Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LILY TẠI BA BỂBẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.46 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giỳp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó được cảm ơn. Cỏc thụng tin, tài
liệu trỡnh bày trong luận văn này đó được ghi rừ nguồn gốc.

PHAN THỊ DUNG

Thái Nguyên, ngày 10 thỏng 3 năm 2009
TÁC GIẢ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LILY TẠI BA BỂ-BẮC KẠN

Phan Thị Dung

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đào Thanh Vân
NGƯỜI THỰC HIỆN
Học viên: Phan Thị Dung - K14TT

THÁI NGUYÊN, NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



http:// www.lrc-tnu.edu.vn


LỜI CẢM ƠN

M ỤC L ỤC
Trang

Tôi xin chân thành cảm ơn tới PSG. TS. Đào Thanh Vân - Phó Trưởng

Lời cam đoan

Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã t ận tình giúp đ ỡ,

Lời cảm ơn

hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn

MỞ ĐẦU

1

tới các cán bộ thuộc chi nhánh điện Ba Bể - Điện lực Bắc Kạn, các sinh viên

1. Đặt vấn đề

1

thực tập tốt nghiệp K35TT, K36TT đã giúp đ ỡ tôi trong quá trình chăm sóc và


2. Mục đích

1

theo dõi thí nghiệm.

3. Yêu cầu

1

4. Ý nghĩa của đề tài

2

Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA

3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

3

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá

3

Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học đã tạo

1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST


3

điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng

4

Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả những giúp đỡ quý báu đó.

1.2. Cơ sở thực tiễn

5

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới

7

1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới

7

1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới

7

1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới

8


1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới

9

1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới

9

Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đ ạo Điện lực Bắc
Kạn,

chi nhánh điện Ba Bể tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập,

nghiên cứu và hoàn thành khoá học cũng như thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học

TÁC GIẢ

Phan Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới

12

1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam


13

1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam

13

1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam

14

1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam

14

1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam

15

1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta


17

1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng
sản xuất hoa ở Việt Nam

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne

17

1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp

40

3.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne

40

nhân giống của cây hoa lily.

19

3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa lily sorbonne 42

1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily

19

3.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng


1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily

21

phát triển của hoa lily sorbonne

1.5.3. Thu hoạch và bảo quản hoa lily

24

3.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa

1.5.4. Nhân giống hoa lily

25

giống hoa lily sorbonne

1.6. Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng

44

46

3.1.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu chất lượng

qua lá trong sản xuất hoa

26


giống hoa lily sorbonne

48

1.6.1. Tình hình nghiên cứu chất kích thích sinh tr ưởng

26

3.1.6. Thành phần vầ tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne

50

1.6.2. Những nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá

30

3.1.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền hoa lily sorbonne

52

1.7. Đặc điểm một số chế phẩm kích thích sinh trưởng và
phân bón qua lá sử dụng trong sản xuất hoa

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng (KTST)
32

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

35

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

35

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:

35

2.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

35

2.2.1. Nội dung

35

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

35

2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

37

2.2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi


37

2.2.3.2. Phương pháp theo dõi

39

Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

1

54

3.2.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái tăng trưởng

Chương II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

đến sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbonne.

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne

54

3.2.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá của

giống hoa lily Sorbonne

55

3.2.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne

57

3.2.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne

59

3.2.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne

61

3.2.6 Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne

63

3.2.7. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến độ bền hoa lily Sorbonne

64

3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


2

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


chất lượng hoa lily Sorbonne.

66

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne

66

3.3.2. Ảnh hưởng của cỡ củ trồng đến số lá cây của giống hoa lily sorbonne

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha)

9

Bảng 1.2: Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng

3.3.3. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng và

yêu cầu trong giai đoạn trồng


22

Bảng 1.3: Quy cách củ giống trồng hoa cắt

26

69

Bảng 1.4: Phân loại các chất điều chỉnh sinh trưởng thực vật

28

giống hoa lily Sorbonne

70

chiều cao cây của giống hoa lily sorbonne vụ Thu Đông

3.3.6. Thành phần và tỷ lệ sâu bệnh hại trên các cỡ củ

71

3.3.7. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền giống hoa lily Sorbonne

72

phát triển của giống hoa lily Sorbonne

67


3.3.4. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne
3.3.5. Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng

(tính cho 1 sào/vụ)

73

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

77

1 Kết luận

77

2. Đề nghị

77

Phụ lục

năm 2006 - 2007, 2007 – 2008

41

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của
giống hoa lily sorbonne

3.4. Sơ bộ hạch toán thu chi của các công thức thí nghiệm


Tài liệu tham khảo

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng

43

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các giai đoạn
sinh trưởng phát triển của hoa lily sorbonne

45

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily sorbonne

47

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily sorbonne

49

Bảng 3.6: Tình hình sâu bệnh hại giống hoa lily Sorbonne thí nghiệm

51

Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến độ bền
giống hoa lily sorbonne

52


Bảng 3.8: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily Sorbonne

54

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá
của giống hoa lily Sorbonne

56

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn
sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

57
http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến một số chỉ tiêu về hoa
giống hoa lily Sorbonne

60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các chỉ tiêu
chất lượng giống hoa lily Sorbonne

61

Bảng 3.13: Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne
thí nghiệm

Euro: Đồng tiền châu Âu

64

Đ/c: Đối chứng

66

67

GA3: Gibberellin
ppm: Phần triệu (parts per million)

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của giống hoa lily Sorbonne

TQ2: Trung Quốc 2
SG: Sông gianh

Bảng 3.16: Động thái tăng trưởng số lá của giống hoa lily Sorbonne

ở các cỡ củ khác nhau

KTST: Kích thích sinh trưởng
TQ1: Trung Quốc 1

Bảng 3.15: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống hoa lily
Sorbonne ở các cỡ củ khác nhau

USD: Đô la Mỹ

63

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của các loại chế phẩm KTST đến độ bền
giống hoa lily sorbonne

CS: Cộng sự

68

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến một số chỉ tiêu về hoa giống hoa
lily Sorbonne

69

Bảng 3.19: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến các chỉ tiêu chất lượng
giống hoa lily Sorbonne

70

Bảng 3.20 : Tình hình sâu bệnh hại trên giống hoa lily Sorbonne

thí nghiệm

71

Bảng 3.21: Ảnh hưởng của các cỡ củ đến độ bền hoa lily sorbonne

72

Bảng 3.22: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng phân bón lá của
giống hoa lily Sorbonne

74

Bảng 3.23: Sơ bộ hạch toán thu chi khi sử dụng chế phẩm KTST
của giống hoa lily Sorbonne

75

Bảng 3.24: Sơ bộ hạch toán thu chi khi trồng các cỡ củ khác nhau
76

của giống hoa lily Sorbonne

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


2

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


MỞ ĐẦU

2. Mục đích

1. Đặt vấn đề

Xác định một số biện pháp kỹ thuật thích hợp nâng cao năng suất, chất

Hoa là một trong các loại cây trồng nông nghiệp có vai trò quan trọng
trong đời sống con người. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử
dụng hoa càng lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái khi
thưởng thức vẻ đẹp của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được dùng trong
các dịp lễ tết, hội nghị… Chính vì vậy mà hoa không chỉ mang lại giá trị tinh
thần cho con người mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất

lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn.
3. Yêu cầu
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của giống hoa lily Sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định chế phẩm kích thích sinh trưởng có tác dụng tốt đến sinh
trưởng và phát triển của giống hoa lily sorbbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
- Xác định được chu vi củ trồng cho năng suất và chất lượng cao nhất của

hoa.

Lily là loại hoa đẹp, có hình dáng, màu sắc và hương thơm quyến rũ mới
được du nhập và trồng tại nước ta. Lily là cây trồng ôn đới được nhập khẩu từ
Hà Lan và phần lớn được trồng trong vụ đông đặc biệt là vụ đông ở các vùng
núi cao phía bắc như: Mộc Châu (Sơn La), Cao Bằng, Lạng Sơn...
Đồn Đèn – Ba Bể là vùng núi cao phía bắc có điều kiện tự nhiên như đất
đai, khí hậu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily.
Trong hai năm 2005-2006 tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành thử nghiệm trồng một số
loài hoa tại vùng này, kết quả thấy rằng, các giống hoa cơ bản phù hợp với
điều kiện sinh thái của địa phương, đặc biệt là hoa Lily, có hoa to, màu sắc

giống hoa lily sorbonne tại Ba Bể - Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong h ọc tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được những
kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực
hiện một đề tài khoa học.
- Ý nghĩa trong th ực tiễn sản xuất: Xác định được một số biện pháp kỹ
thuật trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất hoa lily tại Ba Bể.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng diện tích trồng trọt
có thu nhập cao tại Ba Bể

đẹp, mùi thơm giữ được lâu và mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Do đó tỉnh
có kế hoạch mở rộng diện tích trồng hoa Lily ở những vùng có điều kiện sinh
thái phù hợp.
Tuy nhiên, Lily là giống cây trồng mới, các biện pháp kỹ thuật trồng,
chăm sóc, nhất là chu vi củ trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên tại đây...
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ. Chính vì vậy, chúng tôi
triển khai đề tài: “ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất, chất lượng hoa lily tại Ba Bể - Bắc Kạn” làm cơ sở khoa học và thực
tiễn cho việc mở rộng sản xuất hoa Lily tại địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ VỀ HOA

- Bón Mg và các nguyên ốt vi lượng làm tăng hàm lượng các nguyên tố

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

đó trong nông sản. Do đó dinh dưỡng qua lá đặc biệt có hiệu quả trong trường

1.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phương pháp dinh dưỡng qua lá

hợp cần nâng cao hàm lượng đạm, khoáng chất trong nông sản, cải thiện chất

Các cơ quan trên mặt đất của cây đều có khả năng hấp thu các chất dinh

lượng nông sản là vấn đề đang được nhân loại cũng như các nhà dinh dưỡng

dưỡng dưới dạng khí: CO2 , O2 , SO2 ... đặc biệt là lá cây - các chất này được


cây trồng quan tâm.

hấp thu rất nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng

1.1.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chế phẩm KTST

dưới dạng ion từ dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có thể
thực hiện được, tuy nhiên khả năng hấp thu sẽ khó khăn hơn.
Phương pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt quan trọng trong các trường hợp

Ở thực vật bất cứ hoạt động sinh trưởng và phát triển nào đều được điều
chỉnh đồng thời bởi nhiều loại hormon trong chúng. Chính vì vậy sự cân bằng
giữa các hormon trong cây có một ý nghĩa quyết định. Nhìn chung có thể chia
thành 2 loại đó là sự cân bằng chung và sự cân bằng riêng giữa các hormon.

sau:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng, khả năng dinh dưỡng của cây bị hạn

* Sự cân bằng chung:
Sự cân bằng chung được thiết lập dựa trên cơ sở 2 nhóm phytohormon

chế.
- Đất bị khô hạn không thể cung cấp dinh dưỡng vào đất.

