Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tài liệu bộ môn xoa bóp bấm huyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 82 trang )

TRANG CHỦ
GIỚI THIỆU
TIN TỨC
VIDEO CLIP
SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG
TUYỂN DỤNG
GIẤY CHỨNG NHẬN
CHIA SẺ
LIÊN HỆ

DANH MỤC SẢN PHẨM
Đai cương tư vấn sức khỏe
Noni Max hỗ trợ điều trị bệnh
Nước ép noni
Mỹ phẩm Defy
Sản phẩm hoạt tính sinh học
Sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh
Sản phẩm chăm sóc da
Bộ sản phẩm giảm cân
Cội nguồn của Noni
Công dụng của Noni
Cảm nhận sau khi dùng sản phẩm Noni
Nhận xét của nhà chuyên môn về Noni
Kết quả lâm sàng khi dùng Noni
Đại cương tư vấn thực phẩm chức năng Noni
Cây thuốc nam trị bệnh
Bấm huyện trị bệnh

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hotline: 0973 339 976­ ­_­­ Lê Văn Thảo
Call


Lê Văn Thảo ­ Tư vấn
 

HÌNH ẢNH NỔI BẬT

 

THỐNG KÊ TRUY CẬP
mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter

mod_vvisit_counter

mod_vvisit_counter

mod_vvisit_counter
Today

mod_vvisit_counter
159


mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter
mod_vvisit_counter

Yesterday

This week
Last week
This month
Last month
All days

Hiện có: 13 khách trực tuyến

TÀI LIỆU BỘ MÔN XOA BÓP BẤP HUYỆT TẬP DƯỠNG SINH

“Khai thông” trong bấm huyệt Thập Chỉ Đạo

1336
1495
4696
19663
26763
700994


Khai thông & bấm huyệt bên lành trước, bên bệnh sau
Bên nào mạch mạnh hơn thì khai thông & bấm huyệt trước – bên mạch yếu khai thông & bấm huyệt sau.
Nếu 2 mạch bằng nhau: khai thông & bấm huyệt bên phải trước – bên trái sau
Nguyên tắc xem mạch
Tập trung tư tưởng, đừng để tâm thần phân tán.
Thở đều để định tức.
 
 
ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT
I. ĐỊNH NGHĨA HUYỆT 

Theo sách Linh khu thiên Cửu châm thập nhị nguyên: “Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ­ ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ thể”.
Có thể định nghĩa huyệt là nơi khí của tạng phủ, của kinh lạc, của cân cơ xương khớp tụ lại, tỏa ra ở phần ngoài cơ thể. Nói cách khác, huyệt là nơi tập trung cơ năng hoạt
động của mỗi một tạng phủ, kinh lạc…., nằm ở một vị trí cố định nào đó trên cơ thể con người. Việc kích thích tại những huyệt vị này (bằng châm hay cứu) có thể làm những vị
trí khác hay bộ phận của một nội tạng nào đó có sự phản ứng nhằm đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Huyệt không những có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và các biểu hiện bệnh lý của cơ thể, mà còn giúp cho việc chẩn đoán và phòng chữa bệnh một cách tích
cực.
Theo các sách xưa, huyệt được gọi dưới nhiều tên khác nhau: du huyệt, khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt, cốt huyệt ..... Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi
nhất.
Các nhà khoa học ngày nay chỉ công nhận sự hiện hữu của huyệt vị châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật (tham khảo thêm ở phần III ­ bài mở đầu).
II. TÁC DỤNG CỦA HUYỆT VỊ CHÂM CỨU THEO ĐÔNG Y
A. TÁC DỤNG SINH LÝ 
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Ví dụ huyệt thái uyên thuộc kinh Phế có quan hệ mật thiết:
­ Với kinh Phế. 
­ Với các tổ chức có đường kinh Phế đi qua.
­ Với các chức năng sinh lý của tạng Phế.
B. TÁC DỤNG TRONG BỆNH LÝ 
Theo YHCT, huyệt cũng là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài. Khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm thì các nguyên nhân bên ngoài
(YHCT gọi là tà khí) dễ xâm lấn vào cơ thể qua các cửa ngõ này để gây bệnh.
Mặt khác, bệnh của các tạng phủ kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt: hoặc đau nhức tự nhiên, hoặc ấn vào đau, hoặc màu sắc ở huyệt thay đổi (trắng nhợt, đỏ thẫm),
hoặc hình thái thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ hoặc sờ cứng bên dưới huyệt).
C. TÁC DỤNG CHẨN ĐOÁN 
Dựa vào những thay đổi ở huyệt đã nêu trên (đau nhức, đổi màu sắc, co cứng...) ta có thêm tư liệu giúp chẩn đoán nhất là chẩn đoán vị trí bệnh (ví dụ huyệt Tâm du đau hoặc
ấn đau làm ta nghĩ đến bệnh ở Tâm). 
Những biểu hiện bất thường ở huyệt thường chỉ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán. Để có được chẩn đoán xác định cần dựa vào toàn bộ phương pháp chẩn đoán của YHCT.
D. TÁC DỤNG PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH 
Huyệt còn là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với một lượng kích thích thích hợp có thể làm điều hòa được những rối loạn bệnh lý, tái lập lại hoạt
động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng điều trị này của huyệt tùy thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và kinh lạc tạng phủ, ví dụ: Phế du (bối du huyệt của Phế) có tác dụng đối với chứng khó thở, ho…; Túc
tam lý (hợp huyệt của kinh Vị) có tác dụng đối với chứng đau bụng. 
III. PHÂN LOẠI HUYỆT

Căn cứ vào học thuyết Kinh lạc, có thể chia huyệt làm 3 loại chính:
1. Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh ­ kinh huyệt): 
Huyệt của kinh là những huyệt trên 12 kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. 
Một cách tổng quát, tất cả các huyệt vị châm cứu đều có những tác dụng chung trong sinh lý và bệnh lý như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, có những huyệt có vai trò quan trọng
hơn những huyệt khác trong điều trị và chẩn đoán. Những huyệt này đã được người xưa tổng kết lại và đặt thêm tên cho chúng như nguyên, lạc, khích, ngũ du, bối du… Có
thể tạm gọi đây là tên chức vụ của các huyệt vị châm cứu (ngoài tên gọi riêng của từng huyệt). Những huyệt quan trọng này gồm: 
* Huyệt nguyên: 


Thường được người thầy thuốc châm cứu xem là “huyệt đại diện” của đường kinh. Mỗi kinh chính có 1 huyệt nguyên. 
Vị trí các huyệt nguyên thường nằm ở cổ tay, cổ chân hoặc gần đó. 
Do tính đại diện của nguyên huyệt mà chúng thường được dùng để chẩn đoán và điều trị những bệnh hư, thực của tạng, phủ, kinh lạc tương ứng. 
* Huyệt lạc:
Huyệt lạc là nơi khởi đầu của lạc ngang giúp nối liền giữa kinh dương và kinh âm tương ứng, thể hiện được quy luật âm dương, mối quan hệ trong ngoài, quan hệ biểu lý.
Mỗi kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc có 1 huyệt lạc. Ngoài ra do tính chất quan trọng của hệ thống Tỳ mà có thêm đại lạc của Tỳ. Tổng cộng có 15 huyệt lạc. 
Do đặc điểm giúp nối liền 2 kinh có quan hệ biểu lý mà huyệt lạc thường được dùng để điều trị bệnh của kinh có huyệt đó, đồng thời điều trị cả bệnh của kinh có quan hệ biểu
lý với nó. 
* Huyệt bối du (huyệt du ở lưng):
Những huyệt du ở lưng đều nằm dọc hai bên cột sống, cách đường giữa 1,5 thốn. Những huyệt này đều nằm trên kinh Bàng quang (đoạn ở lưng), nhưng đã được người thầy
thuốc xưa đúc kết, ghi nhận có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh ở những tạng phủ khác nhau, ví dụ như Phế du là huyệt thuộc kinh Bàng quang nhưng
lại có tác dụng chủ yếu trên tạng Phế nên được người xưa xếp vào huyệt du ở lưng của tạng Phế. 
Người xưa cho rằng khí của tạng phủ tụ lại ở lưng tại một huyệt du tương ứng.
* Huyệt mộ: 
Huyệt mộ cũng được tổng kếttheo cùng nguyên lý như huyệt bối du, nhưng có hai điểm khác: 
­ Huyệt mộ có vị trí ở ngực và bụng.
­ Huyệt mộ nằm trên nhiều đường kinh mạch khác nhau (ví dụ như huyệt Thiên xu ­ huyệt mộ của Đại trường, nằm trên kinh Vị; huyệt Trung quản ­ mộ huyệt của Vị, nằm trên
mạch Nhâm). 
* Huyệt ngũ du: 
Huyệt ngũ du là nhóm 5 huyệt, có vị trí từ khuỷu tay và gối trở ra đến ngọn chi. Chúng được gọi tên theo thứ tự tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp. 
Đặc tính của huyệt ngũ du là có thể điều trị những chứng bệnh của bản kinh rất tốt. 

