Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ (COFFEA ARABICA, RUBIACEA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 49 trang )

1

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––

NGUYỄN QUỐC NAM HẢI

NGUYỄN QUỐC NAM HẢI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ
(COFFEA ARABICA, RUBIACEA)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ
(COFFEA ARABICA, RUBIACEA)
CHUYÊN NGÀNH: HOÁ HỌC HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60.44.27

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT TIẾN


THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN - 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

Bản luận văn này đƣợc hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới TS.
Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng Minh, PGS.TS. Phạm Văn Thỉnh
những ngƣời thầy đã chỉ ra hƣớng nghiên cứu, hƣớng dẫn tận tình, động viên

và giúp đỡ từng bƣớc đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.

Tác giả

Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu
Cấu trúc -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh

NGUYỄN QUỐC NAM HẢI

đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, Sở
giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh, Ban Giám hiệu Trƣờng THPT Thuận Thành
số 3 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những ngƣời thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong
quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Quốc Nam Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

6

MỤC LỤC

1.3.4.1. Ancaloit khung indol .......................................................................... 17
Trang

1.3.4.2. Ancaloit khung pyridin - (pyperidin) .................................................. 18

Lời cam đoan

1.3.4.3. Ancaloit vòng ngưng tụ pyrrolidin-pyperidin (khung tropan) ............ 20

Lời cảm ơn

1.3.4.4. Ancaloit khung ruban (quinin, quinidin, cinchonin, cinchonidin) ...... 21

Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn

1.3.4.5. Ancaloit khung benzyl-isoquinolin .................................................... 22

Danh mục các hình, bảng và sơ đồ

1.3.4.6. Ancaloit khung morphinan ................................................................. 23

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1


1.3.4.7. Ergot ancaloit (dẫn xuất axit lysergic) .............................................. 23

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.3.4.8. Ancaloit khung imidazol .................................................................... 24

1.1. CHI COFFEA VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CHÚNG .............. 3

1.3.4.9. Ancaloit strychnin .............................................................................. 25

1.1.1. Giới thiệu về chi Coffea ........................................................................ 3

1.3.4.10. Ancaloit kháng sinh ......................................................................... 25

1.1.2. Những nghiên cứu thành phần hoá học. ................................................ 3

Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ....................................................................... 30

1.2. CÂY CÀ PHÊ CHÈ VÀ NHỮNG SỬ DỤNG TRONG Y HỌC. ............ 5

2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 30

1.2.1. Mô tả thực vật....................................................................................... 5

2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu .......... 30

1.2.2. Một số bài thuốc chữa bệnh sỏi thận trong Y học cổ truyền. ................. 7

2.1.2. Phƣơng pháp ngâm chiết ...................................................................... 31


1.3. MỘT SỐ ANCALOIT SỬ DỤNG TRONG Y HỌC . ............................ 9

2.1.3. Thử hoạt tính sinh học ......................................................................... 31

1.3.1. Giới thiệu chung về ancalnoit .............................................................. 9

2.1.4. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ dịch chiết ................................. 31

1.3.2. Phƣơng pháp phân tích ......................................................................... 10

2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất .................................. 31

1.3.2.1. Phân tích định tính ........................................................................... 10

2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ....................... 32

1.3.2.1.1. Các phản ứng tạo tủa...................................................................... 10

2.2.1. Dụng cụ, hoá chất ................................................................................. 32

1.3.2.1.2. Các phản tạo màu ........................................................................... 11

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu .............................................................................. 33

1.3.2.2. Phân tích định lượng ........................................................................ 12

2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ .............. 33

1.3.2.2.1 Xác định hàm lượng ancaloit bằng phương pháp phân tích


2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ....................................................................... 33

trọng lượng ..................................................................................... 13

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ......................................................... 35

1.3.2.2.2. Xác định hàm lượng ancaloit bằng phương pháp “không nước”. ....... 15

2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol ............................................................ 35

1.3.3. Phƣơng pháp phân lập ancaloit ............................................................. 15

2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit ...................................................................... 35

1.3.3.1. Chiết tách phân lập ancaloit bằng phương pháp bazơ - dung môi

2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid ..................................................................... 36

hữu cơ................................................................................................ 15

2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ....................................................................... 36

1.3.3.2. Chiết tách phân lập ancaloit bằng phương pháp axit-nước .......... 16

2.3.2.5. Định tính các glucosit tim ................................................................. 36

1.3.4. Phân loại các ancaloit quan trọng trong Y dƣợc theo khung cơ bản ...... 16

2.3.2.6. Định tính các saponin ....................................................................... 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






7

8

2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định(antimicrobial activity) ........ 38

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT ............................................... 39
2.4.1 Cặn dịch chiết n-hexan (Cof H) ............................................................ 39

 Các phƣơng pháp sắc ký

2.4.1.1. Ancol mạch dài E4C (hexatriacontan-1-ol) ....................................... 40

CC

:

Column Chromatography


TLC

:

Thin-layer Chromatography

SKLM

:

Sắc ký lớp mỏng

2.4.1.2. -Sitosterol ....................................................................................... 40
2.4.1.3. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol . ................................................................ 41
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat. ..................................................................... 42
2.4.2.1. Tritecpenoit 31H6 ............................................................................. 42

 Các phƣơng pháp phổ

2.4.2.2. 3-O--Sitostery - glucopyranosit ....................................................... 43

CAD

:

Collisional Activated Dissociation

2.4.3. Cặn dịch chiết MeOH .......................................................................... 44

MS


:

Mass Spectroscopy

Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 45

EI-MS

:

Electron Impact Mass Spectroscopy

3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG ........................................................................ 45

ESI-MS

:

Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy

3.2. PHÂN LẬP VÀ NHẬN DẠNG CÁC HỢP CHẤT CÓ TRONG

FT-IR

:

Fourier Transform Infrared Spectroscopy

CÁC DỊCH CHIẾT KHÁC NHAU CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ. ....... 45


NMR

:

Nuclear Magnetic Resonance

3.2.1. Ancol mạch dài E4C(hexatriacontanol) COF.E4C: C36H74O ................ 46

1

:

1

3.2.2. Các hợp chất sterol ............................................................................... 46

13

3.2.2.1.-Sitosterol ........................................................................................ 47
3.2.2.2. Stigmast-5,22-dien-24R-3-ol .......................................................... 47
3.2.2.3. 3-Sitostery-1l-O--D-glucopyranosit .............................................. 49
3.2.2.4. Hợp chất axit lupan-3β-hydroxi-12(13)-en-28-oic (COF18E3-C30H48O3) .... 50
3.2.2.5. Hợp chất cafein (COF.An – C8H10N4O2) ............................................ 60
3.3. HOẠT TÍNH BÀI SỎI THẬN CỦA LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ ................ 61

H-NMR
C-NMR

:


H-Nuclear Magnetic Resonance

13

C- Nuclear Magnetic Resonance

DEPT

:

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

COSY

:

Correlated Spectroscopy

HMQC

:

Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence

HMBC

:

Heteronuclear multiple - Bond Correlation


 Các lĩnh vực khác

KẾT LUẬN ................................................................................................... 62

MIC

: Minimum inhibitory concentration

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

HIV

: Human Immunodeficiency Virus

LUẬN VĂN................................................................................................... 63

đvC

: Đơn vị Cacbon

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 64

v/v

: Thể tích/thể tích

PHỤ LỤC...................................................................................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU
Nƣớc ta có diện tích khoảng 330.000 km 2. Đồi núi chiếm 3/4 diện

Trang
Bảng 2.1: Các hệ dung môi triển khai SKLM ............................................. 32

tích trong đó núi cao trên 500 m chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ. Khí hậu

Bảng 2.2: Khối lƣợng cặn chiết từng phân đoạn của lá cây Cà phê chè ....... 35

nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt thay đổi theo địa hình. Nhiệt độ trung

Bảng 2.3: Kết quả định tính nhóm các chất trong lá cây Cà phê chè ........... 37

bình hàng năm trên 22 0 C, lƣợng mƣa vào khoảng 1200 - 2800 mm, độ ẩm


Bảng 2.4: Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cặn

tƣơng đối cao (trên 80%).

chiết của lá cây Cà phê chè ..................................................... 39

Những đặc thù về điều kiện tự nhiên nhƣ vậy rất thuận lợi cho hệ sinh
thái phát triển. Vì thế nƣớc ta có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng.

Bảng 3.1: Số liệu phổ 13C-NMR (CDCl3, 125MHz) của một số sterol
trong lá cây cà phê chè (Coffea arabica) ..................................... 48
Bảng 3.2: Bảng tƣơng tác xa C  H(HMBC) của COF18E3..................... 59
Bảng 3.3: Bảng tƣơng tác xa C  H(HMBC) của COF.Anc ...................... 60

Theo số liệu thống kê mới nhất có trên 12000 loài, trong đó có trên 3200 loài
thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong y học dân gian [5].
Từ xƣa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Ngày nay, những hợp chất tự nhiên

DANH MỤC CÁC HÌNH

có hoạt tính sinh học đƣợc phân lập từ cây cỏ đã đƣợc ứng dụng trong rất
Trang

Hình 2.1: Cây Cà phê chè (Coffea arabica) .................................................. 6
Hình 3.1: Phổ FT - IR của COF18E3 ......................................................... 51
Hình 3.2: Phổ EIS - MS của COF18E3 ...................................................... 52
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của COF18E3 ...................................................... 53
Hình 3.4: Phổ 13C- NMR của COF18E3.................................................... 54
Hình 3.5: Phổ DEPT của COF18E3 ........................................................... 55

Hình 3.6: Phổ HSQC của COF18E3 ........................................................... 56
Hình 3.7: Phổ HMBC của COF18E3 .......................................................... 57

nhiều ngành công nghiệp cũng nhƣ ngành nông nghiệp, chúng đƣợc sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm…
Ngày nay, ngành công nghệ tổng hợp hoá dƣợc phát triển mạnh mẽ đã
tạo ra các biệt dƣợc khác nhau đƣợc sử dụng trong công tác phòng, chữa
bệnh nhờ đó giảm tỉ lệ tử vong, nâng cao tuổi thọ. Tuy nhiên, vai trò của
những thảo dƣợc không vì thế mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục
đƣợc dùng làm nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất dẫn
đƣờng (lead-compounds) cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những
dƣợc phẩm mới đáp ứng cho việc điều trị các chứng bệnh thông thƣờng cũng
nhƣ các bệnh nan y (Ung thƣ, HIV, ...).