có hoạt tính sinh lý trái ngược nhau: Nhóm chất kích thích sinh trưởng và

- Dinh dưỡng qua lá là phương pháp rất phổ biến với các nguyên tố trung

nhóm chất ức chế sinh trưởng. Sự cân bằng này xác định trong suốt quá trình


lượng như: Mg, S và vi lượng yêu cầu với liều lượng nhỏ, phương pháp dinh
dưỡng qua lá hoàn toàn có thể thoả mãn nhu cầu của cây được sử dụng 2-3

sinh trưởng và phát triển của cây.
Trong quá trình phát triển cá thể của cây từ khi cây sinh ra cho đến khi
cây chết đi thì sự cân bằng trong chúng diễn ra theo quy luật là ảnh hưởng các

lần vào những thời điểm thích hợp.
- Hiệu lực nhanh chỉ sau vài phút có thể hấp thụ ngay do vậy rất có hiệu

chất kích thích giảm dần và ảnh hưởng của chất ức chế tăng dần.

quả điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng (ngay cả đối với nguyên tố đa

* Sự cân bằng riêng:

lượng như: Đạm, kali) của cây khi chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh

Trong cây có vô số các quá trình phát sinh hình thái và hình thành cơ
quan khác như ễ,
r thân, lá, ho a, q uả, sự n ảy mầm, sự ch ín... đ ều đ ược đ iều

dưỡng sang sinh trưởng sinh thực.
- Cây sử dụng phân phun lên lá nhanh chóng nên hiệu lực sử dụng cao, có
thể 90% so với 40-50% với đạm khi bón vào đất do đó hạn chế ô nhiễm đất và
nước ngầm.

chỉnh bởi sự cân bằng của hai hay một vài hoocmon đặc hiệu.
- Tái sinh rễ và chồi được điều chỉnh bởi tỷ lệ giữa Auxin v à Xytokinin

trong mô. Nếu tỷ lệ này nghiêng về Auxin thì rễ được hình thành nhanh hơn

- Phương pháp dinh dưỡng qua lá còn rất hiệu quả khi trong đất có hiện

và ngược lại.

tượng đối kháng ion giữa K và Mg , khi đó dinh dư
ỡng vào đất không có
+

+

hiệu quả thậm chí còn làm cho cây chết do mất cân bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


- Hiện tượng ưu thế ngọn cũng được điều chỉnh bằng tỷ lệ

Trong điều kiện thích hợp, tức là trong thời kỳ sinh trưởng của thực vật


Auxin/Xytokinin. Auxin làm tăng ưu th
ế ngọn còn Xytokinin lại làm giảm ưu

mà có ánh sáng đầy đủ và nhiệt độ thấp vừa đủ thì tốt nhất trồng củ giống hoa

thế ngọn...

lily loại nhỏ nhất. Nếu thời kỳ trồng là từ tháng 12 năm trước đến tháng 3

Tại bất cứ một thời điểm nào trong các quá trình đó cũng đều xác định

năm sau, do ánh sáng thiếu và ngắn (mùa đông) hoặc ở giai đoạn nhiệt độ quá

được một sự cân bằng đặc hiệu giữa các hoocmon đó. Con người có thể điều

cao (mùa hè) thì nên chọn loại củ giống hơi to một chút. Chúng ta nên chú ý

chỉnh các quan hệ cân bằng đó theo hướng có lợi cho con người (Hoàng Minh

đến một số loại giống trong hệ lai châu Á và hệ lai Đông Phương nếu trồng củ

Tấn, Nguyễn Quang Thạch, 1994)[16].

giống to quá sẽ có nguy cơ bị cháy lá. Bảng dưới đây sẽ thể hiện cỡ củ giống

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu chu vi củ trồng

trong từng hệ hoa lily


Thân vảy là phần phình to của thân tạo thành. Trên đĩa thân vảy có vài

Hệ lai châu Á

9-10cm, 10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn

chục vảy hợp lại. Vảy hình cầu dẹt, hình trứng dài, hình elip... Chất đất, kỹ

Hệ lai Đông

12-14cm, 14-16cm, 16-18cm, 18-20cm, 20-22cm, 22cm và

thuật trồng và tuổi của thân vảy ảnh hưởng rất lớn đến hình thái thân. Kích

Phương

lớn hơn

thước của thân vảy tuỳ thuộc vào các loài, giống khác nhau. Loại nhỏ chu vi

Hệ lai

6cm, nặng 7 – 8 gam, loại to chu vi 24 – 25cm, nặng trên 100gam, loại đặc

Longiflorum

biệt chu vi 34 – 35cm, nặng 350gam.

Hệ L/A


Độ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Ví dụ: giống lily
thơm chu vi thân vảy là 9 – 11cm có 1 – 2 nụ, chu vi thân vảy là 12 – 14cm có
từ 2 – 4 nụ, chu vi thân vảy là 14 – 16cm có trên 4 nụ. Các giống tạp giao
Phương Đông và ạp
t giao châu Á số nụ cũng tỷ lệ thuận với chu vi thân
vảy...(Đặng Văn Đông – Đinh Thế Lộc)[7].
Theo Lin Line (1970) ốs lượng vảy tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Số
vảy càng nhiều thì số lá và số hoa càng nhiều. Nếu bóc bỏ lớp vảy ngoài thì
tốc độ nảy mầm của củ nhanh hơn, nhưng tốc độ hình thành của các cơ quan
sinh sản giảm, hoa ra muộn hơn.
Việc lựa chọn củ giống to nhỏ phụ thuộc vào chất lượng của hoa mà ta
cần. Theo nguyên tắc thông thường, củ giống càng nhỏ thì nụ hoa trên mỗi
cành càng ít, thân càng ngắn thì cây càng nhẹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

10-12cm, 12-14cm, 14-16cm, 16cm và lớn hơn
10-12cm, 12-14cm, 14cm và lớn hơn

(Trồng hoa lily cắt cành và hoa chậu – Trung tâm hoa thế giới)
1.2. Cơ sở thực tiễn
Bắc Kạn là tỉn h miền n ú i, vùng cao nằm ở phía Bắc Việt Nam, có đ ịa
hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ cao trung bình từ 500-600m, đặc biệt có một
số vùng có độ cao từ 700-1000m so với mặt biển như ở các huyện Ngân Sơn,
Ba Bể, Chợ Đồn...
Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, á nhiệt đới và một số khu vực

mang đặc tính ôn đới, mùa đông đến sớm, mùa mưa đến muộn.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 485.943 ha. Trong đó: Đất Nông
nghiệp: 37.798 ha chiếm 7,78%, đất Lâm nghiệp: 333.059 ha, chiếm 68,53%,
còn lại là đất khác (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2007)[5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra nhiệm vụ phát

Vì vậy, việc triển khai đề tài trên ở tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa rất lớn, là

triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 đối với ngành nông lâ m nghiệp là:

cơ sở khoa học và thực tiễn để tỉnh chỉ đạo triển khai mở rộng mô hình trồng

"Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tận dụng những tiềm năng lợi thế của

hoa Lily có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho

địa phương về đất đai, khí hậu thời tiết ở từng vùng sinh thái để nâng cao giá

nhân dân, đặc biệt là đồng bào tái định cư tại khu vực Đồn Đèn-Khuổi Luông

trị kinh tế trên một đơn vị diện tích, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung, góp


huyện Ba Bể.

phần xoá đói giả m nghèo, từng bước cải thiện và ổn định đời sống cho nhân

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cắt trên thế giới

dân".
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều cố gắng để phát triển

1.3.1.1. Tình hình sản xuất hoa cắt và cây cảnh trên thế giới
140000

kinh tế-xã hội thông qua chương trình ứng dụng các tiến bộ khoa học và công

120000

nghệ vào sản xuất và đời sống, như: quy hoạch vùng trồng cây ăn quả, xây

100000

dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc trồng,

80000

chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản tại địa phương: Hồng không hạt Ba Bể;

60000

Cam, Quýt Quang Thuận; Đào, Lê Ngân Sơn; tuyển chọn cây đầu dòng chè


40000

Shan (Tuyết),...đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần không nhỏ trong

20000

Với những thuận lợi về khí hậu, thời tiết, đất đai như trên, Bắc Kạn có
thể phát triển trồng hoa Lily ở những vùng sinh thái phù hợp, góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần IX đề ra.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trước khi phát triển loại hoa này tại
Bắc Kạn, chúng tối tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật, nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của của chúng ở các cỡ củ khác nhau để
tìm ra được cỡ củ và loại phân bón lá, chế phẩm KTST thích hợp nhất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.

7

China

US

India

Mexico

Brazil

Taiwan


Italy

Japan

Netherlands

UK

Thailand

Spain

France

Germany

Colombia

Australia

Costa Rica

Isael

Ecuador

Kenya

Austria


Đồ thị 1.1. Diện tích trồng hoa, cây cảnh của một số nước trên thế giới

Đèn-huyện Ba Bể và Đèo Gió-huyện Ngân Sơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Korea (Republic)

bước đầu sinh trưởng, phát triển tốt và cho thu nhập khá cao tại khu vực Đồn

Turkey

tỉnh. Đặc biệt hoa Lily là cây trồng mới đưa vào địa phương trồng thử nghiệm,

0

Belgium

việc nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của đồng bào các dân tộc trong

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

(ha)
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Lo an, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc,
Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
Hiện nay, Trung Quốc là nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất

thế giới với diện tích là 122.600ha, nước có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn
thứ hai là Ấn Độ : 65.000ha. Mỹ là nước đứng thứ 3, với khoảng 60.000ha
(AIPH, 2004)[21]. Một số nước châu Âu như : Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Anh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Hà Lan, Israel... có nghề trồng hoa phát triển, diện tích trồng hoa của các

100

nước đều ở mức trên 15.000ha. Sản xuất hoa ở các nước châu Âu chiếm

90

khoảng 15% lượng hoa trên thế giới. ở châu Phi, Kenya là nước trồng nhiều

70

hoa nhất với diện tích 2.180ha. Nam Phi và Zimbabwe có diện tích trồng hoa

80
60
50
40
30


khoảng 1.100ha.

20

Tiêu thụ trung bình/người (Euro)

Trên thế giới có 3 thị trường tiêu thụ hoa chính là Mỹ, các nước châu Âu
và Nhật Bản (Buschman, 2005)[22].
Hàng năm giá trị xuất khẩu hoa cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng
đầu trong 4 nước xuất khẩu hoa trên thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD,
Colombia 430 triệu USD, Kenya 70 triệu USD và Israel 135 triệu USD.
Đức là một trong những nước nhập khẩu hoa cắt lớn nhất thế giới, với
giá trị nhập khẩu hoa cắt của Đức là 880 triệu Euro mỗi năm; Anh: 830 triệu
Euro; Mỹ: 600 triệu Euro; Canada: 203 triệu Euro. Hà Lan không chỉ là nước
xuất khẩu nhiều hoa mà còn là một nước nhập khẩu hoa lớn, giá trị nhập khẩu
chiếm khoảng 25% xuất khẩu (Jo Wijnands, 2005)[28].
Tình hình tiêu thụ hoa trung bình/ngư ời và ước tính giá trị thị trường của
một số nước trên thế giới được thể hiện ở Đồ thị 1.2. như sau:

USA

UK

Japan

Switzerland

Spain

Sweden


Russia

Italy

Netherlands

1.3.1.2. Tình hình tiêu thụ hoa trên thế giới

France

0

Austria

châu Á, một phần ở các nước châu Phi.

