Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT KHOAI TÂY TẠI HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
----------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày

HỒNG TIẾN HÙNG

trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT KHOAI
TÂY TẠI HUYỆN HIỆP HỒ, TỈNH BẮC GIANG

Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Trồng Trọt
Mã số: 60.62.01

Hồng Tiến Hùng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN, 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Ngọc

MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vi

Ngoạn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian

DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii

thực hiện đề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix


nghiệp.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... ix

Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo Khoa Sau

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

Đại học; Khoa Trồng trọt (Tr ường Đại học Nông lâm Thái

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

Nguyên); Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ................................................... 3

Phịng Nơng Nghiệp, Trạm Khí tượng – Thuỷ văn đóng trên

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 3

địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; U BND các xã,

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3

thị trấn và bà con nơng dân huyện Hiệp Hồ (tỉnh Bắc

4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3


Giang); các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và ng ười thân đã

4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4

nhiệt tình giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài và

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây............................................................ 5

hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây ....................................... 5
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây ....................... 7
Tác giả

1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 9
1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................. 9
1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam............................................ 12

Hồng Tiến Hùng

1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc ................. 14
1.3.Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam .................. 16
1.3.1. Một số nghiên cứu về giống................................................................ 16
1.3.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây ................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii




1.4 Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc Giang qua

3.4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của lượng phân bón N, P, K đến sinh trưởng,

một số năm qua. ........................................................................................... 36

phát triển và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện

1.4.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang .......................................... 36

Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang ............................................................................ 74

1.4.2. Vị trí cây khoai tây trong sản xuất nông nghiệp Bắc Giang ................ 39

3.4.5 Kết quả xây dựng mơ hình trình diễn vụ đông năm 2008 tại huyện Hiệp

1.4.3. Một số hạn chế đến sản xuất khoai tây tại Bắc Giang ......................... 40

Hoà, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 83


1.5. Những kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu .................................... 41

Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 86

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 43

4.1. Kết luận ................................................................................................. 86

2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 43

4.2. Đề nghị .................................................................................................. 86

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87

2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................... 43
2.2.2. Thiết kế thí nghiệm đồng ruộng, chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..... 43
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 51
3.1. Điều kiện tự nhiên – Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ........................... 51
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ........................................................................... 51
3.1.2. Khí hậu thời tiết tỉnh Bắc Giang ......................................................... 52
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang .............................. 53
3.3 Kết quả các thí nghiệm ........................................................................... 55
3.4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và năng suất của một số
giống khoai tây nhập nội trong điều kiện vụ Đơng tại huyện Hiệp Hồ, tỉnh
Bắc Giang .................................................................................................... 55
3.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hồ

tỉnh Bắc Giang. ............................................................................................ 66
3.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất khoai tây giống Solara vụ Đông năm 2007 tại huyện Hiệp Hồ,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v




DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.1. Giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm ................................................. 7
1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ............................................... 9
1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ........................ 10



: Lao động

GTSX


: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây khu vực Đông Nam Á .......... 11

CPTG

: Chi phí trung gian

1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam.............................................. 12

Ha

: Héc ta

1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía Bắc năm 2005 ... 14

Đ

: Đồng

1.8. Liều lượng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lượng phospho và

Kg

: Kilogam


1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á .......................... 11

vơi có ở trong đất ......................................................................................... 30
1.9. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây tỉnh Bắc Giang qua các năm từ
2000 - 2006 .................................................................................................. 36
3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Hiệp Hồ, Bắc Giang ............................ 52
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2006 và dự kiến đến năm 2010
của tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 54
3.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm ............. 55
3.4 Đặc điểm hình thái của một số giống khoai tây thí nghiệm .................... 61
3.5 Tình hình bệnh hại chính của các cơng thức thí nghiệm ........................ 62
3.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các cơng thức thí nghiệm ... 63
3.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của khoai tây giống Solara ở các mật độ
trồng khác nhau ............................................................................................ 66
3. 8 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình bệnh hại khoai tây giống
Solara ........................................................................................................... 67
3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khoai tây giống Solara của
các cơng thức thí nghiệm .............................................................................. 68
3.10 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống khoai tây Solara trong các cơng
thức thí nghiệm ............................................................................................ 70
3.11 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại ..................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii




3.12 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

suất khoai tây ............................................................................................... 73
3.13 Một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của khoai tây Solara trong các
công thức thí nghiệm .................................................................................... 76
3.14 Tình hình bệnh hại chính của các cơng thức thí nghiệm....................... 78
3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của khoai tây Solara trong
các cơng thức thí nghiệm .............................................................................. 80
3.16 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức thí nghiệm ................................... 82
3.17 Nội dung xây dựng mơ hình trình diễn ................................................ 83
3.18 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mơ hình ................... 83
3.19 Hiệu quả kinh tế của mơ hình trình diễn .............................................. 84

1.1 Diện tích trồng khoai tây giai đoạn 2000-2006 của tỉnh Bắc Giang ....... 38
1.2 Thời vụ của cây khoai tây trong các công thức luân canh ...................... 39
3.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang .............................. 51
3.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở Hiệp Hồ, Bắc Giang ...................... 53
3.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hiệp Hoà năm 2006 và dự
kiến năm 2010 .............................................................................................. 55
3.4 Chiều cao cây của các giống tham gia thí nghiệm .................................. 57
3.5 Năng suất củ tươi của một số giống khoai tây nhập nội vụ Đông năm
2007 tại Bắc Giang ....................................................................................... 65

3.6 Chiều cao cây và số thân chính/m2 của các cơng thức thí nghiệm .......... 67
3.7 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các cơng thức thí nghiệm ........... 71
3.8 Chiều cao cây và số thân chính/khóm của các cơng thức thí nghiệm ........... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix




củ ở trong nước hoặc nhập từ Trung Quốc đã bị thoái hoá do bị già sinh lý hoặc bị nhiễm

MỞ ĐẦU

bệnh virus nên đã làm giảm đáng kể năng suất khoai tây, vì thế hiệu quả kinh tế đem lại

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đưa khoa học kỹ thuật đến người
nông dân nhằm tăng lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị

cho người trồng khoai tây còn rất thấp.

Bắc Giang là một tỉnh miền núi, kinh tế nông nghiệp chủ yếu là lúa, ngơ,


diện tích đất, đặc biệt đối với vùng nơng thôn các tỉnh Trung du và Miền núi. Để làm được

màu và cây ăn quả. Trong những năm qua, diện tích trồng cây lương thực nói

điều đó cần phải có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thay thế cây trồng có năng

chung và cây khoai tây nói riêng ngày càng được mở rộng. Phát triển cây

suất thấp bằng giống mới có năng suất cao, đầu tư thâm canh, đa đạng sản phẩm nông

khoai tây trên vùng đất này có nhiều lợi thế bởi lẽ:

nghiệp nhằm bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững. Vì thế việc lựa chọn cây
trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao là vấn đề hết sức cấp thiết.
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là cây thuộc họ cà (Solanaceae), chi Solanum,
vừa là cây lương thực, cây thực phẩm và thức ăn gia súc có giá trị dinh dưỡng cao, vừa là

Khoai tây là cây lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn (dao động từ
80 - 90 ngày); nhưng lại cho năng suất cao, đã có nhiều điển hình đạt năng
suất 25-30 tấn/ha. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại hố. Mặt

ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do

khác rất phù hợp trong công thức luân canh truyền thống với 2 vụ lúa xuân và

có khả năng thích hợp với nhiều vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên

vụ lúa mùa. Cây khoai tây nếu được đầu tư thâm canh sẽ mang lại lượng hàng


khoai tây được trồng rất phổ biến. Tính đến năm 1998, trên thế giới đã có 130 nước trồng

hố lớn, có giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

khoai tây với tổng diện tích 18,3 triệu ha, năng suất trung bình 16 tấn/ha, tổng sản lượng
295,1 triệu tấn (Nguyễn Quang Thạch, 2005) [21].

Ở Việt Nam từ những năm cuối của thập kỷ 70 do cuộc cách mạng xanh
ở miền Bắc, lúa xuân thay lúa chiêm nên diện tích trồng khoai tây được mở
rộng nhanh chóng (Trương văn Hộ, 1990) [7]. Năm 1987, cây khoai tây chính
thức được Bộ Nơng nghiệp đánh giá là một cây lương thực quan trọng thứ 2
sau lúa, có vai trị vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm, đồng thời là
cây xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Với điều kiện khí hậu của vụ đông đồng
bằng Bắc Bộ, khoai tây là một cây trồng lý tưởng.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay sản xuất khoai tây chưa phản ánh đúng tiềm năng của
nó. Trong khi nhu cầu về tiêu dùng khoai tây ngày càng tăng nhưng năng suất và sản lượng

Với điều kiện khí hậu, thời tiết, đât đai khá thích hợp cho sự phát triển
cây khoai tây trong vụ đông. Một số huyện có diện tích trồng khoai tây lớn
như: Hiệp Hồ, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng. Diện tích khoai
tây hàng năm của Bắc Giang đạt trên 3.000 ha, chiếm khoảng 12% diện tích
khoai tây của cả nước và có khả năng mở rộng diện tích.
Tuy nhiên, tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang trong những năm
gần đây lại giảm sút cả về diện tích trồng trọt lẫn năng suất. Một số nguyên
nhân dẫn đến điều đó là do thiếu giống và chưa có bộ giống tốt, nông dân
chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của địa
phương. Các giống khoai tây chủ yếu đang trồng bị thoái hoá, tỷ lệ nhiễm

khoai tây vẫn còn rất thấp,chỉ đạt khoảng 8- 10 tấn/ha trong khi đó một số nước trên thế


bệnh virus cao khoảng 50% đến 60%.. Đây là những vấn đề hết sức cấp bách

giới năng suất đạt tới 40 - 50 tấn/ha, vì thế, sản xuất khoai tây ở nước ta vẫn chưa đáp ứng

mà thực tế đang đòi hỏi. Vì vậy, để sớm góp phần vào việc giải quyết những

nhu cầu tiêu dùng khoai tây trong nước (Đỗ Kim Chung, 2003)[3]. Nguyên nhân cơ bản

vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu khả năng

của hạn chế trên là do vấn đề giống và kỹ thuật trồng khoai tây, từ nhiều năm nay người

thích ứng của một số giống khoai tây nhập nội và một số biện pháp kỹ thuật

trồng khoai tây đa số vẫn sử dụng củ không đảm bảo chất lượng để làm giống, đó là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




đến sinh trưởng, năng suất khoai tây tại huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

phân bón.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Xác định một số giống khoai tây nhập nội, có năng suất cao phù hợp
với điều kiện vụ Đơng để đưa ra sản xuất đại trà.

Thí nghiệm, mơ hình được nghiên cứu tại huyện Hiệp Hồ. Kết quả
nghiên cứu được áp dụng cho sản xuất khoai tây trên đất ruộng hai lúa một

- Xác định biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương phẩm trong

màu tại huyện Hiệp Hồ tỉnh BắcGiang.

điều kiện vụ Đơng .
- Xây dựng mơ hình trình diễn về canh tác khoai tây vụ Đông,
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Bước đầu xác định và bổ sung cứ liệu khoa học để xây dựng quy trình
sản xuất khoai tây thương phẩm trong điều kiện vụ Đơng huyện Hiệp Hồ.
- Kết quả nghiên cứu và lựa chọn được giống và biện pháp kỹ thuật
trồng khoai tây trong điều kiện vụ Đông huyện Hiệp Hoà là tài liệu tham khảo
cho cán bộ trong ngành nơng nghiệp của huyện Hiệp Hồ nói riêng và của
tỉnh Bắc Giang nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định một số giống khoai tây có triển vọng trong điều kiện vụ
Đơng góp phần nâng cao năng suất, sản lượng khoai tây của huyện Hiệp Hoà.
- Thúc đẩy mở rộng diện tích cây khoai tây trong cơ cấu 3 vụ: 2 lúa 1
màu tại tỉnh Bắc Giang để nâng cao hệ số sử dụng đất cũng như tăng thu

nhập, nâng cao đời sống cho người nông dân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài đánh giá khả năng thích ứng của 8 giống khoai tây nhập nội
trong điều kiện vụ Đông trên đất ruộng hai lúa một màu tại huyện Hiệp Hồ.
- Thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây thương
phẩm trong điều kiện vụ Đông bao gồm: các thí nghiệm về mật độ, thời vụ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




loài khoai tây trồng. Nhân dân Peru, Bolivia và những nước lân cận trồng

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

những giống khoai tây rất đa dạng, phổ biến nhất là loài Solanum tuberosum,
sau đó là lồi S.andigena, lồi ít hơn là S.juzepezukii.

