Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cây bương lông điện biên dendrocalamus giganteus tại xã nà tấu – huyện điện biên – tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.33 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH TRƢỞNG CỦA
CÂY BƢƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus)
TẠI XÃ NÀ TẤU - HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ SINH TRƢỞNG CỦA
CÂY BƢƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus)
TẠI XÃ NÀ TẤU - HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Lớp

: K43 - NLKH

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Đặng Thị Thu Hà
Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm phân
bố và sinh trƣởng của cây Bƣơng lông điện biên(Dendrocalamus
giganteus) tại xã Nà Tấu – huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên”. Là công
trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.S Đặng Thị Thu Hà trong thời gian từ 08/03/2015 đến
10/04/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình
bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn toàn trug thực, nếu có
sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của
khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa
Bùi Thị Ngân


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cây Bương lông
điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại xã Nà Tấu – huyện Điện Biên –
tỉnh Điện Biên”.
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các cơ quan, đơn vị đoàn thể, nhà trường, các thầy giáo, cô giáo
cùng bạn bè, người thân. Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là cô giáo ThS. Đặng Thị Thu Hà người đã trực tiếp, tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang công tác tại UBND xã Nà Tấu đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày10 tháng04 năm 2015
Sinh viên
BÙI THỊ NGÂN


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995) ............... 6
Bảng 2.2. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004 .................... 10
Bảng 2.3 : Hiê ̣n tra ̣ng sử du ̣ng đấ t trên điạ bàn xã Nà Tấu ............................. 21
Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm của cây Bương theo cấp tuổi ................................ 32
Bảng 4.2: Phân bố số cây Bương lông tại xã .................................................. 35
Bảng 4.3: Sinh trưởng Bương lông ................................................................ 37
Bảng 4.4: Đặc điểm đất có cây Bương lông phân bố. .................................... 40
Bảng 4.5: Biểu điều tra thành phần thực vật khác .......................................... 41
Bảng 4.6: Kỹ thuật chọn tuổi gốc làm giống .................................................. 44
Bảng 4.7: Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định thời vụ trồng
Bương lông ...................................................................................................... 45
Bảng 4.8: Giá trị sử dụng cây Bương lông ..................................................... 47


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Thân cây của Bương lông ............................................................... 31
Hình 4.2: Mặt trong lá Mo .............................................................................. 33

Hình 4.3: Mặt ngoài lá Mo .............................................................................. 33
Hình 4.4: Hình thái rễ và thân ngầm của cây Bương lông.............................. 34
Hình 4.5. Cây Bương lông tại xã Nà Tấu - Điện Biên ................................... 39
Hình 4.6: Kỹ thuật chọn tuổi gốc làm giống ................................................... 44
Hình 4.7: Kinh nghiệm của các hộ gia đình trong việc xác định thời vụ trồng
Bương lông ...................................................................................................... 45


v

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

GTVT

Giao thông vận tải

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Về lý luận ................................................................................................ 2
1.2.2. Về thực tiễn ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 4
2.2. Nghiên cứu về cây tre trúc ở trên thế giới và Việt Nam ......................... 4
2.2.1. Nghiên cứu về tre trúc trên thế giới....................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam ........................................................ 9
2.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 18
2.3.3. Kết cấu hạ tầng xã hội ........................................................................... 24
2.3.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kĩ thuật .......................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐIẠ ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 27

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1. 2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.2.1. Địa điểm: tại xã Nà Tấu huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. .................. 27


vii

3.2.2. Thời gian ............................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 28
3.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 28
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Sau khi thu thập ngoại nghiệp,
phân tích và xử lý để có kết quả viết báo cáo ................................................. 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31
4.1. Đặc điểm hình thái và phân bố cây Bương lông tại địa bàn nghiên cứu. 31
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 31
4.1.2. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 35
4.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây Bương lông.............................................. 37
4.2.1. Đặc điểm sinh trưởng cây Bương lông ................................................. 37
4.3. Đặc điểm đất, thành phần thực vật và khả năng phòng hộ của cây Bương
lông. ................................................................................................................. 39
4.3.1. Đặc điểm về đất ..................................................................................... 39
4.3.2. Thành phần thực vật trong rừng Bương lông........................................ 41
4.3.3. Khả năng phòng hộ của cây Bương lông .............................................. 42
4.4. Kinh nghiệm của người dân về giá trị sử dụng, kỹ thuật trồng và chăm
sóc cây Bương lông. ........................................................................................ 43

