Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên pu canh huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.46 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN BỘ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PU CANH HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN BỘ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PU CANH HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS. TS. Trần Quốc Hƣng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan.
- Các kết luận khoa học của luận văn chƣa từng ai công bố trong các
nghiên cứu khác.
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày..... tháng ..... năm 2015
Xác nhận giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời làm cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký ghi rõ họ tên)

Hội đồng khoa học
(Ký ghi rõ họ tên)

Trần Quốc Hƣng


Bùi Văn Bộ

Xác nhận của giáo viên phản biện
Chấm phản biện cho sinh viên đã đƣợc sửa
sai sót sau khi Hội đồng chấm theo yêu cầu
(Ký ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn ban
giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp, cảm ơn tất cả các
thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
PGS.TS Trần Quốc Hƣng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn tới Hạt
kiểm lâm huyện Đà Bắc, Ban quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pu Canh, cán
bộ UBND xã Tân Pheo, Đồng Chum Huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã nhiệt
tình tạo điều kiện, giúp đỡ và hợp tác với tác giả trong quá trình nghiên cứu
thu thập số liệu tại địa phƣơng.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm 2015
Tác giả


iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp các nhóm công dụng của thực vật ở khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh...................................................................................................................................... 22
Bảng 2.2. Cơ cấu dân tộc các xã thuộc khu bảo tồn ........................................................ 23
Bảng 2.3. Thành phần dân tộc các xã sống trong khu bảo tồn .................................. 23
Bảng 2.4. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 4 xã thuộc Khu BTTN Phu
Canh ............................................................................................................................................................. 24
Bảng 4.1: Thực trạng khai thác,chế biến, sử dụng một số cây LSNG là cây
thực phẩm tại khu vực điều tra..................................................................................................... 33
Bảng 4.2. Thực trạng gây trồng một số cây LSNG là thực phẩm của các hộ
gia đình ....................................................................................................................................................... 37
Bảng 4.3. Thực trạng khai một số cây LSNG là thực phẩm của các hộ gia đình
từ rừng và mức độ thƣờng gặp khi điều tra. ......................................................................... 38
Bảng 4.4. Thực trạng khai thác, chế biến, sử dụng một số cây LSNG là cây
thuốc tại khu vực nghiên cứu. ....................................................................................................... 40
Bảng 4.5. Thực trạng gây trồng một số cây LSNG là thuốc của các hộ gia
đình từ rừng.............................................................................................................................................. 46
Bảng 4.6. Thực trạng khai thác một số cây LSNG là thuốc của các hộ gia đình
từ rừng và mức độ thƣờng gặp khi điều tra. ......................................................................... 47
Bảng 4.7: Cơ cấu thu nhập từ một số loại LSNG thuộc nhóm thuốc và thực
phẩm thƣờng đƣợc khai thác sử dụng trong các hộ gia đình...................................... 49


iv

CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt


Tiếng việt

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên.

ĐDSH

Đa dạng sinh học .

FAO

Tổ chức nông lƣơng thế giới.

GĐGR

Giao đất giao rừng .

HĐBT

Hội đồng bộ trƣởng

KBT

Khu bảo tồn.

KT- XH

Kinh tế xã hội


LSLG

Lâm sản ngoài gỗ.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

WHO

Tổ chức y tế thế giới


v


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................................. 4
1.4. Ý nghĩa trong học tập ..................................................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 6
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm về LSNG ..................................................................................................... 6
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................................................... 6
2.2.3. Phân loại lâm sản ngoài gỗ....................................................................................................... 6
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. ................................................................................................ 7
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................................... 18
2.3.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội .................................................................................. 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................... 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 28
3. 1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................................................. 28
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................................... 28
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 29
3.3.1. Nội dung ......................................................................................................................................... 29
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................................................. 29
3.4. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu ............................................................................... 29
3.4.1. Các số liệu cần có ....................................................................................................................... 29
3.4.2. Các phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................................... 30
3.4.3. Các bƣớc tiến hành đề tài........................................................................................................ 31



vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................................. 32
4.1. Thực trạng quản lý khai thác,chế biến, sử dụng và bảo quản một số LSNG
là nhóm cây thuốc và cây thực phẩm tại xã Tân Pheo và xã Đồng Chum. .............................. 32
4.1.1. Thực trạng khai thác, chế biến, sử dụng và bảo quản một số loại LSNG
là nhóm thực phẩm .................................................................................................................................... 32
4.1.2. Thực trạng khai thác, chế biến sử dụng, và bảo quản một số loại LSNG
là nhóm cây thuốc trong khu vực nghiênn cứu................................................................................. 39
4.2. Cơ cấu thu nhập từ một số loại LSNG thuộc nhóm thuốc và
thực phẩm thƣờng đƣợc khai thác sử dụng trong các hộ gia đình ..................................... 49
4.3. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm..................... 50
4.4. Các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài
lâm sản ngoài gỗ làm thuốc, thực phẩm ........................................................................................ 51
4.4.1. Xác định lựa chọn những cây LSNG bảo tồn và phát triển............................................... 51
4.4.2 Giải pháp để bảo tồn và phát triển các sản phẩm này.................................................. 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 54
5.1. Kết luận .............................................................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị............................................................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta với diện tích tự nhiên là vùng đồi núi chịu sự ảnh hƣởng của
nhiệt đới gió mùa, do điều kiện tự nhiên và địa hình nhƣ vậy đã tạo cho nƣớc