1.1. Giới thiệu chung về cây khoai tây


Ban đầu những nhà thám hiểm châu Âu đến Peru, Bolivia, Colombia

1.1.1 Một số nghiên cứu về guồn gốc cây khoai tây

phát hiện thấy người da đỏ Inca trong bữa ăn có ngơ, khoai tây và đậu. Đầu

* Nguồn gốc phân loại: Cây khoai tây thuộc genus solanum sectio potato

thế kỷ XVI, quân đội viễn chinh Tây Ban Nha đi chiếm thuộc địa vùng Nam

gồm 180 lồi có khả năng cho củ. Có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm.

châu Mỹ. Năm 1532, Francisco Pizarro và qn đội của ơng chiếm Peru và có

Cây khoai tây thuộc nhóm cây thân thảo, họ cà (Solanaceae), thuộc loài Solanum

thể là những người châu Âu đầu tiên tìm thấy khoai tây ở Cajamarca núi

tuberosum L., Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng theo Hawkes J.G thì

Andes nơi họ gặp vụ hoàng đế Atahnallpa người Inca, đồng thời một đội quân

cây khoai tây được phân loại theo số lượng nhiễm sắc thể như sau:

viễn chinh khác do Quesada đi tới miền Nam Colombia và đã đi qua vùng

- Loại nhị bội thể (2n=24) gồm 4 loài là: S. Xajanhuiri, S. gonicocalyx,

tây và may mắn nhất của họ là được lấy giống, xem như là một loài cây kỳ lạ


S. phureja, S. sêtnôtnum.
- Loại tam bội thể (3n=36) gồm 2 loại là: S. xchaucha, S. xjureperukii.
- Loại tứ bội thể (4n=48) phân bố rộng rãi nhất, chiếm 70%, loại này
gồm 2 loài phụ là Solanaceae tuberosum spp.tuberosum và spp andigena.

Từ Tây Ban Nha, khoai tây lan truyền ra các nước Châu Âu. Ban đầu trồng
trong vườn, sau trở thành cây lương thực chính của Châu Âu như hiện nay.

Ở Việt Nam, khoai tây được đưa vào năm 1890 do những nhà truyền

- Loại lục bội (6n=72) gồm S. demissium.
* Nguồn gốc và lịch sử phát triển: (Trương Văn Hộ, 1992) [8] cây
khoai tây (Solanum tuberosum) là một trong những cây lương thực chính của
thế giới, xếp thứ 4 sau lúa mỳ, gạo và ngô. Khoai tây thuộc họ cà Solanaceae
có nguồn gốc xuất xứ ở dãy núi Andes. Nơi khởi thuỷ của cây khoai tây trồng
là ở quanh hồ Titicaca giáp ranh nước Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ
tìm thấy ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người đã có từ thời
đại 500 năm trước cơng ngun. Những hóa thạch củ khoai tây khơ và những
đồ vật hình dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên.
Hiện nay ở dãy núi Andes cịn có rất nhiều lồi khoai tây dại, bán hoang dại,

5

đem về trồng ở Tây Ban Nha, nước đầu tiên ở Tây ban Nha trồng khoai tây.

Hành trình cây khoai tây đến mỗi nước có những giai thoại khác nhau.

- Loại ngũ bội (5n=60) gồm S. xcurtilobum.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khoai tây ở thung lũng Crita. Năm 1536, người Tây ban Nha được ăn khoai



giáo người Pháp đem đến. Tiếng Anh là Potato, đến Việt Nam được đặt tên là
khoai tây, có nghĩa là khoai của người Tây, người phương tây. Trước năm
1970, khoai tây trồng rải rác ở Sapa- Lào Cai, Đồ Sơn- Hải Phòng, Trà Lĩnh
Cao Bằng, Đông Anh- Phúc Yên, Đà Lạt Lâm Đồng v.v. Diện tích tất cả
khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây được coi là loại rau cao cấp của
người nước ngoài. Những năm 70, cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc Việt Nam
diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng các nhà quản lý đã nghiên cứu và
phát triển, lúa xuân ngắn ngày năng suất cao thay lúa chiêm dài ngày năng suất
thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế là gần 1 triệu ha đất xưa nay trồng 2 vụ lúa đã có
thời gian từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 2 (khoảng 3,5 tháng) có thể trồng cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




vụ đơng. Hệ thống canh tác mới 3 vụ, đó là: Lúa xuân Lúa mùa- Cây vụ đông

nên đã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn. Khoai tây là cây xố đói cho những

đã được xác lập. Trong số những cây vụ đơng thì cây khoai tây được các nhà


vùng khó khăn, là cây sinh lợi hơn cả so với các cây trồng khác. Khoai tây

khoa học quan tâm nghiên cứu nhiều. Khi sản xuất lúa gạo và khô dư thừa thì

được lưu thơng trên thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là

khoai tây là thực phẩm rau sạch trên thị trường và đã có nhiều thời gian xuất

một trong những mặt hàng nơng sản bán chạy. ở Việt Nam kết quả điều tra tại

khẩu sang Liên Bang Nga, năm 1986 là 5 nghìn tấn, năm 1987 là 1,5 nghìn tấn

các điểm: Bắc Giang, Hà Tây, Thái Bình chothấy thu nhập rịng/ha khoai tây

và xuất sang một số nước lân cận như Singapo, Lào, Campuchia.

thương phẩm chính vụ dao động từ 3,83 đến 10,09 triệu đồng (1999). Sản

1.1.2. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây

xuất giống cho giá trị cao hơn sản xuất khoai tây thương phẩm từ 2- 4 lần. cây

Hiện nay cây khoai tây là một trong những nguồn lương thực quan trọng
của loài người. Cây khoai tây được xếp vào cây lương thực đứng hàng thứ tư

khoai tây vẫn là cây cho thu nhập cao hơn 1,7 đến 3,8 lần so với khoai lang và
ngô (Nguyễn Cơng Chức, 2001) [2].

trên thế giới sau lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo FAO, sản lượng khoai tây thế


Ở các nước có nền kinh tế phát triển, khoai tây còn sử dụng làm thức ăn

giới hàng năm đạt khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% tổng sản lượng lúa

gia súc. Theo số liệu thống kê của FAO (1991) [39], lượng khoai tây làm thức

hoặc lúa mì và chiếm 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [40].

gia súc ở Pháp là 3,06 triệu tấn, Hà Lan 1,93 triệu tấn. Nếu năng suất khoai

Khoai tây là cây có giá trị dinh dưỡng rất cao. Kết quả phân tích cho

tây củ là 150 tạ/ha và 80 tạ/ha thân lá thì có thể đảm bảo 5500 đơn vị thức ăn

thấy củ khoai tây chứa hầu như đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng như:

gia súc (Ngô Đức Thiệu, 1978) [24]. ở Việt Nam sản xuất khoai tây cùng

Protein, đường, lipit, các lọai vitamin A, B, PP, C và D. Ngồi ra cịn có các

đóng góp to lớn cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn (90% hộ trồng khoai tây

chất khoáng như: Ca, K, Mg… Nếu tỷ lệ Protein sử dụng ở trứng gà là 100 thì

sử dụng củ nhỏ làm thức ăn cho chăn nuôi) (Nguyễn Công Chức, 2001) [2].

ở khoai tây là 71 (Beukema, vander Zaag, 1979) [35].

Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc, khoai tây còn


Bảng 1.1. Giá trị dinh dƣỡng của một số sản phẩm
(Beukema, Vander Zaag, 1979) [35]
Sản phẩm

Tỷ lệ protein sử dụng (% so với trứng)

Trứng

100

Khoai tây

71

Đậu tương

56

Ngơ

55

Bột mì

thể sử dụng trong ngành cơng nghiệp dệt, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến axit hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (Etanol,
Butanol), axit cacbonic và nhiều sản phẩm phụ khác. ước tính một tấn khoai
tây củ có hàm lượng tinh bột là 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lit rượu, 55 kg
axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác, hoặc là 170 kg tinh bột hoặc là 80
kg glucoza cùng nhiều sản phẩm khác. Do vậy khoai tây được lưu thông trên

thị trường thế giới với khối lượng rất lớn hàng năm và là một trong những mặt

52

Đậu Hà Lan

hàng nông sản bán chạy nhất. Giá 1 tấn khoai tây lên đến 265 270 USD năm

44

Do khoai tây có giá trị dinh dưỡng cao lại dễ dàng chế biến khi sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

là nguyên liệu cho nhiều ngành cơng nghiệp chế biến. Tinh bột khoai tây có

7



1986 tại Anh (Lê Hưng Quốc, 2002) [18].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




Khoai tây có vai trị kinh tế xã hội to lớn, hiện nay sản xuất khoai tây


2001

19,62

15,92

312,35

đóng góp từ 42 - 87% thu nhập từ cây vụ đông, 4,5 - 34,5% thu nhập từ trồng

2002

19,06

16,88

321,73

trọt, 4,5 - 22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây. Với diện tích

2003

18,94

16,80

318,19

khoai tây như hiện nay khoảng trên dưới 30.000 ha, ngành sản xuất này đã tạo


2004

18,90

17,43

329,43

ra việc làm cho 120.000 - 180.000 lao động nơng nghiệp trong vụ đơng xn.

2005

18,57

17,24

320,15

Vì vậy, hiện nay khoai tây được xác định là một trong những cây chủ yếu

2006

18,3

16,4

300,12

nằm trong chương trình tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đảm bảo an ninh


2007

18,53

17,24

319,46

lương thực và cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người dân vùng đồng bằng và

(Nguồn: FAO. 2005)[41]

miền núi phía Bắc (Nguyễn Tiến Hưng, 2001) [12]. Ngoài ra sản xuất khoai tây
cịn đem lại lợi ích lâu dài và đáng kể khác như: làm tăng năng suất cây trồng sau

* Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu

đó, tăng độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất, giảm chi phí làm đất và làm cỏ.
Năm

1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(triệu ha)

(tấn/ ha)

(triệu tấn)

2000

9,13

16,30

148,82

0

2001

8,86

15,50

137,33

vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau

2002

8,39


15,50

130,05

2003

8,20

15,96

130,87

2004

8,01

17,67

141,54

2005

7,81

16,81

131,29

có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn thế giới trồng được 18,94


2006

15,09

22,7

342,5

ha, năm 2005 diện tích khoai tây giảm 0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so

2007

18,6

22,4

416,6

0

Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 71 vĩ tuyến Bắc đến 40

nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005 trên thế
giới trồng được 18,57 triệu ha khoai tây, sản lượng đạt 320,15 triệu tấn (bằng 60 – 70%
tổng sản lượng lúa hay lúa mỳ) (FAO, 2005)[40]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những năm gần đây

với năm 2000. Năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của toàn thế giới đạt thấp nhất
(15,92 tấn/ha), nhưng từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2007 năng

suất khoai tây tăng 0,79 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,32 tấn/ha so với năm 2001

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Năm
2000

(Nguồn: FAO. 2005)[41]
Khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh
dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính và được
trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban Nha... Từ năm 1980 đã có 8 nước
trong khối EU có diện tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha.

