Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.17 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

--------NGUYỄN THỊ KIM ANH

NGUYỄN THỊ KIM ANH

NGHIÊN CỨU LÒNG TRUNG THÀNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG NGÀNH

NGHIÊN CỨU LÒNG TRUNG THÀNH

NGÂN HÀNG TẠI TP.HCM

CỦA KHÁCH HÀNG TRONG NGÀNH
NGÂN HÀNG TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TSKH.TRẦN VĂN CHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010



TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010


I

II

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Đo lường Lòng trung thành của

sức quý báu của Thầy Cô giáo, của người thân, của bạn bè, và của những khách

khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình

hàng tham gia khảo sát.

nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là kết quả khảo sát

Trước hết, tôi vô cùng biết ơn những Người Thầy tôn kính đã tận tình

thực tế với nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực.

hướng dẫn khoa học cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Quản

Trị Kinh Doanh - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt thời gian học để tôi có nền tảng kiến
thức thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các khách hàng đã tham gia khảo sát, để tôi
có được thông tin và dữ liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người
bạn thân thiết, đã luôn động viên, ủng hộ tôi trong thời gian học tập và làm luận
văn tốt nghiệp.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010

Nguyễn Thị Kim Anh

Học viên:

NGUYỄN THỊ KIM ANH


III

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................II
MỤC LỤC............................................................................................................ III
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. VI
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... VII
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................VIII
1.

Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................ 1


2.

Mục tiêu của đề tài....................................................................................... 3

3.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu................................................................ 3

4.

Thiết kế nghiên cứu và Quy trình thực hiện ................................................. 3

5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................... 6
1.1

Giới thiệu tổng quan về thị trường ngân hàng và dịch vụ ngân hàng Việt

nam......................................................................................................................... 6
1.1.1

Về hệ thống ngân hàng ........................................................................... 6

1.1.2

Về dịch vụ ngân hàng ............................................................................. 7


1.2

Giới thiệu những nghiên cứu tiêu biểu đã nghiên cứu về Lòng trung thành

của khách hàng và các yếu tố tác động.................................................................... 8
1.2.1

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang (2006) ...................................... 8

1.2.2

Nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa (2007) ...................................................... 9

1.2.3

Nghiên cứu của Beerli, Martin & Quintana, 2004................................. 10

1.2.4

Nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008) ........................................... 10

1.3

Đề nghị mô hình nghiên cứu đo lường Lòng trung thành của khách hàng

trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh............................................... 11
1.3.1

Mô hình nghiên cứu.............................................................................. 12


1.3.2

Khái niệm nghiên cứu, thang đo và các giả thuyết ................................ 13

IV

1.3.2.1

Sự thỏa mãn của khách hàng ......................................................... 13

1.3.2.2

Quyết định lựa chọn của khách hàng ............................................. 15

1.3.2.3

Thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng .............. 16

1.3.2.4

Lòng trung thành của khách hàng .................................................. 17

1.4

Cơ sở lựa chọn mô hình ............................................................................. 18

1.5

Cơ sở điều chỉnh mô hình .......................................................................... 19


Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 21
2.1

Nghiên cứu sơ bộ....................................................................................... 21

2.2

Nghiên cứu chính thức............................................................................... 22

2.2.1

Tiến trình thu thập dữ liệu và cỡ mẫu ................................................... 23

2.2.2

Tiến trình xử lý dữ liệu......................................................................... 23

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 25
3.1

Mô tả mẫu.................................................................................................. 25

3.2

Kiểm định thang đo ................................................................................... 27

3.2.1

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến


Lòng trung thành .................................................................................................. 27
3.2.2

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung thành............ 28

3.2.3

Kết quả kiểm định EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Lòng trung

thành..................................................................................................................... 29
3.2.4
3.3

Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành.............................. 30
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................. 33

3.3.1

Phân tích tương quan ............................................................................ 33

3.3.2

Phân tích Hồi quy ................................................................................. 34

3.3.2.1
3.3.2.2
3.4

Kiểm định mô hình nghiên cứu ..................................................... 35

Kiểm định các giả thuyết ............................................................... 36
Thực trạng về Lòng trung thành và các yếu tố tác động tại thành phố Hồ

Chí Minh .............................................................................................................. 38
3.4.1

Về Sự thỏa mãn .................................................................................... 39

3.4.2

Về Quyết định lựa chọn........................................................................ 39


V

3.4.3

VI

Về Lòng trung thành............................................................................. 40

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Chương IV: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN .................................. 43
4.1

Kiến nghị một số giải pháp với các nhà quản trị ngân hàng trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 43


Bảng 1.1:

Thiết kế nghiên cứu

4.1.1

Bảng 1.2:

Thang đo Sự thỏa mãn

hàng để có thể phát triển bền vững ....................................................................... 43

Bảng 1.3:

Thang đo Quyết định lựa chọn

4.1.2

Giải pháp thứ hai: Nâng cao sự thỏa mãn cho khách hàng .................... 44

Bảng 1.4:

Thang đo Thói quen

Giải pháp thứ nhất: Chú trọng yếu tố Lòng trung thành của khách

Giải pháp thứ ba: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng............ 46

Bảng 1.5:


Thang đo Lòng trung thành

Kết luận ..................................................................................................... 46

Bảng 3.1:

Thông tin mẫu nghiên cứu

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 49

Bảng 3.2:

Bảng 3.4:

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh
hưởng
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung
thành
Kết quả kiểm định EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng

Bảng 3.5:

Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành

Bảng 3.6:

Cơ cấu thang đo sau kiểm định

Bảng 3.7:


Ma trận tương quan biến

Bảng 3.8:

Kết quả kiểm định hồi quy

Bảng 3.9:

Kết quả Thống kê mô tả phần dư - mô hình lý thuyết

Bảng 3.10:

Kết quả kiểm định mô hình

Bảng 3.11:

Kết quả Thống kê mô tả thang đo Sự thỏa mãn

Bảng 3.12:

Kết quả Thống kê mô tả thang đo Quyết định lựa chọn

Bảng 3.13:

Kết quả Thống kê mô tả thang đo Lòng trung thành

4.1.3
4.2

PHỤ LỤC............................................................................................................... i


Bảng 3.3:

Phụ lục I: Mô hình và thang đo của Goulrou Abdollahi (2008) ............................... i
Phụ lục II: Bảng câu hỏi khảo sát........................................................................... iii
Phụ lục III: Kết quả thống kê mô tả - thông tin mẫu............................................... vi
Phụ lục IV: Kết quả kiểm định thang đo - Nghiên cứu sơ bộ ............................... viii
Phụ lục V: Kết quả kiểm định thang đo - Nghiên cứu chính thức......................... xiv
Phụ lục VI: Kết quả thống kê mô tả - thông tin các yếu tố ................................. xviii


VII

VIII

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hình 1.1:

Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu

CA:

Hệ số tin cậy thang đo Cronbach Alpha

Hình 1.2:

Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang (2006)


EFA:

Phân tích Nhân tố khám phá

Hình 1.3:

Mô hình nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa (2007)

LTT:

Lòng trung thành

Hình 1.4:

Mô hình nghiên cứu của Beerli, Martin và Quintana (2004)

KH:

Khách hàng

Hình 1.5:

Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008)

NH:

Ngân hàng

Hình 1.6:


Mô hình nghiên cứu đề nghị cho đo lường Lòng trung thành của

NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

NHTM:

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NXB:

Nhà xuất bản

QTKD:

Quản trị kinh doanh

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh



1

2

Trước diễn biến thị trường này, các ngân hàng thương mại trong nước cũng đã

LỜI MỞ ĐẦU

bắt đầu nhận ra rằng để thích ứng với tình hình mới thì cần phải thay đổi để gia tăng

1.

Cơ sở hình thành đề tài

năng lực cạnh tranh. Có vị lãnh đạo ngân hàng đã nhận định2: “xét về bản chất,
khách hàng luôn mong muốn được sử dụng các sản phẩm ngân hàng có tiện ích. Giả

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang hội nhập ngày càng sâu

sử, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng Việt Nam cùng cung ứng một loại sản

rộng với thế giới, ngành Ngân hàng - một ngành kinh tế dịch vụ lớn và quan trọng,

phẩm, dịch vụ nhưng sản phẩm của ngân hàng nước ngoài có nhiều tiện ích hơn, kết

cũng đang có nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển. Cơ hội là được “vùng

nối được nhiều sản phẩm, và đem đến sự thuận tiện cho khách hàng; thì khách hàng

vẫy” trong một thị trường “sân nhà” đầy tiềm năng, với dân số hơn 85 triệu người


dù là người Việt Nam, cũng sẽ xem xét lại quyết định. Chỉ có lòng trung thành của

mà 2/3 là dân số trẻ, trong đó mới chỉ có khoảng trên 10% người dân mở tài khoản

khách hàng mới giúp ngân hàng đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng

tại ngân hàng (theo VNeconomy)1; Còn thách thức là môi trường với áp lực cạnh

gay gắt. Và một trong những chiến lược thông minh nhất đó là xây dựng lòng trung

tranh ngày càng lớn. Hiện tại, cạnh tranh hầu như mới chỉ là giữa các ngân hàng

thành của khách hàng”3. (Ông Lê Đắc Sơn - cựu giám đốc NHTMCP VPBank).

trong nước với nhau, khi mà một số ngân hàng nước ngoài dù đã vào thị trường,

Để xây dựng được Lòng trung thành nơi khách hàng, các ngân hàng cần thông

nhưng còn đang trong giai đoạn âm thầm củng cố địa vị. Nhưng rồi đây, khi ngày

tin về lòng trung thành khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành,

càng có thêm nhiều những lựa chọn từ các ngân hàng 100% vốn nước ngoài với bề

để có cơ sở hoạch định chiến lược xây dựng và duy trì lòng trung thành khách hàng

dày kinh nghiệm hàng trăm năm, và phong cách phục vụ chuyên nghiệp hơn xuất

hiệu quả.


hiện, thì cạnh tranh sẽ còn quyết liệt hơn. Do đó, thách thức cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài đối với các ngân hàng trong nước sẽ ngày càng gia tăng.

