Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu kiểm tra nội bộ và thanh tra giáo dục trong trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.06 KB, 31 trang )

KIỂM TRA NỘI BỘ VÀ THANH TRA GIÁO DỤC
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG
HỌC
1.1. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường phổ thông
1.1.1. Kiểm tra nội bộ trường phổ thông là gì?
- Kiểm tra nội bộ trường phổ thông là kiểm tra tác nghiệp – về thực chất
là hoạt động tự kiểm tra của nhà trường, bao gồm hai hoạt động:
+ Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra tất cả các thành tố cấu thành hệ thống
nhà trường, đặc biệt kiểm tra: công việc, hoạt động, kết quả, mối quan hệ và
những điều kiện, phương tiện phục vụ việc giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường.
+ Việc tự kiểm tra trong nội bộ nhà trường
Người hiệu trưởng giỏi là người biết tiến hành kiểm tra thường xuyên và
có kế hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của các bộ
phận và mọi thành viên trong nhà trường.
Kiểm tra nội bộ trường phổ thông có thể được hiểu một cách khái quát
như sau:
Kiểm tra nội bộ trường phổ thông là một dạng hoạt động nghiệp vụ quản
lý của Hiệu trưởng: điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm
nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giảng dạy, giáo dục trong phạm vi
nội bộ nhà trường và đánh giá kết quả các hoạt động giảng dạy, giáo dục đó có
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua
đó phát hiện những mặt tốt, tích cực để động viên, kích thích; hoặc những sai
sót, lệch lạc để có biện pháp uốn nắn, điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả GD và giáo dục trong NT.
- Hiệu trưởng trường phổ thông chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
ngành Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức các hoạt động tự kiểm tra trong
trường nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác giảng
dạy và giáo dục của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1



Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ (kế hoạch tự kiểm tra)
phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể và có tính khả thi. Nội dung kiểm
tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng
nề cho đối tượng, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và
giành thời gian cần thiết, thích đáng cho kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm được xây dựng trên cơ sở yêu cầu
cần củng cố, phát triển từng mặt trong công tác quản lý, công tác chuyên môn và
căn cứ vào trọng tâm công tác kiểm tra do bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn.
Hiệu trưởng quyết định kế hoạch tự kiểm tra trong năm học nhằm đảm bảo cho
công tác kiểm tra được thường xuyên, có tác động đến mọi đối tượng thuộc
quyền quản lý của Hiệu trưởng.
Về tổ chức Kiểm tra nội bộ trường phổ thông: Hiệu trưởng quyết định
thành lập lực lượng kiểm tra (ủy nhiệm các Phó hiệu trưởng, trưởng các bộ môn
hoặc các cán bộ, giáo viên có uy tín…) xây dựng chế độ kiểm tra; cung cấp kịp
thời những điều kiện về tinh thần, vật chất cho hoạt động kiểm tra, khai thác và
tận dụng mọi khả năng sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra…
Để giúp hiệu trưởng tổ chức tốt công tác tự kiểm tra trong nhà trường,
hiệu trưởng cử một cán bộ làm trợ lý cho mình. Trợ lý của hiệu trưởng về công
tác kiểm tra có nhiệm vụ:
● Lập dự án kế hoạch tự kiểm tra theo từng năm học và theo dõi tiến độ
thực hiện kế hoạch đó.
● Lựa chọn và kiến nghị các thành viên cho các nhiệm vụ tự kiểm tra đã
được xác định trong kế hoạch.
● Thực hiện các thủ tục về mặt pháp lý trong công tác kiểm tra nhằm đảm
bảo cho việc tổ chức các hoạt động tự kiểm tra trong trường theo đúng các văn
bản pháp quy của Nhà nước.
● Giám sát việc thực hiện các kết luận của hiệu trưởng về công tác tự
kiểm tra, quản lý và lưu trữ các hồ sơ về kiểm tra.
● Quan hệ với các cơ quan chỉ đạo cấp trên về công tác thanh tra để trao

đổi về nghiệp vụ.
2


1.1.2. Cơ sở khoa học của kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH)
a. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường
Kiểm tra nói chung và KTNBTH nói riêng xuất phát từ luận điểm cơ bản
“ Sự liên hệ ngược” – định nghĩa nôm na là: “Thông tin quay lại trở về với
người quyết định sau một hành động”
Cơ sở lý luận của KTNBTH là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (kênh
thông tin phản hồi) trong quản lý trường học.
- Theo điều khiển học thì quản lý là một quá trình điều khiển và điều
chỉnh bao gồm những mối liên hệ thông tin thuận, ngược.
Sơ đồ 1: Mối liên hệ thông tin trong quản lý
HỆ QUẢN LÝ
(Chủ thể)

a

HỆ BỊ QUẢN LÝ
(Khách thể, đối tượng)

b

b

+ Mối quan hệ thông tin thuận a (thông tin từ hệ quản lý đến hệ bị quản
lý) chủ yếu là truyền đạt thông tin ngược bên ngoài b (thông tin từ hệ bị quản lý
đến hệ quản vọng, đề đạt kiến nghị… của những người thực hiện đến người
quản lý.