Những huyệt ngũ du thường được sử dụng trong điều trị theo hai cách: theo tác dụng chủ yếu của từng loại huyệt và theo luật ngũ hành sinh khắc (xin tham khảo thêm chi tiết
trong bài Nguyên tắc chọn huyệt). 
* Huyệt khích:
Khích có nghĩa là khe hở, ý muốn diễn đạt đây là những khe nơi mạch khí tụ tập sâu trong cơ thể. Về mặt vị trí, những khích huyệt thường tập trung phân bố ở giữa kẽ gân và
xương. 
Huyệt khích cũng thuộc vào những yếu huyệt của kinh mạch. Mỗi kinh mạch trong 12 kinh chính đều có một huyệt khích. Ngoài ra mỗi mạch âm kiểu, dương kiểu, âm duy,
dương duy cũng có 1 huyệt khích. Tổng cộng có 16 huyệt khích và tất cả đều nằm trên kinh chính. 
* Huyệt hội (bát hội huyệt):
Huyệt hội là những huyệt có tác dụng chữa bệnh tốt cho những tổ chức (theo Đông y) của cơ thể. Có 8 loại tổ chức trong cơ thể: tạng, phủ, khí, huyết, xương, tủy, gân, mạch.
Vì thế có tên chung là tám hội huyệt (bát hội huyệt). Tám huyệt hội đều nằm trên kinh chính và mạch Nhâm. 
* Giao hội huyệt:
Là nơi những đường kinh và mạch (2 hoặc nhiều hơn) gặp nhau. Hiện tại, trong các sách châm cứu có tổng cộng 94 giao hội huyệt được liệt kê. Những giao hội huyệt đều
nằm trên kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. 
Đặc tính của những huyệt giao hội là để chữa cùng lúc những bệnh của tất cả những kinh mạch có liên quan (châm một huyệt mà có tác dụng trên nhiều kinh mạch). 
2. Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh ­ ngoại kỳ huyệt):
Được những nhà châm cứu xếp vào nhóm huyệt ngoài kinh là những huyệt không thuộc vào 12 kinh chính. Một cách tổng quát, huyệt ngoài kinh thường nằm bên ngoài các
đường kinh. Tuy nhiên cũng có một số huyệt, dù nằm trên đường tuần hoàn của kinh mạch chính, song không phải là huyệt của kinh mạch ấy, như huyệt Ấn đường nằm ngay
trên mạch Đốc, nhưng không phải huyệt của mạch Đốc
Có tất cả hơn 200 huyệt ngoài kinh. Đây là những huyệt không thấy đề cập trong sách Nội kinh, mà do các nhà châm cứu đời sau quan sát và phát hiện dần. 
Từ năm 1982, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học với sự tham gia của nhiều chuyên gia châm cứu của những quốc gia được xem là hàng đầu
trong lĩnh vực châm cứu (những Hội nghị liên vùng) nhằm thống nhất nhiều nội dung quan trọng của châm cứu như số lượng huyệt kinh điển, danh xưng quốc tế của kinh lạc,
huyệt ngoài kinh, đầu châm, hệ thống đơn vị đo lường… Năm 1984, Hội nghị Tokyo đã chấp nhận 31 huyệt ngoài kinh. 
Tất cả những huyệt trên đều là những huyệt ngoài kinh đã được ghi trong sách kinh điển và rất thông dụng. Hội nghị HongKong năm 1985 chấp nhận thêm 5 huyệt ngoại kỳ
kinh điển và thêm 12 huyệt ngoại kỳ mới. Huyệt ngoại kỳ đã được thảo luận và chọn dựa theo những tiêu chí sau: 
­ Phải là những huyệt thông dụng. 
­ Phải có hiệu quả trị liệu lâm sàng. 
­ Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng. 
­ Phải cách tối thiểu huyệt kinh điển (huyệt trên đường kinh) 0,5 thốn. 
Nếu huyệt ngoài kinh có tên trùng với huyệt kinh điển thì phải thêm phía trước tên huyệt ấy một tiếp đầu ngữ (prefix). Có tất cả 48 huyệt ngoài kinh đáp ứng đủ những tiêu chí
trên, gồm 15 ở đầu mặt, 1 ở ngực bụng, 9 ở lưng, 11 ở tay và 12 ở chân. Ký hiệu quốc tế thống nhất cho huyệt ngoài kinh là Ex. 

3. Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt): 
Đây là những huyệt không có vị trí cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. 
Chúng chỉ xuất hiện tại những chỗ đau. Huyệt a thị còn được gọi là huyệt không cố định (Châm phương) hoặc huyệt thiên ứng (Y học cương mục). 
Cơ sở lý luận của việc hình thành huyệt a thị là nguyên lý “Lấy chỗ đau làm huyệt” của châm cứu học (được ghi trong Nội kinh). 
A thị huyệt thường được sử dụng trong điều trị các chứng đau nhức cấp hoặc mạn tính. 
IV. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT HIỆN HUYỆT 
A. Giai đoạn huyệt chưa có vị trí cố định: 
Đó là giai đoạn sơ khai, con người chỉ biết rằng chỗ nào khó chịu, không được thoải mái thì đấm vỗ hoặc chích vào nơi ấy: đó là cách lấy huyệt tại chỗ đau hay cục bộ (đau ở
đây gồm đau tự phát và ấn vào đau). Phương pháp này chọn huyệt không có vùng quy định và dĩ nhiên cũng không có tên huyệt.
B. Giai đoạn có tên huyệt:
Qua thực tế trị liệu, con người đã biết được: bệnh chứng “A” thì châm cứu ở một vài vị trí nào đó có thể trị được bệnh. Từ đó dần dần ghi nhận được huyệt vị không những có
thể trị được bệnh tại chỗ, lại còn có thể trị được bệnh chứng ở vùng xa hơn. Khi ấy, người ta đã tích lũy được kinh nghiệm tương đối nhiều, sự hiểu biết tương đối có suy luận.
Vì vậy, giai đoạn này huyệt được xác định vị trí rõ ràng và được đặt tên riêng rẽ.
C. Giai đoạn phân loại có hệ thống:
Với kinh nghiệm, thực tế điều trị được tích lũy lâu đời kết hợp với các quy luật triết học Đông phương (âm dương, ngũ hành) ứng dụng vào y học, các thầy thuốc lúc bấy giờ
đã phân tích, tổng hợp để hình thành lý luận kinh lạc, có quan hệ chặt chẽ với hệ thống phân loại huyệt.
Các sách xưa đã mô tả 49 đơn huyệt, 300 huyệt kép, tất cả là 349 huyệt có tên. Về sau qua nhiều thời đại, các sách vở lại gia tăng thêm số huyệt. Từ năm 1982, tổ chức WHO
đã thống nhất được 361 huyệt kinh điển. 
V. CƠ SỞ CỦA VIỆC ĐẶT TÊN HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
Huyệt trên cơ thể có hơn cả ngàn huyệt (chung cả hai bên phải và trái). Ngoài tên các kỳ huyệt (huyệt ngoài kinh) và tên các tân huyệt (huyệt được liệt kê sau này dưới nhãn
quan Tây y học), có tất cả 361 tên huyệt. 
Như đã trình bày ở trên, ban đầu huyệt không có tên riêng. Qua nhiều thời gian, vị trí và tác dụng điều trị của từng huyệt đã dần được xác lập. Để dễ ghi nhớ và sử dụng,
người xưa đã đặt tên cho từng huyệt theo đặc điểm và hiệu quả trị liệu của nó, trong đó có nhiều huyệt cho đến ngày nay vẫn giữ nguyên tên ban đầu. 
Có thể thấy việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở như: hình thể sự vật, vị trí và tác dụng trị liệu của huyệt…
A. Dựa vào hình thể của sự vật: 
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ sơn (núi) như Thừa sơn, Khưu (gò) như Khâu khưu,lăng (gò lớn) như Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền là những huyệt thường có
vị trí gần nơi xương gồ lên dưới da (các ụ xương). 
Những huyệt mà tên gọi có mang những từ khê (khe) như Giải khê, Thái khê; cốc (hang) như Hợp cốc; cấu (rãnh, ngòi) như Thủy cấu; trì (ao) như Phong trì; tuyền (suối) như
Dũng tuyền; uyên (vực sâu) như Thái uyên; tỉnh (giếng) như Thiên tỉnh là những huyệt thường có vị trí ở những vùng hõm của cơ thể. 
Những huyệt có tên rất tượng hình như Độc tỵ (mũi nghé) ở dưới xương bánh chè, huyệt Cưu vĩ(đuôi chim ưng) ở mũi kiếm xương ức, huyệt Phục thỏ (thỏ ẩn núp) ở mặt