ta hệ thực vật rùng phong phú và đa dạng có nhiều loài gỗ và lâm sản ngoài
gỗ (LSNG) quý có giá trị cao. Đã rất lâu đời đồng bào các dân tộc ít ngƣời
sống trong rừng và gần rùng có tập quán và kinh nghiêm khai thác các nguồn
lâm sản ngoài gỗ vô cùng quý giá do thiên nhiên ban tặng để nuôi sống mình
và chữa trị các bệnh ở con ngƣời . Trong những năm gần đây dân số ngày
càng tăng nhanh nhu cầu của con ngƣời ngày càng lớn trong khi đó diện
tích rừng ngày càng bị thu hẹp, phƣơng thức khai thác các sản có sẵn từ
rừng không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai
của con ngƣời.
Tính đến năm 2010 nghành lâm nghiệp nƣớc ta quản lý khoảng 13.3 triệu
ha rừng trong đó gần 11 triệu ha rừng là rừng tự nhiên, hơn 2.9 triệu ha rừng là
rừng trồng trên diện tích đó có rất nhiều ngƣời dân sinh sống trong rừng và gần
rừng, chủ yếu là dựa vào rừng nên trình độ phát triển kinh tế xã hội còn khó
khăn. Nhu cầu của nhân dân trong cộng đồng đòi hỏi phải có các sản phẩm từ
nông nghiệp để sinh sống và phát triển bền vững và lâu dài .
Nền sản xuất nông lâm nghiệp theo truyền thống trƣớc đây chỉ chú ý
đến lợi nhuận về kinh tế từ gỗ mà xem nhẹ các sản phẩm phụ khác từ rừng. vì
chỉ trú trọng thuần túy mục tiêu chủ yếu thu các sản phẩm gỗ nên diện tích
rừng tự nhiên nƣớc ta bị tàn phá thu hẹp một cách nhanh chóng.
Đất nƣớc Việt Nam trải dài trải dài trên nhiều vĩ tuyến, với địa hình rất
đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm
phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ


2

sinh thái tự nhiên và phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó
bao gồm nhiều loại nhƣ rừng cây có lá rộng thƣờng xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi,rừng hỗn giao lá rộng lá kim, rừng tre nứa,
rừng ngập mặn , rừng tràm, rừng ngập nƣớc ngọt….

Rừng không chỉ có các sản phẩm là gỗ mà còn có rất nhiều sản phẩm
khác ngoài gỗ có giá trị kinh tế lớn. Đối với những ngƣời dân làm nghề rừng
thì chính những sản phẩm ngoài gỗ này là nguồn thức ăn và là nguồn tăng thu
nhập cho gia đình và cộng đồng. Nguồn lâm sản ngoài gỗ cung cấp cho ngƣời
dân củi đun, măng tre, gia vị, thực phẩm, dƣợc liệu…
Những sản phẩm làm lƣơng thực, thực phẩm và gia vị là các loài cây
cho các sản phẩm là tinh bột dƣới dạng củ, quả, hạt, thân dùng để ăn hoặc
chăn nuôi thuộc nhóm cây cho lƣơng thực nhƣ : Củ mài, củ Mỡ, củ Dong
Riềng…. măng của các loài thuộc họ phụ tre nứa nhƣ : Luồng, Mai, Vầu
đắng, Lồ ô, các loại rau nhƣ : rau Sắng, rau Bao, rau Tàu bay. Các loài cây
cho lá, củ, quả, làm gia vị nhƣ: quả Hồi, Sa nhân, lá Sim, lá Ổi, quả Quế, Sấu,
Dọc, Bứa....
Các loại cây cho nhựa dầu, nhựa sáp, nhựa dính, Cao su nhƣ Thông nhựa,
Thông mã vĩ, Thông Ca-Ri-Be ,Thông ba lá, bồ đề, Trám trắng, Xoan ta….
Các loài cây cho tinh dầu theo thống kê trong hệ thực vật nƣớc ta có
khoảng 657 loài cây có chứa tinh dầu.Chúng thuộc 257 chi và 114 họ thực vật
bậc cao có mạch nhƣ họ Cam, họ Gừng, họ Bạc hà…
Các loại cây cho tanin ở rừng Việt Nam có nhiều, tuy nhiên trong rừng tự
nhiên gỗ hỗn giao , nhiều loài cay cho tanin thƣờng phân bố giải giác nên không
thể khai thác tập trung trên quy mô lớn. Rừng ngập mặn ven biển cũng có không
ít những cây cho tanin nhƣ: Đƣớc, Vẹt, Trang, Sồi, Dẻ, Chè,Phi lao….
Các loài cây khác phục vụ cho phát triển tiểu thủ công nghiệp, các
nghành nghề phụ nhƣ mây tre đan, lá cọ làm nón…


