và phát triển của doanh

ra đời hoạt động và phát triển của DNNVV. Hệ thống chính sách và luật pháp

nghiệp. Những người có tri thức, tay nghề cao, kĩ năng thành thạo, lao động

đồng bộ, hợp lý sẽ tạo môi trường hoạt động hiệu quả cho các DNNVV, hỗ


lành nghề sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ phức tạp, tiếp thu áp dụng

trợ khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển đi lên. ở nước ta trong

tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, làm ra những sản phẩm đẹp,

những năm đổi mới hệ thống chính sách và pháp luật liên quan đến khu vực

có chất lượng với năng suất và hiệu quả cao.

kinh tế ngoài quốc doanh (trong đó các DNNVVlà chủ yếu) đã được hình

f. Khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin

thành và đổi mới từng bước với những kết quả tích cực. Các chính sách này

Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông

đã tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy sự hình thành và phát triển khá mạnh

tin về thị trường, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với

mẽ đối với các DNNVV, đặc biệt là đối với khu vực kinh tế tư nhân. Ngược

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống thông tin ở

lại một hệ thống chính sách và pháp luật thiếu đồng bộ nhất quán, kém hiệu

nước ta hiện nay mặc dù so với trước đã được phổ biến khá rộng rãi, các


quả và xa rời thực tế sẽ không tạo được môi trường hoạt động thông thoáng

phương tiện thông tin tương đối phong phú, hiện đại, phương pháp thu thập

và bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp, không khuyến khích các doanh

và cung cấp thông tin có nhiều tiến bộ... song nhìn chung tính chất nhanh

nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nghiêm chỉnh tuân theo

nhạy, kịp thời, chính xác và đầy đủ, hoàn thiện của hệ thống thông tin chưa

pháp luật; giảm và tiến tới xoá bỏ hiện tượng đối phó, lẩn trốn, tiêu cực, xa lạ

đáp ứng những yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện của thị

đối với hoạt động sản xuất kinh doanh văn minh. Vì vậy để tạo điều kiện thúc

trường và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Một trong những

đẩy mạnh mẽ sự hình thành và phát triển của DNNVV cần phải có sự đôỉ mới

nhân tố tác động dẫn tới sự kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh

hoàn thiện hơn nữa chính sách và pháp luật của Nhà nước.

của các DNNVV là: ở các doanh nghiệp này không có bộ phận chuyên trách

b. Hệ thống tổ chức quản lý kiểm soát của Nhà nước và các thiết chế cộng


thu thập và xử lý thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, không đủ kinh phí để

đồng xã hội nông thôn

mua sắm thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh chóng kịp thời nói riêng và

Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các

chi phí cho các hoạt động tiếp cận, thu thập xử lý thông tin nói chung. Trình

DNNVV ở những nước có đặc điểm như nước ta.Hệ thống tổ chức quản lý

độ tri thức và năng lực thu thập xử lý thông tin của các chủ DNNVV còn rất

kiểm soát của nhà nước từ trung ương đến các tỉnh, huỵên, xã với nhiều ban

hạn chế. Chính vì vậy các DNNVV rất cần sự hỗ trợ đắc lực của Chính phủ và

ngành nếu có sự phối hợp chặt chẽ phân công trách nhiệm rõ ràng sẽ làm tăng

các tổ chức trong và ngoài nước để cải thiện tình hình.

hiêụ lực quản lý của bộ máy. Các hoạt động của các đội kiểm tra liên ngành,

1.1.4.2. Các nhân tố vĩ mô

quản lý thị trường, công an, thuế vụ...nếu không có sự thống nhất sẽ chồng

a. Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước


chéo, dẫm đạp lên nhau, nhiều khi còn đổ lỗi và có những hành động triệt tiêu

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều

hiệu quả công tác quản lý lẫn nhau. Như vậy sẽ gây khó khăn cho các hoạt

môi trường khác nhau: môi trường kinh tế, chính trị, chính sách và luật pháp...

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25

kiện toàn, sắp xếp, đổi mới hệ thống và phương pháp quản lí, kiểm soát trên

cạnh tranh một cách bình đẳng được với các doanh nghiệp khác trên thị

tinh thần hỗ trợ cho DNNVV phát triển là chính.


trường ở hầu hết các nước trên thế giới, việc tiến hành các biện pháp hỗ trợ

Sự hình thành và phát triển các DNNVV ở khu vực nông thôn còn chịu

cho các DNNVV được thông qua các chính sách ưu đãi về miễn giảm các loại

tác động của những quan hệ, thiết chế xã hội nông thôn với những thông số

thuế, các khoản vay với lãi suất ưu đãi từ các nguồn vốn tín dụng của nhà

cơ bản là gia đình, dòng họ và làng, thôn. ở Việt Nam, gia đình thực sự là

nước, thiết lập các tổ chức tư vấn và cung cấp thông tin, các trung tâm đào tạo

đơn vị sản xuất kinh doanh rất cơ bản trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Kết

kiến thức quản lí và kỹ năng lao động miễn giảm phí và thành lập các quỹ tín

cấu dòng họ đã và đang góp phần ổn định trật tự xã hội, thực hiện tín chấp,

dụng hoặc bảo lãnh tín dụng riêng cho các DNNVV.

tương trợ giúp nhau để làm ăn kinh tế, mở doanh nghiệp và xoá đói giảm nghèo.