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ ha)

(triệu tấn)

2000 cả châu lục trồng được 9,13 triệu ha, đến năm 2007 tăng lên 18,6 triệu ha, tăng 9,47

19,94

16,45


328,01

triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích, các nhà khoa học đã

Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới đang có xu hướng tăng. Năm

nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai năm 2006 cao nhất đạt 22,7 tấn/ha, tăng 7,2

Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ ha)


Sản lƣợng
(triệu tấn)

2000

3,55

11,82

41,96

Châu Á có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau châu Âu, trong mấy thập kỷ gần

2001

3,70

12,81

47,40

đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát triển mạnh. Trong 20 năm (từ 1982 - 2002) sản

2002

3,77

11,77


44,37

2003

3,64

12,00

43,68

2004

3,68

12,00

44,16

2005

3,69

12,45

45,94

2006

1,5


14,05

21,08

2007

1,56

13,9

21,69

tấn/ha so với năm 2001 và 6,4 tấn/ha so với năm 2000. Tuy nhiên năm 2007 năng suất
khoai tây lại giảm nhẹ so với năm 2006.
* Tình hình sản xuất khoai tây ở châu Á

lượng khoai tây đã tăng gấp 3 lần so với các năm trước đó (từ 25 triệu tấn khoai tây tăng
lên gần 75 triệu tấn), tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Triều Tiên, Hàn Quốc, ... Năm 1996, riêng Trung Quốc có diện tích trồng khoai
tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng
đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia trồng
nhiều khoai tây nhất thế giới.
Châu Á có nền sản xuất khoai tây khá ổn định, năm 2000 có 7,96 triệu ha, năm
2006 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,63 triệu ha, đến năm 2007 cả châu lục trồng được
8,03 triệu ha, gần bằng diện tích khoai tây của châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân

(Nguồn: FAO. 2005)[41]

châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây, điều này còn thể hiện ở năng suất


Số liệu bảng 1.5 cho thấy, ở khu vực Đơng Nam Á, khoai tây được trồng rất ít và

khoai tây tăng lên hàng năm. Năm 2000 đạt 15,2 tấn/ ha, đến năm 2005 đạt 16,38 tấn/ ha

phát triển chậm hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Năm 2000 tồn khu vực trồng

thấp hơn năng suất bình qn của châu Âu khơng đáng kể.

được 354,5 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22,2 nghìn ha, nhưng năm 2007
chỉ cịn 1,5 nghìn ha, giảm 2,27 nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á

2000

Diện tích
(triệu ha)
7,96

Năng suất
(tấn/ ha)
15,20

Sản lƣợng
(triệu tấn)
120,99

2001

7,84


15,10

118,38

2002

7,75

15,60

120,90

2003

7,80

15,76

2004

7,98

2005

Năm

vực này cịn thấp so với năng suất bình qn của thế giới cũng như châu Âu, châu Á.

1.2.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam

Bảng 1.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ ha)

Sản lƣợng (tấn)

122,93

2000

28.022

11,27

315.807,94

16,53

131,91

2001

30.000

10,53

315.900,00


7,86

16,38

128,75

2002

32.102

11,76

377.519,52

2006

7,63

14,8

112,92

2003

33.887

10,69

362.252,03


2007

8,03

14,5

116,44

2004

34.000

10,74

365.160,00

2005

35.000

10,57

369.950,00

2006

35.000

10,57


369.950,00

(Nguồn: FAO. 2005)[41]
* Tình hình sản xuất và khoai tây ở khu vực Đông Nam Á

Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đơng Nam Á

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




2007

35.000

10,57

- Củ giống bị thối hố khơng sạch bệnh và già sinh lý: Thời gian bảo quản giống ở

369.950,00


Việt nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9). Giống phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ

(Nguồn: FAO. 2005)[41]
Khoai tây được nhập nội vào nước ta từ châu Âu do người Pháp đưa vào năm 1890.
Trước năm 1966 diện tích khoai tây ở nước ta chỉ dưới 1000 ha được trồng rải rác trên

cao nên củ giống bị già hóa nhanh. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với
trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs, 1990)[7]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng

vườn ở Sa pa, Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh, Thường Tín, Đồ Sơn. Cuối những năm 60

trên đồng ruộng đều bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thối hóa, năng

đầu những năm 70, đất nước yêu cầu sản xuất cây lương thực bằng mọi giá, mặt khác do

suất và chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006)[18].

cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc, lúa Xuân thay thế lúa Chiêm mà diện tích khoai tây

- Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng, phát triển:

được mở rộng. Năm 1971 có 5000 ha năm 1980 cả nước trồng được 100.000 ha, mỗi năm

Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu khơng thích hợp khác nữa nên khoảng

tăng 12.000 ha (Đào Huy Chiên (2002)[1], sau đó giảm xuống còn 28.022 ha vào năm
2000 và hiện nay (năm 2007) đạt 35.000 ha.

cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ

gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng

Số liệu bảng 1.7 cho thấy, diện tích trồng khoai tây của nước ta giai đoạn 2000 –

được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng khơng cao.

2007 có xu hướng mở rộng và ổn định đến nay. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là
28.022 ha, đến năm 2007 đạt 35.000 ha, tăng 6.978 ha. Bên cạnh sự tăng lên về diện tích
thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây đạt cao nhất vào
năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất năm 2001 (10,53 tấn/ha), năm 2007 là 10,57 tấn/ha,

Những giống khoai tây nhập nội thường có thời gian sinh trưởng dài (150 – 190
ngày), khi trồng ở Việt Nam thời gian sinh trưởng bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 – 115 ngày
(Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ, 1996)[23]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi,

giảm 1,19 tấn/ha so với năm 2002. Nếu so sánh, năng suất khoai tây của nước ta chỉ bằng

hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6].

61,3% năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 62,9% năng suất khoai tây của châu

1.2.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Âu và bằng 22,7% năng suất khoai tây của Bỉ.

Miền Bắc Việt Nam có một mùa Đơng lạnh, rất thích hợp cho cây khoai tây sinh

* Nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất khoai tây của Việt Nam cịn thấp và
khơng ổn định là:


trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, cây khoai tây đã và đang được người dân Miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh (Bắc Giang,

- Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm, đặc biệt là thiếu hụt giống có
chất lượng tốt có thể trồng ở nhiều vùng sản xuất. Để trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần

Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn…) coi cây khoai tây là cây vụ Đơng chủ lực, là cây xóa đói
giảm nghèo cho người nơng dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng.

1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 – 50% trong quá trình bảo quản lượng giống
cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998)[11]. Như
vậy, với diện tích 35.000 ha sản xuất cần 42 – 52 ngàn tấn giống do đó các giống khoai tây

Bảng 1.7. Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh Miền núi phía

sản xuất ở Việt Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích nên nước ta phải nhập từ Trung Quốc

Bắc năm 2007

là 60% giống, nhập từ châu Âu (Hà Lan, Đức) 20% giống (Lê Hưng Quốc, 2006)[18].
Giống khoai tây của Trung Quốc có thế mạnh là trẻ sinh lý, giá rẻ nhưng chứa đựng nguy

TT

Tỉnh

cơ về dịch bệnh khó lường trong khi khoai tây nhập khẩu từ châu Âu có giá thành cao, thời

1


điểm trồng khơng chủ động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13



Bắc Kạn

DT

NS

SL

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

55,0

15,3

841,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Giống
VT2, Diamant, TQ khác

14

Thời vụ
Đông




2

Cao Bằng

65,0

17,0

1105,0

VT2, Hà Lan, TQ khác

Đông

- Khoai tây là cây trồng mới được đưa vào sản xuất nên chưa có bộ

3

Điện Biên


80,0

22,0

1760,0

VT2, TQ khác

Đơng

giống thích hợp. Mặt khác người dân chưa có kinh nghiệm bảo quản giống

4

Hà Giang

154,0

12,2

1878,8

VT2, KT3, Hà lan

Đông

khoai nên họ chưa chủ động được củ giống cho từng vụ.

5


Lào Cai

227,0

10,2

2315,4

VT2, TQ khác

Đông, xuân

6

Bắc Giang

3.050

10,85

33.092

VT2, KT3,Diamant

Đông

7

Quảng Ninh


150,0

15,0

2250,0

KT3, VT2, Diamant

Đông

8

Thái Nguyên

382,0

11,0

4202,0

VT2, KT2

Đông

9

Tuyên Quang

98,6


6,6

650,0

VT2, TQ khác

Đông

10

Vĩnh Phúc

72,9

10,8

787,3

VT2, TQ khác

Đông

(Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN và PTNT các tỉnh năm 2007[19])
Số liệu bảng 1.8 cho thấy, có 5/10 tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn hơn
100 ha, trong đó tỉnh Bắc Giang có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 3.050 ha.
Xét về năng suất, hầu hết các tỉnh đều có năng suất khoai tây cao tương

- Hầu hết các tỉnh chưa có quy trình kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp
với điều kiện đặc thù của địa phương nên năng suất khoai tây chưa cao, chưa

khuyến khích được người sản xuất. Trên mỗi loại đất của từng vùng sinh thái,
mỗi loại giống cần nghiên cứu để có liều lượng, phương pháp bón phân và kỹ
thuật canh tác thích hợp.
- Cơng tác bảo vệ thực vật cịn hạn chế, nhiều loài sâu bệnh gây hại làm
ảnh hưởng đến năng suất khoai tây.
- Nơng dân chưa có thói quen ăn khoai tây, thị trường tiêu thụ khoai tây
rất khan hiếm, chưa ổn định.

đương với năng suất bình quân chung của cả nước. Tỉnh Điện Biên có năng

1.3.Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam

suất đạt cao nhất là 22 tấn/ha, Cao Bằng đạt 17,0 tấn/ha, Bắc Kạn đạt 15,3

1.3.1. Một số nghiên cứu về giống

tấn/ha,. tỉnh Tuyên Quang có năng suất khoai tây thấp nhất chỉ đạt 6,6 tấn/ha.

1.3.1.1. Hiện tượng thối hóa giống khoai tây và hiện tượng ngủ nghỉ

Về cơ cấu giống, số liệu bảng trên cho thấy giống chủ lực được trồng ở
các tỉnh Miền núi là VT2 và giống Trung quốc khác, một số tỉnh trồng giống
KT2, KT3, giống nhập nội từ Hà Lan. Theo đánh giá của các địa phương,
giống KT2, KT3 có năng suất khơng cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan
nhưng giá giống rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng, năng suất ổn
định. Các giống nhập nội từ Hà Lan có năng suất cao nhưng giá giống đắt.
Giống nhập nội từ Trung Quốc có giá thấp nhưng năng suất thường khơng cao
và khơng ổn định.

* Hiện tượng thối hóa giống

Hiện tượng thối hóa giống là hiện tượng khi sử dụng giống tại chỗ và
trồng liên tiếp nhiều vụ cây sẽ sinh trưởng kém, cây thấp, lá xoăn, thân có vết
loang lổ, dị dạng, củ nhỏ dẫn đến giảm năng suất (Vũ Triệu Mân, 1978;
Nguyễn Văn Viết, 1991)[13], [31]. Thối hóa giống là một trong những ngun
nhân chính mà nơng dân khơng chấp nhận những giống chất lượng thấp.
Sự thuần khiết của giống, tuổi sinh lý và củ sạch bệnh là những nhân tố quan trọng
nhất tác động đến năng suất và chất lượng củ. Khoai tây là cây sinh sản vơ tính, khi được
trồng liên tục thì khả năng cho năng suất sẽ giảm vì giống thường hay bị nhiễm bệnh.

Tóm lại, cây khoai tây đã và đang phát triển lên các tỉnh Miền núi phía

Theo Nguyễn Quang Thạch và cs, (1993)[20] thì có 2 ngun nhân thối hóa

Bắc. Tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm khơng

giống: thối hóa bệnh lý (nhiễm virus) và thối hóa sinh lý (củ giống bị già sinh lý do bảo

cao. Ngoài những nguyên nhân chung trong sản xuất khoai tây ở Việt Nam đã

quản lâu trong điều kiện nóng ẩm).