+ Mối liên hệ thông tin ngược (ngoài, trong) là nền tảng của sự điều chỉnh
gồm hai quá trình: điều chỉnh (của hệ quản lý) và tự điều chỉnh (của hệ bị quản
lý), chúng liên quan mật thiết và thống nhất với nhau.
- Xét dưới góc độ lý thuyết thông tin thì quản lý là một quá trình thu nhận,
xử lý, truyền đạt và lưu trữ thông tin.
Quản lý có và cần thông tin nhiều chiều, thông tin là một chức năng của
quản lý, nó xen lẫn vào các chức năng khác và rất cần cho các chức năng như:
Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chính KTNBTH tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (trong, ngoài) trong
quản lý trường học, cung cấp những thông tin đã được xử lý, đánh giá chính xác
– đó là nguồn thông tin cần thiết, cực kỳ quan trọng để người hiệu trưởng (hệ
3


quản lý) điều khiển, điều chỉnh và hoạt động quản lý có hiệu quả hơn. Đồng thời
với các thành viên, các bộ phận trong trường (đối tượng quản lý) tự điều chỉnh ý
thức, hành vi và hoạt động của mình càng tốt hơn. Chính vì vậy có thể nói
KTNBTH là hệ thống phản hồi.
Sơ đồ 2: Vòng liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý
Xác định các
sai số

So sánh kết quả
đo thực tại với
các tiêu chuẩn

Đo lường kết
quả thực tế

Phân tích các

nguyên nhân
sai lệch

Đo lường kết
quả thực tế

Thực hiện cách
điều chỉnh

Kết quả thực tế

Kết quả mong
muốn

Song để có được thông tin đúng, đủ, chính xác và kịp thời, hoạt động
KTNBTH cần dựa vào các cơ sở khoa học khác nhau như: tâm lý học quản trị,
giáo dục học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo dục, khoa học quản lý giáo
dục, pháp luật trong giáo dục, mục tiêu đào tạo các cấp học, mục tiêu môn học,
yêu cầu của chương trình, hướng dẫn giảng dạy các bộ môn, công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp, đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo, chuẩn đánh giá
lao động sư phạm của người giáo viên, của giờ lên lớp…sẽ giúp Hiệu trưởng có
được cơ sở khoa học để kiểm tra – đánh giá một cách chính xác.
b. Cơ sở thực tiến của KTNBTH
Do yêu cầu thực tiễn giáo dục và đào tạo, các hoạt động giáo dục, dạy học
trong trường học phức tạp, đa dạng: giáo dục đào tạo con người không được
phép phế phẩm, do đó Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên (hay định kỳ) phải
kiểm tra toàn bộ các hoạt động, công việc và mối quan hệ trong trường để phát
hiện, theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa và đánh giá chính xác nhằm động viên,
giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, quy
chế… Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu

4


trình quản lý mới phù hợp hơn, đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục – đào tạo trong nhà trường.
1.1.3. Vị trí, vai trò của KTNBTH.
- KTNBTH là một chức năng đích thực của quản lý trường học, là khâu
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ thông
tin ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý (hiệu trưởng) hình thành cơ
chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường.
- KTNBTH là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý
trường học.
Nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác dụng giúp hiệu
trường xác định mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng…từ đó tìm ra được những
nguyên nhân và đề ra những giải pháp điều chỉnh có hiệu quả.
- Với đối tượng kiểm tra thì KTNBTH có tác động tới ý thức, hành vi và
hoạt động của con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy
việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và
tuyên truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến. Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự
kiểm tra, đánh giá tốt đối tượng.
1.1.4 Chức năng của KTNBTH
- Tạo lập kinh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp thông tin đã được
xử lý chính xác để Hiệu trưởng hoạt động quản lý có hiệu quả;
- Kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa;
- Động viên, phát hiện và phòng ngừa;
- Đánh giá và xử lý cần thiết.
Cần nhấn mạnh rằng: Đánh giá là hoạt động đặc biệt nhằm phân tích, xác
nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả
công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời
điểm hiện tại so với mục tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập.

Trên cơ sở đó nêu ra những biện pháp uốn nắn, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng.

5


Đánh giá liên quan chặt chẽ với kiểm tra và là kết quả của kiển tra vì mục
đích của kiểm tra là đánh giá khách quan tình hình công việc, giúp đỡ khắc phục
sai sót, phát hiện, uốn nắn, kích thích, giúp đỡ kịp thời.
Đánh giá là một chức năng của kiểm tra, liên hệ chặt chẽ với kiểm tra, do
đó kiểm tra – đánh giá (KT – ĐG) thường được dùng liền nhau với ý nghĩa đó.
1.1.5. Mục đích và nhiệm vụ của KTNBTH
a. Mục đích: Hoạt động KTNBTH không có mục đích tự thân mà chỉ
tham gia vào quá trình quản lý trường học bằng sự tác động vào đối tượng quản
lý trong việc chấp hành với mục đích cải tạo nhằm thực hiện tốt các quyết định
quản lý.
Cụ thể là: Quan sát, theo dõi, phát hiện, kiểm nghiệm và đánh giá khách
quan tình hình, công việc; việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng; tác động đến
mức cần thiết công tác của tập thể, cá nhân trong trường nhằm đảm bảo tốt việc
chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục, thực hiện các văn bản pháp quy
của Bộ GD – ĐT đối với trường học; giúp đỡ phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm, khen chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tến tổ chức quản lý và
nâng cao chất lượng, hiệu quả GD – ĐT trong nhà trường.
b. Nhiệm vụ:
- Hiệu trưởng có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý, cán bộ giáo viên để
kiểm tra công việc hoạt động, mối quan hệ của mọi thành viên trong trường và
những điều kiện phương tiện phục vụ cho dạy học và giáo dục; xét và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
- Hiệu trưởng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch chặt chẽ. Đặc
biệt kiểm tra công việc của giáo viên hàng tuần. Mỗi năm kiểm tra toàn diện1/3
giáo viên, còn tât cả các giáo viên khác đều được kiểm tra từng mặt hay chuyên