Ở Việt nam các chương trình tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo, một

Làng Việt truyền thống là tổ chức cộng đồng tự quản, tự điều chỉnh bằng hương

số dự án với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các cơ quan của chính phủ


ước, bằng luật tục, bằng dư luận, bằng quản lí và đạo đức, có tác dụng tới sự hình

và các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ các DNNVV triển khai trong vòng một

thành và phát triển các DNNVV ở nông thôn cũng là kênh thông tin, chuyển giao

số năm gần đây đã có tác dụng nhất định tới sự hình thành và phát triển các

công nghệ, không gian tìm việc làm và tạo dựng doanh nghiệp.

DNNVV. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một chủ chương chính sách hoặc các

Tuy nhiên bản chất truyền thống của những thiết chế xã hội nông thôn

chương trình của Nhà nước thống nhất hỗ trợ dành riêng cho các DNNVV.

đó cũng có những nhược điểm làm cản trở rất lớn đối với sự hình thành và

Đồng thời Nhà nước chưa hướng dẫn và khuyến khích thành lập các tổ chức

phát triển của các doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và
công cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Đó là tính chất hẹp hòi,
đố kỵ, bản vị khép kín ngay trong từng gia đình, dòng họ và làng, thôn. Chính
nó là những tác nhân chủ yếu làm giam hãm xã hội nông thôn Việt Nam trong
lịch sử và cho đến nay chưa vượt qua được vòng cương toả của sự đói nghèo
và lạc hậu. Mặc dù hiện nay mức độ và phạm vi của những tính chất tiêu cực
đó không còn sâu nặng như trước và đã được giải toả rất nhiều, song sự hình
thành và phát triển của các DNNVV trong điều kiện hiện đại đòi hỏi phải
khắc phục và giải toả hoàn toàn những tính chất tiêu cực nói trên.
c. Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nước

Hệ thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ của Nhà nước cũng như của

hỗ trợ và quản lí giám sát hoạt động của chúng. Cho nên các chương trình, dự
án hoạt động rời rạc, các tổ chức hỗ trợ DNNVV còn ít, hoạt động kém hiệu
quả và tác dụng của chúng đối với việc hỗ trợ thúc đẩy sự hình thànhvà phát
triển các DNNVV còn rất hạn chế, cần có sự chấn chỉnh và hoàn thiện.
Tuỳ từng đặc điểm kinh tế chính trị xã hội của mỗi nước mà có
những quan điểm khác nhau. Song vai trò của DNNVV trong phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội là không thể phủ nhận được. Trong phần trên
chúng ta đã xem xét những vấn đề chung nhất về loại hình DNNVV như:
các quan điểm khác nhau về DNNVV, tiêu thức xác định... và đặc biệt là
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNNVV. Đây là cơ sở cho

các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế nhằm khắc phục những khó

sự phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các

khăn và thế bất lợi của các DNNVV để chúng nhanh chóng có đủ khả năng

DNNVV của nước ta [8], [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





26

27

1.1.5. Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, doanh nghiệp nhỏ và vừa

Qua hơn 20 năm đất nước thực hiện đổi mới, nền kinh tế đã đạt được

đã có nhiều thay đổi với đặt trưng chủ yếu là quy mô vốn và lao động nhỏ, số

nhiều thành tựu. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần quan

lượng doanh nghiệp phát triển nhanh, thu hút nhiều lao động, trải khắp các địa

trọng vào thành tựu chung đó. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ tăng

phương từ thành phố đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, hoạt động

lên về số lượng mà còn tăng về chất lượng (vốn, năng động, sáng tạo trong

trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Thống kê tháng 1/2011 của Hiệp hội Doanh

kinh doanh và sản xuất, thích ứng nhanh với biến động thị trường, tạo ra

nghiệp nhỏ và vừa cho thấy số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 98% số

nhiều việc làm để thu hút lao động xã hội, đổi mới trong quản lý...) [17].


doanh nghiệp trong cả nước.

Trước đổi mới, chúng ta có quan niệm là một đơn vị thịnh vượng là
đơn vị có quy mô lớn và càng lớn càng tốt. Chính vì vậy trong thực tế đã diễn
ra việc từ tổ đổi công nhanh chóng chuyển lên hợp tác xã quy mô thôn, lên
hợp tác xã quy mô xã, rồi quy mô liên xã, tập trung xây dựng những công
trình quy mô lớn. Trong quá trình chuyển đổi các quy mô sản xuất lớn, chúng
ta đã không quan tâm đến tổ chức sản xuất kinh doanh nhỏ, hộ sản xuất, mô
hình sản xuất tư nhân không được chú trọng.
Từ khi đổi mới đến nay, kinh tế quy mô lớn chuyển đổi và hình thành
lên công ty mẹ trong đó tập hợp nhiều công ty con, công ty liên doanh, công
ty có vốn đầu tư nước ngoài, tổng công ty, tập đoàn kinh tế... Hình thành và
phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và phái Nam. Cùng với sự hình thành đơn vị quy mô lớn, lập tức xu
hướng xuất hiện những đơn vị nhỏ nằm trong đơn vị lớn. Tính chất nguyên
khối đã chuyển thành tính chất tập hợp, phối hợp chặt chẽ gồm nhiều đơn vị
nửa tự quản sinh động. Cùng với sự phát triển chung đó, đơn vị sản xuất nhỏ

