Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

bản nháp 20.06.2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.84 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

TRẦN THỊ HUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
KHOAI LANG TỈNH VĨNH LONG

CHUN ĐỀ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Ngành: Kinh Tế Nơng Nghiệp
Mã số ngành: 52620115

Tháng 5 Năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

TRẦN THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV: B1308021

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
KHOAI LANG TỈNH VĨNH LONG

CHUYÊN ĐỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NGUYỄN NGỌC LAM


Tháng 5 Năm 2016


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................... 1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu chung ................................................................................... 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2

1.3

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2

1.3.1

Phạm vi không gian ............................................................................ 2


1.3.2

Phạm vi thời gian ............................................................................... 2

1.3.3

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 3
2.1.1 Tổng quan về khoai lang ......................................................................... 3
2.1.2 Các khái niệm ......................................................................................... 3
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 6
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 6
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 6
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ TỈNH VĨNH LONG ........................................... 7
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................... 7
3.1.1 Địa hình ................................................................................................... 7
3.1.2 Khí hậu và sơng ngịi .............................................................................. 7
3.1.3 Đất đai ..................................................................................................... 8
3.2 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ............................................................................... 9
3.3 DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG............................................................................ 9
3.4 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI .................................................................. 9
3.5 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP CỦA TỈNH VĨNH LONG .... 12
3.5.1 Trồng trọt .............................................................................................. 12
3.5.2 Chăn nuôi .............................................................................................. 13


3.5.3 Thuỷ sản ................................................................................................ 14
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ KHOAI

LANG TỈNH VĨNH LONG. ................................................................................ 15
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI LANG TẠI VĨNH LONG .................. 15
4.1.1 Quy trình sản xuất khoai ....................................................................... 15
4.1.2 Giống khoai ........................................................................................... 16
4.1.3 Diện tích trồng Khoai ........................................................................... 17
4.1.4 Sản lượng và năng suất Khoai .............................................................. 17
4.2 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ KHOAI LANG BÌNH TÂN, VĨNH LONG ....... 19
4.2.1 Sản lượng tiêu thụ ................................................................................. 19
4.2.2 Giá cả .................................................................................................... 20
4.2.3 Thị trường tiêu thụ ................................................................................ 20
4.2.4 Kênh phân phối ..................................................................................... 23
4.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC SẢN XUẤT KHOAI ...... 24
4.3.1 Thuận lợi ............................................................................................... 24
4.3.2 Khó khăn ............................................................................................... 25
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP......................................................... 26
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 26
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CHO MƠ HÌNH SẢN
XUẤT KHOAI LANG BÌNH TÂN, VĨNH LONG.......................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 27


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Diện tích khoai lang giai đoạn 2013- 2015
Bảng 4.2 Sản lượng khoai cả nước và Vĩnh Long giai đoạn 2013-2015
Bảng 4.3 Sản lượng tiêu thụ khoai lang giai đoạn 2013- 2015
Bảng 4.4 Giá trị xuất khẩu khoai lang cả nước năm 2013- 2015


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



: Lao động

NCLĐ

: Ngày công lao động

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

XK

: Xuất Khẩu

BTB

: Bắc Trung Bộ

DHMT

: Duyên Hải Miền Trung

ĐBSH

: Đồng Bằng Sông Hồng


MNBB

: Miền Núi Bắc Bộ


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Hiện nay nước ta đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hố hiện
đại hố đất nước hồn thành mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp
trong năm 2020. Tuy nhiên, nước ta vẫn là một quốc gia xuất phát từ nơng
nghiệp, những chính sách phát triển nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng
sản xuất hàng hố gắn với thị trường vẫn được ưu tiên khuyến khích và phát
triển. Đồng Bằng Sông Cửu Long là một vùng đồng bằng phù sa màu mỡ
được nhiều ưu đãi của thiên nhiên, là một bộ phận của châu thổ sơng Mê
Kơng có diện tích 39,734 km2 và có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam
Bộ. Phần lớn là đất nông nghiệp (khoảng 3,2 triệu ha ) ( Tổng cục thống
kê,2011). Tận dụng những lời thế về địa hình cũng như khí hậu rất phù hợp
ĐBSCL không ngừng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt trong
những năm vừa qua nhờ làm tốt công tác khai hoang, thuỷ lợi, công tác
nghiên cứu giống, cơng tác khun nơng đã mở rộng diện tích nhưng kèm
theo đó cũng có khơng ít những biến cố xảy ra đối với ngành hàng này nên
diện tích trồng khoai lang ở ĐBSCL có sự biến động tăng giảm theo nhu
cầu của thị trường như sau năm 2011 diện tích trồng khoai lang là 17,9 nghìn
ha và tăng lên 22,4 nghìn ha năm 2012 sau đó giảm xuống cịn 19,0 nghìn
ha năm 2013 và tiếp tục tăng lên vượt mức ban đầu vào năm 2014 là 23,0
nghìn ha( Tổng cục thống kê Việt Nam).Trong đó, tỉnh Vĩnh Long chiếm
một phần khơng nhỏ là sản xuất khoai lang mà huyện Bình Tân là huyện
chủ chốt với điều kiện thuận lợi: Nằm ven sơng Hậu, vùng có đất pha cát

với tỷ lệ cao, rất thích hợp cho khoai lang phát triển vì trồng khoai lang nhẹ
đầu tư nhưng cho năng suất, hiệu quả cao hơn so với trồng lúa và góp phần
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp-nông dân- nông thôn, tham gia xố đói giảm
nghèo cải thiện rõ rệt cuộc sống của cộng đồng cư dân.
Có thể nói khoai lang là một trong những cây trồng mũi nhọn và được ưu
tiên trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh
Long. Các giống khoai lang phổ biến được bà con nông dân trồng hiện nay
ở huyện như: Trắng Giấy, Tím Nhật, Bí Đường Xanh, Sữa, ….trong đó có
hai giống khoai được trồng với tỷ lệ cao là khoai Tím Nhật và khoai sữa.
Nhiều nơng dân cũng như doanh nghiệp đã làm giàu từ việc trồng và sản
xuất các sản phẩm từ khoai lang. Bên cạnh những mặt thuận lợi của vùng;
hiện nay, tình hình sản xuất khoai lang cũng gặp khơng ít những khó khăn
và có nhiều vấn đề bất cập, khơng ít nơng dân cũng như những nhà doanh
nghiệp lận đận, than thở trong việc trồng và giải quyết đầu ra cho các sản
phẩm từ khoai lang. Người nơng dân cũng khó khăn khi quyết định trồng
1