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang

Trên cơ sở trên cho thấy, nguồn cây thuốc dân gian cũng nhƣ các bài

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết lá cây cà phê chè ............................................. 34

thuốc của đồng bào dân tộc vẫn là kho tàng vô cùng quí giá để khám phá,
tìm kiếm các loại thuốc mới có hiệu lực cao cho công tác phòng và chữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

3

bệnh. Việc nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành

Chƣơng I

phần và cấu trúc hoá học, hoạt tính sinh học, tác dụng dƣợc lí của cây

TỔNG QUAN

thuốc. Từ đó, ngƣời ta có thể tạo ra các chất mới có hoạt tính sinh học cao
hơn để làm thuốc chữa bệnh.
Cây Cà phê chè (Coffea arabica) không chỉ là một cây công nghiệp

1.1. CHI COFFEA VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CHÚNG
1.1.1. Giới thiệu về chi Coffea

quan trọng, mà nó còn là một trong những dƣợc liệu quí. Ở Malaysia và

Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ, chi Coffea ở Việt Nam hiện có năm loài

Indonesia ngƣời ta sử dụng lá cây Cà phê chè sắc nƣớc để làm thuốc lợi tiểu.

là: Coffea arabica L. (Cà phê chè), Coffea canephora Pierre ex. Froehner


Lá cây Cà phê chè còn đƣợc dùng điều trị các bệnh hen xuyễn, nhiễm độc

(Coffea rubusta - Cà phê vối), Coffea dewevrei (Coffea excelsa - Cà phê mít),

atropin, cúm, đau đầu, nhiễm độc thuốc phiện. Ngoài ra, đồng bào dân tộc

Coffea liberica Bull ex Hiern. (Cà phê dâu da), Coffea tetrandra P. Chev. in

Dao, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh còn sử dụng lá cây Cà phê chè để

Herbier (Cà phê tứ hùng). Hiện nay, nƣớc ta trồng cà phê vối và tập trung chủ

chữa bệnh sỏi thận. Đây là bài thuốc độc vị cổ truyền khá độc đáo. Mặc dù

yếu ở Tây Nguyên [1], [3].

vậy, cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần hoá học và
dƣợc lí của lá cây Cà phê chè. Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thành

1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần hoá học
Từ các bộ phận của các loài cà phê, ngƣời ta đã phân lập đƣợc một

phần hoá học cũng nhƣ hoạt tính sinh học của lá cây Cà phê chè góp phần làm
tăng thêm kho tàng tri thức về cây thuốc cổ truyền Việt Nam [28-36].

số lớp chất nhƣ: glycosit (este), ancaloit, aminoaxit, tecpenoit và các amit

Với những lý do trên, lá cây Cà phê chè (Coffea arabica) đƣợc chọn


[9], [20].

làm đối tƣợng cho luận văn nghiên cứu này với tên đề tài là: “ Nghiên cứu

Ancaloit:

thành phần hoá học của lá cây Cà phê chè (Coffea arabica)”. Nhằm xác định

O

H
N

H
N

O

OH

N

NH

O

thành phần và cấu trúc hoá học của các hợp chất có trong lá cây Cà phê chè.
NH2

O


CH3

CH3

1.1 Axit allantoic
H3C

1.2a 3-Metylindolin-2-on 1.2b 2-Hydroxy-3-metyl-1H-indol

CH3

O
H3C

N
N

O
H
N

N

O

N

N
O


OH

O

NH2

H3C

N

O

N
N

N
H3CO

CH3

N
CH3

H3CO

N

CH3


CH3

1.3 Caffein

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1.4 Liberin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.5 Methylliberin




4

5

Amit

Glycosit:
O

O

OH
OH


O

OH

O
O

O

O

O
O

O

OH
N
H

O

HN

Acylsucroz¬-6-O-(3-Methylbutanoyl)

OH
6-O--D-Apiofuranosyl1-O-3-Methyl-2-butenoyl-D-glucoz¬


1.6

1.7

1.8

N
H

OH
O

HN

HO
HO

O

O

OH
N-Caffeoyltryptophan

HO

N-coumaroyltryptophan

R=C19H39 Eicosanoylserotonin
R=C23H45 Tetracosanoylserotonin


1.14

1.12
Hiện ngay ngƣời ta cũng chỉ biết nhiều về hạt cà phê nhƣng thành phần

HO

O

HO

O

O
O

O

hoá học và tác dụng của lá cây Cà phê chè (Coffea arabica) chƣa thấy có tài
liệu, báo cáo nào đề cập.

OH

O
HO
OH

R


OH

O
OH

H
N

HO

N
H

1.13

OH

O

HO

HO

OH
6-O--D-Apiofuranosyl1-O-3-Methylbutanoyl-D-glucoz¬

OH

OH


O

O
HO

HO

HO

OH

O
HO

OH

O

OH

OH

OH
O

HO

O

OH


1.2. CÂY CÀ PHÊ CHÈ VÀ SỬ DỤNG TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

OH

1.2.1. Mô tả thực vật

HO
OH

1.9 Mascaroside

1.10 Mozambioside

Cây Cà phê chè có tên khoa học là Coffea arabica, thuộc chi Coffea,
họ Rubiacea, lớp Magloniopsida, ngành Magloniophta, giới Platae.

Terpenoit.

Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt, vì loài cà phê này có lá nhỏ, cây
17

thƣờng để thấp giống cây chè một loại cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam.

OH

16

15


Phân bố địa lí: Cây cà phê chè (Coffea arabica) có nguồn gốc từ

8
7
5

18

3
19

6

4

O

2

13

14

1

9
21

10


O

12

Ethiopia. Cây cà phê chè đƣợc đƣa vào Ả Rập trƣớc thế kỉ XV và đƣợc trồng

11

ở đảo Java của Indonesia vào năm 1690. Sau đó, đƣợc trồng rộng rãi ở khá

20

nhiều nơi trên thế giới nhƣ: Suriman, Jamaica, Tây Ấn, Trung Mỹ, Yemen,
Việt Nam …[39]

O

1.11 Bengalensol
(3,19-Abeo-11,16-diepoxy-17-hydroxy-3,18-kauradien-2-on)

Ở nƣớc ta, cây cà phê chè đƣợc trồng lần đầu tiên vào năm 1984, lấy
giống từ Cuba. Cho đến nay đã phát triển rộng rãi ra các tỉnh Quảng Ninh,
Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng…[6], [45], [46].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

7

Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển: Cây có tán lớn màu xanh đậm, lá

Đây là loài cây có giá trị kinh tế nhất trong các loài cà phê, nó chiếm

hình bầu dục chiều dài 12cm rộng 5 cm. Cây trƣởng thành có thể cao từ 4 - 6

61% các sản phẩm cà phê trên toàn thế giới. Colombia và Brasil là hai nƣớc

m, nếu để mọc hoang dã có thể cao tới 15 m. Hoa màu trắng, nhị vàng, hoa

xuất khẩu chính hai loại cà phê này. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu cà phê lớn

thƣờng nở về đêm và nở hết vào 4 - 5 giờ sáng, cây cà phê chè có khả năng tự

thứ hai thế giới nhƣng chủ yếu là cà phê vối. Năm 2003, Việt Nam giảm 15%

thị phấn cao khoảng 90%. Quả hình oval, mỗi quả chứa hai hạt cà phê.

diện tích (khoảng 40.000 ha) cà phê vối để chuyển đổi sang cà phê chè nhằm
đem lại giá trị kinh tế cao hơn. Trên thực tế, do không trồng thử nghiệm trƣớc
mà đã trồng diện rộng đã vấp phải nhiều khó khăn nhƣ sâu bệnh và nấm phá
hoại, điều kiện tự nhiên không phù hợp nên năng xuất thấp [41].
1.2.2. Một số bài thuốc chữa bệnh sỏi thận trong Y học cổ truyền

Cho đến nay, Y học dân gian Việt Nam đã sử dụng khá nhiều bài thuốc,
dƣợc liệu để điều trị bệnh sỏi thận. Dƣới đây là một số bài thuốc và dƣợc liệu
để điều trị sỏi thận.
* Giáng Thạch Thang: Cam thảo tiêu 30g, Đông quỳ tử 10g, Giáng
hƣơng 3g, Hải kim sa: 10g, Hoạt thạch: 10g, Kê nội kim 10g, Kim tiền thảo:
30g, Ngƣ não thạch: 10g, Xuyên ngƣ đằng: 10g. Sắc uống.
Tác dụng: thanh nhiệt, lợi thấp, trị hạ tiêu có thấp nhiệt, sỏi đƣờng
tiết niệu.
* Tang Căn Tam Kim Nhị Thạch Thang: Hải kim sa: 30g, Hoạt thạch:
30g, Kê nội kim(rang với cát): 10g, Kim tiền thảo: 30g, Ngƣ đằng: 10g, Tang

Hình 2.1: Cây Cà phê chè (Coffea arabica)
Cây Cà phê chè đƣợc trồng chủ yếu ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới.
Tuy nhiên điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cây Cà phê chè là
những vùng đất cao từ 1375-1830 m và khô ráo. Nhiệt độ thích hợp từ 16-25 0C,
lƣợng mƣa khoảng trên 1000 mm. Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4
năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch cho đến 25 năm thì dừng lại. Thực tế
nó có thể sống đƣợc khoảng 70 năm [1], [5], [6], [38-44].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

phụ căn: 30g, Thạch vi: 16g, Tỳ giải: 10g, Vƣơng bất lƣu hành: 10g. Sắc uống.
Tác dụng: thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, chỉ thống, trị thận hƣ, thấp
nhiệt uẩn kết, sỏi đƣờng tiểu.
* Thông Phao Thang: Bại tƣơng thảo: 16g, Biển súc: 6g, Cát cánh: 4g,
Cù mạch: 6g, Lậu lô: 10g, Mông hoa: 16g, Thanh bì: 10g, Vƣơng bất lƣu
hành: 15g. Sắc uống.
Tác dụng: Hành ứ, thông lâm. Trị thấp nhiệt ở bàng quang, ứ trệ hạ
tiêu, sỏi đƣờng tiểu.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

