Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu giải pháp xóa đói giảm nghèo cho nông hộ ở huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.2 KB, 49 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

TRẦN THỊ VÂN ANH

đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NÔNG HỘ
Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG - BẮC GIANG

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Thị Vân Anh
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



năm 2011


ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành đề tài tốt, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Lý
trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái nguyên đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo cô giáo khoa sau đại học
Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái nguyên.

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

Tôi cũng xin được cảm ơn ban giám hiệu, các thầy giáo cô giáo trường

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

Đại học Kinh tế & QTKD Thái nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều

4.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn

4.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 7

bè và những người luôn luôn bên cạnh tôi trong quá trình thực tập và thực

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8

hiện luận văn này.

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO................................................................................9


Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm 2011

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................9
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo ................................................................................... 9
1.1.2. Quan điểm nghèo đói của Việt Nam ............................................................... 10
1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo đói ............................................................................ 11

Trần Thị Vân Anh

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................................13
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới .................................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc ........................................ 14
1.2.3. Kinh nghiệp xóa đói giảm nghèo của Hàn Quốc ............................................ 15
1.2.4. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia ............................................. 16
1.2.5. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam ............................................ 18
1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam ................................................. 24
1.2.7. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam .................... 28


iv

v


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO

3.3.1. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 77

NÔNG HỘ Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG - BẮC GIANG...........................................29

3.3.2. Giải pháp về vấn đề đất đai, nhà ở .................................................................. 77

2.1. Tình hình cơ bản của huyện Sơn Động..............................................................29

3.3.3. Tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật cho người dân ....................................... 78

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 29

3.3.4. Phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn .............................................. 79

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Sơn Động.............................................32

3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn .................................... 79

2.1.3. Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế thực hiện giảm nghèo của

3.3.6. Bài trừ các tệ nạn xã hội .................................................................................. 80

huyện Sơn Động ........................................................................................ 34

3.3.7. Phát triển sản xuất trồng trọt ........................................................................... 81

2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Động 2010 .......................... 36


3.3.8. Phát triển chăn nuôi ......................................................................................... 81

2.2. Thực trang nghèo đói của huyện Sơn Động.......................................................39

3.3.9. Phát triển nghề rừng ........................................................................................ 82

2.2.1. Thực trạng nghèo đói của huyện.....................................................................39

3.3.10. Giải pháp về thị trường ................................................................................. 82

2.2.2. Những chính sách thực hiện giảm nghèo ở huyện Sơn Động trong thời gian

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84

qua.............................................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86

2.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất và nghèo đói của nhóm hộ điều tra ................ 45

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88

2.2.4. Phân tích nguyên nhân, hậu quả ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ gia đình ....... 60
2.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ bằng hàm sản
xuất Cobb - Douglas .................................................................................. 68
2.2.6. Kết luận về nguyên nhân tác động đến sản xuất của hộ ................................. 72
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO CHO NÔNG HỘ HUYỆN SƠN ĐỘNG - BẮC GIANG.........74
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Động giai
đoạn 2011 - 2020 ....................................................................................... 74

3.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 75
3.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2011 - 2015,
2016 - 2020 ................................................................................................ 76
3.2.1. Phương hướng phát triển ngành nông - lâm - thủy sản ................................... 76
3.2.2. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp - xây dựng ............................... 76
3.2.3. Phương hướng phát triển ngành dịch vụ ......................................................... 76
3.3. Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân .................................... 76


vi

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung

TT

Ký hiệu, viết tắt

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn ................................................................ 13

1

Đồng Đô la Mỹ


USD

Bảng 1.2. Tỷ lệ nghèo đói bình quân các vùng của Việt nam qua các năm ............. 19

2

Đồng Việt Nam đồng

VND

Bảng 2.1. Tình hình sử sụng quỹ đất của huyện Sơn Độngnăm 2010 ...................... 31

3

Hàm sản xuất Cobb - Douglas

CD

Bảng 2.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Sơn Động, 2010 ................................ 33

4

Lao động



Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lương thực của huyện, 2009 - 2010 ........................... 37

5


Lao động - Thương binh - Xã hội

LĐ - TB - XH

Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế huyện Sơn Động, 2008 - 2010.......................................... 38

6

Ngân hàng phát triển Châu Á

ADB

Bảng 2.5. Thực trạng nghèo đói của huyện Sơn Động ............................................. 40

7

Tổng thu nhập quốc nội

GDP

Bảng 2.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra, Sơn Động năm 2010 ....................... 45

8

Sản xuất

SX

Bảng 2.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra,Sơn Động 2010 ......................... 46


9

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

Bảng 2.8. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra, 2010 ................ 47

10

Hợp tác xã

HTX

Bảng 2.9. Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra, 2010 .......................................... 48

11

Nhà xuất bản

NXB

Bảng 2.10. Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của hộ, 2010 ...................... 49

12

Doanh nghiệp

DN


Bảng 2.11. Tình hình trang bị tài sản phục vụ sản xuất của hộ, 2010 ...................... 50

13

Nông nghiệp

NN

Bảng 2.12. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra, 2010 ....................................... 52
Bảng 2.13. Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra, Sơn Động 2010 ........................... 54
Bảng 2.14. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của hộ ............................................... 58
Bảng 2.15. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của hộ, 2010 ................................. 59
Bảng 2.16. Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của hộ điều tra, 2010 .......... 60
Bảng 2.17. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ ............................................. 63
Bảng 2.18: Tình hình vốn và vốn vay của hộ ........................................................... 64
Bảng 2.19. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của hộ, 2010 ........................................ 66
Bảng 2.20. Lao động của nhóm hộ điều tra, 2010 .................................................... 67
Bảng 2.21: Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra, 2010 ........................................... 68
Bảng 2.22. Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas ..................................................... 69


viii

1

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU

Đồ thị 2.1: Có cấu kinh tế huyện Sơn Động, 2008 - 2010 ........................................ 39

Đồ thị 2.2: Đường cong Lorenz ................................................................................ 53
Đồ thị 2.3: Biểu đồ biểu diễn thu nhập của nhóm hộ điều tra .................................. 57

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng diễn ra nhanh trong suốt thập niên 90 và
những năm của thập niên 2000; công cuộc giảm nghèo triển khai mạnh mẽ từ
những năm 1993 đã đem đến kết quả rất tốt về giảm nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm
mạnh từ 58% năm 1993 xuống còn 38% năm 1998; 18,1% năm 2004; 15,5%
năm 2006, 14,87% năm 2007 và 11% năm 2009. Trong vòng 15 năm qua Việt
Nam đã giảm 3/4 số người nghèo, bước vào năm 2009 thu nhập bình quân theo
đầu người vượt mức 1000USD; đời sống của đại đa số người dân được cải thiện
đáng kể, nhất là nhóm hộ nghèo.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống có tỷ lệ nghèo cao, tốc độ giảm nghèo vẫn diễn ra chậm. Tình trạng nghèo
khổ, tuổi thọ, tình trạng dinh dưỡng và những chỉ số đo lường mức sống khác ở
vùng đồng bào dân tộc vẫn còn ở mức thấp mặc dù có rất nhiều chính sách, chương
trình đã được đưa vào thực hiện nhằm hỗ trợ các huyện này và đồng bào dân tộc
thiểu số. Tình trạng nghèo của nhóm dân tộc thiểu số cao gấp 4,5 lần so với người
Kinh và người Hoa, trong khi đồng bào dân tộc thiểu số chỉ chiếm tới 14% dân số
cả nước nhưng số người nghèo lại chiếm 36% tổng số người nghèo vào năm 2005.
Sự giảm nghèo của các huyện vùng cao, đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra chậm hơn
các huyện trung du, đồng bằng. Tính đến cuối năm 2006 cả nước có 58 huyện có tỷ
lệ nghèo cao gấp 3,5 lần tỷ lệ nghèo chung của cả nước, thu nhập bình quân đầu
người ở các huyện này đạt từ 2,3-4,3 triệu đồng/năm chỉ bằng 1/3 mức bình quân
đầu người chung của cả nước. Đầu năm 2007 bổ sung thêm 03 huyện do mới chia
tách và tái nghèo, nâng tổng số lên 61 huyện có tỷ lệ nghèo cao trong cả nước. Và
tới năm 2009 con số huyện nghèo cả nước đã tăng lên 62 huyện. Vấn đề đặt ra là
cần phải có giải pháp gì hỗ trợ các huyện nghèo để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội, về thu nhập, mức sống giữa các huyện này với các địa phương khác
trong nước.



2

Xóa đói giảm nghèo cũng giống như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra
được đâu là những nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo đói, trong đó nguyên nhân
nào là nguyên nhân chính. Từ đó, đề ra được những giải pháp đúng đắn, hiệu quả
nhất nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo.
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua tình
hình kinh tế - xã hội đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Mặc dù đã đạt được thành quả
đáng kể trong công tác XĐGN, song thu nhập bình quân đầu người ở Bắc Giang
còn thấp và tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn cao so với bình quân chung của cả nước. Do
vậy, XĐGN vẫn là một công tác đòi hỏi tỉnh Bắc Giang phải tiến hành thường
xuyên, liên tục.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp xóa
đói giảm nghèo cho nông ở huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp phù hợp trợ giúp cho huyện nghèo Sơn Động ở tỉnh
Bắc Giang giảm nghèo nhanh, chống tái nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập và

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại huyện nghèo Sơn Động của tỉnh Bắc Giang.
3.2.2.Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2010 và số liệu thứ cấp
thứ cấp kỳ 2008 - 2010, một số số liệu đầu năm 2011.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu

Đề tài được giới hạn trong phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập và nghèo đói của hộ nông dân, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, tại sao phải nghiên cứu đói nghèo ở huyện Sơn Động? Sơn Động là
huyện nghèo nhất của Bắc Giang, mặc dù trong những năm qua số hộ nghèo liên tục
giảm. Tuy nhiên, chất lượng xóa đói giảm nghèo chưa mang tính bền vững. Chính
vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu XĐGN cho huyện, từ đó đề xuất được một số giải
pháp cho hộ nông dân phát triển sản xuất và thoát nghèo.
Hai là, nguyên nhân nào dẫn tới đói nghèo của hộ, đâu là tác động chính, đâu

mức sống giữa các huyện.

là tác động phụ? Để làm được điề này, chúng ta cần phải ứng dụng phần mềm tin

2.2. Mục tiêu cụ thể

học vào ước lượng để tránh những kết luận mang tính chủ quan của người nghiên

- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đói.
- Đánh giá được thực trạng nghèo đói của huyện Sơn Động
- Chỉ ra được những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói của hộ nông dân
huyện Sơn Động.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân
huyện Sơn Động.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sản xuất và nghèo đói của các
hộ nông dân huyện Sơn Động.


cứu. Trong đề tài này, tôi ứng dụng hàm Cobb - Douglas vào phân tích.
Ba là, giải pháp xoá đói giảm nghèo nào phù hợp với điều kiện thực tế của
hộ nông dân ? Vì vậy, khi nghiên cứu XĐGN, chúng ta phải đi tìm và phân tích
những nguyên nhân thực tế dẫn tới nghèo đói.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp
luận của mình.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật, hiện
tượng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với
các sự vật, hiện tượng khác.


