TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA
HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU
CƠ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
LOÀI ĐỊA Y
PARMOTREMA SANCTI-ANGELII
GVHD: ThS. Dương Thúc Huy
SVTH: Nguyễn Trường Diễm Tiên
MSSV: K37.106.111
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến với:
Thầy Dương Thúc Huy - người thầy đầy tâm huyết và nhiệt tình. Thầy không
những chỉ dạy cho em kiến thức chuyên môn cùng với những kinh nghiệm nghiên cứu
quý báu mà còn giúp đánh thức niềm say mê nghiên cứu khoa học của em trong suốt
thời gian được thầy hướng dẫn.
Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học và
hoàn thành khóa luận.
Các anh chị học viên cao học và các bạn sinh viên bộ môn Hóa Hữu cơ, Khoa
Hóa học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Các bạn Trương Tấn Phát, Bùi Thị Lan Anh, Võ Ngọc Chung Tú, cùng các bạn
sinh viên Khoa Hóa trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
cộng tác, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng con xin cảm ơn gia đình - chỗ dựa vững chắc về tinh thần trong
suốt thời gian con theo học và thực hiện đề tài ở trường Đại Học Sư Phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
(i)
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................(i)
MỤC LỤC .......................................................................................................(ii)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................(iv)
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ...................................................... (v)
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................(vi)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ ...........................................................(vii)
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................(viii)
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN.........................................................................1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y..........................................................................1
1.1.1. Định nghĩa và phân loại....................................................................1
1.1.2. Hoạt tính các hợp chất trong địa y....................................................2
1.2.
NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỊA Y
THUỘC CHI PARMOTREMA ......................................................................7
CHƯƠNG 2:
2.1.
THỰC NGHIỆM .................................................................14
HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ................................................14
2.1.1. Hóa chất..........................................................................................14
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ.............................................................................14
2.2. NGUYÊN LIỆU .....................................................................................15
2.3. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM .............................................................15
CHƯƠNG 3:
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................17
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT H3.79:......................................17
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT P2:............................................20
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.....................................................21
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................21
4.2. ĐỀ XUẤT...............................................................................................21
(iii)
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................22
PHỤ LỤC
(iii)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
s
:
Mũi đơn (Singlet)
d
:
Mũi đôi (Doublet)
t
:
Mũi ba (Triplet)
m
:
Mũi đa (Multiplet)
NMR
:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Spectroscopy)
1
H-NMR
:
Proton Nuclear Magnetic Resonance
13 C-NMR
:
Carbon Nuclear Magnetic Resonance
J
:
Hằng số tương tác spin-spin
ppm
:
Part per million
UV
:
Tia cực tím (Ultra violet)
EA
:
Ethyl acetate
C
:
Chloroform
Me
:
Methanol
AcOH
:
Acetic acid
H
:
Hexane
Ac
:
Acetone
CC
:
Sắc ký cột
(iv)
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y..................................................................................1
Hình 1.2. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema ....................................10
Hình 2.1. Tản địa y Parmotrema sancti-angelii ...........................................................15
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của zeorin và H3.79 .........................................................18
Hình 3.2. Cấu dạng của hợp chất H3.79.......................................................................18
Hình 3.3. Công thức hợp chất P2 .................................................................................20
Hình 4.1. Hai hợp chất P2 và H3.79 được cô lập từ địa y Parmotrema sancti-angelii
.......................................................................................................................................21
Sơ đồ 2.1. Qúa trình ly trích và cô lập trên địa y Parmotrema sancti-angelii.............16
(v)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao ..............................3
Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus ......................................4
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm .........................................................5
Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến .................................................6
Bảng 1.5. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y .................................7
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất zeorin và H3.79 ......................................19
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất atranol và P2............................................20
(vi)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất H3.79 trong dung môi Acetone-d6
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất H3.79 trong dung môi Acetone-d6
1
Phụ lục 3. Phổ H-NMR của hợp chất P2 trong dung môi Accetone-d6
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của Y học nói chung và Y học dân tộc nói riêng thì xu
hướng hiện nay là quay về các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên, vừa mang lại hiệu
quả cao và vừa ít tác dụng phụ. Nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên đã và đang đóng
góp những thành tựu quý báu cho ngành Hóa học cũng như ngành Sinh học và Y dược
học. Sự kết hợp những chứng cứ khoa học từ lĩnh vực nghiên cứu các hợp chất thiên
nhiên và hoạt tính sinh học đã góp phần củng cố và phát triển nền Y học cổ truyền.
Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm
thuốc chữa bệnh. Y học cổ truyền Trung Quốc từng sử dụng 71 loài địa y của 17 chi (9
họ) với mục đích làm thuốc chữa bệnh. Địa y thuộc họ Parmeliaceae, Usneaceae,
Cladionaceae được sử dụng nhiều hơn hết. Một vài loại cao điều chế từ địa y được sử
dụng để trị các bệnh khác nhau như Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi,
Xanthoria parientina chữa bệnh vàng da, chi Usnea để dưỡng tóc, Cetraria islandica
(được gọi Irland moss) chữa nhiễm khuẩn và tiêu chảy. Ngoài công dụng chữa bệnh,
địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa.[9]
Theo các tác giả Huneck (1999),[13] Muller (2001),[23] Boustie (2007),[2] từ xưa
cho đến nay có khoảng gần 1 000 hợp chất địa y đã được cô lập và thử nghiệm các
hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung thư,
kháng viêm, kháng enzyme …
Đi từ những ứng dụng Y học quý giá và kế thừa những nghiên cứu đã có về địa
y trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên loài địa y Parmotrema
sancti-angelii
(vi)
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y
1.1.1. Định nghĩa và phân loại
Địa y, dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm
(mycobiont) và một thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (green alga) hay
vi khuẩn lam (cyanobacterium).
Khoảng 17 000 loài địa y đã được biết. Địa y thường được chia làm ba dạng:
dạng khảm (crustose), dạng phiến (foliose) và dạng sợi (frucose).[30]
Xanthoria sp.
(địa y khảm)
Xanthoparmelia cf. lavicola
(địa y phiến)
Hypogymnia cf. tubulosa
(địa y sợi)
Hình 1.1. Ba dạng chính của địa y
Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp,
còn thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ
và các loài động vật ăn cỏ, …), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này
giúp địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở
vùng vĩ độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên
đá, đất, lá cây, thân cây, kim loại, thủy tinh.[21]
Để hiểu được bản chất của địa y và giải thích nguồn gốc của chúng, các nhà
thực vật học đã thử tổng hợp địa y từ tảo và nấm. Mặc dù cả hai thành phần được nuôi
cấy riêng rẽ nhưng việc tổ hợp lại thành phần địa y vẫn gặp nhiều khó khăn.
1
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
1.1.2. Hoạt tính các hợp chất trong địa y
Địa y sản sinh ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ, đa số có hoạt tính sinh
học và nhiều loại trong chúng là đặc hiệu của địa y trong hoá học các hợp chất tự
nhiên. Tuy vậy, các khảo sát hoá học trên địa y bị hạn chế do nguồn cung có hạn, vì
các địa y phát triển rất chậm. Những nghiên cứu gần đây cho thấy việc nuôi cấy địa y
trong phòng thí nghiệm cũng không dễ dàng, chỉ khoảng 10% địa y được nuôi cấy
thành công, tuy nhiên chúng lại chứa các hợp chất hữu cơ khác hẳn với các hợp chất
có trong cùng loại địa y tự nhiên.[30]
Khoảng gần 1 000 hợp chất địa y đã được cô lập cho đến nay. Nghiên cứu về
hoạt tính sinh học và khả năng dược học của các hợp chất tự nhiên từ địa y được thống kê
đầy đủ của Huneck (1999),[13] Muller (2001)[23], Boustie (2007),[2] về kháng khuẩn,
kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm, kháng enzyme …
1.1.2.1. Hoạt tính đối với động vật [30]
Caperatic acid và các cao chiết xuất từ địa y Flavoparmelia baltimorensis và
Xanthoparmelia cumberlanda kìm hãm sự tăng trưởng của loài ốc Pallifera varia.