1.1.6. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam [17]
1.1.6.1. Phát triển DNNVV ở Trung Quốc
Tiêu chí xác định DNNVV của Trung Quốc chỉ dựa vào số lao động
mà không căn cứ vào vốn đăng ký hay bất kỳ một tiêu chí nào khác. Theo
Luật Khuyến khích phát triển DNNVV của Trung Quốc ngày 29/6/2002 thì:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có từ 50 - 100 lao động thường xuyên và
doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có sử dụng từ 101 đến 500 lao
động. Theo tiêu chí đó, tính tới năm 2003, Trung Quốc có khoảng 3,6 triệu
DNNVV, đóng góp 55,6% GDP, giải quyết công ăn việc làm cho khoảng
70,6% lực lượng lao động toàn quốc.
Các chính sách phát triển DNNVV của Trung Quốc có những đặc điểm

cơ bản sau:
Phát triển các DNNVV ở lĩnh vực công nghiệp được dựa trên cơ sở tôn
trọng các yêu cầu khách quan và các quy luật kinh tế.
Các chính sách phát triển DNNVV ở Trung Quốc dựa trên bốn điểm

và vừa xuất hiện, phát triển với những lợi thế như: tính chủ động sáng tạo cao,

chính là: phải căn cứ vào quy mô kinh tế hợp lý để tổ chức sản xuất; các

thích ứng nhanh với biến động thị trường, dễ đổi mới và dễ quản lý. Sự tồn tại

DNNVV cần được đầu tư với kỹ thuật và kỹ năng quản trị hiện đại, nâng cao

song song quy mô sản xuất lớn và sản xuất nhỏ và vừa là sự thống nhất biện

chất lượng sản phẩm và chất lượng quản lý; các DNNVV cần linh hoạt để phù

chứng của hai mặt đối lập tư do và trật tự.

hợp với thị trường, tránh sự trùng lặp và tình trạng dư thừa và các DN lớn vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





28

29

đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các DN này sẽ kéo
theo sự tăng trưởng của các DNNVV.

Các DNNVV của Trung Quốc có lợi thế so sánh trong những ngành tập
trung nhiều lao động như: dệt, may mặc, văn phòng phẩm, thuộc da, lương

Hiện nay, trong lĩnh vực trọng điểm của phát triển các DNNVV ở
Trung Quốc là mở rộng việc làm và tập trung vào khu vực dịch vụ.

thực thực phẩm, sản phẩm cơ khí, đồ gia dụng, thuộc da, vật liệu xây dựng và
sản phẩm gia dụng. Trong đó, đặc biệt dệt và may mặc là hai ngành có thặng

Dịch vụ gần với quần chúng và trực tiếp phục vụ cho sản xuất, sinh

dư thương mại lớn nhất.Nhưng những ngành này lại là những ngành thiếu về

hoạt. Do vậy, DNNVV có ưu thế hơn trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc điểm của

vốn, công nghệ, thiết bị hiện đại và nhân công có năng lực. Vậy nên những

kinh doanh dịch vụ ở các địa phương không giống nhau. Hai lĩnh vực chính

sản phẩm hàng đầu và trung bình của những ngành này sẽ phải đối mặt với sự

phát triển dịch vụ là buôn bán nhỏ và ăn uống rất tương ứng với sức tăng tiêu


cạnh tranh gay gắt của hàng hóa nhập khẩu từ các nước tiên tiến.

dùng. Bên cạnh đó, quy mô và không gian phát triển dịch vụ của các DNNVV
rất lớn, ngoài ra còn những ngành khác như dịch vụ gia đình, bảo vệ môi
trường, du lịch, in ấn, giải trí văn phòng. Theo số liệu thống kê của cơ quan
chức năng Trung Quốc, riêng lĩnh vực phục vụ gia đình và phục vụ công cộng
nếu có chính sách điều tiết tốt sẽ có thể tạo được 11 triệu công ăn việc làm.
Vấn đề thành lập cơ cấu quản lý chuyên môn các DNNVV.
Trung Quốc đang xúc tiến thành lập Ủy ban kinh tế mậu dịch quốc gia
trực tiếp thuộc ủy ban DNNVV. Đây chính là đầu mối để giải quyết tốt mối

1.1.6.2. Phát triển DNNVV ở Mỹ
Tiêu chí và vai trò của các DNNVV Mỹ: Cục quản lý kinh doanh nhỏ
(SBA) Mỹ xác định DNNVV là “một đơn vị kinh doanh có ít hơn 500 lao
động”. Đây là định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất và có thể coi là tiêu
chuẩn về DNNVV chính thức của Chính phủ Mỹ. Những năm gần đây, kinh
doanh nhỏ của Mỹ đang trong đà phát triển thịnh vượng. Theo số liệu của Cục
quản lý kinh doanh nhỏ của Mỹ, năm 2003, các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ

quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp, có trách nhiệm tư vấn, giúp đỡ

đã chiếm 99,7% tổng số hàng kinh doanh có thuê nhân công; thu hút 52% lực

bồi dưỡng lao động cho các DNNVV, nhưng không can thiệp vào các hoạt

lượng lao động trong khu vực tư nhâ, 51% lực lượng trợ giúp công cộng và

động kinh doanh như đầu tư, kinh doanh sản xuất, tiêu thụ của các DNNVV.

