Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.13 KB, 19 trang )

1
MỞ ĐẦU
Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của quá trình toàn cầu hoá, hứa hẹn
nhiều biến chuyến. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc
gia cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc
gia, địa phương hợp tác đầu tư phát triển. Trong đó, thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là một trong những kênh rất quan trọng để tạo nguồn lực về vốn, khoa học công nghệ
để phát triển đất nước, nhất là các quốc gia, địa phương đi sau, có trình độ phát triển kinh tế thấp
hơn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ mang lại lợi ích cho quốc gia, địa phương tiếp nhận vốn
mà cho cả các quốc gia, doanh nghiệp thực hiện đầu tư tại quốc gia khác. Đối với quốc gia, địa
phương tiếp nhận đầu tư thì được bổ sung một lượng lớn vốn đầu tư phát triển, được nhận chuyển
giao công nghệ sản xuất, giải quyết việc làm địa phương, dần hoàn thiện kỹ năng và tăng thu nhập
cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Còn đối với quốc gia, đoanh
nghiệp thực hiện đầu tư thì có cơ hội tận dụng, khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của quốc gia, địa
phương tiếp nhận đầu tư, đa dạng hóa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Có thể nói, hợp tác trong đầu tư
này là điều kiện để phân bổ hợp lý các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu.

Cùng với xu hướng hội nhấp, phát triển, cũng như nhận thức được vai trò, tác
động của FDI đối với quá trình CNH, HĐH ddaatd nước, nhà nước ta đã không
ngừng hoàn thể các thể chế, môi trường đầu tư để khai thác nguồn lực này. Đối với
một tỉnh còn nghèo như Quảng Nam, nguồn lực vốn cho đầu tư phát triển rất hạn
chế, kể từ khi tái lập tỉnh đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quảng Nam
luôn tìm mọi cách để phát triển kinh tế xã hội địa phương, trong đó chú trọng tạo môi trường đầu tư
thuận lợi để kêu gọi, thu hút các dự án FDI. Kết quả đạt được trong những năm qua rất to lớn, lượng
vốn thu hút nhiều, công nghệ sản xuất được chuyển giao, giá trị xuất khẩu từ khu vực này tăng
nhanh, giải quyết nhiều lao động, thu nhập của người lao động cao, tác động rất lớn vào tăng trưởng
kinh tế, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế
như: tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký đạt thấp, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực gia công chế
biến, hàm lượng trí tuệ chưa cao, vẫn còn một số doanh nghiệp thường xuyên thua lỗ, nợ thuế,…
Chính vì vậy em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Quảng Nam”. Với hiểu biết còn hạn chế, bản thân sử dụng các phương pháp phân tích


thống kê, mô tả, phương pháp phân tích tương quan và hồi quy để phân tích, đánh giá hiệu quả của
việc đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội, cũng như chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam và đề xuất một số hàm ý chính sách trong việc thu hút FDI.

* Mục đích nghiên cứu của đề tài :
+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.


2
+ Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua để tìm ra vấn đề cần giải quyết.
+ Đưa ra một số giải pháp để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Vận dụng lý luận đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam với những đặc thù của địa phương.
- Các giải pháp được kiến nghị dựa trên tính đặc thù của địa phương hứa hẹn
có hữu ích cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong
thời gian đến.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

Có thể hiểu, đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài đế tiến hành
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội
nhất định. Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hoá.

Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thì đầu tư nước ngoài thường được

chia làm hai hình thức là: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.


3
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là sự di chuyển vốn, công nghệ hoặc bất
kỳ tài sản hợp pháp nào từ bên ngoài sang nước tiếp nhận đầu tư và trực tiếp điều
hành, quản lý hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận.
- Đầu tư gián tiếp: bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủ
đầu tư nước ngoài không đủ đế trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, hình
thức tín dụng, hay mua trái phiếu quốc tế.

1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100%
vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp
luật của nước sở tại.

- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư
nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo
tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ.
- Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh : đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư
nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước
chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi
bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới.

- Ngoài ra còn có một số hình thức khác: hợp đồng xây dựng -kinh doanh -chuyển giao (BOT),
hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng -chuyến giao (BT) nhằm
khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.