4.4.1. Kỹ thuật nhân giống tại địa phương ...................................................... 43
4.4.2. Kĩ thuật chăm sóc .................................................................................. 46
4.4.3. Giá trị sử dụng cây Bương lông tại địa phương .................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.1.1. Về đặc điểm hình thái và phân bố cây Bương lông.............................. 48


viii

5.1.2. Về đặc điểm sinh trưởng cây Bương lông ............................................ 48
5.1.3. Tổng kết kinh nghiệm của người dân về kĩ thuật gây trồng và sử dụng
cây Bương lông ............................................................................................... 48
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc
còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng
khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh,
sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác
nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân
dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi. Tre trúc thường có thân cứng
như gỗ, song có đặc trưng là thân thường rỗng trong ruột, có hệ thân ngầm
(rhizome) và phân cành khá phức tạp và có hệ thống mo thân hoàn hảo, được

sử dụng hiệu quả trong quá trình phân loại. Thân ngầm của tre trúc thường
phát triển trong đất thành mạng lưới hay chỉ phát triển thành một số đốt ngắn
ở gốc cây. Các đốt thân ngầm thường có nhiều rễ và chồi ngủ. Chồi sẽ mọc
lên thành cây tre, trúc (thân khí sinh) trên mặt đất hay phát triển thành thân
ngầm mới. Tre trúc có 3 loài thân ngầm chính là thân ngầm mọc cụm, thân
ngầm mọc rải và thân ngầm kiểu hỗn hợp. Thân ngầm mọc cụm thường gặp ở
các chi Bambusa, Sinocalamus, Dendrocalamus…. ; Thân ngầm mọc rải
thường gặp ở các chi như Indosassa, Phyllostachys, Chimonobambus…; và
thân ngầm hỗn hợp của hai dạng cụm và tản, thường gặp ở các loài trong chi
vầu (Indosassa).
Ngoài việc sử dụng tre trúc cho xây dựng, một số loài tre trúc còn cho
măng ăn ngon như mang mai, măng luồng, măng tre, măng mạy lay, măng
nứa, có khi là măng đắng như măng vầu. Đây là nguồn thực phẩm tốt, và cũng
là nguồn thu nhập quan trọng của người dân miền núi. Trong thời gian gần
đây, việc trồng tre lấy măng (kể cả tre trúc bản địa và nhập nội) đang phát
triển mạnh mẽ, góp phần xoá đói giảm nghèo và tăng đáng kể giá trị lợi ích


2

của đất trồng rừng và tăng việc làm cho người dân (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2005. Tre trúc Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Hà Nội)[12].
Loài Bương lông điện biên, còn có các tên gọi khác như Mạy púa
mơi, Bương lớn, Bương lớn điện biên. Là một trong những loài tre có kích
thước lớn nhất ở Việt Nam, chiều cao 18 - 24m, đường kính gốc 12 - 18cm,
có vách dày, chiều dài đốt từ 25 - 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay
việc kinh doanh cây Bương lông điện biên vẫn theo hướng quảng canh, dựa
vào kinh nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là
chính nên năng suất không cao như vốn có của nó. Hơn nữa những nghiên

cứu về loài Bương lông còn ít, rời rạc và chưa mang tính hệ thống. Nên triển
khai nghiên cứu về điều tra phân bố và sinh trưởng để đưa ra những cơ sở có
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với đặc tính sinh vật học và sinh
trưởng của loài cũng như phù hợp với trình độ quản lý, kinh doanh của người
dân địa phương còn là khoảng trống cần bổ sung.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân
bố và sinh trƣởng của cây Bƣơng lông(Dendrocalamus giganteus) tại xã
Nà Tấu huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên” được đặt ra là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Về lý luận
Xác định được đặc điểm phân bố và sinh trưởng cây Bương lông tại xã
Nà Tấu huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
1.2.2. Về thực tiễn
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật phát triển cây Bương Lông nhằm
đáp ứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu chế biến cho tỉnh Điện Biên và các
tỉnh lân cận.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa lý luận
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên
cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên
cứu đề tài cụ thể.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh

rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay, nâng cao tính bền vững của hệ
sinh thái rừng.
- Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm phân bố và sinh trưởng phát triển của
loài cây Bương.
- Giúp hiểu rõ hơn về khả năng tái sinh, phục hồi rừng và có cơ sở đề ra
những biện pháp lâm sinh như khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng để
có thể tận dụng được những khu rừng sinh trưởng phát triển tự nhiên mang lại
hiệu quả hơn cho cuộc sống của người dân cũng như việc cải tạo môi trường,
tăng mức độ đa dạng sinh học.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở thực tiễn
Thân cây Bương lông to, dài, chắc, bền nên thường được dùng làm cột
buồm, làm nhà. Các dân tộc vùng cao dùng Bương lông làm máng dẫn nước,
làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến thay thế cho gỗ có hiệu quả
cao. Măng Bương to, ăn ngon, ăn tươi hoặc phơi khô, cũng có thể đóng hộp.
Một bụi cây to có thể cho tới 180kg măng tươi/bụi/năm. Măng tươi của
Bương lông được thị trường rất ưa chuộng vì có vị hơi đắng rất đặc biệt,
măng đầu vụ có thể bán 3.000 -5.000đ/kg; trọng lượng măng lúc khai thác có
thể đạt tới 15kg/măng. Có bụi một năm thu được 10 - 15 măng. Một số hộ
buôn bán còn mua măng tươi về sau đó luộc và bảo quản trong chum, vại to
để 4 - 5 tháng sau mới bán cho được giá.
2.2. Nghiên cứu về cây tre trúc ở trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về tre trúc trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc
Các nghiêu cứu về tre trúc trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa

dạng. Nghiên cứu về các loài tre trúc Ấn độ (Gamble JS, 1986)[18]. Trong đó
tác giả mô tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn độ và một số nước
láng giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Indonesia. Tác giả
cũng cho rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì
của đất. Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều các nghiên cứu về phân loại, các kỹ
thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biên và cả về thị
trường tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và
Phạm Đức Tuấn, 2007)[3]. Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng
nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000 m (so với mực


5

nước biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung bình
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005. Tre trúc Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Hà
Nội)[12]. Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có
một đặc điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau
(Dranhsfield S, Widjaja EA, 1995)[17]. Theo Rao and Rao,(1995)[20], cả thế
giới có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ
châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lượng và chủng loại tre trúc với
khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995; 1999)[20],[21]. Bảng
1 là số liệu năm 1995 về sự đa dạng của các loài tre trúc trên thế giới. Từ đó
tới nay có nhiều loài tre trúc mới đã được tìm ra và phân loại trong đó có
Việt Nam làm tăng số loài tre trúc đã được xác định. (Rao AN, Rao VR,
1999)[21].
2.2.1.2. Nghiên cứu về phân loại, phân bố
Tre trúc với khoảng 1250 loài của 75 chi có đại diện ở mọi châu lục trừ
châu Âu. Châu á đặc biệt giàu về số lượng và chủng loại Tre trúc, với khoảng
65 chi và 900 loài (Rao and Rao, 1995), trong đó theo Biswas (1995) thì Việt
Nam có tới 92 loài và 16 chi (Bảng 1). Vũ Văn Dũng (1979). Thành phần và

phân bố các loài tre nứa ở miền Bắc Việt Nam, đã đưa ra danh sách của 45
loài Tre trúc, còn Nguyễn Tử ưởngvà Nguyễn Đình Hưng (1995). Bảo tồn
một số loài tre quý hiếm ở Việt nam, thì thông báo rằng có khoảng 150 loài
Tre trúc thuộc 20 chi ở Việt Nam. (Biswas S, 1995) [20].


6

Bảng 2.1. Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995)
Số

Số

Diện tích

Nƣớc-Vùng

Số

Số

Diện tích

chi

loài

(ha)

lãnh thổ


chi

loài

(ha)