38% trong lĩnh vực công nghệ cao. Nếu kể cả các lao động tự tạo việc làm và


Qua trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra nhiều cơ hội cho các

nông nghiệp thì số lao động trong các DNNVV chiếm tới 57% tổng số lao

DNNVV của Trung Quốc. Đó là việc tận dụng các công nghệ hiện đại, vốn và

động; cung cấp 60-80% trong tổng số việc làm mới được tạo ra; sản xuất ra

trình độ quản lý tiên tiến của các doanh nghiệp nước ngoài. Mở rộng các cơ

51% tổng sản phẩm của khu vực tư nhân; chiếm 47% tổng doanh thu bán

hội trở thành các nhà thầu cho các doanh nghiệp lớn nước ngoài... Bên cạnh

hàng; chiếm 31% doanh thu xuất khẩu hàng hóa (không có số liệu tương

đó, DNNVV Trung Quốc còn gặp một số khó khăn khác do mới trở thành

đương về dịch vụ); chiếm 97% tổng các nhà xuất khẩu.

thành viên của WTO. Những cam kết của Chính phủ Trung Quốc là cắt giảm

Tuy nhiên, những con số trên chưa nói hết được vai trò của các

thuế quan, chuyển dần sang hàng rào phi thuế quan và mở cửa các khu dịch

DNNVV trong nền kinh tế Mỹ. Cục quản lý kinh doanh nhỏ Mỹ cho rằng cần

vụ tạo sự cạnh tranh quyết liệt của các DNNVV Trung Quốc với các doanh


nhấn mạnh vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ như một thành phần

nghiệp nước ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

then chốt thúc đẩy sự cạnh tranh, sáng tạo của nền kinh tế thị trường Hoa Kỳ,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

đồng thời lại là kênh dẫn, là phương tiện để huy động và gắn kết mọi tài năng,

mức cao. Bên cạnh đó, Chính phủ Mỹ thông qua dự luật cho phép giãn nợ

nguồn vốn, bản sắc văn hóa của người Mỹ cho sự thịnh vượng chung của đất

thuế trị giá 12 tỷ USD cho các doanh nghiệp lớn, nhỏ, đồng thời thúc đẩy các

nước. Kinh doanh nhỏ cho phép hàng chục triệu người, trong đó có nhiều phụ


chương trình cho vay của Cục doanh nghiệp nhỏ và được kỳ vọng sẽ tạo ra

nức, người dân tộc thiểu số và người di cư, tiếp cận được “Giấc mơ Mỹ”, tức là có

hơn 500.000 việc làm. [26]

được những cơ hội về tăng trưởng kinh tế, đối xử bình đẳng và thăng tiến.

Trợ giúp về đổi mới công nghệ: Mỹ có nhiều chính sách trợ giúp các

Chính sách hỗ trợ giúp kinh doanh nhỏ của Mỹ: Các biện pháp trợ giúp

doanh nghiệp nhỏ khai thác tiềm năng công nghệ như Chương trình chuyển

kinh doanh nhỏ của Mỹ dựa trên những cột trụ chính như cải cách pháp lý, trợ

giao công nghệ kinh doanh nhỏ; Quỹ hợp tác mở rộng chế tạo và chương trình

giúp tài chính, trợ giúp xuất khẩu, hướng dẫn quản lý và mua sắm của chính phủ.

nghiên cứu đổi mới kinh doanh nhỏ cung cấp một lượng vốn lớn trực tiếp cho

Đối với cải cách pháp lý: Chính phủ Mỹ có một số cải cách pháp lý

hoạt động nghiên cứu và triển khai của các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ;

quan trọng để trợ giúp kinh doanh nhỏ. Mỹ đã nới lỏng những quy định cản

Thành lập các vường ươm công nghệ và vườn ươm kinh doanh tại 50 tiểu


trở việc gia nhập thị trường của các kinh doanh nhỏ trong những ngành như

bảng. Vườn ươm công nghệ và kinh doanh của Mỹ thường được xây dựng dựa

ngân hàng, điện lực và viễn thông. Đồng thời, Chính phủ Mỹ cũng tăng

trên cơ sở các trường đại học và những cơ quan nghiên cứu khoa học với mục tiêu

cường thi hành Luật chống độc quyền. Bên cạnh đó, Chính phủ Mỹ có dự

quan trọng là thương mại hóa những công trình nghiên cứu khoa học.

định tiến hành cải cách quan trọng về chính sách an sinh xã hội và thuế khóa

Trợ giúp về quản lý: SBA hình thành mạng lưới các Trung tâm phát

để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ. Việc đăng ký kinh

triển DNNVV trợ guips về quản lý cho các chủ DNNVV thông qua hoạt động

doanh của Mỹ ngày càng đơn giản, hiện chỉ mất vài giờ và phí đăng ký chỉ vài

tư vấn, đào tạo kỹ thuật. Hiện có hàng ngàn trung tâm này ở tất cả các tiểu

đô la.

bang. Các Trung tâm này có mạng lưới rộng, cung cấp các chương trình tư
Đối với trợ giúp tài chính: Theo thống kê của SBA, năm 1997, Mỹ có

125 chương trình trợ giúp kinh doanh trị giá 75 tỷ USD. Trong năm 1999, Mỹ


vấn và dạy nghề, tham gia vào việc tư vấn thành lập DN mới, tạo ra một liên
minh các DN tư nhân, công chúng và các cơ quan Nhà nước.

có khoảng 200 chương trình cấp liên bang tài trợ kinh doanh nhỏ đang hoạt

Xúc tiến đầu tư: Chính phủ Mỹ ban hành nhiều chương trình và biện

động. Những chương trình này bao trùm mọi loại trợ giúp tài chính như: Tài

pháp trợ giúp hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ. Ủy

chính trực tiếp và bảo lãnh tín dụng, thưởng kinh doanh, thưởng xuất khẩu, hỗ

ban điều phối xúc tiến xuất khẩu có trách nhiệm chính là điều phối những

trợ tài chính cho các chương trình đào tạo và nhiều loại bảo hiểm khác nhau.

