Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.98 KB, 39 trang )

Lêi c¶m ¬n
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học,
Bộ môn Nội Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

NGUYỄN HOA NGẦN

sắc tới TS. Nguyễn Kim Lương - người thầy luôn tận tình dành nhiều thời
gian hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Nội khoa.

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC KHÁM THAI TẠI BỆNH VIỆN A
THÁI NGUYÊN

Xin chân thành cảm ơn tập thể Bác sỹ, y tá khoa Sản - Bệnh viện A
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các khoa, phòng Bệnh viện Điều
dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên nơi tôi công tác đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.

Chuyên ngành: Nội khoa

Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân

Mã số: 60.72.20



thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi
học tập để hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn./.

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Kim Lƣơng

Nguyễn Hoa Ngần

Thái Nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Lêi cam ®oan

ADA

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do

tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

: Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
(American Diabetes Asociation)

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

Cholesterol TP : Cholesterol toàn phần
ĐTĐ

: Đái tháo đường

ĐTĐTK

: Đái tháo đường thai kỳ

HCS

: Màng đệm tăng trưởng hormon
(Human Chorionic

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010

HDL-C


Somatomamotropin)

: Lipoprotein tỷ trọng phân tử cao
(High Density Lipoprotein)

HPL

: Lactogen nhau thai
(Human Placenta Lactogen)

Nguyễn Hoa Ngần

LDL-C

: Lipoprotein tỷ trọng phân tử thấp
(Low Density Lipoprotein)

Mg

: Magie

NCEP

: Chương trình quốc gia giáo dục về Cholesterol
(National Cholesterol Education Program)

NDDG

: Ủy ban quốc gia về đái tháo đường Mỹ

(National Data Diabetes Group)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



NP

: Nghiệm pháp

NPDNG

: Nghiệm pháp dung nạp glucose

PTH

: Hormon tuyến cận giáp (Parathyroid hormon)

RLDNG

: Rối loạn dung nạp glucose

TCYTTG

: Tổ chức Y Tế thế giới

WHO

: Tổ Chức Y Tế thế giới (World Health Organisation)


YTNC

: Yếu tố nguy cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................................................................25

Đặt vấn đề ................................................................................................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu ..................................................................................................................................................... 3
1.1. Sơ lược về bệnh đái tháo đường. ................................................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường ............................................................................................................................ 3
1.1.3. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ ............................................................................................................... 3
1.2. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu chẩn đoán và đặc điểm dịch tễ học ĐTĐTK...... 4
1.3. Chuyển hoá carbonhydrat ở người có thai bình thường .......................................................... 7
1.3.1. Chuyển hoá carbonhydrat............................................................................................................................................ 7
1.3.2. Chuyển hoá lipid ........................................................................................................................................................................ 9
1.3.3. Chuyển hoá protein ............................................................................................................................................................10
1.4. Bệnh sinh của đái tháo đường thai kỳ ...............................................................................................................11
1.4.1. Hiện tượng kháng insulin.........................................................................................................................................11
1.4.2. Bài tiết các hormon trong thời gian mang thai ......................................................................12
1.4.3. Các giai đoạn thai kỳ và ảnh hưởng của tăng glucose máu lên sự phát
triển của thai nhi ....................................................................................................................................................................13
1.5. Các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ

1.6. Hậu quả của đái tháo đường thai kỳ

............................................................................

14

...................................................................................................................

16

1.6.1. Hậu quả đối với mẹ ............................................................................................................................................................16
1.6.2. Hậu quả đối với con ..........................................................................................................................................................17
1.7. Đặc điểm đái tháo đường thai kỳ...............................................................................................................................20
1.8. Chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ...........................................................................................................................21
1.8.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán của NDDG 1979 và tiêu chuẩn của Coustan
và Carpenter 1982 .............................................................................................................................................................21

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................25
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .....................................................................................................................................................25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................................................................26
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ....................................................................................................26
2.5.2. Cận lâm sàng

......................................................................................................................................................................

2.6. Phương tiện nghiên cứu

..................................................................................................................................................

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu


..................................................................................................................

30

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ............................................................................................................................................31
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu. ...............................................................31
3.2. Tỷ lệ ĐTĐTK và một số thông số sinh hoá trong nhóm đối tượng
nghiên cứu có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l ........................................................................................35
3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ ĐTĐTK ........................................38
Chƣơng 4: Bàn luận. ...............................................................................................................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ..............................................................42
4.2. Tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ

..................................................................................................................

46

4.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với tỷ lệ đái tháo đường thai
kỳ ......................................................................................................................................................................................................................49
Kết luận.. ......................................................................................................................................................................................................................57
Khuyến nghị. .........................................................................................................................................................................................................58
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................................................................................59
Mẫu hồ sơ nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân

1.8.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTK
tại Mỹ năm 1998.................................................................................................................................................................................22
Chƣơng 2: Đối tƣợng và Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................................................................................24




30

2.7. Xử lý số liệu .......................................................................................................................................................................................30

1.8.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO .................................................................................................................22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27

2.5.3. Cách tiến hành chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ..................................................28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tuổi mang thai ............................................................ 38

Bảng 1.1. Tỷ lệ ĐTĐTK của một số tác giả trên thế giới .................................................................... 6

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và BMI trước khi mang thai......................... 39

Bảng 1.2. Tỷ lệ ĐTĐTK ở Việt Nam qua các nghiên cứu ................................................................... 6


Bảng 3.20. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ
nhất ............................................................................................................................................................................................................. 39

Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo NDDG và Coustan & Carpenter ................. 21

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tiền sử sản khoa bất thường ................ 40

Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán của nghiệm pháp dung nạp glucose đường
uống sau 2 giờ với 75g glucose ................................................................................................................... 22

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa ĐTĐTK với tiền sử cân nặng con trong
những lần đẻ trước ........................................................................................................................................................ 40

Bảng 2.1. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ .................................................................................. 24

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và số lượng các yếu tố nguy cơ .............. 41

Bảng 2.2. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu

Bảng 4.1. Tỷ lệ thừa cân béo phì trước khi mang thai qua các nghiên cứu ......... 44

................................................................

28

Bảng 3.1. Đặc điểm về phân bố tuổi của các đối tượng nghiên cứu ................................ 31

Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ ĐTĐTK qua các nghiên cứu trong nước

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu ..................................................... 31


Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ ĐTĐTK qua các nghiên cứu trên thế giới

Bảng 3.3. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu ................................................................... 32

Bảng 4.4. Tỷ lệ ĐTĐTK trong nghiên cứu của các tác giả

....................................

47

..................................

48

.........................................................

50

Bảng 3.4. Phân bố địa dư của nhóm đối tượng nghiên cứu .......................................................... 32
Bảng 3.5. Chỉ số BMI của nhóm đối tượng nghiên cứu trước khi mang thai ... 32
Bảng 3.6. Đặc điểm tiền sử gia đình và tiền sử bệnh của sản phụ ...................................... 33
Bảng 3.7. Số lần mang thai ở nhóm đối tượng nghiên cứu ............................................................. 33
Bảng 3.8. Số lần đẻ của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang thai
trước .......................................................................................................................................................................................................... 33
Bảng 3.9. Tiền sử sản khoa bất thường............................................................................................................................ 34
Bảng 3.10. Cân nặng con trong những lần đẻ trước ................................................................................... 34
Bảng 3.11. Số con sống của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang
thai trước ......................................................................................................................................................................................... 34
Bảng 3.12. Tiền sử tần suất các yếu tố nguy cơ ................................................................................................ 35

Bảng 3.13. Kết quả glucose máu của nghiệm pháp tăng đường máu trong
nhóm đối tượng có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l ................................................................... 35
Bảng 3.14. Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ......................................................................................................................................................... 36
Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệp lipid máu trong nhóm đối tượng có glucose
máu ≥ 5,3 mmol/l.............................................................................................................................................................. 37
Bảng 3.16. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu trong nhóm đối
tượng có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l..................................................................................................... 37
Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm lipid máu trong nhóm đối tượng ĐTĐ TK .. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chi tỷ lệ bệnh là 3,6% [7]. Năm 2001, điều tra của bệnh viện Nội tiết tại 4
thành phố lớn ( Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng) tỷ lệ

Đái tháo đường là bệnh mang tính chất xã hội trong những năm gần đây
đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, chiếm tỷ lệ khá cao tại các nước phát triển.
Cùng với sự gia tăng của đái tháo đường, đái tháo đường thai kỳ cũng
không ngừng gia tăng. Cho tới nay đái tháo đường thai kỳ đang là một vấn đề

đáng quan tâm của y tế cộng đồng vì tỷ lệ mắc bệnh cũng như các biến chứng
của bệnh cho cả người mẹ và thai nhi. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ tỉ lệ
đái tháo đường thai kỳ thay đổi từ 1% -14% các phụ nữ có thai [3], [22], [27],
[28]. Ở Mỹ tỷ lệ này là 3% - 5% (1993) [22], Singapore 3,2%, Thái Lan 2,5%,

bệnh đái tháo đường ở lứa tuổi 30 - 64 tuổi là 4,0% [2], [4]. Năm 2004, Tạ
Văn Bình và cộng sự nghiên cứu thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tăng lên
5,7% [3]. Năm 2007, Tô Thị Minh Nguyệt nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường tại
bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ bệnh là 10,69% [18].
Từ các nghiên cứu trên có thể thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nước ta
không thấp và đang có xu hướng gia tăng.
Tại Thái Nguyên cho đến nay chưa có số liệu thông kê về đái tháo đường
thai kỳ.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành "Nghiên cứu thực trạng đái

Ấn độ 2% [10].
Đái tháo đường thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 - 28 của
thai kỳ, khi nhau thai bắt đầu sản xuất một lượng lớn các hormon gây kháng

tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại bệnh viện A Thái Nguyên"
nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ được khám thai tại

insulin
Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã khẳng định đái tháo đường
thai kỳ để lại hậu quả nặng nề cho thai phụ và thai nhi trong quá trình mang

Bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ


thai, trong và sau khi sinh: Tiền sản giật, thai chết lưu, sảy thai, hội chứng suy
hô hấp cấp, tử vong chu sinh, thai to gây khó đẻ……[39], [52]. Người mẹ bị
đái tháo đường thai kỳ nguy cơ tăng huyết áp, đặc biệt nguy cơ mắc đái tháo
đường typ 2 thực sự sau này [3], [26 ], [49], [57]. Theo Ngô Thị Kim Phụng,
tỷ lệ đái tháo đường sau sinh ở những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ là 6,2%
[19], khoảng 20 - 40% số trẻ sinh ra từ các bà mẹ này bị đái tháo đường [19].
Nhiều công trình nghiên cứu về đái tháo đường đã được tiến hành trên
thế giới cũng như tại Việt Nam nhưng chủ yếu là đái tháo đường typ 1 và đái
tháo đường typ 2, còn đái tháo đường thai kỳ chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ
lệ mắc bệnh cũng như biến chứng của bệnh. Năm 1999, theo Ngô Kim Phụng
tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ là 3,9% [19]. Năm 2000, theo Nguyễn Thị Kim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

CHƢƠNG 1

loạn dung nạp glucose đã có từ trước hay là xảy ra đồng thời với quá trình
mang thai [5], [28], [56].