trước ngoài đùi cũng là những minh họa về cách đặt tên này. 
B. Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể: 
Một số tên huyệt giúp gợi nhớ thông qua vị trí của chúng trên cơ thể.
Những tên huyệt có mang từ kiên (vai) như Kiên tỉnh, Kiên ngung giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở vai. Những tên huyệt có mang từ dương như Dương lăng tuyền,
Dương trì, Dương quan; ngoại như Ngoại quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt ngoài và sau của cơ thể. Những tên huyệt có mang từ âm như Âm lăng tuyền, Âm
giao; nội như Nội quan giúp liên tưởng đến vị trí của chúng ở mặt trong và trước của cơ thể (tay chân). 
Cũng với cơ sở trên mà những huyệt như Tiền đính (ở trên đầu phía trước), Hậu đính (ở trên đầu phía sau), Giáp xa (ở hàm dưới), Nhũ trung (giữa hai vú), Thái dương (ở
màng tang, vùng thái dương), Yêu du (ở eo lưng). 


C. Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt:
Những tên huyệt mang từ phong (gió) như huyệt Phong trì, Phong môn dùng để trị và phòng chống cảm cúm. 
Huyệt Tình minh (con ngươi sáng) dùng để trị thị lực kém. 
Huyệt Nghinh hương (đón mùi thơm) dùng để trị những bệnh ở mũi. 
Huyệt Thính cung, Thính hội dùng để trị những trường hợp thính lực rối loạn. 
Huyệt Thủy phân, Phục lưu (dòng chảy ngược lại) dùng để trị phù thũng. 
Huyệt Á môn trị những trường hợp câm.
Huyệt Huyết hải trị những trường kinh nguyệt không đều. 
4. Những tên gọi khác nhau của huyệt: 
Hiện nay, có thể thấy cùng một huyệt được gọi với nhiều tên khác nhau. 
Để tiện tham khảo chúng tôi cố gắng ghi lại những tên khác nhau của huyệt (nếu có). Theo Lê Quý Ngưu, sở dĩ có tình trạng nêu trên là do:
­ Do có sự khác nhau ngay trong các sách kinh điển cổ xưa của Đông y. Huyệt Đốc du trong Châm cứu đại thành là huyệt đốc mạch du trong y tâm phương.
­ Các sách xưa gọi tên một huyệt dưới nhiều tên gọi khác nhau. Huyệt Bách hội còn được gọi dưới những tên: Tam dương ngũ hội, nê hoàn cung, duy hội, quỷ môn, thiên sơn,
điên thượng, thiên mãn … 
­ Do “Tam sao thất bổn”: một số huyệt khi phiên âm qua tiếng Việt, với nhiều khác biệt về địa phương, thổ ngữ khác nhau, nhiều tư liệu khác nhau dẫn đến nhiều tên gọi
khác. Ví dụ như Bách lao còn được gọi Bá lao, Chi chánh và Chi chính, Châu vinh và Chu vinh, Đại trữ và Đại chữ, Hòa liêu và Hòa giao.
HUYỆT VỊ CHÂM CỨU
­ Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ra; nó được phân bố khắp phần ngoài cơ
thể”. Trong Đông y học, huyệt vị châm cứu giúp cho việc chẩn đoán và phòng chũa
bệnh. 

­ Các tên gọi khác nhau của huyệt: du huyệt, khổng huyệt, kinh huyệt, khí huyệt,
cốt huyệt... Ngày nay huyệt là danh từ được sử dụng rộng rãi nhất. 
­ Huyệt là nơi mà điện trở da (résistance cutanée) và trở kháng (incompédance)
luôn thấp hơn vùng da xung quanh. 
­ Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Do tính
chất này mà huyệt được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh
tương ứng mà nó thuộc vào. 
­ Có 3 loại huyệt châm cứu: 
+ Huyệt nằm trên đường kinh (huyệt của kinh ­ kinh huyệt). 
+ Huyệt nằm ngoài đường kinh (huyệt ngoài kinh ­ ngoại kỳ huyệt). 
+ Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt). A thị huyệt thường được sử dụng trong các chứng
đau nhức cấp hoặc mạn tính. 
­ Những loại huyệt quan trọng trên đường kinh: huyệt nguyên, huyệt lạc, bối du
huyệt, huyệt mộ, huyệt ngũ du, huyệt khích, huyệt bát hội, giao hội huyệt. 
­ Huyệt vị trên đường kinh châm cứu phát triển dần theo thời gian: từ huyệt không
có tên đến huyệt có tên; từ 349 huyệt đến 361 huyệt hiện nay. 
­ Việc đặt tên huyệt châm cứu của người xưa đã dựa trên những cơ sở sau: 
+ Dựa vào hình thể sự vật. 
+ Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể. 
+ Dựa vào tác dụng trị liệu của huyệt.

Trên lâm sàng, việc châm đạt hiệu quả hay không, phụ thuộc khá nhiều vào việc xác định đúng vị trí huyệt, vì có nhiều khi, chẩn đoán đúng bệnh nhưng
châm không đúng huyệt thì hiệu quả cũng không thể đạt được.. Vì vậy, cần phải nắm vững phương pháp lấy huyệt cho chính xác.
Bằng những kinh nghiệm tỉ mỉ và lâu dài, các nhà châm cứu xưa và nay đã tìm ra 1 số phương pháp giúp lấy huyệt như sau:
h.1­ Phương Pháp Đo Lấy Huyệt
Phương pháp này có 2 cách:

a) Chia Đoạn Từng Phần Cơ Thể: phương pháp này gọi là 'Cốt Độ
Pháp' được ghi tỉ mỉ trong thiên 'Cốt Độ' (Linh Khu 14). theo đó:
+ Cơ thể con người được chia 38 phần ngang và dọc.

+ Chiều cao mọi người từ đầu đến chân là 75 thốn.
+ Thốn được phân bằng 1/75 chiều cao của mỗi người.
Cụ thể được phân chia như sau:

Mốc Vị Trí Của Cơ Thể

Đơn Vị Đo
Theo Linh Khu

+ Từ chân tóc trán đến chân tóc gáy

12 thốn

+ Giữa 2 góc tóc trán ( 2 huyệt Đầu Duy)

09 thốn

+ Giữa chân tóc trán đến chân tóc gáy

12 thốn

+ Giữa 2 lông mày (Ấn Đường) đến chân tóc trán

03 thốn

+ Chân tóc gáy đến huyệt Đại Chùy

03 thốn



+ Giữa 2 huyệt Hoàn Cốt (giữa 2 mỏm trâm chũm)

+ Từ bờ trên xương ức (huyệt Thiên Đột) đến góc 2 cung sườn
(huyệt Trung Đình)

09 thốn

09 thốn

+ Từ huyệt Trung Đình đến giữa rốn (huyệt Thần Khuyết)

08 thốn

+ Giữa rốn đến bờ trên xương mu (huyệt Khúc Cốt)

6, 5 thốn

+ Khoảng cách giữa 2 đầu vú

08 thốn

+ Khoảng cách của 2 góc trên ­trong xương bả vai

06 thốn

+ Đỉnh của nách tới bờ xương cụt (huyệt Chương Môn)