được đề cập đến ở phần trên cịn có những ngun nhân sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun

15



* Thối hóa bệnh lý (nhiễm virus)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Hiện tượng thối hóa giống khoai tây do virus đã được Parmentier phát hiện từ năm

nhất, hao hụt về khối lượng thời điểm này là 10%. Từ tháng thứ 7 đến tháng

1786 nhưng phải mất một thế kỷ sau người ta mới xác định được đặc tính của virus và

thứ 9 khoai phải nằm chờ đến vụ trồng, củ nhăn nheo, mầm phát triển nhanh,

khẳng định chúng là nguyên nhân gây ra thối hóa khoai tây. Khoai tây là ký chủ của 60
loại virus khác nhau gây bệnh cho cây trồng, trong đó có 33 loại virus hại khoai tây, 6 loại
virus gây hại điển hình là:
- PLRV (Potato Leaf Roll Virus): Gây bệnh cuốn lá, làm giảm năng suất từ 40 –

trồng ra ngoài bị già yếu. Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40% so với
trồng củ già.
Kết quả nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang và cs (2000)[17] cho biết, sức sinh
trưởng và độ phủ luống ở đời 2 và đời 3 thấp hơn đời 1. Tỷ lệ nhiễm virus và bệnh mốc

90%.
- PVY (Potato Virus Y): Gây bệnh xoăn lá, khảm lá, lùn cây và làm giảm năng suất

sương của đời 2 và đời 3 cao hơn đời 1. Nguyên nhân do củ giống có thời gian bảo quản

quá dài (9 tháng) trong điều kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý, chất lượng giảm sút là

50 – 90%.
- PVA (Potato Virus A): Gây bệnh khảm lá làm biến dạng lá và giảm năng suất

nguyên nhân quan trọng dẫn đến sức sinh trưởng và năng suất giảm ở các đời sau. Ngoài ra
sự lây nhiễm virus trên đồng ruộng cũng là nguyên nhân thoái hóa giống sau các vụ trồng.

50%.
- PVX (Potato Virus X): Gây bệnh khảm lá nhưng không biến dạng, làm giảm năng

Như vậy hiện tượng thối hóa bệnh lý là kết quả hoạt động mạnh mẽ của virus,
chúng làm thay đổi các hoạt động sống của cây, làm giảm năng suất và phẩm chất khoai tây.

suất 10 – 20%.
- PVS (Potato Virus S): Triệu chứng ẩn, có thể làm giảm diện tích lá, gây đổ cây,

Bệnh virus khơng ngừng lây lan trong suốt q trình trồng trọt, nó là căn bệnh rất nguy
hiểm, khơng thể chữa được. Thối hóa sinh lý chủ yếu đo tác động của môi trường, đặc biệt

giảm năng suất từ 10 – 15%.
- PVM (Potato Virus M): Gây bệnh cuốn lá nhẹ ở ngọn, khảm gân lá, giảm năng

là điều kiện bảo quả củ giống. Vì vậy trong sản xuất cần có biện pháp khắc phục hiện tượng
thối hóa giống.

suất từ 60 – 70%.
Ở Việt Nam bệnh virus có ở khắp các vùng trồng khoai tây. Tỷ lệ quan sát bằng

* Hiện tượng ngủ nghỉ của củ giống


triệu chứng bên ngoài đã đạt 14,6% – gần 75%, nếu kiểm tra bằng huyết thanh và phương

Khoai tây là cây trồng được nhiều vụ trong năm, tuy nhiên một trong

pháp khác tỷ lệ nhiễm virus đã lên tới 26,6% - 87,1% (Vũ Triệu Mân, 1986)[14]. Kiểu

những yếu tố hạn chế đến việc tăng vụ sản xuất khoai tây là củ khoai tây khi

truyền bệnh chủ yếu do rệp đặc biệt là rệp đào Myrus persucae sulr, ngồi ra cịn truyền

mới thu hoạch về thường không nảy mầm ngay (thời gian ngủ nghỉ).

bằng cơ giới (Lê Hưng Quốc, 2006)[18].

Vỏ củ khoai tây khi già bao gồm 5 – 15 lớp tế bào. Vào thời kỳ khoai

* Thối hóa sinh lý
Tình trạng sinh lý của củ giống bị ảnh hưởng bởi điều kiện trồng trọt, thời gian và

tây chín sinh lý, vỏ củ chắc có chức năng bảo vệ củ nên hầu như không thấm

điều kiện bảo quản. Nếu củ khoai tây được trồng trong điều kiện ấm, bảo quản ở nhiệt độ

hóa chất, lipit và các chất lỏng khác, ngồi ra các chất khí và nước cũng khó

cao sẽ cho củ giống già hơn khi được trồng ở vùng lạnh và bảo quản ở nhiệt độ thấp.

di chuyển qua được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự


Giống có thời gian ngủ ngắn bước vào giai đoạn già sớm hơn giống có thời gian ngủ nghỉ

ngủ nghỉ của cây khoai tây.

dài. Chính vì vậy, ở vùng Đơng Nam Á, vì phải bảo quản lâu trong thời gian nhiệt độ cao
nên củ giống bị già hóa nhanh và cho năng suất thấp.

Kết quả nghiên cứu của Trương Văn Hộ và cs, (1990)[7] cho thấy, với
điều kiện bảo quản trong gia đình sau 6 tháng củ giống đến tuổi trồng là tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17



Trong các mầm ngủ của củ khoai tây, sự tổng hợp ADN và ARN và
protein bị ức chế, khơng thấy có sự phân chia, sự dãn của tế bào. Mặt khác củ
giống có phản ứng đối với sự phá ngủ bằng các chất kích thích sinh trưởng
ngoại sinh, chứng tỏ sự ngủ nghỉ được kiểm tra bởi cơ chế hoormon. Sự cân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18




bằng giữa các chất ức chế sinh trưởng (axit Absxixic) và chất khởi động
(Gibberellin) quyết định sự bắt đầu và kết thúc ngủ nghỉ. Sự kết thúc ngủ của

cây khoai tây gắn liền với việc giảm nồng độ axit Absxixic và tăng nồng độ
Gibberellin.

(gen mã hoá cơ học virus Y, X, gen Bt).
Để giải quyết vấn đề thiếu giống tốt trong sản xuất ở các nước đang phát triển, từ
năm 1976 CIP đã bắt đầu nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt khoai tây lai có độ đồng đều
cao, chống chịu tốt, đặc biệt là chống chịu với bệnh mốc sương để sử dụng làm vật liệu
trồng trong sản xuất. Đến năm 1990, một nhóm các nhà khoa học của CIP đã tạo được một

Như vậy có 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng ngủ nghỉ của

số tổ hợp lai tốt như: HPS 7/67, HPS 2/67, Serana x LT.7…. Hiện nay Ấn Độ, Trung

khoai tây là: Sự bền vững, ngăn cản thấm khí, nước của lớp vỏ củ và sự cân

Quốc, Chilê đã thành công trong sản suất hạt lai theo kỹ thuật của CIP. Đặc biệt Ấn Độ đã

bằng hoormon trong củ. Do đó để phá ngủ cho khoai tây người ta có thể tác

sản suất thành công 500 kg hạt lai cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang Việt

động các yếu tố lý, hóa nhằm xóa bỏ đồng thời hoặc từng nguyên nhân ngủ

Nam, Philippine…(Nguyen Van Viet, 1993)[51].
Bên cạnh Trung tâm nghiên cứu khoai tây Quốc tế, Hà Lan đóng vai trò quan

nghỉ kể trên.
1.3.1.2. Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây
Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra đời, mục tiêu cơ bản của CIP là
tăng năng suất, tính ổn định, hiệu quả sản suất khoai tây ở các vùng đang phát triển, cải

tiến sản xuất khoai tây ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới thấp cũng như các vùng cao
và lạnh.

trọng trong lĩnh vực chọn giống khoai tây, đến năm 1991 đã có 85 giống khoai tây được
chọn tạo và sản xuất bởi nhiều công ty nổi tiếng của Hà Lan như The De.Z.P.C,
Agroco…trong đó có nhiều giống năng suất cao đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới như Nicola, Diamant, Bintje…
Ở châu Á, nhiều nước đã xây dựng các chương trình chọn tạo giống khoai tây
như Hàn Quốc có hai chương trình chọn giống khoai tây, một tại Trung tâm nghiên cứu

Có 7 vấn đề ưu tiên đã được CIP xác định, trong đó có thu thập và bảo quản nguồn
gen cây khoai tây, chọn tạo giống khoai tây là 2 hoạt động quan trọng. Cho đến nay CIP đã
thu thập và đưa vào bảo quản khoảng 1.500 mẫu khoai tây dại thuộc 93 loài, 3.694 mẫu
khoai tây trồng thuộc 8 loài từ 10 nước châu Mỹ La Tinh và 7 nước khác. CIP đã cung cấp
giống khoai tây bản xứ của nước Anh tới các nhà nghiên cứu của 18 nước năm 1991, 20 nước
năm 1992 và 23 nước năm 1993.

Horticultural (HES) thuộc vùng đất thấp Sweon, chương trình bắt đầu từ năm 1962 với
mục tiêu chọn ra các giống khoai tây chịu nóng, ngủ ngắn, năng suất cao. Một chương
trình tại Trung tâm nghiên cứu Alpine (AES) thuộc vùng núi cao Dackwamyung, từ năm
1978 tập trung nghiên cứu vào chọn dịng khoai tây có năng suất cao, kháng bệnh mốc
sương, virus và chín sớm.
Năm 1902, Nhật Bản đã thiết lập chương trình chọn giống khoai tây. Năm 1916

Trong các chương trình chọn tạo giống khoai tây, việc sử dụng các lồi hoang dại
đóng vai trị hết sức quan trọng, đặc biệt là chọn giống chống chịu sâu bệnh cũng như điều
kiện thời tiết bất thuận. Trong những năm 90, khoai tây là đối tượng ứng dụng nghiên cứu
công nghệ sinh học đứng hàng thứ hai sau cây thuốc lá, các kỹ thuật sau đây đã được phổ
biến trên thế giới (Nguyễn Văn Uyển, 1995)[29].


công tác lai tạo đã bắt đầu được thực hiện và đã chọn được một số giống như sau: Năm
1938 chọn ra giống Benimaru, 1943 chọn tạo được giống Norin.1, năm 1981 chọn ra giống
Korafubuki dùng cho chế biến tinh bột. Năm 1976 chọn ra giống Toyshirro, năm 1981
chọn ra giống Kohlaiogane dùng để chế biến thực phẩm.

Như vậy các nước trồng khoai tây đều rất chú trọng đến việc chọn tạo

- Nuôi cấy túi phấn tạo các dịng 2.
- Ni cấy protoplast, lai xa bằng dung hợp protoplast giữa S.tuberosum và các

giống cho sản xuất vì thiếu giống là yếu tố chính hạn chế năng suất và khả
năng phát triển cây khoai tây. Tuy nhiên việc tạo ra được giống tốt được thực

dòng hoang dại.
- Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn.

tế chấp nhận là vấn đề hết sức khó khăn. Ở vùng nhiệt đới, thì giống khoai tây

- Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen hoặc thông qua vi khuẩn Agrobacterium

nhất thiết phải thích ứng được với yếu tố nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ dài ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20




ngắn và mùa vụ gieo trồng ngắn, khả năng chống chịu với điều kiện sâu hại
cao và sinh trưởng tốt khi ít được đầu tư. Giống chín sớm thường thích hợp
với việc gieo trồng trên đất nhiều mùa vụ hơn và ít thay đổi về năng suất dưới
tác động của mơi trường khơng thích hợp và sâu bệnh. Thậm chí mùa vụ
khơng thể trồng được giống chín muộn.
Ở Việt Nam, từ năm 1966 việc nghiên cứu gieo trồng khoai tây vụ Đông đã được
một số bộ môn của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thực hiện trong 2 giai
đoạn

đoạn này là:
- Từ năm 1982 – 1989 Trung tâm Nghiên cứu cây có củ, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu và đánh giá:
+ 83 mẫu giống từ CIP và xác nhận một số dịng có triển vọng ở vùng đồng bằng
Sơng Hồng là I.1039; 378597.1; 385108.28; 385153.27.
+ 4580 dòng Go, đã chọn ra giống VC38.6 được phép khu vực hoá năm 1989.
+ 12 giống của Hà Lan trong đó xác định được 2 giống cho năng suất cao phù hợp
cho xuất khẩu.
- Năm 1983 – 1990: Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương đã tiến

* Giai đoạn 1: Từ năm 1966 đến năm 1980
Từ năm 1966 đến năm 1972 đa phần các cơng trình nghiên cứu là: Thời vụ trồng,
mật độ cây, phân bón, tưới nước, phịng trừ bệnh mốc sương, trồng khoai tây trên đất ướt...

hành khảo nghiệm 25 giống, kết luận Lipsi là giống tốt được Hội đồng Bộ Nông nghiệp
công nhận là giống quốc gia năm 1990.