biện pháp đa dạng của các thể chế khác nhau nhằm trợ giúp xuất khẩu của

Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài từ 2007 đến thời điểm hiện nay,

DNNVV. Trung tâm trợ giúp xuất khẩu cung cấp các dịch vụ tư vấn và thông

Chính phủ Mỹ đã thông qua dự luật trị giá 30 tỷ USD tài trợ cho các doanh

tin về thị trường nước ngoài, hợp đồng quốc tế và các dịch vụ trợ giúp thông

nghiệp gặp khó khăn tài chính và thúc đẩy các chương trình cho vay liên bang


qua trên 100 văn phòng trải khắp nước Mỹ. Trung tâm này đang tập trung vào

đối với các doanh nghiệp này trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp Mỹ vẫn đang ở

việc trợ giúp phát triển thương mại điện tử trong các DNNVV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

1.1.6.3. Phát triển DNNVV ở Nhật Bản

Một số chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản: Xét một cách tổng

Hình thức tổ chức DN của Nhật Bản ra đời cách đây hơn 100 năm với

quát, các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào mục tiêu

hai loại hình chủ thể: (1) Hình thức tổ chức kiểu “cái ô” trong đó công ty mẹ

thúc đẩy sự tằng trường và phát triển của các DNNVV; tăng cường lợi ích


có một hệ thống các công ty con có quan hệ với công ty mẹ theo hình cái ô,

kinh tế và xã hội của các nhà DN và người lao động tại DNNVV; khắc phục

mỗi công ty con chịu trách nhiệm sản xuất một số bộ phận phụ tùng chuyển

những bất lợi mà các DNNVV gặp phải; và hỗ trợ tính tự lực của các

về công ty mẹ lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. (2) Hình thức tổ chức “mắt xích”

DNNVV. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu của các chính sách:

tập đoàn sản xuất bao gồm nhiều công ty được liên kết với nhau theo kiểu

Chính sách cải cách pháp lý: Trong những năm qua, hàng loạt luật thuế

“mắt xích”, tập đoàn sản xuất bao gồm nhiều công ty được liên kết vơi nhau

về DNNVV đã được ban hành nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt

theo kiểu mắt xích. Cả hai hình thức tổ chức DN nêu trên đều phù hợp với

động của khu vực DN này. Đặc biệt, trong những năm gần đây, việc cải cách môi

loại hình DNNVV, do vậy loại khình DN này ở Nhật Bản đãphats triển rất

trường pháp lý được coi là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Nhật Bản.

sớm. Trong lịch sử phát triển hơn 50 năm, khu vực DNNVV đã khẳng định


Luật Cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 nhằm trợ giúp cho

vai trò của mình trong đời sống kinh tế - xã hội Nhật Bản, góp phần không

việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi

nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước này.

của môi trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu DN. Các

Tiêu chí xác định DNNVV Nhật Bản: Luật cơ bản về DNNVV đã được

Luật tạo thuận lợi cho thành lập DN mới và Luật trợ giúp DNNVV đổi mới

sửa đổi với nhiều nội dung thay đổi chủ yếu là tăng giới hạn vốn tối đa cho

trong kinh doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp

các DNNVV trong từng lĩnh vực. Mục đích của sự thay đổi này là làm tăng số

mới, tăng cường nguồn cung ứng vốn rủi ro, trở giúp về công nghệ và đổi

lượng DN có đủ điều kiện được hưởng các biện pháp trợ giúp DNNVV. Theo

mới. Luật xúc tiến các hệ thống phân phối có hiệu quả ở DNNVV trợ giúp

luật mới, các tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện ở bảng 1.2.

cho việc tăng cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ


Bảng 1.2. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản

thông tin và xúc tiến các khu vực bán hàng. Một hệ thống chính sách hỗ trợ
cũng đã được thiết lập nhằm hạn chế sự phá sản của DNNVV...

Số lao động bình
quân
1-300

300 triệu Yên Nhật

chế tài chính thuộc Chính phủ là Công ty đầu tư kinh doanh nhỏ, NGân hàng

Ngành thương mại

1-100

100 triệu Yên Nhật

hợp tác trung ương về thương mại và công nghiệp, Công ty đầu tư mạo hiểm

Ngành Dịch vụ

1-100

50 triệu Yên Nhật

quốc gia. Trợ giúp có thể thực hiện dưới dạng các khoản vay đặc biệt với


Lĩnh vực
Ngành sản xuất

Số vốn đầu tƣ

Nguồn: 1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh
nghiệp nhỏ và vừa, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và
vừa, OECD, 2000.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trợ giúp về vốn: Các biện pháp trợ giúp vốn được thực hiện từ ba định

những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách.
- Theo hệ thống trợ giúp tăng cường cơ sở quản lý các DNNVV ở từng
khu vực, các khoản vay được thực hiện tùy theo điều kiện của khu vực thông



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

qua một quỹ chung được góp bởi chính quyền Trung ương và các chính


của 12 thành phố lớn đánh giá các điều kiện quản lý của DNNVV, đưa ra

quyền địa phương, được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.

những khuyến nghị cụ thể và cung cấp các hướng dẫn.

- Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các DN nhỏ (kế hoạch

Việc Quản lý kinh doanh nhỏ và Công nghệ thực hiện các chương trình

cho vay Marukei) được áp dụng đối với các DN nhỏ, không đòi hỏi phải có

đào tạo cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của DNNVV và đội ngũ

thế chấp hoặc bảo lãnh.

nhân sự của các quận, huyện. Việc tăng cường tiếp cận thông tin của DNNVV

- Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn

là một ưu tiên của Chính phủ. Sách trắng về DNNVV được xuất bản hàng

tại các thể chế tài chính tư nhân. Còn Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng

năm chưa đựng nhiều thông tin về khu vực doanh nghiệp này dựa trên các

mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.

cuộc điều tra về thực trạng lĩnh vực thương mại và công nghiệp.


Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhự những rối loạn về tín dụng và góp phần
giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Trợ giúp về công nghệ: Các DNNVV có thể được hưởng các chính
sách trợ giúp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển hoặc tiến hành các hoạt
động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn
vay và được đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định

Xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ Nhật Bản cung cấp dịch vụ hướng dẫn
và thông tin cho DNNVV nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh ở
nước ngoài. Chương trình môi giới và tư vấn kinh doanh tạo cơ hội cho các
DNNVV của Nhật Bản cũng như của nước ngoài có thể đăng ký trực tiếp và
cơ sở dữ liệu trên mạng internet.
1.1.6.4. Phát triển DNNVV của Thái Lan

của Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Các DNNVV thực

Trước đây, Thái Lan hầu như không có hệ thống chính sách trợ giúp

hiện các hoạt động kinh doanh mang tính chất đổi mới muốn tăng vốn bằng

các DNNVV. Hiện nay, chính sách DNNVV đang trở thành một trong những

cách phát hành thêm cổ phần hoặc trái phiếu công ty được trợ giúp bởi các

tiêu điểm của hệ thống chính sách cải cách kinh tế của Thái Lan kể từ sau

quỹ rủi ro thuộc các địa phương. Còn hệ thống nghiên cứu đổi mới kinh

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Các DNNVV được coi là


doanhn hỏ Nhật Bản cung cấp tài chính cho các DNNVV có hoạt động kinh

những nhân tố chủ chốt trong quá trình hồi phục kể từ giai đoạn khủng hoảng

doanh mang tính đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các

Thái Lan.

quy trình sản xuất mới. Để tăng sức cạnh tranh của DN thông qua áp dụng

Tiêu chuẩn của Thái Lan về DNNVV: Thái Lan không có định nghĩa

công nghệ thông tin, các DN hoạt động trong lĩnh vực thông tin và ứng dụng

chính thức về DNNVV. Các cơ quan Chính phủ khác nhau của Thái Lan sử

các phần mềm tin học được chính quyền các địa phương trợ giúp bao gồm các

dụng những tiêu chí khác nhau như doanh thu, tài sản cố định, số lao động và

dịch vụ tư vấn và “dịch vụ phát triển DN kiểu mẫu”.

vốn đăng ký để định nghĩa DNNVV. Chính phủ Thái Lan đã thông qua tiêu

Trợ giúp về quản lý: Hoạt động tư vấn quản lý kinh doanh được thực
hiện thông qua hệ thống đánh giá DNNVV. Mỗi quận, huyện và chính quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chí xác định DNNVV ngày 22/12/1998. Tuy nhiên, các tiêu chí đó có tính
chất định hướng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37

Bảng 1.3. Tiêu chuẩn về DNNVV theo gia trị tổng tài sản
Đơn vị: triệu baht
Khu vực

DN vừa

DN nhỏ

Sản xuất

Dưới 200

Dưới 50

Thương mại dịch vụ


Dưới 200

Dưới 50

Bán buôn

Dưới 100

Dưới 50

Bán lẻ

Dưới 60

Dưới 30

(Nguồn: Chính sách DNNVV ở Thái Lan: Triển vọng và những thách thức Viện nghiên cứu dân số và xã hội Thái Lan - 2000)
Cho tới giữa năm 2000, các cơ quan Chính phủ khác nhau vẫn ban
hành và sử dụng những định nghĩa khác nhau về DNNVV. Bộ Công nghiệp

Củng cố mạng lưới thể chế chuyên trách về DNNVV: Thái Lan thành
lập Ủy ban Khuyến khích DNNVV, là cơ quan độc lập trực thuộc Thủ tướng
Chính phủ. Nhiệm vụ của Ủy ban là soát xét định nghĩa cả về DNNVV, đề
xuất các chính sách và biện pháp khuyến khích DNNVV, quản lý Quỹ phát
triển DNNVV. Ủy ban này có trách nhiệm chuẩn bị sách trắng hàng năm về
DNNVV Thái Lan đệ trình Thủ tướng. Quỹ phát triển DNNVV trực thuộc
SMEPO cũng được thành lập. Quỹ này được Chính phủ cấp vốn hàng năm,
được trợ giúp bởi khu vực tư nhân, các chính phủ nước ngoài và các tổ chức
quốc tế.
Thái Lan cũng thành lập Viện nghiên cứu phát triển DNNVV, củng cố

các tổ chức như Tập đoàn bảo lãnh tín dụng kinh doanh nhỏ, Tập đoàn Tài
chính kinh doanh nhỏ, Hiệp hội công nghiệp.

và Hiệp hội Công nghiệp Thái Lan sử dụng thêm tiêu chuẩn số lao động dưới

Hoạch định kế hoạch lớn phát triển DNNVV: Kế hoạch lớn phát triển

200 người để xác định DNNVV. Trong khi đó, Tập đoàn Tài chính công

DNNVV bao gồm 7 chiến lược cơ bản để trợ giúp các DNNVV. Mỗi chiến

nghiệp Thái Lan (IFCT) lại coi các DNNVV là những DN có tài sản cố định

lược cơ bản này lại bao gồm nhiều biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu

dưới 1000 triệu baht.

