Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

--------------------------

--------------------------

KIỀU THỊ KHÁNH
KIỀU THỊ KHÁNH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN

THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI

THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG

THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

NGHIỆP - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phan Đình Kiển

Thái Nguyên - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................5


Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Đình

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................5

Kiển. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ngƣời Thầy hƣớng dẫn và các thầy,

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................................6

cô khoa Vật lí trƣờng ĐHSPTN, đồng thời xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã

3. Mục đích- nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................7

giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................8

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học trƣờng ĐHSP –

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................8

ĐHTN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và làm

6. Đóng góp của luận văn. ........................................................................................8

luận văn.

7. Giới hạn của luận văn ...........................................................................................8

Xin chân thành cảm ơn trung tâm thí nghiệm trƣờng Đại học Kỹ thuật Công

nghiệp Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả về thời gian, tƣ liệu nghiên cứu
trong quá trình làm luận văn.

8. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 10
1.1. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC ĐẠI HỌC ....................................................................................... 10

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm2010
Tác giả

1.1.1. Mục đích dạy học đại học ........................................................................10
1.1.2. Mục tiêu dạy học đại học......................................................................... 10
1.1.3. Nhiệm vụ dạy học đại học .......................................................................11
1.1.4. Nội dung dạy học đại học ........................................................................14
1.1.5. Phƣơng pháp dạy học đại học ..................................................................17
1.2. THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẠI HỌC .......... 18
1.2.1. Thí nghiệm vật lí, các đặc điểm của thí nghiệm vật lí .............................. 18
1.2.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí ..................................19
1.2.3. Thí nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng .................................................... 23
1.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức hƣớng dẫn thí nghiệm thực hành ................. 25
1.3. CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VẬT LÍ..................................27
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng .............................................................................. 27
1.3.2. Các yếu tố tạo nên chất lƣợng thực hành vật lí......................................... 27
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng thực hành vật lí .....................................28
1.4. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VLĐC ................. 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




2

3

1.4.1 Về thiết bị thí nghiệm .............................................................................. 29

3.1.1. Mục đích TNSP ....................................................................................... 74

1.4.2. Về nội dung các bài thí nghiệm ............................................................... 29

3.1.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP. .................................................................74

1.4.3. Về việc hƣớng dẫn, tổ chức thí nghiệm ................................................... 30

3.2. PHƢƠNG PHÁP TNSP................................................................................... 75

1.4.4. Về việc thực hành của sinh viên .............................................................. 31

3.2.1. Chuẩn bị TNSP ....................................................................................... 75

1.4.5. Về việc kiểm tra đánh giá ........................................................................31

3.2.2. Hình thức tổ chức quá trình TNSP ........................................................... 75


Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................. 32

3.2.3. Quan sát quá trình TNSP ......................................................................... 76

Chƣơng 2: LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ

3.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả TNSP .............................................................. 77

PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI THÍ

3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 78

NGHIỆM VLĐC ..................................................................................... 33

3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 80

2.1. LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH......................................................................33

3.4.1. Đánh giá thông qua quá trình TNSP (đánh giá định tính) ......................... 80

2.1.1. Cơ sở lựa chọn chƣơng trình ...................................................................33

3.4.2. Đánh giá thông qua kết quả bài THTN (đánh giá định lƣợng).................. 81

2.1.2. Khung chƣơng trình ................................................................................ 33

Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................. 88

2.2. HOÀN THIỆN NỘI DUNG MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH


KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89

VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG ..................................................................................... 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 91

2.2.1. Cơ sở hoàn thiện nội dung .......................................................................35

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 94

2.2.2. Thực trạng các bài thí nghiệm thực hành VLĐC ......................................36
2.2.3. Hoàn thiện nội dung một số bài thí nghiệm thực hành VLĐC .................. 42
Bài 2: Phép đo độ dài. Thƣớc kẹp, thƣớc panme .......................................... 42
Bài 3: Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử Cp/Cv của chất khí ........................ 48
Bài 4: Đo điện trở bằng mạch cầu Wheaston. Đo suất điện động bằng
mạch xung đối................................................................................... 54
Bài 5: Khảo sát giao thoa qua khe Young. Xác định bƣớc sóng
ánh sáng ............................................................................................ 64
2.3. PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THTN VLĐC .................................................... 72
2.3.1. Cơ sở của việc đổi mới phƣơng pháp tổ chức THTN VLĐC .................. 72
2.3.2. Đổi mới phƣơng pháp tổ chức, đánh giá kết quả THTN VLĐC ............... 72
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 73
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................74
3.1. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG TNSP .............................................. 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





4

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Viết tắt

Viết đúng

DH ĐH

Dạy học đại học

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên thực hành

hoạt động đúng đắn, sâu sắc. Đó là những con ngƣời có khả năng tƣ duy phê phán,


NH

Ngƣời học

biết cách phân tích các vấn đề của xã hội và thực hiện điều này với ý thức trách

NXB

Nhà xuất bản

SV

Sinh viên

TB

Trung bình

THTN

Thực hành thí nghiệm

biết phát hiện và giải quyết vấn đề, biết phê phán một cách độc lập, biết khiêm tốn

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

trong tinh thần khoa học, biết chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt trong văn hoá, biết


VLĐC

Vật lí đại cƣơng

Tuyên ngôn quốc tế về giáo dục Đại học trong thế kỷ 21 đã nói: “Các định chế
giáo dục đại học cần phải giáo dục sinh viên nhƣ thế nào để họ thực sự trở thành
những công dân đƣợc trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết và có đƣợc động cơ

nhiệm đầy đủ”.
Nghĩa là giáo dục đại học phải tạo ra một biến đổi nơi ngƣời học sau khi ra
trƣờng, sinh viên không những phải có kiến thức mà còn phải biết làm, biết sống, biết
làm cho những kiến thức kĩ năng học hỏi đƣợc trở thành máu thịt của mình. Họ phải

dấn thân và dám chịu trách nhiệm, biết hợp tác với ngƣời khác và thích ứng với mọi
môi trƣờng công việc.
Mục tiêu giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020 là có bƣớc chuyển cơ bản về
chất lƣợng, qui mô, tiếp cận trình độ khu vực và trên thế giới. Một trong những việc
phải làm để đạt đƣợc mục tiêu đó là xây dựng qui trình đào tạo mềm dẻo và liên thông,
đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy đại học. Tăng cƣờng các hoạt
động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Cũng nhƣ các trƣờng đại học khác, trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp- Đại
học Thái Nguyên (ĐHKTCN-ĐHTN) đã có nhiều những thay đổi trong nội dung
chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Tuy nhiên, thực tế là đối với các trƣờng kỹ thuật, nhiều môn học liên quan đến chế tạo
các thiết bị kỹ thuật ngƣời ta thƣờng gặp khó khăn khi thử nghiệm.
Khi đó thí nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ là phƣơng tiện tạo cơ sở cho việc đào tạo
kỹ năng nghề nghiệp. Có thể nói thực hành thí nghiệm là một hình thức tổ chức đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




6

7

tạo quan trọng trong các trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Lịch sử
phát triển của vật lí cũng cho thấy các thí nghiệm cơ bản không chỉ dẫn đến hình
thành những thuyết vật lí mới mà còn làm xuất hiện nhiều ngành kỹ thuật mới. Ví
dụ: thí nghiệm Stôlêtốp và hiệu ứng quang điện không chỉ là xuất phát điểm cho
việc xây dựng quang lƣợng tử mà còn tạo cơ sở cho sự ra đời của ngành kỹ thuật
quang điện.

Có thể nói thực hành thí nghiệm là một hình thức tổ chức đào tạo quan trọng
trong các trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Về vấn đề nghiên cứu cải tiến, đổi mới thí nghiệm thực hành vật lí ở các
trƣờng đại học, cao đẳng đã có một số tác giả đề cập:
Tác giả Lê Bá Tứ, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thí nghiệm thực hành
điện kỹ thuật phù hợp với chƣơng trình đào tạo giáo viên Vật lí PTTH miền núi [22].

Vậy làm thế nào để sinh viên các trƣờng kỹ thuật nói chung và sinh viên
trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN nói riêng có đƣợc những giờ thực hành thí nghiệm hiệu
quả, có chất lƣợng sau khi học xong chƣơng trình vật lí đại cƣơng?
Với mong muốn góp phần giúp sinh viên rèn kỹ năng thực hành thí nghiệm,

củng cố, hệ thống hoá sâu sắc lí thuyết, chúng tôi chọn đề tài:”Nghiên cứu lựa
chọn chƣơng trình, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp tổ chức thực hành
một số bài thí nghiệm vật lí đại cƣơng nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng

Trong công trình [21], tác giả Phùng Thị Tuyết, Nghiên cứu vận dụng tƣ
tƣởng hoạt động hoá ngƣời học vào việc nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho
sinh viên khi thí nghiệm vật lí đại cƣơng.
Công trình [22], [21], các tác giả đã nghiên cứu chƣơng trình thí nghiệm vật lí,
với đối tƣợng là SV sƣ phạm.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Nghiên cứu xây dựng một số bài thí nghiệm thực
hành vật lí ảo hỗ trợ việc dạy và học học phần “thí nghiệm thực hành phƣơng pháp

thực hành cho sinh viên trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN ”.

giảng dạy vật lí phổ thông” ở trƣờng Đại học Sƣ phạm [4]

2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng, từ nhà trƣờng phổ thông
đến các trƣờng đại học, cuộc cách mạng về phƣơng pháp dạy học đang diễn ra mạnh
mẽ. Điều này xuất phát từ nhu cầu bức thiết: chỉ có không ngừng cải tiến phƣơng pháp

Công trình [10], Nghiên cứu triển khai nâng cấp hệ thống thí nghiệm vật lí
đáp ứng nội dung chƣơng trình đào tạo mới.
Tuy nhiên, các đề tài trên chƣa đề cập trực tiếp đến nội dung chƣơng trình thí

giáo dục và phƣơng pháp dạy học theo hƣớng đặc biệt coi trọng đến việc đào tạo

nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng mà đối tƣợng là sinh viên trƣờng ĐHKTCN- ĐHTN.

những con ngƣời lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những


3. MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

vấn đề do cuộc sống đặt ra thì giáo dục mới thực sự là động lực thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ của xã hội.

Nghiên cứu lựa chọn chƣơng trình, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp tổ chức

Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Thí nghiệm thực hành vật lí là một phần
quan trọng không thể thiếu của môn học vật lí. Thí nghiệm thực hành vật lí không
những góp phần hình thành kiến thức cho SV mà còn góp phần rèn luyện tác phong
thực nghiệm khoa học, xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cần thiết cho

hực hành một số bài thí nghiệm vật lí đại cƣơng nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
thực hành thí nghiệm cho sinh viên trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN
 Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài

ngƣời làm công tác trong ngành khoa học kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

 Mục đích



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





8

9

+ Tìm hiểu nội dung chƣơng trình vật lí đại cƣơng và nội dung các bài thí
nghiệm của trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN.

