Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài sến mật madhuca pasquieri tại khu rừng đặc dụng cham chu tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.98 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VĂN HOÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI SẾN MẬT
(MADHUCA PASQUIERI) TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG CHAM CHU,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm Kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG VĂN HOÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI SẾN MẬT
(MADHUCA PASQUIERI) TẠI KHU RỪNG ĐẶC DỤNG CHAM CHU,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm Kết hợp

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : T.S Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 1 tới tháng 6 năm 2015.
Các kết quả và số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

T.S Nguyễn Thị Thoa

Ngƣời viết cam đoan

Dƣơng Văn Hoàn

Xác nhận của giáo viên phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm
quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn

rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại
kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ
thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám hiê ̣u
nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Sến Mật (Madhuca pasquieri) tại khu rừng đặc dụng Cham Chu,
tỉnh Tuyên Quang”
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị
Thoa, cán bộ hạt kiểm lâm Cham Chu, trạm kiểm lâm Phù Lưu, Yên Thuận
và cán bộ, người dân xã Phù Lưu, Yên Thuận, đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài. Nhân dịp này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Trong suố t quá trin
̀ h thực tâ ̣p, mă ̣c dù tôi đã cố gắ ng hế t sức nhưng do
kinh nghiê ̣m cũng như trình đô ̣ của bản thân còn ha ̣n chế . Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót . Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự chỉ bảo , đóng góp ý
kiế n của thầ y cô giáo và các ba ̣n để đề tài hoàn thiê ̣n hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Dƣơng Văn Hoàn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai ở khu RĐD Cham Chu .......................15
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật ở khu RĐD Cham Chu .........................16
Bảng 2.3. Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu .............................17
Bảng 2.4: Thành phần động vật của rừng đặc dụng Cham Chu ..............................18
Bảng 4.1. Kích thước loài cây Sến mật tại Cham Chu .............................................31
Bảng 4.2. Đo đếm kích thước lá................................................................................32
Bảng 4.3. Đặc điểm địa hình nơi loài Sến mật phân bố ............................................33
Bảng 4.4. Đặc điểm khí hậu nơi có Sến mật phân bố ...............................................34
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi có loài Sến mật phân bố ....................35
Bảng 4.6. Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây sến mật ...........................................37
Bảng 4.7. Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Sến mật phân bố tự nhiên ..................38
Bảng 4.8. Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Sến mật phân theo cấp chiều cao .......... 39
Bảng 4.9. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các tuyến đo ...........41
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................ 40


iv

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Nghĩa đầy đủ

1


D1.3

Đường kính ngang ngực

4

Df

Bậc tự do

2

Ha

Hecta

3

Hvn

Chiều cao vút ngọn

5

N

Số cây

6


ODB

Ô dạng bản

7

OTC

Ô tiêu chuẩn

8

Q

Lưu lượng dòng chảy

9

TB

Trung bình

10

TT

Thứ tự

11


T

Tốt

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

X

Xấu


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4

2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 8
2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....... 12
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 12
2.2.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Sến mật ......................................... 23
3.3.2. Đặc điểm sinh thái của loài Sến mật ..................................................... 23
3.3.3 Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Sến mật phân bố 23
3.3.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Sến mật ......................................... 23
3.3.5. Đánh giá tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên cứu. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 24


vi

3.4.3. Phương pháp điều tra cụ thể .................................................................. 24
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu loài cây Sến mật ...................................... 31
4.1.1. Đặc điểm về phân loại của loài trong hệ thống phân loại ..................... 31
4.2. Đặc điểm sinh thái nơi loài Sến mật phân bố .......................................... 33
4.2.1. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 33
4.2.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 34
4.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Sến phân bố tự
nhiên tại khu Rừng đặc dụng Cham Chu ................................................ 35