12 thốn

+ Từ huyệt Chương Môn đến huyệt Hoàn Khiêu (ngang mấu

chuyển lớn)

09 thốn

+ Từ huyệt Hoàn Khiêu đến đỉnh ngang bờ trên xương bánh chè
(huyệt Hạc Đỉnh)

19 thốn

+ Từ huyệt Đại Chùy (dưới mỏm gai đốt sống cổ 7) đến bờ dưới
xương cùng

30 thốn

+ Từ ngang đầu nếp nách trước đến ngang khớp khủy tay

09 thốn

+ Từ ngang đầu nếp nách sau đến ngang khớp khủy

09 thốn

+ Lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khớp khủy trước

12, 5 thốn

+ Ngang khớp khủy sau đến ngang khớp cổ tay

12 thốn


+ Lằn chỉ cổ tay đến khớp bàn tay

04 thốn

+ Từ huyệt Khúc Cốt đến ngang bờ trên lồi cầu trong xương đùi

18 thốn

Từ huyệt Âm Lăng Tuyền (Ngang bờ dưới lồi củ trong xương
chầy) đến đỉnh cao mắt cá chân trong

13 thốn

+ Từ nếp nhượng chân (huyệt Ủy Trung) đến đỉnh mắt cá chân
ngoài

13 thốn

+ Từ bờ sau gót chân đến đầu ngón chân thứ 2

12 thốn

+ Từ ngang lồi cầu cao nhất của mắt cá chân trong đến mặt đất

03 thốn

Cách phân chia theo tiết đoạn này tương đối dễ lấy và định huyệt 1 cách nhanh chóng, ngoài ra, còn tránh được sai lệch do sự cấu tao của thân thể người
bệnh và thầy thuốc. Thí dụ người bệnh có tay chân quá dài, lấy theo thốn tay dễ bị sai lạc.

b) Cách Dùng Các Phần Ngón Tay Người Bệnh Để Đo

Cách đo này, người xưa gọi là 'Đồng Thân Thốn'.
+ Đồng Thân Thốn là gì? Bảo người bệnh co
đầu ngón tay giữa vào cho chạm đầu ngón tay
cái thành hình vòng tròn, chỗ tận cùng bề ngang của 2 lằn chỉ lóng giữa ngón tay trỏ được gọi là 1 đồng thân thốn, và thường được gọi tắt là 1 thốn.


+ Chiều ngang 4 ngón tay: bảo người bệnh duỗi bàn tay, ép sát 4 ngón tay (trừ ngón cái ra), bề ngang tính từ ngóng út đến ngón trỏ được tính là 3 thốn.
Cách đo này thường dùng để lấy những huyệt có bề dài khoảng cách 3 thốn, thí dụ: huyệt Tam Âm Giao (cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn ­ Để 4 ngang
ngón tay lên đỉnh mắt cá chân trong, cuối của 4 ngang ngón tay này là huyệt), Huyền Chung (Đ.39)...
+ Chiều ngang của 3 ngang ngón tay (trừ ngón cái và ngón út) được coi là 2 thốn. Cách này dùng để lấy các huyệt có khoảng cách 2 thốn như huyệt Thủ
Tam Lý (Đtr.10), Phục Lưu (Th.7), Nội Quan (Tb.6)...
+ Chiều ngang của 2 ngón tay giữa và trỏ tương đương 1, 5 thốn.
+ Chiều ngang qua gốc ngón tay cái (chỗ cao nhất khi gập ngón tay lại), tương đương 1 thốn, cũng gọi là 1 khoát.
Theo tạp chí ‘Thông Tin YHCTDT’ số 45/1984 về các loại thốn để đo đối với người Việt Nam cao trung bình 1m58 thì:
. Chiều dài trung bình thốn của đốt ngón tay giữa (thốn): 2, 11cm.
. Chiều dài trung bình thốn ngang 4 ngón tay: 2, 2cm.
. Chiều dài trung bình thốn ngang ngón cái (khoát): 2, 0cm.
Tỉ số chênh lệch giữa các loại thốn trên là vào khoảng 0, 1cm (0, 5%), và đối với thống kê học, thì tỉ số chênh lệch này không đáng kể và có thể chấp nhận
được. Tuy nhiên, trong khoảng cách ngắn thì còn ít sai số và chênh lệch nhưng càng nhiều thì tỉ số càng lớn và sai sót càng nhiều. Vì vậy, nên dùng cách đo
này khi cần đo khoảng cách ngắn mà thôi.

c) Phương Pháp Dùng Các Mốc Giải Phẫu Hoặc Hình Thể Tự Nhiên
Có rất nhiều vị trí gắn liền với 1 mốc điểm của giải phẫu cơ thể, vì vậy, có thể dùng ngay những vị trí xác định đó làm chuẩn để định huyệt cho chính xác.
c.1) Dựa Vào Các Cấu Tạo Cố Định: Tai, mắt, mũi, miệng...
Thí dụ: Huyệt Tình Minh (Bq.1), ở sát khoé mắt trong.
Huyệt Thừa Tương (Nh.24) ở đáy chỗ lõm giữa môi dưới.
c.2) Dựa Vào Các Nếp Nhăn Của Da Làm Mốc
Thí dụ: Huyệt Đại Lăng (Tb.7) ở giữa nếp gấp cổ tay trong.
Huyệt Ủy Trung (Bq.40) ở giữa nếp gấp nhượng chân.
c.3) Dựa Vào Đặc Điểm Xương Làm Mốc

Thí dụ: Huyệt Dương Khê (Đtr.5) ở đầu mỏm trâm quay.
Huyệt Đại Chuỳ (Đc.14) ở dưới đầu mỏm gai đốt sống cổ thứ 7 ...
c.4) Dựa Vào Gân, Cơ Làm Chuẩn
Thí dụ: Huyệt Thừa Sơn (Bq.57) ở đỉnh góc tạo nên bởi 2 thân cơ tiếp giáp nhau và cùng bám vào gân gót chân.
Huyệt Tý Nhu (Đtr.14) ở ngang chỗ bám của cơ Delta vào xương cánh tay.
c.5) Lấy Huyệt Dựa Vào Tư Thế Hoạt Động Của 1 Bộ Phận
Phương pháp này đòi hỏi người bệnh phải thực hiện 1 số động tác nhất định như co tay lại, cúi đầu xuống...
Thí dụ: Co tay vào ngực để lấy huyệt Khúc Trì (Đtr.11).
Đứng thẳng người, tay áp vào đùi để lấy huyệt Phong Thị (Đ.31).
Cúi đầu xuống để lấy huyệt á Môn (Đc.15).

e) Lấy Huyệt Dựa Vào Cảm Giác Của Người Bệnh
e.1) Theo Cảm Giác Của Người Bệnh: vì huyệt là nơi dễ nhậy cảm và có phản ứng khi có bệnh, do đó, khi sờ ấn lên vùng huyệt, chỗ nào có biểu hiện đau
nhiều nhất, đó thường là vị trí huyệt rõ nhất.
e.2) Theo Cảm Giác Của Thầy Thuốc: Khi cơ thể có bệnh, huyệt là nơi thông tin mạnh nhất, vì vậy, nó có thể thay đổi 1 số hình thái mà dùng mắt thường
hoặc cảm giác ở tay có thể nhận biết được: chỗ huyệt đó mềm hơn, cứng hơn, nóng đỏ...
Phương pháp dựa trên cảm giác tương đối khá dễ nhưng còn nhiều hạn chế:
. Không thể áp dụng cho trẻ nhỏ vì chúng chưa đủ trình độ mô tả chính xác các cảm giác khi được hỏi.
. Thầy thuốc không có kinh nghiệm khó có thể nhận thấy những thay đổi đặc biệt nơi các huyệt trong cơ thể bệnh.