Germany

10

Belgium

Như vậy, diện tích trồng hoa tập trung chủ yếu ở các nước châu Âu và

Giá trị thị trường (100 triệu Euro)

Đồ thị 1.2. Tình hình tiêu thụ hoa cắt trên đầu người và giá trị thị trường
(100 triệu Euro) của một số nước trên thế giới
(Nguồn: Jo Wijnands, 2005)

Tiêu thụ hoa bình quân trên đầu người hàng năm của các nước trên thế
giới biến động trong phạm vi rất rộng từ vài Euro như ở Nga đến trên 90 Euro
như ở Thuỵ Sỹ. Ước tính giá trị thị trường cao nhất là Mỹ, đạt trên 7.000 triệu
Euro; sau đó đến Nhật, đạt gần 4.000 triệu Euro; Đức trên 3.000 triệu Euro và
Anh trên 2.000 triệu Euro...
Tính theo số lượng hoa cắt năm 2006, 11 nước châu Âu đã xu ất khẩu
175,86 triệu cành hoa cắt, trong đó Lily: 6,19 triệu cành; nhập khẩu: 67,29
triệu cành, thì Lily là 543.900 cành. Tiêu thụ hoa cắt ở châu Á cũng tăng
nhanh từ những năm 1993 trở lại đây, như : Inđonêxia năm 1993 tiêu thụ
33,93 triệu cành, năm 1999 tiêu thụ 58,99 triệu cành; Trung Quốc sản xuất và
tiêu thụ năm 1993 khoảng 400 triệu cành, đã tăng lên 1,09 t ỷ cành vào năm
1996 (Yang Xiaohan, 1996)[32].
Như vậy, thị trường hoa cắt trên thế giới là rất lớn, bên cạnh những thuận
lợi để phát triển nghề trồng hoa, thì khó khăn cũng không nh ỏ, nhất là những
thách thức thị trường cho các nước xuất khẩu hoa (Jo Wijnands, 2005)[28].
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới
1.3.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lily trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 10

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới. Hoa có hình dáng


hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M, 1996)[31]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất

đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang tr ọng, nhất là nhóm Lily thơm

được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó Lily chiếm 3,5%. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ

(L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy
(Lê Quang Long và CS, 2006)[12]. Hiện nay, Lily đang là một trong sáu loài
hoa cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De Hertogh & Le Nard,
1993)[24]. Mặc dù Lily mới được phát triển trong những năm gần đây, nhưng
đã có thị trường tiêu thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các
giống lai thương mại. Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa
ngoài vườn. Tuy nhiên, hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như : Hà
Lan, Pháp, New Zealand, Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, úc…
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha)
TT

Nước

1

Hà Lan

Năm 1989-1990 Năm 1997-1998 Năm 1999-2001

củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó
khoảng 0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước
châu Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7tỷ củ (Buschman, 2005)[22].

Công nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn,
như nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[28]. Do đó, Hà Lan
có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh
tế cao.
Trung Quốc là nước trồng hoa Lily sớm nhất, những nghiên cứu thấy
rằng từ đời Đường người ta đã trồng Lily để lấy củ ăn như một món ăn sang
trọng có lợi cho sức khoẻ. Hiện nay Trung Quốc có 46 loài 18 biến chủng

1200

4000

5000

Lily, chiếm khoảng 50% tổng số loài trên thế giới (Zhao.X, 1996)[33]. Lily

2

Pháp

30

150

420

được phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt là ở Sichuan, Yunnan, Xizang và

3


Canada và Mỹ

200

215

235

Gansu; các giống trồng chính là: Navona, Acapulco, Elife, Lorian, Solemio,

4

Nhật

370

350

360

5

Úc

50

350

400


6

Chi Lê

8

45

135

7

Hàn Quốc

131

209

250

Pollyanna, Adelina, Akita, Her Grace, Jessica, Maremma, Amanda, Ankra,
Apropas, Merostar, Wisdom, Snow Queen và White Satin (Yang Xiaohan,
1996)[32]. Nhiều giống Lily của Trung Quốc có khả năng chống chịu tốt với

(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)
Hà Lan là n ước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ

điều kiện bất lợi, như: L. legale, L.formosanum, L. subphureum với điều kiện

giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt


kiềm; L.pulilum, L.concolor với hạn hán; và L. dauricum và L.distichum với

quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996)[31]. Trong những năm gần đây

điều kiện lạnh.

diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên

nóng; L.henryi, L.davidii, L. sargentiae, L.leucanthum với điều kiện muối và

Hiện nay Trung Quốc tập trung nghiên cứu một số chủng L.regale,

4800ha năm 2000. Phần lớn Lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S,

L.sulphureum, L.davidii và L.lancifolium để đưa vào trồng trọt và đang thực

1999)[23]. Thông qua các chương trình nghiên c ứu, tạo giống tiên tiến: nuôi

hiện chương trình bảo tồn các loài Lily độc, quý hiếm. Trong tương lai,

cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển gen đã

nghiên cứu, bảo quản phát triển Lily bằng phương pháp mầm phôi, nguyên

tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt,

sinh chất sẽ được triển khai tại Trung Quốc (Zhao.X, 1996)[33].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 11


http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 12

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Nhật Bản là n ước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là m ột trong
những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu á, mỗi năm nhập
khẩu hoa giá trị khoảng 500 triệu USD. Ho a Lily đứng ở vị trí thứ tư trong

là 223ha, trong đó giống L.longiflorum, chiếm 55%; lai châu á và lai phương
Đông chiếm 37%, 8% là các nhóm khác.
Từ đầu thập niên 1990 nghiên cứu sản xuất giống lai khác loài Lily đã

các loài hoa ở Nhật. Hiện nay diện tích trồng hoa Lily của Nhật Bản khoảng

được tiến hành ở Hàn Quốc. Hiện nay Hàn Quốc đang tập trung nghiên cứu

550ha (Okazaki.K, 1996)[27]. Lily phân bố ở nhiều vùng, mỗi vùng có những

sản xuất giống sạch bệnh vi rút, nghiên cứu sản xuất kết hợp quản lý dịch hại,

đặc trưng riêng: vùng Kagoshima sản xuất giống L.longiflorum, vùng Niigata

khắc phục bệnh sinh lý...để đưa vào trồng trọt.

và Hokkaido sản xuất giống lai châu Á, vùng Toyama sản xuất giống


Ở Italia diện tích trồng hoa cắt vào khoảng 8.000ha thu nhập hàng năm

speciosum, Giống Stargazer và Casa Blanca không những được ưa chuộng ở

trên 1,1 tỷ USD. Lily là một loại cây hoa cắt có hiệu quả kinh tế cao, hoa Lily

Nhật mà còn nổi tiếng trên thế giới. Sản xuất củ giống ở Nhật chủ yếu là loài

được trồng quanh năm (mùa xuân sản xuất trong nhà kính, mùa hè sản xuất

L.longiflorum với diện tích 180ha, cung cấp khoảng 20 triệu củ giống cho thị

ngoài trời), ở nhiều vùng, nhưng được trồng nhiều ở phía Nam Italia, diện tích

trường.

trồng khoảng 280-300ha, thu nhập khoảng 71 triệu USD. Hiện nay, Italia vẫn

Năm 1928, Nhật Bản bắt đầu có những nghiên cứu đầu tiên về Lily, đó là

phải nhập giống từ Hà Lan với giá trị khoảng 152 triệu USD mỗi năm, trong

nghiên cứu về lai giống giữa L.formosanum và L.longiflorum. Sau đó mở rộng

đó 70% là giống L.elegans, 20% là lai phương Đông và 10 % là giống thơm

nghiên cứu ra nhiều lĩnh v ực khác, như: giải quyết hiện tượng bất dục do lai

(longiflorum); do giá giống ngày càng tăng cao nên Italia đã khuy ến khích các


xa khác loài, nuôi cấy mô, nuôi cấy noãn sào trong môi trư ờng dinh dưỡng cơ

viện nghiên cứu và công ty hoa tư nhân nghiên cứu sản xuất củ giống.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở châu Phi và cũng là nư ớc xuất

bản - MS(Murashige and Skoog, 1962)[26].
Những năm gần đây Hàn Quốc là một nước phát triển nghề trồng hoa

khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, Kênia có tới 3 vạn nông

mạnh, xuất khẩu hoa lớn nhất khu vực Đông Bắc á. Diện tích trồng hoa của

trường với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa phăng, hoa Lily và hoa

Hàn Quốc vào khoảng 15.000ha, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8

hồng. Mỗi năm xuất khẩu sang châu Âu 65 triệu USD, trong đó hoa Lily

lần năm 1989. Lily là cây đứng thứ tư trong các cây hoa cắt ở Hàn Quốc

chiếm 35%.

(Kim.Y, 1996)[25]; năm 2003 Hàn Quốc xuất khẩu hoa Lily sang Nhật giá trị

Đài Lo an là n ước có công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành tiên tiến,

khoảng 10 triệu USD, nhập khẩu giống từ Hà Lan trị giá khoảng 4 triệu USD

trình độ canh tác cao, diện tích trồng hoa Lily khá lớn: năm 2001 có 490ha


(Rhee, 2005)[30].

Hàn Quốc có 11 loài Lily nội địa, trong đó 8 loài

L.concolor var pulchellum, L.callosum, L.amabile, L.cernuum, L.lancifolium

trồng Lily, giá trị xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Ngoài các nước kể trên còn có nhiều nước khác trên thế giới trồng Lily,

(L.tigrinum), L. leichtliniiuva maximowiczii, L.pumilum và L. dauricum thuộc

như: Mỹ, Đức, Pháp, Canada, Israel, úc, Chi Lê, Mêhicô, Côlômbia,

nhóm Sinomartagon và 3 loài L.hansonii, L. tsingtauense và L.distichum

NewZeland, Thái Lan, Singapore, Malaixia…

thuộc nhóm Martagon. Diện tích trồng Lily tăng, năm 1985: 32ha, năm 1992

1.3.2.2. Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 13

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 14

http:// www.lrc-tnu.edu.vn



Đặc điểm cơ bản của ngành sản xuất hoa tiên tiến trên thế giới là tạo lập

chướng, Huệ, Lan... . Vùng sản xuất nhiều hoa như : Tây Tựu-Từ Liêm-Hà

cơ chế chính sách, đầu tư, hỗ trợ đồng bộ, thoả đáng, để thúc đẩy sản xuất

Nội: 330ha; Vĩnh Phúc 867ha; H ải Phòng : 755ha; Hoành Bồ - Quảng Ninh

phát triển.