3

Các loại LSNG ngoài việc phục vụ cho đời sống sinh hoạt của ngƣời
dân nó còn co tác dụng làm giàu rừng, tăng độ che phủ và đa dạng sinh học
cho rừng. Nhờ có nguồn LSNG thay thế mà đã làm giảm nạn chặt phá rừng,

khai thác gỗ bừa bãi để phục vụ cho các mục đích khác nhau của con ngƣời.
Trong giai đoạn hiện nay khi diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, dân
số tại các vùng miền núi ngày càng tăng nhanh đời sống của ngƣời dân còn
nhiều khó khăn thì nguồn LSNG ngày càng trở nên quan trọng hơn. Bên cạnh
đó, để đẩy mạnh và phát triển hàng hóa nghành lâm nghiệp , tăng nhanh độ
che phủ và phát triển rừng bền vững thì việc phát triển nguồn LSNG có thể
coi là hƣớng đi có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên.
Qua đánh giá đƣợc hiện trạng nguồn LSNG và tình hình quản lý bảo vệ
và khai thác LSNG theo hƣớng bền vững cũng nhƣ xác định vị trí của nguồn
LSNG đối với đời sống của các hộ gia đình và cộng đồng ngƣời dân miền núi
cùng với khả năng tiêu thụ nguồn LSNG trên thị trƣờng, mà từ đó đƣa ra
đƣợc các giải pháp phát triển LSNG theo hƣớng bền vững là vô cùng cần
thiết. Với những lý do trên và đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trƣờng,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban
lãnh đạo khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, tôi
tiến hành thực hiện khóa luận “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp bảo tồn, phát triển lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pu
Canh huyện Đà Bắc, Tỉnh Hòa Bình” để đƣa ra những giải pháp phù hợp
nhằm bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ một cách có hiệu
quả, lâu dài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài nhằm thực hiện góp phần tìm hiểu mối quan hệ giữa con ngƣời
với phát triển bền vững LSNG là cây thuốc và cây thực phẩm, con ngƣời với
con ngƣời trong sử dụng LSNG.


4

- Đồng thời bƣớc đầu làm sáng tỏ tác động của LSNG thuộc nhóm
thuốc và thực phẩm đến phát triển kinh tế cộng đồng tại địa phƣơng.

- Tìm hiểu và đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự nhận thức của
ngƣời dân về phát triển bền vững một số LSNG là cây thuốc và thực phẩm
với phát triển kinh tế hộ gia đình tại 2 xã Đồng Chum và Tân Pheo huyện Đà
Bắc tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về khai thác, bảo tồn và phát triển một số
loài LSNG mà thuốc và thực phẩm tại khu vực nghiên cứu. Các nhân tố ảnh
hƣởng tới việc bảo vệ và phát triển nguồn LSNG này từ đó đề xuất các giải
pháp bảo tồn và phát triển các loại lâm sản này.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học, bƣớc đầu làm quen với
nghiên cứu khoa học. Có sự nhận thức sâu hơn về LSNG cũng nhƣ tryền
thống sử dụng nguồn tài nguyên này của một số dân tộc miền núi. Cũng từ đó
ngƣời đọc sẽ có đƣợc một cách nhìn đúng đắn hơn về LSNG là cây thuốc và
cây thực phẩm cùng những vấn đề liên quan đến nguồn tài nguyên này.
Đề tài là kết quả của việc thực hành sau một quá trình học lý thuyết
nên có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngƣời thực hiện. Nó khẳng định sự
chín muồi hay chƣa chín muồi của tác giả thông qua nghiên cứu và kỹ năng
làm việc thực tế thông qua cách viết đề tài. Và đề tài cũng là tài liệu tham
khảo nghiên cứu và phát triển bền vững nguồn LSNG đề từ đó đề xuất cho
giải pháp phát triển bền vững nguồn LSNG thuộc nhóm cây thuốc và cây thực
phẩm tại các địa phƣơng.


5

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiến sản xuất.
Là cơ hội củng cố những kiến thức đã học từ nhà trƣờng đồng thời giúp
cho bản than vận dụng tốt nhất những kiến thức đã học và tìm hiểu áp dụng
vào thực tiến phục vụ cho công việc sau khi ra trƣờng.