4.4. Đánh giá tác sự tác động của con người tới hệ thực vật khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................... 41
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Sến mât tại khu
Rừng đạc dụng Cham Chu ...................................................................... 42
4.6. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật ............................................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................
II Tài liệu tiếng Anh ............................................................................................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong một thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm đi liên tục (Năm
1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, diện tích rừng có xu hướng tăng rõ rệt, (theo kết quả kiểm kê rừng
công bố năm 2010 tổng diện tích đất có rừng là 13,38 triệu ha) . Tuy diện tích
rừng có tăng nhưng chất lượng rừng ngày càng giảm sút. Đối với rừng trồng, tỷ
lệ thành rừng thấp, năng suất không cao và chất lượng rừng còn chậm được cải
thiện. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ, đảm bảo an ninh môi trường
cũng như nhu cầu phát triển bền vững của đất nước, trong nhiều năm qua, Chính
phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và sự trợ giúp của các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ đã đầu tư khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển
rừng thông qua các chương trình mục tiêu như Chương trình 327, Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng, và các nguồn vốn khác ... Đồng thời đã có những chính
sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng trước mắt và
lâu dài. Nhưng không phải làm bằng bất cứ giá nào, mà đòi hỏi chúng ta phải
lựa chọn những giải pháp có tính hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực hiện công
việc này bằng các giải pháp lâm sinh như khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự
nhiên, trên cơ sở sinh vật học, sinh thái học lại càng cấp thiết.
Khu rừng đặc dụng Cham Chu được thành lập từ năm 2001, theo quyết
định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/09/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang với
tổng diện tích 15.902 ha, nhằm bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới
ẩm núi thấp có giá trị đa dạng sinh học cao và đặc trưng cho vùng Đông Bắc,
Việt Nam. Có nhiều loại đặc hữu,quý hiếm được ghi trong sách đỏ, rất có giá trị
nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường.


2

Từ khi được thành lập, khu rừng đặc dụng đã trở thành khu giao lưu, tiêu
điểm nghiên cứu khoa học cuả tổ chức trong nước và quốc tế, là điểm đến lý
tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên công tác bảo tồn và
phát triển bền vững của tài nguyên khu rừng đặc dụng đang gặp nhiều khó khăn
gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tại khu bảo tồn. Đặc biệt là trong đó là việc
khai thác trái phép các loài thực vật và cây lâm sản ngoài gỗ. Sự đa dạng thực
vật ở mức độ nào đó chính là sự đa dạng về sinh học, các loài thực vật là bộ
phận quan trọng cấu thành nên tổ thành rừng, bởi vậy nguồn thực vật luôn có
nguy cơ bị tác động có nghĩa là nguồn tài nguyên đa dạng sinh học cũng sẽ bị
tác động bởi áp lực của người dân trong vùng. Nếu không có những biện pháp
hữu hiệu, cần thiết, can thiệp kịp thời nguồn tài nguyên sẽ bị cạn kiệt trong
tương lai là khó tránh khỏi.
Sến mật (Madhuca pasquieri), là một loài thực vật thuộc họ Hồng
xiêm(Sapotaceae). Đây là loài cây đang bị đe dọa môi trường sống, một trong số
những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây sinh

sống phát triển trên núi đất đá có thể nghiên cứu và ứng dụng trong công nghệ
khoa học, nhưng từ khi phát hiện đến nay, ngoài việc mô tả và công bố mới cho
khoa học thì loài cây Sến này chưa được mở rộng điều tra về phân bố của loài,
cũng chưa có những nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm vật hậu, sinh thái, tái
sinh loài. Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học
của loài Sến Mật (Madhuca pasquieri ) tại rừng đặc dụng Cham Chu tỉnh
Tuyên Quang ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài cây
Sến mật.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh của
loài cây Sến mật tại khu vực nghiên cứu.


3

- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn loài cây này ở ở khu rừng đặc dụng
Cham Chu.
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài cụ thể.
- Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp bảo tồn đa
dạng sinh học loài Sến mật tại Cham Chu, tỉnh Tuyên Quang.