1.3. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩynền kinh tế
phát triển nhanh và toàn diện, cụ thể trên các mặt như sau:

1.3.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triến kinh tế và cải thiện cán cân thanh
toán
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất.
Chúng ta biết rằng,vốn đầu tư cho quá trình phát triển kinh tế thường được huy
động từ hai nguồn là vốn trong nước và ngoài nước. Vốn trong nước thường được huy động từ
trong dân, từ quá trình phát triển kinh tế nội tại. Vốn nước ngoài đến từ các khoản đầu tư trực tiếp
(FDI) hay viện trợ (ODA),và các khoản chuyển giao khác... Đối với các nước nghèo và các nước
đang phát triển, những nước có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn,
nhất là các nước tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, thâm dụng vốn thì vốn là một yếu tố đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Thế nhưng các nước này lại luôn lâm vào tình trạng thiếu


4
vốn, họ luôn phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn gây ra.

Trong khi thu hút vốn ODA thì rất khó khăn, chỉ trong một số lĩnh vực xã hội và chủ yếu
dựa vào các yếu tố ít liên quan đến kinh tế thì FDI chủ yếu dựa vào các yếu tố kinh tế, sinh lợi nhiều
nên việc tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, hiệu qủa thì sẽ tạo ra một dòng vốn chảy vào rất
lớn và trong nhiều lĩnh vực. Nhờ đó, mỗi quốc gia, địa phương có thể huy động mọi nguồn lực vào
đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng tổng thu nhập quốc dân, thu nhập người dân
được cải thiện, mức sống ngày càng được nâng cao.

1.3.2. FDI góp phần vào quá trình phát triến công nghệ
Công nghệ có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất. Công nghệ

tiên tiến tạo nên bước nhảy cho sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm giá thành,
điều này kích thích tiêu dùng dẫn đến kích thích sản xuất và tăng tổng thu (GDP)
của nền kinh tế quốc dân.Tuy vậy các nước đang phát triển và kém phát triến lại
thường sở hữu một nền công nghệ lạc hậu, trang thiết bị tồi tàn, năng suất thấp, bên
cạnh đó khả năng quản lý kém nên khả năng sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Việc
đổi mới cải tiến công nghệ là một yêu cầu cấp bách. Dựa trên lợi thế của những
nước đi sau, ứng dụng những công nghệ hiện đại, nó sẽ giúp những nước này theo
kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở những nước công nghệ phát triển. Tuy nhiên, việc
nhập khẩu công nghệ hiện đại của nước ngoài đòi hỏi một khoản ngoại tệ rất lớn,
gần như hầu hết các nước không đủ khả năng chi trả. Thông qua FDI bằng con
đường chuyển giao công nghệ, các nước đang phát triển đã được tiếp cận với những
kĩ thuật hiện đại và từng bước đổi mới nền sản xuất của mình.
Việc chuyến giao công nghệ không chỉ đơn thuần là chuyển giao máy móc thiết bị từ nước phát
triển sang các nước đang phát triển, mà nó còn liên quan đến việc sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ
năng sử dụng công nghệ, phần mềm công nghệ. Hoạt động chuyển giao công nghệ của FDI đã tạo ra
hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư. Nó buộc các doanh nghiệp
trong nước sẽ phải cải thiện và nâng cao công nghệ đế việc sản xuất có hiệu quả cao.

1.3.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực,
tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp
Năng suất lao động quyết định tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Mà năng suất lao động lại
phụ thuộc vào chất lượng lao động, trình độ tay nghề. Do vậy, để nâng cao tốc độ tăng trưởng, phát
triển được nền kinh tế, trước hết ta cần nâng cao năng suất và chất lượng lao động.Hoạt động này
không phải có thể thực hiện trong một sớm một chiều mà là cả một quá trình đào tạo. Khi có hoạt
động FDI, người lao động của chúng ta được tiếp xúc với một tri thức mới, một cung cách làm việc
mới đã dần dần nâng cao được trình độ của mình.

Doanh nghiệp có vốn FDI thường phải tuyến dụng lao động địa phương để tiết kiệm chi phí sản



5
xuất, do đó đã tạo thêm nhiều việc làm, tạo điều kiện cho lao động tìm được những việc làm phù hợp
với trình độ và năng lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho người lao động, nâng
cao mức sống.