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


Những người phụ nữ bị ĐTĐ trong thai kỳ có thể được chia thành 2
1.1. Sơ lƣợc về bệnh đái tháo đƣờng

nhóm: ĐTĐ trước khi có thai hoặc ĐTĐ phát sinh trong khi mang thai. Cả hai

1.1.1. Định nghĩa

nhóm này nếu không được điều trị sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong

"ĐTĐ là một hội chứng rối loạn chuyển hoá đặc trưng bởi tình trạng tăng

cho cả mẹ lẫn thai nhi. Chăm sóc trước khi có thai kết hợp với quản lý tốt

glucose máu mạn tính, là hậu quả của sự thiếu hụt chế tiết và/hoặc hoạt động

những phụ nữ ĐTĐ thai kỳ có thể cải thiện kết cục của quá trình mang thai.

của insulin" [4], [29].

1.2. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu chẩn đoán và đặc điểm dịch tễ học

1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường [4], [7], [29]

ĐTĐTK [16], [19], [22]

Có nhiều cách phân loại đái tháo đường, hiện nay WHO thống nhất phân

1.2.1. Lịch sử phát hiện, nghiên cứu chẩn đoán ĐTĐTK


loại đái tháo đường như sau (1997):

Từ đầu những năm 20 của thế kỉ XIX, một số nhà lâm sàng đã tổng kết

- Đái tháo đường typ 1

những quan sát trên các phụ nữ có thai có những biểu hiện bất thường được

- Đái tháo đường typ 2

coi là ĐTĐ.

- Đái tháo đường typ khác:

Năm 1828, Heinrich Gottleib Bennewitz công bố trường hợp một phụ nữ

+ Do bệnh lý tuyến tụy: Viêm tụy mạn, viêm tụy cấp...

22 tuổi có thai lần thứ 5 nhập viện khi thai được 7 tháng. Ba lần có thai trước

+ Bệnh lý nội tiết khác: Basedow, hội chứng Cushing...

không được ghi nhận. Lần có thai thứ 4, sản phụ có triệu chứng khát nước,

+ Do thuốc hoặc hóa chất: Hormon, thuốc lợi tiểu...

tiểu nhiều, triệu chứng này mất đi tự nhiên sau khi sinh. Khi mang thai lần thứ 5,

+ Di truyền: Turner...


các triệu chứng này lại xuất hiện. Từ tuần lễ 32- 36 của tuổi thai, bệnh nhân

- Đái tháo đường thai kỳ: Liên quan đến vai trò kháng thể kháng insulin
và sự biến đổi hormon trong thời kỳ thai nghén.

đã bị viêm họng tái phát, bụng căng to được nghi ngờ là song thai. Vào ngày
chuyển dạ, thai nhi chết vì cuộc chuyển dạ ngừng lại ở giai đoạn thứ 2. Thai nhi là

1.1.3. Định nghĩa đái tháo đường thai kỳ

một bé trai cân nặng trên 4000g. Sau sinh, sức khoẻ sản phụ cải thiện hàng

"ĐTĐ thai kỳ được định nghĩa là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở

ngày và đường niệu âm tính. Sức khoẻ sản phụ về sau không được ghi nhận

bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong khi mang

lại. Thai kỳ này được đánh giá là tình trạng rối loạn chuyển hoá hydratcacbon.

thai". Định nghĩa này được áp dụng dù người bệnh có cần phải điều trị insulin

Năm 1954, nghiên cứu quy mô đầu tiên về chuyển hoá hydratcacbon bất

hoặc chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và cho dù sau khi sinh tình trạng này còn

thường trong thai kỳ được thực hiện tại hai bệnh viện ở Boston. Nghiệm pháp

tồn tại hay không. Định nghĩa này cũng không loại trừ khả năng tình trạng rối


sàng lọc 50g glucose uống - 1 giờ cũng được tiến hành lần đầu tại đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Năm 1964, kết quả cuối cùng của các nhà nghiên cứu ở Boston được in
ra trong nghiên cứu cổ điển của O’Sullivan và Mahan, tác giả đã đưa ra tiêu
chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK bằng nghiệm pháp 100g glucose uống - 3 giờ.
Đến năm 1978 Hội sản phụ khoa Mỹ đã khuyến cáo sử dụng tiêu chuẩn này
và 1979 Uỷ ban quốc gia về ĐTĐ của Mỹ cũng đã công nhận tiêu chuẩn này.
Năm 1980, Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về ĐTĐTK chính thức công
nhận định nghĩa về ĐTĐTK. Hội nghị này đồng thời nhất trí với tiêu chuẩn
của O’Sullivan và Mahan có sửa đổi bởi NDDG. Cũng trong năm này,
TCYTTG lần đầu tiên đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK. Sau đó, nhiều
nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị và theo dõi ĐTĐTK ở các nước trên thế
giới lần lượt được công bố.
Ngày nay tầm nhìn của chúng ta với con của người mẹ ĐTĐ được mở
rộng từ lúc trong bào thai, mới sinh cho tới quá trình tăng trưởng, phát triển
và chỉ số thông minh trong suốt cuộc đời.


Dưới đây là tỷ lệ ĐTĐTK của một số tác giả (các nghiên cứu này áp
dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau) [1], [13], [22].
Bảng 1.1: Tỷ lệ ĐTĐTK của một số tác giả trên thế giới [1], [13], [22]
Tác giả

Quốc gia, vùng lãnh thổ

O'sullivan và Mahan (1964) [37]

United State American
Băc Ailen
Thụy Điển
Úc
Ấn Độ
Nhật Bản
Italia
Australia
Hoa Kỳ
Anh

Hadden (1980) [47]
Stangenberg (1984) [22]
Henry O.A (1993) [48]
Ramachandran A (1998) [13]
Maegawa Y (2003) [13]
Cianni G.D (2003) [13]
Keshavars M (2005) [13]
Fan Z.T (2006) [13]
Krishinaveri G.V (2007) [13]


Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tỷ lệ ĐTĐTK. Các nghiên cứu

1.2.2. Đặc điểm dịch tễ học ĐTĐTK
Theo WHO, năm 1985, trên thế giới có 30 triệu người bị ĐTĐ, năm 1994
có 98,9 triệu, năm 2000 là 157,3 triệu, dự báo năm 2010 là 215,6 triệu [2] và
đến năm 2025 sẽ có 300 – 330 triệu người bị ĐTĐ [2]. Cùng với sự gia tăng

này đều được tiến hành tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh [3], [9], [19], [20].
Bảng 1.2. Tỷ lệ ĐTĐTK ở Việt Nam qua các nghiên cứu [3], [9], [16],
[17], [19], [20]

của ĐTĐ, ĐTĐTK cũng không ngừng gia tăng [31], tỷ lệ này thay đổi khác
nhau tuỳ theo quốc gia, theo vùng, theo chủng tộc và theo tiêu chuẩn chẩn
đoán áp dụng. Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ tỷ lệ dao động từ 1 đến 14%

Tác giả

Năm

Đoàn Hữu Hậu

1997

Ngô Thị Kim Phụng

1999

Đỗ Trung Quân và CS


2000

[3], [22], [27], [28]. Bên cạnh đó, nguy cơ tương đối tăng từ 1,6- 3,5 lần ở
người da đen, tăng 1,8 lần ở người có nguồn gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha, tăng 8,5 lần ở người sống ở vùng Đông Nam châu Á, tăng 10,9 lần ở
người Đông Ấn và 15 lần ở người Mỹ bản địa. Những phát hiện này cũng
tương tự như đối với tỷ lệ ĐTĐ typ 2 ở các nhóm chủng tộc tương ứng [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tỉ lệ (%)
1,0 ĐTĐ và
1,0 RLDNG
0,2-3,5
4,0
4,3-7,8
0,87
2,9
8,47
0,7
3,8
6,2



Tạ Văn Bình và CS

2002-2004

Tô Thị Minh Nguyệt

Vũ Bích Nga

2007
2008

Địa điểm
BV nhân dân Gia Định
TP Hồ Chí Minh
Quận 4
TP Hồ Chí Minh
BV Phụ sản Hà Nội
BV Phụ sản Trung Ương
và BV Phụ sản Hà Nội
BV Từ Dũ TP. HCM
Khoa Phụ sản Bệnh viện
Bạch Mai Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tỉ lệ
(%)
2,1
3,9
3,6
5,7
10,69
7,9





7

8

1.3. Chuyển hóa Carbonhydrat ở ngƣời có thai bình thƣờng

hoàn rau thai. Sự vận chuyển liên tục chất dinh dưỡng qua rau thai làm tăng

1.3.1. Chuyển hóa Carbonhydrat [5]

các "khoảng trống năng lượng" của cơ thể người mẹ do không được cung cấp

1.3.1.1. Giảm nhạy cảm với insulin [5]

thức ăn liên tục. Khi hiện tượng này xảy ra, cơ thể mẹ xuất hiện các phản ứng

Từ những năm 1956, Burt nhận thấy những phụ nữ ĐTĐ mang thai ít xảy

thích nghi nhằm đảm bảo hai quá trình: cung cấp liên tục chất dinh dưỡng cho

ra hạ glucose máu hơn những phụ nữ không mang thai khi họ dùng insulin.

thai và đảm bảo năng lượng hoạt động của chính cơ thể mẹ. Các hiệu ứng này

Nhiều nghiên cứu về sau chứng minh sự thay đổi hormon trong thai kỳ là

được đặc trưng bởi sự kháng insulin gây ra "tình trạng đói tăng dần lên". Biểu

những yếu tố quan trọng đóng góp vào sự kháng insulin, gồm các đặc điểm sau:


hiện bằng sự tăng dao động glucose từ trạng thái đói sang trạng thái no, tăng

- Kháng insulin có xu hướng tăng dần trong suốt thời gian mang thai
cùng với các hormon: hPL, progesteron, prolactin, cortisol.
- Các hormon: hPL, progesteron, prolactin, cortisol xảy ra hiện tượng
giảm độ nhạy làm suy giảm hoạt động của insulin.