đề.
- Phối hợp với tổ chức Đảng, Đoàn thể trong trường tiến hành việc tự
kiểm tra công tác quản lý, phát huy và thực hiện dân chủ hóa trong quản lý nhà
trường, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố
cáo trong trường.
6


- Khi kiểm tra phải có kết luận: biên bản kiểm tra va lưu trữ hồ sơ kiểm
tra.
1.2. Đối tượng và nội dung kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Đối trượng KTNBTH
Đối tượng KTNBTH là tất các các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm
nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt đồng bộ và
thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo và tạo ra kết quả đào
tạo mong muốn
Sơ đồ 3: Sơ đồ hệ thống sư phạm nhà trường
M

N

P

SV

GV

CSVC - TBDK

Ghi chú:

M: Mục tiêu; N: Nội dung; P: Phương pháp; GV: Giáo viên; HS: Học sinh
CSVC – TBDH: Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học; KQ: kết quả
Đối tượng chủ yếu của KTNBTH gồm:
- Hoạt động sư phạm của giáo viên, cán bộ công nhân viên;
- Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh về các mặt giáo dục: đạo
đức, văn hóa, thể chất, thẩm mỹ…;
- Về cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị dạy học, tài chính…;
- Mối quan hệ tương tác giữa các thành tố để tạo ra kết quả đào tạo.
1.2.2. Nội dung KTNBTH
7


Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp
và nhiều mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động,
mối quan hệ, kết quả của toàn bộ quá trình đào tạo và những điều kiện, phương
tiện của nó không loại trừ mặt nào. Song trên thực tế, KTNBTH cần tập trung
vào các nội dung chính không tách rời nhau mà luôn luôn liên quan chặt chẽ với
nhau:
- Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của trường (số lượng, chất
lượng).
- Thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo (thực hiện nội dung
chương trình, chất lượng đào tạo).
- Xây dựng đội ngũ – tập thể sư phạm nhà trường.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Tự kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng (công tác kế hoạch; công
tác tổ chức – nhân sự; công tác chỉ đạo; công tác kiểm tra…).
Ở trường phổ thông, Hiệu trưởng cần tập trung vào hai lĩnh vực là: kiểm
tra công tác quản lý của các đơn vị (Bộ phận, các bộ môn…) và kiểm tra chuyên
môn sư phạm.
- Về công tác quản lý cần tập trung vào việc kiểm tra: quản lý giảng dạy,

giáo dục; quản lý tài sản, tài chính; chấp hành các quy chế, quy định; quản lý
học sinh…
- Về chuyên môn và sư phạm cần tập trung kiểm tra việc thực hiện đúng
nội dung chương trình; kế hoạch dạy học, việc thực hiện nền nếp, kỷ cương
trong giảng dạy và học tập, vai trò mô phạm của thầy giáo…
1.3. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học
Để làm tốt công tác KTNBTH, hiệu trưởng phải tuân thủ các nguyên tắc
sau:
1.3.1. Nguyên tắc tính pháp chế: Người Hiệu trưởng phải tuyệt đối tuân
thủ các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm tra của Bộ GD – ĐT. Hiệu trường
là người đại diện của Nhà nước, quyết định của hiệu trưởng phải được coi là
“tiếng nói” của pháp luật. Người chống đối quyết định kiểm tra là chống lại
8


pháp luật. Hiệu trưởng lợi dụng kiểm tra để thực hiện ý đồ cá nhân thì chính
hiệu trưởng vi phạm nguyên tắc này.
1.3.2. Nguyên tắc tính kế hoạch: Cơ sở khoa học của tính kế hoạch trong
KTNBTH la đảm bảo tính khoa học, ổn định trong hoạt động quản lý và các
hoạt động sư phạm, đảm bảo cho hoạt động dạy và học được thực hiện đúng tiến
độ, tránh gây sự xáo trộn.
1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: Cơ sở của nguyên tắc này
là tính trung thực, công khai, dân chủ và công bằng. Người quản lý phải có thái
độ trung thực trong kiểm tra, tôn trọng sự khách quan trong Kiểm tra đánh giá
và xử lý.
1.3.4. Nguyên tắc tính hiệu quả:
KTNBTH phải đáp ứng đúng và kịp thời yêu cầu của quản lý trường học;
chi phí sức lực, thời gian, tiền của cần thiết ít nhất, nhưng thu được kết quả
nhiều nhất.
Kiểm tra để phát hiện, giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn, thúc đẩy các

mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực.
1.3.5. Nguyên tắc tính giáo dục:
Kiểm tra để hiểu, giúp đỡ và giáo dục đối tượng, làm cho đối tượng vươn
lên cái tốt đẹp hơn. Vì vậy, người kiểm tra phải thiện chí, có lòng nhân ái sâu
sắc, biết tôn trọng nghiêm khắc và độ lượng đối với con người trong kiểm tra.
Các nguyên tắc trên có liên quan, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tùy từng mục
đích, nội dung, đối tượng va tình huống kiểm tra cụ thể mà Hiệu trưởng vận
dụng các nguyên tắc hoặc phối hợp tối ưu giữa chúng một cách linh hoạt và sáng
tạo nhằm mang lại hiệu quả tối ưu.
1.4. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học.
Để thu thập và có được những thông tin tin cậy, khách quan về các hoạt
động chuyên môn sư phạm trong nhà trường, hiệu trưởng cần sử dụng nhiều
phương pháp kiểm tra. Nhưng lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tùy
thuộc vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian kiểm tra và tình
huống cụ thể trong kiểm tra.
9