Các hợp chất phenol đơn vòng gây độc ấu trùng của loài giun Toxocara canis.
Atranorin, pulvinic acid dilactone, calycin, parietin, evernic acid, psoromic
acid, physodic acid, 3-hydroxyphysodic acid, fumarprotocetraric acid, stictic acid,
norstictic acid, salazinic acid, vulpinic acid, rhizocarpic acid và usnic acid làm giảm sự
tăng trưởng của ấu trùng ăn tạp Spodoptera littoralis nhưng không ảnh hưởng đến sự
sống còn của chúng.
1.1.2.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao[30]
2
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao
Địa y hoặc các hợp chất của địa y
Hoạt tính
Acid barbatic, acid 4-O-demethylbarbatic, Ức chế sự tăng trưởng của cây rau
acid diffractaic, acid evernic, acid lecanoric, diếp
acid β-orcinolcarboxylic, acid orsellinic
Ergochrome AA (acid secalonic A)
Gây độc cho thực vật
Acid evernic
Giảm các nồng độ chất diệp lục
trong lá rau bina
Acid lecanoric
Nguyên nhân gây bất thường cho
gốc của cây Allium cepa
Các hợp chất phenol đơn vòng
Hoạt tính ức chế của độc chất thực
vật
Các quinone từ Pyxine spp
Ức chế sự nguyên phân của rễ cây
Allium cepa
Usnic acid
Ức chế sự nảy mầm và phát triển của
Lepidium sativum
1.1.2.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus
Anthraquinone như emodin và các chất tương tự có hoạt tính kháng virus.
Hypericin có hoạt tính đáng kể chống lại sự sao chép ngược của virus HIV
(antiretroviral). Các hợp chất 7,7'-dichlorohypericin cũng như 5,7-dichloroemodin có
hoạt tính mạnh đối với virus HSV-1 (virus bệnh sinh dục herpes đơn dạng loại 1) trong
khi các anthraquinone thế monochloro có hoạt tính giảm hơn. Hoạt tính dường như
tăng theo số lượng nguyên tử Cl trong cấu trúc.[23] Depside và depsidone có hoạt tính
ức chế sự sao chép của virus HIV (do enzyme gọi là intergrase).[3] Neamati và cộng sự
đề nghị hoạt tính này xuất phát từ đặc điểm cấu trúc vòng 11H- dibenzo[b,e]
[1,4]dioxepin-11-one của depsidone. Depside có hoạt tính khá yếu trong khi những βdepsidone như virensic acid, granulatine, stictic acid và chloroparellic acid cùng cho những khả
năng tương đương, cụ thể với giá trị IC50 khoảng 3 µM. Các β-depsidone khác như physodic
acid, norlobaric acid, salarinic acid và parellic acid cũng có hoạt tính với giá trị IC50 khoảng
vài µM. Acid béo loại γ-butyrolactone cũng
3
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
có hoạt tính kháng virus như protolichesterinic ức chế sự nhân bản DNA của virus
HIV với giá trị IC50 khoảng 24 µM (Bảng 1.2).[23]
Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus
Hợp chất
Virus và enzyme của virus
Depsidone: virensic acid và dẫn xuất tương
tự
Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên
thực khuẩn vào nhiễm sắc thể virus
HIV.