dự trữ dinh dưỡng ở mô mỡ, tăng phân giải mô mỡ và tăng tạo ceton như một
nguồn năng lượng của cơ thể mẹ [5].
Thai nhi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng nhờ sự vận chuyển thuận lợi
glucose và các acid amin qua rau thai cũng như triglycerid thủy phân và các

- Các hormon: hPL, progesteron, prolactin, cortisol đều tăng ở mô mỡ,
mô cơ vân trong thời gian mang thai, đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm
thu nhận glucose ở các mô này.

acid béo tự do. Nhưng hậu quả cho mẹ là giảm glucose máu (đặc biệt trong
trạng thái đói), giảm các chất tân tạo đường và tăng các thể ceton.
Những thay đổi trong cơ thể mẹ khi mang thai có sự khác biệt giữa trạng

1.3.1.2. Tăng insulin máu [1], [5].

thái đói và trạng thái no của mẹ. Những thay đổi quan trọng nhất khi đói là sự

Từ nhiều chục năm về trước người ta thấy nồng độ insulin máu ở phụ nữ

dịch chuyển từ chuyển hóa carbonhydrat sang chuyển hóa chất béo, làm tăng

khi mang thai tăng hơn nhiều so với trước khi mang thai. Phels và Kuhl đã


ly giải mỡ và tăng các thể ceton máu. Kết quả là các thể ceton tăng nhanh hơn

chứng minh sự tăng insulin này chỉ xảy ra ở người có thai. Sau đó Burt,

khi không mang thai, đồng thời mức glucose máu lúc đói giảm xuống,

Davidson rồi Bellman và Hartman đã chứng minh động lực của insulin không

glucose máu lúc đói giảm trung bình 10mg/dl ở kỳ thai ba tháng cuối, chủ yếu

thay đổi ở người mang thai và không mang thai [5]. Những nghiên cứu này đã

do giảm sản xuất glucose ở gan, tăng sử dụng glucose ở thai nhi và tăng dự

chứng minh lượng insulin máu tăng ở người phụ nữ có thai là do thay đổi

trữ glycogen. Acid béo và triglycerid cũng qua nhau thai phần nào. Chênh

chức năng của tế bào beta tuỵ.

lệch nồng độ giữa máu mẹ và thai càng lớn thì vận chuyển acid béo và

Nhiều nghiên cứu cho thấy ở phụ nữ mang thai có hiện tượng tăng

triglycerid từ máu mẹ qua nhau thai càng mạnh. Do thể ceton qua nhau thai dễ

insulin máu, tăng nhu cầu insulin để kiểm soát glucose máu nhưng lại đồng

dàng nên khi ceton máu mẹ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào thì ceton trong


thời giảm dung nạp glucose. Hiện tượng này nhanh chóng mất đi ngay sau đẻ.

máu thai cũng tăng. Thai (tế bào gan, tế bào não...) có thể sử dụng ceton như

Thai nhi phát triển trong tử cung phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn dinh

một cơ chất oxy hoá để tạo năng lượng. Việc sử dụng ceton có thể gây ảnh

dưỡng chuyển hóa từ cơ thể mẹ khuyếch tán và vận chuyển thông qua hệ tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

hưởng xấu lên quá trình phát triển tâm thần của trẻ sau này. Vì vậy cần chú ý

của thời kỳ mang thai thì nồng độ các thành phần này giảm nhẹ. Vào cuối thời

đến tình trạng tăng ceton máu ở mẹ.

kỳ mang thai, nồng độ triglycerid và VLDL có tương quan thuận với nồng độ


Freinke gọi sự thay đổi trong trạng thái no là "sự đồng hóa thuận lợi".
Trong trạng thái không no, cơ thể mẹ phát triển kháng insulin ở ngoại vi.
Tổng hợp glucose được sử dụng sẽ giảm 50 - 70% do hiện tượng kháng
insulin xảy ra trong thời gian này, tạo thuận lợi cho đồng hóa chất béo ở thời

estradiol và insulin của người mẹ [50]. Hiện tượng tăng triglycerid là sự kết
hợp của cả 3 yếu tố gồm [5]:
+ Tăng nồng độ acid béo tự do và insulin máu đã làm tăng tổng hợp
triglycerid ở gan

kỳ mang thai sớm để chuẩn bị cho "những lúc cơ thể mẹ bị đói" và có thể cân

+ Ăn nhiều do hạ glucose máu làm tăng khả năng nhận chylomicron từ ruột.

bằng quá trình giáng hóa chất béo xảy ra ở giai đoạn muộn của thai kỳ. Khả

+ Giảm hoạt động lipoprotein lipsae ở mô mỡ.

năng insulin thúc đẩy sử dụng glucose ở cơ thể mẹ bị giảm do thu nhận

Tăng nồng độ một số acid béo tự do vào cuối thời kỳ mang thai có thể

glucose vào các mô của mẹ sau khi ăn bị chậm lại, tạo cơ hội thuận lợi để

dẫn đến giảm nhạy cảm với insulin. Nồng độ acid béo tự do góp phần tạo thai

chuyển carbonhydrat tiêu hóa được cho thai nhi. Như vậy hiện tượng kháng

to, nhất là mô mỡ của thai. Knopp và cộng sự nhận thấy rằng cân nặng trẻ


insulin ở mẹ tạo thuận lợi cho những nhu cầu cấp thiết của cả cơ thể mẹ, đặc

sinh ra có mối tương quan thuận với nồng độ acid béo tự do và nồng độ

biệt là cơ thể con. Đây là một đáp ứng sinh lý [5].

triglycerid, cả hai chất này qua nhau thai dễ dàng vào ba tháng cuối của thai

1.3.1.3. Nồng độ glucose máu khi đói thấp [5], [16]

kỳ [50].

Đây cũng là một đặc điểm của người bình thường khi mang thai. Vào ba

1.3.3. Chuyển hóa protein [5], [16], [35]

tháng cuối của thai kỳ, nồng độ glucose máu lúc đói (thường là qua đêm, sau

Mặc dù glucose là nguồn năng lượng cho thai và nhau thai nhưng tổng

ăn khoảng 8 đến 10 giờ) của cơ thể mẹ thấp hơn so với người bình thường từ

dự trữ glucose và glycogen ở thai và nhau thai không đáng kể. Protein là

10 - 20mg/dl ( 0,55 - 11 mmol/l). Nồng độ glucose máu trung bình lúc đói của

nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho sự phát triển của thai và nhau thai.

người mẹ thường là 3,6 ± 0,5 mmol/l [5]. Hiện tượng này có thể kéo dài ít


Cả mẹ và thai đều tăng giữ nitrogen. Điều này làm giảm mạnh một cách có ý

nhất 4 giờ, ở người không mang thai không có hiện tượng này.

nghĩa nồng độ acid amin lúc đói của cơ thể mẹ. Sự thay đổi sớm chuyển hoá

1.3.2. Chuyển hóa lipid [5], [35]

acid amin lúc đói ở thai phụ so với người không mang thai giải thích tình

Chuyển hoá lipid ở thai phụ bình thường có 2 thay đổi đáng lưu ý là:

trạng mau đói hay gặp ở thai phụ. Ngoài ra, nồng độ acid amin (như serine)

- Tăng thuỷ phân lipid và tăng tạo thể ceton

tương quan chặt chẽ với sự phát triển của thai nhi cả giai đoạn đầu và cuối.

- Tăng nồng độ tryglycerid

Thai nhỏ hơn so với tuổi thai thường gặp ở những bà mẹ có nồng độ acid

Khi mang thai, nồng độ tryglycerid tăng gấp 2-4 lần, nồng độ cholesterol

amin giảm nhiều. Thai phụ có sự giảm nồng độ nitrogen, giảm tổng hợp và

toàn phần cũng tăng thêm 25- 50% [35]. Vào giữa của thời kỳ mang thai,

bài xuất nitrogen. Các acid amin đi từ mẹ sang thai qua nhau thai theo cơ chế


nồng độ LDL-C tăng lên 50% và HDL-C cũng tăng lên 30%, đến 3 tháng cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

tích cực, chủ động, cần năng lượng và cần các acid amin vận chuyển. Các

Thai là nguyên nhân của tình trạng mau đói. Thai là một cơ thể sử dụng

acid amin vận chuyển có mặt ở vi lông mao và màng cơ sở [35].

glucose liên tục. Nhu cầu này không bị hạn chế bởi ngưỡng đường huyết của

1.4. Bệnh sinh của ĐTĐTK [1], [10], [16], [21], [65]

cơ thể mẹ. Insulin và glucagon không thể qua rau thai trong khi glucose lại

Mang thai là yếu tố thuận lợi thúc đẩy xự xuất hiện các rối loạn điều

vào thai rất dễ dàng nhờ một cơ chế khuếch tán tích cực. Nhu cầu tiêu thụ


hoà đường máu do tăng tình trạng kháng insulin. ĐTĐTK có thể xảy ra khi

glucose trung bình của thai 6mg/kg/phút, gấp 2 đến 3 lần nhu cầu tiêu thụ

tình trạng kháng insulin sinh lý này tăng kịch phát và cùng xuất hiện song

glucose ở người lớn. Do insulin mẹ không qua thai được nên từ tuần thứ 12,

song sự thiếu hụt insulin tương đối.

các tế bào tiểu đảo thai bắt đầu sản xuất insulin, hormon này còn là một yếu tố

Sinh lý bệnh của ĐTĐTK tương tự như sinh lý bệnh của ĐTĐ typ 2, bao
gồm kháng insulin và bất thường về tiết insulin.

tăng trưởng của thai.
Cùng với glucose, acid amin cũng qua rau thai bằng một cơ chế vận

1.4.1. Hiện tượng kháng insulin

chuyển chủ động. Các acid này là nguyên liệu tổng hợp protein thai và cũng

Thai kỳ được xem như một cơ địa đái tháo đường vì mang thai làm giảm

được oxy hoá một phần để tạo năng lượng. Cũng như đường huyết, thai sử

nhạy cảm của mô với insulin, hay làm tăng liều insulin cần dùng ở đối tượng

dụng acid amin trong cơ thể mẹ làm nồng độ acid amin trong máu mẹ giảm,


đã có đái tháo đường trước đó. Những biến đổi của chuyển hoá glucose và tác

và cơ chất quan trọng cho quá trình tân tạo đường (đặc biệt là alanin) giảm.

dụng của insulin được phục hồi nhanh chóng trong giai đoạn hậu sản. Nghiên

Do đó đường huyết cơ thể mẹ giảm. Tình trạng pha loãng glucose do tăng thể

cứu sử dụng kỹ thuật kẹp glucose (theo dõi thay đổi nồng độ insulin máu trong

tích dịch cũng góp phần làm giảm đường huyết glucose máu giảm dẫn đến

khi glucose máu được giữ không đổi) nhận thấy đáp ứng của mô với insulin

insulin máu giảm, kết quả là có tình trạng ly giải mỡ và tăng ceton máu. Do

giảm gần 80% trong thai kỳ bình thường [16]. Hiện tượng kháng insulin là do

thể ceton qua thai dễ dàng nên ceton máu mẹ tăng thì ceton trong máu thai

nhau thai tiết ra các hormon như lactogen, oestrogen, progesteron… là các

cũng tăng. Thai (tế bào gan, tế bào não....) có thể sử dụng ceton như một cơ

hormon vừa kích thích tiết insulin lại vừa có tác dụng đối kháng insulin.

chất để tạo năng lượng. Tuy nhiên sử dụng ceton có thể có ảnh hưởng xấu đến

1.4.2. Bài tiết các hormon trong thời gian mang thai.


sự phát triển tâm thần kinh của trẻ sau này.