10ha; Lào Cai 95,7ha; Sơn La 22ha, Hà Giang 18ha.

Có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty tư nhân và người sản xuất. Bên

Các tỉnh phía Nam, Thành Phố Hồ Chí Minh là địa phương có diện tích

cạnh sự đầu tư của nhà nước, các công ty tư nhân cũng đ ẩy mạnh nghiên cứu

trồng hoa cây cảnh lớn khoảng 700ha, với 1.400 hộ sản xuất trên 8 quận

khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hoa.

huyện, các loại hoa trồng chính là: hồng môn, lay ơn, đồng tiền, thiên điểu...

Kỹ thuật sản xuất hoa nói chung, hoa Lily nói riêng ở trình đ ộ cao, sản

Lâm Đồng được coi là trung tâm sản xuất hoa cắt cành lớn nhất cả nước, với

xuất trong điều kiện được bảo vệ, nhà kính là chính (ở Israel 100% diện tích


diện tích trồng hoa cây cảnh năm 2005 là 2027ha. Hoa được sản xuất chủ yếu

trồng hoa được bảo vệ); do đó có khả năng điều khiển chế độ nhiệt, ẩm độ

ở Thành Phố Đà Lạt, các xã Hiệp Thành, Hiệp An, sản lượng hoa khoảng 640

không khí, dinh dưỡng, ánh sáng theo yêu cầu từng thời kỳ sinh trưởng phát

triệu cành. Nghề trồng hoa ở Đà Lạt đang có xu hướng phát triển mạnh, áp

triển của cây hoa, nên chất lượng hoa cao.

dụng công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng giống mới, cải tiến quy trình canh

Có sự gắn kết giữa nghiên cứu sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

tác, áp dụng các loại phân bón thế hệ mới với đặc tính phân giải chậm, sử

Vì vậy, nghề trồng hoa của các nước tiên tiến trên thế giới có tính rủi ro

dụng các vật liệu hỗ trợ sản xuất…. nhưng ứng dụng mang lại hiệu quả rõ rệt

thấp hơn, hiệu quả kinh tế cao.

nhất là sản xuất hoa trong nhà màng, sử dụng các hệ thống tưới cải tiến và sử

1.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa ở Việt Nam

dụng giống thông qua kỹ thuật nhân cấy mô thực vật (Nguyễn Văn Tới,


1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam

2007)[19].

Việt Nam có điều kiện khí hậu phù hợp cho nhiều loài hoa và cây cảnh

Diện tích trồng hoa, cây cảnh của nước ta tăng trưởng ổn định trong suốt

phát triển. Tính đến năm 2005, nước ta có khoảng 13.200ha diện tích trồng

12 năm qua; so năm 1994, diện tích hoa cây cảnh năm 2006 tăng 3,8 lần (diện

hoa cây cảnh (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2007)[2]. Sản xuất

tích hoa cây cảnh năm 1994 : 3.500ha, năm 2006 : 13.400ha) giá trị tăng 6 lần,

hoa cho thu nhập cao, bình quânđ ạt khoảng 70-130 triệu đồng/ha nên rất

đạt 1.045 tỷ đồng (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9]. Hiệu quả kinh tế từ trồng hoa

nhiều địa phương trong cả nước đang mở rộng diện tích trồng hoa trên những

gấp 10 lần so với lúa và 7 lần so với cây trồng khác; nếu đầu tư 28 triệu cho 1

vùng đất có tiềm năng.

ha hoa thì lợi nhuận thu được 90 triệu đồng (Nguyễn Xuân Linh, 1998)[10].

Tại miền Bắc, sản xuất hoa tập trung ở một số địa phương: Thành Phố


Mặc dù diện tích trồng hoa cây cảnh ở nước ta tăng, nhưng việc sử dụng

Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình,

hoa cắt ở nước ta chưa nhiều, bình quân khoảng 1USD/người/năm, so sánh

Bắc Ninh, Quảng Ninh, Lao Cai, Sơn La và Hà Giang. Loại hoa sản xuất

với các nước khác trên thế giới, như: Mỹ, Đức, Nhật, Hà Lan, Ytalia...(bình

nhiều nhất ở vùng này là hoa Cúc, chiếm khoảng 35%, thứ 2 là hoa Hồng

quân 1 người 16,6USD/năm) thì nư ớc ta sử dụng hoa cắt còn rất ít. Tiêu thụ

chiếm 32%; còn lại là các loại hoa khác, như: Lay ơn, Đồng tiền, Cẩm

hoa trong nước đa dạng về chủng loại, nhưng chất lượng hoa thấp, giá rẻ, hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 15

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 16

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


quả kinh tế không cao; hoa được tiêu thụ tập trung chủ yếu vào những ngày lễ,

Nghiên cứu sản xuất giống Lily ở Việt Nam cũng đem lại một số kết quả


tết, các ngày kỷ niệm. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu được một số loại hoa

nhất định, như: Nghiên cứu phương pháp tạo củ in vitro trên một số giống hoa

cắt cành như : hồng, phong lan, cúc, đồng tiền, cẩm chướng, Lily sang Trung

Lily nhập nội (Nguyễn Thái Hà và CS, 2003)[8]. Nghiên cứu khả năng tạo củ

Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Australia, ả rập, nhưng số lượng chưa

của Lily bằng cách tạo củ sơ cấp Lily trong ống nghiệm (Hà Thị Thuý và CS,

nhiều bình quân khoảng 10 triệu USD/năm. Sở dĩ sản phẩm hoa cây cảnh của

2005)[18]. Nghiên cứu nhân giống củ Lily bằng kỹ thuật in vitro nuôi cấy

Việt Nam khó thâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất lượng, kích

trong môi trườn g cơ bản (MS) có bổ sung 12% đường sacaroza, nhiệt độ

cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách hàng quốc tế.

phòng 25-270C, độ ẩm 70%, cường độ chiếu sáng 3000lux do tác giả Nguyễn

1.4.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam

Thị Lý Anh Viện Sinh học Nông nghiệp-Trường Đại học Nông nghiệp I. Kết

1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam


quả cho thấy các cây trồng từ củ in vitro có khối lượng trên 1g/củ và được xử

Việt Nam có 2 loài Lilium hoang dại: L.browii F.E. Brown var.
Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là tỉnh

lý ở nhiệt độ 50C trong 3 tháng ãđ sinh trư ởng, phát triển tốt và có chất
lượng củ thu hoạch cao (Nguyễn Thị Lý Anh, 2005)[1].

Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep

Nghiên cứu về một số giải pháp kỹ thuật: sử dụng chất kích thích sinh

xuất hiện ở đồi cỏ Sa Pa-Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lao Cai) (Võ Văn Chi,

trưởng, bón phân qua lá, che bóng cho cây... thực hiện ở Lạng Sơn, Thái

Dương Đức Tiến, 1978; Lê Quang Long và CS, 2006)[3], [11]. Tuy nhiên,

Nguyên, Bắc Kạn...đã xác định được một số chất kích thích sinh trưởng: GA3

các giống Lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan,

có tác dụng làm tăng chất lượng hoa (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9], chế phẩm

Đài Loan hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa Lily tập trung ở một số

kích thích sinh trưởng Atonik có tác dụng tốt đến sinh trưởng và chất lượng

hướng: khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với


hoa (Phạm Thị Mai Chinh, 2007)[4], giống hoa lily sorbonne thể hiện tính ưu

điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật in

việt về chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và chất lượng tại Ba Bể - Bắc Kạn

vitro, nuôi cấy bioreator...bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc

(Nguyễn Văn Tấp, 2009)[17].

hoa Lily cũng được quan tâm.

1.4.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam

Nghiên cứu khảo nghiệm hoa Lily được thực hiện ở nhiều vùng phía Bắc
bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004)[15].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm

a. Tình hình sản xuất hoa Lily trong nước
So sánh với chủng loại hoa khác thì sản xuất hoa Lily ở nước ta chiếm
một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số lượng.

2004 đã xác đ ịnh được 3 giống Lily: Tiber, Siberia và Acapulco có khả năng

Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa Lily nhiều nhất so với các

trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Lạng Sơn,

địa phương khác trong cả nước, chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng


Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên... đã kh ẳng định được 2 giống Tiber

hoa. Tình hình phát triển hoa Lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, do có điều kiện ngoại

và Sorbonne sinh trưởng, phát triển tốt tại địa phương...

cảnh phù hợp cho sự phát triển của các giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt có kỹ thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 17

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 18

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


trồng hoa Lily cao hơn những vùng khác, nên hoa sinh trưởng phát triển tốt,

1.4.2.3. Một số đặc điểm chung của nghề trồng Lily ở Việt Nam

chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại ho a đ em lại hiệu quả
kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. ở đây có một công ty nước ngoài

Ngành sản xuất hoa nói chung, sản xuất Lily nói riêng ở nước ta còn nhiều
tồn tại:

đầu tư sản xuất hoa Lily từ năm 1994, diện tích trồng hoa Lily khoảng 4 ha,
mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành.


- Về quy mô: các cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở nước ta ở quy mô hộ gia
đình nhỏ lẻ, manh mún, tản mạn, sản xuất đơn lẻ, diện tích 1.000-2.000 m2/hộ.

Hiện nay, một số tỉnh miền núi phía Bắc, như: Lạng Sơn, Sơn La, Bắc

- Về kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính,

Kạn, Hoà Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên.... ã đ

nhân giống bằng phương pháp cổ truyền: gieo hạt, trồng bằng củ, mầm nên

tiến hành sản xuất một số giống Lily thương mại: Tiber, Sorbonne, Siberia,

giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ thuật còn thấp

Acapulco, Stargazer, Yelloween, Starfighter.... nhưng mới ở quy mô thử

so với các nước trong khu vực và thế giới; chủ yếu là sản xuất ngoài tự nhiên;

nghiệm nhỏ, chưa đưa ra sản xuất đại trà.

tính đến năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp dụng biện pháp tiến bộ

Nhìn chung, việc sản xuất hoa Lily của nước ta còn nhiều hạn chế về

khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện tích trồng hoa cây cảnh

diện tích, năng suất và sản lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, trung


trong nhà có mái che chiếm 5% (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[9], trong đó tập

bình 20.000-30.000 đồng/cành Lily; dịp lễ, tết có thể lên tới 50.000 đồng/cành

trung chính ở Lâm Đồng với 650ha diện tích trồng hoa trong nhà màng

thậm chí 80.000đồng/cành.