Thấy đƣợc những mặt yếu, hạn chế trong công tác phát triển bền vững
nguồn LSNG là cây thuốc và cây thực phẩm tại địa bàn 2 xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có đƣợc thông qua phỏng vấn thu thập
thông tin từ ngƣời dân qua quá trình điều tra tại địa bàn nên nó là cơ sở khách
quan nhất cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển bền
vững LSNG thuộc nhóm cây thuốc và cây thực phẩm tại địa phƣơng.


6

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Ở Việt Nam hiện nay LSNG là một trong những vấn đề đang đƣợc
nhiều nhà khoa học và các tổ chức quan tâm. Có rất nhiều công trình nghiên
cứu và đã đƣợc giải quyết tốt và nhu cầu sử dụng LSNG của ngƣời dân miền
núi cũng nhƣ của các nghành sản xuất, chế biết tài nguyên này.
Tuy nhiên trong những năm gần đây nghiên cứu về LSNG còn phân bố
rải rác hoặc chỉ nghiên cứu về một hay một số cây quan trọng hoặc có sự tổ
chức nghiên cứu những địa phƣơng không nhận đƣợc thông tin kết quả. Chính
vì thế ở những vùng chƣa nghiên cứu thì việc sử dụng LSNG của ngƣời dân
vấn còn mang tính chất tự phát chƣa đem lại kết quả cao. Trong khi đó đặc
tính nhân văn của mỗi vùng khác nhau nên sẽ rất khó khăn để đƣa đƣợc kết
quả nghiên cứu từ vùng này để áp dụng sang vùng khác. Do đó mà hiện nay
còn nhiều địa phƣơng ở miền núi chƣa hiểu biết thực sự về LSNG.
Thực hiện đề tại tại khu bảo tôn thiên nhiên Pu Canh cũng dựa trên
những cơ sở khoa học đó. Song do tính cấp thiết của đề tài và giới hạn về thời
gian đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu và đề xuất một số các giải pháp chủ yếu
cho phát triển bảo tồn một số cây LSNG là cây thực phẩm và cây thuốc mà
ngƣời dân thƣờng sử dụng trong khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh.

2.1.1. Một số khái niệm về LSNG
Trƣớc đây trong vị trí nguồn LSNG không đƣợc mang lại lợi nhuận
kinh tế lớn nên tài nguyên ngoài gỗ đƣợc coi là lâm sản phụ. Thực ra thì nó là
nguồn lợi lớn khi tổng giá trị hàng hóa còn cao hơn gỗ. Ở nƣớc ta kim nghạch
xuất khẩu mây, tre trong giai đoạn năm 1976 đến 1980 bằng xuất khẩu gỗ. Ở
Thái Lan, riêng tre và cánh kiến đỏ hàng năm xuất khẩu giá trị 4 triệu đô [1].


7

Tài nguyên LSNG là nguồn nguyên liệu quý chúng cung cấp cho con
ngƣời những loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhƣ tinh dầu, nhựa, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh… ngƣời dân đã biết khai thác và sử dụng một số loại
LSNG từ lâu. Cánh kiến đỏ làm chất kết dính để hàn dò dỉ, dầu rái dung để
thắp sáng, trát thuyền, làm chất chống mục, củ nâu dung để nhuộm vải…
- Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nƣớc vùng Châu Á, Thái
Bình Dƣơng họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định
nghĩa về LSNG nhƣ sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao
gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản
ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ”.
- “Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc
thấp phân bố trong rừng. Những loài cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho
các sản phẩm quý khác nhƣ nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây
là thực vật đặc sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng, 1992) [4].
- Lâm sản ngoài gỗ là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật
không kể gỗ, cũng nhƣ các dịch vụ có đƣợc từ rừng và đất rừng. Dịch vụ
trong định nghĩa này nhƣ là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo,
thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến những sản
phẩm này.
- Lâm sản ngoài gỗ bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ, đƣợc

khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích của con ngƣời. Bao gồm các sản
phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và
sợi.
- Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn,
có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng.
- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ đƣợc khai
thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ
mục đích của con ngƣời. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực
phẩm, làm dƣợc liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin,
màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi…”.