Vì thế, cần có một nghiên cứu để xác định những yếu tố ảnh hưởng quyết định
đến lòng trung thành của khách hàng ngân hàng cho thị trường ngân hàng nước ta

Khách hàng ở thị trường ngân hàng ngày nay, trong bối cảnh “ra ngõ gặp ngân

hiện nay nhằm giúp các ngân hàng trả lời câu hỏi: thực trạng lòng trung thành của

hàng”, có nhiều lựa chọn với dịch vụ ngân hàng từ trên 30 ngân hàng thương mại

khách hàng ngân hàng hiện nay như thế nào, và cần làm gì để gia tăng lòng trung

hiện có. Theo kết quả một khảo sát mới đây của Chương trình Phát triển Liên hợp

thành của khách hàng đối với ngân hàng, để giữ được khách hàng trong môi trường

quốc (UNDP), phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện năm 2008, có 42%

cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

doanh nghiệp và 50% người dân được hỏi đều trả lời rằng khi thị trường tài chính

Với sự quan tâm tới thị trường ngân hàng, tác giả muốn thực hiện đề tài đo

mở cửa, họ sẽ lựa chọn vay tiền tại các ngân hàng nước ngoài chứ không phải là

lường lòng trung thành của khách hàng ngành ngân hàng, và những yếu tố có tác


ngân hàng nội địa! Kết quả nghiên cứu sơ bộ của nghiên cứu này cũng cho biết, dù

động đối với lòng trung thành ở thị trường này tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây

thị trường ngân hàng mới nhộn nhịp với số lượng ngân hàng và dịch vụ ngân hàng

chính là lý do hình thành đề tài:

nhiều lên chỉ vài năm gần đây, nhưng đã có khá nhiều khách hàng tham gia khảo sát

“Đo lường Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành

đã từng thay đổi ngân hàng giao dịch, hoặc sử dụng dịch vụ của nhiều ngân hàng

phố Hồ Chí Minh”.

cùng lúc.
2

1

/>
Dẫn theo />3
Dẫn theo />

3

2.


4

Quy trình thực hiện nghiên cứu được minh họa như trong sơ đồ dưới đây:

Mục tiêu của đề tài

Đề tài được thực hiện với mục tiêu:
1. Xác định mối quan hệ tác động của một số yếu tố đến Lòng trung thành của

Mô hình và Thang đo
của
Goulrou Abdollahi (2008)

khách hàng trong ngành ngân hàng.
2. Đo lường Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Kiến nghị một số giải pháp cho nhà quản trị ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh, nhằm duy trì và nâng cao sự trung thành của khách hàng đối với ngân

Mô hình và thang đo nháp

hàng.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số yếu tố tác động đến lòng trung thành của
khách hàng trong ngành ngân hàng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí
Minh.


4.

Nghiên cứu sơ bộ
-khảo sát thử (n = 30)
-thảo luận tay đôi

Thiết kế nghiên cứu và Quy trình thực hiện

Thiết kế nghiên cứu

Bước

Nghiên cứu

Phương pháp

Nghiên cứu chính thức
khảo sát chính thức
(n = 162)

Xử lý dữ liệu
- Phân tích thống kê mô tả
- Phân tích độ tin cậy (CA)
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- Phân tích hồi quy
- Kiểm định giả thiết

Thiết kế nghiên cứu được thể hiện trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1.1


Mô hình và thang đo
điều chỉnh

Thời gian

1

Sơ bộ

Định lượng

2/2010

2

Chính thức

Định lượng

3/2010

Viết báo cáo
Nghiên cứu được thực hiện với hai bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Cả hai bước nghiên cứu đều được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng.
Hình 1.1

Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu



5

5.

6

Kết cấu của luận văn

Chương I

Nội dung luận văn bao gồm những phần trình bày sau:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

Lời mở đầu: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương I:

Cơ sở lý luận và Mô hình nghiên cứu

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu tổng quan về hệ thống ngân hàng và dịch vụ ngân hàng ở Việt
nam (thành phố Hồ Chí Minh), giới thiệu mô hình nghiên cứu đã tham khảo và mô
hình nghiên cứu đề nghị cho đo lường lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Giới thiệu chương I

Chương II: Phương pháp nghiên cứu

Trình bày thiết kế nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo, kiểm định

Để bắt đầu phần nội dung nghiên cứu, Chương I này sẽ trình bày phần cơ sở
lý luận làm nền tảng cho nghiên cứu, mô hình, thang đo và các giả thuyết nghiên

mô hình, và các giả thuyết nghiên cứu.

cứu đo lường lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành

Chương III: Kết quả nghiên cứu

phố Hồ Chí Minh.

Nêu thông tin mẫu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, mô tả thực trạng về lòng
trung thành của khách hàng ngân hàng cùng các yếu tố tác động.

1.1

Giới thiệu tổng quan về thị trường ngân hàng và dịch vụ ngân
hàng Việt nam

Chương IV: Kiến nghị giải pháp và kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu kiến nghị những giải pháp với nhà quản trị

1.1.1

ngân hàng nhằm duy trì và nâng cao sự trung thành của khách hàng đối với ngân
hàng, nêu các hạn chế của nghiên cứu, và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

Về hệ thống ngân hàng


Theo số liệu Viện chiến lược và phát triển ngân hàng cung cấp4, Hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện có 1 Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), 5 ngân
hàng thương mại (NHTM) nhà nước, 38 ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP), 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và 06 ngân hàng liên doanh.
Nhóm NHTM nhà nước là các ngân hàng trước đây của nhà nước, được cổ phần
hóa, như NH ngoại thương Việt nam (Vietcombank), NH Đầu tư và phát triển Việt
nam (BIDV), NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam (Agribank), NH
công thương Việt nam (Vietinbank), và NH Xuất nhập khẩu Việt nam (Eximbank).
Nhóm NHTMCP có một số ngân hàng tư nhân phát triển nhanh như NH Á
Châu(ACB), NH Đông Á (DAB); còn lại là các ngân hàng có quy mô nhỏ, những
4

/>

7

8

ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, và văn phòng đại diện của ngân hàng

sản cho cá nhân thu nhập cao, quản lý két sắt, ... thì lại chưa được cung cấp ở thị

nước ngoài.

trường ngân hàng nước ta.
Nói chung, thị trường ngành ngân hàng ở nước ta cho đến thời điểm hiện tại

1.1.2


Về dịch vụ ngân hàng

So với trước đây, cả chất lượng và số lượng dịch vụ của ngân hàng đã tăng
lên, nhưng còn rất thấp so với mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Theo số
liệu của Ngân hàng Nhà nước, hiện các ngân hàng nước ngoài có thể cung cấp
khoảng 1.000 dịch vụ khác nhau cho khách hàng, trong khi đó ngân hàng nội chỉ
cung cấp được khoảng 100 dịch vụ với quy mô nhỏ và tính tiện ích không cao5.
Dịch vụ ngân hàng đang được cung cấp phổ biến hiện nay gồm:
-

Dịch vụ Tiền gởi: là các gói dịch vụ huy động vốn dưới dạng tiền gửi tiết

kiệm và tiền gửi thanh toán là chủ yếu.
-

Dịch vụ Thanh toán trong và ngoài nước: bao gồm các gói dịch vụ dành cho

khách hàng có nhu cầu thanh toán hợp đồng mua bán trong hoặc ngoài nước, thanh
toán hóa đơn, nhờ thu hoặc bảo lãnh cho người thụ hưởng …
-

Dịch vụ Chuyển tiền: Hiện tại, dịch vụ này đang được cung cấp bởi hầu hết

các ngân hàng thương mại, dưới dạng chuyển tiền từ nước ngoài về Việt nam qua
Western Union, chuyển tiển kiều hối và chuyển tiền trong nước.
-

nhu cầu đa dạng của khách hàng, cũng chưa quan tâm nhiều đến yếu tố Lòng trung
thành của khách hàng.


1.2

Giới thiệu những nghiên cứu tiêu biểu đã nghiên cứu về Lòng
trung thành của khách hàng và các yếu tố tác động
Đã có một số nghiên cứu về sự trung thành của khách hàng và các nhân tố

ảnh hưởng trong lĩnh vực dịch vụ nói chung, và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Tác
giả xin nêu ra ở đây một số nghiên cứu tiêu biểu ở cả trong và ngoài nước.

Dịch vụ Tiền vay (Tín dụng): là dịch vụ cho vay vốn, gồm các gói dịch vụ

cho vay của ngân hàng để tạo thu nhập cho ngân hàng và tạo tiền cho nền kinh tế.
-

vẫn là một thị trường non trẻ, tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa đáp ứng tốt được

1.2.1 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang (2006)
Nghiên cứu này đã được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm xem
xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự thỏa mãn, và lòng trung thành
của người tiêu dùng đối với siêu thị.
Mô hình nghiên cứu được minh họa như sau:
Hình 1.2

Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang (2006) về Lòng trung
thành của khách hàng siêu thị

Dịch vụ Thẻ: được các ngân hàng cung cấp trong vài năm gần đây như một

phương tiện thay thế dùng tiền mặt trong tín dụng và thanh toán. Đây là dịch vụ mà
hầu hết các ngân hàng thương mại đều nhắm tới như một dịch vụ mũi nhọn.