mơ hình khoai nào để có được hiệu quả kinh tế cao, giúp ổn định đời sống
cũng như có được một mơ hình sản xuất bền vững trong thời gian dài. Nắm
bắt được thực tế đó em chọn đề tài: “Phân tích tình hình sản xuất và tiêu
thụ khoai lang tỉnhVĩnh Long” là đề tài cho mình nhằm giúp cho nơng dân
trong huyện thấy được tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ khoai lang của
tỉnh để từ đó có hướng đi thích hợp trong canh tác nơng nghiệp để nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân tỉnh Vĩnh Long nói chung và
huyện Bình Tân nói riêng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả tài chính của mơ hình trồng
khoai lang huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Từ đó đưa ra hướng sản xuất

hiệu quả hơn để mở rộng và phát triển mơ hình trồng khoai bền vững hơn
trong tương lai. Góp phần cải thiện đời sống và nâng cao kinh tế của người
dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của mơ hình
trồng khoai lang ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
khoai lang ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ khoai lang Bình Tân, Vĩnh Long.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài tham khảo số liệu ở huyện Bình Tân, huyện có diện tích trồng
khoai lang lớn nhất ở tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Chuyên đề sử dụng số liệu thứ cấp của các bài báo cáo, bài báo và
kết quả của việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai lang thu
thập từ năm 2011 đến năm 2015.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai lang ở tỉnh Vĩnh Long.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về khoai lang
Khoai lang (tên khoa học: Ipomoea batatas) là một lồi cây nơng nghiệp
với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, được gọi là củ khoai lang và

nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng trong vai trò của
cả rau lẫn lương thực. Khoai lang phát triển tốt nhất ở nhiệt độ trung bình khoảng
24 °C (75 °F). Phụ thuộc vào giống cây trồng và các điều kiện khác, các rễ củ
sẽ phát triển đầy đủ trong vòng từ 2 đến 9 tháng. Với sự chăm sóc cẩn thận, các
giống ngắn ngày có thể trồng như cây một năm để cho thu hoạch vào mùa hè
tại các khu vực có khí hậu ơn đới. Chúng được nhân giống chủ yếu bằng các
đoạn thân (dây khoai lang) hay rễ hoặc bằng các rễ bất định mọc ra từ các rễ củ
trong khi lưu giữ bảo quản.Trong các điều kiện tối ưu với 85-90 % độ ẩm tương
đối ở 13-16 °C (55-61 °F), các củ khoai lang có thể giữ được trong vịng 6 tháng.
Hiện nay, có rất nhiều loại khoai lang như: khoai lang sữa, khoai bí đường, khoai
lang trắng, khoai lang đỏ cao sản, khoai lang tím Nhật…Đặc biệt là giống khoai
lang tím Nhật rất thích nghi với vùng đất cát, đạt năng suất cao. Thời vụ xuống
giống khoai này thường vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 6, tháng 7) nên rất ít
tốn công tưới và chỉ sau 4 tháng trồng nông dân bắt đầu thu hoạch. Và hiện nay
giống khoai lang này đang rất được bà con nông dân ưa chuộng trồng ở các tỉnh
Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
Từ năm 2000 đến nay, từ khi giống khoai lang tím Nhật được đưa vào sản
xuất, nơng dân huyện Bình Tân sản xuất với cơ cấu canh tác 2 khoai-1 lúa. Nhờ
năng suất cao 30 tấn/ha, sau khi trừ chi phí, 1 ha sản xuất khoai lang mang lại
lợi nhuận cho nông dân 50 triệu đồng mỗi vụ, cao gấp 3 lần so với trồng lúa.Hiện
nay, khoai lang Bình Tân đã xuất khẩu sang thị trường các nước như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc…
2.1.2 Các khái niệm
2.1.2.1 Sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục
đích của q trình chuyển hố này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách
hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kĩ thuật,
nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của quá trình chuyển đổi là
sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường.
3



Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo
ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm...để thoả mãn các nhu cầu của mình.
Sản xuất nơng nghiệp là ngành có năng suất lao động rất thấp phụ thuộc rất
nhiều vào tự nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, bức xạ mặt trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng
vật nuôi.
2.1.2.2 Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hố, là đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản
xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục
đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc
chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách
hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng.
2.1.2.3 Thị trường
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của q trình mà thơng qua đó các quyết
định của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết
định của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định
của người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá
cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và

người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều
hay ít phản ánh quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay
bán bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung
cầu quyết định.

4


2.1.2.4 Thương lái
Thương lái thường được hiểu là người thu gom nơng sản hàng hóa từ nơng
dân. Trong thực tế, những người mua gom hàng hóa có quy mơ rất khác nhau
từ nhỏ đến lớn. Có người chỉ mua gom hàng hóa trong phạm vi làng xã của
mình, nhưng cũng có người mua gom hàng hóa cả vùng.
Thương lái sử dụng kiến thức hiểu biết của mình về ngành hàng, cùng với
vốn để tổ chức thu gom nguyên liệu từ các hộ sản xuất đơn lẻ, sau đó đem bán
lại cho doanh nghiệp, hoặc các đại lý doanh nghiệp chế biến hoặc các cơ sở xay
xát chế biến nhỏ của tư nhân trong vùng. Căn cứ tình hình diễn biến của thị
trường, các doanh nghiệp cung ứng gạo xuất khẩu xây dựng và công bố đơn giá
cho nguyên liệu chuẩn, đơn giá này thường không cố định mà thay đổi theo thị
trường. Khi thương lái mang nguyên liệu đến chào bán, doanh nghiệp sẽ căn cứ
vào đơn giá chuẩn và chất lượng nguyên liệu của thương lái để cùng đàm phán
thương thảo giá mua cụ thể cho từng loại nguyên liệu.
2.1.2.5 Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền
phải trả cho hàng hố đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá,
một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hố nói chung là đại lượng
thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về
cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hố
đó, trường hợp này ít khi xảy ra. Giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng
hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ

thấp hơn giá trị của hàng hố đó.
Giá cả cứng nhắc (giá dính, giá cả không biến động) là một thuật ngữ kinh
tế học chỉ tình trạng giá cả chậm thay đổi, mà thường là ít khi giảm đi.

5


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông qua thống kê của Tổng cục
thông kê Việt Nam, tổng cục thống kê tỉnh Vĩnh Long, niên giám thống
kê, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cục trồng trọt và từ các bài
báo, bài nghiên cứu của các thầy cô chuyên môn cũng như luận văn của
các anh chị sinh viên khố trước.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả sơ bộ tình hình
sản xuất và tiêu thụ khoai lang ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Từ kết quả phân tích của các mục tiêu trên và các thông tin thu
thập được từ các nguồn có liên quan để đề xuất giải pháp nhằm phát huy
các yếu tố tích cực và khắc phục các yếu tố ảnh hưởng xấu, giúp nâng
cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ khoai lang ở Bình Tân, Vĩnh Long.