VIII- CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu

+ Khảo sát thực trạng: nội dung, trang thiết bị thí nghiệm, phƣơng pháp tổ chức
thực hành, việc kiểm tra đánh giá thực hành thí nghiệm của trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN
và tham khảo của một số trƣờng kỹ thuật khác.

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Lựa chọn chƣơng trình, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp tổ
chức thực hành một số bài thí nghiệm vật lí đại cƣơng.

+ Lựa chọn chƣơng trình, biên soạn lại nội dung một số bài thí nghiệm và hoàn
thiện phƣơng pháp tổ chức thực hành thí nghiệm vật lí đại cƣơng.

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Kết luận

+ Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm

Tài liệu tham khảo

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp tổ chức thực hành thí nghiệm đƣợc


Phụ lục

hoàn thiện một cách khoa học, phù hợp với mục tiêu và đối tƣợng đào tạo sẽ góp phần
nâng cao đƣợc chất lƣợng thực hành thí nghiệm cho sinh viên
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu lý luận
+ Điều tra khảo sát thực trạng
+ Tham khảo ý kiến chuyên gia
+ Thực nghiệm sƣ phạm.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
+ Góp phần hoàn thiện nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp tổ chức thực hành
thí nghiệm vật lí đại cƣơng cho sinh viên trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN
+ Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu lựa chọn chƣơng trình, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp tổ
chức thực hành một số bài thí nghiệm vật lí đại cƣơng nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng thực hành cho sinh viên trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




10


11

- Năng lực quốc tế để có thể thực hiện đƣợc những nhiệm vụ, những công việc

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

liên quan đến hợp tác và thích nghi trong môi trƣờng quốc tế [5], [11].
1.1.3. Nhiệm vụ dạy học ở đại học
Có thể nói mục đích và nhiệm vụ dạy học ở đại học giữ vị trí hàng đầu trong quá
trình dạy học ở đại học với chức năng cực kỳ quan trọng là định hƣớng cho sự vận

DẠY HỌC ĐẠI HỌC

động và phát triển của các nhân tố nói riêng, sự vận động và phát triển của quá trình

1.1.1. Mục đích dạy học ở đại học
Dạy học ở đại học góp phần bồi dƣỡng cho sinh viên lý tƣởng, niềm tin, hình
thành nên ở họ nhân sinh quan và thế giới quan khoa học; những phẩm chất đạo đức

dạy học nói chung.
1.1.3.1. Dạy học nghề nghiệp ở trình độ cao

tốt đẹp cũng nhƣ thái độ, tác phong của ngƣời cán bộ khoa học, kỹ thuật có tri thức, có

Trang bị cho sinh viên những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng về một lĩnh

tay nghề, có năng lực thực hành; năng động, sáng tạo; có khả năng thích ứng với


vực khoa học, kỹ thuật nhất định ở trình độ hiện đại để sau khi ra trƣờng họ có khả

những thay đổi nghề nghiệp; có bản lĩnh tự tìm và tạo đƣợc việc làm; có ý thức thực

năng lập nghiệp.

hiện nghĩa vụ công dân…[5].

a. Tri thức

1.1.2. Mục tiêu dạy học đại học

Tri thức là sự hiểu biết, là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan thông

Đào tạo ra những con ngƣời năng động, sáng tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng

qua hoạt động của chủ thể nhận thức, là những kinh nghiệm loài ngƣời tích luỹ đƣợc

lực giải quyết vấn đề mới nảy sinh, có năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, có năng

trong quá trình đấu tranh với tự nhiên, xã hội và hoạt động tƣ duy. Những kinh nghiệm

lực lập nghiệp, tiến thân trong thị trƣờng sức lao động.

đó đƣợc các thế hệ nối tiếp nhau kế thừa một cách có phê phán, phát triển và không

Ngƣời tốt nghiệp đại học ở nƣớc ta trong những thập kỷ đầu thế kỷ 21 phải có
những năng lực trội nhƣ sau:
- Năng lực hành động, biết ứng dụng sáng tạo những thành tựu của khoa học
công nghệ, biết tìm tòi, tự tạo việc làm, có kỹ năng tổ chức quản lý công việc tập thể

có hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh hợp tác của nền kinh tế nƣớc ta
trong thị trƣờng quốc tế.

ngừng hoàn thiện trên cơ sở khái quát hoá, hệ thống hoá thành hệ thống tri thức của
nhân loại.
* Hệ thống tri thức bao gồm:
- Những sự kiện khoa học, những tri thức phản ánh những đối tƣợng, sự vật, hiện
tƣợng, quá trình hoạt động đang diễn ra trong thực tiễn cuộc sống.
- Những lý thuyết, học thuyết khoa học, những khái niệm, những phạm trù,

- Năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện thƣờng xuyên suốt đời một cách

những quy luật, những quy tắc…phản ánh kết quả của quá trình khái quát hoá, hệ

độc lập sáng tạo đi đôi với năng lực tự đánh giá, tự đổi mới; đó là bản lĩnh phát huy

thống hoá, tổng hợp hoá những tƣ tƣởng, những quan điểm của nhân loại về một lĩnh

tiềm năng, nội lực cá nhân, thƣờng xuyên cập nhật kiến thức cho mình, tạo ra những

vực khoa học nào đó.

bƣớc phát triển cho bản thân, góp phần làm cho đất nƣớc rút ngắn khoảng cách và
vƣơn lên ngang tầm với các quốc gia tiên tiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- Những tri thức thực hành: về cách thức hành động, cơ sở lý luận của việc hình
thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




12

13

- Những tri thức về phƣơng pháp nhận thức khoa học nói chung, phƣơng pháp

- Kỹ xảo: là khả năng thực hiện một cách tự động hoá một thao tác hay một công

học tập, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nói riêng. Đây là điều kiện để phát triển

việc nhất định, nó thể hiện sự thành thạo trong hành động của con ngƣời. Kỹ xảo là kỹ

năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tƣ duy sáng tạo, góp phần nâng cao

năng đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành hành động tự động hoá [5], [22].

chất lƣợng, hiệu quả quá trình dạy học ở trƣờng đại học.

1.1.3.2. Dạy học- phƣơng pháp nhận thức để tìm ra tri thức

- Những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, phát hiện những tình huống mới trong
các điều kiện quen thuộc, tự lực chuyển các tri thức kỹ năng sang tình huống mới; tìm
tòi, phát hiện những yếu tố mới nảy sinh, những cấu trúc mới của đối tƣợng đang


a. Bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu và
phương pháp tự học
- Phƣơng pháp luận khoa học là học thuyết triết học về phƣơng pháp nhận thức

nghiên cứu.
- Những tri thức đánh giá: đó là những hiểu biết có liên tới khả năng nhận xét,
phân tích, phê phán, đánh giá những quan điểm, những lý thuyết…
* Tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học cơ sở và tri thức khoa học chuyên ngành:
- Tri thức khoa học cơ bản là tri thức tạo nên nền tảng lâu bền để từ đó sinh viên

và cải tạo thế giới khách quan bao gồm: hệ thống các luận điểm cơ bản và hệ thống
các phƣơng pháp cụ thể về một lĩnh vực khoa học nhất định.
- Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đƣờng thu thập thông tin
khoa học, phân tích, xử lý chúng làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu để giải quyết nhiệm
vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.

có thể học tốt những tri thức cơ sở và chuyên ngành.
- Tri thức cơ sở của chuyên ngành bao gồm những tri thức đại cƣơng về chuyên

- Phƣơng pháp tự học của sinh viên đại học là cách thức hoạt động tự giác, tích

ngành, nó đƣợc hình thành trên nền tảng của những tri thức cơ bản, đồng thời là chỗ

cực, chủ động, tự lực và sáng tạo nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục đích,

dựa cho tri thức chuyên ngành.

nhiệm vụ học tập, nghiên cứu nhất định.

- Tri thức chuyên ngành là những tri thức giúp sinh viên có thể nắm vững tri thức

trực tiếp có liên quan tới nghề nghiệp tƣơng lai.
Ngoài ra sinh viên còn đƣợc trang bị thêm những tri thức công cụ: ngoại ngữ,
phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, lôgic học, tin học…

b. Phát triển phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ của sinh viên
Hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ nhanh, đòi hỏi các trƣờng
đại học phải quan tâm tới nhiệm vụ này trong quá trình dạy học.

* Tri thức hiện đại: là những tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất, tiên

Những phẩm chất của hoạt động trí tuệ cơ bản là: tính định hƣớng, bề rộng ,độ

tiến nhất về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hoá…bao gồm những quan

sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính khái

điểm, những lý thuyết, những phƣơng pháp có tác dụng làm cho thế giới quan của sinh

quát của hoạt động trí tuệ [5], [22].

viên đƣợc hoàn thiện hơn, năng lực nhận thức phát triển hơn, hoạt động của cá nhân

1.1.3.3. Dạy học thái độ

phong phú và có hiệu quả hơn…

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, một trong những nguyên tắc cực kỳ quan trọng

b. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo


của quá trình dạy học ở đại học là phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa nội

- Kỹ năng: là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nhất định trên cơ sở

dung giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức với nội dung tri thức khoa học trên cơ sở

tri thức có đƣợc. Có thể nói: kỹ năng là tri thức trong hành động.

nền tảng những tri thức và kỹ năng nghề nghiệp tƣơng lai của sinh viên [5], [22].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






14

15

1.1.4. Nội dung dạy học ở đại học

ngƣời. Tri thức bao gồm: các sự kiện, hiện tƣợng, các khái niệm, thuật ngữ khoa học,

1.1.4.1. Khái niệm về nội dung dạy học ở đại học

các định luật, học thuyết, các phƣơng pháp nhận thức, lịch sử phát triển của khoa học.


- Nội dung dạy học ở đại học đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có liên quan đến một ngành nghề nhất định và cách thức hoạt động sáng tạo.
- Nội dung dạy học đại học là mô hình lý luận dạy học của kinh nghiệm xã hội
cần truyền đạt cho sinh viên nhằm mục đích giúp họ chiếm lĩnh đƣợc những kinh
nghiệm xã hội đó, phát triển nhân cách của họ và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nội dung dạy học đại học bao gồm một hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có liên quan đến ngành nghề nhất định mà sinh viên phải nắm vững trong suốt quá
trình học tập sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
này đƣợc chọn lọc từ những kinh nghiệm xã hội. Kinh nghiệm xã hội xuất xứ từ nền
văn hoá xã hội đã trở thành nguồn gốc trực tiếp của nội dung dạy học trong nhà trƣờng
(sơ đồ hình 1.1) [5].