CLDV SIÊU THỊ
Chất lượng hàng hóa

Các dịch vụ ngân hàng khác như: Dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính, quản lý

Nhân viên phục vụ

tài khoản nhà đầu tư chứng khoán ... cũng đã được nhiều ngân hàng cung cấp,

Trưng bày siêu thị

nhưng lại chưa được sử dụng phổ biến theo như kết quả khảo sát trong mẫu nghiên

SỰ THỎA MÃN

TRUNG THÀNH
SIÊU THỊ

Mặt bằng siêu thị
An toàn siêu thị

cứu; Còn nhiều sản phẩm dịch vụ khác vốn đã phổ biến trên thế giới như quản lý tài
(Nguồn: Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượngdvu, sự thỏa mãn, và lòng trung thành của
khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, tr59 [7])
5

theo



9

10

Nghiên cứu này cho kết quả là chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm

1.2.3 Nghiên cứu của Beerli, Martin & Quintana, 2004

thỏa mãn khách hàng cũng như làm tăng lòng trung thành của họ đối với siêu thị.
Nghiên cứu đã được thực hiện tại thị trường ngân hàng Châu Âu. Nghiên cứu
khẳng định: các yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của khách hàng ngành ngân

1.2.2 Nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa (2007)

hàng là chất lượng dịch vụ cảm nhận, sự thỏa mãn, và rào cản chuyển đổi.
Nghiên cứu này được tác giả thực hiện tại thị trường ngân hàng thành phố

Mô hình nghiên cứu của Beerli, Martin và Quintana như sau:

Hồ Chí Minh nhằm đo lường sự thỏa mãn hay hài lòng của khách hàng đối với sản
Hình 1.4

phẩm dịch vụ do ngân hàng HSBC cung cấp.
Mô hình nghiên cứu đưa ra như sau:
Hình 1.3

Mô hình nghiên cứu của Đỗ Tiến Hòa (2007) về sự thỏa mãn của khách
hàng ngân hàng

Mô hình nghiên cứu của Beerli, Martin và Quintana (2004) về Lòng

trung thành của khách hàng ngân hàng

Chất lượng dịch vụ
cảm nhận

Sự thỏa mãn
của khách hàng

Rào cản chuyển đổi

Sự trung thành
của khách hàng

Sự
thuận
tiện
Phong
cách
phục
vụ

Sự
hữu
hình

Sự
tín
nhiệm
Sự thỏa mãn


Tính
cạnh
tranh
về giá

Hình
ảnh
DN

(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of
Iran, tr.41 [25])

1.2.4 Nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008)
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xây dựng một mô hình đo lường
lòng trung thành của khách hàng tại thị trường ngân hàng Iran.

(Nguồn: Đỗ Tiến Hòa (2007), Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp đối với sản
phẩm dịch vụ ngân hàng HSBC CN TPHCM, tr63 [1])

Các yếu tố được khẳng định nghiên cứu này có ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng là: Chất lượng dịch vụ cảm nhận (Tangible and Intangible

Nghiên cứu này đã xác định được sự thỏa mãn của khách hàng chịu ảnh
hưởng của các yếu tố: tính cạnh tranh về giá, sự thuận tiện, phong cách phục vụ, sự
tín nhiệm, hình ảnh doanh nghiệp (hình ảnh vô hình về ngân hàng), và sự hữu hình
(hình ảnh hữu hình với cơ sở vật chất và hình ảnh nhân viên).

Perceived Quality), Sự thỏa mãn (Satisfaction), Rào cản chuyển đổi (Switching
Cost), Sự lựa chọn (Choosing), và Thói quen (Habits). Mỗi khái niệm nghiên cứu
đều có thang đo tương ứng (xem phụ lục 1).

Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008) được minh họa như sau:


11

Hình 1.5

12

Mô hình nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008) về lòng trung thành
của khách hàng ngân hàng

Thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch (TQN).
Các yếu tố khác như: Chất lượng dịch vụ thì đã được nghiên cứu nhiều tại thị

CLDV
hữu hình

trường thành phố Hồ Chí Minh; Rào cản chuyển đổi thì tác giả cho rằng ngay tại

H1

CLDV
vô hình

Minh ba yếu tố này. Đó là: Sự thỏa mãn (STM), Quyết định lựa chọn (SLC), và

thời điểm này việc kiểm định mối quan hệ tác động của yếu tố Rào cản chuyển đổi

H2


với lòng trung thành chưa thích hợp; vì theo thông tin thị trường ngân hàng, ở nước
Sự
thỏa mãn

H3

ta hiện tại hầu như không có rào cản chuyển đổi. Khách hàng thì gần như không mất
Lòng trung thành

H4

Rào cản
chuyển đổi

mát gì nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một
nơi khác, còn các ngân hàng thì mới đang chú trọng đầu tư để thu hút khách hàng

H5

chứ chưa lưu tâm đến việc tạo ra rào cản chuyển đổi hiệu quả6. Do đó, tác giả quyết

Sự
lựa chọn
H6

định không đưa hai yếu tố này vào xem xét trong nghiên cứu này.
Yếu tố Sự thỏa mãn đã được Nguyễn Thị Mai Trang khẳng định có ảnh

Thói quen


hưởng quyết định đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Trong mô hình của
(Nguồn: Minh họa kết quả nghiên cứu của Goulrou Abdollahi, 2008 của tác giả)

Goulrou Abdollahi (2008), sự thỏa mãn cũng được khẳng định là yếu tố có ảnh

Từ việc tham khảo những nghiên cứu đi trước kể trên, tác giả thấy lòng trung

hưởng mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng tại thị trường ngân hàng

thành của khách hàng đã được nghiên cứu ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.

Iran. Tác giả muốn kiểm chứng mức độ của yếu tố này đến lòng trung thành của

Với thị trường ngân hàng trong nước, một số yếu tố như: Quyết định lựa chọn, Thói

khách hàng trong thị trường ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, yếu tố

quen tiêu dùng, và Rào cản chuyển đổi chưa được đưa vào nghiên cứu kiểm định

Sự thỏa mãn (STM) được đưa vào kiểm định cùng với yếu tố Quyết định lựa chọn

mức độ ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Vì vậy, tác giả muốn đưa

(SLC) và Thói quen (TQN) trong nghiên cứu đo lường lòng trung thành (LTT) của

những yếu tố chưa được kiểm định này vào trong nghiên cứu của mình để xác định

khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.


có hay không sự ảnh hưởng của chúng đối với lòng trung thành của khách hàng tại
thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

1.3

1.3.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề nghị để đo lường lòng trung thành của khách hàng

Đề nghị mô hình nghiên cứu đo lường Lòng trung thành của khách
hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh được minh họa như hình vẽ 1.6
dưới đây, trong đó, ba yếu tố: Sự thỏa mãn (STM), Quyết định lựa chọn (SLC),

Vì tác giả chỉ quan tâm đến những yếu tố chưa được nghiên cứu kiểm định
tại thị trường trong nước trên đây, nên chỉ đưa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết đo
lường lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí

6

Theo mục thông tin ngành


13

14

Thói quen (TQN) được đặt giả thuyết có ảnh hưởng đối với Lòng trung thành của

xác, với thái độ tôn trọng, thân thiện và bảo mật thông tin tốt (Elizabeth T.Jones, 2005


khách hàng (LTT).

[22]).

Tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, các nghiên cứu trước đã cho biết sự
Hình 1.6
Mô hình lý thuyết đo lường lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh

thỏa mãn là yếu tố quan trọng để giải thích về sự trung thành của khách hàng
(Nguyễn Thị Mai Trang, 2006 [8], Hồ Huy Tựu, 2008 [2], Nguyễn Thành Công và

STM

SLC

Phạm Ngọc Thúy 2007 [7]).

H1
H2

Nghiên cứu của Goulrou Abdollahi [25] tại thị trường ngân hàng nước ngoài

LTT

cũng khẳng định Sự thỏa mãn là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đối với lòng trung
thành của khách hàng.
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của Sự thỏa mãn đối với lòng trung thành của


H3

TQN

khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, yếu tố này được đưa
vào mô hình nghiên cứu. Giả thuyết về mối quan hệ tác động giữa yếu tố này với
lòng trung thành được phát biểu như sau:

1.3.2

Khái niệm nghiên cứu, thang đo và các giả thuyết
Các thang đo tương ứng được dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Đề tài sử dụng bộ thang đo yếu tố của Goulrou Abdollahi (2008) để đưa vào nghiên
cứu sơ bộ; Sau đó, dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ thực hiện những điều chỉnh
cần thiết trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức.