Giống khoai tây chính được trồng ở Việt Nam là giống Thường Tín (tên gốc là

- Năm 1987 – 1989: các tác giả Trần Như Nguyện và cs, (1990)[16] đánh giá 30

Ackensegen do Đức tạo ra năm 1929). Ưu điểm của giống này là bảo quản được giống

giống khoai tây nhập từ CIP và Viện cây Lương thực, Thực phẩm Úc, 28 giống nhập nội từ

trong điều kiện tự nhiên, ruột vàng, chất lượng khá nhưng do được trồng bằng củ qua nhiều

Viện nghiên cứu Thực vật Úc và 38 giống khoai tây nhập nội từ CIP đã kết luận có 3 giống

năm nên giống đã nhiễm bệnh virus với tỉ lệ cao dẫn đến năng suất thấp.

là 378598.1; LT7; 407.3 có khả năng sinh trưởng đồng đều, ít nhiễm bệnh, thích nghi trong

Với mục đích xác định được giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện

điều kiện khí hậu nóng, cho tỷ lệ củ thương phẩm và năng suất cao.

sinh thái nhằm thay thế giống Thường Tín đã bị thoái hoá, năm 66 – 82 Viện KHKTNN

- Năm 1987 – 1992: Nguyễn Thị Nền và các cộng sự đã đánh giá 60 dòng, giống

Việt Nam đã nhập khoảng 220 giống của Liên Xô (cũ), Ba Lan, Hung Ga Ri, Đức, Hà Lan.

nhập từ CIP và châu Âu tại Trung tâm Nghiên cứu Thái Phiên - Đà Lạt kết luận giống

Tiến hành khảo nghiệm và giới thiệu ra sản xuất giống Việt Đức 1 (Kardia của Đức) Việt


I.1085 kháng bệnh mốc sương tốt, cho năng suất cao.

Đức 2 (Mariella của Đức) giống khoai tây Pháp (Ackersegen phục tráng bằng in - vitro),

- Năm 1991 – 1992: Viện Nghiên cứu cây Lương thực và Thực phẩm đã đánh giá

Diamant, Nicola của Hà Lan. Những giống này đã được đưa vào sản xuất với diện tích

51 tổ hợp lai kết luận có 4 tổ hợp có năng suất cao ở đời Go là IP.88006; IP.88002;

3000 – 4000 ha có năng suất cao tuy nhiên tốc độ thối hóa nhanh vì chúng mang gen

AVRDC.1287.19 x 14; IP.88005, trong đó có IP.88002 cho năng suất cao ở đời G1.

Tuberosum thích hợp với vùng ôn đới ngày dài, số giờ chiếu sáng là 14h (Trương Văn Hộ,
Nguyễn Kim, 2002) [10].

- Năm 1991 – 1994: Lê Thị Thuấn và cs [25] đánh giá 133 dòng nhập nội từ CIP và
kết luận các dòng 385108.28; 385153.27; 379402.2 và Redpontiea có triển vọng nhất.

* Giai đoạn 2: Từ 1980 đến nay

- Năm 1993 – 1996: Viện Nghiên cứu cây Lương thực và cây Thực phẩm đánh

Giai đoạn này cây khoai tây khoai tây được quan tâm, đã có đề tài cấp nhà nước do

giá 45 tổ hợp lai nhập từ CIP, thử nghiệm 5 tổ hợp có nhiều triển vọng nhất thuộc các

Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam chủ trì, nhờ vậy năng suất cây khoai tây


tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Hải Hưng, Hà Tây, Lào Cai. Năm 1997 hai tổ hợp lai HPS2/67

đã được nâng cao. Giai đoạn trước chỉ đạt 8 tấn/ha, năng suất cao nhất là 18 - 20 tấn/ha, từ

và HPS/67 đã được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công

1981 đến nay năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha, cao nhất đạt 35 - 40 tấn/ha (Trương

nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.

Văn Hộ, Nguyễn Kim, 2002)[10]. Khi lúa gạo và ngô dồi dào thì khoai tây được nghiên

- Năm 1994 - 2000: Trên cơ sở hợp tác với CIP và một số cơ quan trong nước

cứu theo hướng chất lượng và hiệu quả. Những cơng trình nghiên cứu khoai tây trong giai

Trung tâm Nghiên cứu cây có củ (TTNCCCC) giữ vai trị chủ trì điều phối chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21



22





nghiên cứu và phát triển khoai tây hạt lai ở Việt Nam. Trung tâm đã xây dựng công nghệ

làm giảm năng suất khoai tây ở các đời sau. Do vậy việc nhập nội theo chu kỳ

sản xuất khoai tây bằng hạt khoai tây lai, trong đó chọn được 2 giống HH2 và HH7 đưa

3 – 4 năm một lần cũng là một hướng giải quyết vấn để giống khoai tây ở

vào sản xuất, tăng diện tích khoai tây lai từ 4 ha (93 – 94) lên 3.200 ha (99 – 2000), 3.500
ha (2000 – 2001), năng suất trung bình đời C0, C1, C2 là 15 tấn/ha tăng 50% so với giống

nước ta (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6].

Thường tín. Khoai tây hạt lai có ưu điểm là sạch bệnh, tiết kiệm chi phí giống 100 g hạt
thay thế cho 1500 kg củ giống/ha (Đào Huy Chiên, 2002)[1]
- Năm 1996 – 2000: TTNCCCC chọn được giống khoai tây KT3 thời gian sinh
trưởng ngắn 80 ngày, năng suất cao 25 – 30 tấn/ha chống chịu bệnh virus tốt, tốc độ thối
hóa chậm, thời gian ngủ dài 160 ngày(Đào Huy Chiên, 2002)[1].
- Từ năm 1999 – 2003 Viện cây lương thực Thực phẩm và Trung tâm nghiên cứu
Khoai tây – rau và hoa Đà Lạt đã nghiên cứu đánh giá hàng trăm tổ hợp lai có nguồn gốc
từ Trung tâm khoai tây quốc tế CIP, chọn được một số tổ hợp lai có triển vọng cho năng
suất và tỷ lệ thương phẩm cao ngay từ đời đầu (Phạm Xuân Tùng và cs, 2003)[26].
Năm 2001 – 2002 tiến hành khảo nghiệm 27 tổ hợp lai có nguồn gốc từ CIP và 7 tổ
hợp có nguồn gốc từ Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Năm 2003 khảo nghiệm 20 tổ hợp lai
trong đó có 10 tổ hợp từ CIP, 10 tổ hợp của Trung tâm Rau, hoa Đà Lạt. Kết quả có 3 tổ
hợp lai TKH 284, TKH 20-3, TKH20-4 có độ đồng đều về dạng thân và dạng củ, thời gian
sinh trưởng 85 – 90 ngày, ngay từ đời đầu cho tỷ lệ củ thương phẩm là 43 - 48%, năng suất
cao 19 - 20 tấn/ha. Tổ hợp lai TS-15 x TPS-13 mặc dù cho năng suất thấp hơn 17,3 tấn/ha

nhưng tỷ lệ củ thương phẩm khá cao 54,6%, thời gian sinh trưởng ngắn 85 ngày được xác
định là tổ hợp lai có triển vọng để sản xuất khoai tây thương phẩm ngay từ đời đầu Go
(Trương Công Tuyện và cs, 2005)[27].

Như vậy từ năm 1970 đến nay, Việt Nam chủ yếu nhập nội giống và
dòng khoai tây từ các nước châu Âu, CIP để khảo sát đánh giá và đã xác định
được một số giống cho sản xuất như: Mariella, Lipsi… Tuy nhiên các giống
này khi nhập vào Việt Nam thường bị rút ngắn thời gian sinh trưởng khoảng
30 – 50 ngày, đây là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất
khoai tây. Mặt khác củ giống qua thời gian bảo quản dài (9 tháng) trong điều
kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý, ngoài ra chúng còn bị lây nhiễm virus
trên đồng ruộng. Việc sử dụng giống đã bị thối hóa là ngun nhân chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24




1.3.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây

10), vụ trung bình sớm (7-11), trung bình muộn (10-4), và vụ muộn (12-6).
Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ la tinh, châu Phi, châu Á đều


1.3.2.1. Một số nghiên cứu về thời vụ trồng khoai tây
Để xác định số lượng thời vụ có thể trồng trọt và thời gian sinh trưởng,

có thể trồng được khoai tây, tuy nhiên vùng này có nhiệt độ cao, ánh sáng

Gzones dựa vào mơ hình của Stol et al., 1991 và thấy rằng: Nhiệt độ bắt buộc

ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu khơng thích hợp khác nữa nên tỉ lệ giữa

0

0

hàng ngày để xác định thời vụ gieo trồng là >5 C và <30 C, tổng tích ơn là
0

0

1500 C đến 3000 C. Khoai tây sinh trưởng không bình thường khi nhiệt độ
0

0

thấp hơn 5 C và cao hơn 30 C cây khoai tây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ
0

xuống dưới 2 C (Haverkort và Kooman, 1997)[43].

năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất thấp và thời vụ gieo trồng

ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ
trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao.
Ở Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, khung thời vụ trồng khoai
tây nằm trọn trong thời gian từ vụ lúa Mùa sang vụ lúa Xuân. Thời vụ trồng

Bên cạnh yếu tố nhiệt độ, cần xác định các yếu tố khác quyết định độ

khoai tây vụ Đơng có thể trồng từ thượng tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 11

dài của thời vụ gieo trồng. Năng suất khoai tây đạt tối đa khi đất duy trì được

vẫn cho thu hoạch. Thời vụ tốt nhất để trồng khoai tây là trung tuần tháng 10

độ ẩm. Như ở vùng Trung Phi nhiệt độ thích hợp cho khoai tây sinh trưởng

đến trung tuần tháng 11. Thời vụ này có thể đáp ứng đầy đủ nhất về nhiệt độ,

trong suốt cả năm nhưng mơi trường (lượng mưa, ẩm độ khơng khí) và yếu tố

ánh sáng để cây khoai tây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Trồng

sinh lý lý tưởng chỉ trong khoảng 100 ngày vì vậy cần chọn giống có thời gian

sớm hơn, khoai tây sớm bị rạc (nhất là những vụ nắng nóng kéo dài, rét đến

sinh trưởng là 100 ngày (Haverkort A.J. & Kooman P.L., 1997)[43].

muộn), nếu trồng muộn hơn khoai tây sẽ gặp rét ngay lúc mới mọc, phát triển

Cường độ chiếu sáng, độ dài ngày và điều kiện trồng trọt cũng là yếu tố


chậm, nên cho năng suất thấp (Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ, 1996)[23].