Hệ thống tri thức trong nội dung dạy học đƣợc phân thành bốn loại: tri thức cơ
bản, tri thức cơ sở của chuyên ngành, tri thức chuyên ngành và tri thức công cụ.
 Tri thức với kiểu diện đào tạo ở đại học:
- Diện đào tạo rộng đa năng: sinh viên đƣợc học những tri thức cơ bản, cơ sở của
chuyên ngành và chuyên ngành rộng có khả năng thực hiện nhiều chức năng khác
nhau và hoạt động trong một phạm vi đối tƣợng rộng.
- Diện đào tạo hẹp: sinh viên không những đƣợc lĩnh hội những tri thức cơ bản,
cơ sở chuyên ngành, đi vào chuyên ngành rộng mà còn đƣợc đào tạo về chuyên ngành hẹp.
- Cả hai diện đào tạo trên đều có những ƣu và nhƣợc điểm riêng, không có diện
đào tạo nào là vạn năng. Do đó, trong nội dung dạy học:

Hình 1.1: Quá trình hình thành nên nội dung dạy học
+ Những tri thức cơ bản, cơ sở của chuyên ngành đƣợc tăng cƣờng cả về khối
Năng lực
Ngƣời

Tự nhiên


lƣợng, chất lƣợng, và thời lƣợng.
Nền văn
hoá xã
hội

Kinh
nghiệm
xã hội

Nội dung
dạy học

+ Những tri thức chuyên ngành rộng đƣợc trang bị, đảm bảo cho sinh viên có
thể trở thành chuyên gia với chuyên môn rộng.
+ Những tri thức chuyên môn hẹp đƣợc bồi dƣỡng ở mức tối thiểu cần thiết
trong quá trình nghiên cứu khoa học, làm khoá luận, luận văn, đồ án…tốt nghiệp, đảm

Quá trình vật thể
hoá năng lực ngƣời

Quá trình phi vật
thể hoá năng lực
ngƣời

Quá trình xử lý sƣ phạm
theo yêu cầu xã hội

chuyên ngành hẹp trong quá trình hoạt động thực tiễn nghề nghiệp sau này
 Trong nội dung dạy học đại học, những tri thức cơ bản, cơ sở của chuyên

ngành và chuyên ngành cần đƣợc tích hợp và lồng ghép với những tri thức khoa học tự

1.1.4.2. Nội dung dạy học đại học
a. Hệ thống những tri thức khoa học, kỹ thuật, những tri thức về cách thức hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay có liên quan đến ngành, nghề nhất định.
 Tri thức: Là sự hiểu biết, là kết quả của sự nhận thức hiện thực đƣợc kiểm
nghiệm bằng thực tiễn, phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan vào tƣ duy con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

bảo định hƣớng bƣớc đầu cho sinh viên về chuyên ngành hẹp để họ có thể đi vào



nhiên, khoa học xã hội - nhân văn.
b. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp tương lai cũng như về tự học và
nghiên cứu khoa học
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học đại học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




16

17

Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, ngƣời sinh viên nào cũng phải nắm đƣợc
hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trên cơ sở hệ thống những tri thức đã nắm
vững đƣợc. Nhờ đó, họ sẽ có thể tiến hành tự học, nghiên cứu khoa học và đặc biệt là

có thể tiến hành hoạt động nghề nghiệp trong tƣơng lai đạt hiệu quả cao.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:
+ Phải sao cho phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của các hoạt động nghề
nghiệp cơ bản.

d. Hệ thống những qui phạm về thái độ, xúc cảm đối với tự nhiên, xã hội, đối với
người khác và đối với bản thân
Đây chính là cơ sở của niềm tin, lý tƣởng, phẩm chất đạo đức cần có của những
ngƣời cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, nghiệp vụ tƣơng lai [5], [11], [22].
1.1.5. Phƣơng pháp dạy học đại học
1.1.5.1. Định nghĩa phƣơng pháp dạy học đại học
Phƣơng pháp dạy học đại học là tổng hợp các cách thức hoạt động tƣơng tác

+ Chúng cần đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể.

đƣợc điều chỉnh của giảng viên và sinh viên, trong đó hoạt động dạy là chủ đạo, hoạt

+ Chúng phải đƣợc sinh viên nắm đƣợc một cách có hệ thống, có kế hoạch, có

động học là tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy

cơ sở khoa học.

học ở đại học, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý,

c. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

nghiệp vụ có trình độ đại học.

- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo biểu hiện dƣới dạng những

quy trình trí tuệ trong việc giải quyết những tình huống, những bài toán, những vấn đề
chƣa có đáp số, chƣa có lời giải đã soạn sẵn.

- Phƣơng pháp DH ĐH gắn liền với ngành nghề đào tạo ở trƣờng đại học.
- Phƣơng pháp DH ĐH gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và sự

- Hoạt động sáng tạo có những đặc trƣng cơ bản sau:

phát triển của khoa học, công nghệ.

+ Tự lực chuyển tri thức và kỹ năng vào tình huống mới.

- Phƣơng pháp dạy học đại học ngày càng tiếp cận với phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học.

+ Nhìn thấy vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.

- Phƣơng pháp DH ĐH có tác dụng phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập

+ Nhìn thấy cấu trúc, chức năng mới của đối tƣợng.
+ Tự lực phối hợp các phƣơng pháp hoạt động quen thuộc thành những cách

và sáng tạo của sinh viên.
- Phƣơng pháp DH ĐH phong phú, đa dạng, nó thay đổi tuỳ theo trƣờng đại học,

thức mới mẻ để giải quyết vấn đề.
+ Xây dựng cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới mẻ.
Hoạt động nghề nghiệp với những kinh nghiệm sáng tạo sẽ dễ dàng thích nghi
đƣợc với những biến động luôn luôn nảy sinh của bản thân nghề nghiệp nói riêng và


đặc điểm của bộ môn điều kiện, phƣơng tiện dạy học, đặc điểm nhân cách của giảng
viên và sinh viên.
- Phƣơng pháp DH ĐH ngày càng gắn liền với các thiết bị và các phƣơng tiện
dạy học hiện đại [5], [11], [22].

của hoàn cảnh kinh tế xã hội nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1.1.5.2. Các đặc điểm cơ bản của phƣơng pháp dạy học đại học



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




18

19

Bảng 1.2 Hệ thống các phƣơng pháp dạy học chung ở đại học
Kiểu phƣơng pháp
Thầy
Trò

Thông báo

Giải thích


Nêu vấn đề

Tái hiện

Tìm kiếm
bộ phận

Nghiên cứu

- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi đƣợc để ta có thể nghiên cứu
sự phụ thuộc giữa hai đại lƣợng, trong khi các đại lƣợng khác giữ không đổi.

Nhóm phƣơng pháp

Dùng lời và chữ

Trực quan

Hành động
thực tiễn

Các phƣơng pháp cụ thể
- Thuyết trình
- Vấn đáp
- Sử dụng sách, tài liệu
- Trình bày trực quan
- Trình bày thí nghiệm
- Sử dụng băng ghi âm, ghi
hình

- Quan sát
- Độc lập làm thí nghịêm
- Luyện tập
- Ôn tập

- Các điều kiện của thí nghiệm phải đƣợc khống chế, kiểm soát đúng nhƣ dự định
nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân
tích thƣờng xuyên các yếu tố của đối tƣợng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh
hƣởng của các nhiễu.
- Đặc điểm đặc biệt quan trọng của thí nghiệm là tính có thể quan sát đƣợc các
biến đổi của đại lƣợng nào đó do sự biến đổi của đại lƣợng khác. Điều này đạt đƣợc
nhờ các giác quan của con ngƣời và sự hỗ trợ của các phƣơng tiện quan sát, đo đạc.
- Có thể lặp lại thí nghiệm. Tức là, với các thiết bị thí nghiệm, các điều kiện thí
nghiệm nhƣ nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành lại thí nghiệm, hiện tƣợng,
quá trình Vật lí phải diễn ra trong thí nghiệm giống nhƣ ở các lần thí nghiệm trƣớc đó [9], [15].

1.2. THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẠI HỌC
1.2.1. Thí nghiệm vật lí, các đặc điểm của thí nghiệm vật lí

1.2.2. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học Vật lí
1.2.2.1. Theo quan điểm lý luận nhận thức

1.2.1.1. Thí nghiệm vật lí

Chức năng của thí nghiệm trong mỗi giai đoạn nhận thức phụ thuộc vào vốn hiểu

Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ngƣời vào các
đối tƣợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó
đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận đƣợc tri thức mới.


biết của con ngƣời về đối tƣợng cần nghiên cứu. Trong dạy học Vật lí, thí nghiệm có
các chức năng sau:
- Thí nghiệm là phƣơng tiện của việc thu nhận tri thức
Khi NH hoàn toàn chƣa có hoặc có ít hiểu biết về đối tƣợng cần nghiên cứu thì

1.2.1.2. Đặc điểm của thí nghiệm Vật lí

thí nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng tiện phân tích hiện thực khách quan và

Thí nghiệm Vật lí có một số đặc điểm cơ bản sau:

thông qua quá trình thiết lập đối tƣợng nghiên cứu một cách chủ quan: thiết kế phƣơng

- Các điều kiện của thí nghiệm phải đƣợc lựa chọn và đƣợc thiết lập có chủ định
sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời đƣợc câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra đƣợc
giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết.

án thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử lý kết quả quan sát, đo đạc đƣợc từ thí nghiệm
để từ đó thu nhận những kiến thức đầu tiên về đối tƣợng cần nghiên cứu.
- Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu đƣợc

- Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần đƣợc xác định rõ: đối tƣợng cần

Trong nhiều trƣờng hợp, kết quả thí nghiệm phủ nhận tính đúng đắn của tri thức

nghiên cứu; phƣơng tiện gây tác động lên đối tƣợng cần nghiên cứu và phƣơng tiện

đã biết, đòi hỏi phải đƣa ra giả thuyết khoa học mới và phải kiểm tra nó ở các thí

quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.


nghiệm khác. Nhờ vậy, ngƣời ta sẽ thu đƣợc những tri thức có tính khái quát hơn, bao
hàm các tri thức đã biết trƣớc đó nhƣ là những trƣờng hợp riêng, trƣờng hợp giới hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




20

21

- Thí nghiệm là phƣơng tiện của việc vận dụng tri thức đã thu đƣợc vào thực tiễn

+ Kiểm tra hệ quả trên đối tƣợng gốc. Trong giai đoạn này, thông qua thí nghiệm

Trong việc vận dụng các tri thức lý thuyết vào việc thiết kế, chế tạo các thiết bị

trên vật gốc, đối chiếu kết quả thu đƣợc từ mô hình với những kết quả thu đƣợc trên

kỹ thuật, ngƣời ta thƣờng gặp nhiều khó khăn do tính trừu tƣợng của tri thức cần sử

vật gốc ta kiểm tra đƣợc tính đúng đắn của mô hình và rút ra giới hạn áp dụng của mô hình.

dụng, tính phức tạp chịu sự chi phối bởi nhiều định luật của các thiết bị cần chế tạo

hoặc do lý do về mặt kinh tế hay những nguyên nhân về mặt an toàn. Khi đó thí
nghiệm đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện tạo cơ sở cho việc vận dụng các tri thức đã

1.2.2.2. Theo quan điểm của lý luận dạy học
- Thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kỹ năng mới; củng cố

thu đƣợc vào thực tiễn.
- Thí nghiệm là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức Vật lí
Thí nghiệm đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở các phƣơng pháp nhận thức phổ
biến trong nghiên cứu Vật lí (phƣơng pháp thực nghiệm và phƣơng pháp mô hình).

kiến thức, kỹ năng đã thu đƣợc và kiểm tra; đánh giá kiến thức, kỹ năng của NH.
Việc sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề đặc biệt có hiệu quả trong
giai đoạn đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. Các thí nghiệm đƣợc sử dụng để tạo tình huống có
vấn đề thƣờng là các thí nghiệm đơn giản, tốn ít thời gian chuẩn bị và tiến hành.