Butyrolactone acid: protolichesterinic acid
Nhân bản của HIV
(+)-Usnic acid và 4 depside khác
Virus Epstein-Barr (EBV)
Emodin,
7-cloroemodin,
methylemodin,
hypericin
7-chloro-1-O-
5,7-dichloroemodin,
HIV, cytomegalovirus và các virus
khác
1.1.2.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm[30]
Các hợp chất từ địa y cũng là những hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn hiệu
quả. Protolichesterinic acid được thử nghiệm in vitro kháng khuẩn Helicobacter pylori
(acid này là thành phần trong thuốc cổ truyền giảm đau dạ dày với tên Ireland moss).
[23]
Một số lượng lớn các hợp chât địa y kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn hay nấm như
alectosarmentin, pannarin và chloropannarin, emodin và physcion, evernic acid,
leprapinic acid và dẫn xuất, các hợp chất phenol đơn vòng, puvinic acid và dẫn xuất,
usnic acid và dẫn xuất (Bảng 1.3).[23] Khả năng kháng nấm của các hợp chất địa y cũng
được đánh giá dựa trên giá trị MIC, thí dụ như các hợp chất parietin, fallacinal,
emodin.[4] Trong các hợp chất địa y, usnic acid và dẫn xuất của nó cho thấy hoạt tính
kháng khuẩn cực kì mạnh trên khá nhiều dòng vi khuẩn.
4
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm[30]
Hợp chất
Vi khuẩn
Usnic acid và các dẫn xuất
Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp.,
Clostridium perfringens, Bacillus
subtilis,
Staphylococcus
aureus,
Staphylococcus spp., Enterococcus
spp., Mycobacterium aurum
Protolichesterinic acid
Helicobacter pylori
Methyl orsellinate,
Epidermophyton
floccosum,
Microsporum canis, M. gypseum,
Trichophyton
rubrum,
T.
mentagrophytes, Verticillium achliae,
Bacillus subtilis,
Staphylococcus
aureus, Pseudomonas aeruginosa,
Escherichia coli, Cvàida albicans
ethyl orsellinate,
methyl β-orsellinate,
methyl haematommate
Alectosarmentin
Staphylococcus
Mycobacterium smegmatitis
1´-Chloropannarin, pannarin
Leishmania spp
Emodin, physcion
Bacillus brevis
Pulvinic acid và dẫn xuất
Drechslera
alternata
rostrata,
aureus,
Alternaria
Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí
Leprapinic acid và dẫn xuất
Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-)
1.1.2.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến
Hợp chất từ địa y có khả năng gây độc tế bào mạnh là usnic acid. Thử nghiệm
kháng u (antitumour) của usnic acid được khám phá cách đây 3 thập niên, được thử
nghiệm lần đầu đối với hệ thống thử nghiệm ung thư phổi Lewis bởi Kupchan và
Kopperman.[23] Những nghiên cứu về mối liên hệ hoạt tính cấu trúc cũng được khảo
5
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
sát và kết quả đã chỉ ra rằng tính thân dầu (lipophilicity) có ảnh hưởng quan trọng đối
với khả năng gây độc tế bào. Hai liên kết hydrogen nội phân tử trong cấu trúc của
usnic acid đã làm tăng tính thân dầu tự nhiên của nó.