4

5

4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Sau khi xác định được số mẫu điều tra, tôi xác định địa điểm tiến hành điều

a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

tra tại 4 điểm là: Thị trấn An Châu, xã Vân Sơn, xã Long Sơn, xã Yên Định. Việc

Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo

chọn hộ để điều tra là hoàn toàn ngẫu nhiên. Lựa chọn điểm điều tra được thể hiện

của các địa phương, các phòng Thống kê, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và


thông qua bảng sau:

các cán bộ có trách nhiệm ở địa phương.

Bảng lựa chọn điểm điều tra

b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

TT



Số hộ

1

Thị trấn An Châu

45

Đại diện cho xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất

tới kết quả nghiên cứu. Vì vậy việc chọn hộ điều tra phải mang tính đại diện cao

2

Vân Sơn

45


Đại diện cho xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất

cho vùng nghiên cứu. Để xác định số hộ cần điều tra nghiên cứu, ta sử dụng công

3

Long Sơn

45

Đại diện cho các xã SX công nghiệp và thủy sản

thức sau:

4

Giáo Liêm

45

Đại diện cho các xã phát triển nông lâm nghiệp

Tổng

180

Đại diện cho toàn huyện

- Phương pháp xác định mẫu điều tra.

Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp

n

t 
2
2

2

-  : Phạm vi sai số cho phép.
- n: số hộ phải điều tra.

Ghi chú

- Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều
tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và đói nghèo của hộ.
- Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu

- t: Giá trị kiểm định (t = 1,9544 với  = 0,05).

điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định lượng về vấn

-  : Phương sai của tổng thể chung.

đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân nghèo đói của hộ.

2

Để ước lượng  2 ta dung phương sai chọn mẫu (S2 được tính cho 30 hộ điều

tra thử) và ước lượng theo công thức sau:

(n  1) s 2
(n  1) s 2
2 
U2
U1
Trong đó:

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin qua các cán bộ
địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân có uy tín trong
cộng đồng. Phương pháp này đặc biệt cho phép khai thác được những kiến thức bản
địa của người dân địa phương.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
a. Đối với thông tin thứ cấp

S : phương sai mẫu

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

n: dung lượng mẫu

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là

2

U1, U2: chênh lêch mẫu và được tra từ bảng phân phối. Sau đó dựa vào công thúc
tính n, ta xác định được số lượng mẫu điều tra là n = 175 mẫu. Tuy nhiên để tăng độ
chính xác và để loại trừ những mẫu không đạt chất lượng hoặc số liệu điều tra trùng
nhau nên số lượng mẫu được tăng lên là 180 mẫu.


số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.
b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.


6

7

4.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

Đường cong Lorenz có dạng:

a. Phương pháp phân tổ

100

Đường

cong
càng

Tỷ lệ % thu

80

Đường


Lorenz

động - Thương bình - Xã hội, do đó phân tổ để xác định đâu là hộ nghèo, đâu là hộ khá

nhập

60

cong

cách xa đường

và đâu là hộ trung bình là hết sức quan trọng. Để tiến hành phân tổ, tôi sử dụng phương

Cộng dồn

40

Lorenz

450 càng chứng

Do khi tiến hành điều tra không căn cứ theo tiêu chuẩn đói nghèo của Bộ Lao

pháp đồ thị. Có nghĩa sau khi tính thu nhập bình quân của tất cả các mẫu, sắp xếp theo

20

chiều tăng dần và tiến hành xác định khoảng cách tổ một cách phù hợp.


0

tỏ sự bất bình
20

tài sử dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD) để phân tích.
Hàm CD có dạng:

60

80

100

Tỷ lệ % hộ cộng dồn

b. Phương pháp hàm sản xuất Cobb - Douglas
Để phân tích ảnh hưởng của các nguyên nhân đến kết quả sản xuất của hộ, đề

40

đẳng trong thu
nhập càng lớn.

Hệ số Gini được đo bằng cách chia diện tích của hình nằm giữa đường 45o và
đường cong Lorenz và diện tích của tam giác vuông nằm giữa đường 45o và trục
hoành. 0 ≤ G ≤ 1. G càng gần 0, mức độ bình đẳng trong phân phối thu nhập càng

Y  AX 1b1 X 2b 2 ... X nbneC1D1eC 2 D 2 ...eCmDm
Trong đó:


cao và ngược lại
4.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là thu nhập của hộ
___

Xi: là các biến độc lập định lượng ( i  1, n )
___

4.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ
(1) Tổng giá trị sản xuất của hộ: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị sản
phẩm do hộ làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.

Dj: là các biến độc lập thuộc tính ( j  1, m )
Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và giải trên

GO = ∑piqi (i = 1:n)
Trong đó:

phầm mềm EXCEL.
c. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được dùng để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm hộ
nghèo, hộ trung bình và hộ khá, giữa khu vực thuận lợi và khu vực khó khăn.
d. Phương pháp đồ thị
Để xác định sự bất bình đẳng trong thu nhập, đề tài sử dụng đường cong
Lorenz và hệ số Gini làm cơ sở cho phân tích so sánh đói nghèo.

qi khối lượng sản phẩm phẩm i
Pi: giá của sản phẩm i


(2) Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ những chi phí phục
vụ quá trình sản xuất của hộ (không bao gồm trong đó giá trị lao động, thuế, chi phí
tài chính, khấu hao).
IC = ∑ Ci (i = 1:n)
(3) Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của hộ khi
sản xuất trên một đơn vị diện tích.
VA = GO - IC
(4) Hệ số Gini (G): là hệ số phản ánh sự bất bình đẳng trong thu nhập.


8

Công thức tính: G  1  

9

Chƣơng 1

Pi ( Fi  Fi 1 )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

100

Trong đó:

ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

G: Hệ số Gini

Pi: Tỷ lệ % dân số

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

Fi: Tỷ lệ thu nhập cộng dồn

1.1.1. Quan niệm về đói nghèo

Hệ số Gini nhận giá trị từ 0 đến 1

Trong cuộc sống hàng ngày của con người, để tồn tại được thì cần phải giải

4.3.2. Các chỉ tiêu bình quân

quyết được những nhu cầu cơ bản nhất. Những nhu cầu này được chia ra làm hai
n

Công thức tính số bình quân:





X

X
i 1

dạng, đó là những nh cầu về vật chất và những nhu cầu về tinh thần hay còn gọi là


i

những giá trị của cuộc sống.

n

Các số bình quân như: thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân khẩu
bình quân, độ tuổi bình quân …

Nhu cầu tinh thần thiết yếu như: giáo dục, y tế, giao tiếp.

4.3.3 Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập

Những nhu cầu này cần được đáp ứng ở một mức độ nhất định nào đó, mà

_

(1) Đối với biến định lượng: Y  bi 

người ta goi là mức sống tối thiểu của cộng đồng Nghĩa là nếu không đạt được đến

Y
_

mưc này, con người không thể đảm bảo cuộc sống để phát triển một cách bình

X

Ý nghĩa: đầu tư thêm 1 đơn vị yếu tố i sẽ mang lại thêm bao nhiêu đơn vị yếu


hay còn gọi là mức sống tối thiểu của người dân.

Cj

(3)Ý nghĩa: Nếu đại lượng Dj = 1 thì thu nập sẽ tăng thêm 1 lượng là e

Cj

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo.
- Chương 2: Thực trạng nghèo đói và xóa đói giảm nghèo cho nông hộ ở
huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thực hiện xóa đói giảm
nghèo cho nông hộ ở huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
Kết luận.

thường được.
Do vậy, khi nghiên cứu đói nghèo chúng ta cần phải nghiên cứu tới nhu cầu,

tố thu nhập (Y)
(2) Đối với biến thuộc tính: Y  e

Nhu cầu vật chất thiết yếu như: ăn, mặc, ở, đi lại.

Nghèo đói là một khái niệm mang tính chất động, nó biến đổi tuỳ thuộc vào
không gian, thời gian và xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Tuỳ
thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, cũng như quan điểm nghiên cứu
khác nhau mà nghèo đói được phát biểu khác nhau. Sau đây là một số khái niệm cơ
bản về nghèo đói:

- Khái niệm nghèo đói của một số tổ chức quốc tế: nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình
họ ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng [22].
- Khái niệm nghèo đói do Hội nghị chống Đói nghèo Khu vực Châu Á - Thái

Danh mục tài liệu tham khảo.

Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan, 1993: Nghèo là tình trạng

Phụ lục

một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con


10

11

người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển

Hiện nay, có thể tiếp cận nghèo đói theo các hướng sau:

kinh tế xã hội và phong tục tập quán từng địa phương [8].

- Tiếp cận về dinh dưỡng: người nghèo là những người có mức tiêu thụ Calo

- Khái niệm nghèo đói của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).