4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái, thực
vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi,
rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ đó, cây rừng
được con người quan sát, xem xét. E.p.Odum (1978) [20] đã phân chia ra sinh
thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá
thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống và tập tính cũng như khả năng
thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các
yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán
học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương quan
phức tạp trong tự nhiên.
2.1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và
vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề
cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến
hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào
mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình rất
quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm
Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện
(1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 –
1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9
tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác

nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng
miền khác nhau.


5

Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết
trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các công trình
như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc
trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
2.1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các
lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong
nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia ra
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả
năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn
cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài,
cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Baur G.N (1976) [18] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên

một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu
tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những
biện pháp tác động phù hợp.


6

Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua
lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống.
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của
quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Odum E. P (1971) [19] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới
600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng
riêng biệt nào cả.
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên chưa
phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính
sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Rollet B.L (1971) đã
biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố
đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006),
Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của
loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm
hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho
việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo
Hoàng Văn Chúc, 2009).
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu

trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với một số
loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng
nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên cứu trong luận văn.


7

2.1.1.3. Nghiên cứu về cây Sến mật
Tên gọi, phân loại
Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam, 1960
Tên đồng nghĩa: Madhuca subquincuncialis H.J.Lam & Kerpel, 1939;
Bassia pasquieri (Dubard.) Lecomte. 1930.
Tên khác: Sến, sến dưa, sến ngũ điểm
Họ: Hồng xiêm – Sapotaceae
Bộ: Thạch nam - Ericales
Lớp: Ngọc lan – Magnoliopsida
Ngành: Ngọc lan - Magnoliophyta
Họ Hồng xiêm (danh pháp khoa học: Sapotaceae) là một họ thực vật hạt
kín thuộc về bộ Ericales. Hệ thống Cronquist năm 1981 và hệ thống Dahlgren xếp họ
này trong bộ Ebenales.
Họ này bao gồm khoảng 1.100 loài cây gỗ hay cây bụi thường xanh. Họ
này chứa các loài cây gỗ và cây bụi có nhựa mủ. Ưa ẩm vừa phải. Lá đơn
thường xanh; mọc so le hay vòng mọc đối ở (Sarcosperma); bóng như da; có
cuống lá; không vỏ bao. Phiến lá nguyên; gân lá lông chim; gân nhỏ vắt chéo.
Chủ yếu không lá kèm, hiếm thấy có lá kèm như ở (Sarcosperma). Mép phiến lá
nguyên. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc hay thành cụm hoa dạng xim hay chùy
hoa. Đơn vị cụm hoa tận cùng dạng xim. Cụm hoa mọc ở nách lá (đôi khi trên
các cành già). Hoa có lá bắc, với kích thước thường nhỏ hay trung bình; cân đối
(chủ yếu) hoặc đôi khi hơi không cân đối tới rất không cân đối. Bao hoa với đài
hoa và tràng hoa riêng biệt; 6–16(–20); 2 vòng hoặc 3 vòng; đẳng số. Đài hoa 4

hay 5-6 hoặc 8; 1 vòng (khi đó là 5), hoặc 2 vòng (khi đó 2+2, 3+3 hay 4+4);
nhiều lá đài; khi một vòng thì xếp lợp. Tràng hoa 3–6, hoặc 8-10; 1 vòng hoặc 2
vòng (và đôi khi có vẻ là 2 vòng, mặc dù các thùy của vòng duy nhất mang các