H1: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Sự thỏa mãn (STM) đối với Lòng trung
thành của khách hàng (LTT) trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu này, thang đo đo lường yếu tố sự thỏa mãn sử dụng thang
đo của Goulrou Abdollahi (2008) bao gồm 4 biến quan sát:
Bảng 1.2

Thang đo Sự thỏa mãn của khách hàng (STM)

Sau đây là nội dung các thang đo và các giả thuyết nghiên cứu.
STT

1.3.2.1


Sự thỏa mãn của khách hàng

Sự thoả mãn của khách hàng là mức độ của trạng thái cảm giác bắt nguồn từ
việc so sánh giữa nhận thức về kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng
của khách hàng. Nếu nhận thức cao hơn hoặc ngang bằng với kỳ vọng, thì khách

Nội dung

Mã hóa

1

Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được nhu cầu của mình

STM1

2

Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được kỳ vọng của mình về một NH lý
tưởng

STM2

3

Anh/Chị thấy hài lòng với NH này

STM3

4


Anh/Chị thấy NH này và dịch vụ của nó khá tốt so với nhiều NH
khác

STM4

hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn; còn nếu nhận thức thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng sẽ
không thỏa mãn (Phillip Kotler, 2001[11]).
Đối với dịch vụ ngân hàng, khách hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn hay hài lòng
nếu họ được ngân hàng đáp ứng các yêu cầu giao dịch một cách nhanh chóng, chính

(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of
Iran, tr.61 [25])


15

1.3.2.2

16

Quyết định lựa chọn của khách hàng

1.3.2.3

Thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng

Theo Goulrou Abdollahi 2008 [25], khi khách hàng cần chọn lựa một ngân

Theo Beerli & ctg, 2004 [25], yếu tố thói quen tiêu dùng (TQTD) có thể giải


hàng để giao dịch, họ sẽ so sánh giữa nhiều ngân hàng họ biết. Quyết định lựa chọn

thích một tỷ lệ phần trăm lớn về khả năng tiếp tục sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp

được hình thành dựa trên mức độ kỹ lưỡng khi cân nhắc lựa chọn, và cảm nhận của

hiện tại. Khi khách hàng đã quen mua hoặc sử dụng dịch vụ nào đó rồi thì lần sau

khách hàng về những ngân hàng khác nhau. Cuối cùng, họ sẽ tìm ra một ngân hàng

họ sẽ quay lại đó để mua hoặc sử dụng dịch vụ đó. Và khi thói quen tiêu dùng đã

ưng ý nhất theo quan điểm riêng có. Với những thông tin thuyết phục về ngân hàng

hình thành chắc chắn thì khách hàng sẽ có xu hướng bỏ qua những thông tin không

mà họ thu thập được trước khi đi tới quyết định lựa chọn đó, họ sẽ nảy sinh tâm lý

tốt về dịch vụ hay nhà cung cấp mà họ nghe được, và quyết định sử dụng dịch vụ

thích thú, gần gũi với ngân hàng đã chọn hơn. Do đó họ sẽ trung thành với ngân

của nhà cung cấp đó hoàn toàn theo thói quen vô thức chứ không phải một quyết

hàng đã chọn hơn.

định theo lý trí nữa. Do đó, yếu tố thói quen tiêu dùng có tác động đến Lòng trung

Yếu tố Quyết định lựa chọn cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu đề nghị

để xem xét mức độ tác động đối với lòng trung thành của khách hàng trong ngành

thành của khách hàng ở khía cạnh Lòng trung thành theo thói quen (The Loyalty
based on inertia).

ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Ta đặt giả thuyết về mối quan hệ giữa yếu tố

Goulrou Abdollahi cho rằng thói quen tiêu dùng của khách hàng trong ngành

này với Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ

ngân hàng chính là thói quen lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Tác giả này đã xây

Chí Minh như sau:

dựng thang đo đo lường yếu tố Thói quen bao gồm 6 biến quan sát là:

H2: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Sự lựa chọn (SLC) đối với Lòng trung
thành của khách hàng (LTT) trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
Thang đo yếu tố Quyết định lựa chọn cũng sử dụng thang đo của Goulrou

Bảng 1.4
STT

Nội dung

1

Anh/chị giao dịch với NH này vì nó là NH đầu tiên mà anh/chị đã
sử dụng dịch vụ


TQN1

2

Anh/chị giao dịch với NH này vì thành viên gia đình mình cũng
đang giao dịch tại đây

TQN2

3

Anh/chị giao dịch với NH này vì người khác (cơ quan hay thành
viên gia đình) đã mở tài khoản cho anh/chị ở đây

TQN3

4

Anh/chị giao dịch với NH này vì đã quen sử dụng dịch vụ của nó

TQN4

5

Anh/chị giao dịch với NH này vì nó gần nhà hay gần nơi anh/chị
làm việc

TQN5


6

Anh/chị giao dịch với NH này vì nó có nhiều chi nhánh, thuận
tiện cho anh/chị

TQN6

Abdollahi (2008) xây dựng với 3 biến quan sát là:
Bảng 1.3

STT

Thang đo Quyết định lựa chọn (SLC)

Nội dung


hóa

1

Anh/chị luôn so sánh giữa các NH trước khi quyết định lựa chọn NH

SLC1

2

Anh/chị luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một NH

SLC2


3

Anh/chị cho rằng quyết định chọn NH ban đầu của mình rất quan trọng

SLC3

(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of
Iran, tr.64 [25])

Thang đo Thói quen lựa chọn ngân hàng giao dịch (TQN)
Mã hóa

(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of
Iran, tr.65 [25])


17

18

Nhằm xác định có hay không ảnh hưởng của yếu tố này đối với lòng trung

khốc liệt. Theo đó, việc xây dựng và duy trì sự trung thành của khách hàng cần phải

thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, yếu tố

được quyết tâm đúng mức. Bằng việc xác định được những yếu tố có tác động đến

thói quen cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu. Giả thuyết về sự tồn tại mối quan


sự trung thành và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, các nhà cung cấp dịch vụ có

hệ giữa yếu tố Thói quen và Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân

thể làm tăng mức độ trung thành ở khách hàng của họ (Goulrou Abdollahi, 2008

hàng tại thành phố Hồ Chí Minh được phát biểu như sau:

[25]).

H3: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Thói quen (TQN) đối với Lòng trung thành

Lòng trung thành khách hàng theo thang đo của Goulrou Abdollahi (2008)

của khách hàng (LTT) trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

được đo bằng 7 biến quan sát là:

1.3.2.4

Bảng 1.5

Lòng trung thành của khách hàng

Trước hết, ta tiếp cận khái niệm khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng:

Thang đo Lòng trung thành của khách hàng (LTT)
Nội dung


STT

Mã hóa

1

Anh/Chị dự định sẽ là khách hàng trung thành của NH này

LTT1

2

Anh/Chị cho rằng NH này hiểu được nhu cầu của mình, nên
không muốn đổi qua sử dụng dịch vụ của NH khác

LTT2

hàng đang giao dịch không làm mình hài lòng vì một lý do nào đó, họ có thể sẽ rời

3

Anh/Chị cho rằng mình sẽ không dễ dàng thay đổi sự tin tưởng
đối với NH này

LTT3

bỏ ngân hàng để chuyển sang sử dụng dịch vụ của một ngân hàng khác.

4


Anh/Chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH này

LTT4

5

Anh/Chị vẫn sẽ ưu tiên giao dịch với NH này cho dù bạn bè có
khuyến nghị một NH khác tốt hơn

LTT5

6

Nếu có thêm nhu cầu về dịch vụ, anh/chị sẽ luôn coi NH này là
lựa chọn đầu tiên

LTT6

7

Anh/Chị sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của NH này

LTT7

Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng dịch vụ mà các ngân hàng
cung cấp. Khách hàng trong ngành ngân hàng tạo ra nguồn sống cho các ngân hàng.
Họ đáng được hưởng sự phục vụ nhã nhặn và chu đáo. Nếu khách hàng thấy ngân

Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng thể hiện khi
khách hàng đã lựa chọn giao dịch với một ngân hàng, họ sẽ tiếp tục giao dịch với

ngân hàng đó, sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng, và khi có
nhu cầu sử dụng dịch vụ khác, họ sẽ coi ngân hàng là lựa chọn đầu tiên dù biết có
thể có lựa chọn tốt hơn tương đối ở một ngân hàng khác về tiện ích hay giá cả dịch
vụ (Kathleen Khirallah, 2005 [27]).
Nhiều nghiên cứu trong ngành tiếp thị đã cho thấy các công ty thường có ảo

(Nguồn: Goulrou Abdollahi (2008), Creating a model for customer loyalty in banking industry of
Iran, tr.67 [25])

1.4

Cơ sở lựa chọn mô hình

tưởng là luôn tìm cách đi tìm thị trường mới nhưng lại quên nuôi dưỡng thị trường
hiện có (Nguyễn Thị Mai Trang, 2006 [8]). Thực tế trong thị trường ngân hàng Việt

Với mong muốn khám phá thêm những yếu tố khác có thể có ảnh hưởng đến

nam hiện tại cũng vậy. Các ngân hàng thương mại đang tập trung quá nhiều vào

Lòng trung thành của khách hàng, ngoài những yếu tố mà nhiều nghiên cứu khác đã

việc tranh giành miếng bánh thị phần mà “quên” mất việc giữ chân khách hàng đã

kiểm định tại cùng thị trường thành phố Hồ Chí Minh, tác giả cho rằng mô hình

thu hút được ở lại với mình. Đã đến lúc cần phải có chiến lược phát triển bền vững

nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008) đáp ứng được mong muốn này. Thêm


với chiến lược thu hút thêm khách hàng mới song song với việc duy trì khách hàng

vào đó, kết quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy mô hình và thang đo của Goulrou

đã có, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng

Abdollahi có thể phù hợp để nghiên cứu cho thị trường Việt nam trong cùng lĩnh


19

20

vực ngân hàng, với tất cả các biến quan sát trong thang đo yếu tố khi đưa vào khảo

thực hiện nghiên cứu để xác định thêm những yếu tố ảnh hưởng khác nữa, ngoài

sát thử đều được đáp viên hiểu đúng và trả lời trung thực, không có xuất hiện vấn đề

những yếu tố mà nghiên cứu trước đã xác định được, và trong giới hạn về thời gian

đáp viên không hiểu ý mục hỏi để trả lời vì không biết, vì vấn đề nêu ra quá xa lạ ...

và kiến thức nghiên cứu của một luận văn cao học, tác giả chỉ tập trung vào xem xét

Với những lý do nêu trên, và để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác

ảnh hưởng của ba yếu tố nêu trên đối với lòng trung thành của khách hàng tại thị

giả đã chọn mô hình này để thực hiện nghiên cứu.


trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

1.5

Tóm tắt chương I

Cơ sở điều chỉnh mô hình
Mô hình của Goulrou Abdollahi (2008) đã được xây dựng để nghiên cứu tại

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động hiện nay, các ngân hàng đã

một thị trường khác, nên khi áp dụng vào nghiên cứu tại một thị trường mới thì việc

bắt đầu để tâm đến việc làm thế nào để giữ chân được khách hàng của mình. Nghiên

điều chỉnh cho phù hợp với thị trường nghiên cứu mới là hoàn toàn cần thiết.

cứu này sẽ giúp họ xác định mức độ tác động của một số yếu tố đến lòng trung

Trong mô hình của Goulrou Abdollahi (2008) có 6 yếu tố được đưa vào

thành của khách hàng. Ở chương này, tác giả đã nêu thông tin về những khái niệm

nghiên cứu mối quan hệ tác động đến lòng trung thành của khách hàng là: Chất

cơ sở, thang đo, mô hình lý thuyết, và các giả thuyết cần kiểm định ở nghiên cứu tại

lượng dịch vụ hữu hình (Tangible Perceived Service Quality), Chất lượng dịch vụ


thành phố Hồ Chí Minh. Các chương tiếp theo sẽ trình bày chi tiết về phương pháp

vô hình (Intangible Perceived Service Quality), Sự thỏa mãn (Satisfaction), Quyết

nghiên cứu, và kết quả nghiên cứu.

định lựa chọn (Choosing), Rào cản chuyển đổi (Switching Cost), và Thói quen
(Habit); Nhưng trong nghiên cứu của mình tại thị trường ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh, tác giả chỉ đưa vào 3 yếu tố để xác định mức độ ảnh hưởng đối với lòng
trung thành, đó là Sự thỏa mãn (STM), Quyết định lựa chọn (SLC), và Thói quen
(TQN), vì những lý do sau:
Thứ nhất, như đã nói ở trên, mô hình của Goulrou Abdollahi (2008) được
xây dựng để đo lường lòng trung thành của khách hàng ở thị trường nước ngoài với
nhiều yếu tố ảnh hưởng được đưa vào mô hình để xem xét, nhưng trong nghiên cứu
tại thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, tác giả chỉ quan tâm đến ba yếu tố
trong mô hình mà tác giả cho rằng phù hợp để nghiên cứu tại thị trường này.
Thứ hai, tác giả thấy rằng yếu tố Chất lượng dịch vụ đã có nhiều nghiên cứu
khác kiểm định mối quan hệ tác động của yếu tố chất lượng dịch vụ trong ngành
ngân hàng tại cùng thị trường thành phố Hồ Chí Minh (Đỗ Tiến Hòa 2007 [1],
Nguyễn Thị Phương Trâm 2008 [10]); còn yếu tố Rào cản chuyển đổi thì hiện tại
chưa hình thành rõ nét tại thị trường ngân hàng nước ta. Cho nên với mong muốn


21

Chương II

22

lớn hơn 0.6); riêng thang đo Lòng trung thành có hai biến quan sát cần phải bị loại

khỏi thang đo do có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3. Đó là:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương II
Với nền tảng cơ sở lý thuyết được trong chương trước, chương này sẽ nêu
chi tiết các bước thực hiện nghiên cứu.

LTT1: “Anh/Chị dự định sẽ là khách hàng trung thành của NH này”
LTT3: “Anh/Chị cho rằng mình sẽ không dễ dàng thay đổi sự tin tưởng đối với NH
này”.
Tiếp theo, dữ liệu được kiểm định bằng phân tích EFA để xem xét khả năng
hội tụ của thang đo. Kết quả cho thấy các thang đo đều được rút trích nguyên vẹn,
không có hiện tượng thang đo bị tách / gộp biến quan sát của thang đo này vào

Hai bước thực hiện nghiên cứu là (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu

thang đo khác, không có biến quan sát nào bị loại bỏ thêm tại bước này. Tuy nhiên,

chính thức, đều áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thu thập dữ liệu bằng

thang đo Thói quen có hiện tượng làm thành hai nhân tố. Ta sẽ lưu ý sự tồn tại của

bảng câu hỏi do đối tượng khảo sát tự trả lời (self-administered questionnaire).

hiện tượng này khi khảo sát chính thức với mẫu lớn hơn (xem phụ lục 4.2).

2.1

hàng không hiểu đúng ý của mục hỏi để trả lời, hoặc nội dung mục hỏi có thể quá


Do nghi ngờ khả năng do việc dịch thuật câu chữ chưa thoát ý khiến khách

Nghiên cứu sơ bộ

xa lạ đối với người trả lời do thang đo được xây dựng cho thị trường nước ngoài,
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với mục đích điều chỉnh bộ thang đo cho
phù hợp với thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong bước nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu
định lượng, tiến hành khảo sát thử 30 đáp viên bằng bảng câu hỏi. Trong bảng câu

nên tác giả đã tiến hành thảo luận tay đôi với 8 khách hàng trong số 30 đáp viên
tham gia khảo sát, thông qua công cụ hỗ trợ yahoo messenger, để khẳng định hoặc
loại trừ khả năng này. Kết quả cho thấy tất cả các mục hỏi trong bản câu hỏi đều
được hiểu đúng và trả lời trung thực, không có trục trặc với bản câu hỏi.

hỏi sơ bộ, các thang đo yếu tố liên quan của Goulrou Abdollahi (2008) được đưa

Với kết quả này, tác giả cho rằng có thể do yếu tố văn hóa, đáp viên người

vào với đầy đủ các biến tiềm ẩn, chưa có một điều chỉnh nào được thực hiện. Mỗi

Việt nam thường không trả lời thẳng vào vấn đề đối với những câu hỏi cần bày tỏ

biến được nêu thành một phát biểu tương ứng để đáp viên thể hiện ý kiến đánh giá

quan điểm một cách rõ ràng như vậy; cho nên hai mục hỏi trên sẽ là không phù hợp

của mình. Ý kiến trả lời của đáp viên được lượng hóa theo thang đo Likert 5 mức độ

khi khảo sát tại thị trường ngân hàng TP.HCM. Do đó, tác giả quyết định loại bỏ


từ (1) hoàn toàn không đồng ý đến (5) hoàn toàn đồng ý với các phát biểu (xem phụ

chúng ra khỏi bản câu hỏi trong nghiên cứu chính thức.

lục 2).
Dữ liệu thu thập được của bước nghiên cứu sơ bộ được đưa vào kiểm định độ

2.2

Nghiên cứu chính thức

tin cậy của thang đo, sử dụng kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha và EFA của SPSS
để xác định những gì chưa phù hợp cần phải điều chỉnh (xem phụ lục 4.1).
Kết quả cho thấy các thang đo: Sự thỏa mãn (STM), Quyết định lựa chọn
(SLC), và Thói quen (TQN) đều đạt tiêu chuẩn là thang đo sử dụng được (hệ số α

Nghiên cứu chính thức hay là nghiên cứu khẳng định, được thực hiện sau khi
bộ thang đo đã được điều chỉnh cho phù hợp với môi trường thị trường ngân hàng ở
Việt nam (thành phố Hồ Chí Minh), với mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện.


23

24

2.2.1 Tiến trình thu thập dữ liệu và cỡ mẫu

Thứ ba, dữ liệu được đưa vào phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha nhằm
đánh giá sơ bộ thang đo để xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, làm cơ


Bản câu hỏi là công cụ duy nhất để thu thập dữ liệu nghiên cứu; được gửi qua

sở loại những biến quan sát, những thang đo không đạt yêu cầu.

email, và đưa lên trang web khảo sát trực tuyến www.sirvina.com trong tháng 3 năm
2010. Nội dung bản câu hỏi bao gồm:
-

1 câu hỏi sàng lọc (câu số 1): “Xin cho biết anh/chị có đang sử dụng dịch vụ

ngân hàng tại TPHCM không”.
-

Thứ tư, dữ liệu được phân tích với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá
EFA8 nhằm kiểm định tính đúng đắn của các biến quan sát được dùng để đo lường
các thành phần trong thang đo. Kết quả phân tích EFA cho giá trị phân biệt để xác
định tính phân biệt của các khái niệm nghiên cứu.

1 câu hỏi khảo sát với những mục hỏi từ thang đo gốc của Goulrou Abdollahi

(2008) (câu số 2).
-

1 câu hỏi xác định thông tin về đáp viên, tên ngân hàng đang sử dụng dịch vụ

(câu số 3): Xin cho biết một số thông tin cá nhân của anh/chị”.

Thứ năm, dữ liệu được đưa vào phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm
kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác

định được rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến yếu tố lòng
trung thành của khách hàng.

Đối tượng tham gia khảo sát là các khách hàng có giao dịch tại các ngân
hàng trên bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kích cỡ mẫu được xác định dựa trên địa cơ sở tiêu chuẩn 5 : 1 của Bollen

Cuối cùng, các tiêu chí về: lòng trung thành, sự thỏa mãn, và quyết định lựa
chọn được đưa vào phân tích thống kê mô tả để đo lường nhằm xác định thực trạng
theo đánh giá của khách hàng.

(1989) và Hair & ctg (19987). Với số lượng biến quan sát là 23, nghiên cứu này cần
đảm bảo kích thước mẫu tối thiểu phải là (23 * 5) + 50 = 165. Tác giả dự định phát

Tóm tắt chương II

ra 200 phiếu khảo sát. Cỡ mẫu đưa vào xử lý là 162.
Nội dung của chương đã trình bày chi tiết về thiết kế nghiên cứu và phương

2.2.2 Tiến trình xử lý dữ liệu

pháp nghiên cứu để cho ra được kết quả nghiên cứu. Ở chương tiếp theo, các kết
quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể.