đạt dưới 2.100 kcalo/người/ngày [8]. Chỉ tiêu này do Tổ chức Y tế Thế giới xây


Ngân hàng phát triển Châu Á đã phát biểu nghèo đói dưới hai hình thức là

dựng cho mỗi thể trạng trung bình của con người. Chỉ tiêu này áp dụng cho những

nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối [14].
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của cộng đồng, tại một thời điểm nào đó.

nước phát triển cũng như những nước đang phát triển.
- Tiếp cận về thu nhập: người nghèo là những người có mức thu nhập không
đảm bảo cho cuộc sống và chi tiêu [8]. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài những

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả

nhu cầu về lương thực và thực phẩm, con người có nhiều những nhu cầu cần phải

mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống, nghĩa là không có khả năng đạt

đảm bảo khác như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục... Do vậy nếu thu nhập không đảm bảo

đến một tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống.
1.1.2. Quan điểm nghèo đói của Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang phát triển, đời sống của người dân
còn thấp, một bộ phận dân chúng còn sống dưới mức đói nghèo. Trong đó, vẫn có
hộ gia đình bị đói, tình trạng đứt bữa vẫn còn xảy ra đối với những người nghèo
nhất. Do vậy, qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và
quản lý các bộ đã đi đến thống nhất cần có một khái niệm riêng, chuẩn mức riêng
cho nghèo đói ở Việt Nam.

trang trải được cuộc sống và chi tiêu thì được coi là nghèo đói.

- Tiếp cận về xã hội: người nghèo là những người không được tiếp cận
những dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, pháp luật... Kinh tế
ngày càng phát triển, đời sống của người dân không ngừng được nâng lên về mọi
mặt. Khi đó ngoài những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, con người cần phải đáp
ứng nhiều những nhu cầu khác. Đánh giá về nghèo không đơn thuần chỉ về dinh
dưỡng mà phải bao gồm cả những yếu tố khác nữa.

Ở Việ Nam, nghèo đói được quan niệm đơn giản hơn, trực diện hơn, bởi đây

- Người nghèo là những người dễ bị tổn thương. Người nghèo bị tổn thương

là những quan niệm chính của người nghèo. Người dân miền núi họ nói rằng: nghèo

bởi những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Khả năng hồi phục sau những rủi ro

đói là gì ư? Là hôm nay con tôi ăn khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì? Bạn

của người nghèo là hạn chế hơn rất nhiều so với những người khá giả.

nhìn nhà ở của tôi thì biết, trong nhà nhìn thấy mặc trời, khi mưa trong nhà cũng

Trên đây là một số khái niệm về nghèo đói cũng như một số hướng tiếp cận

như ngoài sân. Một số người Hà Tĩnh thì trả lời: nghèo đói đồng nghĩa với nhà ở

nghèo đói. Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nghiên cứu cũng như phương hướng nghiên

bằng tre, nứa, lá tạm bợ, xiêu vẹo, dột nát; không đủ đất đai sản xuất, không có trâu

cứu khác nhau mà có cách tiếp cận cho phù hợp. Trong đề tài này, tác giả công nhận


bò, không có tivi, con cái thất học, ốm đau không có tiền khám chữa bệnh… Như

khái niệm nghèo đói của Việt Nam, đồng thời hướng tiếp cận nghèo đói đối với

vậy, quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói từng vùng, từng nhóm

người dân là tiếp cận về khía cạnh kinh tế, có nghĩa là tiếp cận về thu nhập của

dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định

người dân.

nghèo đói là những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn

1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo đói

hóa, đi lại và giao tiếp xã hội không được thỏa mãn. Sự khác nhau chung nhất là
thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng.

Đói nghèo là một phậm trù lịch sử gắn với điều kiện cụ thể và trình đọ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Vì vậy, khó có
thể đưa ra được những tiêu chí và chuẩn mực chung xác định để đánh giá đói nghèo


12

13


cho mọi quốc gia. Tuy nhiên, để có thể hoạch định được một chính sách xóa đói,

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn

giảm nghèo phù hợp trên phạm vi thế giới và từng quốc gia cần phải xác định dược

ĐVT: đồng

các tiêu chí đánh giá và chuẩn đói nghèo cụ thể.

Địa bàn

Hiện nay, Liên Hợp Quốc sử dụng các tiêu chí sau để đánh giá đói nghèo:
Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người trong một năm
(GNP/người/năm) hay tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người trong một năm
(GDP/người/năm).
Thư hai, chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development Index) chỉ
phản ánh thuần túy về mặt giá trị chứ chưa phản ánh đầy đủ chất lượng cuộc sống

Thu nhập bình quân/ ngƣời/tháng
1996-2000

2001-2005

55.000

80.000

- Nông thôn, miền núi,


2006-2010

2016-2020

--

--

hải đảo.
- Nông thôn, đồng bằng,

70.000

100.000

200.000

400.000

90.000

150.000

260.000

500.000

trung du.
- Vùng thành thị


của dân cư nên từ năm 1990, Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ số HDI để bổ sung cho
chỉ số GDP/người (GNP/người) trong việc đánh giá trình độ phát triển của mỗi
quốc gia.
Để đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam hiện nay có thể dùng một trong
ba chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của Ngân hàng thế giới: Ngân hàng thế giới
đưa ra ngưỡng nghèo là 1 USD/người/ngày. Nghĩa là, nếu thu nhập của người nào
đó không đạt mức 1 USD/ngày thì được liệt vào diện nghèo đói.
- Chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê Việt Nam: Tổng cục Thống kê xác định
ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương
thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đảm bảo đủ 2.100 kcalo/người/ngày.
- Chỉ tiêu nghèo đói của Bộ Lao động - Thương bình - Xã hội: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập bình quân của hộ.
Chuẩn nghèo này được xây dựng cho từng thời kỳ để phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội với thời kỳ đó.
Cụ thể, chuẩn nghèo của Bộ LĐ - TB & XH qua các thời kỳ được thể hiện
qua bảng sau (bảng 1.1).

(Nguồn: Bộ lao động Thương Binh Và Xã Hội)
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã
hội, công cuộc xoá đói giảm nghèo trên thế giới cũng đã mang lại được rất nhiều
thành công. Tỷ lệ người dân sống dưới mức nghèo khổ giảm đáng kể, đặc biệt ở các
khu vực Châu Á và Châu Phi. Thành tựu của xoá đói giảm nghèo đạt được do các
nguyên nhân: xung đột vũ trang giảm đáng kể cũng như sự quan tâm của toàn thế
giới đối với việc xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn còn
khoảng 1,2 tỷ người sống trong tình trạng nghèo khổ, tập trung chính vẫn là ở Châu
Á và Châu Phi. Bên cạnh đó, một số nơi do xung đột vũ trang dẫn đến tình trạng
nghèo đói như khu vực BanKan (Côsôvô), khu vực Trung đông và một số nơi khác
trên thế giới. Theo tính toán hiện nay có khoảng 150 triệu người ở Châu Phi vẫn

đang sống trong tình trạng nghèo khổ, trong năm 2009 thu nhập của người dân châu
lục này chỉ tăng 3,7% [29]. Nạn đói đang đe dọa 3 triệu người dân tại Nigeria, trong
đó có 700.000 nghìn trẻ em [29]. Liên hợp quốc cảnh báo hơn 10 triệu người dân ở
Miền nam Châu Phi đang đối mặt với nguy cơ thiếu lương thực do ảnh hưởng của
khí hậu và việc gieo cấy muộn làm giảm đáng kể sản lượng lương thực. Trong khi


14

15

đó tại Châu Á công tác xoá đói giảm nghèo đã gặt hái được nhiều thành công ấn

động viên các tổ chức phi chính phủ, các nhà máy, xí nghiệp tham gia đầu tư vào

tượng trong vòng 10 năm qua. Theo thống kê của Liên hợp quốc số người sống

các vùng nghèo, đẩy mạnh hợp tác quốc tế với nhiều hình thức thích hợp như liên

dưới 1USD/ ngày ở Châu Á đã giảm từ 703 triệu người năm 2001 xuống còn 670

doanh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sữa quy mô lớn ở các khu tự trị, tỉnh

triệu người năm 2009. Tuy nhiên, Châu Á cũng đứng trước nhiều thách thức dẫn

nghèo để thúc đẩy chăn nuôi bò sữa, tạo nhiều việc làm tăng thu nhập cho nông dân

đến tình trạng đói nghèo như chiến tranh, sự bất ổn về mặt chính trị ở một số nước

để thoát nghèo bền vững.


cũng như thảm họa thiên tai. Bên cạnh đó, thành tựu xoá đói giảm nghèo của Châu

- Coi trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ về kỹ năng

Á phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc, Việt Nam, đây là những quốc gia đã rất

sản xuất, tạo việc làm cho nông dân, quan tâm đào tạo nghề cho con em nông dân

thành công trong chương trình xoá đói giảm nghèo của mình. Cụ thể Việt Nam năm

để hướng tới mỗi gia đình có một người vào làm việc ở thành phố góp phần giảm

cả nước còn 2 triệu hộ nghèo, chiếm 11% dân số, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền

nghèo nhanh.

núi, biên giới, Tây nguyên.
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước láng giềng với Việt Nam, có những điều kiện kinh
tế - xã hội tương đồng với Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Trung Quốc đã

- Thực hiện cho gia đình nghèo vay vốn ưu đãi, phân công trách nhiệm giúp
đỡ các địa phương nghèo cho các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể, các địa
phương giàu giúp đỡ địa phương nghèo cả về kinh nghiệm, vốn đầu tư, cán bộ.
1.2.3. Kinh nghiệp xóa đói giảm nghèo của Hàn Quốc

thu được những thành công vượt bậc trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo,

Sau chiến tranh thế giới thứ lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến


đặc biệt trong chương trình xoá đói giảm nghèo đã đạt được những thành tựu to lớn.

việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô

Là quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, từ 250 triệu hộ nghèo năm 1978 đến

thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở thành phố lớn, thế nhưng 40% dân số

năm 2003 còn 29 triệu hộ [5], đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung

Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá

và của đồng bào dân tộc thiểu số đã được cải thiện rõ nét.

điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh

Giải pháp xoá đói, giảm nghèo mà Trung Quốc đưa ra rất thiết thực, cụ thể:
- Thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, chẳng hạn giai đoạn đầu chọn 500
thôn nghèo nhất. Nhà nước tập trung đầu tư cho hai năm với nguồn lực đủ mạnh để
giải quyết những công trình bức xúc liên quan đến sản xuất, đời sống dân sinh. Sau
hai năm lại chuyển đầu tư cho các thôn tiếp theo.
- Đối với gia đình nghèo, trước hết giúp cho họ cách thức làm ăn, đi vào phát
triển sản xuất để đảm bảo cuộc sống, sức khoẻ, sau đó mới hỗ trợ đầu tư, cho vay
vốn để phát triển mạnh sản xuất để thoát nghèo bền vững, nhiều vùng hướng mạnh
vào chăn nuôi bò sữa.
- Thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đối với gia đình nghèo, địa phương
nghèo, có cơ chế động viên toàn xã hội tham gia vào chương trình giảm nghèo,

nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân từ nông thôn vào thành thị để kiếm

việc làm, không thẻ kiểm soát nổi, gây ra tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội.
Để ổn định chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính
sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các
chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình
phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản sau:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho họ nông
dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới với năng suất cao.


16

- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập
các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sủa chữa đường xá, cầu cống và nâng
cấp nhà ở.

17

người dân nông thôn hiện đại hoá phương thức canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất và cơ cấu sản phẩm để nâng cao thu nhập.
- Chương trình tái định cư nhằm đưa những người không có ruộng đất hoặc

Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có

những người có ruộng đất nhưng sản xuất không có hiệu quả đến những vùng đất

việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố lớn để

mới, ở đó họ có thể làm việc trong các đồn điền cao su hoặc sản xuất dầu cọ. Tại


kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thong qua thế kế hoạch 10 năm cải

nơi ở mới, những người định cư được cung cấp nhà ở với kết cấu hạ tầng tốt về

tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng

điện, nước.

hóa sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xóa đói giảm
nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính
phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông

- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi thửa,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại. Ở một số
nơi, chương trình này cũng được thực hiện theo mô hình hợp tác xã để đạt được
những lợi ích sản xuất trên quy mô lớn.

nghiệp nông thôn nhằm xóa đói giảm nghèo dân chúng ở khu vực nông thôn, có

- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những hoạt

như vậy mới xóa đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền

động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công

kinh tế.

nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.


1.2.4. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia
Chính sách xoá đói giảm nghèo của Malaysia chính thức được hình thành từ
năm 1971 gắn liền với việc ban hành chính sách kinh tế mới của Chính phủ. Kể từ
đó, nó luôn được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với nội dung của các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của Đất nước, như chính sách kinh tế mới (1970 - 1990), chính
sách phát triển mới (1990 - 2000) và tầm nhìn 2020.
Mục tiêu tổng thể của Chính sách xoá đói giảm nghèo của Malaysia là xoá
bỏ hoàn toàn nghèo đói trên toàn quốc. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, mục
tiêu giảm tỷ lệ nghèo đói được đặt ra theo từng thời kỳ nhất định, từ 49,3% năm
1970 xuống còn 16,7% năm 1990 và 7,2% năm 2000 [6].

- Chương trình sản xuất tăng vụ, liên canh và xen canh cây trồng trên cùng
một thửa đất để nâng cao hiệu quả và năng suất canh tác.
- Dự án thành lập các chợ của nông thôn ở các trung tâm đô thị để họ bán
trực tiếp sản phẩm của mình thay vì qua các trung gian.
- Chương trình hỗ trợ về đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật, tiếp thị... cho
người dân nông thôn để họ có thể tìm được những việc làm phi nông nghiệp hoặc
thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh của riêng mình ở các vùng nông thôn hoặc
các thành thị.
Bên cạnh các chương trình và dự án nhằm nâng cao thu nhập, Chính phủ
cũng thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người

Để đạt được những mục tiêu trên, Chính phủ Malaysia đã lựa chọn các chiến

nghèo, chẳng hạn như thông qua việc cung cấp kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã

lược nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các hoạt động có

hội. Đối với các vùng nông thôn, Chính phủ đã xây dựng đường điện, điện thoại,


thu nhập cao hơn. Do đa số người nghèo sinh sống ở vùng nông thôn, nên Chính

ống nước, đường giao thông, cung cấp các dịch vụ y tế, xây dựng trường học, bao

phủ dành nhiều ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án nhằm tạo điều kiện cho

gồm cả nhà ở nội trú cho học sinh...


18

Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cũng tự nguyện tham

19

Bảng 1.2. Tỷ lệ nghèo đói bình quân các vùng của Việt nam qua các năm
(theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010)

gia tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Những hoạt động chính của các chủ
thể này bao gồm: hỗ trợ về tín dụng, đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho người

Chỉ tiêu

nghèo, ngoài ra họ còn có các biện pháp hỗ trợ về điều kiện nhà ở và việc học tập

Tỷ lệ ngƣời nghèo (%)
2006

2007


2008

2009

2010

Chung cả nƣớc

17,27

15,60

14,00

11,85

9,34

1. Tây Bắc

33,95

31,20

28,45

25,7

22,95


kỷ qua tỷ lệ người nghèo của Malaysia đã giảm từ mức gần 50% năm 1970 xuống

2. Đông Bắc

22,35

19,85

17,35

14,85

12,35

còn 15% năm 1990 và trên 4% năm 2002, vượt mục tiêu đề ra. Cụ thể hơn, năm

3.Đồng bằng Sông Hồng

9,76

8,61

7,46

6,31

5,6

1990, tỷ lệ người nghèo ở các vùng nông thôn và các vùng thành thị đã giảm xuống


4.Bắc Trung bộ

25,64

22,74

19,84

19,94

14,04

tương ứng còn 19,3% và 7,3% (từ các mức tương ứng 58,7% và 21,9% của năm

5.Duyên hải Miền trung

22,24

19,85

17,46

17,07

12,68

1970); các con số tương ứng của năm 2010 là 7% và gần 2% [6]. Theo đánh giá của

6.Tây Nguyên


24,90

21,90

18,90

15,90

12,90

Ngân hàng Thế giới, với tốc độ như trong thời gian vừa qua, chỉ trong một vài năm

7.Đông Nam Bộ

8,88

7,88

6,88

5,88

4,88

nữa ở Malaysia sẽ không còn ai phải sống dưới mức nghèo khổ với thu nhập dưới 2

8.Tây Nam bộ

14,18


12,93

11,68

10,43

9,13

của con cái những người nghèo.
Thành tựu xoá đói của Malaysia: nhờ những nỗ lực nêu trên, trong vài thập

USD mỗi ngày.
1.2.5. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam

Nguồn: Số liệu chuẩn nghèo quốc gia 2006 - 2010
Như vậy ta thấy kể từ đầu năm 2006 khi Việt Nam áp dụng chuẩn nghèo

a. Tình hình nghèo đói của Việt Nam

mới, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đi nhiều từ 17,27% (đầu năm 2006) xuống còn 9,34%

Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển với hơn 80 triệu dân, trong

năm 2010. Tuy đạt được nhiều thành công, song Việt Nam vẫn còn một số tồn tại

những năm vừa qua cùng với sự nỗ lực của Đảng, Chính phủ, các cấp chính quyền

trong xoá đói giảm nghèo như: thứ nhất, chuẩn nghèo của Việt Nam còn cách quá


và toàn thể nhân dân, công cuộc xoá đói giảm nghèo đã thu được những thành công

xa so với chuẩn nghèo của Thế giới (1USD/người/ngày); thứ hai, kết quả xoá đói

to lớn.

giảm nghèo không mang tính bền vững, tỷ lệ hộ dân có thu nhập quanh mức chuẩn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều đạt tỷ lệ cao, đời sống của người

nghèo còn cao do đó khi có sự biến động về chuẩn nghèo hoặc những tác động của

dân không ngừng được tăng lên, số hộ nghèo đói đã giảm xuống. Với việc áp dụng

các yếu tố ngoại cảnh rất dễ dẫn đến tình trạng tái nghèo; thứ ba, hầu hết số người

chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 - 2010, tỷ lệ đói nghèo qua các vùng trong giai

nghèo đói của Việt Nam đều tập trung ở khu vực nông thôn, nơi có khó khăn về

đoạn 2006 - 2010 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Chính điều này lại gây những cản trở cho công
tác xoá đói giảm nghèo.
b. Kinh nghiệm XĐGN ở Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi vùng cao nằm trong nội địa vùng Đông Bắc
Việt Nam với diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 48875,21 km2, dân số 276.718 người,


20


21

gồm 8 đơn vị hành chính cấp huyện: 7 hyện và một thị xã. Trong những năm qua

mỗi đồng chí ủng hộ ít nhất 1 hộ nghèo trở lên, mỗi hộ 2 con dê, 1 tấm phản nằm, 1

cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, cùng với sự

chiếc màn; CBCNV mỗi người trích một phần thu nhập để trợ giúp giống trâu, bò,

quan tâm hỗ trợ của các bộ ngành địa phương, Bắc Kạn đãcó nhiều bước phát

dê, lợn cho các hộ nghèo theo đơn vị đã được phân công phụ trách. Ngoài ra, các hộ

triển đáng mừng. Cùng với sự ổn định tăng trưởng kinh tế, việc triển khai các

có điều kiện sẽ giúp giống gia súc cho các hộ nghèo nuôi rẽ. Các huyện ít hộ nghèo

chương trình xoá đói giảm nghèo đã làm thay đổi đáng kể diện mạo nghèo đói

sẽ giúp các huyện, xã có nhiều hộ nghèo hơn. Việc thống kê các hộ phải được nếu

trên địa bản tỉnh.

tên, địa chỉ cụ thể rõ ràng.

Với chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì tỷ lệ hộ

Tiêu biểu như cuộc vận động ủng hộ giống gia súc nuôi luân chuyển và phản


nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn còn rất cao. Với chuẩn nghèo mới năm 2005 tỷ lệ

nằm, màn cho các hộ nghèo, thu hút 633 cơ quan, trên 5 nghìn cán bộ, đảng viên tự

hộ nghèo trên toàn tỉnh là 50,87%, trong đó có 6 huyện thị có tỷ lệ hộ nghèo rất

nguyện trích một phần tiền lương và thu nhập để tham gia ủng hộ. Qua đó, hỗ trợ

cao trên 50%. Đắc biệt là Huyện Pác Nặm với tỷ lệ hộ nghèo lên đến 72,79%.