Phƣơng pháp thực nghiệm gồm 4 giai đoạn:
+ Làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời

Trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, thí nghiệm cung cấp một cách có hệ

+ Đề xuất giả thuyết

thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó khái quát hoá quy nạp, kiểm tra đƣợc tính

+ Từ giả thuyết, dùng suy luận lôgic để rút ra hệ quả có thể kiểm tra bằng thí nghiệm
+ Xây dựng và thực hiện phƣơng án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đã rút ra. Nếu
kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả đã rút ra thì giả thuyết là chân thực, nếu không
phù hợp thì phải đề xuất giả thuyết mới. Nhƣ vậy, thí nghiệm đóng vai trò quan trọng

ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của phƣơng pháp thực nghiệm.

đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình thành
kiến thức mới.
Thí nghiệm có thể đƣợc sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn
tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng của NH. Những

Phƣơng pháp mô hình gồm 4 giai đoạn:

thí nghiệm loại này đƣợc tiến hành ngay ở mỗi bài học nghiên cứu tài liệu mới, trong

+ Thu thập các thông tin về đối tƣợng gốc. Ở giai đoạn này các thông tin về đối

các bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ôn tập và các giờ thí nghiệm thực hành

tƣợng gốc thƣờng đƣợc thu thập nhờ thí nghiệm, qua thí nghiệm ta có thể loại bỏ
những yếu tố không quan tâm, tìm ra các thuộc tính, các mối quan hệ bản chất của đối
tƣợng gốc, đƣa ra đƣợc mô hình phản ánh các mối quan hệ chính mà ta quan tâm.
+ Xây dựng mô hình. Từ thông tin thu đƣợc về đối tƣợng gốc ta tiến hành loại
bỏ những yếu tố không quan tâm, tác động lên đối tƣợng, bố trí dụng cụ quan sát…
+ Thao tác trên mô hình để suy ra các hệ quả lý thuyết. Tiến hành thu thập và xử
lý số liệu, tìm các mối quan hệ bản chất của đối tƣợng gốc. Nếu mô hình là vật chất

sau mỗi chƣơng, trong các giờ ngoại khoá hay thậm chí khi NH ở nhà.
Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của NH.
Thông qua các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của NH trong quá trình thí nghiệm (thiết kế
phƣơng án thí nghiệm, dự đoán hoặc giải thích hiện tƣợng thí nghiệm, quá trình Vật lí
diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, lắp ráp các dụng
cụ và bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lý kết quả thí nghiệm...),
NH sẽ chứng tỏ không những kiến thức về sự kiện mà cả kiến thức về phƣơng pháp,


ngƣời ta sẽ phải tiến hành các thí nghiệm thực với nó.

không những kiến thức mà cả kỹ năng của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




22

23

Để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của NH, GV có
nhiều cách thức sử dụng thí nghiệm với nhiều mức độ yêu cầu khác nhau, từ đơn giản
đến phức tạp; từ việc cho NH quan sát thí nghiệm rồi nhận xét đến việc cho NH trực
tiếp tiến hành các thí nghiệm rồi trả lời một số câu hỏi nhất định. Mức độ tự lực của
NH trong quá trình thí nghiệm cũng có thể khác nhau, từ việc tiến hành thí nghiệm
theo bảng hƣớng dẫn chi tiết cho sẵn đến việc NH hoàn toàn tự lực trong tất cả các giai
đoạn của thí nghiệm.

1.2.3. Thí nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng
* Thí nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng là một phần quan trọng của môn vật lí
đại cƣơng ở chƣơng trình học trong giai đoạn đầu của sinh viên các trƣờng đại học và
cao đẳng. Đây là loại thí nghiệm ngƣời học thực hiện trong phòng thí nghiệm, trong đó

ngƣời học phải phát huy tối đa tính tích cực, tự lực của bản thân.. Với loại hình thí
nghiệm này, ngƣời học sẽ dựa vào tài liệu hƣớng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí
nghiệm, rồi viết báo cáo thí nghiệm.

- Thí nghiệm là phƣơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của NH.
Thí nghiệm là phƣơng tiện để nâng cao chất lƣợng kiến thức và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo về Vật lí của NH. Bởi vì, thí nghiệm luôn có mặt trong quá trình nghiên
cứu các hiện tƣợng, quá trình Vật lí, soạn thảo khái niệm, định luật Vật lí, xây dựng
các thuyết Vật lí, đề cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống của các kiến thức đã học.

Thí nghiệm thực hành vật lí có thể có nội dung định tính hay định lƣợng, song
chủ yếu là kiểm nghiệm lại các hiện tƣợng, định luật, định lý , các quy tắc, đo các đại
lƣợng vật lí, nghiên cứu cấu tạo, vận chuyển của các cơ chế máy móc kỹ thuật, đồng
thời biết đánh giá chính xác kết quả của phép đo.

Do thí nghiệm Vật lí là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức Vật lí, nên

Thí nghiệm thực hành vật lí không những góp phần hình thành kiến thức mà còn

mối quan hệ với các quá trình thí nghiệm, NH sẽ đƣợc làm quen và vận dụng có ý thức

góp phần rèn cho ngƣời học tác phong thực nghiệm khoa học, góp phần xây dựng

các phƣơng pháp nhận thức này. Các kiến thức về phƣơng pháp mà NH lĩnh hội có ý

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cần thiết cho ngƣời làm công tác trong các ngành

nghĩa quan trọng, nó vƣợt khỏi giới hạn môn Vật lí.

khoa học kỹ thuật.


Thí nghiệm là phƣơng tiện kích thích hứng thú học tập Vật lí, tổ chức quá trình
học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của NH.

Do đƣợc tiến hành sau khi ngƣời học đã có những kiến thức lý thuyết về bài thí
nghiệm nên thí nghiệm thực hành vật lí thƣờng có nội dung phong phú, thời gian dành

Thí nghiệm là phƣơng tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau, bồi
dƣỡng các phẩm chất đạo đức của NH.

cho mỗi bài thí nghiệm thực hành thƣờng là 3 tiết và đòi hỏi thiết bị hoàn chỉnh về mọi
phƣơng diện. Với loại thí nghiệm này, ngƣời học phải tự lực thực hiện các giai đoạn

- Thí nghiệm là phƣơng tiện đơn giản hoá và trực quan trong dạy học Vật lí.

của quá trình thí nghiệm, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lí nhiều

Nhờ thí nghiệm ta có thể nghiên cứu các hiện tƣợng, các quá trình xảy ra trong

số liệu định lƣợng mới rút ra các kết luận cần thiết.

những điều kiện có thể khống chế đƣợc, thay đổi đƣợc, có thể quan sát, đo đạc đơn

Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà thí nghiệm thực hành có thể đƣợc tổ

giản hơn, dễ dàng hơn để đi tới nhận thức đƣợc nguyên nhân của mỗi hiện tƣợng và

chức dƣới một trong hai hình thức sau: Thí nghiệm thực hành đồng loạt ( tất cả các

mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng với nhau.


nhóm sinh viên tiến hành những thí nghiệm nhƣ nhau với dụng cụ giống nhau theo

Thí nghiệm là phƣơng tiện trực quan giúp NH nhanh chóng thu đƣợc những

cùng một mục đích) hoặc thí nghiệm thực hành cá thể với nhiều phƣơng án khác nhau:

thông tin chân thực về các hiện tƣợng quá trình Vật lí. Kiểu thí nghiệm này đặc biệt phát huy

các nhóm tiến hành về những đề tài khác nhau với những dụng cụ khác nhau nhằm đạt

tác dụng trong dạy học Vật lí có sử dụng phƣơng pháp mô hình [9], [15].

đƣợc những mục đích khác nhau, về cùng một đề tài theo cùng một mục đích nhƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên






24

25

với các dụng cụ (phƣơng pháp đo) khác nhau hoặc cùng về cùng một đề tài với cùng


1.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức hƣớng dẫn thí nghiệm thực hành

một dụng cụ nhƣng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau.

1.2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị thí nghiệm thực hành

* Thí nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng là loại thí nghiệm mà sinh viên phải học
trong chƣơng trình đào tạo Đại học ở năm thứ nhất hoặc thứ hai sau khi đã học xong
chƣơng trình vật lí đại cƣơng. Mục đích của quá trình này là giúp cho sinh viên:
- Hiểu sâu hơn những hiện tƣợng, định luật, định lý trong lý thuyết vật lí; Kết
hợp lý thuyết và thực hành.
- Nắm đƣợc một số phƣơng pháp đo, dụng cụ đo các đại lƣợng vật lí cơ bản, biết
cách tiến hành các phép đo các đại lƣợng vật lí, đồng thời biết đánh giá chính xác kết

a. Đối với giáo viên
- Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong tài liệu để xác định rõ
ràng các nhiệm vụ giao cho sinh viên và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ đó.
- Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lƣợng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm
sinh viên.
- Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến

quả của phép đo.
- Rèn luyện tác phong thực nghiệm khoa học, góp phần xây dựng phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học cần thiết cho ngƣời làm công tác trong ngành khoa học kỹ thuật.
- Là cơ sở của các thí nghiệm chuyên ngành khác

những khó khăn mà sinh viên có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức
hƣớng dẫn, giúp đỡ sinh viên vƣợt qua những khó khăn đó.
- Nếu thấy cần thiết có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài thí nghiệm thực hành


* Thí nghiệm thực hành vật lí thƣờng đƣợc thể hiện ở ba mức độ sau đây:

trong tài liệu sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trƣờng.