8

phần phụ ở lưng giống như chính chúng); có phần phụ (với các phần phụ ở lưng
trên các thùy) hoặc không phần phụ; cánh hoa hợp; xếp lợp. Họ này có sự phân
bố rộng khắp vùng nhiệt đới. Họ này có lẽ có bắt nguồn khoảng 100 triệu năm
trước, và có lẽ tại khu vực Đông Nam Á. Các hóa thạch phấn hoa phát hiện được
tại châu Âu vào khoảng thế Paleocen và tại châu Âu và Bắc Mỹ vào đầu thế
Eocen (khoảng 50 Ma) chỉ ra rằng họ này đã từng rất phổ biến tại đây.
Sến mật (Madhuca pasquieri) là cây gỗ lớn, cao 35-40 m, đường kính 80120 m hay hơn, tán hình ô dày, xanh thẫm. Thân thẳng, hình trụ, phân cành
muộn;vỏ màu nâu đen, nứt thành hình chữ nhật rất đặc trưng cho loài; vỏ trong
dày khoảng 1cm, màu hồng, có nhựa mủ trắng chảy ra khi bị cắt. Lá đơn. mọc
cách và tập trung ở đỉnh các cành con, hình trứng ngược thuôn, dài12-16 cm,
rộng 4-6 cm, đầu lá tròn, có mũi lồi ngắn; lá kèm sớm rụng; khi non lá có màu
hồng hay đỏ nhạt. Hoa đơn độc hay tập trung thành cụm ở nách lá, màu trắng
hay vàng nhạt. Lá đài 4, xếp chéo chữ thập; tràng hợp, xẻ ở gốc, có 4thùy, hình
thuôn, có mũi nhọn; nhị đực 12-22; bầu phủ nhiều lông, 6-8 ô, mỗi ô chứa
1noãn. Quả hạch hình trứng hay gần hình cầu, dài 2-3 cm, có lá đài tồn tại ở gốc.
2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[15] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng
nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác
động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,

trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái


9

sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái
rừng ban đầu”.
Nghiên cứu cấu trúc rừng:
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù hợp. Thái
Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh
thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [11] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như: tầng
vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và
tầng cỏ quyết (C) (Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng đã vận dụng và
cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Risa để nghiên
cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng
đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình.
Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực
vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lâp
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa
của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật
rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng

triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy
luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở


10

Kon Hà Nừng – Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều
cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng
có những biến động.
Nhìn chung, các cấu trúc nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên
chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất
được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu
trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái
học, lâm học và sản lượng.
Nghiên cứu đặc điểm lâm học của cây rừng:
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề cập
trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như: Nghiên
cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica Bl) và cây
Giổi Xanh (Michelia Medioris Dandy) làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ
thuật gây trồng của Hoàng Xuân Tý và Vũ Đức Minh – Trung tâm sinh thái môi
trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm nghiệp năm 2005) [13].
Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Camelia hoa vàng tại vườn quốc
gia Tam Đảo của Hồ Đình Tiến (2002) [14]..
Sến mật (Madhuca pasquieri) mọc trong các khu rừng nhiệt đới thường
xanh hoặc nhiệt đới mưa mùa ở độ cao từ 200-1.000 m. Thường mọc xen với
Táu lá ruối (Vatica odorata), Sao mặt quỉ (Hopeaodoratissima) Lim xanh

(Erythrophloeum fordii), Trám trắng (Canarium album), Cà ổi (Castanopsis
indicada), Re lá tù (Cinnanomum obtusifolium)…Đôi khi gặp các ưu hợp Lim
xanh+ Sến mật hoặc Sến mật + Táu trong các khu rừng nguyên sinh thuộc các