26

300 2.900.000

Singapore

6

23

Nhật Bản

13

237

Bănglađet

8

20

Ấn Độ


23

125 9.600.000

Việt Nam

16

92

1.942.000

Srilanka

7

14

Myanma

20

90

2.200.000

Hàn Quốc

10


13

Inđônêxia

10

65

50.000

Đài Loan

Phillipnines

8

54

Mađagaxca

11

40

Malaysia

7

44


Châu Mỹ

20

45

Thai Lan

12

41

Ôxtralia

4

4

Nƣớc
Trung
Quốc

825.000

1.000.000

Papua New

6.000.000


26

Guinea

40

140.000

(Nguồn : Biswas,1995 và một số tác giả khác)
 Tre ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
Đây là khu vực phân bố tre lớn nhất thế giới, từ 42 độ Nam tới 51 độ
Bắc phía Đông kéo dài ra biển Thái Bình Dương, còn phía Tây thì kéo dài ra
phía Tây nam của Ấn Độ Dương. Phân bố khoảng 50 chi và 900 loài tre,
chiếm khoảng 80% diện tích rừng tre trên toàn thế giới. Phía Đông nam của
khu vực này là cái gốc phân bố của tre cũng như ngành sản xuất tre, bao
gồm: Trung quốc, Ấn độ, Nhật bản, Myanma, Thái lan, Bangladesh,
Campuchia, Việt nam, Lào, Malaysia, Indonesia, Philippines.
( /> Tre khu vực Châu Mĩ
Từ 47 độ Nam thuộc miền Nam Argentina tới 40 độ Bắc thuộc Đông
nước Mĩ, có khoảng 18 chi và 270 loài. Mĩ Latinh, Mexico, Guatemala, Costa


7

Rica, Nicaragua, Honduras, Colombia,Venezuela, Brazil, lưu vực sông
Amazon ở Nam Tropic of Cancer là các trung tâm phân bố của tre.
( /> Tre khu vực Châu Phi
Khu vực này chiếm một tỉ lệ nhỏ về tre, từ 22 độ Nam thuộc miền
Nam nước Mozambique tới 16 độ Bắc thuộc miền Đông nước Sudan. Có

khoảng 13 chi và 40 loài. Khu lục địa Châu Phi có một số loài tre bản địa và
thực vật trộn lẫn với nhau tạo nên một khu vực rộng lớn trong khi ở Đông
Phi chỉ có 11 chi và 40 loài. Bờ biển của Châu Phi phía Nam Senegal,
Guinea, Libby Ê – li, Nam Bờ Biển Ngà, Nam Ghana, Nigeria, Cameroon,
Rwanda, Burundi, Gabon, Congo, Zaire, Kenya, Tanzania, Ma Ravi,
Mozambique, cho đến khi bờ biển phía Đông của Madagascas là trung tâm
của phân bố tre của Châu Phi từ Tây bắc đến Đông nam qua những khu rừng
mua nhiệt đới Châu Phi và khu rừng thường xanh và rụng lá.
( />2.2.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của các loài tre trúc trên thế giới
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc
còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng
khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Tre trúc dễ
trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng
cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh
tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và miền núi
(Nguyễn Hoàng Nghĩa 2005, Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2007)
[3], [12].
Khác với các loài cây gỗ, tre trúc thường có thân cứng như gỗ, song có
đặc trưng là thân thường rỗng trong ruột, có hệ thân ngầm (rhizome) và phân
cành khá phức tạp, và có hệ thống mo thân hoàn hảo, được sử dụng hiệu quả


8

trong quá trình phân loại (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005 ) [12]. Thân ngầm
(thân sống dưới đất) của tre trúc thường phát triển bò dài trong đất, phát triển
thành mạng lưới, hay chỉ phát triển thành một số đốt ngắn ở gốc cây. Các đốt
thân ngầm thường có nhiều rễ và chồi ngủ. Chồi sẽ mọc lên thành cây tre, trúc
(thân khí sinh) trên mặt đất hay phát triển thành thân ngầm mới. Tre trúc có 3
loài thân ngầm chính là thân ngầm mọc cụm, thân ngầm mọc rải và thân ngầm

