Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY TẠI BA BỂBẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGƢỜI THỰC HIỆN
KS. NGUYỄN VĂN TẤP
NGUYỄN VĂN TẤP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG
HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG
HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 60.62.01

LUẬN VĂN

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Đỗ Tuấn Khiêm
2. PGS.TS. Đào Thanh Vân



THÁI NGUYÊN, NĂM 2008

THÁI NGUYÊN, NĂM 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Đỗ Tuấn Khiêm-Phó Giám đốc phụ

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

trách Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, PSG. TS. Đào Thanh Vân-

là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi

Phó Trưởng Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận

sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,

tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Chân


tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

thành cảm ơn tới các cán bộ thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2008

công nghệ tỉnh Bắc Kạn: KS. Nguyễn Văn Tuấn, KS. Hoàng Thị Bình, ....đã

TÁC GIẢ

giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thí nghiệm; hộ gia đình bà Bùi Thị Nam
đã tham gia mô hình trồng hoa LiLy tại Ba Bể.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND tỉnh Bắc Kạn, Ban
lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, các đồng nghiệp Phòng
quản lý khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập,

Nguyễn Văn Tấp

nghiên cứu và hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý
báu đó.
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Tấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.6. Nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa lily ................................................. 29

MỤC LỤC
Mục lục

Trang

1.6.1. Đất trồng................................................................................................ 29

Danh mục các bảng

1.6.2. Thời vụ .................................................................................................. 30

Danh mục các đồ thị

1.6.3. Mật độ, khoảng cách trồng .................................................................... 30

Danh mục chữ viết tắt

1.6.4. Cách trồng ............................................................................................. 31
1.6.5. Chăm sóc sau khi trồng ......................................................................... 31


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.6.6. Nghiên cứu về sâu bệnh hại .................................................................. 32

1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu ......................................................... 1

1.6.7. Thu hoạch và bảo quản hoa Lily ........................................................... 33

2. Mục đích ........................................................................................................ 2

1.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng Đồn Đèn-Ba Bể ....................... 34

3. Yêu cầu .......................................................................................................... 2

1.7.1. Địa hình ................................................................................................. 34

PHẦN 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA ...................................... 3

1.7.2. Khí hậu .................................................................................................. 34

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển hoa Lily ở Bắc Kạn ......... 3

1.7.3. Đất đai ................................................................................................... 36

1.1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống ............................................. 3

1.7.4. Kinh tế-xã hội ........................................................................................ 37

1.1.2.Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ ........................................................... 3


PHẦN 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng ................................................. 3

......................................................................................................................... 38

1.1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4

2.1.Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................... 38

1.2. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily ............................................................... 5

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 38

1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 5

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 38

1.2.2. Phân loại hoa Lily ................................................................................... 6

2.1.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 38

1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của hoa Lily........................ 10

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38

1.3.1. Đặc điểm thực vật học của hoa Lily ..................................................... 10

2.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một


1.3.2.Yêu cầu điều kiện sinh thái của hoa Lily ............................................... 14

số giống Lily nhập nội từ Hà Lan. .................................................................. 38

1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới....................................... 16

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và

1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới .............................. 16

khả năng cho năng suất, chất lượng của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới ............................ 19

Kạn. ................................................................................................................. 38

1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở việt nam .................................. 23

2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đối với sinh trưởng và phát triển của

1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam .................................... 23

giống Lily Sorbonne. ....................................................................................... 38

1.5.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam ....................... 25

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn......................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

3.2.5. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 70

2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một

3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sự sinh trưởng và phát triển của giống

số giống Lily tại Ba Bể- Bắc Kạn ................................................................... 39

hoa lily Sorbonne tại Ba Bể-Bắc Kạn ............................................................. 72

2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và

3.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của giống Sorbonne ở các mật độ

chất lượng hoa của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn ......................... 39

trồng khác nhau ............................................................................................... 73

2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng tới sự sinh trưởng và phát triển

3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển


của giống hoa Lily Sorbonne tại Ba Bể Bắc Kạn .......................................... 40

của giống lily Sorbonne .................................................................................. 76

2.3.4. Xây dựng mô hình trồng hoa lily tại tỉnh Bắc Kạn ............................... 41

3.3.3. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa ở các mật độ trồng khác nhau .. 78

2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 41

3.3.4. Tình hình sâu bệnh hại .......................................................................... 80

2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44

3.3.5. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 81

2.3.7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 44

3.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng hoa tại Đồn Đèn Ba Bể ....................... 82

PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45

3.4.1. Kết quả triển khai mô hình .................................................................... 83

3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của một số giống Lily

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình ............................................................... 84

tại Ba Bể-Bắc Kạn ........................................................................................... 45


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86

3.1.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống Lily ........................ 45

1. Kết luận ....................................................................................................... 86

3.1.2. Một số đặc điểm hình thái ..................................................................... 49

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 87

3.1.3. Thời gian sinh trưởng của các giống Lily ............................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88

3.1.4. Chất lượng của 3 giống Lily ................................................................. 54

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống Lily ................................. 56
3.1.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 57
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa
của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc Kạn .................................................. 59
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống Sorbonne qua các thời vụ
khác nhau......................................................................................................... 59
3.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của giống Sorbonne qua các thời
vụ ..................................................................................................................... 63
3.2.3. Đặc điểm hình thái và chất lượng của giống Sorbonne ở các thời vụ .. 66
3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại .......................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3. 20. Hiệu quả kinh tế trồng Sorbonne ở các thời vụ (10,8m2/vụ)....... 70

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3. 21. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái và động thái
ra lá của giống Sorbonne ......................................................................... 73

Bảng 3. 1. Tỉ lệ mọc mầm của các giống Lily ................................................ 46

Bảng 3. 22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao

Bảng 3. 2. Số lá và động thái ra lá của các giống Lily.................................... 46

cây của giống Sorbonne .......................................................................... 75

Bảng 3. 3. Chiều cao và động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống


Bảng 3. 23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống

Lily .......................................................................................................... 48

Sorbonne (ngày) ...................................................................................... 76

Bảng 3. 4. Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily .............................. 50

Bảng 3. 24. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn phát triển của

Bảng 3. 5. Một số đặc điểm hình thái của các giống Lily .............................. 51

giống Sorbonne ....................................................................................... 77

Bảng 3. 6. Thời gian sinh trưởng của các giống Lily (ngày) .......................... 52

Bảng 3. 25. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của giống Sorbonne ở các

Bảng 3. 7. Các giai đoạn phát triển của các giống hoa Lily ........................... 53

mật độ trồng khác nhau ........................................................................... 78

Bảng 3. 8. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của các giống Lily ............ 54

Bảng 3. 26. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ bền của hoa lily Sorbonne 79

Bảng 3. 9. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên của các giống Lily (ngày) ...... 55

Bảng 3. 27. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 80


Bảng 3. 10. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 56

Bảng 3. 28. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng (10,8m2)............................. 81

2

Bảng 3. 11. Hiệu quả kinh tế của các giống Lily (10,8m /giống) ................. 58

Bảng 3. 29. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của giống Sorbonne trong mô

Bảng 3. 12. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỉ lệ nẩy mầm của giống Sorbonne 59

hình .......................................................................................................... 83

Bảng 3. 13. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái ra lá của giống Sorbonne 60

Bảng 3. 30. Đặc điểm hình thái và chất lượng hoa của mô hình .................... 84

Bảng 3. 14. Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây

Bảng 3. 31. Hiệu quả kinh tế của mô hình ...................................................... 85

của giống Lily Sorbonne ......................................................................... 62
Bảng 3. 15. Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống
Sorbonne (ngày) ...................................................................................... 63
Bảng 3. 16. Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn phát triển của giống
Lily Sorbonne .......................................................................................... 65
Bảng 3. 17. Ảnh hưởng của thời vụ đến đặc điểm hình thái và chất lượng hoa
của giống Sorbonne ............................................................................... 66
Bảng 3. 18. Độ bền hoa cắt và độ bền tự nhiên qua các thời vụ trồng của

giống Sorbonne ....................................................................................... 68
Bảng 3. 19. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị

Tên Đồ thị

DANH MỤC CHỮ VIỆT TẮT
Trang

Đồ thị 3. 1. Động thái ra lá của các giống Lily ............................................... 47
Đồ thị 3. 2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây các giống Lily ................... 49
Đồ thị 3. 3. Động thái ra lá của giống Sorbonne ở các thời vụ ....................... 61
Đồ thị 3. 4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Sorbonne ở các
thời vụ...................................................................................................... 63
Đồ thị 3. 5. Động thái ra lá của giống Sorbonne ở các mật độ trồng ............. 74
Đồ thị 3. 6. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các mật độ trồng ............ 76

CS: Cộng sự
DNU: Đường kính nụ
DTHAN: Đường kính thân cuối cùng (cách gốc 10 cm)

Euro: Đồng tiền châu Âu
GA3: Gibberellin
HCAY: Chiều cao cây
HNU: Chiều cao nụ
MS: Môi trường dinh dưỡng cơ bản
OT: Oriantal x trumpet.
ppm: Phần triệu (parts per million)
SOHOA: Số hoa nở
Sorbo: Sorbonne
Star: Starfighter
STS: Silver thiosunfate
TGST: Thời gian sinh trưởng.
TLA: Tổng số lá
TNU: Tổng số nụ
USD: Đô la Mỹ
VU 1. Công thức 1 trồng ngày 8/11/2006, dự kiến hoa nở dịp 8/3/2007
VU 2. Công thức 2 trồng ngày 8/9/2007, dự kiến hoa nở dịp 20/11/2007
VU 3. Công thức 3 trồng ngày 8/10/2007, dự kiến hoa nở dịp tết âm lịch năm
2007 sang năm 2008
Yell: Yelloween

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

2

Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng,

MỞ ĐẦU

chăm sóc, nhất là thời vụ trồng, mật độ trồng phù hợp... chưa được nghiên

1. Sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu
Hoa là một trong các loại cây trồng có vai trò quan trọng trong sản xuất

cứu một cách hệ thống và đầy đủ.

nông nghiệp. Ở nước ta, nghề trồng hoa đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

Chính vì vậy, chúng tôi triển khai đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh

nhiều địa phương, góp phần không nhỏ trong việc chuyển đổi cơ cấu cây

trƣởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại Ba

trồng.