- Thí nghiệm nhằm củng cố tri thức đã học.

b. Đối với sinh viên

- Thí nghiệm vận dụng nhằm tập di chuyển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo từ tình
huống quen thuộc vào tình huống mới, từ kiến thức này sang kiến thức khác, từ bộ
môn này sang bộ môn khác.
- Thí nghiệm nghiên cứu nhằm vận dụng toàn diện tri thức, kỹ năng, kỹ xảo từ
tình huống khác nhau, gắn liền với nghề nghiệp tƣơng lai của sinh viên.
* Theo nghĩa rộng thí nghiệm đƣợc coi là hình thức thực hành bộ môn hoặc liên

Để sinh viên thực hiện bài thí nghiệm thực hành có hiệu quả, yêu cầu sinh viên
chuẩn bị ở nhà những công việc sau:
- Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong tài liệu hƣớng dẫn chuẩn
bị sẵn bảng ghi kết quả số liệu thu thập đƣợc. Trong đó nội dung bài thực hành gồm
những phần chính sau:

môn. Hình thức này giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo trong phòng thí nghiệm,

+ Mục đích thí nghiệm: nêu các mục tiêu cụ thể cần phải đạt đƣợc sau khi thí nghiệm

trong thực tiễn cuộc sống …

+ Cơ sở lý thuyết: nêu những điểm chính về nội dung kiến thức đã biết sẽ đƣợc


* Thực tiễn dạy học cho thấy rằng muốn thí nghiệm mang lại hiệu quả cần chú ý
tới các yêu cầu sau:

+ Dụng cụ thí nghiệm: liệt kê những dụng cụ cần sử dụng

- Phải có mục đích yêu cầu rõ ràng.

+ Tiến trình thí nghiệm: cách lắp ráp dụng cụ có sơ đồ kèm theo, trình tự các

- Phải nắm vững lý thuyết rồi mới thí nghiệm.

thao tác thí nghiệm, các phép đo, bảng số liệu cần htu thập

- Phải có hệ thống từ nội dung đến phƣơng pháp tổ chức thí nghiệm [4], [9], [11], [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

vận dụng trong bài thí nghiệm thực hành



+ Xử lí kết quả thí nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




26

27


+ Kết luận

Đƣợc thực hiện thông qua bài chuẩn bị ở nhà, thực tế tiến hành thí nghiệm trên lớp và

+ Báo cáo thí nghiệm

kết quả của bài báo cáo thí nghiệm [9], [15].

Thông thƣờng bài báo cáo thí nghiệm không yêu cầu sinh viên nêu lại tiến trình

1.3. CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VẬT LÍ

thí nghiệm, các thao tác thí nghiệm đã thực hiện mà chỉ trình bày các kết quả quan sát,
đo đạc, tính toán, kết luận rút ra và trả lời những câu hỏi nhằm đào sâu, mở rộng nội
dung bài thí nghiệm thực hành, nêu nguyên nhân của sai số và cách khắc phục.
- Tự tìm kiếm hoặc tự làm những dụng cụ đơn giản theo chỉ dẫn trong bài thí
nghiệm thực hành (nếu có)

1.3.1. Khái niệm chất lƣợng
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) … làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật ( sự việc) khác”.
Theo Oxford Poket Dictionnary: “ chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so

1.2.5.2. Giai đoạn ngƣời học làm thí nghiệm
Các yêu cầu trong việc tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động tự lực của sinh viên

sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu các thông số cơ bản”.
Theo TCVN ISO 8402: “ chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể


trong thí nghiệm thực hành
- Phân nhóm thí nghiệm và bố trí các bàn thí nghiệm thực hành
- Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc
sau: kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của sinh viên thông qua các câu hỏi, hƣớng dẫn sử

(đối tượng), đó là khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109: “ chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm
hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng ”.

dụng các dụng cụ mà sinh viên chƣa đƣợc làm quen, nhất là những dụng cụ phức tạp,

Nhƣ vậy, các quan niệm về chất lƣợng tổng quát tuy có khác nhau nhƣng đều có

dễ hỏng, có thể gây nguy hiểm nhƣ các dụng cụ đo điện, nguồn điện, nguồn sáng… và

chung một ý tƣởng: chất lượng là sự thoả mãn một yêu cầu nào đó hay chất lượng là

cùng lớp thảo luận, giải đáp thắc mắc của sinh viên.

sự trùng khớp với mục đích.

- Trong lúc các nhóm thí nghiệm thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi,
giúp đỡ kịp thời khi sinh viên gặp khó khăn, mắc sai sót để sinh viên sử dụng đúng qui
tắc các dụng cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác, trung thực các hiện tƣợng quan sát đƣợc,
các kết quả đo đạc, trình bày các kết quả dƣới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một
cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung mẫu báo cáo đã chuẩn bị
- Sau khi sinh viên làm xong thí nghiệm, cần yêu cầu sinh viên tháo rời các chi

đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
1.3.2. Các yếu tố tạo nên chất lƣợng thực hành vật lí

Chất lƣợng thực hành vật lí nói riêng và chất lƣợng đào tạo nói chung thể hiện
chính qua năng lực của ngƣời đƣợc đào tạo, sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo.
Năng lực này theo chúng tôi bao hàm bốn thành tố sau:

tiết đã lắp ráp, sắp xếp các dụng cụ gọn gàng nhƣ lúc đầu.
- Tuỳ theo nội dung bài thí nghiệm thực hành mà giáo viên có thể yêu cầu sinh
viên nộp ngay báo cáo thí nghiệm tại lớp hoặc cho về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau.
- Kiểm tra đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Trong đào tạo, chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu

- Khối lƣợng, nội dung và trình độ kiến thức đƣợc đào tạo.
- Kỹ năng, kỹ xảo đƣợc đào tạo (Bắt chƣớc, thao tác, chuẩn hoá, phối hợp, tự
động hoá)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




28

29

- Năng lực nhận thức và năng lực tƣ duy đƣợc đào tạo (năng lực: biết, hiểu, áp


* Về kết quả học tập
- Xử lý số liệu thu đƣợc qua phần thực hành.

dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, chuyển giao, sáng tạo)
- Năng lực xã hội đƣợc đào tạo (khả năng hợp tác, khả năng thuyết phục, khả

-Đƣa ra những kết luận cần thiết về bài thực hành.
- Viết báo cáo thí nghiệm.

năng quản lý)

1.4. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng thực hành vật lí

TRƢỜNG ĐHKTCNTN

Để đánh giá chất lƣợng đào tạo nói chung, chất lƣợng thực hành vật lí nói riêng

1.4.1. Về thiết bị thí nghiệm

thì thực tế có rất nhiều tiêu chí, và các cách đánh giá cũng chỉ có tính chất tƣơng đối.

Theo thống kê thiết bị của phòng thí nghiệm vật lí từ năm 2008 đến 2010

Ở đây chúng tôi đƣa ra một số các tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lƣợng thực hành vật lí:

Số bộ thí nghiệm đƣợc trang bị là 20 (mỗi bài 01 bộ thí nghiệm)

* Về nội dung kiến thức:


Trong đó: bố trí thí nghiệm 07 bộ

- Sinh viên phải nắm đƣợc các kiến thức lí thuyết đã học đƣợc áp dụng trong bài

Hiện nay: 02 bộ hỏng
01 bộ không đồng bộ

thực hành làm cơ sở lý thuyết.

01 bộ hoạt động không ổn định.

- Dùng kiến thức lý thuyết đã học để trả lời các câu hỏi có liên quan đến bài thực hành.
- Nắm đƣợc các kết quả lý thuyết từ đó so sánh với kết quả thực nghiệm.
- Trên cơ sở lý thuyết đã học có thể đề xuất các phƣơng án thí nghiệm khác.
* Về thái độ

Số thiết bị đƣợc trang bị nhiều nhƣng mỗi bài thí nghiệm chỉ có một bộ dụng cụ
nên khi hỏng hoặc hoạt động không ổn định thì không có thiết bị thay thế.

- Ý thức chuẩn bị bài ở nhà.

1.4.2. Về nội dung các bài thí nghiệm

- Tập trung, chú ý, tự giác, tự lực, tích cực trong quá trình làm thí nghiệm.
- Sáng tạo trong quá trình làm thí nghiệm.

Hiện nay số bài thực hành thí nghiệm vật lí là 07. Tài liệu hƣớng dẫn thí nghiệm
đƣợc biên soạn lại trên cơ sở tài liệu của viện vật lí kỹ thuật của Đại học Bách khoa Hà


* Về kỹ năng, kỹ xảo
- Bắt chƣớc: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng nào đó.
- Thao tác: tự mình hoàn thành một kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn của giáo viên.
- Chuẩn hoá: lặp lại kỹ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng, đúng đắn,
thƣờng thực hiện một cách độc lập, không phải hƣớng dẫn.
- Phối hợp: kết hợp nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp nhàng và
ổn định.
- Tự động hoá: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng và trở thành
tự nhiên, không đòi hỏi một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ [1], [11], [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Nhận xét:



Nội (Thiết bị thí nghiệm mua của viện vật lí kỹ thuật của trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội).
Các bài thí nghiệm thực hành vật lí:
Bài 1: Sai số của phép đo các đại lƣợng vật lí.
Bài 2: Cân khối lƣợng của vật trên cân kỹ thuật- Đo kích thƣớc và xác định thể
tích của vật bằng panme, thƣớc kẹp.
Bài 3: Xác định gia tốc trọng trƣờng bằng con lắc thuận nghịch.
Bài 4: Xác định nhiệt dung phân tử Cp/Cv.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





30

31

Bài 5: Đo điện trở bàng mạch cầu Wheaston. Đo suất điện động bằng mạch xung đối.
Bài 6: Khảo sát giao thoa khe Young dùng tia Laser xác định bƣớc sóng ánh sáng.

- Trong khi SV thực hành, giáo viên thƣờng xuyên đến từng nhóm kiểm tra, giúp
đỡ sịnh viên. Yêu cầu sinh viên ghi những thông tin cần thiết vào vở.
- Cuối buổi thí nghiệm, giáo viên kí vào vở ghi số liệu của sinh viên.

Bài 7: Xác định nhiệt độ Curie của sắt từ.

- Sau khi kết thúc cả 03 buổi thí nghiệm, SV viết báo cáo ở nhà và nộp cho giáo

Nhận xét:

viên để đánh giá.

- Tài liệu hƣớng dẫn thí nghiệm chỉ nêu trình tự thí nghiệm mà chƣa hƣớng dẫn

- Mỗi buổi thực hành, từng nhóm bàn giao dụng cụ thí nghiệm cho giáo viên

cụ thể việc thực hiện từng bƣớc thí nghiệm dẫn tới sinh viên gặp khó khăn trong quá

trƣớc khi ra về.

trình tự nghiên cứu tài liệu.

1.4.4. Về việc thực hành của sinh viên


- Một số bài thí nghiệm không đƣợc thực hiện khi dụng cụ hỏng, không đƣợc

mục đich, cơ sở lí thuyết của bài thí nghiệm, lúng túng khi tiến hành thí nghiệm và xử

thay thế.

lý số liệu.