kiểu hỗn hợp. (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2007) [3].
Trong khi thân ngầm của tre trúc thường nằm dưới mặt đất thì thân khí
sinh (culm) lại sinh trưởng ở phần không gian phía trên mặt đất. Thân khí sinh
thường có hình trụ, có nhiều lóng rỗng, độ dài của các lóng trên thân không
giống nhau và các lóng ở đoạn giữa thân thường dài hơn các lóng ở gốc và ở
ngọn. Thân thường có màu xanh hoặc xanh lục, nhạt hoặc thẫm, đôi khi có
sọc trắng (Mạy bông) hoặc vàng (Tre vàng sọc), có phấn trắng (Dùng
phấn, Diễn trứng) hoặc có màu nâu thẫm (Mạnh tông) (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2005) [12].
Cành của tre trúc có cấu tạo như thân khí sinh nhưng nhỏ hơn nhiều, và
đốt thân là nơi phát sinh của cành. Sự hình thành cành trên các đốt kế tiếp
thường theo hướng đối xứng so le nhau, trừ trường hợp của một số loài trong
chi Bắp cày (Gigantochloa) có các cành mọc rải trên đốt thân. Cành phát triển
từ chồi thân được gọi là cành chính. Tuỳ theo loài mà có thể có 1-3 hoặc
nhiều cành chính trên thân. Số cành chính và cách hình thành và phân bố của
cành trên thân cũng là các đặc điểm quan trọng đặc trưng cho loài và nhóm
loài nên cũng được dùng trong phân loại các loài. Một số loài tre như Tre gai,
Tre là ngà, Lộc ngộc của chi Tre (Bambusa) có các cành biến đổi thành gai
nhọn (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [12].
Tre trúc có 2 loại lá có chức năng khác nhau. Loại thứ nhất làm nhiệm
vụ bảo vệ măng, thân cây non là mo thân. Loại thứ hai làm nhiệm vụ quang


9

hợp tổng hợp vật chất nuôi cây gọi là lá quang hợp. Mo thân có hình vảy, có
các bộ phận bẹ mo, phiến mo, tai mo và lưỡi mo. Khi tre trúc trưởng thành thì
mo thân tự bóc và chết. Lá quang hợp có màu xanh, gồm phiến lá, bẹ lá,
cuống lá, lưỡi lá và tai lá. Tuỳ các loài khác nhau mà các bộ phận này cũng có
kích thước khác nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [12].

Các loài tre trúc còn có hoa và quả tuy rằng kết quả vật hậu này thường
kéo theo hiện tượng “khuy” là tre trúc chết hàng loạt. Hoa tre trúc là hoa tự có
dạng chuỳ lớn gồm rất nhiều nhánh. Trên mỗi nhánh, ở các đốt có nhiều bông
chét, mỗi bông chét có từ 1 đến nhiều hoa. Tre trúc còn có quả do bàu phát
triển sau khi thu phấn. Quả thường là dạng quả thóc có kích thước không khác
nhiều so với hạt lúa nước, lúa mì. Mốt số chi tre trúc như Cytochloa,
Dinochloa, Melocalamus, Melocanna và Sphaerobambos có dạng quả thịt
hình cầu hay hình quả mận (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [12].
2.2.2. Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu về phân loại, phân bố tre trúc ở Việt Nam
Là đất nước nằm ở trong vùng nhiệt đới gió mùa châu Á và chịu ảnh
hưởng rất lớn từ 3 luồng thực vật di cư: hệ thực vật Himalaya - Quảng Châu
– Vân Nam ở phía bắc, hệ thực vật Ấn Độ - Mianma – Thái Lan ở phía tây,
và từ hệ thực vật Indonexia và Malaixia ở phía nam, Việt Nam có một hệ
thực vật rất phong phú và đa dạng (Lê Trần Chấn và cộng sự 1999, Vũ Tá
Lập 1999) trong đó có các loài tre trúc. Theo Biswas (1995) thì Việt Nam có
khoảng 92 loài tre trúc của 16 chi (Bảng 1). Những nghiên cứu gần đây đã
cho thấy số lượng loài tre trúc phân bố ở Việt Nam lớn hơn rất nhiều. Theo
Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm (2005) thì Việt Nam có trên 140 loài của 29
chi và có thể còn tìm thấy các loài mới.[4], [6], [16].
Diện tích rừng tre trúc của Việt Nam cũng rất lớn. Theo Nguyễn Ngọc
Bình và Phạm Đức Tuấn (2007)[3], tính tới năm 2001, tổng diện tích rừng tre


10

trúc của Việt Nam có khoảng 1.489.000 ha, trong đó 1.415.500 ha là rừng tự
nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng 73.500 ha là rừng trồng tre trúc.
Tính tới tháng 12/2004, thì tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam là
1.563.253 ha (Bảng 2), gần tương đương với số liệu thống kê năm 1990,

trong đó:
• Diện tích rừng tre trúc tự nhiên thuần loài: 799.130 ha
• Diện tích rừng tự nhiên tre trúc tự nhiên pha gỗ: 682.642 ha
• Diện tích rừng tre trúc trồng (chủ yếu là rừng luồng): 81.484 ha
Bảng 2.2. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004
Các loại rừng