(Nguyễn Văn Tới, 2007)[19]. Chính vì vậy mà nghề sản xuất hoa dù có thu

b. Tình hình sản xuất hoa ở Bắc Kạn

nhập cao, nhưng cũng g ặp khá nhiều rủi ro và phụ thuộc nhiều vào điều kiện

Nghề trồng hoa ở tỉnh Bắc Kạn chưa phát triển, quy mô nhỏ lẻ, manh

tự nhiên.

mún. Hoa được trồng ở một số phường, xã của Thị xã Bắc Kạn: phường Sông

- Các giống hoa chủ yếu nhập nội từ nước ngoài, bằng nhiều con đường

Cầu, xã Huyền Tụng và xã Dương Quang. Số lượng và chủng loại ít, chủ yếu

khác nhau, nhưng chủ yếu lại bằng con đường không chính thức nên rất khó

là hoa Hồng và hoa Cúc. Hai năm gần đây (2005-2006) tỉnh Bắc Kạn đã tiến

khăn cho việc quản lý chất lượng giống, bị động sản xuất, giá thành sản phẩm


hành trồng thử nghiệm một số loài hoa có giá trị kinh tế cao như: hoa Lily,

cao.

Cẩm chướng, Tuy líp, Đồng tiền, Layơn... bước đầu thu được kết quả khá khả

- Chưa có sự chỉ đạo thống nhất, sản xuất thiếu tính đồng bộ.

quan; xác định được một số giống hoa tương đối phù hợp với điều kiện sinh

- Diện tích ít, sản lượng thấp, chất lượng hoa chưa cao.

thái của địa phương. Năm 2007, một số hộ dân và doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn đã đ ầu tư trồng hoa Lily, với diện tích khoảng 0,5ha (tương
đương 100.000 củ giống). Tuy nhiên, với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, nghề

1.4.2.4. Triển vọng của nghề trồng Lily ở nước ta
Hoa Lily mới phát triển mấy năm gần đây ở nước ta nhưng đã đư ợc
nhiều người yêu thích, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.

trồng hoa ở Bắc Kạn chưa thực sự có những đóng góp đáng kể cho sự phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 19

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 20

http:// www.lrc-tnu.edu.vn



Hiện nay, ở Việt Nam, Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt
hơn 10-15 lần so với các loại hoa thông thường như: cúc, hồng, cẩm chướng,
chỉ đắt sau phong lan và địa lan (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2004)[7].

mưa, ẩm độ cao, điều kiện khí hậu không thuận lợi cho các cây hoa có nguồn
gốc ôn đới.
- Chưa có các giống hoa chất lượng cao, thích ứng với điều kiện của

Với nhu cầu tiêu thụ hoa của thị trường như trên, Việt Nam có nhiều cơ

vùng. Tuy một số vùng có một số giống hoa đẹp, quý như trà, lan, Anthirium

hội để sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ hoa ở trong nước và trên thế

nhưng ở dạng hoa dại nên không thể cạnh tranh được với các dạng hoa lai tạo

giới.

có màu sắc sặc sỡ và chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới.

1.4.3. Những thụân lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất hoa ở Việt

- Sản xuất hoa tản mạn, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất bảo quản hoa
chưa được áp dụng rộng rãi.

Nam
Kết quả nghiên cứu đề tài “ Điều tra khả năng phát triển hoa ở khu vực
miền Bắc Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Xuân Linh (Viện di truyền nông


- Thiếu các phương tiện, thiết bị bảo vệ hoa trong điều kiện nắng nóng,
mưa, bão... như nhà kính, nhà lưới, nhà che.

nghiệp Việt Nam) đã th ực hiện trong 2 năm 1996-1997. PGS.TS Nguyễn

- Thị trường hoa chưa phát triển trong cả nước và xuất khẩu

Xuân Linh đã đưa ra những đánh giá sau:

- Những đội ngũ cán bộ khoa học về cây hoa chưa được đào tạo đầy đủ.

* Những điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa ở Vịêt Nam
- Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích tự nhiên lớn, 80% dân
số sống bằng nghề nông, nông dân cần cù, giàu kinh nghiệm sản xuất, nghề

- Nhà nước chưa có bản quyền về giống cây trồng nói chung và về cây
hoa nói riêng. Từ đó hạn chế việc trau dồi, đầu tư giống hoa của các nước vào
Việt Nam.
* Phương hướng phát triển sản xuất cây hoa ở Việt Nam

trồng hoa có từ lâu đời.
- Thị trường tiêu thụ hoa ngày càng được mở rộng, có tiềm năng xuất
khẩu hoa ra các nước khác.

- Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển hoa ở Vịêt
Nam, khai thác hợp lý, tận dụng tiềm năng, khắc phục những hạn chế, khó

- Một số loại hoa họ nhiệt đới có nguồn gốc ở Vịêt Nam thích hợp với
điều kiện tự nhiên của vùng.


khăn, đem lại hiệu quả cao cho sản xuất hoa ở nước ta.
- Trước mắt tập trung nghiên cứu, cải tiến giống, đầu tư phát triển các

- Nhà nước đang khuyến khích phát triển hoa để phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.

loài hoa nhiệt đới quý, đẹp được thị trường chấp nhận, có khả năng thích ứng
điều kiện tự nhiên của vùng, phát triển các giống hoa ôn đới theo mùa vụ cho

* Những khó khăn của sản xuất hoa Việt Nam

các vùng có khí hậu thích hợp.

- Khí hậu miền Bắc nóng, ẩm về mùa hè đặc biệt trong các tháng từ
tháng 5 đến tháng 8, mùa đông thì có gió mùa Đông B ắc lạnh, độ chiếu sáng

- Tăng cường đào tạo cán bộ về hoa, áp dụng các tiến bộ về sản xuất, bảo
quản, chế biến hoa của thế giới vào điều kiện sản xuất hoa của vùng.

ngắn, yếu. Miền Nam quanh năm nóng ẩm, có mùa đông khô và mùa nóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 21

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 22

http:// www.lrc-tnu.edu.vn



- Tạo cơ sở kỹ thuật cho sản xuất, chế biến, bảo quản hoa như nhà lưới,

- Quả: Hình trứng dài, mỗi quả có vài trăm hạt, bên ttong quả chia làm 3

nhà kính, nhà che cây hoa, kho lạnh, bến bãi, bảo quản, lưu giữ phục vụ xuất

ngăn, hạt nhỏ dẹt cung quanh có cánh mỏng hình bán cầu hoặc 3 góc vuông

khẩu hoa.

dài, trong điều kiện khô lạnh có thể bảo quản được 3 năm (Đặng Văn Đông -

- Tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoa

Đinh Thế Lộc) [7].
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục

- Ra đời luật bản quyền về giống cây trồng
1.5. Đặc tính sinh vật học, yêu cầu sinh thái và phương pháp nhân giống

- Đặc điểm sinh trưởng:
Thân vảy được coi như là mầm dinh dưỡng, thân vảy vùi trong đất sau

của cây hoa lily.
1.5.1. Đặc tính sinh vật học của cây hoa lily

khoảng hai tuần sẽ nảy mầm, tuy nhiên còn phụ thuộc vào độ ẩm, ẩm độ...

* Đặc điểm thực vật học


Các giống khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn về thời gian sinh trưởng

- Củ con và mầm hạt: Đại bộ phận lily có nhiều củ con ở phần thân rễ

của cây, chiều cao cây là một trong các yếu tố cấu thành chất lượng của cành

chu vi mỗi củ 0,5 – 3 cm, số lượng củ tuỳ thuộc vào giống. Một số giống như

hoa nó quyết định bởi số lá và chiều dài của đốt, số lá chịu ảnh hưởng lớn

Đan Quyển và các giống tạp giao ở nách lá có mầm hạt chu vi 0,5 – 1,5 cm.

của chiều dài đốt, trong điều kiện ánh sáng yếu ngày dài, nhiệt độ thấp và xử

- Rễ: Rễ gồm hai phần rễ thân và rễ gốc, rễ thân còn gọi là rễ trên mọc ở

lý trước khi bảo quản lạnh lâu đều có tác dụng kéo dài đốt thân và ngược lại.

phần thân dưới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng.

- Đặc điểm phát dục:

Rễ gốc còn gọi là rễ dưới mọc ra từ gốc thân vảy chủ yếu là hút nước và dinh

Trong điều kiện miền Bắc Việt Nam lily được trồng vào tháng 9, tháng 10
và bắt đầu phân hoá mầm hoa vào tháng 11, tháng 12. Quá trình phân hoá mầm

dưỡng.
- Thân vảy: Là phần phình to của thân có hình cầu dẹt, hình trứng, hình


hoa kéo dài 40 – 60 ngày, khi cây bắt đầu nảy mầm cũng là lúc cây bắt đầu

trứng dài, hình elíp... Thân vảy không có vỏ bao bọc, màu sắc phụ thuộc vào

phân hoá mầm hoa, một số giống thuộc nhóm lai phương Đông và lily thơm thì

giống: màu trắng, màu vàng, màu cam, tím... Kích thước củ to, nhỏ phụ thuộc

sau khi cây nảy mầm 1 tháng mới bắt đầu phân hoá được mầm hoa. Sự phân

vào giống, độ lớn của thân vảy tỷ lệ với số hoa ở trên cành. Vảy thì có hình

hoá hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện sau khi trồng.

kim xoè ra hoặc hình elíp cóđ ốt hoặc không có đốt. Mầm vảy to ở ngoài và

Thời gian quả chín phụ thuộc vào giống dao động trong khoảng 60 – 150 ngày,

nhỏ ở trong là nơi dự trữ chất dinh dưỡng và nước cho thân vảy.

khoảng chênh lệch là rất lớn.

- Lá: Mọc thưa có hình kim, hình thuôn dài ho ặc hình dải, đầu lá hơi
nhọn có cuống hoặc không có cuống, phiến lá mềm mại màu xanh, bóng.

* Sự ngủ nghỉ của lily và biện pháp phá ngủ:
Kỹ thuật quan trọng trong trồng lily là phải phá ngủ của củ, nếu trồng mà

- Hoa: Mọc đơn lẻ hoặc xếp đặt trên trục hoa, hoa trúc xuống, vươn


không qua giai đoạn phá ngủ sẽ cho tỷ lệ nảy mầm thấp, xuất hiện hiện tượng

ngang hoặc hướng lên, cánh đài cùng màu với cánh tràng, hoa có nhiều màu

hoa mù. Thường sử dụng nhiệt độ thấp để phá ngủ, đây là biện pháp hữu hiệu

sắc sặc sỡ: đỏ, hồng, hồng đậm, vàng, trắng... có hoặc không có hương thơm.

nhất, nhìn chung hầu hết các giống bảo quản lạnh ở 50C thì sau 4 – 6 tuần là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 23

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 24

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


phá được sự ngủ nghỉ của củ song có nhiều giống yêu cầu thời gian dài hơn:

Hệ lai châu Á là một kiểu hình nhạy cảm nhất đối với hiện tượng rụng nụ.

giống Yellow Blage cần 8 tuần, giống Stargarzer cần ít nhất là 10 tuần... Cũng

Giữa các loại giống lily có sự khác biệt rất lớn, độ nhạy cảm của hoa lily hệ

trong một giống thời gian xử lý khác nhau thì thời gian ra hoa ũcng khác


Longiflorum khá nhỏ trong khi đó hệ lai Đông Phương lại dường như không

nhau: Giống Prominence xử lý 3 tuần thời gian cần ra hoa là 104 ngày, xử lý

có độ nhạy cảm.