6


CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ TỈNH VĨNH LONG
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1 Địa hình
Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao trình

khá thấp so với mực nước biển (cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90%
diện tích tự nhiên), tồn tỉnh chỉ có khu vực thành phố Vĩnh Long và thị trấn
Trà Ơn có độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây là dạng địa hình đồng bằng
ngập lụt cửa sơng, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lịng chảo ở giữa trung tâm
tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sơng Hậu, sơng Mang Thít và ven các
sơng rạch lớn. Nhìn chung, địa thế của tỉnh trải rộng dọc theo sông Tiền và sông
Hậu, thấp dần từ Bắc xuống Nam, chịu ảnh hưởng của nước mặn, lũ khơng lớn,
có thể chia ra 3 cấp như sau:
- Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sơng
Hậu, sơng Tiền, sơng Mang Thít, ven sơng rạch lớn cũng như đất cù lao giữa
sông và vùng đất giồng gị của huyện Vũng Liêm, Trà Ơn.
- Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ
yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao,
trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A l chịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp
trũng, ngập sâu.
Với điều kiện địa hình này, trong tương lai khi BĐKH toàn cầu sẽ ảnh
hưởng đến khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, BĐKH với
kịch bản mực nước biển dâng 1m, qua tính tốn sẽ có các huyện Vũng Liêm,
Trà Ơn bị ảnh hưởng do nhiễm mặn và có khoảng 606 km2 (gần 40% diện tích)
đất ở khu vực trung tâm tỉnh bị ngập, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; hoạt
động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng (hệ thống
đường giao thơng, các cơng trình xây dựng, nhà cửa,..); ảnh hưởng đến môi
trường sống của người dân và mơi trường sinh thái.
3.1.2 Khí hậu và sơng ngịi
Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11,
mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Lượng mưa bình quân hằng
năm từ 1.400- 1.450 mm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ tương đối
cao, ổn định, nhiệt độ trung bình là 270C, độ ẩm trung bình 79,8%. Khu vực

huyện Bình Tân trước đây được xem là vùng rốn lũ của huyện Bình Minh cũ.
Người dân Bình Tân có tập quán trồng lúa nước, hoa màu. Hằng năm đều bị
ngập lũ, lũ từ lâu đã chi phối đời sống sản xuất của dân nơi đây. So với các vùng
7


khác trong tỉnh thì lũ về đây sớm và nước cũng ngập sâu hơn cả. Vào đầu tháng
8 hằng năm, nước từ sông Hậu và sông Tiền theo các kinh, rạch đổ vào đồng,
lũ bắt đầu dâng cao, cao nhất là vào tháng 9, tháng 10, có năm kéo dài đến tháng
11.
3.1.3 Đất đai
Tài nguyên đất của tỉnh chủ yếu là phù sa mới sông MêKông nhưng do
đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển được phân loại như sau:
Đất xáo trộn (đất vượt liếp, đất xáng thổi): có diện tích 56.528 ha (chiếm
38,25% diện tích đất tự nhiên). Qua so sánh, Vĩnh Long có nguồn đất xáo trộn
thứ 2 so với các tỉnh ở ĐBSCL, đây là loại đất líp bao gồm đất vườn thổ cư, khu
dân cư đô thị, đất trồng cây lâu năm và cây ăn trái.
Đất phèn: có diện tích 43.989 ha, chiếm 29,77% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phèn tiềm tàng nơng (Sp1) có diện tích 367 ha;
- Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) có diện tích 12.292 ha;
- Đất phèn hoạt động sâu (Sj2) có diện tích 5.655 ha;
- Đất phèn hoạt động rất sâu (Sj3) có diện tích 25.676 ha.
Các loại đất phèn tiềm tàng nông, đất phèn tiềm tàng sâu và đất phèn hoạt
động sâu không thể sử dụng cho đa dạng hoá với cây trồng cạn do hoạt động
của tầng pyrite và jarosite trong đất. Riêng đất phèn hoạt động rất sâu có thể
được sử dụng sản xuất cây trồng cạn theo hướng luân canh hợp lý với lúa theo
hướng đa dạng hố cây trồng.
Đất phù sa: có 30.683 ha (chiếm 20,76% diện tích đất tự nhiên) ven sông
Tiền, sông Hậu và khu vực các cù lao thuộc huyện Long Hồ, TX. Bình Minh,
Bình Tân, Trà Ơn và Vũng Liêm. Người dân địa phương tận dụng điều kiện đất,

kết hợp với khai thác thị trường nông sản để thực hiện đa dạng hoá cây trồng
trên các vùng đất nầy.
Đất cát: có diện tích 275 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên.
Chất lượng đất tương đối cân đối các thành phần NPK, thích hợp cho phát
triển ngành trồng trọt. Vùng đất ngập nước thích hợp cho việc trồng lúa, vùng
đất bãi bồi ở các cù lao thích hợp cho việc phát triển các loại cây ăn quả.
Hiện nay, cơ cấu kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch theo hướng bền vững,
trong đó tăng dần tỷ trọng khu vực cơng nghiệp và dịch vụ. Mặt khác, do q
trình thực hiện mục tiêu đơ thị hố – cơng nghiệp hố đã tác động trực tiếp lên
quỹ đất nông nghiệp của tỉnh nên hàng năm diện tích đất nơng nghiệp giảm trên
400 ha cho mục đích phi nơng nghiệp.

8


3.2 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Tỉnh Vĩnh Long có 6 huyện bao gồm (huyện Long Hồ, huyện Mang Thít,
huyện Bình Tân, huyện Trà Ơn, huyện Vũng Liêm và huyện Tam Bình) 1 thành
phố (nay là thành phố Vĩnh Long) và 1 thị xã là thị xã Bình Minh.
3.3 DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
Dân số trung bình tồn tỉnh năm 2015 là 1.040.500 người (nam 513.400,
nữ 527.600; thành thị 173.720, nông thôn 866.780, chiếm 6,8% dân số vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và 1,4% dân số cả nước. Mật độ dân số 684
người/km2; thành phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người
/km2; thấp nhất là huyện Trà Ôn với 509 người/km2. Người Kinh chiếm khoảng
97,3%, các dân tộc khác chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần
2,1%, người Hoa 4.879 người và các dân tộc khác 216 người). Người Kinh phân
bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc
04 huyện Trà Ơn, Tam Bình, thị xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung
ở thành phố Vĩnh Long và các thị trấn.