g) Dựa Vào Các Máy Móc Kỹ Thuật Hiện Đại


g.1) Dựa vào đặc tính thay đổi của từng huyệt, nhất là sự thay đổi điện trở của huyêt, các nhà nghiên cứu đã chế ra các máy đo điện trở để tìm ra vị trí của
huyệt 1 cách tương đói nhanh chóng và chính xác.
Phương pháp này bảo đảm nhiều mặt thiếu sót của thầy thuốc nhưng không phải là mọi thầy thuốc đều có điều kiện sắm máy cũng như không phải máy
nào cũng có độ chính xác cao.
g.2) Dựa vào đặc điểm thay đổi cảm giác của huyệt, nhất là các dấu hiệu đau khi ấn vào huyệt, người ta đã chế ra các loại que dò giúp dễ ấn tìm ra vị trí
huyệt, nhất là khi tìm kiếm huyệt có vị trí đ\ừng kính nhỏ như huyệt ở vùng mặt (diện châm) hoặc ở loa tai (nhĩ châm)...
Trong thực tế lâm sàng, muốn chọn huyệt nhanh và chính xác, phải tuỳ theo vị trí huyệt mà chọn dùng 1 trong số những phương pháp nêu trên hoặc phối

hợp cùng lúc 2 ­ 3 cách để hỗ trợ cho nhau.
Thí dụ: tìm huyệt Nội Quan (Tb.6):
. Có thể dùng 3 ngang ngón tay (2 thốn) đo từ giữa lằn chỉ cổ tay trong lên.
. Gấp bàn tay vào cẳng tay cho gân cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé nổi rõ dưới mặt da để dễ lấy huyệt.
Như vậy, vừa phối hợp được cách lấy huyệt theo YHCT vừa theo cách lấy huyệt theo giải phẫu học của YHHĐ.

ĐƯỜNG VẬN HÀNH MẠCH ĐỐC
Từ huyệt Phong Phủ (Đc.16) có một nhánh chạy xuống vai và ba? vai để nối với kinh cân của Bàng quang, xuống mông, kết ở vùng sinh dục ­ tiết niệu.
­ Khởi đầu từ chót xương cụt (tầng sinh môn).
­ Nhô ra ở chỗ hội âm.
­ Xuyên qua h. Trường Cường.
­ Chạy dài lên theo chính giữa cột sống.
­ Liên lạc với Thận ở vùng thắt lưng.
­ Thẳng lên đến huyệt Phong Phủ (Đc.16).
­ Đi vào trong não.
­ Lại đi lên đỉnh đầu (huyệt Bá Hội ­ Đc.20).
­ Theo trán đi xuống mũi, môi trên (huyệt Ngân Giao ­ Đc.28) và hợp với kinh Cân
của kinh Vị và mạch Nhâm.
­ Từ huyệt  Phong Phủ (Đc.16) có một nhánh chạy xuống vai và ba? vai để nối với
kinh cân của Bàng quang, xuống mông, kết ở vùng sinh dục ­ tiết niệu.  ­ Nhánh phía
trong, ở vùng sinh dục, tách ra ở giữa vùng lông của hội âm, ở huyệt  Trung Cực (Nh 3)
(theo thiên ‘Cốt Không Luận’ TVấn.60), từ đây tách ra 2 nhánh:
+ Một nhánh thẳng (nhánh bụng) đi theo kinh cân của Tỳ và nhập vào rốn, đi dọc theo vách trong của bụng, qua tim, vòng ở ngực để nối với mạch trước
của kinh cân Bàng quang, vào họng và mặt, nhập vào giữa mắt và kết thúc ở huyệt  Tinh Minh (Bq.1).
+ Nhánh lưng đi theo bộ phận sinh dục, qua trực trường, quay lại mông và nối với kinh cân của Bàng quang để lên đầu, tới góc trong mắt ở huyệt Tinh
Minh (Bq.1), nhập vào não. Từ huyệt Tinh Minh, đi dọc theo kinh chính Bàng quang để xuống gáy, xuống vùng Thận ở huyệt Thận Du (Bq.23) nhập vào
trong Thận.
1. Hội âm: Vị trí: Ở giữa tiền âm và hậu âm (đàn ông thì lấy điểm giữa đường nối bìu và hậu môn, đàn bà lấy điểm giữa đường nối giữa bờ sau môi lớn và
hậu môn).
24 HUYỆT TRÊN NHÂM MẠCH:

1. Hội âm:
Vị trí: Ở giữa tiền âm và hậu âm (đàn ông thì lấy điểm giữa đường nối bìu và hậu môn, đàn bà lấy điểm giữa đường nối giữa bờ sau môi lớn và hậu môn).
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1­2 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. Cứu 5 mồi. (Trước khi châm nhắc người bệnh đi tiểu tiện)
Chủ trị: Đái dầm, khó tiểu tiện, liệt dương, di tinh, nhiều khí hư, co dạ con không đều.
2. Khúc cốt
Vị trí: Ở bờ trên xương mu, nằm ngửa lấy huyệt từ giữa rốn xuống 5 thốn, ở đường chính giữa bụng.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1­2 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. cứu 5 mồi (trước khi châm nhắc người bệnh đi tiểu tiện).
Chủ trị: Đái dầm, khó tiểu tiện, liệt dương, di tinh, nhiều khí hư, co dạ con không đều.
3. Trung cực
Vị trí: Phía trên huyệt Khúc cốt 1 thốn. Nắm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn thẳng xuống 4 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8 đến 1 thốn, tê tức cục bộ, có khi lan xuống bộ phận sinh dục, phụ nữ có thai không châm. Cứu 5 mồi, hơ 5­10 phút.
Chủ trị: Di tinh, đái dầm, liệt dương, đau cắn dưới rốn, ỉa ra máu, ly, kinh nguyệt không đều, khí hư, đau bụng hành kinh, tắc kinh, băng huyết, lậu huyết.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị trẻ em đái dầm; Với Quan nguyên, Tam âm giao, trị di tinh; Với Tử cung trị băng, xuất huyết dạ con (huyệt Tử cung
ở huyệt Trung cực, sang ngang mỗi bên 3 thốn).
4. Quan nguyên


Vị trí: Ở dưới rốn, nằm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn xuống 3 thốn, từ Khúc cốt lên 3 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8 đến 1,5 thốn, phụ nữ có thai không châm. Cứu 7 mồi, hơ 5­15 phút.
Chủ trị: Đau lưng, đau bụng, đau quanh rốn, đái dầm, di tinh, liệt dương, ỉa chảy, kinh
nguyệt không đều, băng lậu huyết, choáng váng sau đẻ, trúng gió hư thoát, ung nhọt trong ruột.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị di tinh; Túc tam lý, trị 5 chứng lậu (đái buốt); với Khí hải, Dũng tuyền, trị bí đái sau đẻ.
5. Thạch môn:
Vị trí: Ở dưới rốn, từ giữa rốn xuống 2 thốn
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 1,5 thốn, phụ nữ có thai cấm châm. cứu 3 mồi, hơ 5­15 phút.
Chủ trị: Kinh nguyệt quá nhiều, bế kinh sán khí, đau bụng, bí đái, đái dầm phù thũng, cao huyết áp.
Tác dụng phối hợp: Với Trung cực, Dương lăng tuyền trị đái dầm.
6. Khí hải:
Vị trí: Ở dưới rốn, nằm ngửa lấy huyệt, từ giữa rốn xuống 1,5 thốn.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8­1,5 thốn, phụ nữ có thai không châm. Cứu 7 mồi, hơ 5­15 phút.