ảnh hưởng đến việc xác định thời vụ gieo trồng. Nơi cường độ chiếu sáng cao

Như vậy thời vụ là một yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự thành công

và nhiệt độ thích hợp cho cây trồng sinh trưởng, thì thời vụ dài hơn và hiển

trong sản xuất khoai tây. Nghiên cứu của nhiều tác giả đã kết luận, khoai tây

nhiên là tiềm năng năng suất cao hơn. Nghiên cứu của Kunkel và Campbell,

trồng an tồn thời tiết vụ Đơng ở miền Bắc nước ta (từ 15/10 trở đi). Tuy

(1987)[48] ở Washington (USA) tiến hành ở hầu hết vùng đông bắc Âu cho

nhiên việc xác định thời vụ còn phụ thuộc vào yếu tố đất đai và khí hậu từng

kết quả là khoai tây được trồng ở những vụ có nhiệt độ và cường độ ánh sáng

vùng (Trương văn Hộ và cs, 1990)[6]. Vì vậy để tăng năng suất và diện tích

thích hợp năng suất có thể đạt bằng hoặc cao hơn 140 tấn/ha. Tuy nhiên vào

khoai tây tại Bắc Giang cần nghiên cứu kỹ thời vụ gieo trồng.

mùa xuân, do gặp nhiệt độ và cường độ ánh sáng thấp nên năng suất khoai tây

Năng suất củ tương quan thuận với các thông số sinh trưởng như: số


chỉ dao động từ 15 – 19 tấn/ha.
Tiềm năng năng suất và khối lượng chất khô thực tế của củ cao nhất ở
vùng có nhiệt độ như ở tây bắc Âu, tây bắc Mỹ (Stol et al, 1991)[55]. Do điều
kiện thời tiết khí hậu thích hợp nên có thể trồng được nhiều vụ trong năm
hơn. Như ở Argentina có 4 vụ có thể trồng được khoai tây, vụ sớm (tháng 6-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.2.2. Một số nghiên cứu về mật độ gieo trồng

25



thân, số nhánh, đường kính thân và độ che phủ (Trần Như Nguyện và cs,
1990)[16]. Tuy nhiên sự tương quan này còn phụ thuộc vào giống, những
giống sinh trưởng hữu hạn thường có số lá/thân chính cố định được trồng với
khoảng cách giữa các hàng rộng hơn những giống sinh trưởng bất định vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

26




những các giống sinh trưởng hữu hạn lá thường dễ bị tổn thương trong giai
đoạn trải lá.


Nghiên cứu của Trương Văn Hộ, (1990)[7] kết luận, mật độ gieo trồng
phụ thuộc vào cỡ củ giống. Củ giống có đường kính nhỏ hơn 25 mm tỷ lệ

Endale Gebre và Gebremedhin W/Giorgis, 2001)[36] thiết kế thí

mọc thấp, số thân/ khóm ít dẫn đến số thân/m2 thấp, không đạt được số thân

nghiệm nhằm xác định khoảng cách tối ưu cho các giống khoai tây Awash

cần thiết để tạo củ (vùng nhiệt đới phải đạt trên dưới 20 thân chính/m2), tỷ lệ

(chín sớm 90 - 99 ngày), Menagesha (chín trung bình 100 - 119 ngày) và

diện tích lá thấp (chỉ đạt dưới 80%), cây sinh trưởng khơng đều. Với cỡ củ

Tolcha (chín muộn 120 - 130 ngày), khác nhau về hình thái tán lá. Hầu hết

giống to và vừa, cây mọc đều, sinh trưởng tốt, số thân/m2 cao hơn, thân lá phủ

các giống năng suất khoai tây đạt cao nhất khi được trồng với khoảng cách là

kín luống. Vì vậy củ nhỏ phải trồng với mật độ dày 5,5 khóm/m2, củ to và vừa

75 x 20cm. Nếu trồng với khoảng cách giữa các cây là 30 cm thì năng suất

chỉ cần trồng với mật độ 4,5 khóm/m2. Cịn nếu trồng khoai tây thương phẩm,

tăng rõ ràng ở những cơng thức có khoảng cách giữa các hàng là 45, 60 và 75

cần trồng với khoảng cách 50 x 25 cm hoặc 60 x 25-30 cm (Đường Hồng Dật,


cm. Nhưng nếu tăng khoảng cách cả hàng và cây thì năng suất giảm. Với

2005)[5].

giống chín muộn Menagesha khi được trồng củ giống có đường kính từ 30 -

Như vậy mật độ khoảng cách tác động mạnh đến năng suất khoai tây,
trồng mới mật độ cao làm tăng số lượng củ/m2, cịn trồng với mật độ thấp thì

50 mm năng suất ít biến động theo khoảng cách.
Khoảng cách giữa các hàng nhỏ hơn 60 cm cũng có vấn đề trên đồng

tăng khối lượng củ. Do đó tùy thuộc vào mục đích gieo trồng để chọn mật độ

ruộng vì số lượng củ nhiều nhưng củ nhỏ hơn, nếu tăng khoảng cách hàng sẽ

trồng thích hợp. Mặt khác mật độ trồng khoai còn phụ thuộc vào đất đai,

làm giảm số lượng củ. Khoảng cách giữa các hàng thích hợp nhất là là 60 - 75

giống nên khi xác định được giống thích hợp cho sản xuất khoai tây ở Bắc

cm vì ở khoảng cách này làm tăng cả tổng số lượng củ và số lượng củ có đường

Giang cần nghiên cứu tiếp mật độ gieo trồng để khoai tây đạt hiệu quả kinh tế

kính > 40 mm. Với cả giống chín sớm, trung bình và chín muộn thì khối lượng

cao nhất.


củ tăng khi khoảng cách cây tăng từ 20 cm lên 35 cm (Endale Gebre và

1.2.2.3. Một số nghiên cứu về bón phân cho khoai tây
* Nghiên cứu về liều lượng bón đạm, lân, kali và hiệu quả sử đạm, lân, kali của cây

Gebremedhin W/Giorgis, 2001)[37].
Khoảng cách gieo trồng tác động rất rõ đến cỡ củ, khối lượng trung

khoai tây

bình, số lượng củ/m2. Khoai tây được trồng với khoảng cách rộng làm tăng

Với phân bón thì cả thời gian và tỷ lệ bón đều có thể điều khiển được

khối lượng củ, còn trồng với khoảng cách hẹp làm tăng số lượng củ. Khoảng

để tăng khả năng sinh lý của khoai tây. Xác định liều lượng và thời gian bón

cách giữa các cây là 20 cm thì có 87,4% củ có đường kính >30 mm, trong đó

thích hợp làm giảm sự mất dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng, làm giảm ô

củ có đường kính > 40 mm là 61,8%. Khoảng cách giữa các cây tác động đến

nhiễm nguồn nước.

năng suất không mạnh bằng khoảng cách giữa các hàng. Thường thì số lượng

Ảnh hưởng của đạm đến năng suất khoai tây đã được nghiên cứu từ


củ giảm đáng kể khi được trồng với hàng rộng (>90 cm), vì ít có sự cạnh

thập kỷ 70, thời gian này lượng đạm khuyến cáo rất cao là 400 kg N/ha, 3

tranh về sinh trưởng và củ đạt kích tối đa nhanh hơn. Tuy nhiên khi trồng với

thập kỷ sau lượng đạm bón cho khoai tây cịn được duy trì khá cao vì hiệu quả

khoảng cách giữa các hàng quá rộng thì năng suất giảm.

sử dụng của phân đạm thấp. Năng suất tối ưu của khoai tây đạt được khi bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28




ít nhất là 45 đến 400 kg N/ha (Porter và Sisson, 1991)[52]. Ở California

Như vậy, việc quản lý dinh dưỡng đạm ở vùng trồng khoai tây là rất


thường bón với lượng 162 – 267 kg N/ha (Timm et al., 1983)[58], lượng đạm

quan trọng cho cả việc sản xuất và môi trường. Khoai tây là cây trồng yêu

khuyến cáo ở Trung Quốc là 140 – 170 kg N/ha khi trồng khoai tây khơng

cầu lượng đạm bón nhiều để đạt được năng suất tối ưu, hệ số sử dụng đạm

tưới trong đất mùn và đất cát (Hong Li et. al, 2003)[46].

thấp sẽ là nguy cơ tiềm tàng dẫn đến lượng đạm bị mất vào mơi trường. Do

Hai thí nghiệm được bố trí ở thung lũng Jordan thấy rằng, năng suất
khoai tây tăng tỷ lệ với lượng đạm bón. Năng suất khoai tây tăng chủ yếu do

đó cần nghiên cứu để có liều lượng và thời gian bón đạm thích hợp cho từng
giống cũng như từng loại đất.

tăng kích thước của củ, tuy nhiên khi tăng lượng đạm từ 49 lên 98 kg N/ ha

Khoai tây cũng cần nhiều phospho cho sự sinh trưởng, tuy nhiên hiệu lực của

thì năng suất củ cũng khơng thay đổi, khoai tây chỉ có phản ứng khi tăng

phospho phụ thuộc nhiều vào hàm lượng phospho và vôi có ở trong đất. Lượng phospho có
ở trong đất ít, cịn lượng vơi tự do nhiều thì thường phải bón với liều lượng phospho nhiều

lượng bón lên 147 kg N/ha.

hơn.


Khoai tây là cây trồng có hệ số sử dụng đạm thấp hơn các cây ngũ cốc,
chỉ có từ 33 - 56% lượng đạm bón vào được cây trồng hấp thu (Smit và Van

Bảng 1.8. Liều lƣợng Phospho khuyến cáo dựa trên cơ sở hàm lƣợng
phospho và vơi có ở trong đất

der Werf, 1992)[55]. Điều đó có thể là do sự phát triển của rễ khoai tây kém
hơn cây ngũ cốc và một phần do khoai tây được trồng trên các luống nên dễ

Hàm lƣợng P

bị mất đạm hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa năng suất

trong đất (ppm)

khoai tây với lượng đạm hấp thu, hệ số sử dụng đạm, lượng đạm có trong đất

Liều lƣợng P2O5 (kg/ha) cần bón dựa trên cơ sở hàm
lƣợng vơi trong đất bằng ...
5%

10 %

15 %

(Hegney và Mcpharlin, 2000; Hodges, 1999)[44], [45]. Vì vậy cần có biện

0


240

360

480

pháp để tăng khả năng hấp thu đạm của khoai tây.

5

160

280

400

Xu hướng mất đạm rất rõ đã được nghiên cứu ở nhiều vùng đất trồng

10

80

200

320

khoai tây (Darwish, 2001)[37]. Hầu hết lượng đạm bị mất do quá trình khử

15


0

120

240

nitơ, sự cố định đạm vào trong đất và bị giữ lại hoặc do rửa trôi ra khỏi vùng

20

0

40

160

rễ. Số lượng NO3 bị thẩm thấu tăng theo lượng đạm bón.

25

0

0

80

30

0


0

0

Hệ số sử dụng đạm của khoai tây phụ thuộc nhiều vào vùng sinh thái, kết cấu của
đất, kỹ thuật trồng trọt và giống. Vùng ôn đới châu Âu hiệu quả sử dụng đạm chỉ đạt 30 40%, ở Thổ Nhĩ Kỳ hệ số sử dụng đạm là 42%, ở Jordan hệ số sử dụng đạm nhỏ hơn 40%.