Lao động từ 15 tuổi trở lên 630.195 người (nam 338.081, nữ 292.024;
thành thị 87.514, nông thôn 542.940). Lao động từ 15 tuổi đang làm việc
613.045 người (thành thị 89.902 lao động, nông thôn 523.143 lao động); nhà
nước 30.983 người (5,05%), ngoài nhà nước 566.020 người (92,33%), khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi 16.042 người (2,62%).
3.4 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
* Về nơng nghiệp
Vĩnh Long có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: quỹ đất
nông nghiệp năm 2013 gần 119 ngàn ha, chiếm 78,23% diện tích tự nhiên; nằm
giữa sơng Tiền và sông Hậu nên đất đai màu mỡ, lại đảm bảo đủ nước ngọt
quanh năm phục vụ phát triển ngành nơng nghiệp theo hướng tồn diện. Khai
thác những lợi thế đó, tỉnh Vĩnh Long đã phân bổ sản xuất nông nghiệp theo
hướng: khu vực đất liền sẽ tập trung trồng lúa, cây ăn quả, cây màu, cây công
nghiệp ngắn ngày, chăn ni bị, lợn, gà và ni trồng thuỷ sản; các cù lao trên
sơng là nơi có điều kiện thổ nhưỡng thích hợp trồng các loại cây ăn quả đặc sản,
nuôi cá trong các mương vườn, vùng bãi bồi ven sông, ven cù lao. Từ sự phân
bổ này, ngành nơng nghiệp Vĩnh Long đã đẩy nhanh q trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi nhằm hướng tới mục tiêu đưa kinh tế vườn thành thế
mạnh thứ hai trong sản xuất nơng nghiệp, qua đó góp phần xây dựng nền nông
nghiệp tăng trưởng liên tục và bền vững theo vùng sinh thái, tạo ra sản phẩm có
năng suất, chất lượng và giá trị cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường, mang lại
giá trị ngày càng tăng trên một đơn vị diện tích.

9


Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại
giá trị thu nhập cao hơn cho người nông dân và phá thế độc canh cây lúa, tỉnh
Vĩnh Long chủ trương đưa giá trị kinh tế từ vườn cây ăn quả thành thế mạnh
thứ hai sau cây lúa. Trong những năm qua, người dân Vĩnh Long đã tích cực cải

tạo vườn tạp, vườn kém hiệu quả, tận dụng diện tích ngồi đê bao để lập vườn
và trồng các lọai cây có giá trị kinh tế, góp phần đưa diện tích vườn cây ăn quả
của tỉnh lên gần 47 nghìn ha năm 2010. Đặc biệt, đã hình thành nhiều vùng
chuyên canh cây đặc sản như: cam sành ở Tam Bình, bưởi Năm Roi ở Bình
Minh, nhãn, chơm chơm ở Long Hồ…
Do làm tốt công tác thuỷ lợi, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đưa
giống lúa chất lượng cao vào sản xuất nên năng suất lúa tăng theo từng năm. Vì
thế, tuy diện tích gieo trồng lúa giảm, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng và đã đạt
trên 1 triệu tấn. Bên cạnh đó, việc đưa rau màu xuống ruộng đã tạo bước đột
phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Long. Chuyển đổi
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây màu và luân canh cây màu trên
ruộng lúa diễn ra rộng khắp. Những mơ hình chun canh rau màu an tồn, mơ
hình 3 vụ màu/năm; 2 lúa - 1 màu, 2 màu - 1 lúa, 1 lúa - 3 màu…, các vùng
chuyên canh màu tập trung đã và đang hình thành đã mang lại giá trị cao trên 1
đơn vị diện tích.
Chăn ni và ni trồng thủy sản cũng có những chuyển biến tích cực.
Đến nay, tồn tỉnh có trên 350 ngàn con heo, gần 70 ngàn con bò và gần 5 triệu
con gia cầm. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh theo hướng phát triển các mơ
hình ni thâm canh, bán thâm canh và các mơ hình xen canh. Đến nay, diện
tích ni trồng thủy sản gần 2,5 ngàn ha, trong đó khoảng 450 ha ni cá tra
thâm canh và khoảng 650 lồng bè nuôi cá, cho sản luộng hàng năm khoảng 150
ngàn tấn và chủ yếu làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Trong tương lai, chăn
nuôi gia súc, gia cầm theo hình thức trang trại và khai thác thế mạnh về nuôi
thủy sản phục cụ cho chế biến xuất khẩu là lĩnh vực ưu tiên trong định hướng
phát triển của tỉnh.
* Về công nghiệp
Vĩnh Long luôn là một trong các tỉnh đứng đầu cả nước trong việc thu hút
đầu tư thơng qua những chính sách mời gọi hợp lý, cởi mở và cho thấy vẫn còn
nhiều tiềm năng đầu tư, phát triển.
Cơ sở hạ tầng: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 02 khu cơng nghiệp, 01

tuyến cơng nghiệp và sẽ có 3 khu cơng nghiệp mới cùng với các cụm cơng
nghiệp.
- Khu cơng nghiệp Hồ Phú, giai đoạn 1: Quy mô 122,16 ha, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật được xây dựng hoàn chỉnh, hiện đã lấp đầy 100% đất công nghiệp
10


với 16 doanh nghiệp, trong đó có 07 nhà đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư 99,74
triệu USD và 09 nhà đầu tư trong nước với vốn đầu tư trên 644 tỷ đồng. Giai
đoạn 2: Quy mô 129,91 ha, san lấp mặt bằng đạt trên 25%. Hình thức xây dựng
cuốn chiếu nên sẵn sàng đáp ứng cho nhà đầu tư thứ cấp th đất.
- Khu cơng nghiệp Bình Minh: Quy mô 131,5 ha, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đạt 75% và đã cho thuê 47 ha, chiếm 55% đất cơng nghiệp với 10 doanh
nghiệp, trong đó có 01 đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký đầu tư là 14 triệu
USD và 09 đầu tư trong nước với vốn đăng ký đầu tư trên 1.087 tỷ đồng.
- Ngoài các khu cơng nghiệp hiện hữu, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý
cho Vĩnh Long quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp Đơng Bình với diện tích
350 ha; Khu cơng nghiệp An Định với diện tích 200 ha và Khu cơng nghiệp
Bình Tân với diện tích 400 ha.
- Tuyến cơng nghiệp Cổ Chiên: Khu IV với diện tích 30 ha, san lấp đạt
72% khối lượng và đã có 2/5 doanh nghiệp hoạt động, vốn đăng ký đầu tư là 7,4
triệu USD và 1.394 tỷ đồng.
- Cụm công nghiệp: Tỉnh đã quy hoạch phát triển 13 cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tại các huyện, thị xã, thành phố với
tổng diện tích trên 642 ha và giai đoạn năm 2016-2020 là 6 cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp với diện tích là 242 ha. Đã có 7 cụm Công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500, diện tích 354 ha và đã
cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5 nhà đầu tư.
Sản phẩm công nghiệp.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Dự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu về những
sản phẩm này tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới đồng thời tạo nhiều việc
làm cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn;