Diện tích

tre trúc

(ha)

Rừng tre trúc tự
nhiên thuần loài
Rừng tre trúc tự
nhiên hỗn loài
Rừng tre trúc trồng
Tổng cộng

Phân chia theo chức năng (ha)
Rừng đặc

Rừng

Rừng sản

chủng

Phòng hộ


xuất

799.130

82.409

343.035

373.686

682.642

113.850

319.266

249.526

81.484

285

10.186

71.013

1.563.256

196.544


672.487

694.225

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2007. Các loại rừng
tre trúc chủ yếu ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nôi).
Tài nguyên tre của Việt Nam được ghi nhận 14 chi, 73 loài. Ban thực
vật chí thuộc tổng cục lâm nghiệp đã tiến hành điều tra các loài tre ở lưu vực
sông Lô, Gâm, Chảy (1973) và sau đó KS Vũ Dũng đã đưa ra kết quả điều tra
thành phần và phân bố các loại Tre trúc ở miền Bắc Việt nam (1973 – 1975)
là 10 chi, 48 loài, 4 dạng, 2 thứ trong đó vùng Đông bắc có tới 36 loài thuộc
9 chi. Phạm Hoàng Hộ (1999)[8], đã giới thiệu 23 chi, 121 loài nhưng có loài
không có mô tả, các loài khác mô tả rất ngắn không đủ các thông tin cần thiết


11

để nhận biết chúng ngoài thực địa. Lê Viết Lâm và các tác giả (2005)[6], đã
thống kê được 22 chi và 122 loài. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005)[12], đã giới
thiệu 25 chi, 216 loài, công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa có thể coi là một
tài liệu duy nhất từ trước đến nay đã liệt kê đầy đủ nhất về số lượng chi, loài
tre với nhiều thông tin có ý nghĩa về phân bố, đặc tính hình thái, sinh thái,
công dụng và có giá trị như một cẩm nang tra cứu, đặc biệt là nhận dạng loài
tre.Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm, 2005. Điều tra bổ sung thành phần loài,
phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt Nam. Viện
KHLN Việt Nam), ( Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 3. NXB
Trẻ Tp HCM), ( Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005. Tre trúc Việt Nam. NXB Nông
nghiệp. Hà Nội).
Theo Nguyễn Tử Ưởng (2000)[15], Việt nam có 1.489.068 ha bằng

4,53% diện tích toàn quốc với tổng trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Trong
đó: Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha bằng 14,99% diện tích rừng tự
nhiên với trữ lượng là 8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc
có 789.221 ha bằng 8,36% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng là
5.863.091.000 cây; Rừng hỗn giao gỗ tre trúc có 626.331 ha bằng 6,63% diện
tích rừng tự nhiên với trữ lượng là 2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc trồng
có 73.516ha bằng 4,99%diện tích rừng trồng với trữ lượng là 96.074.000
cây. (Nguyễn Tử Ưởng và cộng sự, 2000. Tài nguyên tre Việt nam ( Báo cáo
quốc gia))
Theo Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007)[3]. Tính tới năm
2001, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam có khoảng 1.489.000 ha,
trong đó 1.415.500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng
73.500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2004, thì tổng diện tích
rừng tre trúc của Việt Nam là 1.563.253 ha.( Nguyễn Ngọc Bình và Phạm
Đức Tuấn, 2007) [3].


12

Các loài có giá trị kinh tế cao, hiện đang đƣợc ƣa chuộng gây trồng:
Có thể kể đến một số vùng và một số loài quan trọng như Luồng
Thanh Hóa (Dendrocalamus membranaceus Munro) ở huyện Ngọc Lạc,
Thanh Hóa; Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex Lehaie) ở huyện
Nguyên Bình, Cao Bằng, một số loài Tre trúc khác ở phía Nam. Có loài như
Le có trữ lượng và diện tích rất lớn, song do giá trị sử dụng không cao nên
không có tên trong bản danh sách; ngược lại, Trúc sào có diện tích nhỏ song
nhu cầu sử dụng và gây trồng lại khá lớn nên lại có mặt trong danh sách này.
Trong quá trình khảo sát, tình trạng gây trồng và tình hình suy giảm vốn gen
của loài đã được đặc biệt lưu ý để có được những đề xuất hợp lý cho công tác
bảo tồn cũng như việc phát triển nguồn gen của loài trong tương lai.