được 184 con trâu, 302 con bò, 4.374 con dê và trên 5 nghìn tấm phản nằm, với

Bằng nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ tích cực của nhà nước,phấn đấu vươn

tổng số tiền lên tới 4,24 tỷ đồng, bảo đảm ít nhất mỗi hộ nghèo được hỗ trợ 1 con

lên của hộ nghèo, trong năm 2006, 2007, 2008 tỷ lệ hộ nghèo trên toàn tỉnh

trâu (bò) hoặc từ 2-3 con dê sinh sản.

giảm nhanh với tỷ lệ hộ nghèo từng năm là 41,47% năm 2006, 34,43% năm
2007 và 26,05% năm 2008.

Ngoài ra, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc xoá nhà tạm để đảm bảo cho người dân
có nơi an cư lạc nghiệp, qua đề án hỗ trợ thêm 5.836 hộ nghèo về nhà ở theo Quyết

c. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Hà Giang

định 167. Quá trình thực hiện cũng mang tính xã hội hoá cao, ngoài nguồn vốn của


Trong 62 huyện nghèo nhất thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị nằm

Nhà nước, các doanh nghiệp trung ương cũng đã hỗ trợ rất nhiều, cùng với nguồn

trong danh sách này.Những năm qua nhờ chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà

tài chính của gia đình, dòng họ, thôn xóm giúp đỡ. Việc huy động các nguồn tiền

nước, cùng với công tác chỉ đạo sát sao, xã hội hoá các nguồn lực, phát huy tinh

đóng góp ủng hộ đồng bào xây dựng nhà cũng được tỉnh cho từng sở, ban, ngành,

thần tương thân, tương ái của đồng bào dân tộc trong tỉnh mà công tác xoá nhà tạm,

doanh nghiệp phụ trách từng xã đặc biệt khó khăn một cách cụ thể. Ví dụ như huyện

xoá đói giảm nghèo của Hà Giang đã đạt được kết quả rất tích cực.

Mèo Vạc chỉ trong một thời gian ngắn đã huy động được 3 tỷ đồng hỗ trợ cho các

Tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm nhanh từ 51,05% năm 2005 xuống còn

huyện nghèo xóa nhà tạm. Đến nay, tỉnh Hà Giang đã xoá được khoảng 14.000 căn

27,64% năm 2008, cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi,

nhà tạm. Riêng năm 2009, xoá được 6.287 căn nhà tạm thì có 2.212 nhà xây, 1.312

đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong đó, việc xã hội hoá công tác xoá đói


nhà trình tường, 1.372 nhà sàn và 1.048 nhà gỗ. trong tổng số gần 140 tỷ dùng xoá

giảm nghèo là quan trọng và việc tác động làm thay đổi nhận thức của người dân về

nhà tạm thì nguồn tiền xã hội hoá chiếm tới 2/5. Nhiều ngôi nhà vững chắc đã được

ý thức tự vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống, tránh trông chờ ỷ lại là điểm

dựng lên đảm bảo theo những tiêu chí đã đặt ra tạo điều kiện cho bà con có chỗ ở

mấu chốt.

tốt hơn.

Để làm được điều này, trong những năm qua, nhiều cơ quan, DN đã rất tích

Có được những thành công đó là nhờ nỗ lực của tỉnh Hà Giang và sự tham gia

cực trong công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh vận động các đồng

của các tổ chức đoàn thể trong tỉnh và ý thức tự thoát nghèo của người dân. Đây là

chí ủy viên, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể nêu cao tinh thần gương mẫu,

bài học quý giá cho các tỉnh trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.


22

23


c. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai

rông sang nuôi nhốt hoặc che chắn phòng chống mưa, rét; được tham gia tập huấn

Lào Cai là một tỉnh có có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có cơ sở

khuyến nông, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên, tham gia các buổi đối thoại với

vật chất kỹ thuật còn thiếu và thấp kém, sản xuất còn giản đơn theo kinh nghiệm,

với các đối tượng khác nhằm trao đổi những kinh nghiệm làm ăn, cách làm hay của

nặng về tự cấp tự túc, thiếu khoa học kỹ thuật, việc tiếp cận các yếu tố của kinh tế

các hộ khá và giàu, cũng như giải đáp thắc mắc của các hộ nghèo; được lực lượng

thị trường còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao.

khuyến nông viên, thú y viên tự nguyện, chuyên trách ở xã, thôn bản tư vấn, trợ

Chính vì vậy, từ năm 2004, tỉnh Lào Cai bắt đầu được thử điểm thực hiện các

giúp kỹ thuật trực tiếp; được tham gia giám sát, đánh giá dự án thông qua hoạt động

mô hình xoá đói giảm nghèo theo nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm

sơ kết, tổng kết định kỳ về tình hình thực hiện mô hình, những hộ làm ăn hiệu quả

nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.


được khen thưởng, tôn vinh, ghi nhận và động viên kích lệ kịp thời.

Cụ thể, trong thời gian 5 năm (2004 - 2008), trên địa bàn tỉnh đã xây dựng và

Vấn đề lợi ích của các lực lượng tham gia cùng được quan tâm gắn liền với

mở rộng lên 7 mô hình với tổng số 455 hộ nghèo tham gia. Tổng kinh phí đã đầu tư

trách nhiệm. Các hộ khá giàu tham gia dự án với vai trò đầu tàu, có trách nhiệm hỗ

cho các mô hình là 3.316,9 triệu đồng, trong đó: đầu tư trực tiếp hỗ trợ người nghèo

trợ, giúp đỡ các hộ nghèo về kinh nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,... Các hộ này

là 708,02 triệu đồng (chiếm 21,35%), đầu tư cho vay là 1.975 triệu đồng (chiếm

cũng được hưởng lợi bình đẳng với các hộ nghèo về vốn vay ưu đãi, tập huấn

60%), còn lại là chi cho công tác tập huấn và quản lý của các cấp. Nhìn chung các

khuyến nông, chăm sóc và tư vấn thú y,... Lực lượng khuyến nông viên, thú y viên,

mô hình đã thực hiện đều có khả năng nhân rộng, hàng năm có từ 20-30% số hộ

cán bộ chuyên trách ở cấp thôn, xã được trợ cấp thêm kinh phí của dự án để thực

nghèo tham gia dự án thoát nghèo. Có được những thành công như vậy là do:

hiện các hoạt động quản lý, theo dõi các hợp đồng trách nhiệm được ký kết giữa


- Các mô hình đều đặt lợi ích của người nghèo lên hàng đầu, nhiều vấn đề có

Ban quản lý dự án với người tham gia dự án. Bên cạnh đó người dân trên địa bàn

liên quan thuộc lợi ích của người nghèo và những mong muốn của họ đã được quan

cũng được hưởng lợi từ các hoạt động: thúc đẩy sản xuất hàng hoá của dự án; tư vấn

tâm giải quyết, thông qua các quyền mà người nghèo được hưởng khi tham gia dự

và trợ giúp kỹ thuật của lực lượng khuyến nông, thú y viên của mô hình và hưởng

án, đó là: được tham gia dự án, các mô hình đều được xây dựng trên cơ sở sự họp

lợi từ các sản phẩm do các hộ trong mô hình sản xuất ra như con giống, lương thực,

bàn thống nhất của đại diện tất cả các hộ nghèo, các hộ nghèo đều được cùng tham

thực phẩm tại chỗ tăng thêm.

gia trong quá trình khảo sát, bàn bạc xác định các tiềm năng thế mạnh của địa

Nguồn nhân lực tại chỗ được chú ý khai thác đã phát huy hiệu quả tích

phương, các loại cây trồng vật nuôi có khả năng phát triển được, điều kiện của từng

cực. Từ việc đan xen giữa hộ khá, giàu và hộ nghèo trong mô hình đã tạo thêm được

hộ, những thuận lợi khó khăn của quá trình sản xuất như lao động, vốn, kỹ thuật, thị


nguồn lực, kiến thức và kinh nghiệm thực hiện dự án. Chính sự gần gũi giữa các hộ

trường; được tự quyết ngay từ khâu lập dự án, một số vấn đề quan trọng đã được

khá, giàu và hộ nghèo đã giúp các hộ nghèo học hỏi được kinh nghiệm làm ăn của

giao cho chính người người nghèo tự quyết định... từ đó giúp cho họ mạnh dạn hơn,

các hộ khá, giàu, đồng thời cũng khai thác được nhiều sự giúp đỡ trực tiếp khác của

tự tin hơn và cảm thấy mình được làm chủ quá trình sản xuất, khơi dậy được tính

các hộ khá, giàu cho các hộ nghèo. Việc sử dụng trưởng thôn, bản làm khuyến nông

sáng tạo và tinh thần trách nhiệm đối với những quyết định của mình; được vay vốn

viên thôn bản trong các mô hình đã nhanh chóng mang lại hiệu quả trực tiếp, do họ

ưu đãi với 60% tổng số vốn đầu tư của dự án dành cho tín dụng ưu đãi, được hỗ trợ

vừa là người đi đầu, gương mẫu trong sản xuất ở thôn bản đó, vừa là người nắm rõ

xây dựng củng cố chuồng trại chăn nuôi để chuyển đổi tập quán chăn nuôi từ thả

được tâm tư nguyện vọng của từng hộ dân, thông thạo phong tục tập quán và khắc


24


25

phục ngay được những rào cản về ngôn ngữ. Các mô hình đều lựa chọn các loại

gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã được tăng lên rất nhiều, song vẫn còn khá nhiều

hình sản xuất đa dạng để có thể tận dụng sức lao động phổ thông và thời gian nhàn

người nghèo không có khả năng tiếp cận tín dụng. Một mặt họ không có tài sản để thế

rỗi của hộ nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình tham

chấp, mặt khác họ không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng đồng vốn không

gia dự án. Kết quả bình quân ngày công lao động của các hộ gia đình tham gia dự

đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận nguồn vốn và cuối cùng càng làm

án đều tăng từ (7 -10)% sau mỗi năm, tạo thu thu nhập ổn định, năm sau cao hơn

cho họ nghèo hơn.

năm trước để giảm nghèo và thoát nghèo bền vững.
1.2.6. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam
Có thể nói có rất nhiều những nguyên nhân gây ra đói nghèo cho đồng bào, ở đây
tôi chỉ xin đưa ra một số nhóm những nguyên nhân cơ bản nhất:

b. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh

dưỡng tối thiểu và do đó không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong

a. Nguồn lực hạn chế

tương lai để thoát khỏi đói nghèo. Bên cạch đó, trình độ học vấn thấp có ảnh hưởng

Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của

tới các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến

nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không
thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại
cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng
tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng tới việc đảm bảo an ninh lương thực của người
nghèo, cũng như khả năng đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây

không những thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai.
Trình độ học vấn hạn chế cũng ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm việc làm
trong những khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang
lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
c. Người nghèo ít có cơ hội tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp

trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án

Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc biệt thường có

sản xuất tự cung, tự cấp là chính. Họ vẫn sử dụng những phương thức sản xuất


trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có

truyền thống, sử dụng những phương thức này dẫn đến giá trị sản phẩm không cao,

liên quan tới pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp,

năng suất các loại cây trồng, vật nuôi thấp nên thiếu tính cạnh tranh trên thị trường

người nghèo khó nắm bắt. Mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật

và vì vậy đưa họ vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói.

sư... hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã... chi phí

Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Nhiều những yếu tố đầu vào sản xuất
như giống, phân bón,... đã làm tăng chi phí, giảm nhu nhập tính trên đơn vị sản
phẩm sản xuất ra.

dịch vụ pháp lý còn cao.
d. Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả

Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế của

của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông con, ít lao

nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp


động là một trong những đặc điểm của các gia đình nghèo. Quy mô gia đình lớn, tỷ

dụng khoa học công nghệ mới. Mặc dù trong chương trình xoá đói giảm nghèo Quốc

lệ người ăn theo cao.