Trước tiên, dữ liệu được làm sạch.
Trong 189 bản câu hỏi thu được, có 27 bản không hợp lệ do chưa hoàn tất
hoặc trả lời bằng cách chọn một câu trả lời duy nhất cho tất cả các câu hỏi. Những
bản không hợp lệ này đã bị loại bỏ. Kết quả, cỡ mẫu là 162 được sử dụng cho
nghiên cứu.
Thứ hai, dữ liệu đã mã hóa được xử lý với kỹ thuật Frequency của SPSS để

tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu (các thông tin cá nhân khách hàng tham gia
khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập, và ngân hàng giao
dịch).
7

dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003[4]

8

Exploratory Factor Analysis


25

26

Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Thông tin về đặc điểm mẫu

Chương III

nghiên cứu được thể hiện như trong bảng 3.1 trên đây. Họ là sinh viên các trường
Đại học Hồng Bàng, Đại học Hoa Sen, và bạn bè, đồng nghiệp của tác giả. Do đó,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

mẫu có độ tuổi, trình độ học vấn, và mức thu nhập khá đồng đều. Cụ thể như sau:
Về giới tính: Khách hàng trong mẫu có 45% là nam và 55% là nữ đang có sử

Giới thiệu chương III


dụng sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Nội dung của chương này gồm các phần: mô tả mẫu nghiên cứu; đánh giá

Minh.

thang đo bằng kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha và kết quả phân tích

Về độ tuổi: Cơ cấu độ tuổi trong mẫu cho thấy tỉ lệ mẫu khảo sát thuộc thế

nhân tố khám phá EFA; kiểm định mô hình nghiên cứu bằng kết quả phân tích

hệ trẻ đang trong độ tuổi lao động (từ 21 đến 55 tuổi) chiếm tới 96%. Nhóm khách

tương quan và hồi quy bội; Mô tả thực trạng lòng trung thành của khách hàng ngân

hàng này khá nhạy cảm trong đánh giá và thích ứng cao với sự cải thiện về tiện ích

hàng và các yếu tố tác động.

trong giao dịch ngân hàng. Vì vậy, kết quả đánh giá của họ về các thang đo sẽ mang
tính đại diện cao. Đây là một ưu điểm của mẫu thu được.

3.1

Mô tả mẫu

Bảng 3.1

Về trình độ học vấn: Tỉ lệ mẫu có trình độ dưới bậc đại học cho đến đại học


Độ tuổi
Trình độ học vấn

độ học vấn khá đồng đều.
Về mức thu nhập: Khách hàng trong mẫu có mức thu nhập đến 5 triệu đồng

Nam

45 %

Nữ

55 %

một tháng là chủ yếu (chiếm 79%); Nhóm khách hàng có mức thu nhập cao trên 5

Từ 21 đến 55 tuổi

96 %

triệu đồng tháng chiếm khoảng 21%.

Giới tính

Trên 55 tuổi

4%

Đến Đại học


94 %

Trên Đại học
Mức Thu nhập

chiếm đa số (94%), còn lại là trên đại học, cho thấy khách hàng trong mẫu có trình

Thông tin mẫu nghiên cứu

6%

Về ngân hàng giao dịch: Mẫu có độ phân tán không đồng đều, do được lấy
theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Khách hàng trong mẫu có giao dịch ở nhiều

Đến 5 triệu đồng/tháng

79 %

ngân hàng một cách rải rác. Và ở mỗi ngân hàng, tỉ lệ khách hàng được tiếp cận khá

Trên 5 triệu đồng/tháng

21 %

chênh lệch. Trong khi Agribank có số lượng khách hàng được khảo sát nhiều nhất -

Ngân hàng giao dịch

chiếm khoảng 48% trong phân bổ mẫu, kế đến là VCB (22%); DAB (16%); còn lại


Vietcombank (Ngoại thương Việt nam)

21 %

Agribank (Nông nghiệp và phát triển nông thôn)

45 %

BIDV (Đầu tư và phát triển Việt nam)

4%

VietinBank (Công thương)

5%

ACB (Á châu)

16 %

Sacombank (Sài gòn thương tín)

5%

DAB (Đông Á)

1%

Khác


3%

là tỷ lệ khách hàng đang có giao dịch với các ngân hàng TMCP khác, có ngân hàng
chỉ có 1 hoặc 2 khách hàng có giao dịch, chiếm từ 1 cho đến 3% tổng số mẫu ngân
hàng được khảo sát.
Sau đây là các bước phân tích đánh giá thang đo kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu để cho ra kết quả nghiên cứu khẳng định.


27

3.2

28

Kiểm định thang đo

Kiểm định Cronbach Alpha sẽ đánh giá sơ bộ thang đo bằng giá trị hệ số
Cronbach’s Alpha (α) và giá trị tương quan biến tổng của từng biến quan sát thành

3.2.1 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến Lòng trung thành

correlation) với tiêu chuẩn phải lớn hơn 0.3 sẽ cho biết mục hỏi hay biến nào cần bỏ

Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong bảng
sau đây:
Bảng 3.2


phần trong thang đo. Kết quả tương quan biến - tổng (corrected item - total
đi và mục hỏi hay biến nào cần được giữ lại. Một tập hợp mục hỏi được đánh giá là
đo lường tốt nếu α đạt bằng hoặc lớn hơn 0.8; hoặc đạt từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng
được. Đối với những nghiên cứu mới mang tính đột phá, α có thể chấp nhận từ 0.6,

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các yếu tố ảnh hưởng

hoặc thấp hơn một chút (Hoàng Trọng và Chu N.Mộng Ngọc, 2005 [3]). Dựa vào
kết quả kiểm định Cronbach Alpha ta có thể xác định mức độ phù hợp của thang đo,

Biến
quan sát

Tương quan
Biến - Tổng

Hệ số Cronbach
Alpha
nếu loại bỏ biến

Hệ số
Cronbach Alpha

Ta thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đều đạt giá trị Cronbach Alpha trên
0.7 cho biết thang đo đạt tiêu chuẩn là những thang đo lường tốt cho khái niệm

Sự thỏa mãn (STM)
STM1

.785


.818

STM2

.813

.805

STM3

.748

.832

.583

.894

STM4

nghiên cứu. Tất cả biến quan sát trong nghiên cứu chính thức đều có hệ số tương
Alpha = .874
Số lượng biến
quan sát: 4

quan Biến - Tổng đạt yêu cầu (>0.3). Vậy các thang đo yếu tố ảnh hưởng đủ điều
kiện cho phân tích EFA tiếp theo.

3.2.2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung thành


Quyết định lựa chọn (SLC)
SLC1

.645

.856

SLC2

.773

.736

.740

.768

SLC3

và có cơ sở loại bớt những biến quan sát không phù hợp.

Alpha = .849
Số lượng biến
quan sát: 3

Bảng 3.3

Kết quả kiểm định Cronbach Alpha thang đo Lòng trung thành


Biến
quan sát

Tương quan
Biến - Tổng

Thói quen (TQN)
TQN1

.511

.771

TQN2

.577

.757

TQN3

.543

.764

TQN4

.497

.780


TQN5

.566

TQN6

.623

Hệ số Cronbach
Alpha
nếu loại bỏ biến

Chi tiết

Lòng trung thành (LTT)
LTT2

.579

.843

LTT4

.800

.782

LTT5


.705

.811

.758

LTT6

.568

.845

.748

LTT7

.674

.819

Alpha = .794
Số lượng biến
quan sát: 6

Alpha = .852
Số lượng biến
quan sát: 5


29


Bảng 3.3 trên đây cho biết thang đo lòng trung thành đạt hệ số α = .852 rất

30

Bảng 3.4

Kết quả kiểm định EFA các yếu tố ảnh hưởng

cao với tất cả các biến đều đạt hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do đó, cả 5
Nhân tố

biến quan sát của thang đo này đều được đưa vào phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Biến quan sát

3.2.3 Kết quả kiểm định EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Lòng
trung thành

1

TQN6

.781

TQN5

.741

TQN2


.726

TQN3

.680

TQN1

.666

TQN4

.644

2

3

Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện tiếp theo để kiểm
tra lại mức độ hội tụ của thang đo với tập dữ liệu nghiên cứu chính thức.
Với kết quả EFA, ta cần xem xét các giá trị:
-

KMO & Barlett’s (lớn hơn 50%) cho biết phân tích EFA có thích hợp với dữ
liệu không

-

Eigenvalue (lớn hơn 1) là tiêu chuẩn để khẳng định số nhân tố được rút trích

phù hợp.

-

Kết quả tổng phương sai trích (lớn hơn 50%) cho biết tổng nhân tố rút trích

STM2

.904

STM1

.874

STM3

.864

STM4

.721

được tại giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 sẽ giải thích được bao nhiêu phần trăm
độ biến thiên của dữ liệu nghiên cứu.
Ba yếu tố được đưa vào kiểm định EFA - sử dụng phương pháp rút trích
nhân tố Principal Components và phép quay Varimax.