8

- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học
và các dịch vụ thu đƣợc từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng
đất tƣơng tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó.
Theo các định nghĩa nhƣ đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên
rừng. Nhƣ vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho Lâm sản ngoài gỗ là không thể.
Định nghĩa này có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, vào
quan điểm sử dụng, phát triển tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản phẩm
ngoài gỗ sẽ ngày càng đƣợc tăng lên do sự tìm tòi, phát hiện giá trị của chúng
để phục vụ cuộc sống cho con ngƣời, chúng gồm các sản phẩm qua chế biến
hoặc không cần qua chế biến.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô
rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi
đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời Trân
đƣa ra “Bản thảo cƣơng mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này đã đƣợc in

ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đƣa tới cho ngƣời cách sử dụng các loại cây cỏ
để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công
công trình “Dƣợc dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới
ngƣời đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hoá của
chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc treo từng địa phƣơng nhƣ
“Giang Tô tỉnh thực vật dƣợc tài chí”, “Giang Tô trung dƣợc danh thực đồ
khảo”, “Quảng Tây trung dƣợc trí”...(Trần Hồng Hạnh, 1996) [19].
Theo ƣớc tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.00070.000 loài trong số 250.000 loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ,
phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nƣớc đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dƣợc
liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ dƣợc liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [14].


9

Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952
các tác giả A.l. Ermakov, V.V. Arasimovich,... đã nghiên cứu thành công công
trình “Phƣơng pháp nghiên cứu hoá sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là
cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ƣu nhất, tận dụng
tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D.
Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đƣa ra đƣợc giá trị của từng loài cây thuốc
(cả về giá trị dƣợc liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”.
Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nƣớc Liên Xô
(cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức
khoẻ của con ngƣời. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp ngƣời đọc tìm đƣợc loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với

liều lƣợng đã đƣợc định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [21].
Tiến sỹ James A.Dule - nhà dƣợc lý học ngƣời mỹ đã có nhiều đóng góp
cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các
loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [21].
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm, gia vị
Nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái
Lan, Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các sản
phẩm lâm sản ngoài gỗ, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh
dƣỡng, nhằm nâng cao đời sống của ngƣời dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh
học của các hệ sinh thái rừng địa phƣơng (Everlyn Mathias, 2001) [2].
Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG để phân
thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn đƣợc, keo dán và nhựa, thuốc
nhuộm và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị
trƣờng tiêu thụ để phân lâm sản ngoài gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị
trƣờng, nhóm bán ở địa phƣơng và nhóm sử dụng trực tiếp bởi ngƣời thu
hoạch. Nhóm thứ ba thƣờng chiếm tỷ trọng rất cao nhƣng lại chƣa tính đƣợc
giá trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm sản ngoài gỗ trƣớc
đây bị lu mờ và ít đƣợc chú ý đến (Phạm Văn Thắng, 2002) [17].


10

Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi ngƣời đều thừa nhận LSNG nhƣ một
yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, LSNG có
vai trò cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời
cũng chiếm gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phạm Văn Thắng,
2002) [17].
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một
chuyên gia LSNG của FAO, đã chia LSNG thành 4 nhóm chính nhƣ sau:

A. Cây sống và các bộ phận của cây.
B. Động vật và các sản phẩm của động vật.
C. Các sản phẩm đƣợc chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...)
D. Các dịch vụ từ rừng (Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài
nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi
nghiên cứu đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek,
Khammouan, Lào ngƣời ta đã thống kê đƣợc 306 loài LSNG trong đó có 223
loài làm thức ăn (Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thuốc
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi
nghiên cứu về cây thuốc ở nƣớc ta đề cập đến thảo quả. Do thảo quả là cây
“truyền thống”, có đặc thù riêng khác với một số loài LSNG là có phạm vi
phân bố hẹp, chúng đƣợc trồng chủ yếu dƣới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc nhƣ
Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa học ít quan tâm. Các công trình
nghiên cứu liên quan còn tản mạn (Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Sau năm 1975, Vàng đắng (Coscinium fenestrum) nguồn nguyên liệu
cho berberin coi là có vùng phân bố rộng, có trữ lƣợng lớn. Song chỉ sau
hơn chục năm khai thác loài Vàng Đắng đã trở nên rất hiếm và ở tình trạng
sẽ nguy cấp (V) trong sách đỏ Việt Nam. Ba Kích (Morinda offcinalis) là
một cây thốc có tác dụng tăng cƣờng khả năng sinh dục ở nam giới, chữa
thấp khớp và một số bệnh khác đã bị khai thác mỗi năm vài chục tấn liên
tục nên đã cạn kiệt (Viện Dược Liệu, 2002) [17].