* Trân Kim Thang Gia Giảm: Hải kim sa: 16g, Kê nội kim: 12g, Lộ lô

Tác dụng: Ôn thận, hành thuỷ. Trị thận khí hƣ tổn, sỏi đƣờng tiểu

thông: 16g, Mạch môn: 10g, Tiểu hồi: 10g, Trạch tả: 12g, Trân châu: 60g, Ty

[28-36]. Hầu hết các bài thuốc trị sỏi thận ở trên gồm nhiều vị thuốc phổ

qua lạc: 12g, Vƣơng bất lƣu hàng: 12g. Sắc uống.

biến có mặt Kim tiền thảo, điều trị kéo dài. Riêng bài thuốc cổ truyền của

Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm, bài thạch. Trị thấp nhiệt hạ
chú, uất kết lâu ngày làm cho tạp chất của nƣớc tiểu đọng lại thành sỏi, đƣờng
tiểu có sỏi.
* Niệu Lộ Bài Thạch Thang: Biển súc: 24g, Chi tử: 20g, Chỉ xác: 10g,
Chích thảo: 10g, Cù mạch: 15g, Đại hoàng: 12g, Hoạt thạch: 15g, Kim tiền thảo
30g, Mộc thông: 10g, Ngƣ tất 15g, Thạch vi: 30g, Xa tiền sử: 24g. Sắc uống.
Tác dụng: Tiêu sỏi, thông lâm, hành khí, hoá ứ, thanh lợi thấp nhiệt. Trị


dân tộc Dao, thuộc loại độc vị, đó là bài thuốc cổ truyền khá độc đáo chỉ sử
dụng một loại thảo dƣợc là lá cây cà phê chè, tác dụng bài sỏi thận với kích
thƣớc nhỏ hơn 10mm là rất tốt trong thời gian ngắn 20 - 30 ngày. Bài
thuốc này đã đƣợc đồng bào dân tộc Dao sử dụng rất có hiệu quả nhƣ sau:
+ Thu hái thuốc: Thu hái quanh năm, thời gian thu hái thích hợp nhất
trong ngày từ 9 - 12 giờ sáng, lá thu hái là các lá bánh tẻ hoặc già hơn.
+ Sơ chế và bảo quản thuốc: Sau khi thu hái, lá cà phê đƣợc hong khô
hoặc sấy ở nhiệt độ 600C, tránh ánh nắng càng tốt. Khi lá đủ khô đƣợc đem đi
thái hoặc nghiền nhỏ (giống nhƣ chè cám) và bảo quản nơi khô ráo thoáng mát.

thấp hạ chú, sỏi ở đƣờng tiểu.

+ Cách sử dụng: Lấy 15 - 20g lá cà phê chè đã sấy khô nghiền nhỏ cho

Bài thuốc này thích hợp với các chứng sau:
+ Sỏi có đƣờng kính ngang nhỏ hơn 1cm, đƣờng kính dài nhỏ hơn 2cm.
+ Hệ tiết niệu không có dị dạng về giải phẫu và những biến đổi bệnh lý.
* Liệu Lộ Kết Thạch Thang: Bạch vân linh: 10g, Hải kim sa: 15g, Hoạt

vào 3 x 250 ml nƣớc sôi (giống nhƣ pha trà) chiết đƣợc khoảng 700 ml dịch và
dùng uống hết trong ngày (4-5 lần: sáng, trƣa, chiều và tối giống nhƣ uống trà).
Khoảng thời gian điều trị từ 20 - 30 ngày, tuỳ thuộc vào kích cỡ của viên sỏi.
+ Tác dụng: Có tác dụng bài sỏi thậnvới kích cỡ nhỏ hơn 10 mm rất tốt

thạch: 12g, Hổ phách: 3g, Kim tiền thảo: 15g, Mộc thông: 6g, Thanh bì: 10g,
Xa tiền tử: 10g. Sắc uống.

chỉ trong thời gian ngắn 20 - 30 ngày.
Hiện ngay ngƣời ta cũng chỉ biết nhiều về hạt cà phê nhƣng thành phần


Tác dụng: lợi thấp, hoá ứ, trị sỏi ở bàng quang.

hoá học và tác dụng của lá cây Cà phê chè (Coffea arabica) chƣa thấy có tài

* Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị: Bạch thƣợc, Trân châu mẫu:

liệu, báo cáo nào đề cập.

30g, Cam Thảo, Đàn hƣơng, Nga truật, Nguyên hồ, Hồi hƣơng đều: 10g, Điền

1.3. MỘT SỐ ANCALOIT QUAN TRỌNG SỬ DỤNG TRONG Y HỌC

sâm, Mạch môn, Bạch vân linh đều 12g. Sác uống.

1.3.1. Giới thiệu chung về ancalnoit

Tác dụng: Hoãn cấp, chỉ thống. Trị thận hƣ, lƣng đau, khí âm đều suy,
khí nghịch, sỏi niệu quản.
* Phụ Kim Thang: Kim tiền thảo: 30g, Phụ tử 12g, Thục địa: 20g,
Trạch tả 10g. Sắc uống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Ngày nay, khái niệm ancaloit đƣợc hiểu là các hợp chất tồn tại trong
giới thực vật (thƣờng là các hợp chất vòng) chứa nitơ, có tính kiềm yếu và
phần lớn trong số chúng có hoạt tính sinh học mạnh, ở liều cao là những chất
độc, còn với liều thấp hơn chúng lại là những dƣợc phẩm vô cùng hữu ích và
tên “alcaloids” nghĩa là có tính kiềm yếu.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

Các hợp chất ancaloit là một trong những nhóm dƣợc phẩm dị vòng
chứa nitơ quan trọng nhất, cho dù trong những năm gần đây có rất nhiều dƣợc
phẩm dị vòng chứa nitơ đã đƣợc tổng hợp và đƣa ra chữa bệnh.
Trong cùng một thực vật, các ancaloit thƣờng có cấu trúc hóa học gần
giống nhau. Ancaloit trong tự nhiên phần lớn thƣờng ở dạng liên kết (dạng
muối) với các axit hữu cơ đơn giản (axit axêtic, axit oxalic, axit sữa, táo, axit
2,3-dihydroxisuccinic, axit chanh, ...), đôi khi trong một vài thực vật (đặc biệt
trong các thực vật giàu ancaloit) các ancaloit chỉ liên kết với các axit hữu cơ
đặc chƣng với chúng nhƣ: axit fumaric, axit cevadinic, axit meconic, ...
Phần lớn các ancaloit là hợp chất tinh thể rắn, một vài hợp chất trong số
chúng dạng lỏng có thể làm sạch bằng phƣơng pháp chƣng cất mà không bị
phân hủy (coniin, arecolin, nicotin ...) ở nhiệt độ phòng. Các ancaloit rắn

 Thuốc thử Dragendorff hay Kraut (1881): KBiI4 [Kali-bizmut-iodua]:
Thuốc thử ancaloit cho tủa kết tinh màu vàng cam (đỏ).
 Thuốc thử Bouchardat (1839) hay Wagner (1863): KI3 [dung dịch
kali-iodua 0,1N + I2]: cho tủa kết tinh màu nâu đỏ sẫm với ancaloit.
 Thuốc thử Sonnenchein (1857): H3[P(Mo3O10)4], axit phosphormolibdenic:
Tạo tủa tƣơng đƣơng mol với hầu hết các ancaloit. Đặc biệt nhạy đối với

quinin và strychnin.
 Thuốc thử Godeffroys: K4[Si(W3O10)4], axit silicowonframic: Ngƣời
ta sử dụng dung dịch nƣớc 5% muối natri của nó, cho phản ứng rất nhạy với
ancaloit cho tủa màu trắng.
 Axit cheric (tannin): Tạo tủa vô định hình không màu hoặc trắng vàng.
 Muối Reinecke: NH4[Cr(SCN)4(NH3)2], Amoni-tetrarodanato-diammin-

thƣờng có vị đắng còn các ancaloit lỏng thƣờng có vị cay.
Các hợp chất ancaloit dạng bazơ tự do hầu hết không tan trong nƣớc,

cromat(III): Ban đầu, ngƣời ta sử dụng nó nhƣ tác nhân tạo tủa với các amin bậc

tuy nhiên tan tốt trong chloroform. Trong các ancaloit thƣờng chứa các

II và amin tercier. Rosenhaler đã sử dụng nó để xác nhận sự có mặt của các

cacbon bất đối, hoạt động quang học (αD) và thƣờng chỉ tồn tại trong thực vật

ancaloit và cho tinh thể rất đặc trƣng.

ở một dạng nhất định [21], [22].

 Natri-tetraphenyl-borat (Kalignost), Na[B(C6H5)4]: Ban đầu, ngƣời ta

1.3.2. Phƣơng pháp phân tích

sử dụng nó nhƣ tác nhân thử kali, sau đó đƣợc sử dụng thử ancaloit thông

1.3.2.1. Phân tích định tính


thƣờng, cho tủa màu trắng trong axit axêtic.

Ngƣời ta đã sử dụng khá nhiều thuốc thử để xác nhận sự có mặt của

Cần lƣu ý rằng: các amin tổng hợp tercier hoặc quaternary amin cũng

ancaloit trong thực vật. Do cơ sở các phản ứng hóa học của ancaloit phần lớn

thƣờng cho phản ứng tủa ancaloit [21], [22].

không rõ ràng, nên ngƣời ta chỉ phân biệt các phản ứng này là phản ứng màu

1.3.2.1.2. Các phản ứng tạo màu

hoặc phản ứng tạo tủa.

Trong số các phản ứng ancaloit, phản ứng của ancaloit với các axit

1.3.2.1.1. Các phản ứng tạo tủa
 Thuốc thử Mayer (1865): K2HgI4 [kali-thủy ngân (II) iodua kaliumiodomercurat]: Là thuốc thử ancaloit thông thƣờng cho tủa màu trắng
(vàng trắng) không tan kể cả trong dung dịch axit loãng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

khoáng đặc đôi khi cho chúng ta khả năng phân biệt. Các phản ứng chỉ cho
kết quả tốt đối với các ancaloit có độ sạch cần thiết. Đặc biệt là các phản
ứng tạo màu với axit H2SO4 đậm đặc dựa trên cơ sở khả năng hút nƣớc và
ôxy hóa của nó [21], [22].




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

 Tác nhân Erdmann: 20ml axit H2SO4 đậm đặc + 10 giọt (dung dịch
100ml chứa 10 giọt axit HNO3).