1.3.4. FDI góp phần chuyến dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói cách khác
là tổng thế các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Một cơ
cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động FDI qua công nghệ, kĩ năng và trình độ đã có tác động đến cơ cấu ngành kinh tế ,
dẫn đến việc thay đổi và dịch chuyến cơ bản cơ cấu ngành kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tế
cho thấy, hoạt động FDI chủ yếu đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tỉ lệ đầu tư tương đối
thấp trong ngành sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã làm thay đổi cơ cấu ngành của nước tiếp
nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá và đưa nền kinh tế các nước này tham gia vào phân công
lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Hoạt động FDI tập chung vào các ngành quan trọng của nền
kinh tế chẳng hạn như các lĩnh vực : Công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp,... có trình độ công
nghệ tương đối cao. khi tỉ trọng ngành công nghiệp ổn định trong nền kinh tế đã phát triển lên thì các
nước này có thể tham gia vào việc phân công lao động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản
xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh đối với các nước khác.

1.3.5. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
Trong quá trình hoạt động tại nước ngoài, các doanh nghiệp FDI, với khả năng về
vốn, công nghệ, trình độ quản lý, cũng như mối liên hệ chặt chẽ với thị trường truyền thống của
doanh nghiệp sẽ giúp nước tiếp nhận đầu tư mở rộng năng lực xuất khẩu. Làm cho thương hiệu một
số gia trên trường quốc tế được nâng lên và chính điều này cũng góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình.

1.3.6. FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên
Theo đánh giá của các tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới thì tốc độ tăng

trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ huỷ hoại môi trường. Nguyên nhân của tình trạng phá huỷ
môi trường chủ yếu là do trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng những công nghệ
lạc hậu, trình độ và nhận thức của người quản lý và người lao động đối với vấn đề bảo vệ môi trường
còn yếu, nhất là chưa có hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Những tồn tại này chủ
yếu xảy ra đối với các doanh nghiệp của các nước đang phát triến và kém phát triển.

Việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch, tiên tiến sẽ có lợi cho môi trường, cũng như có thế
chế biến sâu các loại tài nguyên khoáng sản, góp phần mang lại hiệu quả cao hơn. Vấn đề quan trọng
là các nước tiếp nhận đầu tư phải có cơ chế giám sát chặt chẽ vấn đề này.

1.3.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
Thông qua quan hệ hợp tác, đầu tư phát triển, các doanh nghiệp FDI đóng vai trò


6
quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư, làm cho quá trình phân
công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Những cam kết về tự do hóa đầu tư nước ngoài được
coi như là những quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia. Cùng với xu thế hội nhập
kinh tế khu vực và trên thế giới diễn ra theo chiều sâu và rộng, các nước trên thế giới đã có nhiều
hình thức áp đặt các cam kết tự do hoá lĩnh vực đầu tư.

* Bên cạn đó, thì việc mở rộng thu hút FDI cũng có những tác động tiêu cực
đến các quốc gia tiếp nhận, như:
- Do xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận nên hầu hết các dự án FDI chỉ tập trung
vào những lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi cao như công nghiệp, dịch vụ, trong khi đó
đối với các nước đang phát triển thì khu vực nông nghiệp nông thôn cần đầu tư thì
lại thiếu các dự án động lực.
- Tận dụng khai thác tài nguyên khoáng sản để chế biến, xuất khẩu nên giá trị
gia tăng không cao, nhiều doanh nghiệp khai thác dẫn đến tàn phá môi trường, ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân.

- Do trình độ quản lý cao nên nhiều doanh nghiệp còn liên kết trong tập đoàn
để chuyển giá, thường xuyên thua lỗ, không phát sinh thuế để tạo nguồn lực đầu tư
phát triển. Có một số doanh nghiệp khi thực hiện dự án thì chủ yếu sử dụng vốn
vay trong nước để đầu tư nên chưa đạt mục tiêu tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
các công ty xuyên quốc gia.Việc hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty này với xu hướng
ngày càng tăng trên thế giới là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải ở các doanh
nghiệp FDI. Điều này đã làm cho thu nhập của người lao động không ổn định và giảm, làm cuộc
sống của người lao động lâm vào tình trạng khó khăn, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, tỷ
lệ thất nghiệp gia tăng.