Bể-Bắc Kạn" làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc mở rộng sản xuất
Đối với Bắc Kạn, nghề trồng hoa mặc dù chưa phát triển nhưng đã có

những góp đáng kể, là nguồn thu nhập chính của một số hộ nông dân ở


hoa Lily tại địa phương.
2. Mục đích
Xác định khả năng thích ứng của hoa Lily và một số biện pháp kỹ thuật

phường Sông Cầu-thị xã Bắc Kạn.
Do quá trình đô thị hoá, diện tích trồng hoa ở thị xã Bắc Kạn gần như
không còn nữa; trong khi đó nhu cầu về hoa của người dân không ngừng tăng
cao, vì thế nghề trồng hoa ở Bắc Kạn vẫn có điều kiện phát triển. Nghề trồng
hoa có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đồng thời tạo
nguồn thu nhập không nhỏ cho các hộ gia đình trồng hoa ở Bắc Kạn. Nhưng
trong thời gian qua, Bắc Kạn chưa có sự quan tâm thoả đáng để nghề trồng
hoa phát triển. Đặc biệt là công tác nghiên cứu thử nghiệm và xây dựng mô

trong sản xuất hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Yêu cầu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của một số giống Lily trồng tại tỉnh
Bắc Kạn.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống lily Sorbonne ở tại
tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng mô hình trồng hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn.

hình sản xuất hoa có giá trị kinh tế cao ở các vùng có điều kiện sinh thái thuận
lợi. Người dân muốn trồng hoa nhưng thiếu giống tốt, thiếu kỹ thuật, thiếu
định hướng từ các cơ quan quản lý và các nhà chuyên môn vì vậy mà không
dám đầu tư vào lĩnh vực mới mẻ này.
Xuất phát từ những lý do trên, trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn
đã tiến hành thử nghiệm trồng một số loài hoa tại vùng Đồn Đèn-huyện Ba Bể
và vùng Đèo Gió-huyện Ngân Sơn. Kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản
phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa
to, màu sắc đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao.

Do đó tỉnh có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có
điều kiện sinh thái phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

PHẦN 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA

mật độ trồng còn ít, việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp

1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phát triển hoa Lily ở Bắc Kạn

phần xây dựng quy trình kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất.

1.1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống

Cây hoa Lily mới được phát triển mạnh ở nước ta những năm gần đây,

1.1.4. Cơ sở thực tiễn


giống Lily đưa vào sản xuất chủ yếu là nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc hoặc

Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao nằm ở phía Bắc Việt Nam, có địa

Đài Loan, chúng chưa được nghiên cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh thái

hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ cao trung bình từ 500-600m, đặc biệt có

một cách hệ thống trước khi trồng, nên dẫn đến một số giống có chất lượng

một số vùng có độ cao từ 700-1000m so với mặt biển như ở các huyện Ngân

hoa kém, mẫu mã xấu, nở hoa không đúng dịp... gây khó khăn cho người sản

Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn...

xuất, hiệu quả kinh tế thấp, có khi dẫn đến thất bại. Nghiên cứu giống sẽ giúp
chúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng phù hợp
của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể lựa chọn được những giống
phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào sản xuất.

Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và một số khu
vực mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa đến muộn.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.943 ha. Trong đó: Đất Nông
nghiệp: 37.798 ha chiếm 7,78%, đất Lâm nghiệp: 333.059 ha, chiếm 68,53%,
còn lại là đất khác (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007)[5].

1.1.2.Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ


Ở mỗi một thời vụ có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, ảnh hưởng đến

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đối với ngành nông lâm nghiệp là:

sinh trưởng phát triển của cây cũng khác nhau.
Hơn nữa, Lily là cây hoa cao cấp, hoa thường nở tập trung, giá trị kinh

"Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng những tiềm năng lợi thế của

tế cao. Ở những ngày thường, nhu cầu loại hoa này không lớn, khả năng tiêu

địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để nâng cao giá

thụ hoa khó, giá bán thấp, trong khi đó những dịp lễ, tết như: ngày 8/3, ngày

trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung,

20/11, tết Nguyên đán, nhu cầu về hoa Lily là rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị

góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và ổn định đời sống cho

trường, giá bán cao. Nghiên cứu thời vụ trồng Lily ở nước ta chưa nhiều, việc

nhân dân".

nghiên cứu thời vụ không những giúp chúng ta xác định được thời gian trồng
hợp lý mà còn xác định được thời vụ trồng có hiệu quả kinh tế cao.

kinh tế-xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công

nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, xây

1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng

Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh
trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa
Lily, tuỳ theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người
ta trồng ở mật độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng để phát triển



dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc trồng,
chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương: Hồng không hạt Ba Bể;
Cam, Quýt Quang Thuận; Đào, Lê Ngân Sơn; tuyển chọn cây đầu dòng chè
Shan (Tuyết),...đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong


Do có vẻ đẹp sang trọng, hương thơm quyến rũ và giá trị kinh tế cao nên hoa

tỉnh. Đặc biệt hoa Lily là cây trồng mới đưa vào địa phương trồng thử

Lily nhanh chóng được phát triển ở nhiều nước trên thế giới, như: Hà Lan,

nghiệm, bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu nhập khá cao tại khu

Italia, Canada, Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn

vực Đồn Đèn-huyện Ba Bể và Đèo Gió-huyện Ngân Sơn.

Độ, Thái Lan ...

Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên, Bắc Kạn có
thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra.

1.2.2. Phân loại hoa Lily

Căn cứ vào đặc điểm hình thái, nguồn gốc, thời gian sinh trưởng, màu
sắc hoa... người ta có thể phân loại hoa Lily thành các nhóm khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại hoa Lily như sau:

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại
Bắc Kạn, chúng tối tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm một số giống hoa Lily
nhập nội; nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của của chúng ở một


a. Dựa vào sự ưa thích của các giống Lily:
Theo "Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao-cây Lily" của tác giả
Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2004)[9], phân Lily thành 4 nhóm:

số thời vụ và nghiên cứu mật độ trồng hợp lý để chọn lọc ra giống hoa Lily,

+ Nhóm 1: Nhóm Lily Phương Đông (Oriental Lily): phần lớn có

thời vụ và mật độ trồng phù hợp, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và

nguồn gốc từ các chủng L. auratum và L. speciosum, L. japonicum, L.

hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.

rubellum ...

Vì vậy, việc triển khai đề tài trên ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa rất lớn, là

+ Nhóm 2: Nhóm Lily Á Châu (Asiatic Lily), gồm những chủng có

cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình trồng

nguồn gốc từ châu Á, như : L.lancifolium, L.lechtlinii, L.maximwiczii,

hoa Lily có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho

L.pumilum, L.bulbiferum, L.davidii...

nhân dân, đặc biệt là đồng bào tái định cư tại khu vực Đồn Đèn-Khuổi Luông


+ Nhóm 3: Nhóm Lily thơm. (Longiflorum Lily) với các chủng loại

huyện Ba Bể.

L.longiflorum, Lily Đài Loan (L.formosanum), Lily trắng (L.candidum), Lily

1.2. Nguồn gốc và phân loại hoa Lily

Vương (L.regale) là chính.

1.2.1. Nguồn gốc

Lily là một trong những loài hoa quan trọng nhất trên thế giới (BarbaGonzalez.R & CS, 2005)[26]. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 80 loài
Lily khác nhau (Comber, 1949) [33], nó có nguồn gốc ở vùng Himalaya và
được mở rộng tới các vùng núi ở Bắc bán cầu (De Jong, 1974 ;
) [36], [65], phân bố từ 100 đến 600 vĩ Bắc.
Phần lớn các giống hoa Lily thương mại, như: lai châu Á, lai Phương Đông...
đều có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc (Beattie and White, 1993) [27].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



+ Nhóm 4: Nhóm Lily Tinh Diệp (Martagon Lily), gồm Lily Hán Lâm
(L.hansonii),

Lily

Tinh


Diệp

(L.martagon)



chính,

cùng

với

L.chalcedonicum, Lily ốc đan (L.cernuum, L.davidii, L.lancifolium...) lai tạo
chọn lọc ra.
b. Phân loại theo Hội làm vườn Hoàng gia Anh:
Hội làm vườn Hoàng gia Anh (1964) dựa vào nguyên sản bố mẹ, đặc
trưng hình thái, màu sắc hoa người ta chia Lily thành 9 nhóm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8

b1. Nhóm Lily lai châu Á (Asiatic hybrids)

Một số giống thuộc nhóm này như: Beerensiik, Prankfonce, Whito


Gồm những giống lai có nguồn gốc ở châu Á, hoa nở vào đầu mùa hè,

Might, Smetterling, Baa, Lilylover-UT, Frostweed, John benoot, Mahans

là nhóm lai giữa các loài: L.lancifolium (syn.L.tigrinum), L. cernuum, L.

30....

davidii, L. maximowiczii, L.maculatum, L.hollandicum, L. amabile, L.

b4. Nhóm lai Lily châu Mỹ (American hybrids)

pumilum, L. concolor, và L. bulbiferum...Đây là nhóm dễ trồng và cũng dễ ra
hoa nhất.