6 tuần thời gian cần ra hoa là 88 ngày... Từ đặc điểm này ta có thể xác định

Đối với hệ lai châu Á cường độ chiếu sáng thấp nhất trong nhà kính hoặc

thời gian ra hoa, sắp xếp lịch thời vụ theo ý muốn (Đặng Văn Đông - Đinh

nhà lưới là 300Wh/m2 hoặc190 Jun/cm2/ngày. Bất luận thế nào, nếu cần đồng

Thế Lộc, 2004)[7].

hoá ánh sáng để bổ sung lượng chiếu sáng thì phải đợi khi nụ 1 – 2 cm mới

1.5.2. Yêu cầu sinh thái của hoa lily

tiến hành.

* Nhiệt độ

Thông thường ánh sáng dùng cho tác dụng quang hợp là cứ 10m2 lắp đặt

Lily là cây chịu rét khá chịu nóng kém, nhiệt độ chung là: ban ngày là 20

hệ thống đèn 400W/m2 có kèm tấm phản quang để cung cấp. Một số nghiên


– 250C còn ban đêm là 12 0C, ngoài ra một số giống có nhiệt độ thích hợp cao

cứu chung cho thấy sự ra hoa của các nhóm giống không những có nhu cầu

0

hơn ngày là 25 – 28 C, đêm là 18 – 20 C. Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự nảy

khác nhau về số ngày có thời gian chiếu sáng ngắn mà còn có sự khác nhau về

mầm của củ, sự phát dục của thân và sự sinh trưởng của lá. Thời gian xử lý củ

số giờ của từng giai đoạn như giai đoạn phân hoá hoa, giai đoạn hình thành

ở những nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát dục của cây,

và phát triển hoa. Nhà sinh lý học Burchi (Burchi, G và cộng sự, 1995) đã

nhiệt độ còn ảnh hưởng lớn đến sự phân hoá mầm hoa, thời gian ra hoa, nở

sớm nhận thấy những giống có thời gian sinh trưởng ngắn yêu cầu thời gian

hoa, độ bền hoa... lily là cây phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trường.

chiếu sáng trong ngày ũcng ng ắn hơn những giống có thời gian sinh trưởng

Trồng lily trong điều kiện nhà ấm có chiếu sáng có thể sản xuất hoa cắt cành

dài. Choosak (1998) đã ki ểm nghiệm bằng cách dùng các nhóm giống khác


quanh năm.

nhau trồng trong điều kiện nhiệt độ ban đêm là15,50C sau đó đo thời gian

0

* Ánh sáng:

chiếu sáng trong ngày suốt thời kỳ từ lúc phân hoá hoa cho đến lúc phát dục

Lily ưa cường độ chiếu sáng trung bình, là cây ngày dài. Việc chiếu sáng

hoàn toàn và cũng đưa ra kết luận tương tự (Choosak Jompuk).

không đủ khiến cây còi cọc, đồng thời gây ra hiện tượng rụng nụ, cây trở nên
yếu, màu lá nhạt, cuối cùng là rút ngắn thời gian cắm bình của hoa. Hoa lily
đặc biệt cần lượng chiếu sáng đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phát dục của hoa,
việc thay đổi thời gian chiếu sáng cũng có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian
thu hoạch hoa. Khi mầm hoa của lily phát dục vào mùa Đông cần cung cấp đủ
ánh sáng, nếu thiếu ánh sáng vào giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi hoa cắt
hoa sẽ trắng và rụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 25

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 26

http:// www.lrc-tnu.edu.vn



Bảng 1.2: Thời kỳ chiếu sáng, số giờ chiếu sáng và lượng chiếu sáng yêu
cầu trong giai đoạn trồng
Hệ hoa lily
Hệ lai châu Á - lai
L/A

Thời kỳ

Giờ/ngày

15/10 - 15/03 20 - 24

giống nhau.

Thời điểm

Thời điểm kết

chiếu sáng

thúc

Nụ 1cm

Kết thúc vụ

chồi đến khi

Kết thúc vụ


để điều tiết không khí, đồng thời giảm ẩm độ và nhiệt độ. Cách thông gió với
nhà kính là mở cửa, còn nhà nilon vén lưới lên cho không khí trong và ngoài
nhà lưới lưu thông.
CO2 cao quá có hại cho cây và cho cả người chăm sóc.
* Căng lưới đỡ cây

đâm lá
Hệ lai Longiflorum 01/12 - 15/01 10 - 16

- Trong nhà lưới, sự thông gió kém, nhất là vào vụ Đông nên thông gió

- Bổ sung CO2: Nồng độ CO2 duy trì ở mức 1000/2000mg/g nếu nồng độ

Từ khi đâm
Hệ lai phương đông 05/10 - 15/03 10 - 16

rất mẫn cảm với khí Etylen, tuy nhiên tuỳ vào giống mà độ mẫn cảm không

Phẩm chất hoa do màu sắc, hình dáng, độ dài và độ cứng thẳng của cành.

Từ khi đâm

Nụ 1cm/2-3 tuần

chồi đến khi

trước khi thu

Một cành hoa lily đẹp thường có chiều dài 100cm, hoa nhiều và to. Do cây


đâm lá

hoạch

cao như vậy nên cần căng lưới đỡ cho cây khỏi nghiêng ngả và đổ. Căng lưới
ngay từ khi cây cao 20 cm để luồn cây vào các mắt lưới và nâng dần lên theo

Thời lượng chiếu sáng ảnh hưởng đến việc nở hoa lily. Thông thường

độ lớn của cây.

trồng vào vụ xuân, trong thời kỳ mặt trời chiếu sáng ngắn việc kéo dài thời

* Khắc phục rụng nụ và khô mầm hoa

lượng nhân tạo có thể giúp cho một số giống hoa lily nở sớm hơn.

Lily trồng trong điều kiện thiếu ánh sáng dễ gây ra hiện tượng rụng nụ và

Từ lúc số nụ đạt được 50% thời lượng chiếu sáng cho hoa lily cần tăng
lên đến 16h, kéo dài kéo dài liên tục đến 6 tuần hoặc cho đến tận khi thấy nụ

khô hoa, khí Etylen cũng thường dẫn đến nụ bại dục.
Ion bạc (Ag +) có thể ngăn chặn được tác hại của bóng tối, của thiếu ánh

hoa, cần bật bóng đèn (khoảng 20W/m2) trước lúc ánh sáng mặt trời xuất hiện

sáng nên người ta dùng chế phẩm STS có chứa bạc để làm giảm rụng nụ.


hoặc sau khi tắt nắng để kéo dài lượng chiếu sáng.

Phun vào lúc nụ dài 3 cm với nồng độ 0,1 mol/lít. Phun kép 1 - 2 lần trong một
tuần, hoàn toàn có thể khắc phục hiện tượng rụng nụ và khô mầm hoa.

* Nước và không khí:
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước của cây

* Côn trùng

giảm dần vì thừa nước lúc này sẽ làm rụng nụ, củ rễ bị thối. Lily thích không

Lily thường có các loại sâu ăn lá, rệp bông, bọ nhảy, nhện, dế châu Phi. Chủ

khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80- 85%, độ ẩm không được thay đổi đột

yếu gây hại thân, cành, lá, vảy củ, gốc rễ. Tuy nhiên với sự ngăn ngừa thích hợp

ngột sẽ dẫn đến tác hại cho cây, ức chế sinh trưởng, cháy lá... Việc che râm,

và thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời để phòng trừ có hiệu quả sẽ giảm

thông gió kịp thời và tưới nước có thể phòng chống được vấn đề này. Hoa lily

được tác hại.
* Đất và dinh dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 27

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 28

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Lily có thể trồng trên mọi loại đất, tuy nhiên đất trồng tốt nhất là đất

bình. Nếu để vận chuyển cần bó thành từng bó 5 bông/bó, cắt bỏ lá gốc và

nhiều mùn và đất thịt nhẹ, đất có lớp mùn trên bề mặt khoảng 30 cm có thể

tiếp tục nhúng gốc hoa trong nước. Tuổi thọ của hoa lily có thể kéo dài 7- 12

chấp nhận được. Lily là cây có bộ rễ ăn nông nên đất phải thoát nước tốt, độ

ngày tuỳ giống.

pH thích hợp với nh óm lily thơm vá á châu là 6 – 7 còn nhóm lily ph
ương
Đông là 5,5- 6,5.

- Bảo quản hoa: Sau khi cắt khỏi cây mẹ, cành hoa bị mất đi nguồn cung
cấp n ước và chất din h dưỡng nhưng cành hoa vẫn phải tiếp tục hô hấp và

Về dinh dưỡng lily yêu cầu mức phân b ón cao ở 3 tuần đ ầu k ể từ kh i

thoát hơi nước, prôtêin và tinh bột vẫn bị phân giải. Vì vậy nếu không được

trồng, tuy nhiên rễ của lily rất mẫn cảm với muối Clo và Flo do vậy cần phân


bổ sung nước hoa sẽ rất mau tàn. Việc bảo quản hoa tươi có thể được áp dụng

tích đất trước khi trồng để có biện pháp cải tạo, xử lý đất đồng thời bón các

như sau:

loại phân có nồng độ các chất trên thấp nhất: ví dụ bón phân CaHPO4 có hàm
lượng Flo thấp. Cần cung cấp bổ sung thêm các khoáng vi lượng cho lily.

Dùng dung dịch 5 -10% đường saccaroza và AgNO 3 100mg/lít, nhúng
cuống hoa vào dung dịch 20 phút, sau đó bọc nilon và bảo quản trong nhiệt độ

* Bệnh cây

thấp 2- 30C. Nếu bảo quản trong thời gian dài thì xử lý hoa trong STS (hỗn

Điều kiện vệ sinh tốt, thoáng gió, tưới nước đều đặn và kiểm tra cây

hợp của AgNO3 và NaSO3) nồng độ 0,2 mol/lít + đường saccaroza 10% xử lý

thường xuyên phải được áp dụng nhằm hạn chế mầm mống gây bệnh. Một số

trong 24h rồi c ho vào dung dịch AgNO 3 50mg/lít, sau đó dùng túi nilon ọc
b

bệnh thường gặp ở cây lily là bệnh thối củ, rễ, bệnh khô lá, bệnh bạch tạng,

lại, bảo quản trong kho lạnh 10C trong 4 tuần, không làm ảnh hưởng đến chất


bệnh mốc tro, bệnh thán thư. Bệnh chủ yếu do các loại nấm gây nên như bệnh

lượng hoa. Có thể bổ sung vào nước đường GA3 100 ppm để hoa, lá không bị

thối củ do nấm Furarium gây ra ở gốc rễ củ làm cho gốc bị thâm đen. Biện

vàng.

pháp phòng trừ: Ngoài các biện pháp cơ giới cần sử dụng thuốc hoá học khi

Kích thích hoa nở: Xử lý hoa lạnh một t hời gian thì hoa khó nở, cần xử

bệnh xuất hiện như Score 250EC, 8-10ml/bình 10 lít. Rhidomil MZ 72WP,

lý kích thích hoa nở bằng cách nhúng hoa trong dung dịch diệt khuẩn 8 HOC

25-30g/bình 10 lít.