Có nhiều cách phân loại phương pháp KTNBTH:
1.4.1. Cách thứ nhất gồm 3 phương pháp phổ biến:
1. Phương pháp kiểm tra kết quả (chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo
dục).
2. Phương pháp kiểm tra phòng ngừa (dự đoán được sai lệch để uốn nắn,
điều chỉnh).
3. Phương pháp tự kiểm tra (tự xét, đánh giá so với chuẩn mực).
1.4.2. Cách thứ hai gồm các phương pháp cụ thể sau:
1. Phương pháp kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên:
- Dự giờ (có lựa chọn, theo đề tài, dự có mục đích và mời chuyên gia cùng
dự…).
- Xem xét, kiểm tra các tài liệu khác nhau: sổ sách, kế hoách cá nhân

(giáo án, lịch trình giảng dạy…).
- Đàm thoại với giáo viên (thực hiện chương trình, phương pháp, sự
chuyên cần và tiến bộ của học sinh).
2) Phương pháp kiểm tra chất lượng kiến thức, kỹ năng của học sinh:
- Kiểm tra: nói, viết, thực hành.
- Nghiên cứu và phân tích vở ghi chép bài giảng và bài tập của học sinh.
- Kiểm tra kỹ năng làm bài tập, thí nghiệm, thực hành lao động và học
nghề của học sinh.
3) Phương pháp kiểm tra và đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Kiểm tra – đánh giá giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục học
sinh.
- Kiểm tra và đánh giá mức độ được giáo dục của học sinh.
4) Phương pháp kiểm tra phòng ngừa:
Có tầm quan trọng trong hệ thống kiểm tra sư phạm. Nhiệm vụ cảu nó là
phòng ngừa những khuyết điểm có thể có, giúp đỡ kịp thời người giáo viên.
Để tiến hành KTNBTH theo các phương pháp trên, người Hiệu trường
cần sử dụng những phương pháp bổ trợ sau làm điều kiện, phương tiện thực
hiện, đó là các phương pháp:
10


Quan sát, đàm thoại, phiếu điều tra: kiểm tra chất lượng kiến thức học
sinh (nói, viết, thực hành); phân tích, tổng hợp tài liệu hồ sơ và đối chiếu với
thực tế, tham dự các hoạt động dạy học, giáo dục cụ thể…
1.5 Hình thức kiểm tra nội bộ trường học.
- Kiểm tra toàn diện;
- Kiểm tra từng mặt (kiểm tra chọn lọc);
- Kiểm tra theo chuyên đề;
- Kiểm tra thường kỳ;
- Kiểm tra đột xuất;

- Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp, kiến nghị của kiểm tra lần lượt;
- Ngoài ra còn có các hình thức kiểm tra thường xuyên, hàng ngày.
Cũng có thể tiến hành KTNBTH theo 3 hình thức sau đây:
Kiểm tra sơ bộ, kiểm tra thực hiện, kiểm tra tổng kết…
- Kiểm tra sơ bộ: Xem xét các kế hoạch, các tài liệu chuẩn bị lên lớp của
giáo viên; về các phương pháp và hình thức bài giảng, củng cố bài; về các biện
pháp học tập, làm việc độc lập của học sinh.
- Kiểm tra thực hiện: Quan sát trực tiếp việc thực hiện một hay nhiều giờ
giảng kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh, xem các bài làm của học sinh.
- Kiểm tra tổng kết: Nghiên cứu các kết quả lao động của giảng viên về
giảng dạy và giáo dục học sinh trong một thời kỳ nhất định, nghiên cứu sổ sách,
các bản báo cáo, các bài kiểm tra viết, hỏi đáp học sinh và tham gia các dạng
hoạt động khác như: lao động, thể dục thể thao, văn nghệ của học sinh.
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TRA GIÁO DỤC
2.1. Khái niệm thanh tra giáo dục
2.1.1. Thanh tra là gì?
* Thuật ngữ thanh tra – Inspection là nhìn sâu vào bản chất trong của đối
tượng từ bên ngoài, khác với tự kiểm tra nội bộ - Inside: nhìn vào bản chất bên
trong của đối tượng từ bên trong.
11


* Thanh tra là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc (Đại từ điển tiếng Việt).
* Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là
phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực
hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa (Pháp lệnh Thanh tra).
a. Thanh tra nhà nước.
Thanh tra là kiểm tra có tính chất Nhà nước của cơ quan cấp trên đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới. do tổ chức Thanh tra thực hiện, có trách
nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà

nước cảu cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phat huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ
chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
- Trong nhà nước pháp quyền Việt Nam (nhà nước của dân, do dân vì
dân) mà đặc trưng là quản lý bằng luật pháp, thì thanh tra là một hoạt động thiết
yếu (cần thiết, chủ yếu, không thể thiếu được). Hành lang pháp lý để hoạt động
thanh tra là Pháp lệnh thanh tra Nhà nước (ra đời ngày 29/3/1990 và Chủ tịch
nước CHXHCNVN công bố ngày 01/4/1990). Tư tưởng cơ bản của pháp lệnh
thanh tra Nhà nước là xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam và kế thừa tinh
hoa cảu thế giới, trong đó khẳng định “Thanh tra là chức năng thiết yếu của các
cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ
luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ XHCN”.
Hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước bao gồm:
1) Thanh tra Nhà nước;
Thanh tra Nhà nước
2) Thanh tra Bộ, Ủy ban Nhà nước, cơ quan thuộc Chính phủ;
3) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương;
4) Thanh tra Sở;
5) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thanh tra Bộ - Ngành,
Thanh tra tỉnh, thành
Ủy ban Nhà nước, cơ
phố trực
Trung
Sơ đồ 4: Hệ thống tổ chức thanh
trathuộc
Nhà nước
quan thuộc Chính phủ
ương


Thanh tra Sở

12

Thanh tra huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc
tỉnh


Hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước Việt Nam (khai sinh ngày
23/11/1945) do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh (không ghi số) ngày càng
hoàn thiện và có chức năng thanh tra mọi mặt hoạt động quản lý Nhà nước.
b. Thanh tra giáo dục (TTGD)
- TTGD là kiểm tra có tính chất Nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên
biệt (tổ chức thanh tra) tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều
chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ
cương, tăng cường kỹ luật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
và đào tạo.
- Thanh tra giáo dục phổ thông là kiểm tra có tính chất Nhà nước của Sở
hoặc Hiệu trưởng đối với các bộ phận, các tổ chức và cá nhân trong trường do
một tổ chức chuyên biệt (Ban thanh tra) tiến hành với các chức năng: đánh giá,
phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế,

13


giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục đào tạo của nhà trường.