Sản xuất các hormon có khuynh hướng tăng trong thời gian mang thai và

* Trong nửa sau của thai kỳ các hormon: HPL (Human placental lactogen)

phần lớn các hormon này đều góp phần kháng insulin và gây rối loạn chức

hay còn gọi là HCS (Human chorionic somatomamotropin), progesteron,

năng tế bào beta của tuỵ.

prolactin, cortisol và glucagon tăng làm tăng hiện tượng kháng insulin, giảm

* Ở nửa đầu của thai kỳ ( trước 20 tuần), chuyển hoá glucose ở mẹ bị ảnh

dự trữ glycogen ở gan và tăng tạo glucose ở gan. Do hiện tượng kháng insulin

hưởng bởi nồng độ estrogen và progesteron tăng cao gây tăng sinh tế bào 

tăng nên đường huyết sau ăn của thai phụ tăng cao hơn so với phụ nữ không

tuỵ và tăng tiết insulin kéo theo tăng dự trữ glycogen ở mô, giảm tạo glucose

có thai. Đây là nguyên nhân của tình trạng ĐTĐTK. Đồng thời, nhu cầu

ở gan, tăng sử dụng glucose ở ngoại vi và giảm đường huyết đói.

insulin của thai phụ cũng tăng dẫn đến thiếu hụt insulin tương đối. Sự kết hợp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

hai yếu tố trên dẫn tới thai phụ có xu hướng bị ĐTĐTK ở nửa sau thai kỳ.

thai ở tuần thứ 18. Gần tới cuối 3 tháng giữa của thai kỳ, thai nhi có thể nặng

ĐTĐ thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, khi mà

tới 0,8kg và dài 28 - 35cm. Đây cũng là giai đoạn tất cả các tế bào não có mặt

nhau thai sản xuất một lượng đủ lớn các hormon gây kháng insulin.

trong suốt cuộc đời đều được hình thành. Giả thiết cho rằng tăng ceton máu

1.4.3. Các giai đoạn thai kỳ và ảnh hưởng của tăng glucose máu lên sự

trong thai kỳ gây giảm trí thông minh của trẻ đã có nhiều tranh cãi. Thực ra
các tế bào não của thai nhi cũng như của người trưởng thành sử dụng ceton


phát triển của thai nhi
Một thai kỳ bình thường kéo dài 9 tháng (40 tuần). Thai kỳ chia 3 giai
đoạn, mỗi giai đoạn kéo dài 3 tháng [3],[12],[16].

làm năng lượng oxy hoá. Trong trường hợp tăng ceton máu do đói hoặc toan
ceton do ĐTĐ đều có thể làm giảm hình thành pyrimidin trong não thai chuột,

- Ba tháng đầu thai kỳ: giai đoạn nang trứng gồm 5 tuần đầu của thai kỳ.

tác dụng của ceton là gây ức chế vào các bước gần phản ứng hình thành acid

Trong giai đoạn này, trứng được thụ tinh hình thành những mầm mống của

orotic. Qua quan sát trên, người ta thấy rằng nếu số lượng tế bào não và hoạt

nhau thai và gắn vào thành tử cung của mẹ. Cũng trong giai đoạn này, tim của

động trí tuệ có tương quan với nhau thì tăng ceton máu có ảnh hưởng tới trí

thai nhi được hình thành và bắt đầu bơm máu, hệ tiêu hoá, xương sống, tuỷ

tuệ của trẻ [44].

sống và não cũng bắt đầu được hình thành. Khi được khoảng 8 tuần, thai nhi

- Ba tháng cuối thai kỳ: tất cả các hệ thống cơ quan đều đã được hình

sẽ có mắt, mũi, môi và lưỡi. Cánh tay, cẳng tay, bàn tay, đầu gối, cẳng chân


thành đầy đủ, các xương sọ của thai nhi mềm và dễ di chuyển. Lúc này thai

và bàn chân bắt đầu hình thành. Kể từ sau tuần thứ 9 của thai kỳ được gọi là

nhi bắt đầu tăng cân và lớn rất nhanh. Vào cuối tháng thứ 7 của thai kỳ, thai

giai đoạn bào thai, giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể thai nhi dần phát

nhi có thể nặng tới 1,1 - 1,4kg và dài 35 - 43cm. Ngay trước khi sẵn sàng

triển và trưởng thành. Đến cuối 3 tháng đầu của thai kỳ, thai nhi dài khoảng

chào đời, thai nhi có thể có cân nặng lý tưởng khoảng 3,1 - 3,8kg và dài

7,5cm và nặng khoảng 42g.

khoảng 50cm. Tăng glucose máu vào giai đoạn này không gây các dị tật bẩm

Sự điều hoà glucose trong giai đoạn đầu thai kỳ có ý nghĩa to lớn đối với

sinh cho thai nhưng lại gây thai to. Vì tăng glucose máu mẹ làm glucose máu

sự hình thành và đóng của ống thần kinh. Tăng glucose máu nặng có thể gây

thai tăng, kích thích tuỵ của thai sản xuất insulin làm phát triển nhanh các tế

các dị tật như: ống thần kinh hở, sọ nhỏ, phù màng ngoài tim. Ngoài ra tăng

bào mỡ, cơ. Việc phát hiện ra hiện tượng quá sản của tiểu đảo tuỵ, tăng khối


glucose máu cùng với tăng ceton máu còn gây ra nhiều dị tật bẩm sinh khác

lượng của các tổ chức nhạy cảm với insulin ở những thai to của bà mẹ bị

trong 3 tháng đầu thai kỳ. Vì vậy cần kiểm tra glucose máu cho những thai

ĐTĐTK đã chứng minh giả thuyết tăng glucose máu gây tăng tiết insulin của

phụ có nguy cơ cao bị ĐTĐTK ngay từ lần khám thai đầu tiên trong giai đoạn

Pedersen [16].

này [16].

1.5. Các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ thai kỳ [3], [16], [22], [56], [58]

- Ba tháng giữa: thai nhi tiếp tục phát triển và trưởng thành. Nhịp tim
thai trở nên mạnh hơn. Các cơ xương của thai nhi được hình thành, tóc và
lông mày bắt đầu mọc. Người mẹ cũng có thể cảm nhận được cử động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Khuyến cáo của Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐTK tại Hoa Kỳ năm
1998 thì thai phụ có các yếu tố sau dễ mắc ĐTĐTK:
- Tuổi ≥ 25: được coi là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ [36]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

16

- Béo phì hoặc thừa cân trước khi có thai: hầu hết các nghiên cứu đều

1.6. Hậu quả của ĐTĐTK [16], [64], [67]

nhận thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở nhóm phụ nữ béo phì trước mang thai

1.6.1. Hậu quả đối với mẹ

cao hơn nhóm có BMI bình thường [30], [52], [58]. Theo khuyến cáo của tổ

1.6.1.1 Hậu quả trước mắt

chức Y tế thế giới đề nghị cho khu vực Châu Á- Thái Bình Dương tháng

* Tăng huyết áp: tỷ lệ tăng huyết áp trong thời gian mang thai có thể đạt

2/2000, BMI ≥ 23 được coi là thừa cân và béo phì [69].

tới 10% [64]. Nghiên cứu của Vambergue và cộng sự tại 15 trung tâm Bắc

- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ, đặc biệt là có người đái tháo
đường thế hệ thứ nhất là một trong những yếu tố nguy cơ cao của đái tháo

Pháp đã chỉ ra rằng các thai phụ bị ĐTĐTK có tỷ lệ tăng huyết áp là 17% tăng
hơn so với nhóm chứng chỉ là 4,6% (p < 0,05) [66].


đường thai kỳ. Phụ nữ có thai ở gia đình có người bị đái tháo đường thế hệ

Tăng huyết áp trong thời gian mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng

thứ nhất thì nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ chiếm 50% - 60% so với nhóm

cho mẹ và thai nhi: tiền sản giật, sản giật, đột quỵ, suy gan, thai chậm phát

không có tiền sử gia đình đái tháo đường [52].

triển trong tử cung, đẻ non, chết chu sinh [16].

- Có tiền sử bị rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết khi

* Tiền sản giật, sản giật: tiền sản giật là hội chứng xảy ra trong thời kỳ

đói hoặc đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ trong lần mang thai trước: Đây là

mang thai gồm tăng huyết áp, phù (thường phù bàn chân, cẳng chân,và tay),

yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ.

có protein niệu, acid uric máu > 6mg/dl [3], [16]. Tỷ lệ các phụ nữ ĐTĐTK bị

- Có tiền sử sản khoa bất thường trong lần mang thai trước: thai chết lưu,
sảy thai không rõ nguyên nhân, nhiễm độc thai nghén, đẻ non... Các yếu tố
này vừa là hậu quả của đái tháo đường thai kỳ, vừa được coi là yếu tố nguy cơ
mức trung bình [22].


tiền sản giật khoảng 12% [16], [55], [64]. Tiền sản giật thường mất đi ngay
sau khi sinh [3].
* Sảy thai và thai chết lưu: người ĐTĐTK tăng nguy cơ bị sảy thai tự
nhiên nếu glucose máu kiểm soát không tốt ở 3 tháng đầu. Thai chết lưu ở

- Có tiền sử sinh con to > 4000g: cân nặng trẻ lúc đẻ vừa là hậu quả của

thai phụ bị ĐTĐTK gặp với tần suất cao hơn so với nhóm chứng. Phần lớn

đái tháo đường thai kỳ vừa là yếu tố nguy cơ cho người mẹ mang thai lần sau.

các trường hợp thai chết lưu ở người ĐTĐTK xảy ra đột ngột và mặc dù tỷ lệ

- Chủng tộc: nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ có tỷ

tử vong chu sinh giảm đi một cách có ý nghĩa so với trước đây nhưng tỷ lệ

lệ khác nhau tuỳ theo chủng tộc. Những chủng tộc có nguy cơ thấp: Nhóm

thai chết lưu vẫn còn: tỷ lệ thai chết lưu / tử vong chu sinh là 2/1 [16].

người Hispanic (Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha), da đen, thổ dân châu Mỹ, các

* Nhiễm khuẩn tiết niệu: phụ nữ bị ĐTĐTK dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu

đảo Thái Bình Dương, hoặc người Anh-Điêng (Úc). Nhóm người có nguy cơ

hơn. Triệu chứng của bệnh là đau rát khi đi tiểu hoặc đi tiểu nhiều lần. Nếu

cao là người Trung và Nam Mỹ, người Mỹ gốc Ấn Độ…[23]. Đáng chú ý là


không được điều trị sẽ dẫn tới viêm đài bể thận cấp [3], [16].

rất nhiều nghiên cứu khẳng định phụ nữ Châu Á trong đó có Việt Nam có tỷ
lệ mắc đái tháo đường thai kỳ cao [46], [48], [58].