Depside và depsidone cũng thể hiện độc tính tế bào tương đối. Depsidone
lobaric acid và depside baeomyceic acid cùng có khả năng ức chế sự phát triển của 14
dòng tế bào ung thư với giá trị IC50 trong khoảng 12-65 µg/ml.[3] Depsidone pannarin
và depside sphaerophin cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt
DU-145 và tế bào ung thư da M14 với IC50 trong khoảng 25-30 µg/ml (Bảng 1.4).[3]
Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến[23] [30]
Hợp chất
Hoạt tính trên loại tế bào
(-)-Usnic acid
Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch
cầu P388, ức chế phân bào, có hoạt tính
chống lại tế bào sừng hóa HaCaT
Protolichesterinic acid
Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch
cầu K-562 và khối u rắn Ehrlich
Pannarin,
Sphaerophorin
1-Chloropannarin,
Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho
bào
Naphthazarin
Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng
hóa
Scabrosin ester và dẫn xuất, euplectin
Gây độc chống lại tế bào murine P815
mastocytoma và các dòng tế bào khác
Hydrocarpone, salazinic acid, stitic acid
Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào
gan chuột
Psoromic acid, chrysophanol, emodin
và dẫn xuất
Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch
cầu
Ngoài ra, một số hợp chất có hoạt tính ức chế enzyme trình bày trong bảng 1.5.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Bảng 1.5. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y [23]
Hợp chất của địa y
Enzyme bị ức chế
Atranorin
Trypsin,
Phosphorylase
Pankreaselastase,
Baeomycesis acid
5-Lipoxygenase
Bis-(2,4-dihydroxy-6-npropylphenyl)methane, divarinol, cao chiết từ
Cetraria juniperina, Hypogymnia physodes và
Letharia vulpina
Tyrosinase
Chrysophanol
Glutathione reductase
Confluentic acid, 2β-O-methylperlatolic acid
Monoaminoxidase B
4-O-Methylcryptochlorophaeic acid
Prostataglvàinsynthetase
(+)-Protolichesterinic acid
5-Lipoxygenase (Sao chép ngược
HIV)
Vulpinic acid
Phosphorylase
Norsolorinic acid
Monoamino oxidase
Physodic acid
Arginine decarboxylase
Usnic acid
Ornithine decarboxylase
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỊA Y
THUỘC CHI PARMOTREMA
Parmotrema praesorediosum
(+)-Praesorediosic acid (1), (+)-protopraesorediosic acid (2), atranorin (11) và
chloroatranorin (12) được cô lập bởi David F. và cộng sự.[6]
Lecanoric acid (14) và stictic acid (18) được cô lập từ Parmelia praesorediosa
(Nyl.) bởi Ramesh P. và cộng sự.[26]
7
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Huỳnh B. L. Chi và cộng sự đã cô lập được prasoether A (42), zeorin (46), và
1β,3β-diacetoxyhopan-29-oic acid (57).[16][17]
Parmotrema sancti-angelii
Atranorin (11), lecanoric acid (14) và α-collatolic acid (25) được cô lập bởi
Neeraj V. và cộng sự.[24]
Hà Xuân Phong đã cô lập được 10 hợp chất từ loài địa y Parmotrema sanctiangelii:
8-(2,4-Dihydroxy-6-(2-oxoheptyl)phenoxy)-6-hydroxy-3-pentyl-1H-
isochromen-1-one (41), gyrophoric acid (13), lecanoric acid (14), orsellinic acid (4),
methyl orsellinate (5), methyl β-orsellinate (8), methyl haematomate (9) và ba hợp
chất bicyclo mới Sancti A-C (43-45).[11]
Parmotrema conformatum
Protocetraric acid (21), malonprotocetraric acid (23) và (+)-(12R)-usnic acid
(40) được cô lập bởi Keogh M. F..[19]
Parmotrema dilatum
Depside atranorin (11), các depsidone salazinic acid (16), norstictic acid (19),
hypostictic acid (20) và protocetraric acid (21) được cô lập từ Parmotrema dilatum bởi
Honda N. K. và cộng sự.[12]
Pamotrema lichexanthonicum
Depside atranorin (11), depsidone salazinic acid (16) và xanthone
lichexanthone (40) được cô lập từ cao chloroform của loài địa y Pamotrema
lichexanthonicum bởi Ana C. M. và cộng sự.[1]
Parmotrema mellissii
Methyl orsellinate (5), ethyl orsellinate (6), n-butyl orsellinate (7), methyl βorsellinate (8), methyl haematommate (9), ethyl chlorohaematommate (10), atranorin
(11), chloroatranorin (12), α-alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25), 2′′′-Omethyl-α-alectoronic
acid
(26),
2′′′-O-ethyl-α-alectoronic
acid
dehydroalectoronic acid (28), dehydrocollatolic acid (29), parmosidone A (30),
8
(27),
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
parmosidone B (31), parmosidone C (32), isocoumarin A (33), isocoumarin B (34), βalectoronic acid (36), 2′′′-O-methyl-β-alectoronic acid (37), 2′′′-O-ethyl-β-alectoronic acid
(38), (+)-(12R)-usnic acid (39) và skyrin (41) được cô lập từ loài địa y
Parmotrema mellissii thu hái ở thành phố Đà Lạt bởi Lê Hoàng Duy.[22]
Parmotrema nilgherrense
α-Alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25) và dehydrocollatolic acid (29)
được cô lập bởi Kharel M. K. và cộng sự.[20]
Depside atranorin (11) được cô lập bởi Neeraj V. và cộng sự.[24]
Parmotrema planatilobatum
Năm 2011, Dương T. Huy và cộng sự[7] đã cô lập được 7 hợp chất gồm có
methyl
β-orsellinate (8), methyl orsellinate (5), orsellinic acid (4), methyl
haematommate (9), atranorin (11), lecanoric acid (14), (+)-(12R)-usnic acid (39).