11

Năm 1975, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam. Tác giả Đỗ Tất Lợi
đã cho rằng: thảo quả là loài cây thuốc đƣợc trồng ở nƣớc ta vào khoảng năm

1990. Trong thảo quả có khoảng 1-1,5% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm,
ngọt, vị nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các bệnh đƣờng ruột. Đây là một
công trình nghiên cứu khẳng định công dụng của thảo quả ở nƣớc ta. Tuy nội
dung nghiên cứu về thảo quả của công trình còn ít, nhƣng nó đã phần nào mở
ra một triển vọng cho việc sản xuất và sử dụng thảo quả trong y học ở nƣớc ta
Phạm Văn Thắng [17].
Trong những năm qua, chỉ riêng ngành y học dân tộc cổ truyền nƣớc ta
đã khai thác một lƣợng dƣợc liệu khá lớn. Theo thống kê chƣa đầy đủ thì năm
1995, chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ nhân đã sử dụng tới 20.000 tấn
dƣợc liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Nhu cầu cho công nghiệp
chế biến dƣợc phẩm, mỹ phẩm, hƣơng phẩm cần khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra
còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô. Việc khai thác liên tục,
không có kế hoạch, không hợp lý đã đặt hàng trăm loài cây thuốc trƣớc hoạ
tuyệt chủng (Viện Dược liệu, 2002) [22].
Trồng cây nông nghiệp, dƣợc liệu và đặc sản dƣới tán rừng, Nguyễn
Ngọc Bình và cs, 2000, giới thiệu kỹ thuật gây trồng các loài cây dƣới tán
rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo
vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả đã giới thiệu giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái,
sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài LSNG nhƣ: Ba kích, sa nhân,
thảo quả, trám trắng, mây nếp,… (Nguyễn Ngọc Bình, 2000) [7].
Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của ngƣời
Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ, Phạm Thanh Huyền và
cs, 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó, họ có thể chữa khỏi
rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên, những
kiến thức qúy báu này chƣa đƣợc phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ
chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng đƣợc ngƣời dân sử dụng làm
thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó, họ còn đƣa
ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ và các điều kiêng kị khi thu hái



12

cây thuốc; đánh giá mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng, nguyên nhân
làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh Huyền, 2000) [16].
Trƣớc yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ năm 1994
đến 2002, Viện Dƣợc liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ xây dựng thành công một số mô hình trồng cây Ba kích.
Trong đó có mô hình Ba kích trồng xen ở vƣờn gia đình và vƣờn trang trại,
mô hình trồng Ba kích ở đồi và đất nƣơng rấy cũ. Bƣớc đầu các mô hình này
đã đem lại những hiệu quả đáng kể (Nguyễn Chiều, Nguyễn Tập, 2006) [6].
Ở nƣớc ta số loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên:
Năm 1952: Toàn Đông Dƣơng có 1.350 loài.
Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 loài
(Lã Đình Mỡi, 2003) [3]
Cây thuốc - nguồn tài nguyên LSNG đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc
Bảo, 2003, đã đƣa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây
thuốc nhƣ diện tích rừng bị thu hẹp, chất lƣợng rừng suy thoái hay quản lý rừng
còn nhiều bất cập chồng chéo, kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng chiến lƣợc
bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trƣớc
hết là các loài có giá trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt
chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và
phát huy trí thức y học cổ truyền và y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và
phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [20].
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực
vật phi gỗ tại VQG Hoàng Liên, Ninh Khắc Bản, 2003 đã thống kê đƣợc 29
loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa chọn

đƣợc một số loài cây triển vọng để đƣa vào phát triển: Thảo quả, Thiên niên
kiện, Xuyên khung,... (Ninh Khắc Bản, 2003) [9].
Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc
thiểu số tại buôn Đrăng Phốk - Vùng lõi VQG Yok Đôn - Huyện Buôn Đôn -


13

Tỉnh Dak Lak, Nguyễn Văn Thành và cs, 2004. Nghiên cứu đã chỉ ra từ cộng
đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thƣờng gặp
trong cuộc sống từ đó lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo
tồn và phát triển nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của
ngƣời dân. Đề tài đã ghi nhận đƣợc 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm
thuốc mà ngƣời dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông
thƣờng đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài
thuốc theo nhóm bệnh (Nguyễn Văn Thành, 2004) [15].
Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại VQG Tam Đảo, Ngô
Quý Công và cs trong 2 năm 2004 - 2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra
việc khai thác, sử dụng cây thuốc nam tại vùng đệm của Vƣờn quốc gia, nghiên
cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và
phát triển cho mục đích gây trồng thƣơng mại. Đề tài đƣợc Quỹ nghiên cứu của
Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên
cứu chỉ rõ phƣơng pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng
cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lƣợng loài suy giảm
nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt
chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy, việc nhân giống nhằm mục đích hỗ
trợ cây giống cho ngƣời dân có thể trồng tại vƣờn nhà cũng nhƣ xây dựng các
vƣờn cây thuốc tại địa phƣơng để giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự
nhiên là việc làm rất cần thiết và đƣa ra những giải pháp và đề xuất hợp lý để bảo
tồn và phát triển (Ngô Quý Công, 2005) [12].