- Những công ty FDI, đặc biệt là những công ty xuyên quốc gia thường sở
hữu công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất, vốn lớn hơn so với các doanh
nghiệp trong nước do vậy sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này. Trong nhiều trường hợp, hàng
hoá, dịch vụ của các công ty xuyên quốc gia chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp
trong nước dẫn đến doanh nghiệp trong nước dần mất dần thị trường,và do năng
lực cạnh tranh kém hơn nên có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính.
Nhiều ngành sản xuất mới trong nước khó có thể cạnh tranh, dẫn đến độc quyền.
- Những công ty đa quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội, chính
trị; vì vậy có thể can thiệp vào một số chính sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và


7
hoạt động chính trị ở nước tiếp nhận đầu tư.

1.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI

1.4.1. Ổn định về chính trị-xã hội.
Yếu tố này giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của các nhà đầu tư. Chính trị

- Xã hội ổn định là điều kiện tiên quyết để các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu, an tâm hoạt động sản
xuất kinh doanh.

1.4.2. Hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài phải rõ ràng, ổn định.
Hệ thống pháp luật về đầu tư ở đây được hiểu là Luật quốc gia của nước sở tại
điều chỉnh hoạt động đầu tư như : Luật đầu tư, các Luật khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật.Nội dung
các quy định của hệ thống pháp luật kể trên phải đảm bảo các vấn đề quan trọng là:
- Các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư như : ưu đãi về miễn thuế, giảm
thuế, quyền hoạt động kinh doanh.
- Các quy định về đảm bảo đầu tư (bảo đảm tài sản, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, bảo
đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật...).

- Tính minh bạch, công khai, nhất quán trong tổ chức hực hiện.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư quan tâm, vì nó đảm bảo quyền lợi trực
tiếp, lâu dài của họ.

1.4.3. Sự phát triển về kinh tế- xã hội
Như đã trình bày, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư ở nước khác với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. Do đó họ rất chú tâm các chỉ tiêu phát triển kinh tế như quy mô
nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, dung lượng thị trường nội địa, ổn định kinh tế vĩ
mô, hệ thống kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, các lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt
đối… Đây là những yếu quan trọng để nhà đầu tư phân tích, tìm kiếm cơ hội đầu
tư, cũng như tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới.
Ngoài ra, một số yếu tố khác như văn hoá, du lịch, truyền thống dân tộc... cũng có tính chất
bổ trợ cho môi trường đầu tư, cũng như tác động đến các quyết định đầu tư.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG NAM
2.1. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM


8
Quảng Nam là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên 10.438,4 km 2,
dân số khoảng 1.425.395 người, là địa phương có 2 di sản văn hóa thế giới: Hội An
và Mỹ Sơn và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm; có Khu kinh tế mở
Chu Lai. Quảng Nam nằm ở giữa miền Trung của Việt Nam, vị trí địa lý khá thuận
lợi không những cho phát triển KT-XH mà còn cho việc giao lưu văn hóa, nghệ
thuật với các địa phương trong nước và quốc tế. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên dồi
dào, điều kiện tự nhiên của Quảng Nam có nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế
nhưng sự phát triển hiện nay của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Nam
liên tục tăng cao, bình quân giai đoạn 1997 – 2013 là 10,68%; GDP bình quân đầu
người năm 2013 đạt 30,7 triệu đồng/người. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
Cả nền kinh tế
(%)
Bình quân hằng năm,
giai đoạn 1997 - 2013

Nông nghiệp
(%)

CN – XD
(%)

Dịch vụ
(%)