26

e. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác

27

- Cải cách các doanh nghiệp Nhà nước và các khó khăn về tài chính của các

Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và

doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn đến việc mất đi nhiều việc làm trong giai đoạn đầu

những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Nguồn

cải cách. Nhiều công nhân mất việc làm đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm

thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả năng

việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là phụ nữ, người có

chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như (thiên tai, mất mùa, mất

trình độ thấp và người lớn tuổi.


việc làm, mất sức khoẻ, tai nạn...). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia

- Chính sách cải cách kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do

đình trong nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc

hóa thương mại đã tạo ra những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các

sống của gia đình họ và gây ra tình trạng nghèo đói cho hộ.

doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao

Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh cũng rất cao đối với người nghèo, do họ

động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo việc làm

không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc

chưa được quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết

phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ

bị sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp... dẫn đến nhiều doanh nghiệp

gia đình mất khả năng phục hồi rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.

bị phá sản và đẩy công nhân vào thất nghiệp và dẫn đến nghèo đói.

f. Bệnh tật và sức khoẻ yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng

nghèo đói trầm trọng

- Tăng trưởng kinh tế giúp xoá đói giảm nghèo trên diện rộng, song việc cải
thiện tình trạng của người nghèo (về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các

Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và chi tiêu

nguồn lực) lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích

của người nghèo, làm họ rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu

tăng trưởng giữa các tầng lớp dân cư không bình đẳng, điều này dẫn đến khoảng

hai gánh nặng: Một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí khám

cách giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng lên.

chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.
g. Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hoá
thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước) đến nghèo đói
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong

- Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo vừa
thiếu vừa yếu. Việc tiếp cận các vùng này còn hết sức khó khăn. Vốn đầu tư của
Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của toàn dân còn hạn
chế, chủ yếu bằng lao động.

những nhân tố ảnh hưởng tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt được những thành

Trên đây là một số những nguyên nhân và ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói


tích giảm nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên quá trình phát triển và mở

trong dân cư. Tuy nhiên, đối với những địa phương khác nhau thì có thể có những

cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo.

nguyên nhân khác nhau. Ngay trong bản thân các hộ nông dân cũng có thể có một

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý: Tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng
nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, chưa chú trọng đầu tư cho những ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động...

hay một số những nguyên nhân tác động gây ra tình trạng nghèo đói, có những
nguyên nhân chủ quan những cũng có những nguyên nhân khách quan. Điều mấu
chốt trong nghiên cứu đói nghèo là phải tìm ra được những nguyên nhân tác động
tới hộ cũng như đâu là nguyên nhân cơ bản nhất?


28

29

1.2.7. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
Để xây dựng được những giải pháp xoá đói giảm nghèo của một vùng, một
quốc gia phải được dựa trên điều kiện thực tế của địa phương. Trong chiến lược

Chƣơng 2


THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CHO NÔNG HỘ Ở HUYỆN SƠN ĐỘNG - BẮC GIANG

toàn diện về tăng trưởng xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Dựa vào những bài học
kinh nghiệm trong quãng thời gian thực hiện xoá đói giảm nghèo vừa qua với

2.1. Tình hình cơ bản của huyện Sơn Động

những thành công đã đạt được. Việt Nam đã đúc kết lại một số giải pháp mang tính

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

chất chính sách và định hướng để xoá đói giảm nghèo sau:

2.1.1.1. Vị trí địa lý

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, đường, trường, trạm cho
các xã nghèo và các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, xã vùng cao. Đầu tư xây dựng

Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang. Từ trung tâm huyện là thị
trấn An Châu cách thành phố Bắc Giang khoảng 80km.

cơ sở hạ tầng là một giải pháp mang tính chiến lược để XĐGN, thu hẹp khoảng cách

Có được những thành công đó là nhờ nỗ lực của tỉnh Bắc Giang và sự tham

giữa vùng phát triển và vùng chậm phát triển. Việt Nam thực hiện thành công giải

gia của các tổ chức đoàn thể trong tỉnh và ý thức tự thoát nghèo của người dân. Đây


pháp này thông qua các chương trình như 134, 135, 156...

là bài học quý giá cho các tỉnh trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.

- Hoàn thiện hệ thống các chính sách xoá đói giảm nghèo.
Để công tác xoá đói giảm nghèo được thành công mang tính bền vững, đòi hỏi

Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang. Từ trung tâm huyện là thị
trấn An Châu cách thành phố Bắc Giang khoảng 80km.

Nhà nước và các cơ quan quản lý cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ từ

Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh.

Trung ương đến địa phương.

Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn.

- Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ xóa đói giảm nghèo đầy đủ về năng lức và
phẩm chất.
- Bố trí thời vụ cây trồng vật nuôi hợp lý với điều kiện thời tiết khí hậu cụ thể
của vùng .
- Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo, nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn.
- Tăng cường công tác giáo dục đào tạo nhằm nâng cao hiểu biết cho người dân
về kiến thức sản suất trồng trọt chăn nuôi và cả lĩnh vực kinh tế thị trường.
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ sinh
trong các hộ nhất là đối với hộ nghèo.
- Thực hiện đào tạo nghề, mở một số ngành nghề phụ để tăng thu nhập giải
quyết việc làm tại chỗ cho lao động địa phương.

- Thực hiện tốt các chính sách xã hội khác như y tế, giáo dục, an ninh.

Phía Tây giáp huyện Lục Ngạn.
Phía Tây Nam giáp huyện Lục Nam.
Vị trí địa lý của huyện được thể hiện rõ thông qua bản đồ 01.
Là huyện miền núi vùng sâu cách xa trung tâm của tỉnh Bắc Giang, điều kiện
kinh tế xã hội của Huyện vẫn còn hết sức khó khăn. Tuy nhiên được sự giúp đỡ,
quan tâm của đảng và nhà nước cũng như của các cấp lãnh đạo tỉnh cho nên hệ
thống giao thông đến trung tâm huyện được đầu tư. Việc đi lại vào trung tâm huyện
cũng rất thuận tiện, tuy nhiên hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn huyện vẫn
còn hết sức khó khăn do điều kiện địa hình phức tạp chủ yếu là núi cao. Cần được
sự giúp đỡ đầu tư, quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo.


30

31

2.1.1.4. Tài nguyên đất đai của huyện
Bảng 2.1. Tình hình sử sụng quỹ đất của huyện Sơn Độngnăm 2010
Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

143.644

100


1

Đất nông nghiệp

27.945

19,45

2

Đất Lâm nghiệp

69.000

48,04

3

Mặt nước thủy sản

1.984

1,38

4

Đất NN khác

19


0,01

Nhìn chung, địa hình của huyện Sơn Động khá phức tạp và đa dạng, gồm

5

Đất phi nông nghiệp

6.496

4,52

vùng núi thấp có độ cao trên 500m, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh, vùng gò đồi

6

Đất chưa sử dụng

38.200

26.6

STT

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình.

Chỉ tiêu

và vùng đất tương đối bằng phẳng chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven


Nguồn: Phòng thống kê huyện Sơn Động

sông, ven suối và thung lũng.
Địa hình đa dạng là điều kiện tự nhiên để tỉnh phát triển nông lâm nghiệp

Qua bảng số liệu ta thấy, trong tổng số diện tích đất tự nhiên của huyện, thì

theo hướng đa dạng hoá với nhiều cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá phong

chủ yếu là đất lâm nghiệp với 69.000 chiếm 48,04% tổng diện tích; đất nông nghiệp

phú, đáp ứng nhu cầu thị trường.

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 19,45 tương đương với 27.945. Ngoài ra, huyện còn có một

2.1.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn.

diện tích lớn đất chưa sử dụng (bao gồm cả sông suối và đất đá) gồm 38.200ha

Khí hậu huyện Sơn Động rất lạnh, sương muối và băng giá thường xuyên

chiếm 26,6%, đây là điều kiện quan trọng để huyện có thể mở rộng diện tích sản

xảy ra về mùa đông mưa tương đối lớn. Không khí tương đối khô hạn, biên độ nhiệt

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngành nghề cho nông dân.

đới lớn. Số giờ nắng trong năm cao, trung bình hàng năm từ 1200-1800 giờ. Nhiệt

2.1.1.5. Tài nguyên nước.


độ trung bình trong năm toàn tỉnh từ 22,70C- 240C. Những tháng nóng nhiệt độ
trung bình lên tới 280C- 290C. Mùa nóng ở trung du kéo dài từ tháng 4-10, ở miền
núi từ tháng 5-10. Nắng nóng đi liền với mưa nhiều, vào mùa này chiếm 80% tổng
lượng mưa cả năm. Vì thế có thể coi vùng này là vùng có khí hậu khắc nghiệt nhất
tỉnh.