Bước 2. ancaloit tự do đƣợc chiết bằng dung môi thích hợp (chloroform),
sau đó đuổi dung môi và xác định hàm lƣợng ancaloit bằng phƣơng pháp

Phản ứng không màu với các ancaloit: atropin, koniin, nicotin, caffein,
quinin, cocain, strychnin

phân tích trọng lƣợng (gravimetric analysis). Sau này, khi ngƣời ta phát
hiện thấy nếu hằng số phân ly của ancaloit đủ lớn (pKb ≥ 7), thì có thể sử

Đỏ, vàng: Brucin

dụng phƣơng pháp chuẩn độ để xác định hàm lƣợng của nó. Trong trƣờng

Vàng cam, đỏ máu: Veratrin

hợp này, sau khi đuổi hết dung môi hữu cơ ngƣời ta cho vào dung dịch


Nâu đỏ, nâu sẫm: Papaverin

ancaloit thừa lƣợng axit H2SO4 0,1N hoặc 0,2N để tạo muối, dung dịch

Đỏ máu, vàng: Tebain
 Tác nhân Fröhde: axit H2SO4 đậm đặc + 5% ammoni-molibdat.
Xanh tím: Morphin

thừa axit đƣợc chuẩn độ bằng dung dịch kiềm 0,1N hoặc 0,2N.
Ngày nay, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp chuẩn độ trong môi trƣờng
„‟không nước‟‟, các muối ancaloit trong dung dịch axit axêtic băng của chúng

Xanh oliu: Hydrastin
 Tác nhân Mandelin: axit H2SO4 đậm đặc + vanadin (axit H2SO4 đậm

đƣợc chuẩn độ trực tiếp bằng axit percloric (HClO 4). Tác nhân gây nhiễu
trong khi đo nếu do thành phần axit (trong trƣờng hợp muối ancaloit đƣợc tạo

đặc + 5% ammoni-vanadat).

bởi các axit halogenid) có thể loại trừ bằng muối thủy ngân (II) axêtat.

Xanh da trời sang đỏ: strichnin
 Tác nhân Marquis: Formaldehide + axit H2SO4 đậm đặc (1ml axit

Phƣơng pháp này có thể xác định hàm lƣợng cho cả các ancaloit có hằng số
phân ly nhỏ (pKb ≤7) nhƣ quinin hay papaverin [21], [22].

H2SO4 đậm đặc + 1 giọt formaldehide).


Để xác định hàm lƣợng ancaloit có thực hiện theo các phƣơng pháp sau:

Đỏ tím: Morphin và các dẫn xuất
 Tác nhân Arnold-Vitali: lƣợng nhỏ KNO2 + axit H2SO4 đậm đặc.
Màu tím: Atropin, hyoscyamin, scopolamin

1.3.2.2.1. Xác định hàm lƣợng ancaloit bằng phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
a) Kiềm hóa giải phóng ancaloit tự do trƣớc khi chuẩn độ

Đỏ tím: strichnin
 Tác nhân Thalleiochin: nƣớc clo (brôm) + amoniac.
Xanh lá cây: quinin, quinidin

Để kiềm hóa, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng amoniac, đôi khi là
natri-bicacbonat (NaHCO 3) hoặc nƣớc vôi trong. Nếu kiềm hóa bằng dung
dịch kiềm mạnh (NaOH, KOH) có thể tạo ra các phản ứng không mong

1.3.2.2. Phân tích định lượng

muốn. Ví dụ: các hợp chất ancaloit dạng este (atropin) có thể bị xà phòng

Những năm trƣớc đây, để xác định đƣợc hàm lƣợng ancaloit cần tiến
hành hai bƣớc. Bước 1. Muối ancaloit tan trong nƣớc đƣợc kiềm hóa bằng

hóa, các ancaloit dạng phenol (morphin) có thể tạo phenolat không thể
chiết đƣợc bằng chloroform...

bazơ thích hợp để giải phóng ancaloit ở dạng bazơ không tan trong nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

Một số bazơ dùng để giải phóng ancaloit tự do khỏi muối của nó nhƣ:
 NaOH: Muối quinidin, muối quinin, codein-phốtphat, dihydrocodeinon

1.3.2.2.2. Xác định hàm lƣợng ancaloit bằng phƣơng pháp “không nước”.
Trƣớc khi chuẩn độ ngƣời ta cho dung dịch thủy ngân (II) axêtat (trong
axit axêtic băng) vào dung dịch axit axêtic băng của muối ancaloit-halogenua

- tartarat, dihydrocodein-tartarat.
 Amoniac (NH3): Muối của các este-ancaloit khung tropan, muối

để tạo ancaloit-axêtat và chất không tan thủy ngân (II) halogenua.
2 B.HCl + Hg(AcO)2 → 2 B. AcOH + HgCl2

clorua của các dẫn xuất morphin-ancaloit (không dùng cho muối
clorua của morphin), papaverin, ephedrin, pilocarpin, strichnin.
 Natri-bicacbonat (NaHCO3): Morphin-clorua, phyzostigmin-salicylat.
b) Phƣơng pháp tiến hành:


Thủy ngân (II) axêtat trong axit axêtic băng là một bazơ yếu không gây ảnh
hƣởng đến xác định hàm lƣợng ancaloit bằng phƣơng pháp chuẩn độ.
Ngoài ra, ngƣời ta còn sử dụng phƣơng pháp chuẩn độ axit thành phần
muối ancaloit. Ví dụ: Để xác định thành phần ancaloit thông qua muối clorua

Cho lƣợng muối ancaloit đã cân vào phễu chiết và hòa tan trong 5ml

của nó đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp sau.

nƣớc, kiềm hóa dung dịch muối đến pH = 10. Ancaloit tự do thƣờng ít tan

Ngƣời ta cho CHCl3 vào dung dịch nƣớc của ancaloit-clorua, lắc đều.

trong nƣớc, do vậy ngƣời ta chiết nó bằng chloroform (ete). Dung dịch kiềm

Sau đó, chuẩn độ dung dịch 2 pha bằng dung dịch NaOH 0.1N. Ancaloit tự do

hóa đƣợc chiết 6 lần (mỗi lần 10 ml CHCl3). Tách loại và kiểm tra sự có mặt

tan vào trong CHCl3 và muối NaCl tan vào nƣớc. Do vậy, có thể coi đây là

của ancaloit trong pha hữu cơ lần cuối (dịch chiết lần 6) bằng thuốc thử

phƣơng pháp xác định lƣợng axit đơn giản. Phƣơng pháp này áp dụng cho các

Dragendorff hoặc Mayer. Gộp các pha hữu cơ, sau đó làm khan bằng Na 2SO4

ancaloit quinin và papaverin rất tốt.

khan. Lọc qua giấy lọc. Dung dịch thu đƣợc chứa ancaloit tự do, ngƣời ta xác


Trong số các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng ancaloit trên, phƣơng

định hàm lƣợng ancaloit theo các phƣơng pháp thích hợp (phân tích chuẩn độ

pháp xác định hàm lƣợng ancaloit bằng phƣơng pháp “không nước” còn có thể

hay phân tích trọng lƣợng) tùy thuộc vào độ lớn hằng số phân ly của nó.

áp dụng cho những muối amin có phân tử lớn và các tercier hay quaternary amin

Phương pháp chiết nhanh Schulek: Phƣơng pháp chỉ một lần chiết này
chỉ áp dụng đƣợc đối với các muối ancaloit tan tốt trong nƣớc. Cách tiến hành
nhƣ sau: Hòa tan lƣợng muối ancaloit đã biết trong 2 ml nƣớc, thêm 70 ml
CHCl3 và lắc đều, trong thực tế lƣợng ancaloit sau khi đƣợc giải phóng sẽ hòa
tan hoàn toàn trong pha hữu cơ (pha CHCl3), sau đó làm khô bằng Na2SO4
khan, lọc lấy dịch chiết CHCl3 và tiến hành xác định hàm lƣợng ancaloit nhƣ

[21], [22].
1.3.3. Phƣơng pháp phân lập ancaloit
Trên cơ sở tính chất hóa học và lí học của các hợp chất ancaloit ngƣời
ta tiến hành phân lập chúng chủ yếu theo hai phƣơng pháp sau [21], [22].
1.3.3.1. Chiết tách phân lập ancaloit bằng phương pháp bazơ - dung môi
hữu cơ
Nhƣ đã đề cập ở trên, các hợp chất ancaloit trong thực vật chủ yếu ở

trên [21], [22].

dạng liên kết với các axit hữu cơ đơn giản. Do vậy, mẫu thực vật chứa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

17

ancaloit sau khi thu hái, xấy khô và nghiền nhỏ đƣợc kiềm hóa bằng bazơ yếu

1.3.4.1. Ancaloit khung indol

(nƣớc amoiac, nƣớc vôi trong hoặc Mg(OH)2) ở nhiệt độ thấp để giải phóng

Trong số các ancaloit khung indol đƣợc sử dụng rộng rãi trong Y học là

ancaloit tự do khỏi muối của nó. Quá trình chiết tách, phân lập ancaloit thông

hợp chất physostigmin (tên khác: ezerin) thành phần chính (0,15%) trong hạt

thƣờng cần tránh sử dụng kiềm mạnh và nhiệt độ cao để tránh sự phân hủy

thực vật Physostigma venenosum (đậu Kalabar)

hay các phản ứng phụ không mong muốn nhƣ raxem hóa. Ancaloit tự do ít

không tan trong nƣớc đƣợc chiết bằng dung môi hữu cơ (chloroform, ete) theo

CH3
H3CNHOCO

phƣơng pháp phân đoạn hoặc liên tục. Cặn sau chƣng cất ngoài các ancaloit

N

N

còn chứa các hợp chất có tính kiềm khác, do vậy cần tiếp tục các bƣớc làm

CH3

CH3

sạch tiếp theo nhƣ kết tinh, chạy cột để thu đƣợc sản phẩm mong muốn.
1.3.3.2. Chiết tách phân lập ancaloit bằng phương pháp axit-nước

3.1 Physostigmin
Physostigmin-salycilat là chất tinh thể rắn, không màu, không mùi vị
cay nhẹ, trong không khí và dƣới tác dụng của ánh sáng nó chuyển sang màu

Trong trƣờng hợp các ancaloit tự do tan rất kém trong nƣớc, ngƣời ta

đỏ, ít tan trong nƣớc (1:100), tan khá tốt trong cồn và chloroform (1:13,1:9),

sử dụng phƣơng pháp chiết axit-nƣớc, với việc sử dụng lƣợng nƣớc-axit lớn


α25D = -89 đến -940. Physostigmin có hoạt tính kích thích phó giao cảm trực tiếp,

(nồng độ axit ≤ 5%). Sáu đó, kiềm hóa trở lại để tủa hóa ancaloit-bazơ tự do

nó ức chế men acetylcolinesteraza không cho phân hủy acetylcolin, đƣợc sử

và thu nhận chúng sau khi lọc. Lợi thế của phƣơng pháp chiết axit-nƣớc là các

dụng chủ yếu trong điều trị mắt, làm giảm nhãn áp [4], [21], [26].

ancaloit có thể thu đƣợc ngay sau khi cho dịch nƣớc axit chứa ancaloit qua cột

HO

trao đổi ion dƣơng bằng cách dùng kiềm để giải phóng các ancaloit-bazơ tự

N

H

do đƣợc giữ lại trên cột trao đổi ion và với dung môi hữu cơ thích hợp
(chloroform, ete) rửa giải chúng ra khỏi cột, các bƣớc làm sạch tiếp theo thực
hiện giống nhƣ trƣờng hợp bazơ-dung môi hữu cơ.