- TTGD là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra Nhà nước
về giáo dục và đào tạo, vừa bộc lộ quyền lực Nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ kỷ
cương trong hoạt động giáo dục đào tạo.
Vì vậy, TTGD có tính chất: Hành chính – Pháp chế - Nhà nước, tổ chức
TTGD do pháp luật quy định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo luật định.
Còn thanh tra nhân dân trong các trường học, các cơ sở giáo dục về tính
chất, nặng về tư vấn và thuyết phục; tổ chức thanh tra do quần chúng bầu ra ở cơ
sở, hoạt động chủ yếu là giám sát, kiểm tra và kiến nghị với cấp trên (Nghị định
241/ HĐBT ngày 5/8/1991 về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân,
thông tư 01 – TT/LB và thông tư liên tịch 62/TT – LT ngày 22/5/1992 của Bộ và
Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo).
- Hệ thống TTGD gồm 3 cấp: Bộ, Sở, Phòng GD – ĐT.
Sơ đồ 5: Hệ thống TTGD (thanh tra chuyên ngành)
Thanh tra Nhà nước

Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuốc Trung
ương

Thanh tra Bộ Ngành, Giáo dục
và đào tạo

Thanh tra Sở
GD &ĐT

Thanh tra NN huyện,
quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh

Thanh tra Phòng

GD &ĐT

14


- Tổ chức: TTGD của các trường phổ thông hiện tại chưa phải là tổ chức
Thanh tra Nhà nước, không nằm trong hệ thống Thanh tra Nhà nước mà là thanh
tra của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra, thanh tra.
+ Tổ chức TTGD ở các trường phổ thông:
- Hiệu trưởng (thủ trưởng đơn vị) cử một cán bộ chuyên trách hay một
nhóm cán bộ kiêm nhiệm làm công tác TTGD.
- Cán bộ chuyên trách TTGD có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra; tổ chức việc thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành
của các đơn vị và cá nhân đối với các quyết định xử lý của Hiệu trưởng sau
thanh tra.
+ Tổ chức thực hiện
- Hiệu trường quy định chức năng, nhiệm vụ và số lượng thành viên của
Ban TTGD tùy theo khối lượng công việc được giao.
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm phải được Hiệu trưởng phê duyệt
và báo cáo cho Sở GD - ĐT.
- TTGD Sở có trách nhiệm chỉ đạo công tác thanh tra của trường, tập huấn
nghiệp vụ cho thanh tra viên giáo dục các trường, phối hợp với ban TTGD khi
tiến hành thanh tra trường.
2.1.2. Cơ sở khoa học của thanh tra giáo dục.
a. Cơ sở pháp lý:
- TTGD là hoạt động mang tính pháp chế (được quy định trong Luật giáo
dục – 1998); trong Nghị định 358/HĐBT (1992) của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về tổ chức và hoạt động của TTGD; trong quyết định 478/GĐ

15



(1993) cảu Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về việc ban hành quy chế “Tổ chức và hoạt
động của hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo”.
Cùng với quyết định và quy chế của Bộ trưởng, Thanh tra Bộ cũng ban
hành các thông tư hướng dẫn hoạt động thanh tra các cấp, các văn bản hướng
dẫn thanh tra trường học, giáo viên…
- TTGD là thanh tra chuyên ngành thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về
GD- ĐT. Vì vậy, TTGD có tính chất: Hành chính – Pháp chế - Nhà nước, tổ
chức do pháp luật quy định, cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo luật định.
- TTGD là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo
dục. trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý Nhà
nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ
của đối tượng thanh tra (cơ quan, tổ chức, cá nhân) nhằm đảm bảo pháp chế,
tăng cường kỷ luật, thực hiện quyền dân chủ và giúp đỡ đối tượng hoàn thành
nhiệm vụ.
b. Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của TTGD là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (trong,
ngoài) trong quản lý; cung cấp những thông tin đã được xử lý, đánh giá chính
xác – đó là nguồn thông tin cần thiết, quan trọng để hệ quản lý điều hành và hoạt
động có hiệu quả hơn; đồng thời hệ bị quản lý (đối tượng quản lý) tự điều chỉnh
ý thức, hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn (xem sơ đồ 1 mục
1.1.2).
c. Cơ sở thực tiễn:
Do yêu cẩu của thực tiễn giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục quốc dân
rộng lớn gồm nhiều tổ chức, cơ quan, cơ sở giáo dục ở những tầng bậc khác
nhau với những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau và hệ thống các loại
hình trường học: mầm non, phổ thông, bổ túc văn hóa, chuyên nghiệp – dạy
nghề, cao đằng, đại học, quản lý, bồi dưỡng… rất đa dạng với những mục tiêu,
kế hoạch đào tạo, phương pháp đào tạo khác nhau… Do đó, lãnh đạo và quản lý

phải kiểm tra, thanh tra để đánh giá, phát hiện, điều chỉnh , giúp đỡ và phòng

16


ngừa, trên cở sở đó để rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu
trình quản lý mới phù hợp và có hiệu quả hơn.
2.1.3. Vì trí, vai trò của TTGD
- TTGD là hệ thống thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền hạn thanh
tra Nhà nước về giáo dục và đào tạo – đó là một trong ba bộ phận hợp thành tổ
chức quản lý nhà nước của Bộ GD – ĐT: nghiên cứu, chỉ đạo và thanh tra, có
chức năng chủ yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng thanh tra,
qua đó đồng thời đánh giá cả việc nghiên cứu thể chế hóa xây dựng luật các văn
bản dưới luật.
Sơ đồ 6: Thanh tra giáo dục trong hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
TỔ CHỨC QLNN CỦA
BỘ GD VÀ ĐT