( 8 hyđrourin acid citric) 200 mg/lít + đường saccaroza 3%.

Ngoài ra còn một số bệnh do vi khuẩn, virus, tuyến trùng gây ra.
1.5.3. Thu hoạch và bảo quản hoa lily

Hoa dạng nụ sau khi bảo quản phải cắm vào dung dịch nước ấm 21- 310C
có chứa 8% đường và Quinolinecitrat 500 ppm (trong môi trường pH=3) nâng

- Thu hoạch: Thời gian thu hoạch tốt nhất với lily là nụ thứ nhất dưới gốc
phình to và có màu. Thu cắt muộn, hoa đã nở, vận chuyển khó khăn, phấn hoa
rơi làm bẩn hoa làm giảm giá trị thẩm mỹ của hoa. Nếu trên một cành có 6 nụ


dần nhiệt độ lên 300C.
Để kéo dài thời gian nở hoa có thể dùng Formalin 100 ppm (1:1 ủa
c
Bezyl adenine: GA3) phun 4- 6 giờ trước khi đưa vào kho lạnh.

thì nên thu hoạch khi hai nụ dưới có màu là tốt nhất. Cắt lily vào buổi sáng,

Chú ý: Phần lớn nhuỵ hoa lily rơi vào quần áo hoặc lê n da thì rất khó rửa

cách mặt đất 10-15 cm, để 5 - 6 lá gốc. Sau khi cắt hoa nhúng 1/3 cuống hoa

sạch, vì vậy khi dùng nên ngắt hết nhuỵ để tránh nhiễm bẩn lên cánh hoa và

vào nước sạch và nhanh chóng đưa vào chỗ mát để bảo quản hoặc cắm vào

nơi khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 29

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 30

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


1.5.4. Nhân giống hoa lily

Nhóm giống


Trung bình

Có thể nhân giống lily bằng cách cắm vảy, tách củ, nuôi cấy mô, nhân
bằng hạt, mầm hạt.

Nhóm châu Á

- Giâm vảy (cắm vảy)

Nhóm

Đây là phương pháp nhân giống cổ truyền đối với lily. Trên thân vảy (củ)

Đông

của lily có rất nhiều vảy, mỗi vảy có thể sinh ra nhiều vảy nhỏ ở gốc, mỗi
thân vảy nhỏ sẽ hình thành một cơ thể mới, vì vậy cách nhân giống này có hệ
số nhân cao.

phương

Nhóm lily thơm

To

Chu vi

Đường kính

Chu vi


Đường kính

9-10

2,8-3,2

>10-12

>3,2-3,8

12-14

3,8-4,4

>14-16

>4,4- 5,1

10-12

3,2- 3,8

>12-14

>3,8-4,4

(Nguồn: Đặng Văn Đông - Đinh Thế Lộc, 2004)
1.6. Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng và dinh dưỡng qua lá


- Nhân giống bằng cách tách củ

trong sản xuất hoa

Tách củ là phương pháp nhân giống bằng cách tách củ con được sinh ra

1.6.1. Tình hình nghiên cứu chất kích thích sinh trưởng

từ củ mẹ. Có thể trồng cây chuyên để nhân giống. Cũng có thể kết hợp với
sản xuất hoa vụ hè để nhân giống, nhưng do khí hậu nóng nên chất lượng củ
loại này kém.

- Tình hình nghiên cứu
Thực vật không những cần các chất Protein, gluxit, lipit, axit nucleic...
để cấu trúc nên tế bào, mô và cung cấp năng lượng cho hoạt động sống mà

- Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào (Invitro)

còn rất nhiều các chất có hoạt tính sinh lý như vitamin, enzym và hoocmon.

Lily nhân bằng củ có hệ số nhân giống thấp, mặt khác nếu nhân liên tục

Trong đó hoocmon có vai tr
ò rất quan trọng trong việ c điều chỉnh quá trình

nhiều năm virut tích luỹ lại truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác làm cho cây
sinh trưởng yếu, hoa nhỏ. Để khắc phục hiện tượng trên người ta đã sử dụ ng

sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lý của chúng.
Hoocmon thực vật là những chất hữu cơ có bản chất hoá học khác nhau


phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Cho đến nay, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào

được tổng hợp với một lượng rất nhỏ ở trong các cơ quan, bộ phận nhất định

đã trở nên quen thuộc và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất củ lily.

của cây và từ đấy vận chuyển đến các cơ quan, bộ phận khác của cây để điều

- Nhân giống bằng hạt

hoà các hoạt động sinh lý, các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và duy

Có nhiều ưu điểm: Dễ làm, giá thành thấp, thu được nhiều cây khoẻ,

trì mối quan hệ hài hoà giữa các cơ quan, bộ phận trong cơ thể.

không bị bệnh, ngoà i ra do đặc điểm thụ phấn chéo vì vậy có thể thu được
những dòng biến dị làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới.
Nhược điểm: mất nhiều thời gian, từ khi gieo hạt đến khi cây ra hoa có
chất lượng tốt phải mất 3- 4 năm, vì vậy phương pháp này khó được áp dụng.
Bảng 1.3: Quy cách củ giống trồng hoa cắt

Song song với các phytohoocmon được tổng hợp trong cơ thể thực vật,
ngày nay bằng con đường hoá học, con người đã tổng hợp nên hàng loạt các
chất khác nhau nhưng có hoạt tính tương tự với các hoocmon thực vật để làm
phương tiện điều chỉnh về mặt hoá học sự sinh trưởng phát triển của cây trồng
nhằm cho năng suất cao và cải thiện chất lượng nông sản. Các chất này gọi là

Độ lớn của củ giống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 31

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 32

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp. Các chất điều chỉnh sinh trưởng
tổng hợp này ngày càng phong phú và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Các hormon thực vật cùng với các chất điều chỉnh sinh trưởn g tổng hợp
tạo nên một nhóm các chất điều hoà sinh trưởng thực vật. Chúng có tác dụng
điều hoà quá trình sinh trưởng phát triển của cây từ tế bào trứng thụ tinh phát

B – Chất ức chế sinh trưởng
ABA, các chất phenol...

B9 Diaminzicle
Retardant (MH, CCC, TIBA, Phosfon
D...)
CEPA
( Hoàng Minh Tấn – Nguyễn Quang Thạch, 1993)

triển thành phôi cho đến cây ra hoa kết quả, hình thành cơ quan sinh sản hoàn
thành chu kỳ sống của mình.

C – Etylen


Về đại cương các chất điều hoà sinh trưởng thực vật được chia thành hai
nhóm có tác dụng đối kháng về sinh lý: các chất kích thích sinh trưởng và các
chất ức chế sinh trưởng.
Các chất điều chỉnh sinh trưởng ở nồng độ sinh lý có tác dụng kích thích
các quá trình sinh trưởng của cây gọi là các chất kích thích sinh trưởng. Các
chất này bao gồm: auxin, xytokinin, gibberellin.
Các chất điều chỉnh sinh trưởng gây tác dụng ức chế lên quá trình sinh
trưởng của cây gọi là các chất ức chế sinh trưởng. Chúng bao gồm các chất:
Axit abxixic, Etylen, các chất phenol, các chất làm chậm sinh trưởng, các chất
diệt cỏ.

Auxin tổng hợp: IBA; NAA; 2,4D
2,4,5T...
Xytokinin tổng hợp: Kien tin, BA...

Auxin (IAA)
Gibberellin (A1, A2,A3,... A54)
Xytokinin (zeatin, IPA, Diphenil urea)

* Một số ứng dụng trong sản xuất hoa
- Xúc tiến sự nảy mầm của hạt giống và củ giống:
Sự ngủ nghỉ của hạt giống được quyết định bởi cân bằng ABA/GA3. Do
đó, có thể thay đổi cân bằng đó có lợi cho sự nảy mầm bằng cách giảm ABA
hoặc tăng GA3. Với nhiều hạt giống và củ giống hoa, việc xử lý GA3 2-5
ppm có tác dụng xúc tiến nảy mầm tốt (cẩm chướng, violet, lay ơn, lily...).
- Xúc tiến hình thành rễ bất định của cành chiết, cành giâm trong nhân
giống vô tính:
Có rất nhiều hoa được nhân giống theo con đường nhân giống vô tính:
cúc, thược dược, cẩm chướng, hồng, đào... Hàm lượng Auxin trong cành chiết,
cành giâm khá thấp không đủ để gây ra sự p hân hoá rễ bất định. Do đó con

người phải xử lý auxin ngoại sinh cho cành chiết, cành giâm để làm nhanh sự
ra rễ.
Nồng độ Auxin (IBA hoặc ỏ NAA) cụ thể với một số loài hoa như sau

Bảng 1.4: Phân loại các chất điều chỉnh sinh trưởng thực vật
Chất điều chỉnh sinh trưởng tự
nhiên (phytohoomon)
A – Chất kích thích sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 33

Chất điều chỉnh sinh trưởng tổng
hợp

(ppm):
Cúc

1.000

Thược dược

Hồng

2.000

Hoa giấy

500

Đào


3.000

2000

- Điều khiển ra hoa:

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 34

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


Sự ra hoa của cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, tương quan sinh trưởng, phát triển, hàm

+ Làm ngắn thân của một số loài hoa đặc biệt là hoa chậu.
+ Ức chế sự hình thành chồi bên của hoa cúc, hoa cẩm chướng...

lượng các chất điều tiết sinh trưởng... Xét cho cùng thì các điều kiện ngoại

+ Để làm nở ho a lúc cần th iết n g ười ta hay sử dụ n g GA3 và IBA (một lo ại

cảnh như: ánh sáng, ẩm độ và nhiệt độ không khí đều ảnh hưởng đến các vật

xytokinin). Nồng độ sử dụng dao động trong khoảng 2 – 50 ppm với GA3 và

chất xúc tiến ra hoa ở trong cây, trong đó các phytohoomon đóng vai trò rất


5 – 10 ppm với IBA.
* Ưu điểm của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng trong sản xuất hoa.

quan trọng.
GA3 và chất đối kháng với GA3 là CCC được sử dụn g rộng rãi để xúc
tiến sự ra hoa.

Chất điều tiết sinh trưởng thực vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong nghề trồng hoa nói riêng...

Cây cúc ra hoa mùa hè nhưng có thể ra hoa trong vụ đông khi được xử lý
GA3 20-25 ppm (cúc trắng Nhật, cúc tím lá nhọn, cúc hồng hè).