- Tân dược: Là sản phẩm truyền thống của Vĩnh Long, đang chiếm thị
phần khá lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long và trong nước. Cùng với mức sống
dân cư tăng, nhu cầu về các loại thuốc sẽ tăng. Đây là một lợi thế cần được duy
trì và phát huy.
- Sản phẩm cơng nghiệp nhẹ: Thị trường xuất khẩu và trong nước đối với
những loại sản phẩm này còn lớn, đặc biệt là các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ.
- Sản phẩm cơ khí: Đối với Vĩnh Long đây là sản phẩm có nhiều tiềm
năng. Trước hết, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là ngành truyền thống, là
vùng sông nước nên nhu cầu về các loại sản phẩm của ngành dự báo sẽ tiếp tục
tăng, cần được duy trì và phát huy; cùng với q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước nhu cầu về các loại sản phẩm cơ khí chế tạo, cơ khi chính xác
11


sẽ ngày một lớn. Là địa bàn có tiềm năng lớn về đào tạo, khoa học công nghệ,
dự báo những ngành cơ khí này sẽ phát triển mạnh trong tương lai.
3.5 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP CỦA TỈNH VĨNH LONG
3.5.1 Trồng trọt
* Cây lúa hè thu năm 2016
Tính đến ngày 15/5/2016 toàn tỉnh đã gieo trồng được 58.389 ha, đạt
106,2% kế hoạch và giảm 0,45% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó diện tích
sạ chay 452 ha (ở các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn), chỉ bằng 23,6% số liệu cùng
kỳ năm trước. Cây lúa hiện đang ở giai đoạn mạ 4.742 ha, đẻ nhánh 9.461 ha,
đòng trổ 29.671 ha, chắc xanh đến chín 8.058 ha và đã thu hoạch 6.457 ha với
năng suất ước tính của trà lúa này đạt 55,2 tạ/ha, giảm 3,74 % so với cùng kỳ.
Diện tích lúa hè thu bị nhiễm sâu bệnh hiện tại là 3.492 ha, đạt mức cao
nhất trong tháng và gấp 1,7 lần cùng kỳ năm trước; trong đó có 30 ha nhiễm rầy
nâu với mật số 800 - 1.500 con/m2. Nhìn chung cây lúa hè thu đang phát triển
tốt; ngành Nông nghiệp khuyến cáo nông dân tuân thủ lịch thời vụ và thực hiện
các biện pháp canh tác tiến bộ; hỗ trợ và tập huấn cho nông dân về kỹ thuật sản

xuất, phòng trừ sâu bệnh nên hạn chế được mức độ gây hại. Tuy nhiên, tình hình
hạn, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến trà lúa sớm đã thu hoạch và lúa đại trà hiện
đang trong các giai đoạn địng trổ, chắc xanh đến chín nên dự báo năng suất
toàn vụ giảm so với năm trước.
Giá lúa hè thu trong tháng tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; hiện giá
lúa tươi đang ở mức 4.800 - 5.200 đồng/kg.
* Cây màu (các loại cây hàng năm khác ngoài lúa)
Đến ngày 15/5/2016 đã gieo trồng được 10.933 ha màu vụ hè thu - mùa
năm 2016, tăng 2,17% hay tăng 232 ha so với cùng kỳ năm trước; trong đó diện
tích màu xuống ruộng là 5.840 ha, chiếm 53,4% diện tích gieo trồng và giảm
2,24% so với cùng kỳ. Riêng khoai lang gieo trồng được 3.352 ha, tăng 42,94%
hay tăng 1.007 ha so với cùng vụ năm trước do chuyển đổi cây trồng để thích
ứng với hạn và xâm nhập mặn, hơn nữa còn do giá khoai lang thường ổn định
ở mức cao kể từ tháng 9/2015 đến nay.
Lũy kế đến nay diện tích gieo trồng cây màu năm 2016 đạt 32.904 ha,
giảm 2,16% hay giảm 726 ha so với cùng kỳ năm 2015; chủ yếu do diện tích
gieo trồng màu đông xuân giảm mạnh (giảm 959 ha) và giảm ở các loại cây:
Khoai lang, đậu tương (đậu nành), cói (lác), …

12


Giá khoai lang Tím Nhật tăng 72,4% so với tháng trước và cao gấp 2,5 lần
mức giá cùng kỳ năm 2015, hiện ở mức 1 triệu đồng/tạ 60 kg (tức gần 16.700
đồng/kg). Giá nhiều loại rau tăng cao so với cùng kỳ như: Xà lách xoong tăng
66,7%, cải ngọt tăng 44,4%, xà lách tăng 33,3%, rau muống tăng 28,6%, dưa
leo tăng 8,3%, …
*Cây lâu năm
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, tồn tỉnh hiện có 3.705 ha nhãn
đang bị nhiễm bệnh chổi rồng, giảm 20,9% hay giảm 798 ha so với cùng kỳ năm