1.4.3. Về việc hƣớng dẫn tổ chức thí nghiệm

- Số SV/nhóm thí nghiệm đông, dẫn tới nhiều sinh viên không trực tiếp đƣợc làm

1.4.3.1. Bài và nhóm thí nghiệm

thí nghiệm mà chỉ theo dõi và ghi kết quả. Mặt khác, nhiều sinh viên có tinh thần tích

Khi thống kê về các bài thí nghiệm, chúng tôi coi mỗi bài thí nghiệm chỉ gồm
một đề tài thí nghiệm trọn vẹn.

cực học hỏi, muốn tìm hiểu sâu về kiến thức cũng nhƣ kỹ năng thí nghiệm thì lại
không có điều kiện.

Việc hình thành một bài thí nghiệm từ trƣớc đến nay chƣa có một cơ sở nhất
quán, chủ yếu chỉ dựa vào quĩ thời gian dành cho một buổi thực hành là chính. Hiện
nay, đối với phần thí nghiệm vật lí đại cƣơng của trƣờng Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên, sinh viên phải đi thí nghiệm 03 buổi, mỗi buổi thực hành 06 tiết.
Một buổi thí nghiệm gồm 02 nhóm (30-40 sinh viên).

Theo điều tra của chúng tôi đối với sinh viên (Phiếu phỏng vấn SV xem ở phần

phụ lục), kết quả thu đƣợc là:
+Về việc đọc tài liệu hƣớng dẫn trƣớc buổi thí nghiệm:
58,3% sinh viên thỉnh thoảng có đọc tài liệu; 5% sinh viên không bao giờ đọc tài liệu.
+ Khi thực hành thí nghiệm:

Với quĩ thời gian đó và trên cơ sở tính toán sao cho SV đƣợc nghiên cứu trọn vẹn
một số vấn đề cụ thể trong một buổi thực hành nên các bài thí nghiệm đều đƣợc xây
dựng từ yêu cầu nghiên cứu các đề tài thí nghiệm cơ bản nhất, điển hình cho từng học
phần lý thuyết.

13,3% không bao giờ tiến hành thí nghiệm; 45% luôn luôn tham gia làm thí
nghiệm; Số còn lại thỉnh thoảng có tiến hành thí nghiệm.
+ Khi viết báo cáo thí nghiệm:
6,7% chép lại toàn bộ báo cáo của bạn khác; 36,7% lấy số liệu của bạn trong

1.4.3.2. Hƣớng dẫn tổ chức thí nghiệm

nhóm rồi về viết báo cáo.

- Sinh viên nghiên cứu tài liệu hƣớng dẫn thí nghiệm ở nhà. Đầu buổi thực hành,
giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của sinh viên: kiểm tra một phần kiến thức trong bài
chuẩn bị đó. SV nắm vững lý thuyết, mục đích yêu cầu, các thao tác tiến hành thí
nghiệm mới đƣợc vào thực hành. Ngƣợc lại sẽ không đƣợc vào làm buổi thí nghiệm
hôm đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- Nhiều SV chƣa tự giác nghiên cứu tài liệu trƣớc ở nhà nên không nắm đƣợc

+ Bài thí nghiệm tự chọn
91,7% SV cho rằng nên có thêm các bài tự chọn.

1.4.5. Về việc kiểm tra đánh giá
Hiện nay, chúng tôi đánh giá chủ yếu là dựa vào bài báo cáo thí nghiệm của sinh viên:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




32

33

Chƣơng 2

- Cách lắp ráp tiến hành thí nghiệm
- Các kết quả thí nghiệm thu đƣợc sau buổi thực hành

LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH, HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC THỰC HÀNH MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM

- Xử lí số liệu, báo cáo kết quả thí nghiệm.

VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG CHO SV TRƢỜNG ĐHKTCN- ĐHTN

Giáo viên chấm các bài báo cáo thí nghiệm lấy điểm tổng kết.

2.1. LỰA CHỌN CHƢƠNG TRÌNH
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


2.1.1. Cơ sở lựa chọn chƣơng trình

Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận văn, trong phần này chúng tôi đã

- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo SV của trƣờng ĐHKTCN: chất lƣợng đào tạo Đại

nghiên cứu tổng hợp các cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích, nội dung đề tài. Các cơ

học và sau đại học đƣợc xã hội chấp nhận tiến tới đào tạo với chất lƣợng cao; kết quả nghiên

sở lý luận đã nghiên cứu là:

cứu khoa học đƣợc ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất và cuộc sống;…

Mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ của dạy học ở đại học

- Căn cứ vào mục tiêu bộ môn vật lí cho SV trƣờng ĐHKTCN: là môn cơ sở, tiền
đề của các môn học chuyên ngành…

Thí nghiệm vật lí đối với quá trình dạy học đại học

- Căn cứ vào mục đích thí nghiệm: nắm vững kiến thức Vật lí, rèn tác phong thực

Chất lƣợng thực hành vật lí

nghiệm khoa học, góp phần xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cần thiết cho

Thực trạng của việc thực hành vật lí
Từ việc phân tích cơ sở lý luận, chúng tôi nhận thấy thí nghiệm thực hành vật lí


ngƣời làm công tác trong ngành khoa học kỹ thuật…
- Căn cứ vào thực trạng thí nghiệm vật lí của nhà trƣờng và tham khảo chƣơng

không những góp phần hình thành kiến thức cho SV mà còn góp phần trong việc rèn
luyện tác phong thực nghiệm khoa học, góp phần xây dựng phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học cần thiết cho ngƣời làm công tác trong ngành khoa học kỹ thuật.
Chính vì vậy, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng thực hành thí nghiệm vật lí

trình của các trƣờng kỹ thuật khác (Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện công nghệ
Bƣu chính viễn thông, Đại học Công nghiệp Hà Nội,…).
2.1.2. Khung chƣơng trình
Từ các căn cứ trên, chúng tôi tiến hành chọn 07 bài bắt buộc và 03 bài tự chọn

cho SV trƣờng ĐHKTCN-ĐHTN, chúng tôi nghiên cứu theo hƣớng lựa chọn một
chƣơng trình thí nghiệm vật lí phù hợp với mục tiêu đào tạo; hoàn thiện nội dung các
bài thí nghiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho SV khi nghiên cứu tài liệu ở nhà và đổi

STT

Tên bài

mới phƣơng pháp tổ chức, hƣớng dẫn thí nghiệm cho SV.
Tất cả những vấn đề đó sẽ đƣợc chúng tôi trình bày ở chƣơng 2.

1

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Bài 1: Lý thuyết phép đo và sai số
Bài 2: Phép đo độ dài. Thƣớc kẹp,
panme

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Thời

Ngƣời phụ

lƣợng

trách

03tiết

GVTH

Bắt buộc

03 tiết

GVTH

Bắt buộc

Ghi chú





34

3

4

Bài 3: Phép đo khối lƣợng. Cân
chính xác
Bài 4: Xác định tỷ số nhiệt dung
phân tử Cp/Cv của chất khí

35

2.2. HOÀN THIỆN NỘI DUNG MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
03 tiết

GVTH

Bắt buộc

VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG
2.2.1. Cơ sở hoàn thiện nội dung

03 tiết

GVTH


Bắt buộc

- Xuất phát từ cơ sở lý luận của đề tài nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, góp
phần rèn kỹ năng thực hành cho SV.

Bài 5: Đo điện trở bằng mạch
5

cầu Wheaston. Đo suất điện động

03 tiết

GVTH

Bắt buộc

bằng mạch xung đối.

- Căn cứ nội dung chƣơng trình thí nghiệm hiện hành của trƣờng ĐHKTCN trong
những năm gần đây.
- Căn cứ vào việc tham khảo chƣơng trình thí nghiệm của các trƣờng kỹ thuật khác.

Bài 6: Khảo sát giao thoa qua
6

khe Young dùng tia laser. Xác định

03 tiết


GVTH

Bắt buộc

- Căn cứ vào thực trạng của thực hành thí nghiệm vật lí đại cƣơng.
Tài liệu hƣớng dẫn thí nghiệm hiện hành gồm các nội dung: dụng cụ thí nghiệm,

bƣớc sóng ánh sáng.

cơ sở lý thuyết , trình tự thí nghiệm, câu hỏi kiểm tra. Tài liệu chƣa nêu đƣợc mục đích
7

Bài 7: Xác định gia tốc trọng
trƣờng bằng con lắc thuận nghịch.

03 tiết

GVTH

Bắt buộc

electron e/m bằng phƣơng pháp

03 tiết

GVTH

Tự chọn

Ở đây chúng tôi đƣa ra việc hƣớng dẫn SV các bƣớc làm thí nghiệm cụ thể, rõ


Bài 9: Xác định điện trở và điện
dung bằng mạch dao động tích

Để việc thực hành thí nghiệm đạt kết quả tốt, chất lƣợng thí nghiệm đƣợc nâng
cao thì đòi hỏi chúng ta phải khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm nêu trên.

Manhêtôn

9

ở nhà, hƣớng dẫn cụ thể việc thực hiện từng bƣớc thí nghiệm, chƣa có những câu hỏi
để ngƣời học nhận xét, giải thích kết quả thí nghiệm.

Bài 8: Xác định điện tích riêng của
8

của bài thí nghiệm, các câu hỏi định hƣớng để ngƣời học có thể tự nghiên cứu tài liệu

03 tiết

GVTH

Tự chọn

phóng dùng đèn neon

ràng, có định hƣớng cụ thể bằng hệ thống câu hỏi định hƣớng và có những kết luận
cần thiết về bài thực hành bằng hệ thống câu hỏi kiểm tra.
Mỗi bài thí nghiệm bao gồm những nội dung sau:


Bài 10: Sử dụng dụng cụ đo điện.
10

Khảo sát các mạch điện một chiều

03 tiết

GVTH

Tự chọn

- Mục đích thí nghiệm: Về kiến thức, kỹ năng;
- Câu hỏi định hƣớng giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu đƣợc các kiến thức mới

và xoay chiều

trong bài thực hành;
- Cơ sở lý thuyết nêu những lý thuyết chung nhất liên quan tới bài thí nghiệm và
các nguyên lý hoạt động của thiết bị đo;
- Dụng cụ thí nghiệm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





36

37

- Trình tự thí nghiệm: nêu cụ thể các bƣớc cần thực hiện và những điều cần chú

+ Quy tắc làm tròn số và viết kết quả.

ý trong quá trình làm thí nghiệm để đạt đƣợc mục đích của bài thí nghiệm;
- Các kết quả thí nghiệm cần báo cáo: hƣớng dẫn sinh viên biết cách viết báo cáo
thí nghiệm ngắn gọn, rõ ràng, chính xác cơ sở lý thuyết, phƣơng pháp đo, xử lý số liệu

+ Cách xác định sai số của các dụng cụ đo điện.
- Bài tập mẫu và bài tập áp dụng.
BÀI 2: PHÉP ĐO ĐỘ DÀI. THƢỚC KẸP, PANME.