10,68

2,50

17,33

12,14

1997-2000

7,60

2,41

15,39

10,61

2001-2005

10,37

3,23

19,15

11,25

2006-2010


12,86

2,06

19,08

13,89

2011-2013

11,61

2,15

13,89

12,68

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam và tính toán của tác giả)
Bên cạnh đó, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Quảng Nam là
đúng hướng. So với năm 1997 thì tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm
mạnh từ 47,7% xuống còn 17,22%, ngành công nghiệp – dịch vụ tăng từ 52,3% lên
82,78% (tính theo giá hiện hành). Cùng với đó là cơ cấu lao động cũng thay đổi,
nông nghiệp từ 78,2% xuống còn 56%, công nghiệp – dịch vụ từ 21,8% lên 44%.
Trong đó, tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành công nghiệp – xây dựng có xu
hướng tăng nhanh (đến năm 2013 chiếm 42,26%), nhưng ngành dịch vụ thì ít hơn
và tốc độ chuyển dịch có chậm hơn. Qua biểu đồ Hình 1 ta thấy tỷ trọng của 2
ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng xích lại gần nhau và chênh lệch đóng
góp của mỗi ngành trong cơ cấu GDP của tỉnh không lớn. Ở Quảng Nam hiện nay,



9
2 ngành công nghiệp và dịch vụ đều có những lợi thế so sánh riêng cho sự phát
triển, do đó hầu hết các dự án FDI đều chọn hai lĩnh vực để đầu tư. Và đây cũng là
điều trăn trở cho việc xác định ngành mũi nhọn để tập trung nguồn lực đầu tư.
Hình 2.1 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Quảng Nam giai đoạn 19972013 (theo giá hiện hành)

(Nguồn: Cục thống kê và tính toán của tác giả)
Và cũng theo tính toán thì trong 1% tốc độ tăng trưởng GDP thì đóng góp những năm đầu tái
lập tỉnh, ngành nông nghiệp đóng góp một tỷ lệ rất cao, gần 0,4% và có xu hướng giảm dần, các
ngành còn lại đóng có xu hướng tăng dần, trong đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ lệ cao
hơn.

Hình 2.2 Đóng góp của các ngành vào 1% tăng trưởng kinh tế.


10

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Nam và tính toán của tác giả)
2.2. ĐÓNG GÓP CỦA FDI VÀO TĂNG TRƯỞNG, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Đóng góp vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Vốn là nguồn lực rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, nhất là một tỉnh có
xuất phát điểm thấp như Quảng Nam. Bên cạnh đó, Quảng Nam cũng là một địa phương có tốc
độ tăng trưởng kinh tế dựa vào vốn và lao động (thâm dụng vốn và lao động), trong đó nguồn vốn
FDI đóng góp ngày càng nhiều và có hiệu quả vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

Theo số liệu thống kê, tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ năm 1997 đến 2013 đạt

trên 92.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 22%. Riêng năm 2013, tổng vốn đầu
tư xã hội đạt trên 14.000 tỷ đồng, chiếm hơn 31% GRDP.
Bảng 2.2 Tỷ lệ vốn đầu tư trên GRDP giai đoạn 1997 – 2013
Năm
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
I/GRDP 18,58
17,5 19,75 31,54 33,19
31,5 35,16 36,17 41,95
(%)
Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
I/GRDP 46,31 45,57 38,82 42,82 45,52 38,76 33,95 31,16
(%)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu thống kê.
Trong cơ cấu vốn đầu tư thì đầu tư của nhà nước đóng vai trò rất lớn trong tăng
trưởng kinh tế của tỉnh, chiếm gần 68% ; đầu tư ngoài nhà nước chiếm khoảng 22,23%; còn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt thấp, chỉ hơn 9.000 tỷ đồng và chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư.


11
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
Năm
Nhà nước (%)
Ngoài nhà nước (%)
1997
70,96
4,79
1998
66,63
4,13

1999
58,07
1,77
2000
41,82
9,91
2001
48,94
43,58
2002
58,74
34,87
2003
54,67
31,17
2004
57,28
28,96
2005
53,95
34,78
2006
60,16
28,25
2007
59,69
24,93
2008
59,77
24,31

2009
77,55
11,61
2010
69,19
19,60
2011
72,74
19,96
2012
70,81
21,17
2013
69,31
23,96
(Nguồn: Số liệu thống kê và tính toán của tác giả)

FDI (%)
8,52
6,98
5,22
4,46
1,33
3,26
5,05
5,34
5,61
8,24
12,69
13,39

9,73
11,06
7,73
6,88
6,72

2.2.2. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế là một đại lượng khá phức tạp và
khó đánh giá, vì ngoài sự chuyển dịch các yếu tố nguồn lực từ ngành nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ thì vẫn có sự chuyển dịch qua lại lẫn nhau giữa 2
ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, ta vẫn có phương pháp để xác định hệ số
chuyển dịch CCNKT chung. Mức độ chuyển dịch CCNKT qua các thời kì khác
nhau, được xác định bằng công thức tổng quát:

Theo số liệu thống kế về cơ cấu ngành kinh tế và số lượng vốn đăng ký, vốn


12
thực hiện, tác giả tính toán được:
Bảng 2.4 Vốn FDI và hệ số chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (Hệ số
Cosφ) của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1997-2013 (giá cố định 1994)

Cơ cấu Cơ cấu
cấu
Năm
CNXD TMDV
NLTS
(%)
(%)
(%)

1997
1998
1999
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
201
0
201

Mức độ
chuyển
dịch

CCNKT
(Cosφ)

Độ
chuyển
dịch
φ (độ)

Vốn FDI
đăng ký
(Đô la Mỹ)*

Vốn FDI
thực hiện
(Đô la Mỹ)
6.700.000
6.257.012
4.156.840

48.36
45.98
44.01

18.39
20.02
21.17

33.25
34.00
34.82


0.998915
0.999243

2.67
2.23

6.700.000
7.200.000
6.523.000

42.00

22.58

35.42

0.999154

2.36

8.121.428

8.019.428

39.88

24.35

35.77


0.998932

2.65

6.000.000

5.680.000

37.67

26.35

35.98

0.998734

2.88

45.480.000

42.823.326

35.55

28.50

35.95

0.998673


2.95

70.000.000

51.482.000

32.89

30.70

36.41

0.998197

3.44

90.234.000

81.013.220

30.05

33.10

36.85

0.997916

3.70


36.285.480

28.778.622

27.51

35.46

37.02

0.998218

3.42

60.027.490

31.084.300

24.72

37.85

37.43

0.998041

3.59

281.514.777


111.235.905

22.14

39.51

38.35

0.998581

3.05

117.376.621

6.176.779

20.04

41.32

38.65

0.998974

2.23

600.000

522.500


18.18

43.27

38.56

0.999072

2.47

16.44

44.87

38.69

0.999326

2.10

4.184.630.00
0
164.793.940

18.325.879
6.850.000


13

1
201
2
201
3

15.42

45.54

39.04

0.999814

1.11

8.264.824

4.105.000

13.99

46.30

39.71

0.999659

1.50


38.000.000

30.000.000

* Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm
trước. (Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam và tính toán của tác giả)
Như trên đã phân tích, giai đoạn 1997-2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh khá cao so với cả nước (10,68% so với cả nước: 6,81%); tốc độ chuyển dịch
CCNKT của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1998-2013 tương đối cao (bình quân giai
đoạn 1998-2013: 2,320 , cả nước 1,390), nhưng 5 năm gần đây tốc độ chuyển dịch
CCNKT của tỉnh rất thấp (φ (2008-2012) =1,440<1,660của cả nước), trong đó năm 2012
chuyển dịch thấp nhất (φ = 0,600), điều này cho thấy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của Quảng Nam đang có xu hướng chuyển dịch chậm lại và ít thay đổi so với đòi
hỏi thực tế của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân qua phân tích nhận thấy
đó là: lượng vốn FDI vào Quảng Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm,
vốn FDI thực hiện so với vốn đăng ký đạt thấp, cá biệt như năm 2010 thì vốn đăng
ký là 4.184.630.000 USD, nhưng vốn thực hiện chỉ đạt 18.325.879 USD. Riêng địa
bàn khu KTM Chu Lai thì từ năm 2003 đến nay mới có 15 dự án với tổng vốn đăng
ký là 133,41 triệu USD và tổng vốn FDI thực hiện chỉ đạt 55,36 triệu USD. Điều
này cho thấy tỉnh Quảng Nam cần xem xét lại: môi trường đầu tư, chính sách thu
hút vốn FDI, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực…; có lẽ chúng chưa thật sự hấp dẫn,
chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của các nhà đầu tư nước ngoài khi triển khai thực hiện
các dự án FDI.
Qua phân tích Mô hình phân tích tương quan và hồi quy giữa vốn FDI thực
hiện với tốc độ chuyển dịch cơ cấu từng ngành kinh tế; ta có kết quả về mối quan hệ
giữa vốn FDI thực hiện (F2) với chuyển dịch của từng ngành kinh tế như sau:
- Mối quan hệ giữa F2 và tỉ trọng ngành nông nghiệp: kết quả hồi quy cho
thấy giá trị R2 (R-squared) = 0,031279, hay F2 tác động 3,13% sự biến thiên của tỉ
trọng ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh; với điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi, khi tăng 1 USD của F2 tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP sẽ giảm

57,00.10-9%.