Năm 2012, orcinol (3), gyrophoric acid (13), protocetraric acid (21), 9'-Omethylprotocetraric acid (22), 2-[3-(2,6-dihydroxy-4-methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy-6-methylbenzoate (35), được cô lập bởi Dương
T. Huy và cộng sự.[8]
Parmotrema reticulatum
Atranorin (11), chloroatranorin (12), salazinic acid (16) và consalazinic acid
(17) được cô lập từ cao acetone bởi Fazio A. T. và cộng sự.[10]
Parmotrema saccatilobum
Atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập từ cao hexane của loài địa y
Parmotrema saccatilobum bởi Bugni T. S. và cộng sự.[5]
Parmotrema stuppeum
Orsellinic acid (4), methyl orsellinate (5), atranorin (11) và lecanoric acid (14)
được cô lập bởi Javaprakasha G. K. và cộng sự.[18]
Parmotrema subisidiosum
9
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Depside atranorin (11) và hai depsidone salazinic acid (16) và consalazinic acid
(17) được cô lập từ cao acetone bởi O'Donovan D. G. và cộng sự.[25]
Parmotrema tinctorum
Isolecanoric acid (15) được cô lập bởi Sakurai A. và cộng sự.[27]
Ethyl orsellinate (6) được cô lập bởi Santos L. C. và cộng sự.[28]
Atranorin (11) và lecanoric acid (14) được cô lập bởi Honda N. K. và cộng
sự.[12]
Các acid béo
HOOC
O
HOOC(H2C)14
O
O
O
HOOC(H2C)14
O
H3C(H2C)14
Hợp chất phenolic đơn vòng
CH3 O
CH3
CH3 O
OCH3
HO
HO
OH
OCH3
HO
Methyl β -orsellinate (8)Methyl haematommate (9)
CH3 O
CH3 O
Cl
OR
HO
OH
CHO
CH3
O
r
OH
Orsellinic acid (4)
Methyl orsellinate (5)
Ethyl orsellinate (6)
n-Butyl orsellinate (7)
OCH2CH3
HO
OH
CHO
R=H
R=Me
R=Et
R=n-Bu
Ethyl chlorohaematommate (10)
Hình 1.2. Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema
10
O
Lichesterinic acid (42)
(+)-Protopraesorediosic acid (2)
(+)-Praesorediosic acid (1)
CH2
HOOC
CH2
HOOC
CH3
Khóa luận tốt nghiệp
Depside
Nguyễn Trường Diễm Tiên
CH3 O
CH3 O
CH3 O
R
O
HO
CH3 O
OCH3
CH3 O
OH
O
CH3
OH
O
CHO
HO
OH
OH
OH
Atranorin
(11) R=H
Chloroatranorin (12) R=Cl
Gyrophoric acid (13)
OH
CH3 O
CH3 O
OH
CH3 O
O
HO
OH
O
OH
HO
OH
OH
CH3
OH
O