Với nghề trồng hoa sử dụng chất điều tiết sinh trưởng có nhiều thụân lợi,
đó là:

Hoa trà nếu được xử lý CCC có thể ra hoa sau 1 năm giâm cành. Trong

- Hoa không phải là thực phẩm cho con người và vật nuôi, do đó các ảnh

khi đó hoa trà nếu k hông được xử lý phải 3 -4 năm sau mới có hoa. Hoa nhài

hưởng độc hại (nếu có) của chất điều tiết sinh trưởng không ảnh hưởng đến

có thể nở sớm hơn nếu xử lý CCC 1000 ppm.

con người và vật nuôi.

Xử lý hoa lay ơn với GA3 100 ppm trước khi trồng, sau đó định kỳ 30


- Ở nồng độ rất thấp chất điều tiết sinh trưởng đã phát huy tác dụng đối

ngày một lần phun GA3 100 ppm cho hoa nở sớm hơn, bông dài hơn, nhiều mỏ

với cây trồng nói chung và đối với hoa nói riêng nên dư lượng của nó trong

và bền hơn. Lay ơn là một trong rất ít cây mà chiều cao của cây được kích thích

đất, nước là không đáng kể.

khi sử dụng CCC. Có thể phun CCC nồng độ 8000 ppm ba lần: Lần thứ nhất

- Tác dụng của chất kích thích sinh trưởng đối với hoa nhanh, rõ rệt.

xử lý ngay sau khi mọc, lần thứ 2 sau 4 tuần, lần thứ 3 cách lần thứ 2 sau 3 tuần,

- Các chất điều tiết sinh trưởng có thể làm thay đổi một số đặc điểm thực

tức khoảng 25 ngày trước khi ra hoa. Kết quả là hoa tự kéo dài, số lượng hoa

vật học của cây hoa như: thay đổi ch iều cao cây, màu sắc lá, thời g ian sinh

trên một ngồng nhiều hơn.

trưởng, sự ra hoa, chất lượng và tuổi thọ của hoa. Những chất có tác dụng

- Điều khiển sinh trưởng của cây

kích thích ựs sin h trưởn g của cây gọi là chất k ích th ích sin h trưởn g n h ư:


+ Làm tăng chiều cao và sinh khối của toàn cây

Auxin, Gibberellin, Xytokinin... Nh
ững chất có t ác dụng kìm hãm quá trình

GA3 10-50 ppm làm tăng chiều dài cành hoa do đó nâng cao được chất

sinh trưởng của cây gọi là chất kìm hãm sinh trưởng như: Axit abxixic,

lượng hoa cắt ở hầu hết các loài hoa.

Etylen...

Ví dụ: ỏ NAA 500 ppm thúc đẩy sự phân nhánh của nhài, thược dược.

* Nguyên tắc khi sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng:

ỏ NAA 200 ppm làm tăng năng suất hoa nhài 20%
ỏ NAA 50 ppm làm nụ hoa lay ơn to, bông dài, nhiều bông hơn...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 35

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 36

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


- Chú ý nồng độ khi sử dụng chất kích thích sinh trưởng vì ở nồng độ


lượng đạm nhỏ hiện đang là phương pháp có ý nghĩa để hạn chế sự mất đạm,

thấp chúng có tác dụng kích thích sinh trưởng nhưng ở nồng độ cao thì chúng

giảm ô nhiễm, tăng năng suất cây trồng và cải thiện nâng cao hàm lượng đạm

lại gây ức chế sinh trưởng.

trong nông sản, từ đó thoả mãn những mong đợi và nhu cầu của con người.

- Chất điều tiết sinh trưởng không phải là chất dinh dưỡng nên không thể
thay thế cho phân bón.

* Dinh dưỡng Mg qua lá của cây trồng
Hiện nay hiện tượng thiếu Mg đang trở thành phổ biến với các vùng đất

- Mặc dù việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng đối với nghề trồng hoa

ở Trung Âu, Bắc Âu. Ở Việt Nam đặc biệt là vùng núi phía bắc với đa phần là

có nhiều thuận lợi nhưng ảnh hưởng của chúng đến đất đai và sức khoẻ con

đất dốc nghèo dinh dưỡng do thường xuyên bị lũ lụt, xói mòn, rửa trôi nên đất

người không phải là không có nhất là khi sử dụng nhiều và thường xuyên do

kém kết cấu dẫn đến hàm lượng N và Mg trong đất bị rửa trôi lớn hơn so với

đó phải sử dụng đúng nồng độ và phương pháp.


các nơi khác. Hiện tượng thiếu Mg ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu các nguyên

1.6.2. Những nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá

tố khác cũng như sự hấp thu nước dẫn đến giảm hiệu lực của phân bón, giảm

- Những nghiên cứu về dinh dưỡng đạm qua lá

năng suất, phẩm chất cây trồng. Việc cung cấp Mg bằng con đường bón phân

Đạm là nguyên tố cấu thành tất cả các bộ phận sống của cây, đạm có mặt

qua lá là cần thiết.

trong hàng loạt các chất hữu cơ quan trọng như aminoaxit, axit nucleic, diệp

* Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá

lục, protein, phytohoomon và các hợp chất thứ cấp. Đạm là nguyên tố quan

Tác giả Nguyễn Thị Kim Lý đã sử dụng kích phát tố của công ty Thiên

trọng nhất quyết định năng suất, phẩm chất cây trồng.
+ Hoa màu đỏ nếu cung cấp đạm hoặc các hợp chất các bon quá nhiều sẽ

Nông và đi đến kết luận: việc sử dụng loại phân bón lá này với liều lượng 1g
thuốc pha trong 1 lít nước sạch và nhúng phần gốc của cành xuống 3 phút, rồi
đem phần dung dịch thuốc còn lại pha thêm 5g phân bón lá phun lại nên cành


làm cho hoa đỏ nhạt đi.
+ Hoa cúc thu màu xanh thiếu đạm sẽ biến thành màu xanh nhạt thậm chí

giâm, cứ 3 – 5 ngày phun dung dịch này một lần, có thể đảm bảo 80 -90% số
cây ra rễ, với thời gian rút ngắn so với đối chứng từ 3 -4 ngày. Phương pháp

còn thành màu trắng.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng đạm trong lá đến hàm

này thường được ứng dụng hiệu quả cao hơn cho việc nhân giống vào mùa hè.

lượng đạm tổng số trong các cơ quan của thực vật cho thấy việc bón urê qua

( Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh, 2002 )[14].

lá ở các giai đoạn vào chắc làm tăng hàm lượng đạm ở cả hạt và các bộ phận

1.7. Đặc điểm một số chế phẩm kích thích sinh trưởng và phân bón qua

của cây.

lá sử dụng trong sản xuất hoa

Mộ t vấn đ ề cấp b ách cần p hải khắc ph ục là sự mất đ ạm d o h iện tượng
rửa trôi, xói mòn ở các nước nhiệt đới và những vùng đất có kết cấu kém làm
cho nguyên tố đạm luôn là nguyên tố hạn chế trong đất, đây là vấn đề đang

* Atonik
Thành phần: Hợp chất nitro thơm… 18g/l. Atonik là chất kích thích sinh
trưởng cây trồng.


được các nhà nông nghiệp hiện đại tìm cách khắc phục. Việc bón qua lá một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 37

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 38

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


+ Ngâm hạt: Kích thích nảy mầm và ra rễ, phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của hạt

- Cách dùng: Mỗi gói 15g hoà một bình 10 -12 lít nước sạch, phun đẫm mặt lá

giống.

lúc nắng nhẹ, chiều tà. Cứ 10 -15 ngày phun một lần. Có thể kết hợp v ới các

+ Phun tưới trên ruộng mạ, cây con: Làm cho cây mạ (cây con) phát triển

loại thuốc trừ sâu hoặc thuốc bảo vệ thực vật khác để tăng thêm hiệu quả.

khoẻ mạnh, phục hồi nhanh chóng sau cấy (trồng).

* Phân bón lá TQ1 (30-10-10)

+ Phun lá: Kích thích sự sinh tr ưởng, phát triển, tạo điều kiện tốt cho quá
trình trao đổi chất của cây, kết quả là có thể cho thu hoạch sớm với năng

suất cao, chất lượng tốt.
Atonik áp dụng trên hầu hết các loại cây trồng
* Kích phát tố Thiên Nông
- Thành phần: 2% Alpha-Naphthalene acetic acid

- Thành phần: N03: 3,32%
NH4: 2,42%
Urea – N: 24,26%
P205: 10%
K20: 10%
Mg: 0,2%
B: 0,09%

0,5% Beta-Naphtoxy acetic acid

- Cách dùng: Pha 10g với 8lít nước

1% Gibberellic Acid – GA3

60-80g/1000m2 (480-640 lít dung dịch/1ha)

- Tác dụng: Trổ sớm và trổ rất nhiều hoa, hoa kết được nhiều trái, trái, hạt to
đẹp, chất lượng cao. Kết quả rất tốt cho lúa, đậu, cà chua, ớt, dưa lê, mướp...
nhiều loại cây ăn quả và các loại hoa khác.
- Cách dùng: Trong canh tác nh
ỏ, mỗi gói 100g pha 200lít n ước. Pha 5g cho
bình 10lít nước. Trong 1vụ thì có thể phun vừa phải nhưng nhiều lần, cách
khoảng 7 ngày phun một lần.
* GA3
Gibberellin nồng độ 10 ppm

* Sông Gianh
- Thành phần: N -25, P-22, K-15. Chất kích thích sinh trưởng khoáng vi lượng,

Cu: 0,02%
Fe: 0,1%
Mn: 0,05%
Mo: 0,002%
Zn: 0,02%
Co: 0,0005%

- Tác dụng: Loại phân này có tác dụng giúp cây trồng phát triển nhanh, mạnh,
tăng sức đề kháng, ngừa sâu bệnh, giúp tăng hoa, đậu trái, chắc hạt. Tăng
năng suất, chất lượng nông sản.
* Phân bón lá TQ2 (20-20-20)
- Thành phần: N03: 5,97%
NH4: 3,92%
Urea – N: 10,11%
P205: 20%
K20: 20%
Mg: 0,07%
B: 0,009%

Cu: 0,02%
Fe: 0,1%
Mn: 0,05%
Mo: 0,002%
Zn: 0,02%
Co: 0,0005%

kháng bệnh t ăng khả n ăng quang hợp, đẻ nhánh, đâm chồi. Các nguyên tố

trung, vi lượng Cu, Fe, Mn, Mg, Al...

- Cách dùng: Pha 10g với 8lít nước

- Công dụng: Kích thích đẻ nhánh, đâm chồi, cứng cây, mướt lá. Chống rụng

60-80g/1000m2 (480-640 lít dung dịch/1ha)

lá, nấm lá, tăng chất l ượng chè. Chịu rét, hạn lâu dài. Lá xanh tươi lâu, tăng
năng suất chất lượng cây chè.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 39

http:// www.lrc-tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 40

http:// www.lrc-tnu.edu.vn


×