trước; ngồi ra cịn có 3.568 ha cây lâu năm bị nhiễm các loại dịch hại khác,
tăng 165 ha. Ngoài bệnh chổi rồng trên cây nhãn và bệnh vàng lá trên cây có
múi là đáng quan ngại, các loại dịch hại khác bị nhiễm với mật số thấp, được
phịng trị kịp thời nên nhìn chung các vườn cây vẫn tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, hạn và xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến 4.521,6 ha cây ăn quả
ở các huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn với tổng thiệt hại trên 30 tỷ đồng;
trong đó có 4.504,3 ha thiệt hại dưới 30%, 7,2 ha thiệt hại từ 50 - 70%, 10,1 ha
thiệt hại trên 70%. Nghiêm trọng hơn, có gần 300 ha sầu riêng chuyên canh bị
giảm năng suất, phẩm cấp trái và rụng lá, chết cây. Ước sản lượng cây lâu năm
thu hoạch trong năm tháng đầu năm 2016 đạt 240,2 nghìn tấn, giảm 1,8% so với
cùng kỳ năm 2015; trong đó sản lượng trái cây các loại đạt 191 nghìn tấn, giảm
2,24%.
3.5.2 Chăn nuôi
Tại thời điểm 01/4/2016 đàn heo của tỉnh (không kể heo con cịn theo mẹ)
có 361,6 nghìn con, tăng 0,91%; đàn bị có 73,2 nghìn con, tăng 13,31%; đàn
gia cầm (khơng kể vịt chạy đồng vụ đơng xn) có 7,3 triệu con, tăng 3,91% so
với cùng thời điểm năm trước (trong đó đàn gà 4,36 triệu con, tăng 3,83%; đàn
vịt 2,64 triệu con, tăng 4,08%). So với thời điểm 01/10/2015 đàn heo tăng 0,9%,
đàn bò tăng 0,5%, đàn gia cầm giảm 3,95%.
Trong tháng không phát hiện bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng
trên gia súc và bệnh tai xanh trên heo. Riêng ổ dịch lở mồm long móng với tổng
số 06 con bị tại phường Đơng Thuận, thị xã Bình Minh phát hiện ngày
26/3/2016 đã được các cơ quan chuyên môn lập biên bản xác định con bệnh
cuối cùng hết triệu chứng lâm sàng vào ngày 05/4/2016; ổ dịch đã được khống
chế và hoàn tất thủ tục qua 21 ngày.
Giá heo hơi tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ
năm trước, hiện ở mức 49.000 đồng/kg; giá vịt giảm 5% so với tháng trước và
tương đương mức giá cùng kỳ năm trước, hiện ở mức 38.000 đồng/kg; giá các
sản phẩm chăn nuôi khác nhìn chung tương đối ổn định so với tháng trước.


13


Tiêm phòng đợt I năm 2016 đạt: 16.454 liều lở mồm long móng trên heo;
14.635 liều tai xanh trên heo; 9.326 liều lở mồm long móng trên trâu, bị; 12.871
liều dại chó, đạt 20% kế hoạch. Tiêm phịng vaccine cúm gia cầm được 637.483
con gà và 1.382.969 con vịt, đạt 63,6% kế hoạch; ngồi ra, người ni tự tiêm
phịng vaccine cúm gia cầm cho 1.140.900 con gà và 20.500 con vịt.
3.5.3 Thuỷ sản
Giá cá tra nguyên liệu ổn định so với tháng trước nhưng giảm 200 đồng/kg
so với cùng kỳ năm trước, dao động từ 22.000 - 22.500 đồng/kg. Toàn tỉnh hiện
có 456,8 ha mặt nước sử dụng ni cá tra thâm canh, tăng 14,8 ha so với cùng
kỳ năm trước; trong đó diện tích đang thả ni là 257,9 ha (giảm 15,1 ha), chuẩn
bị thả nuôi 113,7 ha (giảm 6,9 ha), chuyển sang nuôi các đối tượng khác 14,8
ha (tăng 9,4 ha), treo ao 70,4 ha (tăng 27,3 ha).
Giá cá nuôi lồng bè tiếp tục ổn định so với tháng trước nhưng so với cùng
kỳ năm trước giá cá điêu hồng giảm 2.000 đồng/kg, hiện đang ở mức 31.000
đồng/kg (do nguồn cung khá lớn nhưng người ni vẫn có được lợi nhuận khá);
giá cá rô phi tăng 1.000 đồng/kg, hiện đang ở mức 20.000 đồng/kg. Tồn tỉnh
hiện có 1.066 lồng bè nuôi cá (gồm 51 bè và 1.015 lồng) với tổng thể tích
239.954 m3, tăng 341 chiếc (tăng 321 lồng và tăng 20 bè) và tổng thể tích lồng
bè tăng 94.336 m3 so với cùng kỳ năm trước; trong đó hiện đang thả ni 835
chiếc, tăng 242 chiếc.
Ước sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác trong năm tháng đầu năm
2016 đạt 46.631 tấn, giảm 0,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thủy sản
ni trồng đạt 43.752 tấn, giảm 0,16%. Tuy sản lượng cá tra nuôi thâm canh
giảm 13,12% làm kéo giảm sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác 10 điểm
phần trăm nhưng sản lượng các hình thức ni khác tăng 58,44% nhờ nhiều mơ
hình có hiệu quả được nhân rộng, đóng góp 9,85 điểm phần trăm vào mức tăng
chung; trong đó sản lượng cá ni lồng bè tăng 67,3% đóng góp 6,58 điểm phần

trăm.
Do thời tiết đang trong giai đoạn giao mùa, các yếu tố môi trường thường
xuyên biến động đã tạo điều kiện cho bệnh thủy sản phát sinh ở hầu hết các
vùng nuôi. Bệnh trên cá tra chủ yếu là xuất huyết, gan thận mủ với tỷ lệ nhiễm
bệnh từ 2 - 5%; trên cá điêu hồng chủ yếu là xuất huyết, sưng phù nổ mắt, thối
mang với tỷ lệ nhiễm bệnh từ 10 - 15%.

14


CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ KHOAI LANG
TỈNH VĨNH LONG.
4.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI LANG TẠI VĨNH LONG
4.1.1 Quy trình sản xuất khoai
- Làm đất: Bón vơi, cày đất, đánh đất, phải đảm bảo tầng đất canh tác sâu
ít nhất 30-40cm, nhặt sạch rể cây, bón phân lót trước khi đánh đất. Thêm vào
đó lên luống phải đảm bảo mùa mưa luống rộng 85cm cao 35cm ; Mùa khô
luống rộng 75cm cao 30cm.
- Chuẩn bị giống: Cắt dây dài khoảng 30-35cm, đảm bảo có 5 mắt trở lên.
Khi cây mẹ được 2,5- 3 tháng thì cắt dây là tốt nhất, khơng lấy những dây có
nhiều rể, dây non.
- Gieo trồng: Trồng sâu 7- 10cm sao cho 3 đến 4 đốt nằm trong đất, không
để đỉnh luống quá nhọn, khoảng cách (Mùa mưa hàng cách hàng 85cm, cây cách
cây 25cm; Mùa khô hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 26- 27cm), mật độ(Mùa
khô 50.000 dây/ha).
- Chăm sóc
Làm cỏ: Xới xáo phá váng sau 15- 20 ngày kể từ khi trồng.
Bón phân: chia làm 3 lần bón thúc
Bón thúc lần 1 (sau trồng 45-50 ngày): Lượng phân bón NPK (16-16-8)