(Nguồn: Harris, P.M.,1992)[42]

Hệ số sử dụng đạm đạt 56% khi quá trình thẩm thấu nhỏ, nhưng khi quá trình thẩm thấu
đạm cao thì hệ số sử dụng đạm chỉ đạt 3% (Errebhi et al., 1998)[38]. Giống chín muộn có
hệ số sử dụng đạm cao hơn giống chín sớm vì chúng có thời gian sinh trưởng dài hơn. Điều
này có ý nghĩa rất quan trọng vì trên mỗi loại đất của từng vùng sinh thái, mỗi loại giống

29

So sánh cơng thức bón kali ở cùng châu thổ Ai cập cho thấy năng suất củ đạt
cao nhất khi bón 72 kg K2O và 120 kg N/0,4 ha; 96 kg K2O + 180 kg N/0,4 ha

cần nghiên cứu để có liều lượng và phương pháp bón thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Kali cũng ảnh hưởng mạnh đến sự sinh trưởng và năng suất khoai tây.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30





Sự sinh trưởng của cây phụ thuộc vào sự tạo thành hệ số diện tích lá

hoặc 80 kg K2O + 150 kg N /0,4 ha (Rabie, 1996)[53].
Thí nghiệm bón kali cho khoai tây trên đất cát với liều lượng 60 và
120 kg/0,4 ha cho kết quả: Khi bón 120 kg K2O tăng được 25 - 30% khối
lượng củ tươi, khối lượng thân lá tươi giảm ở giai đoạn 75 - 90 ngày sau trồng
so với cơng thức bón 60 kg K2O. Tỷ lệ củ/thân lá cao hơn ít nhất 50% khi bón

(LAI) lớn và duy trì lâu trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Bón phân làm
nhiều lần sẽ duy trì được bộ lá xanh lâu, cây sinh trưởng tốt hơn, đặc biệt là
những giai đoạn khủng hoảng, phân được cung cấp đầy đủ thì khoai tây mới
có thể cho năng suất cao.

lượng kali cao ở giai đoạn 75 - 90 ngày sau trồng. Chiều cao cây ở những

Bón nhiều đạm ở giai đoạn đầu, đặc biệt là trên đất cát làm cho lượng

công thức này cũng cao hơn 10 - 20%. Bón lượng kali cao làm năng suất củ

đạm dễ bị mất xuống dưới vùng rễ trong thời gian mưa to, thậm chí cả khi

tăng 10 - 20%. Bón nhiều kali làm tăng số lượng củ trung bình (28 - 60 mm)

tưới nhiều nước. Bón đạm khi khoai tây ở giai đoạn phát triển củ mạnh nhất

và số củ to (>60mm) lên 15 - 40%. Điều đó kết luận rằng kali là yếu tố chìa


thì cho năng suất cao nhất. Hiện tại bón đạm làm nhiều lần được áp dụng phổ

khoá cho sản xuất khoai tây trên đất cát (Tawfik A. A., 2001)[57].

biến ở nhiều vùng sản xuất khoai tây (Errebhi và cs 1998)[38].

Nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang, (2000)[17] kết luận, bón kali với

Bón đạm sớm và bón làm nhiều lần trong giai đoạn sinh trưởng dinh

lượng 150 – 200 kg K2O/ha là thích hợp để khoai tây cho năng suất cao số

dưỡng làm cho chỉ số diện tích lá cao dẫn đến khả năng hấp thu ánh sáng mặt

củ/khóm nhiều, chất lượng củ giống tốt và ít hao hụt trong bảo quản.

trời tốt hơn, kết quả tất yếu là khối lượng chất khô của lá và thân cũng cao.

Như vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về phân bón cho khoai tây, đặc biệt là

Tuy nhiên bón đạm sớm cho kết quả tốt hơn, điều này có thể là do rễ sinh

nghiên cứu về bón đạm. Các nghiên cứu đều thống nhất là khoai tây đòi hỏi dinh dưỡng

trưởng nhanh, số lượng rễ to nhiều, khối lượng chất khô của rễ cao. Rễ sinh

cao, trong khi hệ số sử dụng dinh dưỡng thấp thì nguy cơ mất dinh dưỡng là rất lớn. Hệ số

trưởng tốt thì khả năng hấp thu nước và các chất dinh dưỡng tốt hơn.


sử dụng phân bón phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí hậu, giống… do đó mỗi loại
giống, mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu để xác định lượng phân bón phù hợp.
* Nghiên cứu về thời gian và phương pháp bón đạm, lân, kali

Thời gian bón phân là một trong những yếu tố hạn chế đến sinh trưởng
và năng suất của cây khoai tây. Để tăng hiệu quả sử dụng và giảm dư lượng
phân bón ở trong nước ngầm thì việc bón phân cho khoai tây vào đúng thời
gian mà khoai tây cần là giải pháp tối ưu. Ví dụ hệ số sử dụng đạm đạt tới
70% khi bón đạm đúng vào lúc cây cần nhiều đạm cho q trình hình thành
củ (Vos, 1999)[60], hoặc khi bón với lượng thấp (Hegney và McPharlin,
2000)[44].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun

Bón đạm sớm thì sự hình thành củ cũng sớm hơn. Vì vậy củ sẽ có
nhiều thời gian để tích lũy chất khơ kết quả là củ được hình thành nhiều, khối
lượng chất khơ của củ cao hơn. Ở Quebec (Canada) và một số vùng khác,
thường bón nhiều đạm tập trung ở thời kỳ gieo trồng (Li et al, 1999)[49].
Bón đạm muộn thì giai đoạn đầu cây quang hợp kém cho số lượng củ/cây
và khối lượng chất khơ tích lũy vào củ thấp nhất. Điều này có thể do bón đạm
muộn dẫn đến giai đoạn củ sinh trưởng thì thân lá cũng sinh trưởng mạnh, nên
khối lượng chất khơ chuyển về củ ít hơn. Bón đạm muộn thì thân lá sinh trưởng
tốt và kéo dài nhưng củ lại ít và nhiều củ nhỏ, giảm q trình chín và sinh trưởng
của củ khoai tây nên năng suất thấp (Đường Hồng Dật, 2005)[5].

31




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32




Nhiều nghiên cứu lại cho kết quả: Năng suất củ khoai tây, sự tích lũy
đạm và khối lượng chất khơ ở củ, lượng đạm hút và hệ số sử dụng đạm không
bị tác động bởi tỷ lệ hoặc thời gian bón đạm (Joern và Vitosh, 1995)[47].
Hiệu quả tác động của đạm có thể chỉ bị ảnh hưởng bởi lượng đạm bón
(Errebhi et al., 1998)[38].

cơng thức chỉ bón 1 lần khi trồng. Tuy nhiên khi bón đạm làm nhiều lần thì vị
trí bón khơng có tác động rõ ràng đến hệ số sử dụng đạm hoặc năng suất củ.
Nghiên cứu của Joern và Vitosh, (1995)[47] kết luận, vị trí bón phân chỉ
làm tăng khối lượng chất khô của thân lá và lượng đạm hút trong suốt giai đoạn
đầu, nhưng hiệu quả tác động đó chỉ tạm thời khơng được duy trì đến lúc thu

Ở Việt Nam thường dùng toàn bộ phân chuồng, phân lân, 1/2 hoặc toàn
bộ kali, 1/3 lượng phân đạm để bón lót. Dùng 1/3 đạm và 1/2 kali (hoặc
khơng bón thúc nếu đã bón lót tồn bộ kali) để bón thúc lần 1 vào lúc khoai
đã mọc được 15 – 20 ngày kết hợp với xới và vun cho khoai tây. Lượng phân
cịn lại để bón thúc lần 2 cách lần 1 khoảng 15 – 20 ngày. Bón thúc cho khoai
tây làm năng suất khoai tây cao hơn, lượng khoai thương phẩm nhiều hơn là
chỉ bón lót 1 lần. Tuy nhiên bón thúc cần tiến hành sớm vào thời kỳ cây
khủng hoảng dinh dưỡng làm cho thân lá khoai tây phát triển nhanh ở giai
đoạn đầu, khoai tây ra củ tập trung và giảm tối đa tỷ lệ khoai bi (Đường Hồng
Dật, 2005; Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ, 1996)[5], [23].
Khả năng cung cấp đạm cho khoai tây khơng những phụ thuộc vào thời

gian bón đạm mà cịn phụ thuộc vào phương pháp bón. Bón đạm theo kiểu
tưới dung dịch vào trong vùng rễ có thể đạt được hệ số sử dụng đạm cao và
dư lượng còn lại trong đất thấp. Tuy nhiên bón đạm vào đất có hệ số sử dụng
đạm tương đương với hòa vào nước và năng suất của cũng khơng sai khác.
Vị trí bón phân cũng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vì vậy sẽ ảnh

hoạch. Trong trường hợp nước không phải là yếu tố hạn chế thì phương pháp
bón đạm khơng phải là yếu tố quan trọng trừ trường hợp đất nghèo dinh dưỡng.
Theo Đường Hồng Dật, (2005)[5] đối với khoai tây tốt nhất là nên bón
phân tập trung vào dưới củ giống. Các loại phân hóa học khi hịa tan vào nước
thường tạo phản ứng kiềm, cho nên khi bón vào dưới củ khoai tây giống, phân
bón cần được trộn với đất, nếu khơng mầm khoai tây có thể bị hại khi mới
mọc. Tuy nhiên kali clorua khơng nên bón tập trung vào dưới củ để tránh tác
động có hại của ion Cl-, phân supe phosphat dạng viên bón vào rãnh làm năng
suất tăng hơn 30%, hiệu quả sử dụng phân bón tăng 2,5 lần.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, thời gian và phương pháp bón
đạm đã và đang là vấn đề mà nhiều nhà khoa học quan tâm. Mặc dù có nhiều
quan điểm khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu đều thừa nhận thời gian bón
ảnh hưởng rõ ràng đến năng suất. Tuy nhiên cịn rất ít nghiên cứu về thời gian
và phương pháp bón lân và kali cho khoai tây.
1.3.2.4. Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây

hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất khoai tây. Phân có thể được

Để hạn chế thiệt hại do sâu bệnh ở mức thấp nhất việc cung ứng khoai tây sạch bệnh

cung cấp tốt nhất vào gần nơi đặt củ giống. Nghiên cứu ở California khuyến

phải được coi trọng hàng đầu. Ở châu Âu, Pháp, Hà Lan đang áp dụng phương pháp chọn lọc


cáo nên bón đạm cách nơi đặt củ giống 5 cm cả về bề rộng lẫn chiều sâu

dòng và xây dựng hệ thống sản xuất giống từ in-vitro. Cuba áp dụng phương pháp chọn lọc

(Ngugi, 1982)[50]. Nghiên cứu của Roberts et al, (1991)[54] cũng cho kết quả
là, bón đạm tập trung tăng hiệu quả sử dụng đạm khoảng 10% so với bón vãi ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33



quần thể, Hàn Quốc, áp dụng phương pháp in-vitro và công nghệ thuỷ canh (Lê Hưng Quốc,
2006)[18]. Ở Việt Nam Viện Công nghệ sinh học nông nghiệp, trường Đại học Nông Nghiệp
I mới xây dựng hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh từ sản xuất cây in-vitro đến sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

34




lá nhọn, đến đời vơ tính 1 mới xuất hiện triệu chứng như khảm nặng, cuốn lá

xuất giống xác nhận (Nguyễn Quang Thạch và cs, 2006)[22]

Một trong những điều kiện quan trọng để sản xuất ra củ giống sạch


và xoắn lùn. Mức độ nhiễm bệnh của khoai tây trồng bằng hạt thấp hơn nhiều

bệnh là phải tìm ra vùng cách ly với nguồn bệnh cũng như môi giới truyền

so với trồng bằng củ vơ tính. Ở đời thực sinh tỷ lệ bệnh 6,06 – 8,38%, đời vô

bệnh. Nhân các giống mới trong điều kiện khơng có vùng cách ly đã làm lơ

tính 15,7 – 18,76%. Tốt nhất chỉ nên dùng củ giống từ hạt lai để trồng một

giống bị nhiễm bệnh và thối hóa nhanh chóng (Nguyễn Văn Viết, 1987,

chu kỳ ngắn là 2 – 3 vụ (Nguyễn Văn Viết và cs, 1998)[33]

1992)[30], [32]. Để tạo ra vùng cách ly, nhiều nước đã thành lập các Trung

Tuổi sinh lý của củ cũng tác động rõ đến hạn chế bệnh khoai tây, thu hoạch

tâm nhân giống tại các cùng cách xa khu vực trồng khoai hàng chục km. Đối

sớm (70 -80 ngày sau trồng) nguồn bệnh từ thân lá chưa kịp lan truyền xuống củ

với hệ thống nhân giống đơn giản một số tác giả cho rằng vùng cách ly ít nhất

giống để gây thối củ trong kho. Nếu sử dụng phân hữu cơ tươi còn tàng trữ nguồn

là 100m và tốt nhất là 2000m.