chung của chiến lược. Các chiến lược đó là Nâng cao năng lực kỹ thuật và

Các chính sách trợ giúp DNNVV của Thái Lan: Ngay từ đầu thập kỷ

quản lý của các DNNVV; phát triển doanh nhân và nguồn lực con người của

1960, Thái Lan đã có một số chính sách trợ giúp dành cho các DNNVV. Văn

các DNNVV; nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các DNNVV; tăng

phòng Tài chính DN nhỏ đã được thành lập từ năm 1963. Văn phòng này về

cường hệ thống trợ giúp các DNNVV; cung cấp môi trường kinh doanh thuận


sau được chuyển thành Tập đoàn Tài chính DN nhỏ. Dù vậy, các chính sách

lợi hơn; phát triển các DN cực nhỏ và các DN cộng đồng; phát triển mạng

DNNVV ở Thái Lan chỉ được coi trọng trong một vài năm rồi lại lắng xuống

lưới và các cụm DNNVV.

và không được duy trì một cách có hệ thống.

Xác định các nhóm ngành cần phải nhanh chóng phát triển mạng lưới

Trọng tâm của các chính sách trợ giúp DNNVV của Thái Lan là phát
triển các mạng lưới trợ giúp công nghiệp phục vụ xuất khẩu với mục tiêu

DNNVV: Chính phủ Thái Lan đã chỉ ra 10 ngành cần phải nhanh chóng phát
triển mạng lưới các DNNVV, được chia là 2 nhóm:

chính là phục vụ cho chiến lược phục hồi sau khủng hoảng của Thái Lan dựa

Nhóm 1 gồm 5 ngành mà sự phát triển của các DNNVV là cực kỳ quan

trên xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Dưới đây là các nội dung chủ

trọng và cấp bách, đó là lương thực và thức ăn gia súc, dệt may; sản phẩm

yếu của các chính sách DNNVV mới được ban hành của Thái Lan.

nhựa; thiết bị điện và điện tử; ô tô và bộ phận ô tô.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

Nhóm 2 gồm 5 ngành mà sự phát triển của các DNNVV là quan trọng

việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội. Vì thế, cũng cần quan tâm

mức độ vừa phải, bao gồm các ngành như da và giầy dép; sản phẩm gỗ; sao

đến việc giảm các thủ tục hành chính công kều cho các DNNVV. Các quy

su và sản phẩm cao su; gốm và kính; đá quý và đồ trang sức.

định về điều tiết kinh doanh của Chính phủ đảm bảo sự bình đẳng của

Tất cả 10 ngành này là những ngành công nghiệp có định hướng xuất
khẩu, có kết cấu hạ tầng tương đối tốt và có giá trị tăng cao.

DNNVV với các DN lớn trong nền kinh tế và phải đơn giản, bảo đảm tính dễ

thực thi để nâng cao tính hiệu lực của các hệ thống văn bản pháp luật.

Hoạch định chương trình hành động nhằm phát triển các DNNVV:

Thứ hai, có cơ chế và hệ thống hỗ trợ DNNVV thống nhất và có hiệu

Chương trình này đề ra 18 biện pháp cần phải thực hiện để phát triển các

quả từ Trung ương đến địa phương. Các nước có DNNVV phát triển là những

DNNVV. Một số biện pháp quan trọng gồm trợ giúp tài chính cho các DNNVV;

nước có hệ thống cơ chế quản lý và hỗ trợ thống nhất giữa các ngành và các

thành lập và phát triển thị trường vốn cho các DNNVV; đào tạo doanh nhân và

địa phương. Một số nước có các cơ quan quản lý chuyên trách của Chính phủ

người lao động; hỗ trợ phát triển công nghệ mới; hỗ trợ nghiên cứu và tìm kiếm

đối với DNNVV. Các cơ quan này một mặt có nhiệm vụ ban hành các chính

thị trường; phát triển các liên kết giữa các DNNVV và các DN lớn; phát triển các

sách phát triển DNNVV ch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước

hiệp hội DNNVV; phát triển các liên kết giữa các DNNVV ở nông thôn; sửa đổi

và phù hợp với chính sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung, mặt


các quy định pháp luật gây trở ngại cho các DNNVV.

khác các cơ quan này chính là người đại diện về mặt pháp lý bảo vệ quyền lợi

1.1.7. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

của DNNVV. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước đối với DNNVV

Việt Nam [17]

cần có cơ chế phối hợp với mạng lưới các tổ chức có liên quan để thực sự hỗ

1.1.7.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho các DNNVV phát triển

trợ cho DNNVV một cách có hiệu quả.

Thứ nhất, Việt Nam cần phải nội luật hóa những hệ thống văn bản pháp

Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển DNNVV phù hợp với chiến

luật quốc tế, như luật sở hữ trí tuệ. Cần phải “tiêu chuẩn hóa” và “quốc tế

lược phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm phát triển DNNVV của các nước

hóa” các văn bản pháp luật để đảm bảo môi trường kinh doanh trong nước

cho thấy chính sách phát triển DNNVV có thành công hay không tùy thuộc

phù hợp với môi trường kinh doanh chung của thế giới, đảm bảo một môi


rất lớn vào sự phù hợp của nó với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung

trường thực sự bình đẳng giữa các DNNVV và các DN lớn.
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, chính vì vậy
Chính phủ cần cải cách cơ chế, hệ thống chính sách và hệ thống quản lý hành
chính, nỗ lực đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình DN. Tuy nhiên, trong
thực tế vẫn có sự phân biệt đối xử giữa các DNNVV tư nhân với các DNNN
đặc biệt là trong việc hoàn thành các thủ tục hành chính hay vay vốn tín dụng.
Điều này đã gây tâm lý không tốt đối với các khu vực DNNVV và hạn chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



của đất nước. Vì DNNVV là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó
không thể tách rời với các bộ phận khác. Sự phát triển DNNVV không thể
tách rời với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do đó, nếu các mục tiêu
chiến lược nhằm phát triển DNNVV đi chệnh với mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội thì sẽ làm cho các nguồn lực của nền kinh tế bị phân tán
và không tạo ra tác động cộng hưởng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Là
một nước đang trong giai đoạn chuyển đổi với nguồn lực bị giới hạn và chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41


được khai thác tốt Việt Nam cần phải quán triệt quan điểm này, coi chiến lược

dục chính quy và phi chính quy nhằm bồi dưỡng cho các doanh nhân những

phát triển DNNVV như là một bộ phận chiến lược của chiến lược phát triển

hiểu biết về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nghề nghiệp.

kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, cần có chiến lược khai thác và sử dụng hiệu quả

Thứ hai, các hình thức hỗ trợ trực tiếp qua vườn ươm doanh nghiệp.

các nguồn lực hiện của của đất nước. Để làm được điều này, ngoài việc phải

Các chính sách hỗ trợ DNNVV của nhiều nước tập trung vào việc mở rộng cơ

dành một nguồn lực nhất định cho phát triển DNNVV Chính phủ cần có chính

hội cho DNNVV bằng các hình thức hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật. Một

sách động viên khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn vào kinh

trong các hình thức hỗ trợ đem lại nhiều thành công ở một số quốc gia là hình

doanh và phát huy các thế mạnh hiện có của khu vực kinh tế này.

thức sử dụng các vườn ươm doanh nghiệp. Danh từ “vườn ươm” doanh

Thứ tư, phát triển thầu phụ công nghiệp và các ngành công nghiệp phụ


nghiệp mới xuất hiện ở Việt Nam trong một vài năm trở lại đây nhưng nó đã

trợ. DNNVV thường có mối quan hệ hợp tác gắn bó với các DN lớn. Nhiều

gây được sự chú ý và quan tâm của những người có tâm huyết với việc phát

lĩnh vực, nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DN lớn

triển DNNVV. Tuy nhiên, việc xây dựng và áp dụng loại hình vườn ươm DN

không thể hoạt động tốt nếu như không có sự hợp tác của các DNNVV như

vào Việt Nam mới ở giai đoạn thử nghiệm bước đầu, và cũng mới chỉ có ở

công nghiệp sản xuất ô tô, điện, điện tử hay các ngành dịch vụ. Khi đó, các

các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Việc lựa chọn hình

DNNVV sẽ có vai trò như các nhà thầu phụ cung ứng các chi tiết, các bộ phận

thức vườn ươm như thế nào ch phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều

cấu thành của sản phẩm mà các DN lớn đặt hàng.

kiện kinh tế văn hóa của đất nước, của từng vùng. Sẽ là không có hiệu quả

1.1.7.2. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ DNNVV

nếu áp dụng y nguyên một mẫu vườn ươm doanh nghiệp của bất kỳ nước nào


Thứ nhất, hỗ trợ nâng cao năng lực nội tại của DNNVV, các chính sách

vào Việt Nam.

phát triển DNNVV ở các nước không chỉ tập trung vào việc tạo ra các điều

Thứ ba, hỗ trợ về tài chính. Ngoài các hình thức hỗ trợ trực tiếp trên,

kiện và cơ hội thuận lợi cho DNNVV mà còn tập trung vào việc tăng cường

các nước còn có các hình thức hỗ trợ tài chính như Quỹ bảo lãnh tín dụng,

năng lực đổi mới trong chính bản thân DNNVV. Nền kinh tế Việt Nam vẫn

Quý khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống. Hiện nay ở nhiều

đang trong giai đoạn chuyển đổi nhằm hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế

nơi của Việt Nam đang thực hiện hnhf thức là quỹ khuyến công, quy hỗ trợ tư

giới. Trong khi đó, năng lực nội tại của các DNNVV Việt Nam là rất yếu, đặc

vấn... Các hình thức này đều có thể áp dụng vào việc hỗ trợ các DNNVV ở

biệt là sự hiểu biết của các chủ DN về nghiệp vụ và kinh nghiệp kinh doanh

Việt Nam. Tuy nhiên do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, các quỹ hỗ trợ này

trong nền kinh tế thị trường, trong môi trường quốc tế. Để phát huy vai trò


cần phải có một cơ chế hoạt động đảm bảo tính công bằng, khách quan, tránh

của các DNNVV Việt Nam trong nền kinh tế thị trường Chính phủ cần xác

tình trạng hình thành nên các quỹ này để tăng quyền lực của các cơ quan công

định rõ các năng lực nội tại còn yếu của các DNNVV là gì và có các chính

quyền ở các bộ ngành hoặc các cấp địa phương.

sách hỗ trợ phù hợp. Các bí quyết cơ bản và những quy tắc chung của nền

Ngoài quỹ hỗ trợ tài chính, một số nước thành công trong việc hỗ trợ

kinh tế thị trường cần phải được khuyến khích giảng dạy trong hệ thống giáo

tài chính thông qua các hình thức thuê mua tài chính. Đây là một hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×