SLC2

.894


SLC3

.876

SLC1

.787

Xét các giá trị trong bảng 3.4, ta thấy với giá trị KMO = .767 (lớn hơn 50%),
giá trị Eigenvalue đạt 1.746 không thấp hơn 1, phương sai trích được là 64.131%
Eigenvalue:

(lớn hơn 50%), với mức ý nghĩa Sig. = 0.000, ba nhân tố ảnh hưởng đều được rút
trích với cơ cấu biến quan sát không bị tách gộp giữa các thang đo thành phần (xem
phụ lục 5.1). Thang đo Thói quen không còn bị tách thành 2 nhân tố như với cỡ
mẫu nhỏ n = 30 của nghiên cứu thử.
Kết quả Cronbach Alpha được thực hiện lại cho nhân tố mới được trích lập

3.588

3.002

1.746

Phương sai trích:

23.293%

45.930%


64.131%

Cronbach Alpha:

.794

.874

.849

3.2.4 Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành

sau phân tích nhân tố cho tất cả các thang đo đạt từ 0.7 đến 0.8 cho biết bộ thang đo

Bảng 3.5 cho thấy với giá trị KMO9 đạt là .788 (Sig. = 0.000) và tại giá trị

yếu tố ảnh hưởng đạt tiêu chuẩn là thang đo lường tốt cho khái niệm nghiên cứu

Eigenvalue = 3.145 thang đo Lòng trung thành đạt giá trị phương sai trích lớn hơn

(xem phụ lục 5.2).

50%, chứng tỏ phân tích EFA của nghiên cứu rất thích hợp với dữ liệu. Tất cả các
9

Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Sampling Adequacy


31


32

biến đều đạt hệ số tải lớn hơn 0.4. Một nhân tố duy nhất được rút trích cho yếu tố

SLC1:

Lòng trung thành chứng tỏ thang đo đạt độ hội tụ và mẫu có tính đại diện cho đám

NH
Quyết định

đông (xem phụ lục 5.1).

lựa chọn

Bảng 3.5

Kết quả kiểm định EFA thang đo Lòng trung thành

(SLC)

Anh/chị luôn so sánh giữa các NH trước khi quyết định lựa chọn

SLC2: Anh/chị

luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một

NH
SLC3: Anh/chị


cho rằng quyết định chọn NH ban đầu của mình rất

quan trọng

Biến quan sát

Nhân tố
TQN1: Anh/chị

1
LTT4

.890

LTT5

.827

LTT7

.801

LTT2

.723

LTT6

.710


Eigenvalue:

3.145

Phương sai trích:

62.900%

Cronbach Alpha:

.852

giao dịch với NH này vì nó là NH đầu tiên mà anh/chị

đã sử dụng dịch vụ
TQN2: Anh/chị

giao dịch với NH này vì thành viên gia đình mình cũng

đang giao dịch tại đây
TQN3: Anh/chị

Thói quen
(TQN)

giao dịch với NH này vì người khác (cơ quan hay thành

viên gia đình) đã mở tài khoản cho anh/chị ở đây
TQN4: Anh/chị


giao dịch với NH này vì đã quen sử dụng dịch vụ của


TQN5: Anh/chị

giao dịch với NH này vì nó gần nhà hay gần nơi

anh/chị làm việc
TQN6:

Ta thấy với tập dữ liệu nghiên cứu chính thức, cả thang đo lòng trung thành

Anh/chị giao dịch với NH này vì nó có nhiều chi nhánh, thuận

tiện cho anh/chị

và các yếu tố ảnh hưởng đều giữ nguyên cơ cấu biến quan sát.

LTT2: Anh/Chị

Bảng 3.6 dưới đây thể hiện cụ thể cơ cấu thang đo:

cho rằng NH này hiểu được nhu cầu của mình, nên

không muốn đổi qua sử dụng dịch vụ của NH khác

Bảng 3.6

Cơ cấu thang đo sau kiểm định

Lòng trung

Tên thang đo

Nội dung biến quan sát

thành (LTT)

LTT4: Anh/Chị

sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH này

LTT5: Anh/Chị

vẫn sẽ ưu tiên giao dịch với NH này cho dù bạn bè có

khuyến nghị một NH khác tốt hơn
LTT6: Nếu

STM1:

Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được nhu cầu của mình

STM2: Anh/Chị

Sự thỏa mãn
(STM)

thấy NH này đáp ứng được kỳ vọng của mình về một


có thêm nhu cầu về dịch vụ, anh/chị sẽ luôn coi NH này là

lựa chọn đầu tiên
LTT7: Anh/Chị

sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của NH này

NH lý tưởng
STM3: Anh/Chị

thấy hài lòng với NH này

STM4: Anh/Chị

thấy NH này và dịch vụ của nó khá tốt so với nhiều

NH khác

Tiếp theo, phân tích tương quan và hồi quy được thực hiện để xác định mối quan hệ
tác động đối với Lòng trung thành của khách hàng.


33

3.3

34

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu


lớn hơn 0.05). Ta sẽ lưu ý kết quả này ở bước phân tích hồi quy tiếp theo để giải
thích về kết quả nghiên cứu.

3.3.1 Phân tích tương quan
3.3.2 Phân tích Hồi quy
Trước khi tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy
tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến của mô hình cần phải được xem xét.

Phân tích hồi quy sẽ xác định phương trình hồi quy tuyến tính, với các hệ số

Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số Pearson Correlation để lượng hóa mức

Beta tìm được để khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc (LTT) và

độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa giữa mỗi yếu tố khác với yếu tố Lòng trung thành,

các biến độc lập (STM, SLC, TQN) để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố

và các yếu tố tác động đến lòng trung thành với nhau. Hệ số này luôn trong khoảng

đến lòng trung thành của khách hàng. Phân tích sử dụng phép hồi quy tuyến tính bội

từ -1 đến 1, lấy giá trị trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì có thể kết luận mối quan hệ

của SPSS với phương pháp đưa vào một lượt (Enter).

là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì cho biết

Giả định các yếu tố tác động và Lòng trung thành của khách hàng trong
ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh có tương quan tuyến tính, ta có phương


mối quan hệ là lỏng.

trình hồi quy cho mô hình lý thuyết như sau:

Bảng 3.7

Ma trận tương quan giữa các biến
Y
TQN

TQN

Hệ số tương quan Pearson

STM

1.000

Sig. (2-tailed)
STM

Hệ số tương quan Pearson
Sig. (2-tailed)

SLC

LTT

Hệ số tương quan Pearson


-.020

SLC

-.091

**

.322

.000
1.000

Sig. (2-tailed)

.247

.000

Hệ số tương quan Pearson

.038

Sig. (2-tailed)

.633

.000


.000

Cỡ mẫu

161

161

161

**

.618

B2X2 +

B3X3

Trong đó:

Hệ số hồi quy của các yếu tố tác động

**

X1:

Giá trị yếu tố Sự thỏa mãn

.000


X2:

Giá trị yếu tố Quyết định lựa chọn

X3:

Giá trị yếu tố Thói quen

.633

**

B1X1 +

Giá trị Lòng trung thành của khách hàng

.038

.247

.322

+

Y:

-.091

.797


.797

B0

Bi:

-.020

1.000

=

LTT

.618

**

.452

.000
**

.452

1.000

Bảng 3.8

Kết quả phân tích hồi quy mô hình lý thuyết


161.000

**. Tương quan đạt mức ý nghĩa ở mức bằng 0.01.

Xét bảng 3.7, ta có kết quả kiểm định cho thấy mối tương quan giữa Lòng
trung thành (LTT) với Quyết định lựa chọn (SLC) và Sự thỏa mãn (STM) là khá
chặt chẽ, trong đó hệ số tương quan giữa yếu tố Sự thỏa mãn với Lòng trung thành
cao hơn của Quyết định lựa chọn với Lòng trung thành. Còn với yếu tố Thói quen
(TQN) là tương quan lỏng (r = 0.038 nhỏ hơn 0.3), và giá trị (Sig (1-tailed) = .633

Biến độc lập
1

Hệ số hồi quy

Mức ý nghĩa thống kê

chuẩn hóa

(Sig.)

(Constant)

.339

TQN

.074


.209

STM

.526

.000

SLC

.290

.000


35

36

Xét các giá trị trong bảng 3.8 ở trên, ta thấy tác động của yếu tố TQN không

mức độ phù hợp an toàn hơn. Hệ số xác định R2 điều chỉnh cho biết mức độ phù hợp

có ý nghĩa thống kê trong mô hình đo lường lòng trung thành của khách hàng trong

của mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng với tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số

ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh với giá trị Sig. = .209 lớn hơn 0.05. Do

này càng gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, ngược lại càng gần 0 thì


đó, ta kết luận với tập dữ liệu khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh, lòng trung thành

mô hình kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu.

của khách hàng trong ngành ngân hàng chỉ chịu ảnh hưởng của yếu tố Sự thỏa mãn

Bảng 3.10

và Quyết định lựa chọn.

Kết quả kiểm định mô hình

Để kiểm tra giả thuyết phân phối chuẩn khi áp dụng hồi quy bội có bị vi
phạm không, giá trị phần dư được xem xét. Giá trị phần dư có kết quả trung bình

Model

Hệ số

Hệ số

Hệ số

Hệ số

Mức ý nghĩa thống kê

R


R Square

R bình phương hiệu chỉnh

F Change

Sig. F Change

mean = 0.000 và độ lệch chuẩn std.Dev. = 0.991 rất gần 1 cho thấy giả thuyết phân
1

.677

.459

.449

44.378

.000

phối chuẩn không bị vi phạm.

Bảng 3.9

Giá trị hệ số R2 điều chỉnh đạt được = .449

Kết quả thống kê mô tả phần dư - mô hình lý thuyết
Giá trị trung bình
Std. Residual


Độ lệch chuẩn

.000

.991

Giá trị F = 44.378 đạt mức ý nghĩa quan sát sig. = .000 rất nhỏ, nên sẽ an toàn khi
kết luận mô hình nghiên cứu có phù hợp với tập dữ liệu và giải thích được khoảng

Cỡ mẫu

45 % những biến thiên của lòng trung thành khách hàng tại thị trường ngân hàng

161

thành phố Hồ Chí Minh.