Nước là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống và sản xuất của con
người. Đối với địa bàn huyện Sơn Động do có địa hình đồi, núi xen kẽ,chia cắt
mạnh đã tạo nên hệ thống sông suối dày đặc.
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản.
Trên địa bàn huyện chứa nhiều trữ liệu tài nguyên khoáng sản như than đá và
các mỏ quặng đa kim. Đây chính là điều kiện quan trọng cho ngành công nghiệp
khai khoáng phát triển.


32

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Sơn Động

33

Bảng 2.2. Nhân khẩu và lao động của huyện Sơn Động, 2010

2.1.2.1. Điều kiện dân số và lao động của huyện Sơn Động
Toàn huyện có 23 đơn vị hành chính, trong đó có 02 thị trấn là thị trấn An
Châu và thị trấn Thanh Sơn và 21 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 14 xã thuộc

Số hộ
Chỉ tiêu


Nhân khẩu

Số lƣợng Cơ cấu

Số
Lƣợng

Cơ cấu

Lao động
Số
Lƣợng

Cơ cấu

(Hộ)

(%)

16.007

100,0

72.571

100,0

45.554


100,0

- Khu vực Thị trấn

1.706

10,7

6.070

8,4

3.809

8,4

toàn huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ năm 1995.

- Nông thôn

14.301

89,3

83.574

91,6

41.745


91,6

Tuy nhiên, lực lượng lao động được đào tạo chuyên nghiệp có tỷ lệ còn hạn chế,

2. Chia theo ngành:

điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh

- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

14.678

91,7

66.545

91,7

41.771

91,7

tế của huyện.

- Công nghiệp, xây dựng

562

3,5


2.548

3,5

1.599

3,5

- Thương nghiệp, dịch vụ

767

4,8

3.478

4,8

2.184

4,8

diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II. Cộng đồng dân
tộc sinh sống tại huyện gồm 9 dân tộc, đông nhất là người Kinh, Tày, Nùng, Dao,

Toàn huyện

Cao Lan, Sán Chí, Hoa…

1. Chia theo khu vực:


Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến Trung học phổ thông được quan tâm,

Tại thời điểm năm 2010, dân số huyện Sơn Động là 72.571 người, mật độ
dân số trung bình 79 người/km2. Tổng số hộ toàn huyện là 16.007 hộ.
Khu vực nông thôn có 14.301 hộ với 83.574 nhân khẩu, chiếm 89,3% tổng
số hộ và 91,6% nhân khẩu toàn huyện. Tổng số lao động trong nông thôn toàn
huyện là 41.745 lao động, chiếm 91,6% dân số nông thôn và 91,6% tổng số lao
động toàn huyện, đây là một tỷ lệ rất cao. Số lao động ngành nông nghiệp là 45.255
lao động, chiếm 90,5% tổng số lao động toàn huyện. Số lao động trong ngành công
nghiệp chỉ chiếm 3,5% và ngành dịch vụ là 4,8%. Điều đó cho chúng ta thấy số lao
động trong nông thôn có sự chênh lệch lớn giữa ngành nông nghiệp với các ngành
khác, thể hiện tính thiếu hiệu quả trong cơ cấu lao động toàn huyện nói chung và
trong nông thôn nói riêng.

(Khẩu)

(%)

(L.Đ)

(%)

Nguồn: Phòng thống kê huyện Sơn Động
2.1.2.2. Kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện
Cơ sở hạ tầng của huyện Sơn động còn thấp kém. Trong những năm gần đây,
được sự đầu tư của Nhà nước và tỉnh bằng các chương trình, dự án như chương
trình 135, chương trình 30A, nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, chương trình
kiên cố hóa trường học... nên bộ mặt cơ sở hạ tầng của huyện cũng đã có những
bước được củng cố. Tuy vậy, so với nhu cầu thực tế, thì sự đầu tư như vậy vẫn chưa

đáp ững nhu cầu của địa phương.
Hệ thống điện: Huyện Sơn Động hiện nay đang sử sụng hệ thống điện quốc
gia, 100% số xã có đường điện cao thế đến trung tâm xã với 89% số hộ đã được sử
dụng điện. Tuy nhiên, do địa hình nhiều đồi núi phức tạp, vào mùa mưa thường
xuyên hay bị sạt lở làm đổ cột điện nguồn điện cung cấp thường xuyên bị gián đoạn
làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Hệ thống giao thông: trên điạ bàn huyện có hai tuyến quốc lộ 31 và 279 chạy
qua. Mặc dù toàn huyện có 23/23 xã có đường nhựa đến hoặc qua trung tâm xã
nhưng về các tuyến đường giao thông từ trung tâm các xã đến các thôn bản vẫn còn


34

rất khó khăn, đường chủ yếu là do dân tự mở. Vào mùa mưa hầu như việc đi lại là
rất khó khăn.

35

- Diện tích đất lâm nghiệp nhiều, đây là một trong những tiềm năng lớn để
phát triển lâm nghiệp.

Hệ thống thủy lợi: Do vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với

- Hệ thống sông suối hình thành từ các khe núi ngoài việc sử dụng để cung

nền kinh tế của huyện, hệ thống thuỷ lợi được chú ý đầu tư xây dựng. Huyện có

cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, nó còn tạo ra cảnh quan đa dạng và hấp dẫn để

tổng số phai đập là 109 cái, tổng số chiều dài kênh mương kiên cố là 35,8 km. Hệ


phát triển du lịch sinh thái.

thống thuỷ lợi nhìn chung chỉ đáp ứng được một phần diện tích sản xuất nông

- Có rừng nguyên sinh Khe Rỗ.

nghiệp. Vẫn còn nhiều khu vực còn thiếu nước phục vụ sản xuất, đặc biệt là vào

b. Điểm yếu

những năm hạn hán kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
Y tế: Huyện đã có Trung tâm y tế với đội ngũ y, bác sĩ đáp ứng được yêu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân, toàn bộ 23/23 xã, thị trấn đều đã có trạm xá, tuy
nhiên chỉ có 6 xã trạm y tế được xây dựng cấp 4, còn lại là nhà tạm không đảm bảo
yêu cầu. Toàn huyện có 190 giường bệnh với 180 cán bộ y tế. Nhìn chung hệ thống
y tế của huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Giáo dục: Thời gian gần đây, các trường học trên địa bàn huyện đã được

- Địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại giao lưu phát triển
kinh tế.
- Vị tri của huyện không thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa, do nằm
cách xa các trung tâm kinh tế, văn hóa lớn.
- Diện tích đất rừng nhiều, nhưng diện tích rừng tự nhiên ít, chủ yếu là rừng
trồng mới và rừng khoanh nuôi tái sinh có giá trị kinh tế không cao.

kiên cố hoá. Tất cả các phòng học được xây dựng từ cấp 5 trở lên. Tại thời điểm

- Là một huyện nghèo khó khăn, nền kinh tế có điểm xuất phát thấp, sản xuất


thống kê năm 2009, ở các cấp học có tổng số 856 lớp học, số giáo viên phổ thông là

cong mang tính chất manh mún và tự cấp tự túc, dân cư phân bố không tập trung mà

1.282 giáo viên với tổng số học sinh là 22.866 em.

phân tán trên địa bàn rộng trong hệ thống giao thông còn thấp kém, nên quá trình

Cơ sở vật chất khác như hệ thống nước sạch, hệ thống phương tiện vận tải,
cơ sở chế biến nông lâm sản,... cũng có những bước phát triển trong thời gian qua,
tuy nhiên so với yêu cầu phát triển thì còn ở mức rất khiêm tốn cần tiếp tục được
đầu tư phát triển.
Tóm lại, cơ sở vật chất của huyện Sơn Động trong những năm gần đây đã
được quan tâm đầu tư xây dựng, tuy nhiên vẫn còn tương đối nghèo nàn, chưa đủ
điều kiện phục vụ yêu cầu cần thiết cho việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
2.1.3. Phân tích SWOT trong phát triển kinh tế thực hiện giảm nghèo của huyện
Sơn Động
a. Điểm mạnh
- Tài nguyên, đất đai, khí hậu thảm thực vật đa dạng, đại bàn chủ yếu là vùng

phát triển kinh tế huyện Sơn Động sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Dân số và lao động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với trình độ lạc hậu,
nên ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo của huyện.
- Tuy đã được đầu tư nhưng cơ sở hạ tầng vẫn còn thấp kém, ảnh hưởng lớn
tới giao lưu kinh tế, đặc biệt là việc phát triển ngành dịch vụ, ảnh hưởng lớn đến
phát triển sản xuất và XĐGN của người dân địa phương.
- Có nhiều xã đặc biệt khó khăn (15 xã).
c. Cơ hội
- Là huyện trong danh sách 62 huyện nghèo từ 2009 tới nay.

- Được sự đầu tư quan tâm đặc biệt của Nhà nước và tỉnh. Do đó, có cơ hội
về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống.

núi thấp có độ ca trên 500m thuận tiện cho việc phát triển sản xuất nông, lâm

- Nhiều đơn vị hỗ trợ cho giảm nghèo theo Nghị quyết 30a của chính phủ.

nghiệp vừa mang tính đa dạng, vừa mang tính đặc thù.

- Có điều kiện phát triển du lịch.