Là nhóm Lily bắt nguồn từ phía bắc châu Mỹ, gồm những giống lai của
các loài như: L.pardalinum, L.parryii, L.humboldtii và L.kelloggii. Một số

Nhóm này có đặc điểm là màu hoa rất phong phú: đỏ thẫm, cam, vàng,
hồng, xanh tía, mầu mận và trắng; nhìn chung hoa không có mùi thơm.
Dựa vào hình dáng hoa nhóm này lại được phân ra làm 3 loại: hướng
lên trên, hướng ra ngoài và hướng xuống dưới

giống thương mại: parvum #30, parvum#31, parvum#32, parvum#33,
kelloggii #3301, bolanderi #4201, canadense var. coccineum #24, parvum
var. hallidayi #33 , rubescens #22, Lilium shastense #1801 , superbum #19...
b5. Nhóm lai Lily thơm (Longiflorum hybrids)

- Loại hoa hướng lên trên: mọc đơn hoặc trên hoa tự, ra hoa sớm. Các


Nhóm này có mùi thơm, gồm những giống lai bắt nguồn từ Lily thơm

giống thường thấy như: Angel’s Touch, Aurora Borealis, Peachy Keen, Gold

L.longiflorum (Easter Lily) và Lily Đài Loan (L.formosanum) lai tạo ra; hoa

Ballerina...

có hình dáng giống loa kèn. Một số giống thuộc nhóm này, như: Gelria, Avita

- Loại hoa hướng ra ngoài: giống thường thấy là Apricot Pixels,
Fire Mountain, Grand Cru, Orange Art, Braudwine...

Come, Snow Queen, Ice Queen, Longistar, Evening Star, Yellow Tullican,
Casa Rosa, Ace of hearts, Dragoon, Bermuda Lily...

- Loại hoa chúc xuống: gồm các giống: Ambrosia, King Pete,
Blackbuttylly, Wtonella...

b6. Nhóm Lily lai loa kèn (Trumpet hybrids)
Bắt nguồn từ loài Lily châu Á, như: Lily Vương (L.regale),

b2. Nhóm Lily lai Tinh Diệp (Martagon hybrids)

Lily

Thông Giang (L.sargentiae), Lily Nghi Xương (L.luecanthum)...Hoa hình loa

Là nhóm Lily có nguồn gốc từ các loà: L.martagon với L.hansonii, L


kèn, có thể hoa hướng ra ngoài hoặc hướng xuống dưới, có hương thơm, đặc

medeoloides, and L.tsingtauense. Nhóm Martagons là loại Lily ưa bóng, thân

biệt là ban đêm. Một số giống thuộc nhóm này: Black Dragon, Copper King,

cao, hoa hơi hướng xuống dưới, nhiều màu sắc: vàng, trắng, hồng, xanh tía,

Golden Sunburst, Midnight, Moonlight, African queen, Pink Perfection,…

cam, màu hoa cà... Một số giống như: Black Prince, Blush, Brocade, Cadense,

b7. Nhóm lai Phương Đông (Oriental hybrids)

Autumn Color, Attiwaw, Terrace City...

Phần lớn các giống thuộc nhóm này do lai một số chủng L.auratum và

b3. Nhóm Lily lai hoa trắng (Candidum hybrids)

L.speciosum. Đặc điểm là thân có chiều hướng cao, hoa khá to, hướng ra

Bao gồm giống lai của các loài L.candidum, L.chalcedonicum, L

ngoài và có hương thơm. Hiện nay có rất nhiều giống Lily lai Phương Đông

monadelphum và một số giống khác của châu Âu, bao gồm cả L.martagon.

được đưa vào sản xuất thương phẩm, như: Casa blanca, Angelique, Dizzy,


Nhưng nhóm này ít thấy ở thị trường.

Maru, Souvenir, Rio regro, Pink expressions, Stargazer, Sorbonne,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

Starfighter, Acapulco, Tiber, Collection, Mixed, Miss Lucky, Montezuma,

d. Ngoài ra người ta còn có thể phân loại theo màu sắc của hoa: hoa đỏ, hoa

Muscadet...

trắng, hoa vàng....

b8. Nhóm Lily lai tạo (interdivisional hybrids-Orienpets: OT hybrids, LA
hybrids, AA hybrids…)

Như vậy, Lily có thể phân loại nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích,

yêu cầu của người nghiên cứu.

Gồm những giống lai khác, như lai giống giữa nhóm Phương Đông và
nhóm Loa kèn, nhóm thơm với nhóm châu Á... Hiện nay nhóm này có nhiều,
nhờ lai giống đã tạo ra các giống mới có khả năng chống chịu tốt với điều

1.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của hoa Lily
1.3.1. Đặc điểm thực vật học của hoa Lily

1.3.1.1. Đặc điểm thực vật học

kiện ngoại cảnh, sâu bệnh... Một số giống LA (lai Longiflorum và Asiatic):

Lily là tên gọi chung của tất cả các cây thuộc loài Lilium spp, ngành

Aerobic, Ballroom, Best seller, Canillo, Carmine diamond; giống AA (lai

một lá mầm (Magnoliophyta), lớp hành (Liliopsida), bộ hành (Liliales), họ

Aurelian và Asiatic): Fiery belles, Ivory belles, Silky belles; giống OA (lai

hành (Lilyaceae) (Dương Đức Tiến, Võ Văn Chi, 1978) [2].

Oriental x Asiatic): Elegant crown, Fancy crown, Fuego crown; giống OT (lai

Lily là loài cây thân ngầm dưới đất, có một số đặc điểm sau:

Oriental x Trumpet): Yelloween, Altary, American bandstand, American

- Thân vảy: là phần phình to của thân, gồm có đĩa thân và các vảy, thân


dream, American jouney...

vảy trần không có vỏ bao bọc ; vảy có nhiều hình dạng: elíp, cầu dẹt, hình

b9. Loài hoang dại (The wild species)

trứng.

Gồm những loài thuộc nội địa của bắc châu Mỹ, châu Âu và châu Á

Thân vảy của Lily được coi là mầm dinh dưỡng; một thân vảy trưởng

(Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...) là những loài được trồng trong môi trường

thành gồm đĩa vảy, vảy già, vảy non, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp và

tự nhiên, chưa bị ảnh hưởng bởi sự lai giống, loài L.auratum (gold-banded

đỉnh sinh trưởng. Độ lớn của thân vảy thường được đo bằng chu vi và trọng

Lily) là một loài đẹp nhất trong tự nhiên, loài L.lancifolium (Tiger Lily) nổi

lượng của nó.

tiếng ở Trung Quốc và Nhật Bản. Đây là nhóm Lily quan trọng trong việc

Kích thước và trọng lượng của thân vảy khác nhau tuỳ thuộc vào từng

phát triển các giống lai châu Á và nhóm khác. Một số chủng: L.cernuum có ở


giống, loại nhỏ: có chu vi 6cm, nặng 7-8g; loại to chu vi 24-25cm, nặng trên

Hàn Quốc và Nga; L.davidii, L.henryi, L.regale có ở Trung Quốc; leichtlinii

100g...

có ở Nhật Bản; pardalium có ở Tây Nam nước Mỹ; L.speciosum album,

- Lá: lá Lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim, xoè hoặc hình

L.speciosum rubrum có ở Nhật Bản và Trung Quốc…

thuôn... đầu lá hơi nhọn không có cuống hoặc cuống ngắn. Hình dáng lá to

c. Phân loại theo thời gian sinh trưởng, ra hoa:

hay nhỏ, gân lá nhiều hay ít tuỳ thuộc vào từng giống.

+ Loại ra hoa sớm: từ khi trồng đến khi ra hoa 60-80 ngày.

- Rễ gồm 2 loại: rễ gốc và rễ thân. Rễ gốc gọi là rễ dưới, sinh trưởng

+ Loại ra hoa trung bình: từ khi trồng đến khi ra hoa: 85-100 ngày.

từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng khoẻ, là cơ quan chủ yếu hút

+ Loại ra hoa muộn: từ khi trồng đến khi ra hoa: 105-120 ngày.

nước và dinh dưỡng của cây, tuổi thọ của rễ này có thể tới 2 năm. Rễ thân gọi


+ Loại ra hoa cực muộn: 120-140 ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

là rễ trên mọc từ thân dưới đất, có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh

()[63]. Số lượng vảy cũng tỷ lệ với số lá và số hoa. Số

dưỡng, tuổi thọ rễ này là 1 năm.

vảy càng nhiều thì số lá và hoa cũng càng nhiều; nếu bóc lớp vảy ngoài thì tốc

- Củ con và mầm hạt: đại bộ phận Lily có nhiều củ con ở gần thân rễ,
chu vi mỗi củ từ 0,5-3cm, số lượng củ con tuỳ thuộc vào giống và điều kiện
trồng trọt.

độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc độ hình thành của các cơ quan sinh
sản sẽ giảm, hoa ra muộn hơn (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004[9].
Củ để làm giống trồng hoa thương phẩm yêu cầu phải là thân vảy đã


- Hoa: hoa Lily mọc đơn lẻ, hoặc xếp đặt trên trục hoa, bao hoa hình lá,

được bồi dục, thường năm đầu chưa ra hoa, sang năm thứ 2 củ có chu vi từ 9

nhỏ. Hoa Lily có thể chúc xuống (nod downward), vươn ngang (face

cm trở lên mới ra hoa. Thông thường các giống Lily trồng hiện nay củ giống

outward)

thương phẩm có chu vi từ 16 đến trên 20 cm.

hoặc

hướng

lên

(turn

upward)

()[59].

b. Đặc điểm sinh trưởng của thân

Hoa có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu, hình cốc, hình loa kèn,
hình phễu...


Sinh trưởng phát dục của Lily có thể chia ra các giai đoạn: phát triển
trục thân, ra nụ, nở hoa, kết hạt, chết khô. Các giống khác nhau thời gian sinh

Màu sắc hoa Lily đa dạng, phong phú: cam, vàng, trắng, hồng, đỏ cam,
tía (Woodcock & Stern, 1950)[52].

trưởng khác nhau. Nhóm lai châu Á từ khi trồng đến khi ra hoa khoảng 12
tuần, nhưng cũng có giống chỉ cần 10 tuần, như Pixies. Các giống Phương

Thông thường hoa Lily có 6 cánh, 2 vòng nối với nhau, mỗi vòng có 3
cánh hoa tạo nên; cánh hoa hình elíp; nhị hoa có 6 cái, giữa có cuống, gắng
với nhau có hình chữ T.