100kg/ha; KCL 75kg/ha.
Bón thúc trước khi vun: sau trồng 45 ngày tiến hành nhổ cỏ, nhấc dây, lấp
phân.
Bón thúc lần 2 (Sau trồng 60-70 ngày): Lượng phân bón NPK 100kg/ha;
KCL 75kg/ha; DAP 75kg/ha.
Sau khi trồng 60-70 ngày tiến hành nhổ cỏ gốc nhấc dây, kéo đất vun
luống. Đồng thời, đặt bẫy diệt bọ hà (tùy theo vị trí mà đặt bẫy cho phù hợp,
khoảng cách 50m một bẫy)
Tưới nước: Lúc mới trồng cần tưới nước liên tục mỗi ngày một lần với
lượng nước là 60m3/ha liên tục trong 15 ngày; Khi cây bén rể đến lúc thu hoạch
tưới 2-3 ngày/ lần với lượng nước là 60m3/ha/ngày.
-Thu hoạch

15


Khi gần đến ngày thu hoạch phải kiểm tra thường xuyên để tổ chức thu
hoạch kịp thời, tránh sâu bệnh, đặc biệt là bọ hà phá hoại ảnh hưởng đến năng
suất khoai lang.
Khoai lang Nhật dễ bị thối nên hạn chế đưa khoai lang ướt về kho làm nhẹ
tay không để bị trầy xước. Không được để khoai bị phơi nắng vì nếu bị phới
nắng củ sẽ bị cháy nắng dẫn đến thối trong quá trình vận chuyển.
Quy cách: Loại I: Trọng lượng 70- 450g, không sâu bệnh, vỏ không bị trầy
xước; Loại II: Như loại I nhưng cho phép vỏ trầy tối đa 5%; Loại III: Củ bị trầy
vỏ >= 5%, củ bị gãy trong quá trình thu hoạch, củ có trọng lượng <= 80g và >=
450g.
4.1.2 Giống khoai
Hiện nay, khoai lang ở tỉnh Vĩnh Long nói chung và huyện Bình Tân nói
riêng được các nơng hộ trồng chủ yếu có nguồn gốc từ Nhật Bản. Đặc điểm của
khoai lang này là thân to mập, ít phân cành và có màu tím. Khả năng sinh trưởng

phát triển mạnh, thời gian sinh trưởng 105 – 120 ngày. Ưu điểm của giống khoai
này là năng suất cao, dể trồng và được thị trường ưu chuộng.
Các giống khoai lang:
- HL491 (Nhật tím): Giống HL491 do trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc chọn tạo và giới thiệu từ tổ hợp Murasa Kimasari
polycross nguồn gốc Nhật Bản (Nguyễn Thị Thuỳ, Hoàng kim 1997). Giống đã
được Bộ NN và PTNT công nhận giống 1997, hiện phổ biến trong sản xuất phía
Nam và bán nhiều ở các siêu thị. Đặc tính nơng học chủ yếu: thời gian sinh
trưởng: 95- 110 ngày. Năng suất củ tươi: 15- 27 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27- 31%.
Chất lượng củ luộc khá, vỏ củ màu tía, thịt củ màu tím đậm, dạng củ đều đẹp,
dây xanh tím, nhiễm nhẹ sùng, hà và sâu đục dây.
- MURASAKIMASARI (Nhật tím 1): giống Murasa Kimasari có nguồn
gốc Nhật Bản, do trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
nhập nội năm 1994 từ Công ty FSA. Giống được tuyển chọn và giới thiệu năm
2002 (Nguyễn Thị thuỳ, Hoàng kim 2003) hiện được trồng ở ĐBSCL, bán tại
các chợ đầu mối và siêu thị. Đặc tính nơng học chủ yếu: thời gian sinh trưởng
105- 110 ngày, năng suất củ tươi 10- 22 tấn/ha, tỷ lệ chất khô 27 -30%. Chất
lượng củ luộc khá ngon, vỏ củ ày tím sẫm, thịt củ màu tím đậm, dạng củ đều
đẹp, dây tím xanh, nhiễm nhẹ sùng và sâu đục dây.

16


4.1.3 Diện tích trồng Khoai
Bảng 4.1 Diện tích khoai lang giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị tính: nghìn ha
Năm

Cả ĐBSH Trung
BTB

Tây
Đơng ĐBSCL
nước
du và

nguyên nam
MNBB DHMT
bộ

Vĩnh
Long

2013 141,6

24,1

34,7

45,1

13,9

1,4

22,4

11,8

2014 135,0


22,4

34,9

42,7

13,9

1,3

19,8

10,1

2015 129,9

21,3

33,4

37,6

13,6

1,0

23,0

11,9


Nguồn: tổng cục thống kê
Từ bảng 4.1 cho ta thấy diện tích trồng khoai lang của ĐBSCL đứng thứ
3 của cả nước chỉ sau Trung du và MNBB; BTB và DHMT. Bên cạnh đó diện
tích trồng khoai lang của ĐBSCL chiếm 15,8 % diện tích trồng khoai của cả
nước năm 2013 sau đó giảm nhẹ ở năm 2014 từ 22,4 nghìn ha năm 2013 giảm
cịn 19,8 nghìn ha năm 2014. Do trong năm 2014 giá cả khoai lang tăng cao nên
diện tích khoai năm 2015 tăng đột biến tăng 16,2% so với năm 2015.
Trong đó, Vĩnh Long là tỉnh có diện tích trồng khoai chiếm hơn 50%
tổng diện tích trồng khoai của ĐBSCL cụ thể năm 2013 chiếm 52,7% tổng diện
tích trồng khoai của ĐBSCL, đến năm 2014 có xu hướng giảm nhẹ nhưng vẫn
duy trì mức diện tích hơn 50% của ĐBSCL chiếm 10,1 nghìn ha trong tổng số
19,8 nghìn ha của tồn ĐBSCL. Đến năm 2015 diện tích khoai lang có xu hướng
tăng trở lại tăng 17,8% so với năm 2014 và tăng 0,85% so với năm 2013.
4.1.4 Sản lượng và năng suất Khoai
Do diện tích trồng khoai giai đoạn 2013- 2015 có sự thay đổi trong những
năm qua ít nhiều cũng làm thay đổi sản lượng và năng suất khoai. Nhìn chung,
sản lượng khoai trung bình mỗi năm tương đối cao (trên 1.000 nghìn tấn). Trong
đó ĐBSCL có sản lượng tương đối cao (trên 400 nghìn tấn).