N
N
H
O
O


1.3.4. Phân loại các ancaloit quan trọng trong Y dƣợc theo khung cơ bản

N

phân quang học quay trái (L) có hoạt tính sinh học cao hơn rất nhiều so với
các đồng phân quay phải (D). Sản phẩm raxemic của chúng thƣờng có hoạt
tính nằm ở giữa đồng phân có hoạt tính cao hơn [2], [4], [21], [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



OH
O
O

Theo hiểu biết ngày nay về các hợp chất ancaloit, thì thông thƣờng
chúng là các chất quang hoạt. Trong số các đồng phân của chúng thì đồng

O

O

O

3.2 Vinblastin
Một ancaloit khác khung indol đã đƣợc sử dụng để điều trị bệnh ung thƣ
máu (máu trắng - lymphogranulomatosis) đó là hợp chất vinblastin, nó có hàm
lƣợng rất thấp trong cây Dừa cạn (Vinca rosea) khá phổ biến ở Việt Nam [2], [36].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

19

Trong một số loài của chi Ba gạc (Rauwolfia) nhƣ Rauwolfia verticillata

Nicotin là một ancaloit tìm thấy trong một số thực vật họ Solanaceae,

và Rauwolfia serpentina cũng có chứa các ancaloit khung indol (reserpin và

hàm lƣợng vào khoảng 0,6-3,0% trọng lƣợng thuốc lá khô. Nó đƣợc sinh tổng

các dẫn xuất) đƣợc sử dụng trong y học, cả trong Tây y và Đông y. Nó có tác

hợp trong thân rễ sau đó đƣợc tích tụ trong lá. Trƣớc đây, nó đƣợc sử dụng

dụng hạ huyết áp, giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ƣơng (an thần chữa

rộng rãi để trừ côn trùng bảo vệ mùa màng, và ngày nay các đồng đẳng của

động kinh và stress) và có tác dụng gây buồn ngủ. Nó có tác dụng làm giảm

nó, ví dụ nhƣ: imidacloprid vẫn đƣợc sử dụng phổ biến với tác dụng tƣơng tự.

các catecholamin và serotonin từ các dây thần kinh của hệ thần kinh trung
ƣơng. Các chất tinh chế từ rễ Ba gạc đã đƣợc sử dụng khá tích cực trong thời

gian gần đây để điều trị cao huyết áp. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật
lại cho thấy nó có thể gây ung thƣ [4].

Trong Y học nó đƣợc sử dụng để nghiên cứu khoa học là chủ yếu, đặc biệt đối
với hệ thần kinh. Do nó đƣợc coi là tác nhân gây ra một số loại ung thƣ (ung
thƣ phổi) nên phong trào từ bỏ thuốc lá đã đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
và các Chính phủ trên thế giới ủng hộ mạnh mẽ [21].

R3
N
R1

N
H

N

H

OCH3

R4
O

N

H
H3CO

O


C

OR2

3.4 Nicotin

C
O

OCH3

CH3

Arecolin là ancaloit dạng lỏng của quả cau (Areca nut, Areca catechu )

OCH3

có thể tan trong nƣớc, cồn, ete, chloroform, ... Arecolin đƣợc biết nhƣ là tác

3.3
Tªn

R1

R2

R3

R4


nhân kháng acetylcolin trên các thụ thể phó giao cảm M1, M2 và M3 (gây co

Reserpin (Rausedil)

MeO

Me

H

H

con ngƣơi mắt, phế nang phổi) và nó còn đƣợc sử dụng để trừ một số loại

H

Me

H

H

giun sán.

Syrosingopin

MeO

EtO-CO-


H

H

Methoserpidin

H

Me

MeO

H

MeO

Me

H

Et2-N-(CH2)2-

Deserpidin

Bietaserpin

O
H3C


N

OCH3

3.5 Arecolin

1.3.4.2. Ancaloit khung pyridin - (pyperidin)
Các ancaloit trong tự nhiên thuộc nhóm này bao gồm các ancaloit quan

Coniin là ancaloit rất độc (với nồng độ 0,2g/kg gây chết ngƣời) đƣợc

trọng nhƣ: nicotin, arecolin, coniin, ricinin, lobelin, ... Các ancaloit nicotin,

tìm thấy trong cây Conium maculatum và một số loài họ Ráy nhƣ Arum

arecolin, coniin là các chất lỏng ở nhiệt độ phòng.

maculatum, Arisarum vulgare, Amorphophallus rivieri, điểm sôi 166-167 0C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20


21

CH3

CH2OH

N

NH

CH3

CH2OH

N

O
O

Lobelin là ancaloit dạng bột trắng rắn vô định hình tan trong nƣớc có

CH2OH

N

O

C6H5

3.6 Coniin


CH3
O

C6H5

C6H5
O

O

O

trong các loài Lobelia inflata, Lobelia nicotianaefolia, Lobelia hassleri,
3.9 (+/-)-Atropin

Lobelia stallfeldii và trong một số loài Lobelia spp khác [21].
OH

3.10 Scopolamin

3.11 (S)-Hyoscyamin

1.3.4.4. Ancaloit khung ruban (quinin, quinidin, cinchonin, cinchonidin)

O
N
CH3

CH CH2


3.7 Lobelin

N

Lobelin đƣợc sử dụng để hỗ trợ cai thuốc lá, cai nghiện ma túy ví dụ
nhƣ cai nghiện amphetamin, cocain hay rƣợu.

3.12a
3.12b

3.13a
3.13b

Trong cây Ricinus communis L., họ Thầu dầu, ngƣời ta đã phân lập
đƣợc ancaloit ricinin dạng rắn có điểm nóng chảy 201 0C, tan trong nƣớc
nóng. Độc đối với gan và có thể gây chết ngƣời [21].

HO

CN

HO

H

CH CH2
N

R


R

N

N

R = MeO Quinin
R=H
Cinchonidin
3.12

OCH3

H

R = MeO Quinidin
R=H
Cinchonin
3.13

Các ancaloit tìm thấy trong cây Canh ki na, thuộc nhóm chất khung

N

ruban, đó là các chất quinin, quinidin và một số chất khác, chúng là các chất

CH3

tinh thể rắn, màu trắng có vị đắng.


3.8 Ricinin
1.3.4.3. Ancaloit vòng ngưng tụ pyrrolidin-pyperidin (khung tropan)
Các ancaloit khung tropan bao gồm các chất chủ yếu nhƣ: atropin,
hyoscyamin, homatropin, scopolamin, ... Các ancaloit này đƣợc sử dụng hết
sức rộng rãi trong Y học, chúng là các chất ức chế phó giao cảm, làm giảm co
thắt cơ trơn (mật, ruột, thận ...), giảm huyết áp, giãn con ngƣơi. Đây là các
thuốc giải độc kích thích phó giao cảm [2], [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Các hợp chất này đã đƣợc sử dụng trong Y học từ thế kỷ XVII để
điều trị bệnh sốt rét cho đến những năm 1940 sau khi ngƣời ta tìm ra các
loại thuốc chống sốt rét khác thay thế. Ngoài ra, chúng còn là thuốc sát
khuẩn, (antipyretic, fever-reducing), thuốc giảm đau (painkilling), chống
viêm (anti-inflammatory). Quinin còn để điều trị bệnh luput (lupus), viêm
khớp (arthritis)...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

này có khả năng kháng nấm, kháng khuẩn, kháng kí sinh trùng. Gần đây,


1.3.4.5. Ancaloit khung benzyl-isoquinolin
Ancaloit nhóm này là một số ancaloit của cây Á phiện (Anh túc) gồm

ngƣời ta còn thử hoạt tính của nó đối với các bệnh đái tháo đƣờng, giảm
lƣợng cholesteron trong máu, chống ung thƣ, ... [4], [21].

papaverin, laudanosin, noscapin, berberin, tetrahydropalmatin, ...
Noscapin (còn gọi là Narcotin, Nectodon, Nospen, và Anarcotin) là

O
O

benzylisoquinolin ancaloit tìm thấy trong thực vật họ Papaveraceae mà không
có hoạt tính giảm đau. Noscapin là hoạt chất đƣợc sử dụng để điều trị ho.

N

N+

O

hay N- methyltetrahydropapaverin cũng đƣợc phát hiện có trong thuốc phiện

O

HSO4

O

Ngoài ra nó còn thể hiện rất tốt những hoạt tính chống ung thƣ. Laudanosin


với hàm lƣợng khoảng 0,1%, lần đầu tiên phân lập đƣợc năm 1871. Nó có khả

O
O

O

3.17 Tetrahydropalmatin

3.18 Berberin-sunphat

1.3.4.6. Ancaloit khung morphinan

năng tƣơng tác với các thụ thể phó giao cảm. Papaverin cũng là một ancaloit

Morphin và các dẫn xuất của nó (codein, tebain, ...) là các ancaloit

của thuốc phiện nó có tác dụng điều trị làm dãn cơ trơn (dạ dày, ruột, mật,

chính của cây Anh túc có thể coi chúng là các dẫn xuất của phenantren hoặc

đƣờng tiết niệu, dãn mạch giảm đau tuần hoàn ngoại vi và tuần hoàn não.

isoquinolin. Chúng đều là các hoạt chất giảm đau, morphin cho đến nay vẫn là

C2H5O
O

N


O
CH3

N

C2H5O

CH3

một thuốc giảm đau tốt nhất, đặc biệt đƣợc sử dụng cho các bệnh nhân ung
N

OCH3

OC2H5

OCH3

OC2H5

OCH3
O

OCH3

3.14 Noscapin

3.15 Laudanosin


thƣ giai đoạn cuối, mặc dù nó là chất ma túy bị kiểm soát. Codein tuy không
có hoạt tính giảm đau mạnh nhƣ morphin, nhƣng nó lại là một trong các thuốc

O

giảm ho tốt nhất và vẫn đang đƣợc sử dụng điều trị [2], [4].
CH3

CH3

CH3

3.16 Papaverin

N

N

N

Trong củ bình vôi (Stephania rotunda) thuộc chi Stephania, ngƣời ta đã
phân lập đƣợc một ancaloit tetrahydropalmatin (THP) là thành phần chính.