Đông từ trồng đến khi ra hoa khoảng 14 tuần, nhưng có giống kéo dài đến 19
tuần, như: Stargazer, có giống khoảng 13 tuần, như: Mona Lisa...
Trục thân Lily do trục mầm dinh dưỡng co lại tạo thành, gồm trục thân

- Quả: hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên trong có 3 ngăn. Độ

sơ cấp và trục thân thứ cấp. Đầu trục thân sơ cấp là mầm dinh dưỡng co ngắn,

lớn, trọng lượng, số lượng hạt tuỳ thuộc vào từng giống.

trục thân thứ cấp nằm giữa mầm dinh dưỡng co ngắn và vảy, có từ 1 đến 3

1.3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng phát dục

cái, là trung tâm phát dục ra củ con đời sau.

a. Đặc điểm của thân vảy


Sau khi phá trạng thái ngủ trục sơ cấp, ở trên mầm nách trục thân là

Phát dục của thân vảy phục thuộc nhiều vào môi trường và các điều
kiện chăm sóc. Vảy nhiều và sung mãn, thì chất lượng tốt. Độ lớn của thân

vùng vươn dài thứ nhất, mầm đỉnh co ngắn lại, vươn lên mặt đất, lá trên bắt
đầu mở ra, khi cây ra nụ thì số lá đã được cố định.

vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Thân vảy có chu vi càng lớn thì số nụ

Chiều cao cây quyết định bởi số lá và chiều dài đốt. Số lá chịu ảnh

trên cây càng nhiều. Giống lai Phương Đông, như Sorbonne chu vi củ 12-

hưởng của chất lượng củ giống, điều kiện và thời gian xử lý lạnh củ giống.

14cm có 1-2 nụ, chu vi củ 14-16cm có 2-5 nụ, chu vi củ 16-18 có số nụ 3-6,

Thông thường, mầm được cố định trước khi trồng. Chiều cao cây quyết định

chu vi củ 18-20 có 4-7 nụ, giống Yelloween (giống lai giữa nhóm Phương

bởi chiều dài đốt. Trong điều kiện ánh sáng yếu, ngày dài, nhiệt độ thấp và xử

Đông và nhóm Loa kèn) chu vi củ 12-14cm có 2-4 nụ, chu vi củ 14-16cm có

lý trước khi bảo quản lạnh lâu, đều có tác dụng làm dài đốt thân. Ngược lại

3-6 nụ, chu vi củ 16-18cm có 5-7 nụ, chu vi củ 18-20cm có 6-8 nụ


nếu ánh sáng mạnh, ngày ngắn, nhiệt độ cao sẽ ức chế đốt kéo dài; trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






13

14

khoảng nhiệt độ từ 20-300C nếu tăng thêm 20C cây có thể thấp đi 2cm (Đặng

1.3.2.Yêu cầu điều kiện sinh thái của hoa Lily

Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

1.3.2.1. Nhiệt độ và ánh sáng
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát dục của hoa

c. Đặc điểm phát dục
- Sự phân hoá hoa: Khi bắt đầu nảy mầm, cây bắt đầu phân hoá mầm

Lily, đặc biệt là ảnh hưởng đến nảy mầm của hạt, sự phát dục của thân, sự


hoa. Mầm hoa rất mẫn cảm với nhiệt độ thấp, nên khi xử lý lạnh trước khi

sinh trưởng của lá và sinh trưởng phát triển và chất lượng củ giống (Roh.M.S,

trồng, củ có thể mọc mầm và phân hoá hoa. Nếu không trồng kịp thời sẽ bất

1996)[45].
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ

lợi cho phát dục mầm hoa.
Số lượng mầm hoa nguyên thủy phụ thuộc nhiều vào điều kiện sinh

thích hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa Lily ban ngày là 200C, ban đêm
là: 120C. Nhiệt độ thấp từ 12-150C cây sinh trưởng chậm (Richard, 2006)[44],

trưởng vụ trước, chất lượng củ giống và giống.
- Sự ra hoa: Sự phân hoá hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn

dưới 120C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, thời gian đầu nhiệt độ thấp có

của điều kiện trước khi trồng, như: chất lượng củ giống, điều kiện xử lý. Tốc

lợi cho ra rễ và sự phân hoá hoa. Các giống khác nhau có yêu cầu nhiệt độ

độ phát dục của nụ và hoa chịu tác động lớn của điều kiện sau khi trồng nhất

khác nhau: các giống lai phương Đông thời kỳ đầu yêu cầu nhiệt độ ban ngày

là nhiệt độ, ẩm độ không khí và ẩm độ đất. Nếu nhiệt độ trên 30 0C thì hoa bị


200C, ban đêm 150C, nhiệt độ đất 150C ; các giống Lily thơm chịu nóng tốt

mù sẽ cao. Nếu nhiệt độ từ 25-300C sẽ làm thui nụ, tỷ lệ ra hoa chỉ đạt 21-

hơn, nên yêu cầu nhiệt độ ban ngày là 25-280C, ban đêm 18-200C.
Nhiệt độ và ánh sáng là yếu tố quan trọng, điều tiết sự phân hoá hoa và

43% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004) [9].
Ánh sáng mạnh tạo ra sự bại dục của nụ và gây ra cháy lá, việc xử lý

sự ra hoa; chiếu sáng bổ sung ở nhiệt độ thích hợp (16-180C) có thể sẽ rút

che nắng sẽ giảm thui nụ. Ánh sáng yếu cũng làm thui nụ và ảnh hưởng đến

ngắn được thời gian ra hoa của tất cả các giống (Đặng Văn Đông và Đinh Thế

chất lượng hoa.

Lộc, 2004)[9].

Sau khi hoa nở 2 tháng thì quả chín. Hạt quả có cánh nên có thể phát

Cường độ chiếu sáng thích hợp cho cây Lily là 12.000-15.000 lux, nhất

tán trong tự nhiên theo gió. Sau khi thu hoạch quả, thân lá khô héo, thì có thể

là ở thời kỳ cây cao 20-30cm. Mỗi một nhóm Lily yêu cầu một điều kiện ánh

thu hoạch củ để làm giống.


sáng nhất định. Lily châu Á và Phương Đông sinh trưởng tốt ở điều kiện đủ

d. Sự ngủ nghỉ của củ Lily và biện pháp phá ngủ

sáng. Nếu giảm ánh sáng cây sẽ cao hơn, mảnh khảnh và yếu mềm. Nhưng

Củ Lily sau khi thu hoạch thì ở trạng thái ngủ nghỉ, thời gian ngủ nghỉ

nhóm Tinh Diệp (Martagon hybrids) nở hoa tốt trong điều kiện che bóng

khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống. Kỹ thuật quan trọng trong việc trồng

()[58]. Ngoài ra, nếu thiếu ánh sáng, nhị đực sẽ

Lily là phải phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của củ giống. Nếu trồng củ giống chưa

sản sinh Etylen, dẫn đến hiện tượng rụng nụ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh

qua phá ngủ sẽ dẫn đến tỷ lệ nảy mầm thấp và tỷ lệ hoa mù cao. Nhìn chung

hưởng đến sinh trưởng, phát dục của củ giống.

các giống bảo quản lạnh 2-50C sau 6-10 tuần thì phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ

1.3.2.2. Nước

của củ giống (Bonner, F.J.M, 1997) [29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

Lily là cây yêu cầu trồng ở vùng đất thoát nước, độ ẩm đất ảnh hưởng

nhất trong 3 tuần đầu sau trồng. Dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều tới sinh

lớn đến sinh trưởng và phát dục của Lily. Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước,

trưởng phát triển của cây, nhất là một số nguyên tố: đạm, lân, can xi... Tuy

thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm ; nếu nước nhiều củ dễ bị thối

nhiên, Lily cũng dễ bị ngộ độc muối, mẫn cảm với hợp chất chứa Clo và Flo.

() [61]. Độ ẩm thích hợp nhất cho cây Lily sinh

Nếu hàm lượng Flo trong không khí cao dễ gây cháy lá ; hàm lượng Clo trong

trưởng phát triển là 80-85% (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

đất cao trên 15mmol/lít sẽ bị ngộ độc rễ. Đất thiếu Can xi, Lily dễ bị vàng lá,


1.3.2.3. Không khí

cây sinh trưởng phát triển kém.

Lily là cây mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên các giống khác nhau thì
độ mẫn cảm cũng khác nhau, trong các giống thì Lily châu Á mẫn cảm cao
nhất.

1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới

1.4.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới

1.3.2.4. Đất

140000

chất ô xy hoá không quá 1,5mmol/lít.
Đất quá chua hoặc quá kiềm đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển
của hoa Lily. Nếu đất quá chua cây hút nhiều ion sắt, nhôm, ma giê gây hại

China

US

India

Mexico

Brazil


Taiwan

Italy

Japan

Netherlands

UK

Thailand

Spain

hoa và ra hoa. Hàm lượng muối trong đất không được vượt quá 15mg/cm2,

France

0

Germany

hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây; ảnh hưởng đến quá trình phân hoá

Colombia

20000

Australia


Lily rất mẫn cảm với muối, đất nhiều muối cây không hút được nước sẽ ảnh
Korea (Republic)

40000

Costa Rica

thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm. Nếu nước nhiều dễ bị thối củ và rụng nụ.

Isael

60000

Ecuador

hưởng đến sinh trưởng, phát dục của Lily. Thời kỳ đầu Lily cần nhiều nước,

Kenya

80000

Austria

100000

()[61]. Đất quá khô hoặc quá nhiều nước đều ảnh

Turkey


120000

thịt nhẹ ; do rễ Lily ăn nông, nên đất trồng yêu cầu phải thoát nước tốt

Belgium

Lily có thể trồng được ở mọi loại đất, phù hợp với đất nhiều mùn, đất

Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nước trên thế giới (ha)
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)

cho cây; đất quá kiềm, cây hút sắt, ma giê giảm dẫn đến thiếu các sắc tố; pH

Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không

phù hợp cho trồng Lily là 5,5-7 tuỳ từng giống, giống lai phương Đông yêu

ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn

cầu pH từ 6,5-6,8, giống lai châu Á yêu cầu pH là 6,5 (www.umass.edu)[62].

Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,

1.3.2.5. Dinh dưỡng

Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...

Theo Nguyễn Khắc Trung và CS (1997)[21] thì mỗi loại phân bón

Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất


thích hợp với từng loại cây trồng, việc bón phân cho cây cần phải đúng chủng

thế giới với diện tích là 122.600ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn

loại, số lượng và đúng thời kỳ. Lily yêu cầu dinh dưỡng sớm, yêu cầu cao

thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

(AIPH, 2004)[25]. Một số nước châu Âu như : Pháp, Đức, Tây Ban Nha,

100
90

Anh, Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của

80

70

các nước đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nước châu Âu chiếm

60
50

khoảng 15% lượng hoa trên thế giới. Ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều

40
30

hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa

20

châu Á, một phần ở các nước châu Phi.

Tiêu thụ trung bình/người (Euro)

1.4.1.2.Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới
Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu
Âu và Nhật Bản (Buschman, 2005)[30].
Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD,
đứng đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD,
Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD
( />Đức là một trong những nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với
giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu
Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nước
xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nước nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu

chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005)[38].
Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/người và ước tính giá trị thị trường
của một số nước trên thế giới được thể hiện ở Đồ thị 1.2. như sau:

USA

UK

Japan

Switzerland

Spain

Sweden

Russia

Italy

Netherlands

France

Như vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nước châu Âu và

Germany

Austria


0

Belgium

10

khoảng 1.100ha.

Giá trị thị trường (100 triệu Euro)

Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu người và giá trị thị trường (100
triệu Euro) của một số nước trên thế giới
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)
Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu người hàng năm của các nước trên thế
giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro như ở Nga đến trên 90 Euro
như ở Thuỵ Sỹ. Ước tính giá trị thị trường cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu
Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro
và Anh trên 2.000 triệu Euro...
Tính theo số lượng hoa cắt năm 2006, 11 nước châu Âu đã xuất khẩu
175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily : 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29
triệu cành, thì Lily là 543.900 cành ()[63]. Tiêu thụ
hoa cắt ở châu Á cũng tăng nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, như :
Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ 33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu
cành; Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã
tăng lên 1,09 tỷ cành vào năm 1996 (Yang Xiaohan, 1996)[50].
Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những
thuận lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nhỏ, nhất là
những thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa (Jo Wijnands,
2005)[38].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới

cứu, tạo giống tiên tiến: nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo

1.4.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới

giống đa bội thể, chuyển gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng

Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới (Beers.C.M,

rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M,

2005)[28]. Hoa có hình dáng đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng,

1996)[49]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó

nhất là nhóm Lily thơm (L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự


Lily chiếm 3,5% (Beers.C.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A,

thanh khiết và lộng lẫy (Lê Quang Long và CS, 2006)[14]. Hiện nay, Lily

Ramanna.M.S, and Van Tuyl.J.M, 2005)[48]. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ củ

đang là một trong sáu loài hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De

Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó khoảng

Hertogh & Le Nard, 1993)[34]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong những

0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước châu

năm gần đây, nhưng đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng

Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[30]. Công

loại và số lượng các giống lai thương mại (De Hertogh, 1996)[35]. Lily có

nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn, như

thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa ngoài vườn (De Hertogh, 1996;

nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[38]. Do đó, Hà Lan có

Grassotti, 1996 ; Mynett, 1996) [35], [37], [41]. Tuy nhiên, hoa Lily được

thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế


trồng nhiều ở một số nước, như : Hà Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê,

cao.

Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc...

Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nƣớc trên thế giới (ha)
Năm 1989Năm 1997Năm 1999TT
Nước
1990
1998
2001
1
Hà Lan
1200
4000
5000
2
Pháp
30
150
420
3
Canada và Mỹ
200
215
235

4
Nhật
370
350
360
5
Úc
50
350
400
6
Chi Lê
8
45
135
7
Hàn Quốc
131
209
250
(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)

rằng từ đời Đường người ta đã trồng Lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ ()[56]. Hiện nay Trung Quốc
có 46 loài 18 biến chủng Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới
(Zhao.X, 1996)[51]. Lily được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở
Sichuan, Yunnan, Xizang và Gansu; các giống trồng chính là: Navona,
Acapulco, Elife, Lorian, Solemio, Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace,
Jessica, Maremma, Amanda, Ankra, Apropas, Merostar, Wisdom, Snow
Queen và White Satin (Yang Xiaohan, 1996)[50]. Nhiều


giống

Lily

của

Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ

Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi, như: L. legale,

giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt

L.formosanum, L. subphureum với điều kiện nóng; L.henryi, L.davidii, L.

quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[49]. Trong những năm gần đây

sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và kiềm; L.pulilum, L.concolor

diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên

với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với điều kiện lạnh.

4800ha năm 2000 (Van Tuyl. J.M, 2005)[48]. Phần lớn Lily được lai giống và

Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale,

sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S, 1999)[32]. Thông qua các chương trình nghiên

L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

hiện chương trình bảo tồn các loài Lily độc, quý hiếm. Trong tương lai,

nhóm Sinomartagon và 3 loài L.hansonii, L. tsingtauense và L.distichum

nghiên cứu, bảo quản phát triển Lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên

thuộc nhóm Martagon. Diện tích trồng Lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992

sinh chất sẽ được triển khai tại Trung Quốc (Zhao.X, 1996)[51].

là 223ha, trong đó giống L.longiflorum, chiếm 55%; lai châu Á và lai phương

Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong

Đông chiếm 37%, 8% là các nhóm khác.


những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á, mỗi năm nhập

Từ đầu thập niên 1990 nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài Lily đã

khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư trong

được tiến hành ở Hàn Quốc (Rhee, 2002)[42]. Hiện nay Hàn Quốc đang tập

các loài hoa ở Nhật. Hiện nay diện tích trồng hoa Lily của Nhật Bản khoảng

trung nghiên cứu sản xuất giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp

550ha (Okazaki.K, 1996)[47]. Lily phân bố ở nhiều vùng, mỗi vùng có những

quản lý dịch hại, khắc phục bệnh sinh lý...để đưa vào trồng trọt.

đặc trưng riêng: vùng Kagoshima sản xuất giống L.longiflorum, vùng Niigata

Ở Italia diện tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm

và Hokkaido sản xuất giống lai châu Á, vùng Toyama sản xuất giống

trên 1,1 tỷ USD. Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily

speciosum, Giống Stargazer và Casa Blanca không những được ưa chuộng ở

được trồng quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất

Nhật mà còn nổi tiếng trên thế giới. Sản xuất củ giống ở Nhật chủ yếu là loài


ngoài trời), ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích

L.longiflorum với diện tích 180ha, cung cấp khoảng 20 triệu củ giống cho thị

trồng khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD (Grassotti,

trường.

1996)[37]. Hiện nay, Italia vẫn phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng

Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về Lily, đó

152 triệu USD mỗi năm, trong đó 70% là giống L.elegans, 20% là lai phương

là nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở

Đông và 10 % là giống thơm (longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao

rộng nghiên cứu ra nhiều lĩnh vực khác, như: giải quyết hiện tượng bất dục do

nên Italia đã khuyến khích các viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên

lai xa khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trường dinh dưỡng

cứu sản xuất củ giống.

cơ bản - MS(Murashige and Skoog, 1962)[40].

Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nước xuất


Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa

khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông

mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Diện tích trồng hoa của

trường với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa Lily và hoa

Hàn Quốc vào khoảng 15.000ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8

hồng. Mỗi năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa Lily

lần năm 1989. Lily là cây đứng thứ tư trong các cây hoa cắt ở Hàn Quốc

chiếm 35%.

(Kim.Y, 1996)[39]; năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu hoa Lily sang Nhật giá trị

Đài Loan là nước có công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành tiên tiến,

khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan trị giá khoảng 4 triệu USD

trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa Lily khá lớn: năm 2001 có 490ha

(Rhee, 2005)[43].

trồng Lily, giá trị xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.

Hàn Quốc có 11 loài Lily nội địa, trong đó 8 loài


L.concolor var pulchellum, L.callosum, L.amabile, L.cernuum, L.lancifolium
(L.tigrinum), L. leichtliniiuva maximowiczii, L.pumilum và L. dauricum thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước khác trên thế giới trồng

Tại miền Bắc, sản xuất hoa tập trung ở một số địa phương : Thành Phố

Lily, như: Mỹ, Đức, Pháp, Canada, Israel, Úc, Chi Lê, Mêhicô, Côlômbia,

Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình,

NewZeland, Thái Lan, Singapore, Ma lai xi a...

Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lao Cai, Sơn La và Hà Giang. Loại hoa sản xuất

1.4.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới

nhiều nhất ở vùng này là hoa Cúc, chiếm khoảng 35%, thứ 2 là hoa Hồng


Đặc điểm cơ bản của ngành sản xuất hoa tiên tiến trên thế giới là tạo

chiếm 32%; còn lại là các loại hoa khác, như: Lay ơn, Đồng tiền, Cẩm

lập cơ chế chính sách, đầu tư, hỗ trợ đồng bộ, thoả đáng, để thúc đẩy sản xuất

chướng, Huệ, Lan... ()[53]. Vùng sản xuất nhiều

phát triển.

hoa như : Tây Tựu-Từ Liêm-Hà Nội : 330ha ; Vĩnh Phúc 867ha ; Hải Phòng :

Có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty tư nhân và người sản xuất. Bên
cạnh sự đầu tư của nhà nước, các công ty tư nhân cũng đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hoa.