11

khu Đông Bắc hay Bắc Trường Sơn. Khu Bảo tồn thiên nhiên Hà Lĩnh, huyện
Hà Trung, Thanh Hóa được thành lập nhằm bảo tồn ưu hợp Lim xanh + Sến mật
còn tồn tại` rất ít ở Việt Nam. Vườn Quốc Gia Tam Đảo còn giữ lại hàng trăm
cây sến có đường kính lớn. Cây lớn nhất có đường kính 3 m. Cây ưa đất dầy và
ẩm thuộc các loại: sét pha, đất đá vôi, đất cát, sa thạch và thường có đá lẫn. Cây
Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam1. Cây non chịu bóng, nhưng
cây trưởng thành là cây ưa sáng, tăng trưởng chậm. Cây cho số lượng quả lớn,
nhưng thường bị các loại thú nhỏ như sóc, dơi và chim ăn. Mùa hoa tháng 6-8;
quả chín tháng 11 đến tháng 2 năm sau. (Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài
Sến mât - Madhuca pasquieri tại vườn quốc gia Tam Quy Thanh Hóa củaPhạm
Quang Vinh 2011) [16].
Các công tình nghiên cứu riêng về cây Sến mật chưa nhiều, phần lớn các
tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mô tả phát hiện, giám định tên
loài cây Sến mật. Các nghiên cứu chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy
nghiên những công trình đã nghiên cứu này là cơ sở để xác định nội dung
nghiên cứu của đề tài này.
Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam, đề
tài rút ra một số nhật xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái,… của rừng mưa nhiệt đới đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt được cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận
cũng như thực tiễn cho việc thực hiện định hướng nghiên cứu của đề tài. Tuy

nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất đa dạng, phong phú. Do đó, các
công trình nghiên cứu chuyên sâu về mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng
loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng


12

ngoài tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là hướng nghiên cứu hết sức
cần thiết và cấp bách.
Ở Việt Nam, mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc, tái sinh rừng, nghiên cứu
về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể,… được thực hiện tương
đối chậm so với thế giới nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể. Chúng
ta đã có nhiều công trình nghiên cứu cung cấp những hiểu biết về vấn đề diễn
thế, tái sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng trong cả nước. Các công
trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể cũng
rất được quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng, bảo
tồn nhiều loài cây gỗ quý như: Lim xanh, Lát hoa, Pơ mu,… Tuy nhiên hiện
nay, tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự khai thác quá mức của
con người dẫn tới nhiều loài cây gỗ quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số
lượng loài bổ sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta
không có biện pháp bảo tồn cấp bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm
của các loài cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên.
2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trên địa bàn 5 xã: Yên Thuận và Phù
Lưu (huyện Hàm Yên); Trung Hà, Hà Lang và Hòa Phú (huyện Chiêm Hóa).
Tọa độ địa lý: từ 22014’16’’ đến 22021’30’’ vĩ độ Bắc; 104053’27’’ đến
105014’16’ độ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 58.187ha.
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phía Đông giáp xã Minh Quang, Tân Mỹ, Phúc Thịnh và Tân Thịnh
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.


13

- Phía Nam giáp xã Bình Xa huyện Hàm Yên, xã Yên Nguyên huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp xã Yên Lâm và Yên Phú huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng
Toàn bộ diện tích của Khu rừng đặc dụng nằm trong khu vực núi Cham
Chu. Có ba đỉnh cao nằm ở trung tâm gồm Cham Chu (1587m), Pù Loan
(1154m) và Khau Vuông (1218m). Có hai kiểu địa hình: Địa hình miền núi được
hình thành do sự phát triển của các dãy núi theo dạng tỏa tia ra xung quanh núi
Cham Chu: Phía Đông Bắc là dãy Khau Coóng; Phía Tây là núi Tốc Lũ và Lăng
Bán; Phía Tây Bắc là núi Khuổi My, núi Cánh Tiên và Quân Tinh. Địa hình
đồng bằng là 2 dải đất hẹp nằm dọc hai bên núi Cham Chu, phân bố ở hai xã
Trung Hà và Hà Lang (phía đông), và hai xã yên Thuận và Phù Lưu (phía tây).
Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá
biến chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và
đất đá vôi thung lung. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến xét
và đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa
Cham Chu tồn tại nhiều vùng đất rộng có nhiều gò đồi thấp và nhiều mặt
bằng thung lung, đã được khai thác để phát triển trồng cấy các loài cây cho nhu
cầy phát triển kinh tế các hoạt động nông lâm nghiệp và dinh dưỡng, thích hợp
trồng các loại cây ăn quả như: Cam, Quý, Nhãn, Vải, Na… đặc biệt là Cam sành
ở Phù Lưu, Hàm Yên. Đặc điểm nổi bật về địa hình của rừng đặc dụng Cham
Chu đó là hệ thống sông suối dày đặc làm cho địa hình bị chia cắt dữ dội, rất
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và trồng cây công nghiệp. Vì vậy, trong
vùng có nhiều dân cư sinh sống tập trung làm nông nghiệp.