* Luồng Thanh Hóa: (Bộ KH – CN – KT, 1996. Sách đỏ Việt nam,
phần thực vật. Nhà xuất bản KHKT)[2].Là loài cây đang có nhiều triển vọng
cả trong và ngoài vùng phân bố chính thì diện tích rừng trồng Tre trúc tới cuối
năm 1999 là 73.516ha, trong đó riêng tỉnh Thanh Hóa đã trồng tới 47.038ha,
chủ yếu là Luồng. Luồng đã được gây trồng thành công trên diện rộng ở Hòa
Bình, Phú Thọ và một số tỉnh khác do nguồn cung cấp giống khá ổn định, dễ
nhân giống bằng cành (cành chiết), nhu cầu tiêu thụ lớn nên cây Luồng chắc
chắn sẽ còn phát triển mạnh ra nhiều địa phương trong cả nước. Khi được đưa
vào trồng thử ở phía Nam, Luồng cũng phát triển được.
* Trúc sào: (Bộ KH – CN – KT, 1996. Sách đỏ Việt nam, phần thực
vật. Nhà xuất bản KHKT)[2]. Hiện đang là loài trúc đặc biệt quan trọng ở Cao
Bằng. Trong kế hoạch trồng cây đặc sản của Cao Bằng, Trúc sào chiếm một
vị trí chủ đạo (5000 ha) tại các huyện Ngân Sơn (1200 ha), Nguyên Bình
(1100 ha), Bảo Lạc, Ba Bể, Hòa An và Thông Nông. Do hạn chế về diện tích
và sản lượng mà hai nhà máy liên doanh với Đài Loan sản xuất mành từ Trúc
sào đều không có đủ nguyên liệu. Trúc sào có ba dạng là Trúc mèo (trúc


13

mốc), Trúc vàng và Trúc xanh. Theo kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất
mành, Trúc xanh là được ưa chuộng hơn cả vì sau khi sấy, mành trúc bóng
hơn. Khu vực Nà Nọi, Nguyên Bình có Trúc xanh là chủ yếu. Cây trúc có
đường kính từ 2,5 cm tới 7 cm; được trồng ven suối, chân núi, nơi có độ ẩm
cao và đất còn tốt. Không đủ đáp ứng các nhu cầu về giống Trúc sào đang là
một trở ngại lớn của các chương trình trồng rừng của tỉnh Cao Bằng cũng như
ở một số tỉnh bạn. Đề nghị đưa khu này thành khu giữ giống và cung cấp
giống cho trồng rừng và cũng là khu bảo tồn cơ bản của loài.
* Lồ ô: ( Bộ KH – CN – KT, 1996. Sách đỏ Việt nam, phần thực vật.
Nhà xuất bản KHKT)[2]. Có phân bố rộng khắp vùng Nam Trung Bộ và

Đông Nam Bộ. Song do khai thác lạm dụng làm nguyên liệu, do đốt nương
làm rẫy mà hiện nay diện tích rừng Lồ ô chỉ còn lại chủ yếu ở Lâm Đồng. Các
tỉnh khác như Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai đã từng có nhiều Lồ ô, mà
bây giờ khó tìm được một diện tích lớn. Đây là loài cây hoang dại mọc tự
nhiên, chưa được gây trồng, chưa có các nghiên cứu về tạo giống và trồng
rừng nên chúng đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt.
Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến
nên được sử dụng trong rất nhiều các mục đích khác nhau của con người, đặc
biệt là người dân nông thôn cả miền đồng bằng và miền núi. Nhìn chung, tre
trúc có thể được sử dụng trong xây dựng, thực phẩm, phục vụ mục tiêu văn
hoá, và một số các công dụng khác.
Do kích thước thân khí sinh lớn có vách dày, cứng và bền nên tre,
luồng đã được sử dụng làm vật liệu xây dựng nhà cửa của người dân. Thân
các cây lớn dùng làm cột nhà, xà nhà, đòn tay, rui mè. Các loài có thân to hay
vừa có thân mỏng hơn được dùng làm sàn nhà như trong nhà sàn của đồng
bào dân tộc, đôi khi làm vách và làm mái nhà. Hiện nay, tre luồng chủ yếu
được dùng nhiều ở nông thôn và miền núi, song nhiều nơi ở thành phố vẫn sử