14
- Mối quan hệ giữa F2 và tỉ trọng ngành công nghiệp: giá trị R2 (R-squared) =
0,030402, hay F2 tác động 3,04% sự biến thiên của tỉ trọng ngành công nghiệp trong
GDP của tỉnh. Nhưng khác với ngành nông nghiệp, với các yếu tố khác không thay
đổi, khi tăng 1 USD của F2 thì tỷ trọng của ngành công nghiệp trong GDP sẽ tăng
47,90.10-9%.
- Mối quan hệ giữa F2 và tỉ trọng ngành dịch vụ: F2 tác động 3,52% sự biến
thiên của tỉ trọng ngành dịch vụ trong GDP của tỉnh. Với các yếu tố khác không
thay đổi, khi tăng 1 USD của F 2 thì tỷ trọng của ngành DV trong GDP sẽ tăng
9,05.10-9%.
* Ngoài hai phân tích trên, thì việc thu hút đầu và triển khai các dự án FDI đã
giải quyết một số lượng lớn lao động địa phương, đóng góp nguồn thu ngân sách,
tăng giá trị xuất khẩu (xuất khẩu năm 2013 đạt 595 triệu USD, gấp 40 lần năm
1997), chuyển giao công nghệ cũng như nâng cao trình độ quản lý, tay nghề cho
một bộ phận người lao động trong các doanh nghiệp FDI.
2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế của FDI tại tỉnh Quảng Nam
- Số lượng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội còn rất thấp. Tỷ lệ vốn thực tế thực hiện trên
tổng vốn FDI đăng ký đạt thấp; như vậy nếu nhìn vào số vốn đăng ký, các dự án đăng ký thì rất lớn
nhưng hiệu quả của vốn FDI đối với tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa cao.

- Hầu hết lượng vốn FDI tập trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; trong khi đó lĩnh
vực nông nghiệp rất ít dự án.

- Một số dự án như dự án khai thác vàng tại Phước Sơn, Bồng Miêu đã để lại
những hậu quả về môi trường, nợ đọng thuế rất lớn và kéo dài, sản xuất đình trệ, lao
động thất nghiệp.



15

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH
QUẢNG NAM

3.1. TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC DỰ ÁN ĐÃ ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN TOÀN BỘ VỐN
ĐĂNG KÝ

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc các dự án đã đăng ký đầu tư, đã được cấp giấy phép
đầu tư nhưng chưa triển khai phải sớm thực hiện dự án. Trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện được do vướng mắc tại địa phương, do khó khăn trong việc bồi
thường, GPMB, trong các thủ tục đầu tư xây dựng thì tiếp tục tháo gỡ, gia hạn để
sớm triển khai dự án. Ngược lại thì phải cương quyết thu hồi để chuyển giao cho
các chủ đầu tư khác.
- Chính số lượng vốn đã thực hiện, chứ không phải vốn đăng ký tác động đến sự tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Do đó, tỉnh Quảng Nam cần tìm hiểu, có nghiên cứu cụ thể về
các dự án đang triển khai nhưng chưa thực hiện hết vốn đăng ký. Xác định rõ nguyên nhân để cùng
với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, tạo những điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện hết vốn
đã đăng ký và tiếp tục đầu tư mở rộng.

3.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

- Tăng cường, củng cố và nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến đầu tư nước ngoài. Trong đó, chú ý phát huy vai trò của các đơn vị,
bộ phận thực hiện chức năng kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài. Đào tạo đội ngũ
cán bộ của các cơ quan này phải am hiểu về chính sách đầu tư, luật, ngoại ngữ, khả
năng giao tiếp.
- Tăng cường đối thoại với đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt tình hình, tháo gỡ

khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp.