đã thực hành và biện luận kết quả tìm đƣợc;
- Câu hỏi kiểm tra giúp sinh viên hiểu sâu thêm bài thực hành và tự kiểm tra kiến
thức của mình. Nhận xét kết quả vừa nghiên cứu.

- Làm quen và sử dụng một số dụng cụ đo độ dài để đo trực tiếp kích thƣớc của

2.2.2. Thực trạng một số bài thí nghiệm thực hành vật lí đại cƣơng.
BÀI 1: LÝ THUYẾT PHÉP ĐO VÀ SAI SỐ

-

một số vật rắn có hình dạng đối xứng.
- Xác định sai số và kết quả phép đo
- Thiết bị gồm: thƣớc kẹp, thƣớc panme và một số mẫu vật cần đo.


Mục đích, nội dung
-

Mục đích và nội dung

- Thực hành: SV phải đo đƣợc đƣờng kính và chiều cao của mẫu vật , từ đó tính

Lý thuyết phép đo

thể tích của mẫu vật.

Giới thiệu và cách xác định các loại sai số

Những tồn tại của bài thí nghiệm

Những tồn tại của bài thí nghiệm
Nêu phép đo các đại lƣợng vật lí, hệ đơn vị SI; sai số phép đo, cách xác định sai số
trực tiếp, gián tiếp; bài tập mẫu và bài tập áp dụng. Tuy nhiên, chƣa nêu rõ nguyên
nhân của các sai số, kết quả do sai số gây ra và đặc biệt là không nói gì đến cách khắc
phục các sai số đó. Khi tính sai số trực tiếp và gián tiếp chỉ nêu công thức tính mà
không chỉ ra các quy tắc tính sai số. Do vậy khi SV chứng minh công thức sai số sẽ gặp
nhiều khó khăn. Cách xác định sai số của các dụng cụ đo điện không đƣợc đề cập đến, điều
này sẽ dẫn đến khi SV tính sai số sẽ lúng túng.

- Không có cơ sở lý thuyết của phép đo.
- Hƣớng dẫn cách đọc thƣớc không rõ ràng, không có hiệu chỉnh số “0” trƣớc khi
đo vật.
- Không có câu hỏi kiểm tra lại kiến thức của SV sau khi thực hành.
- Không có phần yêu cầu SV nhận xét kết quả vừa nghiên cứu.

Khắc phục
- Mục đích cụ thể của bài thí nghiệm.

Khắc phục
- Phép đo các đại lƣợng vật lí

- Câu hỏi định hƣớng để SV dễ dàng hơn trong quá trình tự nghiên cứu tài liệu.

- Sai số phép đo gồm:

- Cơ sở lý thuyết của phép đo (những chú ý khi thực hiện phép đo để kết quả

+ Sai số của phép đo các đại lƣợng vật lí: nguyên nhân, kết quả, khắc phục.
+ Các cách xác định sai số của phép đo: quy tắc tính sai số, một số điểm chú ý
khi tính kết quả phép đo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

chính xác).
- Từ cơ sở lý thyết đƣa ra những dụng cụ cần thiết phục vụ thí nghiệm.
- Các bƣớc cụ thể thực hiện đo vật và có thêm phần hiệu chính số “0”.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




38


39

- Câu hỏi kiểm tra để SV hiểu sâu hơn bài thực hành và nhận xét kết quả vừa
nghiên cứu.

- Không có mục đích thí nghiệm.
- Chƣa có những câu hỏi định hƣớng cho SV.

- Nội dung mới sẽ giúp SV dễ dàng hơn trong việc tự nghiên cứu tài liệu ở nhà và
đến lớp thực hành thí nghiệm sẽ nhanh chóng, chính xác hơn.
BÀI 3: PHÉP ĐO KHỐI LƢỢNG. CÂN CHÍNH XÁC

Mục đích và nội dung:

- Mẫu báo cáo để SV và xử lí số liệu không chính xác.
Khắc phục
- Bổ sung và sửa chữa những phần chƣa hợp lí.

- Làm quen và sử dụng cân kỹ thuật để cân khối lƣợng của một vật.
- Dụng cụ thí nghiệm: cân kỹ thuật, hộp quả cân, mẫu vật cần cân.
- Thực hành: SV tiến hành cân một mẫu vật.

BÀI 5: ĐO ĐIỆN TRỞ BẰNG MẠCH CẦU WHEASTON. ĐO SUẤT ĐIỆN ĐỘNG
BẰNG MẠCH XUNG ĐỐI

Những tồn tại của bài thí nghiệm:
- Các đề mục của bài thí nghiệm chƣa hợp lí: cơ sở lý thuyết nằm trong phần
trình tự thí nghiệm.


Mục đích và nội dung:
- Xác định điện trở bằng mạch cầu Wheaston

- Hƣớng dẫn các bƣớc thí nghiệm không rõ ràng.

- Xác định suất điện động bằng mạch xung đối

- Chỉ đƣa ra một phƣơng pháp cân là cân thƣờng.

- Thực hành: SV mắc mạch điện nhƣ trong tài liệu sau đó điều chỉnh ampe kế và

- Không có quy tắc cân để hƣớng dẫn SV khi thực hành.

nguồn điện U, dịch chuyển con trƣợt Z để xác định điện trở và suất điện động của pin

- Không có các “thủ thuật” khi tiến hành cân vật.

Những tồn tại của bài thí nghiệm

Khắc phục:
- Sắp xếp các tiêu mục rõ ràng, hợp lí: mục đích thí nghiệm, câu hỏi định hƣớng,
cơ sở lý thuyết, trình tự thí nghiệm…

Nói chung ở bài này cơ sở lý thuyết mà tài liệu đƣa ra là khá rõ ràng. Tuy nhiên,
cách bố cục bài thực hành vẫn chƣa hợp lí. Khi sử dụng dụng cụ đo điện thì không có

- Đƣa thêm: những quy tắc cần chú ý khi thực hành cân

lƣu ý, do vậy SV gặp nhiều lúng túng trong khi tiến hành thí nghiệm. Các bƣớc hƣớng


- Đƣa thêm phƣơng pháp cân Menđêleep để SV có thể so sánh với phƣơng pháp

dẫn thực hành cũng chƣa rõ ràng.

cân thƣờng.Từ đó thấy ƣu, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp cân.
BÀI 4: XÁC ĐỊNH TỶ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CP/CV CỦA CHẤT KHÍ

Mục đích và nội dung

Khắc phục
Đƣa thêm vào các nội dung:
- Mục đích thí nghiệm.

- Xác định hằng số Poison của chất khí.

- Câu hỏi định hƣớng.

- Thực hành: Xác định độ cao của cột nƣớc của quá trình giãn nở đoạn nhiệt.

- Quy tắc dùng đồng hồ đo điện đa năng.

Những tồn tại của bài thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- Cụ thể hoá các bƣớc thí nghiệm.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên





40

41

BÀI 6: KHẢO SÁT GIAO THOA QUA KHE YOUNG DÙNG TIA LASER. XÁC ĐỊNH

- Thực hành: SV tìm vị trí tại đó chu kỳ thuận bằng chu kỳ nghịch thông qua dao
động của con lắc vật lí. Từ đó vẽ đồ thị tìm vị trí chính xác tại đó chu kỳ thuận bằng

BƢỚC SÓNG ÁNH SÁNG

chu kỳ nghịch. Suy ra giá trị gia tốc trọng trƣờng.

Mục đích và nội dung:
- Khảo sát giao thoa qua khe Young dùng tia laser. Từ đó xác định bƣớc sóng

Những tồn tại của bài thí nghiệm

ánh sáng. Đồng thời khảo sát sự phân bố cƣờng độ ánh sáng trên ảnh giao thoa qua khe

- Không có câu hỏi chuẩn bị định hƣớng khi nghiên cứu lý thuyết.

Young.

- Các bƣớc tiến hành thí ngiệm không rõ ràng, SV gặp nhiều khó khăn khi tiến


- Thực hành: SV xác định bề rộng của 10 khoảng vân từ đó xác định bƣớc sóng
ánh sáng laser. Vẽ đồ thị phân bố cƣờng độ ánh sáng trên ảnh giao thoa qua khe Young.

hành thí nghiệm.
- Không đƣa ra các lƣu ý về thời gian đo chu kỳ nhƣ thế nào là chấp nhận đƣợc
để SV biết khi tiến hành thí nghiệm.

Những tồn tại của bài thí nghiệm
- Thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, phải mắc thêm đồng hồ đo điện đa năng
làm chức năng ampe kế.

Khắc phục
- Đƣa ra câu hỏi định hƣớng.

- Ảnh hƣởng của ánh sáng ngoại lai là đáng kể,do vậy không thể tính đƣợc bề
rộng của 10 khoảng vân.

- Các bƣớc tiến hành cụ thể, rõ ràng.
- Đƣa thêm cách khác có thể xác định đƣợc gia tốc trọng trƣờng vẫn với bộ thí

- Trình tự thí nghiệm không rõ ràng

nghiệm trên. Từ đó SV có thể lựa chọn đƣợc cách xác định gia tốc một cách nhanh

Khắc phục

chóng, chính xác.

- Sắp xếp lại bố cục hợp lí


Trong tài liệu hiện hành có bài: Xác định nhiệt độ Curie của sắt từ, nhƣng hiện
nay bộ thí nghiệm này đã hỏng, không hoạt động đƣợc nên tạm thời chúng tôi bỏ qua.

- Hƣớng dẫn các bƣớc thí nghiệm rõ ràng, dễ hiểu
- Đƣa ra phần lƣu ý khi ánh sáng ngoại lai lớn ảnh hƣởng đến kết quả thí nghiệm

BÀI 7: XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƢỜNG BẰNG
CON LẮC THUẬN NGHỊCH

năng, kỹ xảo , rèn năng lực thực hành cho SV
BÀI 8 XÁC ĐỊNH ĐIỆN TÍCH RIÊNG CỦA ELECTRON E/M BẰNG PHƢƠNG
PHÁP MANHÊTÔN
BÀI 9: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ VÀ ĐIỆN DUNG BẰNG MẠCH DAO ĐỘNG TÍCH PHÓNG

Mục đích và nội dung:

DÙNG ĐÈN NEON

- Dựa vào việc tính chu kỳ của con lắc thuận nghịch suy ra gia tốc trọng trƣờng

BÀI 10: SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐO ĐIỆN. KHẢO SÁT CÁC MẠCH ĐIỆN MỘT
CHIỀU VÀ XOAY CHIỀU

tại nơi khảo sát.

Các bài thí nghiệm tự chọn cũng đã đƣợc biên soạn lại để phù hợp với đối tƣợng SV.

- Dụng cụ thí ngiệm: hệ thống con lắc vật lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


Thay thế vào đó là một số bài tự chọn nhằm khắc sâu kiến thức cũng nhƣ nâng cao kỹ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




42

43

2.2.3. Hoàn thiện nội dung một số bài thí nghiệm vật lí đại cƣơng

-

vạch 0 của du xích sẽ trùng khớp với vạch 0 trên thƣớc chính.