Chủ trị: Đau bụng, tảng sáng ỉa chảy (ngũ canh tiết), đau lưng, đái dầm, di tinh, kinh nguyệt không đều, băng lậu huyết, đau bụng hành kinh, tắc kinh, choáng
váng sau đẻ, trúng gió hư thoát.
Tác dụng phối hợp: Với Tam âm giao, trị di tinh; Với Hành gian, Trung cực, trị đau bụng hành kinh; Với Huyết hải, Tam âm giao, trị kinh nguyệt không đều.
7. Âm giao
Vị trí: Thẳng rốn xuống 1 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1,5­2,5 thốn. Cứu 7 mồi.
Chủ trị: Viêm niệu đạo, viêm nội mạc tử cung, kinh nguyệt không đều, đau bụng sau đẻ, sản dịch không đứt, ngứa âm hộ, đau sán khí.
8. Thần khuyết
Vị trí: Chính giữa rốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Cấm châm. Cứu cách muối, từ 5­15 mồi hoặc hơn nữa.
Chủ trị: Sôi bụng, đau bụng, ỉa chảy, ly trúng gió hư thoát, choáng váng sau đẻ.
Tác dụng phối hợp: Với Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao, trị trúng gió hư thoát.
9. Thuỷ phân
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 1 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1­2,5 thốn. cứu 3­ 15 mồi.
Chủ trị: Khó tiểu tiện, phù nước, sôi bụng, ỉa chảy.
10. Hạ quản
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 2 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1­2,5 thốn. cứu 3­15 mồi
Chủ trị: Đau dạ dày, tiêu hoá kém, sa dạ dày, viêm ruột.
11. Kiến lý
Vị trí: Giữa rốn thẳng lên 3 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 2,5 thốn. Cứu 3­15 mồi
Chủ trị: Đau dạ dày, nôn mửa, tiêu hoá kém, phù nề, viêm phúc mạc
12. Trung quản
Vị trí: Trên rốn 4 thốn, nằm ngửa lấy huyệt, phụ nữ có thai trên 5 tháng không châm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,8­1 thốn. Cứu 7 mồi, hơ 5­15 phút
Chủ trị: Đau da dày, trướng bụng, nôn mửa, ợ chua, ỉa chảy, ly, táo bón, mất ngủ, cao huyết áp.
Tác dụng phối hợp: Với Thiên khu, Túc tam lý, trị lỵ; với Túc tam lý, trị đau bụng.
13. Thượng quan:

Vị trí: Trên rốn 5 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 1 đến 2 thốn, cứu 3­15 mồi.
Chủ trị: Viêm dạ dày, loét hành tá tràng, nôn mửa, trướng bụng, nấc.
14. Cự khuyết
Vị trí: Trên rốn 6 thốn, nằm ngửa lấy huyệt
Cách châm: Châm chếch kim xuống dưới, sâu 0,5­1 thốn. Cứu 3­15 mồi, hơ 5­10 phút.
Chủ trị: Bệnh tim, đau dạ dày, nôn mửa.
Tác dụng phối hợp: Với Tâm du, Thông lý, Khích môn, trị đau nhói vùng trước tim.
15. Cưu vỹ
Vị trí: Trên rốn 7 thốn, dưới lõm ức 1 thốn, đầu mũi nhọn xương ức
Cách châm: Châm chếch mũi kim xuống dưới, sâu 0,5­1,5 thốn. Không cứu.
Chủ trị: Đau vùng tim, chứng nghẹn, điên cuồng, động kinh.
Tác dụng phối hợp: Với Thần khuyết, Hậu khê, trị điên cuồng, động kinh.
16. Trung đình
Vị trí: Ở giữa ngực, ngang khe sườn 5­6, từ huyệt Chiên trung xuống 1,6 thốn.
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 3­5 phân. cứu 5 mồi
Chủ trị: Ho, suyễn, trẻ em trớ sữa, nôn mửa
17. Chiên trung
Vị trí: Giữa đường nối hai núm vú trên ngực.
Cách châm: Châm dưới da, mũi kim ngược lên trên, xuống dưới, hoặc sang ngang, sâu 0,5­ 1 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 5­10 phút.
Chủ trị: Sữa không xuống, có nhọt ở vú, ho, hắng, hen, suyễn, nấc, đau ngực.
Tác dụng phối hợp: Với Thiếu trạch, Nhũ căn, trị ít sữa; Với Nội quan, Tam âm giao, trị đau tim; Với Thiên đột trị ho.
18. Ngọc đường
Vị trí: Trên huyệt Chiên trung 1,6 thốn, ngang với khe sườn 3­4.
Cách châm: châm chếch kim, sâu 0,3­0,5 thốn, cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm phế quản, lao phổi, viêm hung mạc
19. Tử cung
Vị trí: Trên huyệt Chiên trung 3,2 thốn, ngang khe sườn 2­3
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3­0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm phế quản, lao phổi, viêm hung mạc.

20. Hoa cái
Vị trí: Dưới huyệt toàn cơ 1,6 thốn, ngay chính giữa xương ức, chỗ tiếp gián đoạn cán và thân xương ức.


Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3­0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Viêm hầu họng, đau ngực, ho hen.
21. Toàn cơ
Vị trí: Huyệt Thiên đột xuống 1 thốn.
Cách châm: Châm chếch kim, sâu 0,3­0,5 thốn. Cứu 3 mồi.
Chủ trị: Đau ngực, ho hen, hầu họng sưng đau.
22. Thiên đột
Vị trí: Chỗ lõm trên xương ngực, sát bờ trên xương ức, ngang với bờ trên xương đòn ở hai bên (phía trong xương ức)
Cách châm: Châm chếch mũi kim xuống phía trong xương ức, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 mồi hơ 5 phút.
Chủ trị: Ho hắng, hen xuyễn, sưng họng, nấc, bướu  cổ, nôn mửa
Tác dụng phối hợp: Với Chiếu hải trị mai hạch khí (loạn cảm họng); Với Chiên trung trị ho hắng.
23. Liêm tuyền
Vị trí: Chỗ lõm phía trên yết hầu, ngửa cổ, đưa cằm ra phía trước, thầy thuốc dùng ngón tay cái chỉ xuống đặt nếp gấp ngang của ngón cái vào giữa cạnh
xương cằm, đầu ngón quặp vào dưới hàm, tới đâu thì đó là huyệt.
Cách châm: Châm mũi kim hướng về huyệt não bộ, sâu 0,3 –0,5 thốn. Cứu 3 mồi, hơ 5m phút.
Chủ trị: Sưng lưỡi, đau dưới lưỡi, trúng gió cứng lưỡi không nói, nuốt khó.
Tác dụng phối hợp: Với Trung xung trị dưới lưỡi sưng đau.
24. Thừa tương
Vị trí: Ở chỗ lõm giữa môi dưới, dựa ngửa đầu, há mồm, huyệt ở chỗ lõm.
Cách châm: Châm đứng kim, sâu 0,2–0,3 thốn. Cứu 1 mồi, hơ 5 phút.
Chủ trị: Cổ cứng, động kinh, đau răng, méo miệng, chảy dãi.
Tác dụng phối hợp: Với Phong phủ trị cổ gáy cứng đau; với Địa thương trị môi lở.
BIỂU HIỆN BỆNH LÝ NHÂM MẠCH
Biểu Hiện Bệnh Lý: Đái hạ, thiên trụy (Thoái vị bẹn), bụng có khối u, không sinh đẻ được, bệnh ở hệ tiết niệu, sinh dục, bao tử, họng, thanh quản, băng
huyết.
Một trong Kỳ Kinh Bát Mạch.

 
Biểu
Công Điều
Đường Vận Hành Hiện
Năng Trị
Bệnh Lý
Khởi  đầu  từ  hố
chậu,    nhô  ra  tại  Hội
âm,  đi  lên  qua  lông
mu,  theo  đường  giữa Đái  hạ,
bụng  lên  ngực,  họng, thiên  trụy
đến  cằm  (ở  huyệt (Thoái  vị
.Châm
Thừa tương ­ Nh.24). bẹn),
Cưu  vĩ 
bụng  có
Từ  huyệt  Thừa khối  u, Quản (Nh 15).
tương,    mạch  chạy không
lý  các .Châm
quanh  vùng  miệng sinh  đẻ kinh
Liệt
môi,  hợp  với  mạch được,
Âm,
khuyết
Đốc  ở  huyệt  Ngân bệnh  ở  hệ
tiết  niệu, Trợ
giao (Đc 28).
(P  7),
sinh  dục, dương là  huyệt
Chia  làm  2  nhánh bao  tử, khí.

giao  hội
(phải và trái), lên mặt họng,
với  mạch
ở  h.Thừa  khấp  (Vi  1) thanh
Nhâm.
và nhập vào mắt.
quản,
băng
Đường  mạch  xuất huyết.
phát  ở  h.  Cưu  vĩ  (Nh
15),  và  đi  vào  trong
bụng.
 
 
+ Ghi Chú:
1 số điểm ghi nhớ về mạch Nhâm:
·         Hội âm                    : Huyệt Hội của 3 mạch Nhâm, Đốc và Xung,
·         Khúc cốt                 : Huyệt Hội của mạch Nhâm với kinh túc Quyết âm Can.
·         Trung cực               : Huyệt Mộ của Bàng quang.


Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân (Can, Thận, Tỳ).
·        Quan nguyên           : Huyệt Mộ của Tiểu trường,  Huyệt Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân (Can, Thận, Tỳ).
·         Thạch môn              : Huyệt Mộ của Tam tiêu.
·         Khí hải                    : Bể của khí.
·         Âm giao                  : Huyệt Hội của mạch Nhâm, Xung và kinh Thận.
·         Trung quản              : Huyệt Mộ của Vị, Huyệt Hội của Phủ. Huyệt Hội của mạch
·         Thượng quản           : Huyệt Hội của mạch Nhâm với kinh Tam tiêu và Vị.
·         Cự khuyết               : Huyệt Mộ của Tâm.
·         Cưu vĩ                     : Huyệt Lạc nối với mạch Đốc.

·         Chiên trung              : Huyệt Mộ của Tâm bào. Huyệt Hội của Khí. Huyệt Hội củamạch Nhâm với kinh Tam tiêu, Tiểu trường, Tỳ và Thận.
·         Thiên đột                 : Huyệt Hội của mạch Nhâm với mạch Âm duy.
·         Liêm tuyền              : Huyệt Hội của mạch Nhâm với mạch Âm duy.
80 huyệt thường dùng trong điều trị Bệnh
I. Mục tiêu

1. Mô tả được vị trí của 80 huyệt thường dùng.
2. Trình bày được tác dụng điều trị của 80 huyệt thường dùng.
II. Nội dung



 
1. Đại cương:
Châm cứu Xoa bóp Bấm huyệt là một phương pháp chữa bệnh tiện lợi, đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả, phạm vi chữa bệnh tương đối rộng, có thể thực hiện
tại các cơ sở y tế từ xã đến trung ương và tại gia đình.
Muốn Xoa bóp ,Bấm huyệt tốt cần nắm vững vị trí, tác dụng các huyệt, thực hiện kỹ thuật Xoa bóp thành thạo, chỉ định và chống chỉ định của phương
pháp chữa bệnh bằng Xoa bóp bấm huyệt
2. Vị trí, tác dụng của 80 huyệt thường dùng điều trị 8 bệnh chứng thường gặp
2.1. Huyệt vùng tay: 13 huyệt



Tên huyệt

1.Kiên  ngung
(Đại 
kinh)

trường


2. Khúc trì

Vị trí ­ cách xác định

Tác dụng điều trị

­  Chỗ  lõm  dưới  mỏm  cùng  vai ­ Đau khớp vai, bả vai, đau đám
đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta.
rối thần kinh cánh tay, liệt dây mũ.

Gấp  khuỷu  tay  450,  huyệt  ở  tận

­  Đau  dây  thần  kinh  quay,  đau


(Đại 
kinh)

trường cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu.

3. Xích trạch
(Phế kinh)

khớp  khuỷu,  liệt  chi  trên,  sốt,
viêm  họng.

­  Trên  rãnh  nhị  đầu  ngoài,  bên ­  Ho,  sốt,  viêm  họng,  cơn  hen
ngoài  gân  cơ  nhị  đầu,  bên  trong  cơ phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
ngửa  dài,  huyệt  trên  đường  ngang

nếp khuỷu

4. Khúc trạch

­  Trên  rãnh  nhị  đầu  trong,  bên ­  Sốt  cao,  đau  dây  thần  kinh
trong  gân  cơ  nhị  đầu,  trên  đường giữa,  đau  khớp  khuỷu,  say  sóng,
(Tâm  bào  lạc ngang nếp khuỷu.
nôn mửa.
kinh)
5. Nội quan

­ Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, ­ Đau khớp cổ tay, đau dây thần
huyệt  ở  giữa  gân  cơ  gan  tay  lớn  và kinh  giữa,  rối  loạn  thần  kinh  tim,
(Tâm  bào  lạc gân cơ gan tay bé.
mất ngủ, đau dạ dày.
kinh)
6. Thái uyên
(Phế kinh)
7. Thống lý
(Tâm  kinh)
8. Thần môn
(Tâm kinh)

­  Trên  lằn  chỉ  cổ  tay,  bên  ngoài ­ Ho, ho ra máu, hen, viêm phế
gân  cơ  gan  tay  lớn,  huyệt  ở  phía quản,  viêm  họng,  đau  dây  thần
ngoài mạch quay.
kinh liên sườn.
­ Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, ­  Rối  loạn  thần  kinh  tim,  tăng
huyệt  nằm  trên  đường  nối  từ  huyệt huyết  áp,  mất  ngủ,  đau  thần  kinh
Thiếu hải đến huyệt Thần môn.

trụ, đau khớp cổ tay, câm.
­ Trên lằn chỉ cổ tay, huyệt ở chỗ ­ Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức
lõm  giữa  xương  đậu  và  đầu  dưới nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt
xương  trụ,  phía  ngoài  chỗ  bám  gân cao.
cơ trụ trước.

 
9.Ngoại quan

­  Huyệt  ở  khu  cẳng  tay  sau,  từ ­ Đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức
Dương  trì  đo  lên  2  thốn,  gần  đối nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt
(Tam  tiêu kinh) xứng huyệt nội quan.
cao.
10. Dương trì
(Tam tiêu kinh)

­  Trên  nếp  lằn  cổ  tay,  bên  ngoài ­  Đau  khớp  cổ  tay,  nhức  nửa
gân cơ duỗi chung.
đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.

11. Hợp cốc
(Đại 
kinh)

­ Đặt đốt II ngón cái bên kia, lên ­  Nhức  đầu,  ù  tai,  mất  ngủ,  ra
hồ  khẩu  bàn  tay  bên  này,  nơi  tận mồ  hôi  trộm,  sốt  cao,  cảm  mạo,
trường cùng  đầu  ngón  tay  là  huyệt,  hơi đau răng (hàm trên), ho.
nghiêng về phía ngón tay trỏ.

12. Bát tà

(Ngoài kinh)
13.Thập  tuyên
(Ngoài kinh)

­ Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2
ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4
huyệt, 2 bên có 8 huyệt)

­ Viêm khớp bàn tay, cước.

­ Huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm
giữa  cách  bờ  tự  do  móng  tay  2mm
về phía gan bàn tay.

­ Sốt cao, co giật.

2.2. Huyệt vùng chân: 20 huyệt



Matxa huyệt thái xung có thể giảm thiểu chuột rút.

*

 



 


Tên huyệt

Vị trí ­ cách xác định

Tác dụng điều trị

1. Hoàn khiêu
 

­ Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân ­  Đau  khớp  háng,  đau  dây
dưới,  huyệt  ở  chỗ  lõm    đằng  sau  ngoài thần kinh toạ, liệt chi dưới.
(Đởm  kinh) mấu  chuyển  lớn  xương  đùi  trên  cơ  mông
to.
2. Trật biên

 

(Bàng  quang
kinh)
3. Bễ quan

 

(Thận kinh)
4 Thừa  phù

 

­  Là  điểm  gặp  của  đường  ngang  qua ­  Đau  khớp  háng,  liệt  chi
khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước dưới

trên.
­ ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông.

(Bàng  quang
kinh)
5. Huyết  hải

 

­ Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, ­  Đau  khớp  háng,  đau  dây
đo ngang ra 3 thốn.
thần kinh toạ, liệt chi dưới.

(Kinh Tỳ)

6. Lương khâu
(Kinh vị)
7. Độc ty
(Kinh vị)
8. Tất nhãn
(Ngoài kinh)
9. Uỷ trung
(Bàng 
kinh)

­ Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè ­ Đau khớp gối, đau dây thần
đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn.
kinh  đùi,  rối  loạn  kinh  nguyệt,
dị ứng, xung huyết.
­ Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè ­ Đau khớp gối, đau dây thần

đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn.
kinh  đùi,  đau  dạ  dày,  viêm
tuyến vú.
­  Chỗ  lõm  bờ  dưới  ngoài  xương  bánh
chè.

­ Đau khớp gối

­  Chỗ  lõm  bờ  dưới  trong  xương  bánh
chè.

­ Đau khớp gối

­ Điểm giữa nếp lằn trám khoeo.
quang

10.  Túc  tam  lý
(Vị kinh)

­  Đau  thần  kinh  toạ,  đau
lưng, liệt chi dưới.

­  Đau  lưng  (từ  thắt  lưng  trở
xuống)  đau  khớp  gối,  sốt  cao,
đau dây thần kinh toạ.