3.3.2.1

Kiểm định mô hình nghiên cứu

3.3.2.2

Kiểm định các giả thuyết

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy, ta viết được hàm hồi quy đặc trưng cho
đo lường lòng trung thành khách hàng trong ngành ngân hàng ở thành phố Hồ Chí

Ta sẽ xét tiếp kết quả mức ý nghĩa Sig để kiểm định các giả thuyết của mô

hình lý thuyết.

Minh như sau:

Xét yếu tố Sự thỏa mãn (STM), giá trị Beta = .526 tại mức ý nghĩa sig. <

LTT

=

0.526*STM

+

0.05, cho biết rằng tác động của yếu tố này đến lòng trung thành của khách hàng có

0.290*SLC

ý nghĩa về mặt thống kê.
Trong đó:

LTT:

Lòng trung thành của khách hàng

STM:

Sự thỏa mãn

SLC:


Quyết định lựa chọn

Vậy Giả thuyết H1: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Sự thỏa mãn (STM) lên
Lòng trung thành của khách hàng (LTT) trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ
Chí Minh được chấp nhận.

Để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu, hệ số
2

2

2

xác định R điều chỉnh được xem xét thay cho hệ số R chưa điều chỉnh, vì hệ số R

điều chỉnh không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình, làm cho việc đánh giá

Nhiều nhà nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự
thỏa mãn, và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn (ví dụ: Spreng &


37

38

Mackoy, 1996; Ruyter, Bloomer & Peeters, 1997)10 Điều này đã được khẳng định

hàng này theo yêu cầu của cơ quan hay của đối tác, nhưng có thể lại sử dụng dịch


bởi nhiều nghiên cứu khác trong thời gian gần đây (Nguyễn Thị Mai Trang, 2006,

vụ tín dụng ở một ngân hàng khác tương đối có lợi hơn về mức phí, hay gửi tiết

Nguyễn Thị Mai Trang & Nguyễn Đình Thọ, 2007...). Nghiên cứu của Goulrou

kiệm tại một ngân hàng khác gần nhà hoặc gần nơi làm việc ... Xét theo các tiêu chí

Abdollahi (2008) cũng khẳng định Sự thỏa mãn là một yếu tố có ảnh hưởng đáng kể

đo lường yếu tố thói quen của nghiên cứu gốc, thì đúng là khách hàng có những

nhất đối với lòng trung thành của khách hàng ngân hàng tại thị trường Iran.

biểu hiện tham gia thị trường theo thói quen, nhưng rõ ràng xu hướng khách hàng sẽ

Trong nghiên cứu này, giá trị Beta của yếu tố Sự thỏa mãn cũng cao hơn yếu

trung thành với ngân hàng hơn do yếu tố thói quen chưa hình thành rõ nét.

tố còn lại; cho nên Sự thỏa mãn cũng là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đối với

Do đó, giả thuyết có mối quan hệ tác động giữa yếu tố thói quen và lòng

Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí

trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng ở nước ta không được chấp

Minh.


nhận.

Giả thuyết H2: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Quyết định lựa chọn (SLC) lên
Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng được chấp nhận với giá trị hệ số Beta = .290 tại mức Sig. = .000.
Giả thuyết này liên quan đến việc quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của
khách hàng. Khách hàng tham gia khảo sát trong nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí
Minh được hỏi có luôn so sánh, cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định chọn ngân
hàng nào để giao dịch, và một khi đã chọn ngân hàng nào đó rồi thì sẽ không thay
đổi nữa. Từ đó, sự trung thành của khách hàng với ngân hàng đó được hình thành
và được duy trì. Do đó, giả thuyết này được chấp nhận.

Giả thuyết H3: Có mối quan hệ tác động của yếu tố Thói quen lên Lòng trung
thành của khách hàng trong ngành ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh không
được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê Sig. lớn hơn .005, hay ta có thể nói theo
bộ dữ liệu thị trường của nghiên cứu này thì chưa đủ cơ sở để khẳng định tác động
của yếu tố thói quen tiêu dùng đối với lòng trung thành trong mô hình đo lường
lòng trung thành tại thị trường ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Giả thuyết này không được ủng hộ ở thời điểm hiện tại có thể do yếu tố thói
quen sử dụng dịch vụ ngân hàng chưa hình thành đầy đủ trong điều kiện thị trường
ngân hàng mới phát triển rầm rộ vài năm trở lại đây với khoảng 10% dân số có giao
dịch ngân hàng. Có thực tế là một người có thể sử dụng dịch vụ tài khoản của ngân
10

dẫn theo Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008 [9]

3.4

Thực trạng về Lòng trung thành và các yếu tố tác động tại thành
phố Hồ Chí Minh

Theo kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, ta khẳng định

được là Lòng trung thành của khách hàng trong ngành ngân hàng ở thành phố Hồ
Chí Minh được đo lường trong mối quan hệ tác động của hai yếu tố là Sự thỏa mãn
và Quyết định lựa chọn của khách hàng.
Trong nghiên cứu này, về thực trạng Lòng trung thành và các yếu tố có ảnh
hưởng đến lòng trung thành được phản ánh qua đánh giá của khách hàng cho mỗi
tiêu chí trong các thang đo yếu tố này, được đo lường theo thang đo Likert 5 bậc,
trong đó thấp nhất là bằng 1, và cao nhất là bằng 5.
Ta sẽ xem xét đánh giá của khách hàng tham gia khảo sát về thực trạng Lòng
trung thành và các yếu tố có ảnh hưởng dựa trên kết quả phân tích thống kê mô tả
các yếu tố Lòng trung thành, Sự thỏa mãn, và Quyết định lựa chọn (xem phụ lục 6).
Kết quả khảo sát các đánh giá của khách hàng thể hiện qua các giá trị trung
bình (mean) trong các bảng sau đây.


39

40

3.4.1 Về Sự thỏa mãn

chọn lại có ảnh hưởng trực tiếp đối với Lòng trung thành khách hàng trong ngành
ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh.

Thực tế khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về Sự thỏa mãn với những
dịch vụ ngân hàng biểu hiện bằng các giá trị trung bình (mean) trong bảng cho thấy

3.4.3 Về Lòng trung thành


mức độ thỏa mãn chỉ đạt mức từ 3.36 đến 3.63 thuộc mức trung bình. Có nghĩa là
Xét nội dung bảng 3.13 dưới đây, các giá trị trung bình (mean) thể hiện đánh

hiện tại khách hàng chưa hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng.

giá của khách hàng về mức độ trung thành với ngân hàng; còn các con số tỉ lệ khách

Bảng 3.11

Thống kê mô tả thang đo Sự thỏa mãn

hàng đồng ý cho biết có bao nhiêu khách hàng đồng ý rằng họ sẽ biểu hiện lòng
trung thành với ngân hàng đúng như nội dung mỗi tiêu chí.

Cỡ mẫu

giá trị trung bình (mean)

Độ lệch chuẩn
(Std. Deviation)

STM1

162

3.36

.862

STM2


162

3.51

.900

STM3

162

3.63

.918

STM4

162

3.44

.870

Ta thấy:
-

Tiêu chí “sẽ không đổi qua sử dụng dịch vụ tương tự của ngân hàng khác nếu
ngân hàng đang giao dịch hiểu được nhu cầu của họ để đáp ứng” có tới
khoảng 57% khách hàng đồng ý. Tiêu chí này cũng đạt giá trị trung bình cao
nhất trong năm tiêu chí biểu hiện lòng trung thành của khách hàng (mean =

3.66). Điều này cho biết khách hàng hiện tại đánh giá ngân hàng họ đang

3.4.2 Về Quyết định lựa chọn

giao dịch hiểu được và đáp ứng được nhu cầu của họ nên họ không chuyển

Bảng 3.12

Thống kê mô tả thang đo Quyết định lựa chọn

qua sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác, và sẽ là như vậy nếu ngân hàng
duy trì và phát huy được lợi điểm này để giữ chân khách hàng.

Tiêu chí

Tỉ lệ KH đồng ý

-

Tiêu chí “sẽ khuyến cáo người khác sử dụng dịch vụ của ngân hàng đang
giao dịch” đạt 56.8%, cho biết khách hàng nếu hài lòng về ngân hàng thì sẽ

SLC1

Luôn so sánh giữa các NH khi quyết định lựa chọn NH để
giao dịch

48.8%

SLC2


Luôn cân nhắc kỹ nhiều yếu tố trước khi lựa chọn một NH

43.2%

SLC3

Cho rằng quyết định chọn NH của mình rất quan trọng,
nên sẽ chỉ giao dịch với NH đã chọn nếu cần thêm dịch vụ
khác

43.8%

Bảng 3.12 cho thấy có một tỷ lệ đáng kể (khoảng 50%) khách hàng trong
mẫu cho biết họ luôn cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định lựa chọn ngân hàng để giao
dịch, và khi đã quyết định chọn ngân hàng nào đó rồi thì sẽ luôn tìm đến với ngân
hàng đầu tiên mình đã chọn. Kết quả này giải thích tại sao yếu tố Quyết định lựa

nói tốt về ngân hàng với người khác đã chiếm đa số, và giá trị trung bình
cũng đạt mean = 3.65 là tương đối cao trong số 5 tiêu chí đo lường lòng
trung thành.
-

Và tiêu chí “sẽ luôn coi ngân hàng đang giao dịch là lựa chọn đầu tiên khi
cần thêm dịch vụ ngân hàng khác” cũng đạt 56.8%, giá trị trung bình cũng ở
mức 3.65.


×