Nghiên cứu

Chỉ đạo

Thanh tra

Đánh

giá

Nghiên cứu thực

hiện nhiệm vụ của
đối tượng thanh tra

- TTGD là chức năng đích thực của quản lý giáo dục, là chức năng thiết
yếu của các cơ quan QLGD, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực
QLGD.
17


- TTGD là sự nghiệp của cán bộ lãnh đạo giáo dục: lãnh đạo cần phải
kiểm tra, thanh tra.
- Với đối tượng thanh tra thì TTGD tác động tới ý thức, hành vi con
người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm
vụ, uốn nắn, giúp đỡ sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm
giáo dục tiến tiến.
Thanh tra – đánh giá khách quan, công bằng sẽ dẫn tới việc tự kiểm tra, tự
đánh giá tốt của đối tượng.
2.1.4. Chức năng của TTGD
TTGD có những chức năng cơ bản sau:
a. Đánh giá: là phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những
kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xét so với mục tiêu, kế hoạch
hay những chuẩn mực đã được xác lập.
b. Phát hiện: phát hiện ra những mặt tốt để động viên, kích thích, đồng
thời tìm ra những sai sót, lệch lạc, những gì còn chưa đạt được so với mục tiêu
dự kiến, những mặt còn yếu kém, khó khăn trở ngại, những thất bại, những vấn
đề mới nảy sinh cần giải quyết, những nguyên nhân tồn tại…
c. Điều chỉnh: điều chỉnh chương trình, kế hoạch, điều chỉnh những biện
pháp quản lý, tìm ra những giải pháp uốn nắn những lệch lạc, xử lý những vi
phạm và phát huy những nhân tố tích cực.

d. Giúp đỡ: Phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tuyên truyền
những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến nhằm làm cho đối tượng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
e. Phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
2.1.5. Mục đích và nhiệm vụ cảu TTGD
a. Mục đích: TTGD không có mục đích tự thân, mà chỉ góp phần thực
hiện mục tiêu quản lý đề ra bằng cách tác động vào đối tượng quản lý trong việc
chấp hành nhiệm vụ, thực hiện đầy đủ các quyết định quản lý.

18


Điều 1 – chương I: Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD
và ĐT (Ban hành theo quyết định số 478/GĐ ngày 11/3/1993 của Bộ trường Bộ
GD – ĐT) ghi rõ:
“Thanh tra giáo dục và đào tạo thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về
giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước nhằm tăng cường hiệu lực quản lý,
đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
Như vậy, mục đích của TTGD thể hiện: phát huy nhân tố tích cực, phòng
ngừa, ngăn chặn các sai phạm; giúp đỡ đối tượng (nhà trường, thầy giáo, học
sinh) hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b. Nhiệm vụ: - (Xem điều 3 chương I – Quy chế về tổ chức và hoạt động
của hệ thống TTGD và ĐT có nêu 5 nhiệm vụ).
- Điều 99 – mục 4 – chương VII Luật Giáo dục nêu 4 nhiệm vụ của
TTGD:
1) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục
2) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ,
việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục
ở các cơ sở giáo dục.

3) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về giáo dục.
4) Kiến nghị các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về giáo dục; đề
nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục.
2.2. Đối tượng và nội dung của TTGD
2.2.1. Đối tượng của TTGD là các hoạt động giáo dục của cơ quan, tổ
chức, cá nhân cấp dưới trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2.2.2. Nội dung: Nội dung của TTGD rất phong phú, đa dạng (xem điều
19,20,21 chương V – Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD –
ĐT)

19


Trên thực tế TTGD cần tập trung vào 3 nội dung chính không tách rời
nhau và liên quan chặt chẽ với nhau:
- Thanh tra chuyên môn (thanh tra công tác giảng dạy và giáo dục của
giáo viên, việc học tập của học sinh).
- Thanh tra quản lý (thanh tra công tác quản lý trường học, các cơ sở giáo
dục và quản lý các cấp QLGD)
- Thanh tra khiếu tố (vụ, việc sai phạm trong hoạt động giáo dục và
QLGD)
Trong đổi mới nhận thức và cách làm TTGD: chuyển trọng tâm sang
thanh tra chuyên môn và thanh tra quản lý là rất cần thiết và đúng hướng.
2.3. Những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD
- Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD là những tư tưởng chỉ đạo, luận
điểm cơ bản quy định việc lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức TTGD phù hợp, đó là những tri thức chuẩn mực được tổng kết
từ thực tiễn TTGD, có tính khách quan, là chỗ dựa đáng tin cậy về lý luận, giúp