Theo tác giả Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả
cần phải tiến hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững,
tăng cƣờng bảo tồn cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có
nhƣ vậy thì các loại cây thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt
chủng, đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng
phân bố vốn có của chúng [13].
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm, gia vị
Khi nghiên cứu về LSNG ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu đều khẳng
định: LSNG chính là một yếu tố cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Lâm sản


14

ngoài gỗ đã là nguồn cung cấp các thực phẩm, thuốc chữa bệnh phục vụ cho
cuộc sống của ngƣời dân ở nông thôn miền núi. Trong quá trình sử dụng, giá trị
của lâm sản ngoài gỗ đƣợc phát hiện ngày càng nhiều, vai trò của LSNG đối với
phát triển KT-XH miền núi càng lớn (Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Một số rau dại ăn đƣợc ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân và cs, 1994. Các
nhà nghiên cứu đã thống kê đƣợc 113 loài thực vật rừng làm thực phẩm, gia
vị có ở Việt Nam và tìm hiểu giá trị dinh dƣỡng, phân biệt rau ăn đƣợc và rau
độc, đặc điểm nơi sống, cách thu hái, chế biến… Đây là một đề tài khoa học
của nhiều thế hệ các nhà nghiên cứu đã điều tra, khảo sát, tìm hiểu, trong một
thời gian dài đầy công phu và tỉ mỉ trên nhiều vùng sinh thái khác nhau
(Nguyễn Tiến Bân, 1994) [10].
Năm 1999, khi nghiên cứu ở VQG Ba Vì, Nguyễn Văn Sản và cs, 1999
đƣa ra kết luận: LSNG là nguồn thu nhập quan trọng đối với cuộc sống của
ngƣời dân nông thôn. Tác giả cho rằng một trong những nguyên nhân mất
rừng, làm suy thoái đa dạng sinh học có nguồn gốc từ đời sống khó khăn của
ngƣời dân, LSNG bị sử dụng không hợp lý, cạn kiệt. Một trong những giải

pháp có hiệu quả để giải quyết vấn đề đời sống khó khăn của ngƣời dân mà
vẫn bảo tồn và phát triển rừng bền vững ở nƣớc ta là phát triển tài nguyên
LSNG ( Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Năm 2001, Vũ Văn Dũng và cs đã đề xuất cách phân loại mới, theo các tác
giả, LSNG đƣợc chia ra làm 6 nhóm chính bao gồm: Sản phẩm có sợi, sản phẩm
dùng làm thực phẩm, các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm, các sản phẩm chiết xuất,
động vật và các sản phẩm động vật khác làm thực phẩm, làm thuốc, các sản phẩm
khác gồm cây cảnh, lá để gói thức ăn và hàng hoá, nhìn chung, mỗi cách phân loại
đều có những tồn tại nhất định, nhƣng chúng đều có ý nghĩa trong nghiên cứu về sự
đa dạng, phong phú của LSNG, về tiềm năng phát triển ngành LSNG ở Việt Nam
(Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Năm 2001, trong quá trình thực hiện dự án “Sử dụng bền vững LSNG”
tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và vùng đệm VQG Ba Bể các
nhà nghiên cứu kết luận rằng: phát triển LSNG là một trong những hƣớng đi
đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lƣợng sống cho


15

ngƣời dân, từ đó xóa đói giảm nghèo và phát triển KT-XH trong khu vực
(Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Trong công trình nghiên cứu “Giá trị và sử dụng LSNG ở 2 tỉnh Cao Bằng,
Bắc Kạn” của Phạm Văn Thắng và cs, 2001 cho thấy giá trị sử dụng của LSNG
đối với ngƣời dân rất lớn, 90% số hộ dân sống dựa vào rừng. Sản phẩm khai thác
chủ yếu hiện nay là gỗ và LSNG nhƣ măng, tre, trúc, hồi, giẻ,... và cây dƣợc liệu.
Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ trong mỗi hộ gia đình đứng thứ 2 trong cơ cấu thu
nhập của hộ gia đình và chiếm trung bình khoảng 22% tổng thu nhập kinh tế
(Phạm Văn Thắng, 2002) [17].
Tìm hiểu việc sử dụng thực vật rừng làm thuốc, rau của nhân dân các xóm
Bản Cám, Nà Nặm thuộc Vƣờn quốc gia Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn, La Quang Độ,