- Thực hiện nhất quán, đồng bộ các cơ chế, chính sách đối với các nhà đầu tư.
3.3. ĐẨY MẠNH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

Đây cũng chính là một trong ba khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ XX. Theo đó, tỉnh cần tiếp tục thực hiện ột số nội dung sau:
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát giảm các thủ tục hành chính trong việc cấp
phép đầu tư, xây dựng, cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Thực hiện cơ chế “1 cửa”, “1 cửa liên
thông”; mỗi nhà đầu tư chỉ đến một cơ quan có chức năng để hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp cho các ngành, địa phương trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ


16
tục liên quan đến nhà đầu tư.

- Đối chiếu với phân tích, đánh giá, xếp loại chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của
Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam công bố (VCCI), nhất là các chỉ số về
tiếp cận đất đai, chi phí không chức thức,… để khắc phục những hạn chế, giảm tối
đa các chi phí cho nhà đầu tư.
3.4. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Đưa hoạt động này thực sự đi vào chiều sâu và có hiệu quả, tránh hình thức, lãng
phí. Trong đó lưu ý một số nội dung sau:

- Xác định rõ mục tiêu, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có trọng tâm
trọng điểm. Trong đó tập trung một số thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn
Quốc. Phát huy vai trò kêu gọi, xúc tiến đầu tư của các chủ đầu tư kết cấu hạ tầng.
Cần phải xem việc xúc tiến đầu tư như việc chúng ta đi bán hàng nên phải có chiến
lược Marketing phù hợp.

- Chính quyền, chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng phải giải quyết tốt các
kiến nghị của doanh nghiệp đã đầu tư, thật sự đồng hành cùng doanh nghiệp để từ
đây các doanh nghiệp này sẽ là một kênh kêu gọi đầu tư rất hiệu quả. Đặc biệt là
các doanh nghiệp của các quốc gia có truyền thống đoàn kết, cộng đồng với nhau
như Nhật Bản.
3.5. TẬP TRUNG ƯU TIÊN THU HÚT MỘT SỐ DỰ ÁN ĐỘNG LỰC

- Tỉnh cần bố trí một nguồn lực hợp lý để hỗ trợ thu hút các dự án FDI trọng
điểm, động lực, dự án mang tính xã hội cao; trong đó quan tâm đến các dự án
thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất đã giải phóng mặt bằng, đã được đầu tư kết cấu hạ
tầng để giao đất cho các doanh nghiệp FDI thực hiện các dự án công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
3.6. TIẾP TỤC ĐẦU TƯ HẠ TẦNG XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC
VỤ CÁC DỰ ÁN

- Chi phí và năng suất lao động là yếu tố mà nhà đầu tư nước ngoài rất xem
trọng. Do đó, không nên xem việc đào tạo nguồn nhân lực là của nhà đầu tư mà địa
phương cần phải quan tâm đầu tư, hỗ trợ thích đáng, đảm bảo số lượng và chất
lượng. Vì vậy, cần có các cơ chế hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay
nghề của người lao động.
- Hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng xã hội để phục vụ nhu cầu người lao


17
động, giúp họ an tâm lao động sản xuất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]


TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam, Dự án SIDA, CIEM: Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách
để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001-


18
[2]
[3]
[4]
[5]

[6]

2010.
PGS. TS Bùi Quang Bình (2010), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà
Nẵng, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số: 2(37), 2010.
Nguyễn Chín (2014, Luận án Tiến sĩ), Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh
Quảng Nam.
Cục Thống kế tỉnh Quảng Nam, Niêng giám thống kế 1997 – 2013.
Nguyễn Đức Hải (2014), Báo cáo chuyên đề 03 năm thực hiện Nghị quyết
Đảng bộ tỉnh Quảng nam lần thứ XX, Báo cáo tại lớp dự nguồn tỉnh Quảng
Nam lần thứ nhất.
Nguyễn Hồng Quang (2013), Phân tích tác động của FDI tới chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “ Mô hình
tăng trưởng kinh tế thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” tháng
08/2013.

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

NỘI DUNG................................................................................................................2
CHƯƠNG 1...............................................................................................................2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.........................2


19
CHƯƠNG 2...............................................................................................................7
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - XÃ HỘI..................7
TỈNH QUẢNG NAM................................................................................................7
CHƯƠNG 3.............................................................................................................15
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH QUẢNG NAM......................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................17



×