* Nhiễm toan ceton: thể ceton là một số thành phần acid được tạo ra khi
cơ thể người mẹ phân giải chất béo khi thiếu các nguồn năng lượng khác. Khi
quá dư thừa ceton sẽ được tích lũy lại trong máu rồi được đào thải ra ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

qua nước tiểu - gọi là ceton niệu. Trong thời kỳ mang thai, thể ceton từ máu
của mẹ có thể qua rau thai vào máu trẻ, có thể gây hại cho trẻ [3].
* Đẻ non: người bị ĐTĐTK tăng nguy cơ đẻ non so với thai phụ không
bị ĐTĐ. Tỷ lệ đẻ non ở phụ nữ ĐTĐTK là 26% [16].

Đái tháo đường ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của thai nhi. Tuy
nhiên hiện nay người ta chỉ mới làm rõ được 2 giai đoạn xảy ra những thay

đổi trong quá trình phát triển của thai nhi [5]:
* Giai đoạn sớm:

* Đa ối: tỷ lệ đa ối ở các thai phụ ĐTĐTK cao gấp 4 lần so với các thai

Thai chậm phát triển trong tử cung, sảy thai tự nhiên, dị tật bẩm sinh (phì

phụ không ĐTĐTK. Trong nghiên cứu của Faroop và cộng sự thấy tỷ lệ đa ối

đại cơ tim, hẹp van tim, còn ống động mạch...) [1], [5], thiểu sản ống thần

ở các thai phụ ĐTĐTK chiếm tỷ lệ 18% [16].

kinh, không có xương cùng, teo đại tràng... xảy ra vào tuần thứ 6 đến thứ 7

1.6.1.2. Hậu quả lâu dài

của thai kỳ.

* Bệnh ĐTĐ typ 2: nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mới mắc ĐTĐ typ 2 của

* Giai đoạn muộn:

những phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ tăng dần theo thời gian. Với

+ Tăng trưởng thai quá mức và thai to (macrosomia): theo Thomas

thời gian theo dõi từ 4 - 8 tuần sau đẻ, tỷ lệ mới mắc tích lũy ĐTĐ typ 2 của

R.Moore, tỷ lệ thai to ở các bà mẹ bị ĐTĐTK từ 15 đến 45% [64]. Những phụ


những người đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ dao động từ 2,6% đến 13%; tỷ

nữ bị ĐTĐ thai kỳ có mức đường máu càng cao thì càng có nguy cơ sinh con

lệ này khác nhau tùy theo nhóm dân tộc, thời gian chẩn đoán sau đẻ và tiêu

to do trẻ được nuôi dưỡng bằng cách hấp thu glucose và các chất dinh dưỡng

chuẩn chẩn đoán được sử dụng [3], [34]. Tỷ lệ mới mắc tích luỹ đái tháo

khác từ máu mẹ qua rau thai. Nếu ĐTĐ thai kỳ không được kiểm soát tốt,

đường typ 2 tăng lên đáng kể sau 5 năm và tăng lên chậm hơn trong 10 năm

lượng chất dinh dưỡng ở cơ thể mẹ cao hơn mức cần thiết, thai nhi sẽ nhận

tiếp sau đó [3]. Nghiên cứu của Henry O.A theo dõi 17 năm cho thấy tỷ lệ

được lượng đường nhiều hơn so với nhu cầu thực. Vì thai nhi không bị ĐTĐ,

mắc ĐTĐ typ 2 là 40% [48].

tuyến tuỵ hoạt động bình thường sẽ tăng cường sản xuất insulin để chuyển

* Ngoài ra người phụ nữ bị ĐTĐ thai kỳ có nguy cơ mắc một số bệnh khác:

hoá hoàn toàn lượng glucose trong máu. Như vậy cơ thể thai nhi sẽ nhận được

- Tăng nguy cơ ĐTĐTK đối với những lần có thai về sau.


quá nhiều năng lượng so với nhu cầu thực dần dần thai nhi sẽ ngày càng lớn

- Béo phì, tăng quá cân quá mức sau đẻ.

lên và béo lên [57]. Đẻ con to có nguy cơ cho cả mẹ và con, có thể gây chấn

1.6.2. Hậu quả đối với con

thương cho trẻ, ngạt, hoặc nếu thai quá to thì phải mổ lấy thai [3].

Người ta thấy con của các bà mẹ bị ĐTĐ thai kỳ có tỷ lệ bệnh tật cao

+ Hạ glucose máu sơ sinh trong những ngày đầu sau đẻ: khi glucose

hơn bình thường. Các ảnh hưởng đến trẻ không chỉ giới hạn ở giai đoạn bào

máu mẹ tăng vào 3 tháng cuối thai kỳ và đặc biệt là vào giai đoạn chuyển dạ

thai và sơ sinh mà còn ảnh hưởng lâu dài đến đời sống sau này, những trẻ này

thì glucose máu của thai cũng tăng sẽ kích thích tuỵ thai tăng sản xuất insulin.

có thể sớm phát sinh tình trạng đề kháng insulin và béo phì ở giai đoạn vị

Sau khi sinh, nguồn glucose máu từ mẹ cung cấp cho thai ngừng đột ngột

thành niên và có tỷ lệ rối loạn glucose máu cao.

nhưng nồng độ insulin trong máu con vẫn cao. Insulin cao làm cho các mô bắt

giữ glucose nhiều hơn trong gan khi gan trẻ sơ sinh vẫn chưa sản xuất được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

đủ glucose dẫn đến hạ glucose máu. Gặp khoảng 20 - 40% số trẻ sinh ra từ

+ Các nguy cơ khác: tăng độ nhớt máu, tăng hồng cầu, huyết khối tĩnh

các bà mẹ bị ĐTĐ. Nguyên nhân do giảm sản xuất glucose từ gan. Đáp ứng

mạch thận, tăng nguy cơ béo phì, tăng nguy cơ ĐTĐ typ 2.

kém của tiết glucagon [5].

1.7. Đặc điểm đái tháo đƣờng thai kỳ [3]

+ Hạ canxi máu sơ sinh: trong 3 ngày đầu tỷ lệ hạ canxi máu có thể đạt

Đái tháo đường thai kỳ là một thể bệnh đái tháo đường xuất hiện lần đầu


tới 50% nếu kiểm soát glucose máu mẹ không tốt. Khi glucose máu của mẹ

tiên trong thời kỳ mang thai và thường mất đi sau khi sinh con. Vì vậy, đái

không kiểm soát tốt, mẹ sẽ bị mất ion Mg qua nước tiểu, làm nồng độ Mg

tháo đường thai kỳ không giống bất kỳ dạng bệnh đái tháo đường nào khác.

máu mẹ giảm dẫn đến nồng độ Mg máu con giảm. Mất Mg sẽ ảnh hưởng tới
sự bài tiết hormon PTH của thai nhi và gây hạ canxi máu [16].

Đái tháo đường thai kỳ có ở khoảng 1-14% số phụ nữ có thai tùy theo
quần thể nghiên cứu. Nguyên nhân chính xác gây nên tình trạng bệnh vẫn

+ Đa hồng cầu: tỷ lệ đa hồng cầu gặp từ 12 - 40% tuỳ theo nghiên cứu.

chưa được biết rõ, nhưng có thể vì trong thời kỳ mang thai, nhau thai sản xuất

Hiện tượng đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ bị ĐTĐ là: thứ nhất do

ra rất nhiều hormon quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Mà các hormon

thiếu oxy máu làm tăng sản xuất erythropoietin, nồng độ erythropoietin của

này lại ngăn cản hoạt tính của insulin trong cơ thể mẹ, gây ra tình trạng kháng

trẻ vào lúc sinh sẽ tương quan với nồng độ glucose máu và nồng độ insulin

insulin tạm thời đến khi đứa trẻ được sinh ra. Tất cả phụ nữ mang thai đều có


trong nước ối và máu cuống rốn. Thứ hai là do thay đổi phân bố dòng máu

tình trạng kháng insulin tạm thời ở một mức độ nào đó.

giữa nhau và thai nhi [16].

Đái tháo đường thai kỳ xuất hiện khi tuyến tụy của người mẹ sản xuất

+ Vàng da do tăng Billirubin máu: do nhiều yếu tố như tăng khối lượng

không đủ insulin theo nhu cầu của cơ thể trong thời kỳ mang thai. Do không

tế bào máu, tan máu, chấn thương, chậm sản xuất các men của gan...Nhưng

có lượng insulin bổ xung, cơ thể người mẹ không thể chuyển glucose trong

nguyên nhân chủ yếu là đa hồng cầu và đẻ non [16].

máu thành năng lượng, làm cho nồng độ glucose máu tăng lên (hay tăng

+ Hội chứng suy hô hấp cấp chu sinh (Resspiratory Distress): con của

đường huyết) và được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ.

các bà mẹ bị ĐTĐ thường có xu hướng to hơn bình thường và tăng nguy cơ

ĐTĐ thai kỳ thường xuất hiện vào khoảng tuần thứ 24 của thai kỳ, khi

đẻ non. Do đẻ non mà phổi của thai nhi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô


nhau thai bắt đầu sản xuất ra một lượng lớn các hormon gây kháng insulin.

hấp lúc được sinh ra. Ngoài ra nếu kiểm soát glucose máu cho các bà mẹ

Với hầu hết mọi phụ nữ mang thai, bệnh ĐTĐ thai kỳ mất đi ngay sau khi

ĐTĐTK không tốt sẽ dẫn đến bất thường sản xuất chất surfactant ở phổi gây

sinh vì khi đó trong cơ thể người mẹ đã hết yếu tố gây kháng insulin và nồng

bệnh màng trong.