17


Bảng 4.2 sản lượng khoai cả nước và Vĩnh Long giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: nghìn tấn
Năm
Cả nước
ĐBSH
Trung du và MNBB
BTB và DHMT
Tây Nguyên

Đông Nam Bộ
ĐBSCL
Vĩnh Long

2013
2014
1.427,3
1.358,1
228,0
213,2
231,2
234,2
284,8
272,0
159,6
168,9
11,1
9,9
512,6
459,9
344,7
289,6
Nguồn: Tổng cục thống kê

2015
1.401,0
204,0
225,7
243,9
162,5

8,0
556,9
345,2

Năm 2013, sản lượng khoai cả nước là 1.427,3 nghìn ha trong đó năng
suất trung bình đạt 100,7 tạ/ha. Trong đó sản lượng của ĐBSCL (512,6 nghìn
ha với năng suất 228,8 tạ/ha) chiếm hơn 50% tổng sản lượng khoai của cả nước.
Bên canh đó sản lượng khoai ở tỉnh Vĩnh Long (344,7 nghìn ha với năng suất
292,1 tạ/ha) chiếm 67,25% sản lượng của ĐBSCL và chiếm 24,15% tổng sản
lượng cả nước.
Tổng sản lượng năm 2014 giảm là do ảnh hưởng diện tích trồng khoai mà
nguyên nhân chủ yếu là giá cả. Cụ thể, vũng ĐBSH giảm 14,8 nghìn ha; BTB
và DHMT giảm 12,8 nghìn ha. Trong đó ĐBSCL giảm rỏ rệt nhất giảm 52,7
nghìn ha mà nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng tỉnh Vĩnh Long giảm trong
khi đó Vĩnh Long là tỉnh có diện tích trồng khoai lớn nhất ĐBSCL và mức sản
lượng tương đối cao đạt 344,7 nghìn tấn năm 2013 nhưng giam cịn 289,6 nghìn
ha năm 2014.
Đến năm 2015 sản lượng khoai dần dần tăng trở lại cụ thể sản lượng khoai
cả nước tăng lên 1.401,0 nghìn tấn tăng 42,9 nghìn tấn so với năm 2014 nhưng
vẫn cịn thấp hơn năm 2013 là 1.427,3 nghìn tấn. Ngun nhân là do sản lượng
ở ĐBSH (từ 228,0 nghìn tấn năm 2013 giảm cịn 204,0 nghìn tấn năm
2015),Trung Du và MNBB ( từ 231,2 nghìn tấn năm 2013 giảm cịn 225,7 nghìn
ha năm 2015), BTB và DHMT ( năm 2013 là 284,8 nghìn tấn giàm cịn 243,9
nghìn tấn), Đơng Nam Bộ (năm 2013 11,1 nghìn tấn giảm cịn 8,0 nghìn tấn
năm 2015) giảm. Nhưng sản lượng giảm có biến động nhẹ nguyên nhân là do
sản lượng ở ĐBSCL tăng nhẹ cụ thể năm 2013 là 512,6 nghìn tấn nhưng đến
năm 2015 là 556,9 nghìn tấn. trong mức sản lượng tăng của ĐBSCL tỉnh Vĩnh
Long đóng góp 1,13% sản lượng tăng.

18



4.2 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ KHOAI LANG BÌNH TÂN, VĨNH LONG
4.2.1 Sản lượng tiêu thụ
Giống như mặt hàng sắn, thị trường tiêu thụ khoai lang của Việt Nam chủ
yếu là xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc nên các nông hộ trồng khoai sản xuất
ra chủ yếu để xuất khẩu và tiêu dùng.
Bảng 4.3 sản lượng tiêu thụ khoai lang giai đoạn 2013- 2015
Đơn vị tính: nghìn tấn.
Năm
Cả nước
ĐBSH
Trung du và MNBB
BTB và DHMT
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
Vĩnh Long

2013
2014
Trong
Xuất
Trong
Xuất
nước
khẩu
nước
khẩu
285,46 1.141,84 543,24 814,86

45,60
182,40
85,28
127,92
46,24
184,96
93,68
140,52
56,96
227,84 108,80 163,20
31,92
127,68
67,56
101,34
2,22
8,88
3,96
5,94
102,52
410,08 183,96 275,94
68,94
275,76 115,84 173,76
Nguồn: tổng cục thống kê.

2015
Trong
Xuất khẩu
nước
17,51
1.383,5

2,55
201,45
2,82
222,88
3,05
240,85
2,03
160,47
0,10
7,9
6,96
549,94
4,32
340,89

Từ bảng 4.3 cho ta thấy sản lượng khoai lang tiêu thụ chủ yếu là dành cho
việc xuất khẩu, nhìn chung sản lượng tiêu thụ cho xuất khẩu chiếm hơn 80%
sản lượng sản xuất ra. Cụ thể trong năm 2013 sản lượng sản xuất ra là 1.427,3
nghìn tấn trong đó tiêu thụ cho xuất khẩu là 1.141,84 nghìn tấn chiếm hơn 80%
tổng sản lượng sản xuất. Trong đó ĐBSCL với sản lượng tiêu thụ cho xuất khẩu
là 410,08 nghìn tấn) chiếm một phần lớn sản lượng tiêu thụ lớn trong cơ cấu
tiêu thụ của cả nước chiếm 35,91% trong cơ cấu tổng sản lượng tiêu thụ. Trong
đó tỉnh Vĩnh Long có sản lượng tiệu thụ chiếm hơn 67,25% tổng sản lượng tiêu
thụ ĐBSCL.
Trong năm 2014 nhìn chung, sản lượng tiêu thụ cho thị trường xuất khẩu
tăng cao hơn chiếm khoảng 60% tổng sản lượng sản xuất ra. Nguyên nhân là do
nguồn trồng khoai lang chủ yếu để cung cấp cho thị trường xuất khẩu giá khoai
lang xuất khẩu tăng vọt vào vụ khoai 2013 nhưng đồng thời giảm dần về cuối
vụ nên sản lượng khoai tiêu thụ cho xuất khẩu giảm hơn 20% so với năm 2013.
Cụ thể là cả nước sản lượng sản xuất được là 1.358,1 nghìn tấn trong đó tiêu thụ

cho xuất khẩu chỉ hơn 814,16 nghìn tấn, ĐBSH tiêu thụ 127,92 nghìn tấn chiếm
15,69% của cả nước. Tuy có sự suy giảm về sản lượng tiêu thụ cho xuất khẩu
ở năm 2014 nhưng ĐBSCL vẫn giữ mức xuất khẩu khá cao gấp 2 lần sản lượng
ban đâu đạt 275,94 nghìn tấn.Trong đó tỉnh Vĩnh Long đóng góp 173,76 nghìn
tấn khoai lang vào tiêu thụ xuất khẩu của ĐBSCL chiếm 62,97% sản lượng tiêu
19


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×