755ha ; Hoành Bồ-Quảng Ninh 10ha; Lao Cai 95,7ha; Sơn La 22ha, Hà
Giang 18ha.
Các tỉnh phía Nam, Thành Phố Hồ Chí Minh là địa phương có diện tích

Kỹ thuật sản xuất hoa nói chung, hoa Lily nói riêng ở trình độ cao, sản
xuất trong điều kiện được bảo vệ, nhà kính là chính (ở Israel 100% diện tích

trồng hoa cây cảnh lớn khoảng 700ha, với 1.400 hộ sản xuất trên 8 quận
huyện, các loại hoa trồng chính là: hồng môn, lay ơn, đồng tiền, thiên điểu...

trồng hoa được bảo vệ); do đó có khả năng điều khiển chế độ nhiệt, ẩm độ

Lâm Đồng được coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả


không khí, dinh dưỡng, ánh sáng theo yêu cầu từng thời kỳ sinh trưởng phát

nước, với diện tích trồng hoa cây cảnh năm 2005 là 2027ha

triển của cây hoa, nên chất lượng hoa cao.

()[64]. Hoa được sản xuất chủ yếu ở Thành

Có sự gắn kết giữa nghiên cứu sản xuất với thị trường tiêu thụ sản
phẩm.

Phố Đà Lạt, các xã Hiệp Thành, Hiệp An, sản lượng hoa khoảng 640 triệu
cành. Nghề trồng hoa ở Đà Lạt đang có xu hướng phát triển mạnh, áp dụng

Vì vậy, nghề trồng hoa của các nước tiên tiến trên thế giới có tính rủi ro

công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng giống mới, cải tiến quy trình canh tác, áp

thấp hơn, hiệu quả kinh tế cao.

dụng các loại phân bón thế hệ mới với đặc tính phân giải chậm, sử dụng các

1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở việt nam

vật liệu hỗ trợ sản xuất…. nhưng ứng dụng mang lại hiệu quả rõ rệt nhất là
sản xuất hoa trong nhà màng, sử dụng các hệ thống tưới cải tiến và sử dụng

1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam


Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh

giống thông qua kỹ thuật nhân cấy mô thực vật (Nguyễn Văn Tới, 2007)[20].

phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích trồng

Diện tích trồng hoa, cây cảnh của nước ta tăng trưởng ổn định trong

hoa cây cảnh (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[2]. Sản xuất

suốt 12 năm qua; so năm 1994, diện tích hoa cây cảnh năm 2006 tăng 3,8 lần

hoa cho thu nhập cao, bình quân đạt khoảng 70-130 triệu đồng/ha nên rất

(diện tích hoa cây cảnh năm 1994 : 3.500ha, năm 2006 : 13.400ha) giá trị tăng

nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng hoa trên những

6 lần, đạt 1.045 tỷ đồng (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11]. Hiệu quả kinh tế từ

vùng đất có tiềm năng ()[64].

trồng hoa gấp 10 lần so với lúa và 7 lần so với cây trồng khác; nếu đầu tư 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

triệu cho 1 ha hoa thì lợi nhuận thu được 90 triệu đồng (Nguyễn Xuân Linh,

vitro, nuôi cấy bioreator...bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc

1998)[12].

hoa Lily cũng được quan tâm.

Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh ở nước ta tăng, nhưng việc sử
dụng hoa cắt ở nước ta chưa nhiều, bình quân khoảng 1USD/người/năm, so

Nghiên cứu khảo nghiệm hoa Lily được thực hiện ở nhiều vùng phía
Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004)[16].

sánh với các nước khác trên thế giới, như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan,

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm

Ytalia...(bình quân 1 người 16,6USD/năm) thì nước ta sử dụng hoa cắt còn rất

2004 đã xác định được 3 giống Lily: Tiber, Siberia và Acapulco có khả năng

ít. Tiêu thụ hoa trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng chất lượng hoa thấp,


trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng

giá rẻ, hiệu quả kinh tế không cao; hoa được tiêu thụ tập trung chủ yếu vào

Sơn, Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên... đã khẳng định được 2 giống

những ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu được

Tiber và Sorbonne sinh trưởng, phát triển tốt tại địa phương...

một số loại hoa cắt cành như : hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm chướng,

Nghiên cứu sản xuất giống Lily ở Việt Nam cũng đem lại một số kết

Lily sang Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Australia, Ả rập,

quả nhất định, như: Nghiên cứu phương pháp tạo củ in vitro trên một số giống

nhưng số lượng chưa nhiều bình quân khoảng 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản

hoa Lily nhập nội (Nguyễn Thái Hà và CS, 2003)[10]. Nghiên cứu khả năng

phẩm hoa cây cảnh của Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do

tạo củ của Lily bằng cách tạo củ sơ cấp Lily trong ống nghiệm (Hà Thị Thuý

chủng loại, chất lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu

và CS, 2005)[19]. Nghiên cứu nhân giống củ Lily bằng kỹ thuật in vitro nuôi


của khách hàng quốc tế ()[64].

cấy trong môi trường cơ bản (MS) có bổ sung 12% đường sacaroza, nhiệt độ

1.5.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam

1.5.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam

phòng 25-270C, độ ẩm 70%, cường độ chiếu sáng 3000lux do tác giả Nguyễn
Thị Lý Anh Viện Sinh học Nông nghiệp-Trường Đại học Nông nghiệp I. Kết

Việt Nam có 2 loài Lilium hoang dại: L.browii F.E. Brown var.

quả cho thấy các cây trồng từ củ in vitro có khối lượng trên 1g/củ và được xử

Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là tỉnh

lý ở nhiệt độ 50C trong 3 tháng đã sinh trưởng, phát triển tốt và có chất

Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep

lượng củ thu hoạch cao (Nguyễn Thị Lý Anh, 2005)[1]. Các nhà khoa học

xuất hiện ở đồi cỏ Sa Pa-Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lao Cai) (Võ Văn Chi,

thuộc Phân viện Công nghệ sinh học Đà Lạt và Trường Đại học Khoa học tự

Dương Đức Tiến, 1978; Lê Quang Long và CS, 2006)[3], [13]. Tuy nhiên,


nhiên (Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) đã thành công trong việc

các giống Lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan,

nhân giống Lily bằng kỹ thuật nuôi cấy bioreactor, sau 1-2 tháng có thể tạo ra

Đài Loan hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa Lily tập trung ở một số

10.000 cây Lily giống từ bình nuôi cấy loại bioreactor có thể tích 20 lít, cây

hướng: khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với

có khả năng sống và sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên đến 95%

điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật in

() [54].
Nghiên cứu về một số giải pháp kỹ thuật: sử dụng chất kích thích sinh
trưởng, bón phân qua lá, che bóng cho cây... thực hiện ở Lạng Sơn, Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27


28

Nguyên, Bắc Kạn...đã xác định được một số chất kích thích sinh trưởng: GA3

Nghề trồng hoa ở tỉnh Bắc Kạn chưa phát triển, quy mô nhỏ lẻ, manh

có tác dụng làm tăng chất lượng hoa (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11], phân bón

mún. Hoa được trồng ở một số phường, xã của Thị xã Bắc Kạn: phường Sông

qua lá Antonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và chất lượng hoa (Phạn Thị

Cầu, xã Huyền Tụng và xã Dương Quang. Số lượng và chủng loại ít, chủ yếu

Mai Chinh, 2007)[4].

là hoa Hồng và hoa Cúc. Hai năm gần đây (2005-2006) tỉnh Bắc Kạn đã tiến

1.5.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam

hành trồng thử nghiệm một số loài hoa có giá trị kinh tế cao, như: hoa Lily,

a. Tình hình sản xuất hoa Lily trong nước

Cẩm chướng, Tuy líp, Đồng tiền, Layơn... bước đầu thu được kết quả khá khả

So sánh với chủng loại hoa khác thì sản xuất hoa Lily ở nước ta chiếm
một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số lượng.


quan; xác định được một số giống hoa tương đối phù hợp với điều kiện sinh
thái của địa phương. Năm 2007, một số hộ dân và doanh nghiệp trên địa bàn

Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa Lily nhiều nhất so với

tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư trồng hoa Lily, với diện tích khoảng 0,5ha (tương

các địa phương khác trong cả nước, chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích

đương 100.000 củ giống). Tuy nhiên, với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, nghề

trồng hoa. Tình hình phát triển hoa Lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, do có điều

trồng hoa ở Bắc Kạn chưa thực sự có những đóng góp đáng kể cho sự phát

kiện ngoại cảnh phù hợp cho sự phát triển của các giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt

triển kinh tế-xã hội của địa phương.

có kỹ thuật trồng hoa Lily cao hơn những vùng khác, nên hoa sinh trưởng

1.5.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam

phát triển tốt, chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại hoa đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. Ở đây có một công
ty nước ngoài đầu tư sản xuất hoa Lily từ năm 1994, diện tích trồng hoa Lily
khoảng 4 ha, mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành.
Hiện nay, một số tỉnh miền núi phía Bắc, như: Lạng Sơn, Sơn La, Bắc

Ngành sản xuất hoa nói chung, sản xuất Lily nói riêng ở nước ta còn

nhiều tồn tại :
- Về quy mô : các cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở nước ta ở quy mô hộ
gia đình nhỏ lẻ, manh mún, tản mạn ; sản xuất đơn lẻ, diện tích 1.000-2.000
m2/hộ ()[64].