độ glucose máu trở lại bình thường. Tuy vậy, nguy cơ mắc lại ĐTĐ thai kỳ

+ Tử vong chu sinh: hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chăm sóc sản
khoa và sơ sinh nhưng tỷ lệ tử vong và các biến chứng chu sinh vẫn còn cao
[5]. Tỷ lệ tử vong chu sinh chiếm 20 - 30% [5].

vẫn còn cao trong những lần mang thai tiếp theo, khoảng một nửa số người
từng bị ĐTĐ thai kỳ sẽ mắc bệnh ĐTĐ typ 2 sau này.
ĐTĐ thai kỳ rất khó phát hiện nếu không được làm xét nghiệm máu vì
bệnh nhân thường không có biểu hiện các dấu hiệu hay triệu chứng. Việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





21

22

chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm sàng lọc. Trước đây, biện pháp sàng

1.8.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO - 1980 [1], [7]

lọc thường là xét nghiệm glucose trong nước tiểu; tuy nhiên, xét nghiệm này

- Dựa trên nghiệm pháp chẩn đoán một bước là nghiệm pháp dung nạp

không chính xác vì nhiều phụ nữ mang thai không bị ĐTĐ thai kỳ cũng có
glucose trong nước tiểu.

glucose máu đường uống sau 2 giờ với 75g glucose:
+ Chẩn đoán ĐTĐTK khi glucose máu lúc đói ≥ 7,8 mmol/l ( 140mg%)

Biện pháp được dùng để chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ thường được dùng hiện

và/hoặc glucose máu sau làm nghiệm pháp 2 giờ ≥ 11,1mmol/l ( 200mg%).

nay là nghiệm pháp dung nạp glucose uống - thực hiện vào tuần 24-28 của

+ Chẩn đoán RLDN glucose máu: Nếu glucose máu lúc đói < 7,8 mmol/l

thời kỳ mang thai. Nếu còn nghi ngờ, người phụ nữ sẽ được chỉ định làm lại


(140mg%) và 7,8 mmol/l ≤ glucose máu sau làm nghiệm pháp 2 giờ ≤

nghiệm pháp khi được 32 tuần tuổi thai.

11,1mmol/l.

Một số ý kiến cho rằng, những phụ nữ mang thai có nguy cơ cao mắc
ĐTĐ thai kỳ cần được làm nghiệm pháp dung nạp glucose trước 24 tuần. Mặt
khác, nếu chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ sau tuần thứ 30 thì cũng không phải đã là

1.8.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về
ĐTĐTK tại Mỹ năm 1998 [1], [3], [19], [56], [59]
Các sản phụ được làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống sau

quá muộn để cải thiện kiểm soát đường máu.

2 giờ với 75g glucose. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi thai phụ có ≥ 2 giá trị bằng

1.8. Chẩn đoán ĐTĐTK

hoặc cao hơn các giá trị nêu trong bảng 1.5.

1.8.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán của NDDG 1979 và tiêu chuẩn của
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán của nghiệm pháp dung nạp

Coustan và Carpenter 1982 [19], [56], [59], [33]
- Nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống trong 3 giờ với 100g
glucose.
- Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bệnh nhân có ít nhất hai giá trị đường máu

như trong bảng 1.3.
- Chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose nếu bệnh nhân chỉ có một giá trị
đường máu duy nhất như trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán theo NDDG và Coustan & Carpenter
Thời điểm lấy mẫu

NDDG

Coustan & Carpenter

Lúc đói

5,8mmol/l (≥105 mg%)

5,3mmol/l (≥95mg%)

60 phút

10,6mmol/l (≥190mg%) 10,0 mmol/l (≥180mg%)

120 phút

9,2mmol/l (≥165mg%)

8,6 mmol/l (≥155mg%)

180 phút

8,1mmol/l (≥145mg%)


7,8mmol/l (≥140mg%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



glucose đƣờng uống sau 2giờ với 75g glucose
Thời điểm lấy mẫu

Ngƣỡng giá trị chẩn đoán

Lúc đói

5,3 mmol/l (95mg/dL)

Sau 1 giờ

10,0 mmol/l (180mg/dL)

Sau 2 giờ

8,6 mmol/l (155mg/dL)

Tiêu chuẩn này được đưa ra tại hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐ thai
kỳ tại Hoa Kỳ năm 1998 và được WHO đề nghị sử dụng năm 1999. Đây là
tiêu chuẩn được nhiều tác giả sử dụng, nhất là các nước châu Âu. Tới năm
2004 thì ADA cũng khuyến cáo có thể sử dụng tiêu chuẩn này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





23

24

Tóm lại, cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu về ĐTĐ thai kỳ trên thế
giới, nhưng các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ vẫn chưa được thống nhất

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

trên phạm vi toàn thế giới.
Nghiên cứu này của chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của tổ chức
Y tế Thế giới với nghiệm pháp một bước và 75gam glucose, ngưỡng chẩn
đoán được thống nhất trong hội thảo Quốc tế lần thứ 4 về ĐTĐ thai kỳ tại
Mỹ (1998).

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 24-28
tuần đến khám thai tại khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ
Áp dụng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống với 75g glucose,
với tiêu chuẩn chẩn đoán được thống nhất tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 4 về
ĐTĐ thai kỳ tại Mỹ (1998).
Bảng 2.1: Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ
Thời điểm lấy mẫu


Ngƣỡng giá trị chẩn đoán

Lúc đói

5,3 mmol/L (95mg/dL)

Sau 1 giờ

10,0 mmol/L (180mg/dL)

Sau 2 giờ

8,6 mmol/L (155mg/dL)

Chẩn đoán đái tháo đường khi thai phụ có ít nhất 2 giá trị đường máu
lớn hơn hoặc bằng các giá trị nêu trong bảng 2.1.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Đang mắc các bệnh có ảnh hưởng đến chuyển hoá đường (Basedow,
Suy giáp, Cushing, suy gan, suy thận).
- Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hoá đường: Corticoide,
Salbutamol, thuốc chẹn β giao cảm.
- Đang mắc bệnh cấp tính: nhiễm khuẩn, lao phổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





25

26

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

* Chỉ tiêu lâm sàng:

- Địa điểm nghiên cứu: khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên

- Khám toàn thân: chiều cao (cm), cân nặng (kg).

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/ 2010 đến tháng 7/2010.

* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Go: test glucose mao mạch tại thời điểm lúc đói trước uống 75g glucose

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

(mmol/l).

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả

- G1: test glucose mao mạch tại thời điểm 1 giờ sau uống 75g glucose

Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.


(mmol/l).
- G2: test glucose mao mạch tại thời điểm 2 giờ sau uống 75g glucose

2.3.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế cắt ngang

(mmol/l).
- Hàm lượng lipid máu: cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

(mmol/l ).

* Thông tin chung:

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu

- Tên.
- Tuổi.

2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng

- Nghề nghiệp.

* Bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu được hỏi bệnh và thăm khám lâm

- Địa chỉ.

sàng theo trình tự mẫu bệnh án nghiên cứu


- Tiền sử gia đình, tiền sử bản thân, tiền sử sản khoa bất thường.

- Hỏi kỹ bệnh nhân về:

- Chiều cao (cm), cân nặng (kg) trước khi mang thai lần này.

+ Ngày kinh cuối cùng.

- Tuổi thai (tuần): được tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng.

+ Tiền sử sản khoa của bản thân thai phụ: số lần mang thai, số lần đẻ
con, số con còn sống, cân nặng con trong lần đẻ trước.

* Yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ:
+ Tuổi ≥ 25

+ Tiền sử sản khoa bất thường: tiền sản giật, thai lưu, đẻ non, sảy thai,

+ Béo phì hoặc thừa cân trước khi có thai

nạo thai:

+ Tiền sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường
+ Có tiền sử RLDN glucose hoặc rối loạn đường huyết khi đói hoặc đã
được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước
+ Tiền sử sản khoa bất thường trong lần mang thai trước (thai lưu, sảy
thai…).

259 ngày). Theo WHO trẻ sơ sinh thiếu tháng là trẻ sơ sinh có trọng lượng khi
sinh dưới 2500g và sinh trước 37 tuần tuổi thai (tính từ ngày kinh cuối cùng )

[1], [12].
. Thai chết lưu: là tất cả các trường hợp thai bị chết mà còn lưu lại trong

+ Tiền sử sinh con to ≥ 4000g.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

. Đẻ non: là đẻ khi thai được 28 đến dưới 37 tuần (được 196 đến dưới

buồng tử cung trên 48 giờ [11].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

. Sảy thai: là hiện tượng thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước khi tuổi
thai có thể sống được, được tính từ lúc thụ tinh là 180 ngày hay trước 28 tuần

Bảng 2.2: Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu
Thành phần

Bình thƣờng ( mmol/l)

Bệnh lý (mmol/l)


Cholesterol TP

< 5,2

≥ 5,2

Triglycerid

< 2,3

≥ 2,3

+ Tiền sử bệnh của bản thân thai phụ: đái tháo đường, rối loạn dung nạp

HDL-C

> 0,9

< 0,9

glucose hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước.

LDL-C

< 3,4

≥ 3,4

mất kinh [24].
. Tiền sản giật: gồm tăng huyết áp, protein niệu và phù [17], [23].


+ Tiền sử gia đình: đái tháo đường thế hệ thứ nhất, đái tháo đường thai kỳ.
- Khám lâm sàng: đo chiều cao thai phụ (cm).Cân nặng trước khi mang
thai (kg). Từ đó tính chỉ số khối cơ thể ( BMI - Body Mass Index) theo công

- Dựa vào phân loại rối loạn lipid của DE-GENES.
+ Tăng cholesterol máu đơn thuần: Khi đói cholesterol máu tăng cao,
triglycerid bình thường hoặc tăng nhẹ.

thức [70]:
BMI= cân nặng (kg)/ chiều cao2 (m)
Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị
cho khu vực châu Á- Thái Bình Dương tháng 2/2000.

+ Tăng triglycerid máu đơn thuần: Khi đói cholesterol máu bình thường
hoặc tăng nhẹ, triglycerid máu tăng rất cao.
+ Tăng lipid máu hỗn hợp: Khi đói cholesterol máu tăng vừa phải,
triglycerid tăng cao hơn.