định hướng dúng đắn trong hoàn cảnh phức tạp để tự mình giải quyết những
nhiệm vụ thanh tra trong các tình huống cụ thể, đa dạng và biết tổ chức một cách
khoa học việc TTGD đạt kết quả tối ưu.
- Từ những thực tiễn TTGD, đã hình thành một hệ thống các nguyên tắc
chỉ đạo hoạt động TTGD sau:
2.3.1. Nguyên tắc pháp chế:
TTGD phải dựa trên cơ sở pháp luật, hoạt động theo luật định không thể
tùy tiện.
2.3.2. Nguyên tắc tính Đảng: Phải quán triệt đường lối, quan điểm giáo
dục về xây dựng Nhà nước pháp quyền của Đảng trong công tác TTGD.
2.3.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong TTGD, tổ chức thanh tra cấp
trên có quyền phủ quyết những kết luận, kiến nghị của tổ chức thanh tra cấp
dưới và mới có quyền tổ chức phúc tra (tập trung). Các tổ chức, cơ quan, cá
nhân được thanh tra có quyền khiếu nại, khiếu tố, đề xuất, kiến nghị với các tổ
chức thanh tra xem xét, giải quyết (dân chủ).
20


2.3..4 Nguyên tắc khách quan: Trong TTGD phải đảm bảo trung thực,
chính xác, nói thẳng, nói thật, công khai và công bằng.
2.3.5. Nguyên tác tính hiệu quả: Hoạt động TTGD phải tối ưu (chi phí
vật chất, thời gian sức lực cần thiết ít nhất, nhưng đem lại kết quả tối đa). Hiệu
quả TTGD được tính khả thi giúp cho đối tượng thanh tra sửa chữa sai sót, ngăn
ngừa vi phạm chính xác, chế độ, pháp luật, giữ nghiêm kỷ luật chấp hành, phát
hiện đúng, sai trong các quyết định quản lý để người lãnh đạo nghiên cứu, bổ
sung, ban hành quyết định mới được chính sách và phù hợp, nâng cao hiệu lực
quản lý giáo dục.
2.3.6. Nguyên tắc tính giáo dục: TTGD để hiểu con người, giúp đỡ, động
viên, giáo dục con người. Người cán bộ TTGD phải thiện chí, có lòng nhân ái
sâu sắc, có năng lực, phẩm chất và uy tín thực sự.

Các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD có liên quan, bổ sung, hổ trợ
cho nhau. Tùy từng mục đích, đối tượng, và tình huống thanh tra cụ thể mà
người cán bộ TTGD vận dụng sự kết hợp các nguyên tắc một cách hợp lý.
2.4. Phương pháp và phương tiện TTGD
Hệ thống giáo dục là hệ thống động, đa dạng, phức tạp, nên hoạt động
TTGD cũng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi thanh tra viên và tổ chức thanh tra phải
biết tìm, chọn những phương pháp và sử dụng những công cụ, phương tiện
thanh tra một cách linh hoạt và sáng tạo.
2.4.1. Phương pháp TTGD
- Phương pháp TTGD là tổ hợp các cách thức tiến hành hoạt động thanh
tra để thu thập, xử lý thông tin và số liệu cần thiết nhằm đạt được mục tiêu thanh
tra.
- Để thu thập thông tin khách quan về nhà trường, cơ sở giáo dục và cá
nhân, thanh tra viên cần sử dụng các phương pháp thanh tra, kiểm tra, nhưng lựa
chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm đối tượng thanh tra, mục đích,
nội dung, nhiệm vụ, thời gian và tình huống thanh tra cụ thể.
- Hệ thống phương pháp thanh tra giáo dục phổ biển là:
1) Phương pháp quan sát;
21


2) Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và đối chiếu với thực tế;
3) Phương pháp kiểm tra (kiểm tra nói, viết, thực hành đối với học sinh);
4) Phương pháp điều tra (bằng trò chuyện, bằng phiếu, bằng tắc nghiệm –
Test);
5) Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể (dự các sinh hoạt,
hoạt động trong và ngoài lớp, ngoài trường).
Không có phương pháp nào là vạn năng và chiếm vị trí độc tôn cả, mỗi
phương pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu và tác dụng của chúng cũng khác nhau
tùy thuộc vào đối tượng, tình huống cụ thể và đặc điểm cá nhân của thanh tra

viên sử dụng chúng. Trình độ hoàn thiện và mức độ hiệu quả của việc lựa chọn,
vận dụng các phương pháp TTGD còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp của
chúng với những cở sở khoa học, trình độ phát triển của đối tượng thanh tra, đặc
biệt phù hợp với các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD.
2.4.2 Công cụ và phương tiện TTGD
Để công tác TTGD đạt hiệu quả tối ưu, cần trang bị cho thanh tra viên
(TTV) và tổ chức thanh tra những công cụ và phương tiện thanh tra cơ bản sau:
a. Trang bị những công cụ và phương tiện cụ thể: xây dựng và nắm vững
các chuẩn mực để căn cứ vào đó mà đánh giá một cách khách quan và chính
xác.
Các chuẩn mực đó là:
+ Hệ thống luật lệ của Nhà nước về giáo dục.
+ Hệ thống chế độ chính sách, điều lệ, quy chế, thông tư, chỉ thị của
ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ Mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
+ Nắm vững yêu cầu của chương trình các môn học, yêu cầu từng
chương, từng bài của từng bộ môn ở các khối, lớp, bậc, cấp học (được ghi trong
hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học).
+ Nắm vững đặc trưng phương pháp giảng dạy các môn học, kinh nghiệm
giảng dạy tiên tiến và các thành tựu mới về phương pháp (được ghi trong hướng
dẫn thực hiện chương trình các môn học).
22