2001. Tác giả đã xác định đƣợc tên, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái, nơi phân
bố của 15 loài thực vật rừng làm rau ăn và kinh nghiệm của ngƣời dân tộc trong
khai thác, sử dụng, chế biến các loài này. Đề tài là một sự đóng góp quan trọng
cho tỉnh Bắc Kạn trong việc đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên LSNG (La
Quang Độ, 2001) [3].
Trồng và chế biến Thạch đen - một nghề cổ truyền của dân tộc Tày
Nùng, Phùng Tửu Bôi, 2005. Cây Thạch đen có nguồn gốc từ Trung Quốc
nhƣng đƣợc nhập vào ta từ rất lâu đời. Ở Việt Nam cây đã đƣợc trồng ở một
số nơi, hiện đang trồng nhiều ở Lạng Sơn và Cao Bằng, nhiều nhất là ở ba xã
Chi Lăng, Kim Đồng và Tân Tiến thuộc huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Theo tác giả Thạch đen là một loài LSNG có nhiều giá trị và triển vọng, cần
có chính sách và kỹ thuật hỗ trợ để ngƣời dân có thể phát triển lâu dài loại
hàng hoá này (Phùng Tửu Bôi, 2005) [18].
2.2.3. Phân loại lâm sản ngoài gỗ
Hiện nay, có rất nhiều loại LSNG đƣợc điều tra, phát hiện, khai thác và
sử dụng. Đối tƣợng và mục tiêu sử dụng, nghiên cứu LSNG cũng rất đa dạng
(ngƣời dân, thƣơng nhân, nhà quản lý, nhà nghiên cứu…). Chính vì vậy, việc
phân loại chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Dƣới đây sẽ trình bày một số phƣơng pháp phân loại LSNG đang đƣợc
sử dụng phổ biến hiện nay:


16

- Phương pháp phân loại LSNG theo hệ thống sinh: Đây là cách phân loại các
LSNG theo hệ thống tiến hóa của sinh giới. Theo phân loại kinh điển, sinh
giới đƣợc chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và giới
thực vật, tuy rất phong phú và đa dạng nhƣng đều có thể sắp xếp một cách
khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ nhƣ:
Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Loài. Ƣu điểm của cách phân loại này là thấy đƣợc

mối quan hệ thân thuộc giữa các loài và nhóm loài cùng sự tiến hóa của
chúng. Phƣơng pháp này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của loài. Nhƣợc
điểm là đòi hỏi ngƣời sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về phân loại
động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000) [5].
- Phương pháp phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân
loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh, nơi phân
bố… có cùng giá trị sử dụng thì đƣợc xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ
thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm công dụng nhƣ sau: Nhóm cây cho
lương thực, thực phẩm; nhóm cây cho sợi; nhóm cây cho ta-nanh; nhóm cây cho
màu nhuộm; nhóm cây làm dược liệu; nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn; nhóm cây
dùng làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ; nhóm cây làm cản, cho bóng mát.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến
thức bản địa của ngƣời dân, nên ngƣời dân dễ nhớ, đồng thời khuyến khích đƣợc
họ tham gia trong quá trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phƣơng pháp này cũng
đƣợc các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm. Nhƣợc điểm của
phƣơng pháp này chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử dụng, mà chƣa đề cập đến đặc
điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố…) của các loài, nên
khả năng nhận biết các loài gặp nhiều khó khăn hơn nữa một số loài có nhiều
công dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau.
Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, nhƣ hệ thống
phân loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng 11/1991 (Bài
giảng Lâm sản ngoài gỗ, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội). Trong hệ thống này
LSNG đƣợc chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1- Các sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các
loại cỏ.


17

Nhóm 2 - Sản phẩn làm thực phẩm: các sản phẩm nguồn gốc thực vật:

thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và có nấm. Các sản
phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn
đƣợc, trứng và côn trùng.
Nhóm 3 - Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật
Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta-nanh
và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu.
Nhóm 5 - Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm:
tơ, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xƣơng
và nhựa cánh kiến đỏ.
Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: nhƣ lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở
Ấn Độ).
Bốn năm sau, chuyên gia về lâm sản ngoài gỗ của FAO, là
C.Chandrasekharan đã đề xuất hệ thống phân loại LSNG gồm 4 nhóm chính
nhƣ sau:
● Cây sống và các bộ phận của cây
● Động vật và các sản phẩm của động vật
● Các sản phẩm đƣợc chế biến (các gia vị, dầu thực vật…)
● Các dịch vụ rừng.
Ở Ấn Độ ngƣời ta đề xuất một hệ thống phân loại LSNG tiêu chuẩn. Hệ thống
phân loại này đƣợc chia làm hai nhóm chính: nhóm các sản phẩm (I) và nhóm
các dịch vụ (II). (Bài giảng LSNG, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội) .
Trong đó nhóm (I) bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó là: (a) Lâm sản ngoài
gỗ có nguồn gốc từ thực vật; (b) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ động vật
và (c) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ khoáng vật. Nhóm II gồm các dịch
vụ nhƣ: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã…
Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoài gỗ đầu tiên đƣợc chính thức thừa
nhận bằng văn bản đó là “Danh mục các loài đặc sản rừng đƣợc quản lý thống
nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160-HĐBT ngày
10/12/1984 của Hội đồng bộ trƣởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản
rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ).



×