Để minh họa cho những phân tích trên, phần này chúng tôi đƣa trình bày 04 bài
mà chúng tôi TNSP (các bài còn lại xin xem phụ lục 2).

-

BÀI 2: PHÉP ĐO ĐỘ DÀI. THƢỚC KẸP, PANME.

Thƣớc kẹp đƣợc thiết kế sao cho khi cạnh của mỏ 1 và 2 tiến sát vào nhau thì

Với cấu tạo nhƣ vậy thì phần nguyên của kích thƣớc vật đo sẽ đƣợc đọc trên

thƣớc chính T và phần giá trị chính xác ( phần chữ số thập phân) của kích thƣớc
vật đo sẽ đƣợc đọc trên du xích T’.

I. Mục đích thí nghiệm

Giả sử n vạch trên du xích có độ dài bằng n-1 vạch trên thƣớc chính. Khi đó ta có:

- Hiểu nguyên tắc nâng cao độ chính xác của phép đo độ dài.

(n-1).a = n.b

- Hiểu đƣợc cấu tạo của một số dụng cụ đo độ dài có cấp chính xác cao.

(1)

Với: a: giá trị một đơn vị độ dài trên thƣớc chính

- Biết dùng dụng cụ đo độ dài với cấp chính xác cao.

b: giá trị một đơn vị độ dài trên du xích

- Có kĩ năng đo, tính giá trị trung bình, ghi kết quả đo.

Từ (1) ta suy ra:   a  b 

II. Câu hỏi định hƣớng
1. Nguyên tắc nâng cao độ chính xác của dụng cụ đo

a
(  gọi là độ chính xác của thƣớc đo)

n

Chú ý: Để nâng cao cấp chính xác của dụng cụ đo cần giảm bớt sự chênh lệch

2. Cách đo một vật bằng thƣớc kẹp, thƣớc panme

giữa giá trị một đơn vị đo độ dài trên thước chính với giá trị một đơn vị đo độ dài trên

III. Cơ sở lý thuyết

du xích. Tức là, du xích sẽ dài thêm khi muốn nâng cấp chính xác của thước đo.

1. Thƣớc kẹp

b. Cách đo vật bằng thƣớc kẹp

a. Cấu tạo (Hình 2.1): Thƣớc kẹp là dụng cụ dùng đo độ dài có cấp chính xác từ
0,1  0,02. Cấu tạo của thƣớc kẹp gồm :
-

Thƣớc chính T trên đó có các vạch chia đều đến 1mm

-

Thƣớc phụ T’(gọi là du xích) có thể

Khi đó kích thƣớc của vật cần đo chính là khoảng cách giữa vạch 0 trên thƣớc
chính và vạch 0 trên du xích

trƣợt dọc theo thân thƣớc chính T

-

Muốn đo độ dài D của vật AB bằng thƣớc kẹp, ta kẹp vật AB vào giữa hai mỏ 1 và
2 (hoặc sử dụng mỏ 1’ và 2’).

Giả sử khi kẹp vật giữa hai mỏ của thƣớc kẹp, vạch chia thứ n của thƣớc chính nằm

Hai mỏ kẹp 1 và 2 đƣợc sử dụng để đo

ở phía trƣớc vạch số 0 của du xích cho biết số nguyên lần của milimet, còn vạch chia

kích thƣớc ngoài, còn mỏ kẹp 1’ và 2’

thứ m trên du xích trùng với vạch nào đó trên thƣớc chính cho biết chữ số thập phân

đƣợc sử dụng để đo kích thƣớc trong

của milimet. Độ dài của vật sẽ là:

của vật cần đo. Mỏ 1 và 1’ cố định
cùng thƣớc chính T, còn mỏ 2 và 2’ di động cùng du

D = n.a + m. 
Hình 2.1

xích T’, vít 3 dùng để hãm cố định du xích T’ trên thân

Chú ý:

thƣớc chính


- Xác định đúng vạch thứ n trên thước chính T và vạch thứ m trên du xích T’

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




44

45

- Nếu vạch 0 của du xích nằm sát vạch thứ n thì vạch thứ m nằm ở phần đầu của du xích

Số đo của thƣớc panme đƣợc xác định theo vị trí x của mép du xích tròn:

- Nếu vạch 0 của du xích nằm ở khoảng giữa vạch thứ n và n+1 thì vạch thứ m nằm

- Nếu mép thƣớc tròn nằm sát bên phải vạch chia thứ N của thƣớc milimet ở phía

ở phần giữa của du xích.

trên đƣờng chuẩn ngang, đồng thời đƣờng chuẩn ngang nằm sát vạch thứ n của thƣớc

- Nếu vạch 0 của du xích nằm sát trước vạch thứ n+1 thì vạch thứ m nằm ở


tròn thì:

phần cuối của du xích

X = N + 0,01.n (mm)
- Nếu mép thƣớc tròn nằm sát bên phải vạch chia thứ N của thƣớc milimet ở phía

2. Panme
a) Cấu tạo (hình 2.2): Panme là dụng cụ

dƣới đƣờng chuẩn ngang, đồng thời đƣờng chuẩn ngang nằm sát vạch chia thứ n của

đo độ dài có độ chính xác cao, cấp chính

thƣớc tròn thì:

xác từ 0,01  0,001.

X = N + 0,50 + 0,01.n (mm)

Cấu tạo của panme có độ chính xác 0,01

Chú ý:

bao gồm:
-

- Số thứ tự N, n của các vạch chia đều lấy giá trị nguyên

Thƣớc chính 2 gọi là thƣớc kép vì


Hình 2.2

trên đó có hai hệ thống vạch chia đến 1mm

trái gần mép thước tròn nhất

đặt lệch nhau 0,5mm qua một đƣờng nằm ngang gọi là đƣờng chuẩn.
-

Thƣớc phụ 3 (gọi là du xích) có N = 50 độ chia bằng nhau có thể quay tròn

quanh thân trục thƣớc chính 2, liên kết ren với trục vít vi động gồm các phần 1-4-5,

Khi du xích quay một vòng trên thƣớc chính thì trục vít di động sẽ tịnh tiến một

khoảng h = 0,5mm.
-

- Phần thập phân đọc trên thước 3 vạch trùng với đường chuẩn ngang
IV. Dụng cụ thí nghiệm
- 1 thƣớc kẹp 0÷150mm, chính xác 0,02mm

cần gạt 6 dùng để hãm cố định trục vít vi động.
-

- Phần nguyên milimet hay nguyên nửa milimet đọc trên thước chính 2, vạch bên

- 1 thƣớc panme 0÷25mm, độ chính xác 0,01mm
- 2 mẫu vật cần đo.


Mỗi độ chia nhỏ nhất trên thƣớc tròn có giá trị bằng:


V. Trình tự thí nghiệm
1. Hiệu chỉnh số “không”

h 0,50

 0,01mm
N
50

a. Đối với thƣớc kẹp

b. Cách đo vật bằng panme

Khi hai mỏ 1-2 áp sát nhau có thể số “0” của hai thƣớc không trùng nhau. Nếu số

Đặt vật tựa vào đầu cố định của thƣớc panme. Vặn từ từ đầu 5 của trục vít 1 để đầu
bên trái của trục vít này tiến dần đến tiếp xúc với vật cần đo. Khi nghe thấy tiến lách
cách của lò xo hãm trục viát 1 thì ngừng lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

“0” của du xích ở bên phải số “0”của thƣớc chính, kích thƣớc của vật bằng khoảng
cách giữa hai số 0 khi đã kẹp vật trừ đi khoảng cách ban đầu giữa chúng. Trong trƣờng
hợp ngƣợc lại phải cộng vào.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




46

47

b. Đối với panme

- Tính sai số: D, d, h

Vặn đầu 5 của trục vít để đầu 1 của nó tiếp xúc với đầu tựa cố định 1’, có thể mép
thƣớc tròn không trùng vạch số “0” của thƣớc chính và số “0” của thƣớc tròn không
trùng đƣờng chuẩn ngang. Nếu số “0” đã vƣợt quá đƣờng kẻ dọc m vạch thì kích thƣớc
vật bằng kết quả đọc trên thƣớc cộng thêm m  . Trong trƣờng hợp ngƣợc lại phải trừ đi.
2. Xác định thể tích của khối trụ rỗng

V


4





- Viết kết quả đo: D, d, h.

- Tính thể tích V trụ rỗng
- Sai số và kết quả thể tích V
2. Đo đƣờng kính bằng panme và tính thể tích khối cầu

 D2  d 2  h

Bƣớc 1: Dùng thƣớc kẹp đo đƣờng kính ngoài D, đƣờng kính trong d, độ cao h của

Bảng 2
Giới hạn đo của panme:…………(mm)

khíi trụ rỗng
Lần đo

Bƣớc 2: Thực hiện 5 lần bƣớc 1 tại các vị trí khác nhau của khối trụ rỗng.

Độ chính xác của panme:……….(mm)

Bƣớc 3: Đọc và ghi các giá trị của D, d, h trong mỗi lần đo vào bảng 1 để tính thể tích

D1(mm)

của khối trụ rỗng.

1

Bƣớc 4: Đọc và ghi giới hạn đo, độ chính xác của thƣớc kẹp vào bảng 1

2


3. Xác định thể tích của khối cầu

3

Bƣớc 1: Đo đƣờng kính D của 2 viên bi

4

Bƣớc 2: Thực hiện 5 lần bƣớc 1 tại các vị trí khác nhau của các viên bi

5

Bƣớc 3: Đọc và ghi giá trị D trong mỗi lần đo vào bảng 2 để tính thể tích của viên bi
Bƣớc 4: Đọc và ghi giới hạn đo, độ chính xác của thƣớc panme vào bảng 2
VI. Kết quả thí nghiệm cần báo cáo

D2 (mm)

- Kết quả và sai số của D1, D2
- Sai số và kết quả của thể tích viên bi (chọn 1 trong 2 viên bi)
VII. Câu hỏi kiểm tra

1. Đo độ dài bằng thƣớc kẹp và tính thể tích hình trụ rỗng
Bảng 1

1. Hãy nêu cấu tạo của một thƣớc kẹp có độ chính xác 0,05mm.
Lần đo

Giới hạn đo của thƣớc kẹp:…………...(mm)


2. Nên dùng thƣớc kẹp hay panme để đo đƣờng kính của một dây dẫn điện có

Độ chính xác của thƣớc kẹp:…………(mm)
D(mm)

d (mm)

đƣờng kính cỡ 0,5mm? Tại sao?
h (mm)

1

3. Dùng thƣớc kẹp có thể xác định đƣợc khối lƣợng riêng của trụ rỗng bằng kim
loại hay không? (cho biết khối lƣợng của trụ rỗng). Nếu có hãy nói rõ cách xác

2

định.

3

4. Nhận xét kết quả phép đo?

4
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




×