Kạn, Hoà Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên.... đã

- Về kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính,

tiến hành sản xuất một số giống Lily thương mại: Tiber, Sorbonne, Siberia,

nhân giống bằng phương pháp cổ truyền: gieo hạt, trồng bằng củ, mầm nên

Acapulco, Stargazer, Yelloween, Starfighter.... nhưng mới ở quy mô thử

giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ thuật còn thấp

nghiệm nhỏ, chưa đưa ra sản xuất đại trà.

so với các nước trong khu vực và thế giới; chủ yếu là sản xuất ngoài tự nhiên;

Nhìn chung, việc sản xuất hoa Lily của nước ta còn nhiều hạn chế về

tính đến năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp dụng biện pháp tiến bộ

diện tích, năng suất và sản lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, trung

khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện tích trồng hoa cây cảnh

bình 20.000-30.000 đồng/cành Lily ; dịp lễ, tết có thể lên tới 50.000


trong nhà có mái che chiếm 5% (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11], trong đó tập

đồng/cành thậm chí 80.000đồng/cành.

trung chính ở Lâm Đồng với 650ha diện tích trồng hoa trong nhà màng

b. Tình hình sản xuất hoa ở Bắc Kạn

(Nguyễn Văn Tới, 2007)[20]. Chính vì vậy mà nghề sản xuất hoa dù có thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

nhập cao, nhưng cũng gặp khá nhiều rủi ro và phụ thuộc nhiều vào điều kiện

bón phân, chúng ta nên sử dụng đạm Nitrat để hạn chế làm tăng độ pH trong

tự nhiên.


đất (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

- Các giống hoa chủ yếu nhập nội từ nước ngoài, bằng nhiều con đường
khác nhau, nhưng chủ yếu lại bằng con đường không chính thức nên rất khó

1.6.2. Thời vụ

Ở một số nước như: Hà Lan, Italia... người ta có thể trồng quanh năm

khăn cho việc quản lý chất lượng giống, bị động sản xuất, giá thành sản phẩm

trong nhà kính (Grassotti, 1996)[37]. Tuy nhiên ở điều kiện nước ta cần tránh

cao.

trồng vào vụ hè, vì phải tiêu tốn nhiều năng lượng để hạ thấp nhiệt độ, dẫn
- Chưa có sự chỉ đạo thống nhất, sản xuất thiếu tính đồng bộ.

đến giá thành sản xuất cao. Nếu trồng ở điều kiện tự nhiên, nhiệt độ cao, thời

- Diện tích ít, sản lượng thấp, chất lượng hoa chưa cao.

gian sinh trưởng của hoa ngắn, chất lượng hoa kém dẫn đến hiệu quả sản xuất

1.5.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta

thấp (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

Hoa Lily mới phát triển mấy năm gần đây ở nước ta nhưng đã được
nhiều người yêu thích, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.

Hiện nay, ở Việt Nam, Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt
hơn 10-15 lần so với các loại hoa thông thường như: cúc, hồng, cẩm chướng,

Lily là cây có hoa nở tập trung, nên cần bố trí các thời vụ trồng để hoa
nở vào các dịp lễ, tết, như: tết âm lịch, ngày 8/3, ngày 20/11... mới đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Muốn có hoa nở vào dịp mong
muốn, cần phải bố trí thời điểm trồng hợp lý (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11]

chỉ đắt sau phong lan và địa lan (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[9].
Với nhu cầu tiêu thụ hoa của thị trường như trên, Việt Nam có nhiều cơ
hội để sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa ở trong nước và trên thế
giới.

1.6.3. Mật độ, khoảng cách trồng

Nghiên cứu mật độ trồng người ta thấy rằng: mật độ trồng phải căn cứ
vào chủng loại giống, chu vi củ, điều kiện trồng và thời tiết của khu vực trồng
(Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9]. Cùng chu vi củ là 10-12cm, với

1.6. Nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa lily

giống châu Á trồng mật độ 30-45 củ/m2, nhưng với giống Lai phương Đông
mật độ là 30-40 củ/m2. Cùng một giống, chu vi củ nhỏ trồng mật độ dày hơn,

1.6.1. Đất trồng

Đất trồng Lily phải là đất thoát nước tốt để tránh thối rễ, củ và vàng lá

chu vi củ lớn trồng mật độ thưa hơn: giống Sorbonne chu vi củ 14-16 cm, mật


sau này (Richard McAvoy, 2006)[44]. Cần kiểm tra đất trước khi trồng và

độ 45-55 củ/m2 ; chu vi củ 16-18, mật độ 40-50 củ/m2 ; chu vi củ 18-20 trồng

kiểm tra định kỳ trong vụ trồng. Độ chua đất ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng

35-45 củ/m2.

phát triển của Lily. Độ chua thích hợp cho Lily sinh trưởng là: 6,0-6,5, nếu

Thông thường người ta trồng Lily ở một số khoảng cách 15cmx 15cm,

pH thấp, thiếu phốt pho, có thể bị cháy lá ()[55]. Để cải

hoặc 15cmx20cm hoặc 20cmx20cm tuỳ thuộc vào điều kiện trồng trọt thực

tạo độ chua, có thể sử dụng một số biện pháp, như: trộn than bùn vào đất và

tế.

bón vôi bột, lưu huỳnh hoặc sun phít sắt có thể giảm độ pH. Trong quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





31

32

kinh tế rất cao. Lượng nước tưới nhiều hay ít phụ thuộc vào đất, nhiệt độ

1.6.4. Cách trồng

Để có hiệu quả nên trồng Lily trên luống rộng 1-1,5m, rạch từ 3-5
hàng, rãnh sâu 10 - 12 cm ()[57]. Sau đó đặt củ và

không khí, giống, tình hình sinh trưởng của cây và hàm lượng muối trong đất.
c. Ánh sáng

lấp đất dày 5 - 8 cm rồi tưới nước, tưới đẫm trên mặt luống, đợi nước ngấm

Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của Lily.

hết thì rắc mùn rơm trên mặt luống, khi củ nảy mầm đều thì dỡ bỏ rơm trên

Thiếu ánh sáng cây sinh trưởng chậm, mềm yếu, lá vàng, hoa không bền.

mặt luống.

Mầm hoa Lily phát dục vào mùa đông nên cần cung cấp đủ ánh sáng. Nếu

1.6.5. Chăm sóc sau khi trồng

thiếu ánh sáng vào giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi cắt hoa, hoa sẽ trắng, độ


a. Dinh dưỡng và phân bón

bền hoa cắt giảm (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

Hai đến ba tuần đầu sau trồng Lily không cần bón phân (Đặng Văn

Mỗi một giống Lily yêu cầu chế độ ánh sáng khác nhau, đối với hoa cắt

Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9]. Khi xuất hiện rễ thì bắt đầu bón phân, cứ 1

yêu cầu che bóng 30-40% là phù hợp ()[55]. Về mùa

tuần bón 1 lần: trong nhà kính có thể bón đạm NH4NO3 và Ca(NO3)2 với tỉ lệ

đông cần chiếu sáng bổ sung, vụ hè cần che bớt ánh sáng, đối với các giống

2:1, nồng độ đạm 250 đến 300ppm; trồng ngoài đồng ruộng có thể bón 450-

phương Đông che bớt 70%, giống lai châu Á che bớt 50%...

2

670gram đạm/100 m (www://extension.umd.edu)[58].

Thời lượng chiếu sáng ảnh hưởng đến quá trình nở hoa của Lily. Khi

Kết quả nghiên cứu của Hà Lan cho biết tỷ lệ dinh dưỡng cần cho Lily

trồng vào đông và vụ xuân, thời gian mặt trời chiếu sáng ngắn, điều chỉnh


giữa các chất N: P: K: Ca: Mg là: 10:1,7: 13,8: 6,4: 0,34. Người ta cho rằng

thời gian chiếu sáng có thể giúp cho một số giống hoa Lily nở sớm hơn.

trước và sau khi củ nảy mầm không cần bón phân chỉ cần bón khi cây cao 10

d. Khắc phục hiện tượng rụng nụ và khô mầm hoa

–12cm…

Thiếu ánh sáng dễ dẫn đến hiện rụng nụ và khô hoa. Khí Etylen có tác

b. Tưới nước

dụng làm nụ bị bại dục. Sử dụng chế phẩm STS (silver thiosulfate-hỗn hợp

Độ ẩm rất quan trọng, đặc biệt trong 3 tuần đầu sau trồng

của AgNO3 + NaSO3) phun vào lúc nụ dài 3 cm với nồng độ 0,1 mmol/lít.

()[55]. Lily cần đủ ẩm, nếu đất quá khô hoặc đất quá ướt

Phun kép 1- 2 lần trong 1 tuần, có thể khắc phục được hiện tượng rụng nụ và

đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của Lily; nếu thừa nước thân lá mềm,

khô mầm hoa (Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

yếu, cây vươn dài, hoa mù tăng.

Nếu đất khô quá thì tưới nước duy trì độ ẩm đất, nhưng không được tưới
quá

nhiều

nước,



tưới

nhiều

nước

sẽ

gây

thối

củ

()[61].

Vấn đề lớn của người trồng Lily là bệnh vàng lá và rụng nụ
(www.umass.edu)[62]. Nguyên nhân gây bệnh cho Lily có nhiều, như:
Bệnh do các loại nấm gây nên: bệnh khô lá do Botrytis elliptica; nấm

Thời gian tưới tốt nhất là vào buổi sáng, có các cách tưới như: tưới tràn,

tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Trong đó, biện pháp tưới nhỏ giọt cho hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.6.6. Nghiên cứu về sâu bệnh hại



Furarium gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng (Đoàn Thị Thành, 2005)[17]
trong đó có bệnh thối củ của Lily...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

Thiếu can xi là vấn đề nghiêm trọng làm giảm giá trị và ảnh hưởng đến
hiệu

quả

kinh

tế

của


nhiều

cây

trồng

(Shear,

1975,

sung nước và chất dinh dưỡng hoa sẽ nhanh tàn. Do đó, hoa cắt cần được bảo
quản tốt, có một số phương pháp bảo quản sau:

)[46], [60]; thiếu can xi gây hiện tượng cháy lá (leaf

Bảo quản lạnh: dùng nước lạnh, kho lạnh làm giảm quá trình hô hấp

scorch), chết hoại trên lá Lily (upper leaf necrosis), bệnh thường xảy ra ở

của hoa, có thể bảo quản 3-5 ngày ở nhiệt độ 3-50C; xử lý hoá chất bằng Thi-o

những lá trên trước khi nụ hoa xuất hiện đối với củ giống đủ can xi, và ở

sun phát bạc (STS) 24 giờ ở nhiệt độ 200C trước khi vận chuyển

những lá thấp đối với củ giống có hàm lượng can xi thấp (Chang, Miller,

()[55].