36

37

d. Nguy cơ

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lƣơng thực của huyện, 2009 - 2010

- Khí hậu khắc nghiệt,rất lạnh, sương muối và băng giá thường xuyên xảy ra về

Nội dung

ĐVT

2008

2009


2010

7.393

7.753

8.063

mùa đông, mưa tương đối lớn. Không khí tương đối khô hạn, biên độ nhiệt đới lớn.
- Tụt hậu về kinh tế so với các địa phương khác.
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Động 2010

2009/2008

2010/2009

(%)

(%)

I. Diện tích cây
lƣơng thực có hạt
1. Diện tích lúa

ha

6.641

6.956


6.987

104,00

100,45

năm qua được sự đầu tư của chính phủ, các chương trình phát triển cũng như

2. Ngô

ha

752

797

1.076

105,00

135,01

chương trình xóa đói giảm nghèo, cộng với sự nỗ lực cố gắng vươn lên của địa

II. Năng suất

27,66

30,63


33,66

phương, Sơn Động đã đạt một số kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội

1. Lúa

tạ/ha

28,90

31,56

34,56

109,12

109.51

cũng như nâng cao đời sống của người dân địa phương. Thể hiện qua các mặt sau:

2. Ngô

tạ/ha

16,66

22,5

27,81


135,01

123,00

tấn

20.447 23.747 27.142

116,12

114,29

1. Lúa

tấn

19.194 21.954 24.150

114,00

110.00

2. Ngô

tấn

1.253

143,00


166.87

Sơn Động là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, tuy nhiên trong những

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện năm 2010 đạt 12,3%, đây là kết quả
đáng khích lệ đối với một huyện nghèo miền núi của tỉnh Bắc Giang. Bên cạnh chỉ
tiêu về tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về thu nhập và đời sống của người dân cũng
đạt được những thành tựu đáng kể. Cụ thể: Tổng thu ngân sách năm 2010 đạt
231,07 tỉ đồng trong đó thu tại địa bàn huyện là 17,057 tỉ đồng (năm 2009 thu tại

III. Sản lƣợng lƣơng
thực có hạt

1.793

2.992

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sơn Động

địa bàn huyện đạt 16,5 tỉ đồng); sản lượng lương thực bình quân đạt 391kg/người.
Về chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo của huyện cũng đạt được nhiều thành công,cụ thể tỷ
lệ hộ nghèo của huyện giảm 6,87% so với năm 2008.
* Về sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù có những khó khăn nhất định về địa hình, khí hậu tuy nhiên trong năm
qua, ngành sản xuất trồng trọt của huyện cũng gặt hái được một số thành công như:
sản lượng lương thực đạt 27.142 tấn, tăng 14,3% so với năm 2009 (23.747 tấn).

Ta thấy, diện tích trồng lúa và ngô tăng, đồng thời do sử dụng giống mới
cũng như có phương thức canh tác hợp lý nên tổng sản lượng lương thực có hạt tăng
lên đáng kể so với năm 2008 là 16,12%, với năm 2009 là 14,29%.

Bên cạnh thành công của cây lương thực có hạt, diện tích của một số loại cây
trồng lâu năm cũng tăng lên, cụ thể diện tích trồng mới cây ăn quả là 65,5 ha đạt
131% kế hoạch (50ha).
- Chăn nuôi: Với lợi thế là vùng núi, thức ăn dồi dào cho ngành chăn nuôi.
Chính vì vậy chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc cũng chính là một ngành
kinh tế thế mạnh của Huyện. Trong năm 2010, đàn trâu đạt 14.011 con, tăng 3.1%
so với năm 2009, tương tự đàn bò đạt 2.238 con tăng 9.06%, đàn lợn gia cầm đều
tăng: tổng đàn lợn đạt 54.271 con tăng 5% so với năm 2009, đàn gia cầm tăng
9.67%. Sản lượng thủy sản đạt 121 tấn tăng 0.8%.


38

39

- Lâm nghiệp: Sơn Động là huyện có thế mạnh về phát triển lâm nghiệp, do
có diện tích lâm nghiệp lớn. Theo báo cáo về tình hình Kinh Tế Xã Hội của huyện

Cơ cấu kinh tế huyện Sơn Động 2008 đến 2010

năm 2010, toàn huyện có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 69.000 ha. Trong đó phần
70

lớn diện tích rừng nhận khoanh nuôi tự nhiên còn lại là diệm tích rừng trồng mới và

60

rừng sản xuất. Tuy diện tích rừng của Sơn Động nhiều nhưng hiện nay chưa thực sự

hộ sống gần rừng.


50

Tỷ lệ %

gắn kết giữa phát triển nghề rừng với thu nhập của nông dân, nhất là các hộ nghèo,

NN
CN
DV

40
30
20

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ

10

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có bước phát triển tích cực,
nhất là từ khi củng cố mạng lưới đường giao thông liên xã và mạng lưới điện nông

0
2008

như chế biến lâm sản, dệt mành… Đến năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp tính
theo giá cố định đạt 35,649 tỉ đồng tăng so với năm 2009 là 18.58%.

2010


Năm

thôn. Huyện đã quy hoạch được một số khu công nghiệp nhỏ và đề ra nhiều giải
pháp nhằm khôi phục và phát triển các nghê thủ công truyền thống của địa phương

2009

Đồ thị 2.1: Có cấu kinh tế huyện Sơn Động, 2008 - 2010
Qua bảng số liệu ta thấy, cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2008 - không có
nhiều biến động hay nói cách khác là chưa có sự chuyển dịch cơ cấu mang tính tích

* Cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2008 - 2010

cực. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn 51,18%.(năm

Để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của huyện, ta đi nghiên cứu cơ cấu

2008) và 58,93(năm 2010), giá trị nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ( 11,20%

kinh tê của huyện qua giai đoạn 2008 - 2010 và được thể hiện thông qua bẳng số

năm 2008 và giảm xuống còn 10,65% năm 2010). Nói chung cơ cấu kinh tế của

liệu sau:

huyện vẫn còn lạc hậu và chưa có sự chuyể biến tích cực. Chính điều này đã hạn
chế tới việc phát triển của địa phương, qua đó ảnh hưởng tới kết quả xóa đói giảm

Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế huyện Sơn Động, 2008 - 2010
Tổng số

Năm

Giá trị
(Tr.đ)

Nông nghiệp

%

Giá trị
(Tr.đ)

%

Công nghiệp
Giá trị
(Tr.đ)

%

nghèo của huyện. Vì vậy, cần có kế hoạch, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Dịch vụ
Giá trị
(Tr.đ)

nhằm tạo ra động lực phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân.
%

2.2. Thực trang nghèo đói của huyện Sơn Động

2.2.1. Thực trạng nghèo đói của huyện

2008

622.941

100

362.166 58,14

69.759

11,20

191.016

30,66

2009

633.948

100

384.543 57,92

69.105

10,41


210.300

31,67

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế xã hội địa

2010

693.414

100

408.606 58,93

73.878

10,65

210.930

30,42

phương, từng bước nâng cao đời sống người dân, góp phần vào công cuộc xoá đói

Nguồn: Phòng thống kê huyện Sơn Động

2.2.1.1. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo của huyện, 2008 - 2010

giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, Sơn Động vẫn được coi là một
trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước. Trong nội bộ huyện, kết quả xoá đói giảm



40

41

nghèo cũng không được đồng đều giữa các vùng, cũng như giữa các xã. Để nghiên
cứu thực trạng nghèo đói của huyện ta đi nghiên cứu bảng tổng hợp sau:

của huyện đã gặt được rất nhiều thành quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua các

Bảng 2.5. Thực trạng nghèo đói của huyện Sơn Động
TT



2008

2009

Qua bảng số liệu ta thấy, trong những năm qua công tác xóa đói giảm nghèo

năm. Cụ thể, đến cuối năm 2008 toàn huyện có 6.854 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 44,71%
2010

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ


Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

tổng dân số, đến năm 2009 toàn huyện còn 6.057 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 37,84% và
đến năm 2010 còn 5.206 hộ chiếm 30,97%. Đây là một thành công vượt bậc của

1

Thị trấn An Châu

169

30.79

204

35.64

51

8.63

2

Thị trấn Thanh Sơn


169

13.92

129

10.44

133

10.42

huyện Sơn Động, bởi đây vẫn được xác định là một trong những huyện nghèo nhất

3

An Bá

288

44.71

316

49.52

163

24.54


của cả nước.

4

An Lạc

241

68.80

129

35.92

144

36.62

2.2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân nghèo đói của huyện

5

An Châu

223

56.75

233


57.49

123

28.57

6

An Lập

241

35.28

283

40.63

248

33.98

7

Tuấn Mậu

695

79.34


591

66.60

568

40.51

8

Hữu Sản

319

70.79

295

63.51

195

51.58

lên thoát nghèo còn chưa cao, chưa có các giải pháp XĐGN mang tính vĩ mô, bền

Bên cạnh những thành công đạt được, ta thấy kết quả này không được đồng
đều giữa các địa phương, nguồn lực huy động còn hạn chế, ý thức hộ nghòe vươn

9


Bồng An

395

55.66

368

52.21

384

28.77

vững trên phạm vi toàn huyện. Hiện nay còn nhiều xã có tỷ lệ hộ nghèo cao như….

10

Cẩm Đàn

293

43.29

177

25.62

213


28.77

Chiên Sơn

Chính việc không đồng đều trong XĐGN sẽ gây ra những cản trở trong việc triển

11

478

55.27

395

44.94

328

35.13

12

Giáo Liêm

103

25.81

106


25.70

133

31.27

13

Dương Hưu

465

63.28

393

51.75

400

50.33

Những nguyên nhân chính đãn đến nghèo đói của huyện như là: cơ cấu kinh

14

Lệ Viễn

245


52.00

206

44.13

131

24.40

tế nông thôn còn lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp là chính; địa bàn

15

Long Sơn

165

19.25

131

15.78

120

13.64

huyện xa trung tâm nên khó khăn trong việc giao lưu hàng hóa và phát triển sản


16

Quế Sơn

361

54.31

210

29.93

187

25.66

17

Thạch Sơn

587

71.79

624

68.58

565


60.21

18

Phúc Thắng

265

40.54

202

30.44

163

22.34

nguồn vốn cho XĐGN của huyện còn hạn chế, không có nhiều ngành nghề phụ

19

Tuấn Đạo

192

34.54

162


28.65

152

24.54

trong nông thôn.

20

Vân Sơn

243

29.54

241

31.39

232

61.97

2.2.2. Những chính sách thực hiện giảm nghèo ở huyện Sơn Động trong thời

21

Vĩnh Khương


134

23.83

119

20.93

165

28.16

22

Yên Định

256

71.31

283

52.64

160

26.50

23


Thanh Luận

327

50.01

262

37.05

248

33.68

Toàn huyện

6.854

44.71

6.057

37.84

5.206

30.97

Nguồn: Báo cáo tăng giảm hộ nghèo các năm 2008 - 2010 Phòng LĐ - TB - XH

huyện Sơn Động

khai các giải pháp mang tính đồng bộ.

xuất; diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít, không đáp ứng được nhu cầu phát triển;

gian qua
Sơn Động là huyện vùng cao duy nhất của tỉnh Bắc Giang nằm trong 62
huyện nghèo nhất cả nước. Thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững,
huyện Sơn Động đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp giảm nghèo, bước đầu mang
lại hiệu quả.


×