2.5.2. Cận lâm sàng

2.5.3. Cách tiến hành chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ

* Sau khi được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, các thai phụ được tiến

- Chuẩn bị bệnh nhân:

hành test glucose mao mạch lúc đói bằng máy đo glucose máu cá nhân SD

+ Bệnh nhân được thông báo và giải thích là khi làm nghiệm pháp này


CHECK với que thử chuẩn của hãng STANDARD Hàn Quốc để sàng lọc, nếu

không ảnh hưởng đến thai nhi và thai phụ để có tình trạng ổn định về thể chất

kết quả test glucose mao mạch lúc đói ≥ 5,3 mmol/l thai phụ sẽ được tiến hành

và tinh thần.

nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống với 75g glucose. Kỹ thuật được

+ Động viên thai phụ khi uống nước đường là khó uống nên cố gắng để

thực hiện theo quy trình khuyến cáo của Hội nghị quốc tế lần thứ tư về đái

giúp cho chẩn đoán sớm bệnh phòng biến chứng cho cả mẹ và thai nhi, động

tháo đường thai kỳ.

viên thai phụ kiên nhẫn chờ đợi trong thời gian làm nghiệm pháp.

* Định lượng thành phần lipid máu: tại khoa xét nghiệm bệnh viện A
Thái Nguyên bằng phương pháp đối quang trên máy Hitachi 171 của Nhật.
- Chẩn đoán rối loạn lipid và lipoprotein máu theo tiêu chuẩn NCEP [5].

+ Không vận động quá sức trước khi làm nghiệm pháp.
- Tiến hành nghiệm pháp:
+ Thời gian lấy mẫu máu làm test glucose máu cho các đối tượng
nghiên cứu được bắt đầu lúc 8 giờ sáng tại phòng khám khoa Sản - Bệnh viện A
Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

+ Sau khi lấy máu làm test glucose máu lúc đói, những đối tượng có

Các kết quả hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và xét nghiệm được ghi đầy

glucose máu lúc đói > 5,3mmol/l sẽ được lấy máu tĩnh mạch để định lượng

đủ vào từng mẫu bệnh án nghiên cứu và thông báo kết quả xét nghiệm, chẩn

các chỉ số lipid máu, đồng thời được tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp

đoán bệnh cho thai phụ tham gia nghiên cứu. Nếu thai phụ được chẩn đoán là

glucose: cho đối tượng uống 75 gam glucose pha trong 250ml nước đun sôi

đái tháo đường thai kỳ thì hướng dẫn thai phụ đến gặp bác sỹ chuyên khoa nội


để nguội - uống từ từ trong vòng 5 phút. Sau 1 giờ kể từ khi uống 75g

tiết để được theo dõi và điều trị bệnh.

glucose, đối tượng được lấy máu làm test glucose máu mao mạch lần 1. Sau 2

2.6. Phƣơng tiện nghiên cứu

giờ kể từ khi uống, đối tượng được làm test glucose mao mạch lần 2. Giữa 2 lần

- Mẫu bệnh án nghiên cứu, bơm kim tiêm

làm xét nghiệm, đối tượng ngồi nghỉ tại chỗ, không hoạt động thể lực nặng.

- Đường glucose dạng tinh bột đóng gói 75g/ gói

+ Trong khi làm nghiệm pháp thai phụ được theo dõi và quản lý tại chỗ
cho đến khi nghiệm pháp kết thúc. Trong thời gian chờ lấy mẫu máu khi làm
nghiệm pháp tuyên truyền về những hậu quả của đái tháo đường cho mẹ và

- Nước đun sôi để nguội, cốc chia vạch 250ml
- Máy đo glucose máu cá nhân SD CHECK của hãng STANDARD Hàn
Quốc đọc kết quả glucose máu.

thai nhi trong thời gian mang thai cho thai phụ, người thân của thai phụ hiểu

- Máy Hitachi 171 của Nhật đọc xét nghiệm sinh hóa

và biết cách phát hiện bệnh. Hướng dẫn thai phụ kiểm tra định kỳ glucose


- Cân có gắn thước đo.

máu trong những lần đi khám thai và có chế độ ăn hợp lý, tránh ăn quá nhiều
gây tăng cân quá mức, hạn chế thức ăn chứa nhiều chất béo, thức ăn nhiều

2.7. Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng

đường. Nên chọn loại thức ăn có nhiều chất xơ, thức ăn chứa canxi, sắt, thức

chương trình phần mềm EPI - info 6.04.

ăn giàu đạm ít béo và nên ăn chia nhiều bữa để giúp kiểm soát đường máu tốt hơn.

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Các thông số khảo sát:

Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi

+ G0: glucose máu tại thời điểm lúc đói trước uống 75g glucose (mmol/l)

nghiên cứu bất cứ lúc nào.

+ G1: glucose máu tại thời điểm 1 giờ sau uống 75g glucose (mmol/l).

Nghiên cứu có phản hồi kết quả

+ G2: glucose máu tại thời điểm 2 giờ sau uống 75g glucose (mmol/l).


Giữ bí mật thông tin của người bệnh, tôn trọng, thông cảm và chia sẻ với

Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ sau khi tiến hành
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống khi có một trong hai tiêu
chuẩn sau:

bệnh nhân.
Động viên và tư vấn cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân, hướng dẫn cách
tự theo dõi và kiểm soát bệnh.

. Glucose máu lúc đói (G0) ≥ 7,0 mmol/l.
. Có ít nhất 2 giá trị đường máu lớn hơn hoặc bằng các giá trị nêu trong
bảng 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

Bảng 3.3. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu

CHƢƠNG 3


Nghề nghiệp

n

Tỷ lệ (%)

Công nhân, nông dân

63

59,4

Nội trợ, buôn bán và nghề tự do

26

24,5

Cán bộ hành chính

17

16,0

Tổng

106

100


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2010 có 106
thai phụ mang thai từ 24 – 28 tuần được khám thai tại khoa Sản - Bệnh viện A
Thái Nguyên, chúng tôi thu được những kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Đặc điểm về phân bố tuổi của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi
< 25 tuổi
25-29
30-34
≥ 35 tuổi

Tỷ lệ (% )
50,9
26,4
17,0
5,7

n (n = 106)
54
28
18
6

X ± SD

25,3 ± 5,0

Nhận xét: Đa số phụ nữ mang thai đến khám có độ tuổi < 25, chiếm tỷ


Nhận xét: Nghề nghiệp chủ yếu của nhóm đối tượng nghiên cứu là công
nhân và nông dân chiếm 59,4%. Nhóm nghề cán bộ hành chính là thấp nhất
chiếm 16,0%.
Bảng 3.4. Phân bố địa dư của nhóm đối tượng nghiên cứu
Địa dƣ

n

Tỷ lệ (%)

Thành thị

35

33,0

Nông thôn

71

67,0

Tổng

106

100

lệ 50,9%. Nhóm tuổi ≥ 35 chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,7% tổng số). Các thai phụ
Nhận xét: Đa số phụ nữ mang thai được chọn vào nhóm đối tượng


có tuổi trung bình là 25,3 ± 5,0.

nghiên cứu là ở nông thôn chiếm tỷ lệ 67,0%.

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu
Trình độ học vấn
Mù chữ hoặc chỉ tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Cao đẳng - Đại học
Sau đại học
Tổng

n
7
49
26
23
1
106

Tỷ lệ (%)
6,6
46,2
24,5
21,7
0,9
100,0


Bảng 3.5. Chỉ số BMI của nhóm đối tượng nghiên cứu trước khi mang thai
BMI

n (n=106)

Tỷ lệ (% )

< 18,5

48

45,3

18,5 - 22,9

54

50,9

≥ 23

4

3,8

X ± SD

18,7 ± 1,8

Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu có 46,2% đối tượng có


Nhận xét: Đa số đối tượng trong nhóm nghiên cứu đến khám thai có chỉ

trình độ học vấn là trung học cơ sở. Chỉ có 21,7% đối tượng là có trình độ học

số khối cơ thể bình thường (BMI 18,5 – 22,9: 50,9%). Chỉ có 3,8% trường

vấn là cao đẳng và đại học.

hợp thừa cân và béo phì. BMI trung bình trước khi mang thai là 18,7 ± 1,8.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

Bảng 3.6. Đặc điểm tiền sử gia đình của sản phụ
TS gia đình

Bảng 3.9. Tiền sử sản khoa bất thường

n


%

ĐTĐ
ĐTĐ thai kỳ
Tăng huyết áp

15
0
4

14,2
0
3,8

Tổng

106

100

Nhận xét: Nhìn chung, có 14,2% đối tượng có tiền sử gia đình với các

Tiền sử sản khoa bất thƣờng
Tiền sản giật
Thai lưu
Đẻ non
Sảy thai
Nạo thai


n (n=49)
0
11
6
5
10

Tỷ lệ (%)
0
34,4
18,8
15,6
31,2

Nhận xét: Trong số 49 người đã từng mang thai trước kỳ thai này, có

bệnh đái tháo đường, 3,8% tăng huyết áp.

10,4% có tiền sử thai lưu; 5,7% có tiền sử đẻ non. Không có trường hợp nào
Bảng 3.7. Số lần mang thai ở nhóm đối tượng nghiên cứu
Số lần mang thai
Lần đầu
Lần thứ 2
Lần thứ 3
Lần thứ 4 trở lên
Tổng

n
57
36

8
5
106

có tiền sử tiền sản giật.
Tỷ lệ (%)
53,8
34,0
7,5
4,7
100,0

Nhận xét: Có 53,8% đối tượng mang thai lần đầu; 34,0% mang thai lần
thứ hai; 7,5% mang thai lần thứ ba và 4,7% mang thai lần thứ tư trở lên.