HO

O

OH

H3CO


O

OH

H3CO

O

OCH3

THP đƣợc sử dụng làm thuốc an thần (thuốc ngủ), ngoài ra nó còn đƣợc dùng
để điều trị cai nghiện ma túy (nghiện cocain, thuốc phiện), ở Việt Nam nó có
trong thành phần thuốc cai nghiện HEANTOS. Trong cây Hoàng đằng

3.19 Morphin

3.20 Codein

3.21 Tebain

1.3.4.7. Ergot ancaloit (dẫn xuất axit lysergic)

(Fibraurea tinctoria), họ Tiết dê (Menispermaceae), một ancaloit khung

Các ancaloit dẫn xuất axit lysergic đƣợc phát hiện trong Nấm cựa gà

benzyl-isoquinolin cũng đã đƣợc phát hiện đó là hợp chất berberin. Hoạt chất

[4], [21], [37] có thể gặp trên các vùng cao có trồng lúa mạch của nƣớc ta.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






24

25

Ngƣời ta thu hái khi nấm bắt đầu chín và phơi khô ở 30-45 0C. Thành phần

1.3.4.9. Ancaloit strychnin

hoá học của nó gồm ergotasin, ergotamin, ergocornin là những hoạt chất rất

Strychnin là ancaloit trong hạt Mã tiền (Strychnos nux vomica), ở

mạnh mà với liều lƣợng thƣờng dùng làm co mạch các cơ trơn và cơ tử

dạng tinh thể không màu, nó đƣợc biết đến là một trong những chất đắng

cung. Với liều cao, Nấm cựa gà rất độc, có thể gây nên hoại thƣ ở đầu ngón

nhất (có thể nhận biết độ đắng của nó ở nồng độ ≤ 1 ppm), độc tính cao


tay chân, cơ cứng mạch, mê sảng.

(LD50 = 10 mg).

NH
O

N

C

R1 = Me, R2 = Benzyl

Ergotamin

R1 = Me, R2 = -CH2-i.Pr

Ergosin

R1 = i.Pr, R2 = Benzyl

Ergocristin

N

H
H

H
N


CH3 OH
HN

H

O

N

R1 = i.Pr, R2 = -CH2-i.Pr

O

Ergocryptin

3.24 Strychnin

N

R1

O

O
O

R1 = i.Pr, R2 = -i.Pr

R2


Ergocornin

Ngƣời ta sử dụng nó để trừ các động vật có hại mùa màng (chim, bộ
gặm nhấm). Strychnin có tác dụng kích thích thần kinh trung ƣơng, co cơ
mạnh (cường cơ strychnin). Nó là một trong những thuốc hồi sức tốt nhất

3.22

thông qua tác dụng kích thích lên hệ thần kinh trung ƣơng tại trung tâm hô
1.3.4.8. Ancaloit khung imidazol

hấp và trung tâm vận mạch làm cho khả năng hô hấp và lƣu thông máu

C2H5
N
O

O

đƣợc tăng cƣờng [2], [4], [37].

CH3

1.3.4.10. Ancaloit kháng sinh

N

Ngoài các nhóm ancaloit dƣợc phẩm quan trọng kể trên không thể


3.23 Pilocarpin

không nhắc đến các loại kháng sinh ancaloit mà do một số chủng nấm tạo ra

Trong nhóm ancaloit này, pilocarpin là ancaloit chính tìm thấy trong
cây Pilocarpus jaborandi và Pilocarpus microphyllus ở Trung và Nam Mỹ
quan trọng hơn cả. Nó đƣợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực điều trị nhãn
khoa, đặc biệt là bệnh glôcôm (glaucoma) nó có tác dụng làm giảm nhãn áp
[2], [4], [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



trong quá trình phát triển sinh học của chúng. Kỷ nguyên kháng sinh bắt đầu
từ năm 1929, khi Fleming phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của penicillin
do chủng nấm Penicillin notanum tạo ra trong quá trình trao đổi chất và đến
năm 1949, ngƣời ta đã phân lập đƣợc penicillin tinh sạch [4], [21], [22].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




26

27

 Kháng sinh β-lactam (penicillin và cephalosporin)

Một số cephalosporin quan trọng


Penicillin và cephalosporin không có hoạt tính kháng động vật nguyên
sinh đơn bào (protozoa) và nấm, bởi vì thành tế bào của chúng đƣợc tạo ra

R1
HOOC

CH

CH2

NH2

khác với của vi khuẩn. Các vi khuẩn Gram(+) và khuẩn xoắn rất nhạy cảm
với các kháng sinh β-lactam. Các vi khuẩn Gram(-) phần lớn kháng thuốc đối

CH2CO-

S

với các penicillin cổ điển. Tuy nhiên, các penicillin bán tổng hợp (ampicillin,
carbenicyllin) và cephalosporin đều có tác dụng đối với vi khuẩn Gram(-).
O

H

H

S


R CN
H

CH3

N

O

5

R2

R3

AcOCH2-

H

AcOCH2-

H

Cephalotin

Thuốc dùng
ngoài ruột

CH3-


H

Cephalexin

Thuốc uống

H

Cephazolin

Thuốc dùng
ngoài ruột

CH3O

Cefoxitin

Thuốc dùng
ngoài ruột

D
CH
NH2
N

N

N

N CH2 CO


CH3

N
H3C

Tên

Cách dùng

Cephalosporin Thuốc uống
C

N
S CH2

S

COOH

3.25

CH2CO

S

-CH2-O-CONH2

Một số kháng sinh penicillin quan trọng
R


Tên

Ph-CH2-

Penicillin G

CH3-CH2-CH=CH-CH2-

Penicillin F

CH2=CH-CH2-S-CH2-

Penicillin O

Ph-O-CH2-

Penicillin V

HOOC CH CH2 CH2 CH2

Penicillin N

 Kháng sinh aminoglycozit (nhóm streptomycin)
Một số chế phẩm kháng sinh streptomycin quan trọng.
Hoạt chất
HO

OH
HOH2C

CH3
NH

S
N

NH
N C NH2
H

OH

H3C

OH
NH2

OH

OH
HOH2C
OH
O

COOH

Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)


Streptomycin
A

3.28
Kanamycin A

Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)

Điều trị
Bệnh lao,
Viêm màng
não, Viêm
màng tim
Bệnh lao,
Viêm màng
não, Viêm
màng tim
Nhiễm khuẩn
ruột

CH3
NH

O
HO

O


3.27

NH2

H2 N

R2

Phổ tác dụng

NH2

O
O

OH

R3

HO

O

CH2NH2
O

OH

O


CHO HO

O
O

O

NH2

R1 C HN

H3C
HO

Tên
H NH
N C NH2

CH3

NH2
O
O

HN

OH
CH3

3.29

Gentamycin

Gram(+), (-)
Khuẩn lao
(TBC)
Pseudomonas

Nhiễm khuẩn
đường liệu
đạo

3.26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

Các kháng sinh streptomycin, sản phẩm sinh ra trong quá trình sống

Tên


của nấm Streptomyces griseus, đƣợc Waksman và cộng sự phân lập vào năm

Chlotetracyclin

1944. Về mặt cấu tạo, chúng là các aminoglycosit, gồm 2 phần, phần genin

(Aureomycin)

(aglicon) là các dẫn xuất của streptamin, phần đƣờng là các monosacarit nhƣ

Oxitetracyclin

L-xilozơ,

L-streptozơ,

5-hydroxistreptozơ,

N-metyl-L-glucozamin,

D-

(Terramycin)
Metacyclin

mannozơ. Steptomycin có hoạt tính kháng khuẩn Gram(-).

R1

R2


R3

R4

R5

Độ bền

H

H

OH

CH3

Cl

Không bền

H

OH

OH

CH3

H


Không bền

H

OH

H

Bền

H

OH

H

CH3

H

Bền

H

H

H

H


Me2N-

Bền

=CH

Doxicyclin

Các kháng sinh streptomycin có hoạt tính kháng khuẩn Gram(-), không

(Vibramycin)

có tác dụng với phần lớn khuẩn Samonella và Pseudomonas. Hoạt tính quan

Minocyclin

trọng nhất là kháng vi trùng lao (TBC). Tuy nhiên chúng dễ bị kháng thuốc

(Klinomycin)

khi dùng điều trị đơn lẻ. Các kháng sinh streptomycin không bền đối với
 Kháng sinh chlorocid (chloramphenicol)

kiềm, chỉ dùng dƣới dạng muối.