Isolecanoric acid (15)
Lecanoric acid (14)
Depsidone
C5H11
C5H11
O
O
O
O
O
O
RO
HO
OH
O
O
O
H
O
O
H
Parmosidone A
Parmosidone B
Dehydroalectoronic acid (28) R=H
Dehydrocollatolic acid (29) R=CH3 Parmosidone C
CH3 O
O
R3
O
R2
HO
(30)
(31)
(32)
O
Salazinic acid (16)
Consalazinic acid (17)
OH Stictic acid (18)
Norstictic acid (19)
Hypostictic acid (20)
OO
R= α−C2H5 [H-5''' (dH 5.28 (d, 5.0 Hz)]
R= β-C2H5 [H-5''' (dH 5.29 (dd, 5.5, 3.5 Hz)]
R=C4H9
R1
H
H
CH3
H
R2
CHO
CH2OH
CHO
CHO
CH3
CH3
CH3 O
O
HO
O
5'''
RO
H3C
R1O
OH
O
OR
Protocetraric acid (21)
OH 9'-O-Methylprotocetraric acid (17)
Malonprotocetraric acid (23)
O
CHO H C 3
HO
O
11
R3
CH2OH
CH2OH
CH3
CH3
CH3
R
H
CH3
COCH2COOH
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Trường Diễm Tiên
C5H11
O
O
1
R2O
R2
H
H
CH3
H
H
OH α'−Collatolic acid (25)
2 ''-O-Methyl-α-alectoronic acid (26)
O 2'''-O-Ethyl-α−alectoronic acid (27)
O
R
R1
H
α-Alectoronic acid (24)
CH3
C2H5
O
C5H11
Diphenylether
H
8
Methyl
2-[3-(2,6-dihydroxy-4- HO
methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy6-methylbenzoate (35)
H2
C
C
H
7
C
7
'
CH3
O
H
H
O
H
5
HO
3
5'
1
3
'
O
OH
HO
H
O
Praesorether A (42)
C5H11
C
5
O
O
H
R
O
O
O
O
H
H
O
R
O
O
1
O
H
O
O
Isocoumarin A (33)
Isocoumarin B (34)
R=H
R=CH3 H C
3
R2O
O
β-Alectoronic acid
2'''-O-Methyl-β-alectoronic acid
2'''-O-Ethyl-β-alectoronic acid
12
(36)
(37)
(38)
C5H11
R2
R1
H
H
H
CH3
H
C2H5
Khóa luận tốt nghiệp
Dibenzofuran
Nguyễn Trường Diễm Tiên
Xanthone
Anthraquinone
H
3
C
O O
HH C
H
3
O
C
OH
H
C
H
O
H
3
O
3
H
O
OO O
H H
O
O
C
H
O
O
C
H
3
3
H
O
O
CH3 O
L
ichexanthone (41)
HO
CH3
(
+
)
U
s
n
i
c
a
c
i
d
(
4
0
)
10'
9
'
O
C
H
3
1
1
'
B
ic
y
cl
o
H
O
H
O
7
O O
H
O
H
O3 9
C
H
H
3
C
H H
O C
H H 1
9
H
O
1
3
2
2
O
3
H8
'
4 O
3
CH
O
(43
H
H C
HH
3
O
O
C
H
C
1
C
H
1
4
9
2
8
1
6
2
'
C
1
'
O
C
H
H
o
p
a
n
e
H
O
2
9
CH3
CO
O
H
O
OC
H
2
25
H
O
'
O
3
9 12
118 4 8
0
6
4
2
5
7
2
3
2
4
O
2
3
2
4
Zeorin
(46)
1β ,3β
-Diacet
oxyhop
an-29oic acid
(47)
Hình 1.2.
Các hợp chất
cô lập từ địa
y thuộc chi
Parmotrema
(tiếp)
13