Bảng 3.10. Cân nặng con trong những lần đẻ trước
Cân nặng con
< 2500g
2500g - 3000g
3100g - 3500g
3600g
≥ 3700g
Tổng

n
6
15
11
4
0

36

Tỷ lệ (%)
16,7
41,7
30,5
11,1
0
100

Nhận xét: Trong số 49 người đã từng mang thai ít nhất một lần trước kỳ
thai này thì có 36 người đã từng sinh con. Có 4 người (11,1%) có tiền sử sinh

Bảng 3.8. Số lần đẻ của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang thai trước
Số lần sinh con trƣớc kỳ thai này
0 lần
1 lần
2 lần
3 lần
Tổng

n
13
33
3
0
49

Tỷ lệ (%)
26,5

67,4
6,1
0
100,0

Nhận xét: Trong số 49 người đã từng mang thai ít nhất một lần trước kỳ
thai này, có 33 người đẻ 1 lần chiếm tỷ lệ 67,4% và chỉ có 6,1% đẻ 2 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



con nặng 3600. Không có trường hợp nào có tiền sử sinh con ≥ 4000g.
Bảng 3.11. Số con sống của đối tượng nghiên cứu trong những lần mang thai trước
Số con sống
0 con
1 con
2 con
3 con
Tổng

n
16
32
1
0
49

Tỷ lệ (%)
32,7
65,3

2,0
0
100

Nhận xét: Trong số 36 thai phụ đã từng sinh con trước kỳ thai này chỉ có
33 người có con còn sống chiếm tỷ lệ 67,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Bảng 3.12. Tiền sử tần suất các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ

Bảng 3.14. Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ
n(n = 106)

Tỷ lệ (%)

Tuổi ≥ 25

52

49,1

Tiền sử sản khoa bất thường


19

17,9

Tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất

15

14,2

Tiền sử BMI ≥ 23 trước khi mang thai lần này

4

3,8

Tiền sử ĐTĐTK lần mang thai trước

1

0,9

n

Tỷ lệ (%)

ĐTĐ thai kỳ

10


9,4

Không ĐTĐ thai kỳ

96

90,6

106

100,0

Tổng

Nhận xét: Số thai phụ mang thai có tuổi ≥ 25 gặp nhiều nhất (49,1%) và

9,4%

tiền sử sản khoa bất thường (17,9). Ít gặp nhất là tiền sử thừa cân béo phì
trước mang thai và tiền sử ĐTĐTK lần mang thai trước.
3.2. Tỷ lệ đái tháo đƣờng thai kỳ và một số thông số sinh hoá trong nhóm
đối tƣợng có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l
Bảng 3.13. Kết quả glucose máu của nghiệm pháp tăng đường máu trong
nhóm đối tượng có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l

ĐTĐ thai kỳ

Giá trị bệnh lý (mmol/l)


n (n =24)

Tỷ lệ (%)

≥ 5,3

22

91,7

≥ 7,0

2

8,3

G1

≥ 10,0

7

29,1

G2

≥ 8,6

2


8,3

Glucose máu
Go

90,6%

Nhận xét: Trong số 106 thai phụ được làm test glucose lúc đói có 22
thai phụ có kết quả Go ≥ 5,3 mmol/l, 2 thai phụ có G o ≥ 7 mmol/l (8,3%) và
được chẩn đoán ngay đái tháo đường. Trong số 22 thai phụ được làm nghiệm

Không ĐTĐ thai kỳ

Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ mắc ĐTĐ thai kỳ ở đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Trong số 106 phụ nữ mang thai từ 24 - 28 tuần được chọn vào
nghiên cứu có 24 đã được làm nghiệm pháp dung nạp glucose với 75g uống
(2 người trong số này được chẩn đoán ngay là đái tháo đường vì có glucose
máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l). Kết quả là có 10 thai phụ được chẩn đoán đái tháo
đường thai kỳ, chiếm tỷ lệ 9,4%.

pháp tăng đường máu có 29,1% thai phụ có G1 ≥ 10,0 mmol/l và 8,3% có G2 ≥
8,6 mmol/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





37

38

Bảng 3.15. Kết quả xét nghiệm lipid máu trong nhóm đối tượng có glucose
máu ≥ 5,3 mmol/l

Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm lipid máu trong nhóm đối tượng ĐTĐTK
ĐTĐTK

Lipid máu
n (n = 10)

Tỷ lệ (%)

Triglycerides ( ≥ 2,3)

4

40,0

Cholesterol TP ( ≥ 5,2)

4

40,0

LDL - C ( ≥ 3,4)


1

10,0

(mmol/l)
Giá trị bệnh lý (mmol/l)

n(n=24)

Tỷ lệ (%)

Triglycerides

≥ 2,3

8

33,3

Cholesterol TP

≥ 5,2

8

33,3

HDL – C

< 0,9


1

4,7

LDL – C

≥ 3,4

2

8,3

mmol/l

Nhận xét: Phần lớn các thai phụ bị ĐTĐTK có kèm theo rối loạn lipid
máu. Không có trường hợp nào có HDL-C bệnh lý.

Nhận xét: Đa số phụ nữ mang thai trong nhóm có glucose máu ≥ 5,3
mmol/l có chỉ số xét nghiệm lipid máu ở giới hạn bệnh lý. Trong đó có 33,3%

3.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ mắc ĐTĐ thai kỳ
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa ĐTĐ thai kỳ và tuổi mang thai

trường hợp có triglycerid tăng > 2,3 mmol/l và 8,3% có LDL-C > 3,4 mmol/l.
Nhóm tuổi
Bảng 3.16. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu trong nhóm đối tượng
có glucose máu ≥ 5,3 mmol/l.
Hình thái rối loạn


n(n=24)

Tỷ lệ (%)

Tăng cholesterol đơn thuần

2

8,3

Tăng triglycerid đơn thuần

1

4,2

Tăng hỗn hợp

13

54,2

ĐTĐ thai kỳ

Không ĐTĐ thai kỳ

n

%


n

%

< 25

1

10,0

53

55,2

25 - 29

4

40,0

24

25,0

30 - 34

5

50,0


13

13,5

≥ 35

0

0

6

6,3

Tổng

10

100

96

100

X ± SD

28,9 ± 3,5

p


p < 0,05

24,9 ± 5,0

Nhận xét:
Nhận xét: Trong số phụ nữ mang thai có đường huyết ≥ 5,3 thì hình
thái rối loạn lipid gặp nhiều nhất là tăng hỗn hợp triglycerid và cholesterol
(54,2%); 8,3% tăng cholesterol đơn thuần; 4,2% tăng triglycerid đơn thuần.

Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo nhóm tuổi. Trong đó tỷ lệ mắc bệnh gặp
nhiều ở nhóm tuổi 30 - 34 là 50,0%.
Trong nhóm thai phụ mang thai có tuổi ≥ 25 tuổi có 9 thai phụ bị đái tháo
đường thai kỳ chiếm tỷ lệ 90,0% cao hơn 44,8% ở nhóm không bị đái tháo
đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và BMI trước khi mang thai


BMI

ĐTĐ thai kỳ

Không ĐTĐ thai kỳ

n

%

n

%

< 18,5

4

40

44

45,8

18,5 - 22,9

4

40


50

52,1

≥ 23

2

20

2

2,1

Tổng

10

100

96

100

X ± SD

19,5 ± 2,6

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa ĐTĐ thai kỳ với tiền sử sản khoa bất thường
Tiền sử sản khoa


p

p < 0,05

ĐTĐ thai kỳ

Không ĐTĐ thai kỳ

bất thƣờng

n

%

n

%



6

60,0

13

13,5

Không


4

40,0

83

86,5

Tổng

10

100,0

96

100,0

p

p < 0,05

18,6 ± 1,7

Nhận xét:
Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm thai phụ thừa cân và béo phì có 2 thai phụ chiếm
20% cao hơn 2,1% ở nhóm không bị bệnh. So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa nhóm
thai phụ thừa cân và béo phì với nhóm không thừa cân, béo phì thấy có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.


Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ có tiền sử sản khoa bất
thường (thai lưu, đẻ non) ở thai phụ mang thai làm tăng tỷ lệ mắc đái tháo
đường với p < 0,05.

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa ĐTĐTK và tiền sử gia đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất
Tiền sử gia đình

ĐTĐ thai kỳ

Không ĐTĐ thai kỳ

ĐTĐ thế hệ thứ nhất

n

%

n

%



6

60,0

9


9,4

Không

4

40,0

87

90,6

Tổng

10

100,0

96

100,0

p

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa ĐTĐ thai kỳ với tiền sử cân nặng con trong
những lần đẻ trước

p < 0,05


Nhận xét: So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa nhóm có tiền sử gia đình (60%)
và không có tiền sử gia đình đái tháo đường (40%) thấy tiền sử gia đình có
người bị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005).

Cân nặng con

ĐTĐ thai kỳ

Không ĐTĐ thai
kỳ

n

%

n

%

< 3600g

9

100

23

85,2


≥ 3600g

0

0

4

14,8

Tổng

9

100

27

100

p

p > 0,05

Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm thai phụ có tiền sử đẻ con có cân
nặng < 3600g (100%) cao hơn nhóm có tiền sử đẻ con có cân nặng ≥ 3600g.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




41

42

Bảng 3.23. Liên quan giữa tỷ lệ ĐTĐ TK và số lượng yếu tố nguy cơ
Không ĐTĐ thai kỳ

CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN

Số yếu tố

ĐTĐ thai kỳ

nguy cơ

n

%

n

%


0

0

0

44

45,8

1

2

20,0

36

37,5

2

4

40,0

15

15,6


≥3

4

40,0

1

1,1

tượng được chọn khi mang thai tuần thứ 24 – 28, được khám lâm sàng, làm

Tổng

10

100

96

100

test glucose máu và làm nghiệm pháp dung nạp glucose với 75g đường uống.

p
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 1 năm 2010 và kết thúc tháng 6 năm
p < 0,05

2010. Tổng cộng có 106 đối tượng nghiên cứu được chọn là những phụ nữ

mang thai được khám tại khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên. Các đối

Trong đó có 24 người có nghi ngờ tăng đường huyết (đường huyết lúc đói
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo số yếu tố nguy cơ, sản phụ càng
có nhiều yếu tố nguy cơ càng dễ mắc đái tháo đường thai kỳ. Trong nhóm thai
phụ bị ĐTĐTK thì tỷ lệ ĐTĐTK tăng tỷ lệ thuận với số lượng yếu tố nguy cơ,
còn nhóm không ĐTĐTK thì tỷ lệ bệnh giảm tỷ lệ nghịch với số lượng yếu tố
nguy cơ.

mao mạch ≥ 5,3mmol/l) được lấy máu tĩnh mạch định lượng lipid máu.
* Đặc điểm phân bố tuổi:
Phần lớn các thai phụ tham gia trong nghiên cứu của chúng tôi là ở lứa
tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ 50,9%; 26,4% có tuổi từ 25 – 29; 17,0% có tuổi
30 – 34 và chỉ có 5,7% ở độ tuổi lớn hơn 35 tuổi. Qua kết quả nghiên cứu
chúng tôi thấy đa số phụ nữ mang thai trong lứa tuổi dưới 25 tuổi, trong khi
các tác giả trong nước nghiên cứu thấy đa số thai phụ mang thai ở lứa tuổi
25 - 34. Điều này là do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu
sống ở nông thôn nên thường kết hôn và sinh con sớm hơn so với phụ nữ sống
ở thành thị.
Tuổi trung bình của các thai phụ là 25,3 ± 5,0. Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2002) và cộng sự trên 1611 thai phụ có tuổi
trung bình là 28,3 ± 4,3 [3], nhưng thấp hơn nghiên cứu của Vũ Bích Nga
(29,2 ± 4,4). Như vậy tuổi mang thai trung bình của các thai phụ trong nghiên
cứu của chúng tôi không tăng hơn so với các tác giả trong nước đã nghiên cứu
do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có trình độ học vấn thấp lại sống ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×