­  Từ  độc  tỵ  đo  xuống  3  thốn,  huyệt ­  Đau  khớp  gối,  đau  thần
cách mào chày một khoát ngón tay.
kinh  toạ,  kích  thích  tiêu  hoá,
đau  dạ  dày,  đầy  bụng,  chậm

tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể
khi cứu, xoa bóp.

11. Dương lăng  
­ Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và ­  Đau  khớp  gối,  đau  thần
tuyền
xương mác
kinh toạ, nhức nửa bên đầu, đau
vai  gáy,  đau  thần  kinh  liên
(Đởm  kinh)
sườn, co giật.
12. Tam âm giao
(Kinh Tỳ)

­  Từ  lồi  cao  mắt  cá  trong  xương  chày ­ Rong kinh, rong huyết, doạ
đo  lên  3  thốn,  huyệt  ở  cách  bờ  sau  trong xảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất
xương chày 1 khoát ngón tay.
ngủ.
 

13. Huyền chung
(Kinh đởm)

­ Từ  lồi  cao  mắt  cá  ngoài  xương  chày ­  Điều  trị  đau  dây  thần  kinh
đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của toạ,  liệt  chi  dưới,  đau  khớp  cổ
xương mác.
chân, đau vai gáy.


14. Thừa sơn

(Bàng 
kinh)

ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi ­  Đau  thần  kinh  toạ,  chuột
hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và rút, táo bón.
quang sinh đôi ngoài.
 

15. Thái khê
(Kinh Thận)
16. Côn lôn
(Bàng 
kinh)

­  Cách  ngang  sau  mắt  cá  trong  xương ­  Rối  loạn  kinh  nguyệt,  mất
chày nửa thốn.
ngủ,  ù  tai,  hen  phế  quản,  đau
khớp cổ chân, bí đái.

­  Cách  ngang  sau  mắt  cá  ngoài  xương ­  Đau  lưng,  đau  khớp  cổ
chày nửa thốn.
chân,  cảm  mạo,  nhức  đầu  sau
quang
gáy.
 

17. Thái xung
(Kinh Can)
18. Giải khê
(Kinh Vị)


­ Từ kẽ ngón chân I ­ II đo lên 2 thốn ­  Nhức  đầu  vùng  đỉnh,  tăng
về phía mu chân.
huyết  áp,  viêm  màng  tiếp  hợp,
thống kinh.
­ Huyệt ở chính giữa nếp gấp cổ chân, ­ Đau khớp cổ chân, đau dây
chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và thần kinh toạ, liệt chi dưới.
gân cơ duỗi chung ngón chân.
 

19. Nội đình
(Kinh vị)
20. Bát phong
(Ngoài kinh)

­  Từ  kẽ  ngón  chân  II  ­  III  đo  lên  1/2 ­ Đau răng hàm dưới, liệt VII
thốn về phía mu chân
ngoại  biên,  sốt  cao,  đầy  bụng,
chảy máu cam
­  8  huyệt  ngay  kẽ  các  đốt  ngón  chân ­  Viêm  các  đốt  bàn  ngón
của 2 bàn chân.
chân, cước.
 

2.3. Huyệt vùng đầu mặt cổ: 20 huyệt



 



Vị trí ­ cách xác định

Tên huyệt

1. Dương bạch
(Kinh Đởm)
2. ấn đường
(Ngoài kinh)

Tác dụng điều trị

­ Từ  điểm  giữa  cung  lông  mày  đo ­  Liệt  VII  ngoại  biên,  nhức
lên một thốn, huyệt nằm trên cơ trán. đầu,  viêm  màng  tiếp  hợp,  chắp,
lẹo, viêm tuyến lệ.
­ Điểm giữa đầu trong 2 cung lông ­  Nhức  đầu,  sốt  cao,  viêm
mày.
xoang trán, chảy máu cam.

3. Tình minh
(Bàng 
kinh)

­  Chỗ  lõm  cạnh  góc  trong  mi  mắt ­  Liệt  VII  ngoại  biên,  chắp,
trên 2mm.
viêm  màng  tiếp  hợp,  viêm  tuyến
quang
lệ.

4. Toán trúc

(Bàng 
kinh)

quang

5.Ty trúc không
(Tam tiêu kinh)

­  Chỗ  lõm  đầu  trong  cung  lông ­  Nhức  đầu,  bệnh  về  mắt,  liệt
mày.
VII ngoại biên.

­  Chỗ  lõm  đầu  ngoài  cung  lông ­  Nhức  đầu,  bệnh  về  mắt,  liệt
mày.
VII ngoại biên.


6. Ngư yêu

­ ở điểm giữa  cung lông mày

(Ngoài kinh)
7. Thái dương
(Ngoài kinh)

­ Liệt VII ngoại biên, các bệnh
về mắt.

­  Cuối  lông  mày  hay  đuôi  mắt  đo ­  Nhức  đầu,  đau  răng,  viêm
ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên màng tiếp hợp.

xương thái dương.

8. Nghinh hương
(Đại 
kinh)

­  Từ  chân  cách  mũi  đo  ra  ngoài ­ Viêm  mũi  dị  ứng,  ngạt  mũi,
4mm  (hoặc  kẻ  một  đường  thẳng chảy  máu  cam,  liệt  VII  ngoại
trường ngang  qua  chân  cánh  mũi,  gặp  rãnh biên.
mũi má là huyệt).

9. Nhân trung
(Mạch Đốc)
10. Địa thương

­ ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới ­ Ngất, choáng, sốt cao co giật
của rãnh nhân trung.
liệt dây VII.

­ Ngoài khéo miệng 4/10 thốn.

­ Liệt dây VII, đau răng

(Kinh Vị)
11. Hạ quan
(Kinh Vị)
12. Giáp xa
(Kinh Vị)

13. Thừa khấp

(Kinh Vị)
14. Liêm tuyền
(Mạch Nhâm)

­  Huyệt  ở  chỗ  lõm,  chính  giữa ­  ù  tai,  điếc  tai,  đau  răng,  liệt
khớp thái dương hàm, ngang nắp tai. dây  VII  ngoại  biên,  viêm  khớp
thái dương hàm.
­ Từ góc xương hàm dưới đo vào 1 ­  Liệt  dây  VII,  đau  răng,  đau
thốn,  từ  Địa  thương  đo  ra  sau  2  thốn dây thần kinh V, cấm khẩu.
về phía góc hàm. Huyệt ở chỗ lồi cao 
cơ cắn .
­  ở  giữa  mi  mắt  dưới  đo  xuống ­  Viêm  màng  tiếp  hợp,  chắp,
7/10  thốn,  huyệt  tương  đương  với lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
hõm dưới ổ mắt.
­ Nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp.

­  Nói  khó,  nói  ngọng,  nuốt
khó, câm, mất tiếng.

15. ế phong

­ ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới ­  Liệt  dây  VII,  ù  tai,  điếc  tai,
và xương chũm, (ấn dái tái xuống tới viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền
(Tam tiêu kinh) đâu là huyệt tại đó).
đình.
16. Bách hội
(Đốc mạch)

­  Huyệt  ở  giữa  đỉnh  đầu,  nơi  gặp ­ Sa trực tràng, nhức đầu, cảm
nhau của hai đường kéo từ đỉnh 2 loa cúm, trĩ, sa sinh dục.

tai với mạch đốc.

17.  Tứ    thần  ­ Gồm có 4 huyệt cách Bách hội 1 ­  Chữa  đau  đầu  vùng  đỉnh,
thông
thốn theo chiều trước sau và hai bên cảm cúm, các chứng sa.
(Ngoài kinh)
18. Đầu duy
(Kinh Vị)
19. Quyền liêu
(Tiểu 
kinh)

trường

20. Phong trì

­  ở  góc  trán  trên,  giữa  khe  khớp ­  Chữa  đau  dây  V,  ù  tai,  điếc
xương trán và xương đỉnh
tai, liệt dây VII, đau răng.

­ Thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ ­  Chữa  đau  dây  V,  đau  răng,
lõm bờ dưới xương gò má.
liệt dây VII.

­ Từ  giữa  xương  chẩm  và  cổ  I  đo ­  Đau  vai  gáy,  tăng  huyết  áp,
ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.


×