Năm 1947, ngƣời ta phát hiện ra một chủng Streptomyces mới có thể

 Kháng sinh tetracyclin
Năm 1947, ngƣời ta phát hiện ra chlotetracyclin là kháng sinh đƣợc tạo

ra bởi nấm Streptomyces aureofaciens. Năm 1949, ngƣời ta phân lập đƣợc

tạo ra chlorocid trong quá trình sống. Ngày nay, chlorocid đã đƣợc điều chế
bằng con đƣờng tổng hợp toàn phần [2], [36].
Kháng sinh chlorocid có phổ tác dụng rộng nhất bên cạnh tetracyclin.

oxitetracyclin từ loài Streptomyces rimosus.
Tetracyclin là các kháng sinh có phổ tác dụng rất rộng, nó có hoạt tính

Nó có tác dụng lên mọi vi khuẩn trừ khuẩn Pseudomonas. Tuy nhiên, nó lại
có hoạt tính cả với khuẩn Salmonella, khuẩn Proteus, Trùng rận, khuẩn

đối với tất cả các loại khuẩn, các loại khuẩn Proteus, Pseudomonas và khuẩn

Chlamydia. Lĩnh vực sử dụng điều trị hiện nay chủ yếu là chữa viêm màng

xoắn. Chlotetracyclin có hoạt tính yếu hơn, còn doxicyclin và minocyclin có

tim, bệnh nhiễm trùng nặng do vi khuẩn Gram(-) gây ra.

thể điều trị hiệu quả đối với các bệnh lậu và viêm màng não.
R5

OH

R4 R3

O

NMe2


R2

OH

NH-CO-CHCl2
R

CH CH CH2-OH

OH

OH

O

OH

CO-NH-R1

3.31a

R = NO2

Chlorocid

3.31b

R = MeSO2


Thimaphenicol

3.30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

CHƢƠNG 2

2.1.2. Phƣơng pháp ngâm chiết
1,2 kg mẫu khô đã nghiền nhỏ đƣợc ngâm chiết lần lƣợt với từng loại

PHẦN THỰC NGHIỆM

dung môi: n-Hexan, etylaxetat, metanol trong thiết bị siêu âm, ở nhiệt độ 50
Cây cà phê chè (Coffea arabica) là loại cây công nghiệp đƣợc du nhập
sớm vào Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hạt cà phê chè nhƣng
những hiểu biết về thành phần hoá học và tác dụng dƣợc lí của lá cây cà phê chè
vẫn còn rất sơ sài. Ở Malaysia và Indonesia, ngƣời ta sử dụng lá cây cà phê chè
sắc nƣớc để làm thuốc lợi tiểu. Cà phê chè còn đƣợc dùng nhƣ bài thuốc cổ
truyền điều trị các bệnh hen xuyễn, nhiễm độc atropin, cúm, đau đầu,...


0

C, thời gian ngâm mỗi lần 1 giờ. Mẫu nghiên cứu đƣợc ngâm với từng loại

dung môi trên mỗi loại 5x 5lit. Dồn chung mỗi loại dịch chiết riêng biệt và
làm khan bằng Na2SO4. Sau đó các dịch chiết riêng biệt đƣợc lọc qua giấy lọc
và loại bỏ dung môi bằng thiết bị cất quay ở nhiệt ≤ 50 0C dƣới áp xuất giảm.
Thu đƣợc thu đƣợc 3 cặn tƣơng ứng n -Hexan, etylaxetat và metanol.
Quá trình nghiên cứu sẽ nêu chi tiết ở phần thực nghiệm
2.1.3. Thử hoạt tính sinh học

Từ bài thuốc cổ truyền khá độc đáo của dân tộc Dao, sử dụng lá cây

Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định đối với 3 loại cặn thô thu đƣợc ở

Cà phê chè để bài sỏi thận với kích cỡ nhỏ hơn 10 mm trong thời gian

trên tại Phòng thử hoạt tính sinh học -Viện Hoá học -Viện khoa học và

khoảng 20 - 30 ngày. Vì thế, lá cây cà phê chè đƣợc chọn làm đối tƣợng

Công nghệ Việt Nam.

nghiên cứu hoá thực vật.

2.1.4. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ dịch chiết

Nhiệm vụ của luận văn là tìm hiểu một số thành phần hoá học có trong lá
cây Cà phê chè (Coffea arabica) đƣợc trồng tại xã Hoàng Quế, huyện Đông


Để phân tích và phân tách hỗn hợp các chất cũng nhƣ phân lập các
hợp chất cần sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sắc ký nhƣ:
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)

Triều, tỉnh Quảng Ninh.
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là lá cây Cà phê chè, lá cây tƣơi đƣợc thu hái
12/2008 tại Lâm Xá - Tràng Bạch - Hoàng Quế - Đông Triều - Quảng Ninh.
Mẫu lá cà phê chè để nghiên cứu hoá thực vật đã đƣợc TS. Ninh Khắc Bản
(Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) giám định tên khoa học là Coffea arabica (chi: Coffea, họ: Rubiacea, bộ:
Gentianales, lớp: Magloniopsida, ngành: Magloniophta, giới: Platae).
0

- Sắc ký cột thƣờng dùng Silica gel Merck 63-200 nm, cột pha đảo bằng
các dung môi và hệ dung môi thích hợp.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại .
2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập đƣợc ở dạng tinh khiết là đối tƣợng để khảo sát các
đặc trƣng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, R f, điểm nóng chảy (Mp), đo
độ quang hoạt (αD) v.v.. khi thu đƣợc các chất sạch, tiến hành ghi các phổ
tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lƣợng (MS), phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân proton (1 H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR), phổ DEPT,

10,5 kg mẫu cây tƣơi đem sấy ở nhiệt độ 110 C trong 10 phút để diệt

phổ HSQC và phổ HMBC với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai


men, sau đó hong khô ở nơi thoáng mát rồi sấy ở nhiệt độ 50 0C - 60 0C tới

chiều (2D-NMR) tuỳ theo chất cụ thể. Các số liệu thực nghiệm của các chất

khi độ ẩm dƣới 10% đƣợc 1,2 kg mẫu khô.

sạch đƣợc dùng xác định cấu trúc hoá học của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu

2.2.1. Dụng cụ, hoá chất

- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy

Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi

dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
sử dụng loại tinh khiết phân tích (PA).

- Góc quay cực []D đo trên máy Polartronic-D, chiều dài cuvet = 1cm.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện

Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thƣớc khác nhau đã dùng loại
silica gel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
độ dày 0,2 mm (Art. 5554).

Khoa học và Công nghệ Việt nam) dƣới dạng viên nén KBr.
- Phổ khối lƣợng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP (Viện Hoá học Khoa học và Công nghệ Việt nam) ion hóa bằng va chạm electron (EI) ở

Bảng 2.1: Các hệ dung môi triển khai SKLM:
STT

Electrothermal IA-9200.

Hệ dung môi (Tỉ lệ thể tích)

70eV, sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/WILLEY 250L hoặc trên máy

Kí hiệu

sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-MSD-Trap-SL) sử dụng
mode ESI và đầu dò DAD.

1

n-Hexan - EtOAc


(8: 1)

hệ A

2

n-Hexan - EtOAc

(4: 1)

hệ B

3

n-Hexan - EtOAc

(2: 1)

hệ C

2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY CÀ PHÊ CHÈ

4

Cloroform - metanol

(9: 1)

hệ D


2.3.1. Thu nhận các dịch chiết

5

Cloroform - metanol

(5: 1)

hệ E

Mẫu tƣơi sau khi diệt men, sấy khô, nghiền nhỏ rồi ngâm, chiết kiệt với

6

Cloroform - metanol

(3: 1)

hệ F

n-hexan ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Phần bã tiếp tục ngâm, chiết

- Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, chuẩn
nội TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6.

lần lƣợt với etylaxetat và metanol. Các dịch chiết n-hexan, etylaxetat, metanol
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) đƣợc soi dƣới đèn tử ngoại ở 254 nm

đƣợc làm khan bằng Na2SO4. Sau đó, lọc lấy dịch chiết đem cất loại dung môi


(cho loại kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở

ở áp suất giảm ở nhiệt độ ≤ 50 0C thu đƣợc các cặn tƣơng ứng. Đem cân để

trên 100oC, để phát hiện các hợp chất.

xác định khối lƣợng các cặn. Việc thu nhận các dịch chiết từ lá cây Cà phê

Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C)x100.

chè (Coffea arabica) xem sơ đồ 2.1.

Sắc ký cột thƣờng sử dụng silica gel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Cà phê chè (Coffea arabica)


Bảng 2.2: Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ lá cây Cà phê chè
(Coffea arabica)

MÉu kh« nghiÒn
nhá 1,2 kg

Khối lƣợng cặn chiết khô (g)
Khối lƣợng
Mẫu thu
mẫu khô (g) (%
n-Hexan
EtOAc
MeOH
vào tháng
so với trọng
(% so với trọng (% so với trọng (% so với trọng
12/2008
lƣợng khô)
lƣợng khô)
lƣợng khô)
lƣợng khô)

n-Hexan(5x5l)
C« kh«



B· 1


CÆn n-Hexan
Cof H: 80g

1200
(11,43%)

EtOAc 5x5l
C« kh«

80,0
(6,67%)
( Cof H)

42,3
(3,53%)
( Cof E)

92,7
(7,73%)
(Cof M)

2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol

CÆn EtOAc
Cof E: 42,3 g

B· 2
MeOH5x5l
C« kh«


Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2 ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3 ml cloroform - lấy dịch cloroform để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1 ml anhydric axetic + 1 ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho

B· 3
(Bá)

CÆn MeOH
Cof M: 92,7g

thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1 ml dịch chloroform rồi thêm 1 giọt thuốc
thử, dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dƣơng tính.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit

Cặn đƣợc làm khô đến khối lƣợng không đổi và cân xác định trọng
lƣợng. Từ lá cây Cà phê chè đã thu đƣợc 3 loại cặn chiết đƣợc ký hiệu là:
Cof H,
Ở đó: Cof H
Cof E

Cof E,

Cof M

lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nƣớc lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và

: Cặn chiết n-Hexan


nhiều là phản ứng dƣơng tính.

: Cặn chiết EtOAc

Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorff, nếu xuất hiện màu da cam là

Cof M : Cặn chiết MeOH
Kết quả thu nhận các cặn dịch chiết từ lá cây Cà phê chè ở Hoàng Quế,
Đông Triều, Quảng Ninh đƣợc nêu trong bảng 2.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy

phản ứng dƣơng tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dƣơng tính.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37


1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ

2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml mêtanol, đun nóng cho

hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm

tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nƣớc lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột

tính với các glucosit tim.

magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách

2.3.2.6. Định tính các saponin

thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng

Chuẩn bị dịch thử nhƣ ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho

dƣơng tính với các flavonoit.

2ml dịch thử. Ống 1 cho 1 ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt

2.3.2.4. Phát hiện các cumarin

miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất

Dịch để thử định tính đƣợc chuẩn bị nhƣ mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5 ml dung dịch


hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dƣơng tính.

NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi cho thêm 4
ml nƣớc cất vào mỗi ống. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống

Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong lá cây Cà phê chè
(Coffea arabica) đƣợc nêu trong bảng 2.2.

không kiềm có thể xem là phản ứng dƣơng tính, nếu đem axit hoá ống có

Bảng 2.3: Kết quả định tính các nhóm chất trong lá cây Cà phê chè

kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong vẩn đục và

(Coffea arabica)

màu vàng xuất hiện có thể tạo ra tủa là phản ứng dƣơng tính.
STT

Nhóm chất

trƣờng axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, cho kết quả dƣơng tính đối

1

Sterol

với cumarin.