+ Nắm vững phương pháp dự giờ, cách phân tích sư phạm một bài lên
lớp, chuẩn đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
+ Nắm vững cách đánh giá bằng điểm số, cách cho điểm đối với học sinh.
+ Nắm vững yêu cầu của chương trình hoạt động giáo dục toàn diện đối
với học sinh.
+ Nghiên cứu và nắm vững chuẩn đánh giá một trường học, một giáo viên

và một giờ lên lớp.
+ Ngoài ra còn đi sâu nghiên cứu những tiêu chuẩn về phẩm chất, năng
lực, uy tín để đánh giá Hiệu trưởng và giáo viên một cách xác thực.
c. Để hoạt động TTGD có chất lượng và hiệu quả còn cần thiết phải xây
dựng và hướng dẫn cho TTV một quy trình chung và cụ thể bao gồm những
bước (khâu, giai đoạn, công đoạn) để tiến hành TTGD một cách khoa học.
2.5. Các hình thức TTGD
Có nhiều hình thức TTGD, sau đây là một số hình thức thanh tra phổ
biến:
- Thanh tra toàn diện;
- Thanh tra từng mặt (thanh tra chọn lọc);
- Thanh tra chuyên đề;
- Thanh tra thường kỳ;
- Thanh tra đột xuất;
- Thanh tra việc thực hiện các kiến nghị của thanh tra lần trước;
- Ngoài ra còn có hình thức thanh tra, kiểm tra thường xuyên hằng ngày.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC VÀ THANH
TRA GIÁO DỤC
3.1. Quy trình kiểm tra nội bộ trường hoc:
1) Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng và hình thức kiểm tra
2) Lập kế hoạch, chương trình kiểm tra cụ thể (xác định đầu việc, giới
hạn, thời gian).

23


3) Xây dựng các lực lượng kiểm tra (quyết định thành lập, xác định trách
nhiệm, quyền hạn, phân công cụ thể).
4) Tiến hành kiểm tra (tiếp cận với đối tượng) gồm: lựa chọn và sử dụng
phương pháp, phương tiện chủ yếu để thu thập thông tin, số liệu cần thiết, xử lý

thông tin, đánh giá sơ bộ, lập biên bản và thông báo bước đầu.
5) Thu thập tín hiệu phản hồi từ đối tượng.
6) Tổng kết, đưa ra kết luận và kiến nghị.
7) Kiểm tra lại (nếu cần).
8) Lưu hồ sơ kiểm tra.
3.2. Quy trình TTGD cụ thể gồm các bước (giai đoạn) sau:
Bước 1: Chuẩn bị thanh tra
- Tập hợp những thông tin đã thu thập được về đối tượng thanh tra để dự
kiến những vấn đề cần đi sâu.
- Lập kế hoạch thanh tra: Xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội
dung, thời gian, thành phần tham gia, phương pháp tiến hành.
- Thông báo với trường, cơ sở và cá nhân được thanh tra.
- Quyết định thành lập đoàn (xây dựng lực lượng), họp đoàn thống nhất
kế hoạch và phân công từng thành viên của đoàn.
- Chuẩn bị để kiểm tra chất lượng văn hóa: biểu thống kê, phiếu trắc
nghiệm…
- Dự trù kinh phí thanh tra.
Bước 2: Tiến hành thanh tra (tiếp cận với đối tượng).
- Nghe báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng thanh tra.
- Dự giờ lớp (nếu cần).
- Dự các hoạt động giáo dục khác, quan sát cách làm và kết quả.
- Kiểm tra chất lượng:
+ Tổ chức làm bài kiểm tra viết, nói, thực hành một số môn bằng cách
chọn xác suất các lớp khá, trung bình, yếu và phân tích kết quả.
+ Quan sát các hoạt động trong và ngoài lớp, đàm thoại với học sinh, làm
phiếu trắc nghiệm… để nhận xét về nhận thức, tình cảm và hành vi của học sinh.
24


- Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

- Tọa đàm với đại diện cán bộ, giáo viên (do đoàn chỉ định) về tình hình
trường, bộ phận, bộ môn,...
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách: hồ sơ chuyên môn của giáo viên (bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm), hồ sơ quản lý của Hiệu trưởng đặc biệt là hồ sơ tự kiểm
tra của trường.
Thanh tra viên cần lựa chọn phương pháp, phương tiện cần thiết để thu
thập; xử lý thong tin và đánh giá sơ bộ.
Bước 3: Kết thúc thanh tra.
- Hội ý đoàn, tham khảo ý kiến của các thành viên, trường đoàn đánh giá,
kết luận và nêu kiến nghị.
- Lãnh đạo đoàn thông báo đầy đủ kết quả thanh tra và góp ý kiến cần
thiết đối với đối tượng (lãnh đạo trường, bộ môn chẳng hạn). Sau đó công bố kết
quả thanh trước hội đồng giáo dục.
- Biên bản có chữ ký của trưởng đoàn, Hiệu trưởng hay trưởng bộ môn
(thủ trưởng ghi ý kiến tiếp thu và ý kiến thống nhất trí (nếu có) và ký tên.
Bước 4: Sau thanh tra.
- Viết báo cáo kết quả gửi các cấp quản lý.
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra.
- Thanh tra lại (nếu cần).
4. QUAN HỆ GIỮA THANH TRA GIÁO DỤC VÀ KIỂM TRA NỘI
BỘ TRƯỜNG HỌC
4.1. Phân biệt thanh tra giáo dục và kiểm tra nội bộ.
TTGD là biểu hiện đặc thu của chức năng kiểm tra trong quản lsy giáo
dục, do đó giữa thanh tra và kiểm tra có những điểm giống nhau, song lại có
những nét khác nhau.
4.1.1. Giống nhau (tương đồng)
- Mục đích: cả hai hoạt động đều đi sâu kiểm tra, theo dõi các hoạt động
giáo dục để giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ.

25



×