2003)[31].

- Kích thích hoa nở: sau khi xử lý lạnh một thời gian dài làm cho hoa

Ngoài ra, Lily còn bị một số bệnh do vi rút hoặc tuyến trùng gây nên.

khó nở, cần phải xử lý kích thích hoa nở bằng cách nhúng hoa trong dung

Đối với sâu hại, hoa Lily thường bị một số loại sâu hại chính như: rệp nâu

dịch diệt khuẩn 8-hyđroxylpuril 200 mg/lít + đường Saccaroza 3% (Đặng Văn

đen, rệp bông, nhện... gây hại chủ yếu ở thân, cành lá và vảy củ làm cho cây

Đông, Đinh Thế Lộc, 2004)[9].

sinh trưởng kém.

1.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng Đồn Đèn-Ba Bể

Biện pháp phòng trừ: ngoài các biện pháp cơ giới, như: tiêu huỷ tàn dư
bệnh, làm sạch cỏ dại... thì sử dụng thuốc hoá học khi bệnh xuất hiện là cần

1.7.1. Địa hình

- Khu vực Đồn Đèn là vùng núi cao có độ dốc bình quân 15 0 - 200,

thiết.

nghiêng từ đông sang tây, là lưu vực đầu nguồn của suối Nà Kiêng chảy về


1.6.7. Thu hoạch và bảo quản hoa Lily

hướng tây. Độ cao tuyệt đối tại điểm cao nhất là 1452m, nơi thấp nhất là

- Thu hoạch: Thời gian thu hoạch tốt nhất với Lily là lúc nụ thứ nhất
phình to và chuyển màu ([58]. Thu hoa muộn, khi đã
nở vận chuyển khó khăn, phấn hoa rơi làm bẩn hoa, làm giảm giá trị thẩm mỹ

400m, trung bình là 800m so với mực nước biển.
1.7.2. Khí hậu

Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng và phát triển của

của hoa. Cắt Lily vào buổi sáng, cách mặt đất 10 - 15 cm, để 5 - 6 lá gốc. Sau

cây trồng. Đối với mỗi loại cây trồng, giống khác nhau thì yêu cầu điều kiện

khi cắt hoa, nhúng 1/3 cuống hoa vào nước sạch, nhanh chóng đưa vào chỗ

sinh thái là khác nhau. Vì vậy, cần phải nghiên cứu điều kiện sinh thái của

mát để bảo quản, hoặc cắm vào bình. Nếu để vận chuyển, cần bó thành từng

vùng trước khi đưa một giống cây trồng mới vào sản xuất.

bó 5 bông/bó, cắt bỏ lá gốc và tiếp tục nhúng gốc hoa trong nước. Tuổi thọ

Lily là cây trồng ôn đới, rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, nhất là


của hoa Lily có thể kéo dài 9-14 ngày hoặc dài hơn tuỳ giống

nhiệt độ và ánh sáng… nên việc nghiên cứu thời tiết, khí hậu tại địa phương

()[58].

sẽ giúp chúng ta khẳng định liệu Lily có thể trồng ở vùng đó được không.

- Bảo quản hoa: Sau khi cắt khỏi cây mẹ, cành hoa bị mất đi nguồn

a. Đặc điểm chung của khí hậu huyện Ba Bể

cung cấp nước và chất dinh dưỡng. Cành hoa vẫn phải tiếp tục hô hấp và thoát
hơi nước, protein và tinh bột vẫn bị phân giải. Vì vậy, nếu không được bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Khu vực Đồn Đèn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận á


Bảng 1.2. Diễn biến khí hậu thời tiết huyện Ba Bể
Nhiệt độ
TB / tháng
(oC)

nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu ôn đới, hàng năm có bốn mùa, nhưng ở
Tháng

đây rõ nhất là 2 mùa: mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô: kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, độ ẩm thấp, rét và
có sương mù, một số ngày có sương muối, ít mưa.

TB

Ẩm độ
TB/ tháng
(%)

CN

TN

TB

TN

Lượng
mưa
(mm)


Tổng
số giờ
nắng
(giờ)

10/2006

25

33

19,5

85

44

27,4

101

11/2006

21,3

32,3

13

82


36

94,3

136

- Nhiệt độ bình quân năm: 22-24 C.

12/2006

15,3

29,2

4,9

82

37

3,4

86

- Độ ẩm không khí trung bình 84-85%.

1/2007

14,3


25,4

4

79

32

3,3

49

- Tiểu khí hậu ở khu vực là ôn hoà, mát mẻ quanh năm, ít bị ảnh hưởng

2/2007

20,2

33,0

6,2

82

35

42,8

111


của lũ lụt.

3/2007

20,7

31,7

11,6

83

48

21,5

57

b. Khí hậu khu vực huyện Ba Bể tại các thời vụ thí nghiệm

4/2007

22

37

13

82


47

111,7

90

Từ tháng 11/2006 đến tháng 3/2007 nhiệt độ bình quân ở khu vực Đồn

5/2007

25,1

38,4

16,5

83

41

194,4

168

Đèn biến động từ 14,30C-21,30C, nhưng có thời điểm nhiệt độ xuống thấp tới

6/2007

28,3


36,6

21,8

84

56

257,1

207

40C (tháng 1/2007); thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn, nhất là tháng

7/2007

28,0

36,7

21,7

87

57

189,8

155


8/2007

27,5

37,6

23,0

87

49

177,6

155

9/2007

25,2

34,6

17

87

35

272,8


134

10/2007

23,5

34,7

15

85

39

8,3

124

11/2007

17,7

30,8

4,2

83

26


11

156

12/007

17,8

29,6

6,1

86

46

28,5

52

đối phù hợp với yêu cầu của cây hoa Lily. Tuy nhiên, có những thời điểm độ

1/2008

13,3

30,2

4,3


83

30

4,8

74

ẩm thấp, nhất là tháng 1 và tháng 2 năm 2007, chỉ đạt: 32-35%; lượng mưa

2/2008
12,3
25,9
5,8
79
37
47,2
18
3/2008
19,8
33,4
6,5
84
22
62,2
86
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, 2008).

- Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 9, nóng ẩm, mưa nhiều.

0

1/2007, chỉ đạt 49 giờ chiếu sáng, nên đã ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng và
phát triển của cả 3 giống Lily thí nghiệm, đặc biệt là thời gian sinh trưởng của
3 giống đều dài hơn so với lí lịch gốc.
Độ ẩm không khí ở khu vực thí nghiệm bình quân từ 79-85% là tương

tháng 1/2006, tháng 2/2007 thấp: 3,3-3,4mm, do đó, một phần cũng ảnh
hưởng tới sinh trưởng, phát triển của Lily.
Diễn biến tình hình khí hậu khu vực Ba Bể, trong thời gian nghiên cứu

1.7.3. Đất đai

Khu vực Đồn Đèn huyện Ba Bể có diện tích đất khá rộng, chưa được

được trình bày ở Bảng 1.2 như sau:

khai thác và sử dụng hợp lý, gồm một số loại đất chính sau:
- Đất pheralit màu vàng nhạt phát triển trên đá phiến thạch, sa thạch.
- Đất dốc tụ được hình thành do rửa trôi, lắng đọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





37

38

1.7.4. Kinh tế-xã hội

- Kinh tế: vùng Đồn Đèn phần lớn là tự cung, tự cấp, ngành nghề chưa
phát triển, chủ yếu sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân còn nhiều
khó khăn (tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm trên 90%).
- Cơ sở hạ tầng: Hiện nay đã có đường nhựa chạy qua đi các xã Cao Trĩ
3

PHẦN 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu

- Nghiên cứu về giống hoa Lily tại Bắc Kạn: Nghiên cứu 3 giống Lily

và Quảng Khê. Ở Khu vực này có một hồ nước có dung tích chứa 10.000 m ,

nhập nội từ Hà Lan là: Yelloween (thuộc nhóm tạp giao OT), Starfighter và

đủ nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào.

Sorbonne (thuộc nhóm lai phương Đông) nhập từ Hà Lan, đã được xử lý ngủ

Với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế-xã hội như trên, Khu Đồn Đèn
có thể phát triển một số cây trồng ôn đới mang giá trị kinh tế cao, trong đó có
hoa Lily.


nghỉ, chiều cao mầm từ 1,5-2cm, chu vi củ giống từ 18-20cm.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật: giống Lily Sorbonne, nhập từ Hà
Lan, đã được xử lý ngủ nghỉ, chiều cao mầm từ 1,5-2cm, chu vi củ giống từ

Việc đưa hoa Lily vào trồng tại khu vực Đồn Đèn, vừa góp phần tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào định canh
định cư, vừa phục vụ nhu cầu của thị trường và khách du lịch.

18-20cm.
- Các vật tư như: phân bón (đạm, lân, kali), thuốc bảo vệ thực vật; dụng
cụ như thước kẹp panme, thước mét, sổ sách ghi chép...

Tuy nhiên, do người dân có trình độ thấp thì việc phát triển nghề trồng
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

hoa Lily ở đây sẽ gặp một khó khăn nhất định.

Đồn Đèn- huyện Ba Bể -Tỉnh Bắc Kạn
2.1.3.Thời gian nghiên cứu

Tháng 11/2006 đến tháng 2/2008
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng hoa của một
số giống Lily nhập nội từ Hà Lan.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ trồng tới sinh trƣởng, phát triển và
khả năng cho năng suất, chất lƣợng của giống Sorbonne tại Ba Bể-tỉnh Bắc
Kạn.
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ đối với sinh trƣởng và phát triển của
giống Lily Sorbonne.

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất hoa Lily tại tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×