2

Ancaloit

Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi

2.3.2.5. Định tính các glucosit tim

Thuốc thử
Lieberman-Bourchardt
Dragendorff
Zn(Mg) + HCl

Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm nhƣ mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt

3

dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
4

phản ứng dƣơng tính với vòng butenolit.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.

5

Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%

6


H2SO4 đặc
NaOH đặc
FeCl3 5%
Cumarin Phản ứng tạo kết tủa bông
Glucosit trợ FeCl3 trong CH3COOH
tim
+H2SO4đ
Flavonoit

Saponin

Phản ứng tạo bọt

Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: Lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Chú giải:

+ :

Phản ứng dƣơng tính

─ :

Phản ứng âm tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hiện tƣợng
Màu xanh
Màu vàng
Vàng da cam
Dung dịch nhạt màu
dẫn đến màu đỏ nhạt
Hồng nhạt
Vàng
Xanh thẫm
Có kết tủa

Cặn
tổng
+
+
_
_
_
_
_

Vàng nâu rõ



Bọt bền trong
NaOH


+




38

39

+ Thử định tính theo phƣơng pháp khuếch tán trên thạch, sử dụng

2.3.3. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (antimicrobial activity)
* Các chủng vi sinh vật và nấm đại diện gây bệnh ở ngƣời gồm các nhóm:

khoanh giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu chuẩn.
+ Các mẫu cho hoạt tính (+) ở bƣớc 1 sẽ đƣợc tiến hành thử tiếp bƣớc 2

- Vi khuẩn Gr (-): Pseudomonas aeruginosa(Pa) ATCC 15442.
Escherichia coli (Ec)ATCC 25922,

để tính ra nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) theo phƣơng pháp hiện đại của

- Vi khuẩn Gr (+): Staphylococcus aureus(Sa) ATCC 13709. Bacillus

Vanden Bergher và Vlietlink tiến hành trên phiến vi lƣợng 96 giếng, kháng
sinh kiểm định bao gồm: Ampicilin, Tetracylin, Amphoterixin B và Nystatin.

subtillis (Bs) ATCC 6633


Bảng 2.4: Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cặn chiết

Lactobasillus fermentun N4,

của lá cây Cà phê chè (Coffea arabica)

Enterococus faecium B650
- Nấm men: Candida albicans (Ca) ATCC10231.

Tên chủng vi sinh vật kiểm định

* Môi trƣờng nuôi cấy.
MHB (Mueller - Hinton Broth), MHA (Mueller - Hinton Agar), TSB
(Tryptic Soy Broth), TSA (Tryptic Soy Agar)cho vi sinh vật; SAB, SA cho nấm

ChủngVSV vi Gram dƣơng
STT Tên mẫu Staphylococcus
aureus

* Pha loãng mẫu thử.

IC50(g/ml)

- Mẫu ban đầu đƣợc pha trong DMSO với nồng độ thích hợp theo yêu

Chủng VSV Gram âm

Bacillus subtilis Escherichia coli

IC50(g/ml) IC50 (g/ml)


Nấm men

Pseudomonas

Candida

aeruginosa

albicans

IC50 (g/ml) IC50 (g/ml)

1

Cof H

> 256

>256

>256

>256

>256

- Mẫu ban đầu có nồng độ 40mg/ml đƣợc pha loãng thành các nồng độ

2


Cof E

> 256

>256

>256

>256

>256

khác nhau để thử hoạt tính với các chủng từ nồng độ 256 μg/ml, 64μg/ml,

3

Cof M

> 256

>256

>256

>256

>256

cầu và mục đích thử.


16μg/ml; 4μg/ml, 1μg/ml.
Nhận xét: Các mẫu thử không có tác dụng kháng các chủng vi sinh vật trên.

* Thử hoạt tính các cặn.
- Chuẩn bị dung dịch vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.10 cfu/ml khi

2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT

2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan (Cof H)

tiến hành thử.
- Lấy 10μl dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã đƣợc pha loãng,

Lấy 45 g cặn n-hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ

thêm 200μl dung dịch vi sinh vật và nấm, ủ 37 C. Sau 24 giờ, đọc giá trị MIC

dung môi n-hexan-etylaxetat có tỷ lệ tăng dần độ phân cực từ 0 - 100%

bằng mắt thƣờng. Giá trị MIC đƣợc xác định tại giếng có nồng độ chất thử

etylaxetat. Dịch rửa giải đƣợc thu ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn).

thấp nhất ức chế hoàn toàn sự phát triển của vi sinh vật. Giá trị IC 50 đƣợc tính

Kiểm tra cặn thu đƣợc bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử

toán dựa trên số liệu đo độ đục tế bào bằng máy Tecan (Genios) và phần mềm


vanilin-H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau đƣợc dồn làm một rồi

raw data.

đem cất loại dung môi. Sau đó để yên dịch cô ở nhiệt độ phòng cho tự kết

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

tinh, các chất kết tinh thể thu đƣợc tiếp tục cho kết tinh lại bằng dung môi

Phổ 13C -NMR (125MHz, CDCl3):  (ppm): 37,3 (t, C-1); 31,7 (t, C-2);

thích hợp để nhận đƣợc chất tinh khiết (sạch) và ghi các loại phổ để xác định

71,8 (d, C-3); 42,3 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,6 (d, C-6); 31,9 (t, C-7); 33,9

cấu trúc hoá học, các chất thu đƣợc nhƣ sau:


(d, C-8); 50,2 (d, C-9); 36,5 (s, C-10); 21,1 (t, C-11); 39,8 (t, C-12); 37,8 (s,

2.4.1.1. Ancol mạch dài E4C (hexatriacontan-1-ol)

C-13); 56,8 (d, C-14); 24,3 (t, C-15); 28,3 ( t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q,

Chạy sắc ký cột 45 g cặn Cof H bằng dung môi n - hexan thu đƣợc

C-18); 19,4 (q, C-19); 36,2 (d, C-20); 18,8 (q, C-21); 29,5 (t, C-22); 26,2 (t,

khối chất rắn, kết tinh là những tinh thể hình kim, không màu, có khối lƣợng

C-23); 45,9 (d, C-24); 29,2 (d, C-25); 19,8 (q, C-26); 19,1 (q, C-27); 23,1 (t,

7,7 mg (0,0257%), kiểm tra SKLM trong hệ dung môi chloroform: metanol

C-28); 11,9 (q, C-29).

(9:1) (Hệ D) hiện màu bằng hơi I2 thấy có 1 vết tròn trên bản mỏng . Xác định

2.4.1.3. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol .

Rfx100= 81, nóng chảy ở 88 - 89 C.

Rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan:etylaxetat (10:1), sau khi cất lại

Phổ H-NMR (500 MHz, CDCl3);  (ppm): 3.64 (t, 2H1), 1.55 (m,
1


dung môi, cặn thu đƣợc kiểm tra SKLM trong hệ A, kết tinh lại trong dung
môi n-hexan thu dƣợc 19 mg (0,042%) tinh thể hình kim, không màu, không

2H2), 1.28 (H3-35, br), 0.88 (t, 3H36).
C-NMR (125 MHz, CDCl3);  (ppm): 63.12 (t, C1), 32.83 (t, C2), 31,93

13

(t, C34 ), 29.62(br, C3-32), 25.75(t, C3 ), 22.69(t, C35 ), 14.11 (q, C36).
2.4.1.2. -Sitosterol

mùi, Rf100 = 64, nóng chảy ở 155-1570C, []25D = - 430 (c=0,05; CHCl3).
Phổ FT-IR(KBr): νmax(cm-1):3429,1(OH); 2864,9(C-H); 1642,5 và
1651,4(C=C)

Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan/etylaxetat (20:1), thu
đƣợc khối chất rắn vô định hình, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại
trong n-hexan đã thu đƣợc những tinh thể hình kim, không màu, có khối
lƣợng 23mg (0,051%), Rfx100=50, nóng chảy ở 135-136C.
-1

Phổ FT-IR (KBr): νmax(cm ): 343,15 (OH); 2983; 2932; 2868; 1647,2

Phổ EI-MS (m/z (%): 412[M+](7), 300(7), 255(11), 231(4), 213(8),
173(7), 145(20), 133(20), 83(49,3), 55(100), 43(90).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3):  (ppm): 5.35 (1H, dd, J=5Hz và
2Hz, H6); 5.14 (1H, dd, J22,23=15 Hz, J22,20= 5Hz, H-22); 5.03 (1H, dd,
J23,22=15 Hz, J23,24=5 Hz, H-23); 3.49 (1H, m, H-3).
Phổ 13C -NMR (125MHz, CDCl3),  (ppm): 36.5 (t, C-1); 29.67 (t, C-2);


(C=C); 1464; 1384; 1064, 804.
Phổ EI-MS, m/z (%): 414 [M]+ (20), 413 [M-1]+ (41), 398 (28), 397
(100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3), 151 (5,6), 139 (11).
1

71.8 (d, C-3); 42.25 (t, C-4); 140.71 (s, C-5); 121.67 (d, C-6); 37.21 (t, C-7);
31.84 (d, C-8); 51.2 (d, C-9); 36.11 (s, C-10); 24.32 (t, C-11); 42.17 (t, C-12);

Phổ H-NMR (500MHz, CDCl3): (ppm): 5,31 (1H, dd, J=5 Hz và 2

31.6 (s, C-13); 56.83 (d, C-14); 25.38 (t, C-15); 31.6 (t, C-16); 55.9 (d, C-17);

Hz, H-6); 3,51 (1H, m, H-3); 0,84 (3H, d, J29-27 = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d,

12.01 (q, C-18); 18.95 (q, C-19); 40.47 (d, C-20); 21.03 (q, C-21); 138.3 (d,

J28-27 = 6,6Hz, H-28); 0,92 (3H, d, J21-20 = 6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, t, J26-25 =

C-22); 129.3 (d, C-23); 50.01 (d, C-24); 33.9 (t, C-25); 21.19 (q, C-26); 19.79

7,1Hz, H-26); 0,68 (3H, s, H-19); 1,01 (3H, s, H-18).

(d, C-27); 28.89 (q, C-28); 12.22 (q, C-29).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×