14

dụng tre để gia cố móng nhà thay cho cọc bê tông, vừa rẻ lại bền. Một số công
trình xây dựng nhỏ còn dùng tre luồng làm cột chống côppha, có nới các phên
nứa và cót ép được dùng để lót đổ bê tông trần nhà. Tre trúc cũng là nguồn
nguyên liệu lý tưởng để sản xuất giấy. Thân tre trúc có chứa lượng sợi cao
(40-60%), và chiều dài sợi khoảng 1,5-2,5 mm (tối đa là 5 mm), là nguyên
liệu tốt cho sản xuất giấy (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2005)[12].
2.2.2.2. Những nghiên cứu về chọn giống và kỹ thuật gây trồng tre trúc ở
Việt Nam
Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ

thuật gây trồng, kỹ thuật chăm sóc và khai thác các loại riêng biệt. Ngay từ
năm 1963, Phạm Quang Độ, đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và
khai thác tre nứa trúc. Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên về đề tài tre
trúc. Nội dung cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nứa và phương
pháp gây trồng một số loài tre nứa trúc chủ yếu. Đây là một trong những
nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết đến phân bố, sự tăng trưởng, cho
đến trồng và khai thác, chăm sóc rừng tre nứa. Sau đó, cũng có rất nhiều các
nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng và khai thác các loài tre trúc.
Trồng được ở những nơi có độ cao biến động lớn, độ dốc đến 300,
không nên trồng nơi đất quá dốc khó chăm sóc, thâm canh, nếu trồng ở nơi có
độ dốc lớn nên làm bậc thang theo đường đồng mức. Năm 2002, nhóm tác giả
của Viện tư vấn phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi và Viện
Khoa học Lâm nghiệp VN đã tiến hành điều tra khảo sát và đã xây dựng được
kỹ thuật trồng cây làm nguyên liệu giấy với loài cây nguyên liệu là Luồng.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu đầy đủ đặc điểm hình thái, sinh thái lâm sinh, giá
trị kinh tế, từ đó xây dựng được quy trình kỹ thuật ươm giống, thiết kế trồng
rừng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác và chăm


15

sóc sau khai thác. Nhóm tác giả cũng đưa ra mô hình trồng xen tre luồng với
các cây nông nghiệp ngắn ngày trong hai năm đầu.
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói công trinh đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte
1923, quyển 2)[19]. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu
về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963),[7].
Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ
thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến, bảo quản tre trúc

cũng được thực hiện. Ví dụ như: Kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích
1963)[15] Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964)[1]. Phân loại
tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Mão
1972)[11]. Tính tới năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc
(hoặc liên quan tới tre trúc) đã được phát hành trên khắp cả nước.
Việt Nam có địa hình phức tạp, nằm trong vành đai nóng, giầu nhiệt và
ẩm, chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ gió mùa. Đặc điểm này đã ảnh hưởng
đến tất cả các thành phần của tự nhiên từ lớp vỏ phong hoá mầu đỏ vàng giầu
sắt và nhôm đến lớp thực bì. Vì vậy, tài nguyên thực vật rừng Việt Nam rất
giầu về số lượng và phong phú về chủng loại. Ngoài trên 1000 loài cây gỗ lớn
và nhỏ, Tre (gọi chung cho tất cả các loài thuộc họ Phụ Tre – Bambusoideae)
là lâm sản đứng sau gỗ và có thể thay thế cho gỗ trong nhiều lĩnh vực, nhất là
trong tình trạng cây gỗ của rừng nước ta ngày càng cạn kiệt.
Ở Việt Nam, Tre đựơc sử dụng rộng rãi trong xây dựng, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn; từ việc sử dụng làm cọc móng, giàn dáo, các kết cấu cần
chịu lực đến sàn, trần, mái nhà, vách ngăn, khung nhà để xuất khẩu. . . ước
tính số lượng Tre được sử dụng trong xây dựng chiếm tới 50% sản lượng khai
thác hàng năm. Trong giao thông Tre được sử dụng làm thuyền, phao và cầu;


×