bệnh và trong những điều kiện nhất định bệnh sẽ phát triển và truyền vào củ ngoài


Ở Việt Nam, giai đoạn 1985 – 1989 sản xuất khoai tây giống sạch bệnh

đồng và gây thối củ trong kho (Nguyễn Văn Viết và cs, 1998)[33]

bằng phương pháp chọn lọc vệ sinh trên vùng cách ly địa hình đã đạt năng

Nguyễn Văn Viết và cs (1998)[33] đề xuất phương án phòng trừ tổng

suất cao 21 tấn/ha với 50 ha thực nghiệm và 16 tấn/ha với 600 ha thực nghiệm

hợp sâu bệnh hại khoai tây hạt lai theo các bước sau: Chọn vùng trồng khoai

(Vũ Triệu Mân, 1990)[15]. Tổ chức nhân và chọn lọc các giống mới ở khu tập

tây thuần và tập trung có luân canh với 2 vụ lúa nước để sản xuất củ giống

trung cách ly kết hợp với chọn lọc vệ sinh quần thể để loại thải cây bệnh, hạn

Go. Không trồng khoai tây lẫn với các cây vụ đông khác. Nên trồng khoai tây

chế mức độ nhiễm bệnh (11,56% so với 28,57%) cho phép sản xuất khoai tây

đúng thời vụ và đồng loạt, tưới giữ ẩm thường xuyên, bón phân chăm sóc kịp

giống có chất lượng tốt với khối lượng lớn, năng suất khoai tây thương phẩm

thời. Phát hiện sâu bệnh kịp thời, sâu xám có thể bắt bằng tay vào buổi sáng,

tăng 31,52% (Nguyễn Văn Viết, 1992)[32]


khi xuất hiện nhện trắng phun thuốc Kenthan hoặc Danitol. Đối với bọ trĩ sử

Biện pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (meristem) có thể tạo cây hồn tồn

dụng Bassa, Trebon phun từ 1 – 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 ngày, phun đồng loạt

sạch bệnh. Nếu cây sạch bệnh được trồng liên tiếp ở môi trường không cách ly

cả cây trồng khác.

thì khoai tây bị nhiễm virus rất nhanh. Khoai tây sạch bệnh nhập nội chỉ sau 1 vụ

1.4 Tình hình sản xuất và phát triển sản xuất khoai tây tại tỉnh Bắc

trồng, tùy từng giống mà tỷ lệ nhiễm virus biến động từ 1 – 10%. Ngoài ra tốc độ

Giang qua một số năm qua.

tái nhiễm cao, hệ số nhân giống thấp (Trương Cơng Tuyện, 1999)[27]

1.4.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Giang
Bảng 1.9. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây tỉnh Bắc Giang qua

Trồng khoai tây bằng hạt cũng là biện pháp hạn chế sự lan truyền bệnh
virus. Hầu hết các loại bệnh, đặc biệt là bệnh nguy hiểm không truyền qua hạt

các năm từ 2001 - 2007
Năm

Sản xuất khoai tây của Bắc Giang (1)


Cả nƣớc (2)

% Năng

khoai tây. Các triệu chứng bệnh trên cây thực sinh chủ yếu là khảm lá và nhăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36




Diện tích
(ha)

Năng suất
(Tấn/ha)

Sản lƣợng
(Tấn)

Năng suất

(Tấn/ha)

2001

4675

8.60

40.275

11.94

suất Bắc
Giang so
với cả
nƣớc (%)
72,02

2002

4773

9.83

46.898

12.04

81,64


2003

5241

9.20

48.797

10.69

86,06

4000

Diện tích (ha)
6000
5000

2004

4670

9.90

46.039

10.73

92,26


3000

2005

3122

10.34

32.281

10.57

97,82

2000

2006

3145

10.38

32.640

10,57

98,20

2007


3050

10,85

33.092

10,57

102,65

5241
4675

4773

4670

3122

3145

3050

1000
0

Nguồn: (1): Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2003; 2005 và Báo cáo Sở
NN&PTNT tỉnh Bắc Giang niên vụ 2006-2007.
(2): FAOSTAT, Agricultural data 27/7/2007.


2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Năm

Hình 1.1 Diện tích trồng khoai tây giai đoạn 2001-2007 của tỉnh Bắc Giang
Số liệu thống kê cho thấy, diện tích trồng khoai tây của tỉnh có sự biến

Ở Bắc Giang, cây khoai tây thực tế đã tham gia nhiều vào cơ cấu của

động qua các năm, năng suất cũng có sự biến động theo chỉ đạt từ 8,0 - 10,3

các mơ hình 50 triệu đồng/ha/năm.Trong những năm trước đây Bắc Giang có

tấn/ha giai đoạn 2001 – 2007. Năm 2001 diện tích sản xuất khoai tây là 4675

các khu vực thuộc các huyện có diện tích khoai tây lớn như: Việt Yên, Tân

ha với năng suất đạt 8.6 tấn/ha, chỉ bằng 72,02% so với năng suất khoai tây


Yên, Hiệp Hoà, Lạng Giang, Yên Dũng .Đây là những vùng có điều kiện tự

bình qn của cả nước (11.94 tấn/ha). Năm cao nhất (năm 2003) diện tích đã

nhiên tương đối thuận lợi về: thời tiết, đất đai vụ đông và vụ đông xuân để

lên tới 5.241 ha, sản lượng đạt cao nhất 48.797 tấn và năng suất cũng chỉ đạt

phát triển cây rau mầu các loại. Là một trong những địa phương cung cấp

9.20 tấn/ha bằng 86,06% so với năng suất khoai tây bình quân của cả nước

khoai tây thương phẩm cho các tỉnh cận kề. Với truyền thống trồng cây vụ

(10.69 tấn/ha). Tuy nhiên kể từ năm 2003 trở lại đây diện tích liên tục giảm,

đơng, cây khoai tây đã được du nhập sớm vào tỉnh Bắc Giang và trở thành

đến vụ đơng năm 2007 chỉ cịn 3.050 ha. Do có một số diện tích trồng bằng

một trong những cây trồng chính của tỉnh.

giống mới có năng suất cao, việc bảo quản giống và quản lý cây trồng tốt hơn,
đã góp phần làm tăng năng suất một cách đáng kể, tuy nhiên vấn đề lớn
nhất hiện nay là khó khăn về giống: các giống nhập khẩu từ Đức, Hà Lan
chất lượng tốt nhưng lại quá đắt, có sự thoái hoá về giống nghiêm trọng,
thiếu hệ thống sản xuất và cung ứng giống tốt. Diện tích trồng khoai tây ở
các địa phương trong tỉnh cũng phân bố khác nhau, năng suất và sản lượng
cũng khác nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

38




Việc phân bố vùng sản xuất, khoai tây được trồng rộng rãi ở 10/10 huyện, thành
phố. Song diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện Hiệp Hoà, Việt Yên, Yên Dũng, Tân
Yên, Lục Nam, Lạng Giang và đã hình thành những vùng sản xuất tập trung quy mô từ 20
ha đến 30 ha như xã Quảng Minh (huyện Việt yên), xã Lương Phong, xã Đoan bái, xã
Ngọc Sơn (huyện Hiệp Hoà), xã Tư Mại (huyện yên Dũng).

3

4

5

6

7


Lạc giống mới

Lúa xuân

Khoai tây

giống cải tiến (KT3) chiếm 10%, giống Mariella và Diamant và các giống nhập khẩu khác

duy trì từ vụ này qua vụ khác, nên các giống đang trồng phổ biến trong sản xuất hiện nay

8

9

10

Lúa mùa trung
Lúa mùa sớm
Đậu đỗ

bao gồm: Giống VT2 (Trung Quốc) chiếm tỷ lệ 80% tổng diện tích khoai tây của tỉnh,

- Giống khoai tây đang được sử dụng hầu hết là do người nông dân tự sản xuất và

Công thức luân canh
2

- Hiện nay có 5 nhóm giống khoai tây đang được trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,

chiếm 10% (Báo cáo Sở NN&PTNN Bắc Giang, niên vụ 2006- 2007).


1.4.2. Vị trí cây khoai tây trong sản xuất nông nghiệp Bắc Giang
1

1.4.3. Một số hạn chế đến sản xuất khoai tây tại Bắc Giang

11

12

Khoai tây
Khoai tây đơng

Lúa mùa muộn

Rau

đã bị thối hố nghiêm trọng.

- Kỹ thuật thâm canh trong sản xuất khoai tây còn lạc hậu, đặc biệt là mật độ,
thời vụ trồng chưa hợp lý, chế độ bón phân, tưới nước, phịng trừ sâu bệnh,...nên
hiệu quả sản xuất và thu nhập của người dân trồng khoai tây còn chưa cao.
- Do tỉnh chưa có hệ thống sản xuất giống, nên hầu hết diện tích VT2
được dùng làm giống từ nguồn khoai thịt nhập từ Trung quốc, chất lượng kém,

Lạc giống mới

Ngô xuân

Đậu đỗ

Đậu đỗ

nhiễm sâu bệnh rất nhiều gây ảnh hưởng đến năng suất hiệu quả sản xuất.

Khoai tây
Lạc giống mới

- Trong một vài năm gần đây, tỉnh Bắc Giang cũng đã sử dụng giống
Rau

Hình 1.2 Thời vụ của cây khoai tây trong các công thức luân canh
Khoai tây là cây truyền thống của nhân dân Bắc Giang. Khoai tây được trồng chủ

nhập nội, các giống khoai tây có nguồn gốc từ châu Âu (Đức và Hà Lan) có
chất lượng như Mariella, Diamant và đưa vào sản xuất củ giống sạch bệnh
trong nước bắt nguồn từ nuôi cấy in vitro ở một số tiểu vùng năng suất có thể

yếu trong vụ Đơng, cuối tháng 9, cả tháng 10 và tháng 11 và tới tận tháng 1, sau khi thu

đạt 27 - 30 tấn/ha. Tuy nhiên các nguồn giống này cũng chỉ duy trì năng suất

hoạch xong lúa vụ mùa. Khoai tây được trồng trên hầu hết các loại chân đất khác nhau,

cao được từ 1 đến 2 vụ. Giống bị thoái hoá sau 1- 2 năm nhân giống, dễ

như: Chân đất cao, chân 3 vụ/năm, chân đất vàn,…Tuy vậy việc thâm canh khoai tây chủ

nhiễm bệnh, nhất là các bệnh héo xanh, mốc sương và nhiễm các bệnh virus

yếu được trồng trên đất chuyên màu, chuyên lúa và chân 3 vụ/năm. Hệ thống luân canh cây


(nhất là bệnh PVY năng suất giảm xuống còn 7 - 8 tấn/ha).

trồng quan trọng phù hợp với khoai tây là lúa xuân - lúa mùa - khoai tây đông. Bên cạnh
công thức luân canh này, cây khoai tây được luân canh với lúa mùa hay cây màu trên đất
màu, công thức luân canh trên đất màu thường là lúa mùa khoai tây đông- màu xuân (ngô,
khoai lang, lạc hay rau). Hiệu quả cơng thức ln canh có khoai tây đạt 55, 67 – 60 triệu

Biện pháp khắc phục hiện tượng thoái hoá giống là phải thay thế giống
thối hố cho từng vùng. Việc thay thế giống khơng chỉ trơng chờ vào nhập nội
giống tuy nhiên, chi phí cho nhập nội rất tốn kém và không chủ động được.

đồng đồng/ha (kết quả điều tra 2005, phịng Nơng nghiệp – Sở NN&PTNT tỉnh Bắc

Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của

Giang). Mở rộng diện tích trồng khoai tây đang được coi trọng trên chân 3 vụ/năm, chân

cây khoai tây trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, một vấn đề đặt ra ở đây là cần phải

lúa và điều quan trọng hơn là mở rộng diện tích sản xuất giống sạch bệnh, giống chất

lựa chọn thêm những giống khoai tây theo tiêu chuẩn: năng suất cao, chất

lượng cao và tiến tới chủ động nguồn giống trong sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40




×