2.2.1.3. Khi hậu thủy văn
Khu rừng đặc dụng Cham Chu có những nét tương đồng với chế độ khí


14

hậu vùng Đông Bắc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt; mùa khô từ
tháng 10/11 đến tháng 3/4 năm sau, đây là thời kỳ khô hạn đối với sự phát triển
của hệ sinh thái; mùa mưa từ tháng 4/5 đến tháng 10/11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,90C; Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
xuống đến 15,50C vào tháng 1, tháng cao nhất lên đến 28,20C rơi vào tháng 7. Biên
độ dao động nhiệt độ giữa tháng lạnh và nóng nhất lên đến 7,30C.
Tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1661mm đặc biệt 4 tháng có lượng mưa
trung bình trên 230mm là các tháng 6,7,8,9 chiếm đến 65,24% tổng lượng mưa
năm. Điều này gây nên hiện tượng lũ lụt, xói mòn đất và các thiệt hại về người, môi
trường và kinh tế, trong 3 năm liền 1999, 2000, 2001 lũ lụt thường xuyên xảy ra
trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gây thiệt hại lớn về người và của cải.
Một đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc là hệ thống sông suối dày đặc,
cộng với lượng mưa năm lớn (1661mm), hệ thống sông suối góp phần tạo nên độ
ẩm không khí cao về mùa mưa.Tổng chiều dài sông suối trong toàn bộ khu vực đạt
đến 1113,7 km tương ứng khoảng 1,9 km/km2. Phía Tây là Sông Lô đây cũng là
ranh giới của khu rừng đặc dung, phía Đông có hệ thống sông Khuổi Guồng bắt
nguồn từ thũng lũng xã Trung Hà chảy qua địa phận xã Hà Lang, hợp lưu với hệ
thống sông Tân Thành và sông Phúc Ninh ở phía Tây Nam khu rừng đặc dụng.
2.2.1.4. Tài nguyên rừng
* Diện tích rừng và các loại đất đai
Căn cứ vào kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Diện tích rừng và
các loại đất đai trong khu rừng đặc dụng Cham Chu là 15.262,3 ha, phân theo
các huyện như sau:



15

Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai ở khu RĐD Cham Chu
Đơn vị:ha
TT

Cơ cấu đất

Cộng

Phân hóa theo huyện
Chiêm Hóa

Hàm Yên

Diện tích tự nhiên

15.590,9

9.181,7

6.409,2

A

Đất nông nghiệp

15.498,1


9.172,3

6.325,8

1

Đất sản xuất nông nghiệp

235,8

78,4

157,4

2

Rừng đặc dụng

15.262,3

9.093,9

6.168,4

2.1

Đất có rừng

15.119,2


9.015,3

6.103,9

-

Rừng tự nhiên

15.069,8

9.010,0

6.059,8

-

Rừng trồng

49,4

5,3

44,1

2.2

Đất chưa có rừng

143,1


78,6

64,5

-

Cỏ, lau lách (Ia)

44,9

33,4

11,5

-

Cây bụi, gỗ rải rác (Ib)

45,2

45,2

-

Cây gỗ tái sinh (Ic)

-

Nương không cố định


-

Núi đá không cây

53,0

B

Đất phi nông nghiệp

37,9

8,9

29,0

C

Đất chƣa sử dụng

55,0

0,5

54,5

(Nguồn: Kết quả Điều tra đánh giá hiện trạng các loài bị đe dọa toàn cầu và
các sinh cảnh quan trọng trong khu rừng đặc dụng Cham Chu năm 2009, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)

Diện tích đất rừng đặc dụng, diện tích đất có rừng 15.119,2 ha, chiếm
99,1% (rừng tự nhiên 15.096,8 ha, rừng trồng 49,4 ha); diện tích đất chưa có
rừng 143,1 ha, chiếm 0,9%;
Đất nông nghiệp 235,8 ha, chiếm 1,5% diện tích tự nhiên;


16

Đất phi nông nghiệp 37,9 ha, chiếm 0,24% diện tích tự nhiên (đất ở,
đường, các công trình khác…)
Đất chưa sử dụng 55,0 ha, chiếm 0,35% diện tích tự nhiên;
* Thảm thực vật rừng
Trên cơ sở phân loại Thảm thực vật rừng Việt Nam của GS.TS Thái Văn
Trừng và kết quả nghiên cứu của Viện sinh thái Tài nguyên sinh vật, thảm thực
vật của khu rừng đặc dụng Cham Chu có thể xếp vào các kiểu thảm thực vật
rừng có diện tích ở bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật ở khu RĐD Cham Chu
TT Thảm thực vật
1
2

Diện tích

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi đá vôi

2.284,8

Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung

5.648,9


bình, núi cao (>700m)

3

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp

4

Kiểu phụ rừng hỗn giao tre nứa – cây lá rộng

945,2

5

Kiểu phụ rừng tre nứa

119,4

6

Kiểu phụ thứ sinh rừng trồng

49,4

7

Thảm tươi cây bụi

143,1


6.071,5

(Nguồn: Kết quả Điều tra đánh giá hiện trạng các loài bị đe dọa toàn cầu và
các sinh cảnh quan trọng trong khu rừng đặc dụng Cham Chu năm 2009, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
* Tài nguyên thực vật
Theo các nhà khoa học, khu hệ thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu
là nơi giao lưu và hội tụ của nhiều luồng thực vật (luồng thực vật Hymalaya –
Vân Nam – Quý Châu, luồng thực vật Malaysia – Indonesia, luồng Indica –
Myanma và luông thực vật bản địa Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa;


17

Trên cơ sơ số liệu thừa kế của Viện sinh thái Tài nguyên sinh vật, khu
rừng đặc dụng Cham Chu có 906 loài thực vật thuộc 425 chi, 136 họ, 5 ngành
thể hiện ở bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3. Thành phần thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu
Đơn vị phân loài

Số loài

Số chi

Họ

Ngành thông đất – Lycopodiophyta

9


4

2

Ngành Mộc tặc - Equisetophyta

1

1

1

Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta

45

26

11

Ngành Hạt trần – Gymnospermae

12

9

15

Ngành Hạt kín – Angiospermae


839

476

117

Lớp hai lá mầm – Magnoliopsida

710

393

94

Lớp một lá mầm – Liliopsida

129

83

23

Cộng

906

425

136


(Nguồn: Kết quả Điều tra đánh giá hiện trạng các loài bị đe dọa toàn cầu và
các sinh cảnh quan trọng trong khu rừng đặc dụng Cham Chu năm 2009, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các nhà khoa học, khu rừng đặc dụng
Cham Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng mà hệ thực vật ở đây
còn phong phú và đa dạng về thành phần loài; Về thành phần loài thực vật có mạch ở
đây lên đến 1.500 – 2.000 loài, trong đó 10 loài đặc hữu, 58 loài quý hiếm, thuộc 55
chi, 36 họ;
Sách đỏ Việt Nam năm 2007: có 43 loài thuộc 40 chi, 33 họ.
Danh lục đỏ của IUCN năm 2008: có 23 loài thuộc 25 chi, 16 họ.
Nghị định 32/2006/NĐ – CP của Chính phủ về quản lý các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: có 16 loài thuộc 15 chi, 15 họ. Nhiều loài thực
vật có giá trị kinh tế cao như; Hoàng Đàn, Pơ Mu, Thông tre, Nghiến và Trai Lý,
Chò chỉ, Gù hương...


×