Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

DIA 12 DIA LI TU NHIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.65 KB, 26 trang )

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1: Trình bày vị trí địa lí nước ta?
Gợi ý trả lời:
- Nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
- Tiếp giáp 3 nước trên đất liền, 8 nước trên biển.
- Hệ tọa độ địa lí:
* Phần trên đất liền:
+ Cực Bắc: 230 23’B (tỉnh Hà Giang).
+ Cực Nam: 8034’B (Cà Mau).
+ Cực Tây: 102009’Đ (Điện Biên).
+ Cực Đông: 109024’Đ (Khánh Hòa).
* Tại Biển Đông, các đảo kéo dài xuống khoảng 6050’ B và từ khoảng 1010 Đ đến trên
117020’ Đ.
- Đại bộ phận nước ta nằm trong khu vực múi giờ số 7.
Câu 2: Trình bày phạm vi lãnh thổ nước ta?
Gợi ý trả lời:
- Vùng đất:
+ Toàn bộ đất liền và đảo có diện tích 331.212km2;
+ Hơn 4.600km đường biên giới trên đất liền giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia;
+ Đường bờ biển dài 3600km;
+ Có hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo ngoài khơi xa là Trường Sa (Khánh Hòa),
Hoàng Sa (Đà Nẵng).
- Vùng biển: có diện tích khoảng 1 triệu km 2 ở Biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta.
Gợi ý trả lời:
a.Ý nghĩa về tự nhiên
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm
cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.


- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động, thực vật.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng
sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
b. Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
22


+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ
với các nước trên thế giới => Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên
thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng,
đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa - xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về
lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển
Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
*Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 4: Vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? Trình bày khái quát về các bộ phận
đó?
Gợi ý trả lời:
- Vùng biển nước ta bao gồm 5 bộ phận chính: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
- Khái quát về các bộ phận lãnh thổ:
+ Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đát liền, ở phía trong đường cơ sở. Nội thủy cũng
được xem là bộ phận lãnh thổ trên đất liền
+ Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều

rộng 12 hải lí. Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có quyền thực hiện các
biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, thuế
quan.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một
vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng
các nước khác được đặt ông dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do
về hoạt động hàng hải và hàng không theo công ước biển năm 1982.
+ Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục
địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc
hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài
nguyên thiên nhiên.
Câu 5: Là công dân Việt Nam, Anh ( chị ) hãy liện hệ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo
vệ vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Gợi ý trả lời:
-Tích cực học tập, lao động sản xuất để góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế tạo ra sức
mạnh về kinh tế, từ đó củng cố sức mạnh về quốc phòng
22


- Bằng kiến thức đã học được, tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc tế về
chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
Câu 6: Tại sao vị trí địa lí nước ta quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa?
Gợi ý trả lời:
- Nằm trong khu vực nội chí tuyến … => tính nhiệt đới
- Do vị trí giáp biển … => tính ẩm
- Nằm trong vùng hoạt động của gió mùa => tính gió mùa
Câu 7: Vị trí nước ta gây khó khăn gì cho phát triển kinh tế an ninh, quốc phòng?
Gợi ý trả lời:

- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: lũ lụt, bão, hạn hán…
- Sự phát triển năng động trong và ngoài khu vực đặt nước ta vào tình thế vừa hợp tác phát
triển, vừa cạnh tranh quyết liệt.
- Lạnh thổ kéo dài theo hướng B-N => Khó khan cho việc xây dựng hệ thống giao thông theo
hướng B-N
- Đường biên giới tên biển và trên bộ kéo dài => việc bảo vệ chủ quyền gặp nhiều khó khăn.

22


ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu 1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Vì sao VN lại đc coi là đất nước nhiều
đồi núi?
Gợi ý trả lời:
1. Địa hình nước ta có 4 đặc điểm cơ bản:
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
- Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao
trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam: Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực - bồi tụ diễn
ra mạnh mẽ.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng
nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch…

2. Nước ta được coi là đất nước nhiều vì địa hình đồi núi là dạng địa hình chủ yếu của nước ta,
chiếm ¾ diện tích tự nhiên, địa hình nhiều đồi núi đã ảnh hưởng sâu sắc đến các thành phần tự nhiên
khác.
Câu 2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng, song
ngòi ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
1. Khí hậu
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch Mã là
ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam-ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy
Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc và Đông Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên gió
Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ.
- Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao xuất hiện
các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
2. Sinh vật và thổ nhưỡng:
- Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt
22


đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên núi và đất feralit có
mùn. Lên cao trên 2.400m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.
- Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam, Đông-Tây,
đồng bằng lên miền núi.
3. Sông ngòi: tác động của dòng chảy song ngòi do hướng của địa hình
Câu 3. Địa hình núi vùng Đông Bắc có những đặc điểm gì.
Gợi ý trả lời:
- Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở
về phía Bắc và phía Đông
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng Tây Bắc - Đông Nam
- Những đỉnh núi cao trên 2000m ở Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt- Trung là
các khối núi đá vôi cao trên 1000m ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là núi thấp, với độ cao trung

bình 500-600m.
Câu 4. Địa hình núi vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của địa hình đến sự phân
hóa khí hậu của vùng.
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là tây bắcđông nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu đen đinh)
- Hướng nghiêng thấp dần về phía Tây
- Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh phan-xi-păng cao 3143m. Phía Tây là
núi trung bình dọc biên giới Việt Nam như Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh. Ở giữa là các dãy núi xen các
cao nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng
sông ( Sông Đà, sông Mã, sông Chu..)
* Ảnh hưởng của địa hình đến sự phân hóa khí hậu của vùng:
- Địa hình núi cao nhất nước đã đãn tới sự phân hóa khí hậu của vùng theo đai cao. Đây là
vùng duy nhất ở nước ta có đầy đủ 3 đai cao.
- Hướng địa hình đã tạo nên sự khác biệt về chế độ nhiệt, ẩm giữa hai sườn Tây, Đông.
Câu 5. Địa hình núi vùng Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì?
Gợi ý trả lời:
- Từ nam sông cả tới dãy Bạch Mã
- Hướng núi là hướng tây bắc - đông nam, gồm các dãy núi so le, song song
- Cao ở đầu, thấp trũng ở giữa. Phí bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây
Thừa Thiên – Huế. Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã- ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam và là
bức ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phía Nam.
22


22


Câu 6. Địa hình núi vùng Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của địa hình
đến sự phân hóa khí hậu của vùng.

Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Nam
- Giới hạn: Phía Nam dãy Bạch Mã đến các khối núi cực nam trung bộ ( vĩ tuyến 11).
- Hướng núi: Vòng cung, phần lồi của còng cung quay về phía biển.
- Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây (dẫn chứng)
- Một số đỉnh núi: Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m),
Lâm Viên (2287m)…
* Ảnh hưởng đến khí hậu:
- Khí hậu của vùng có sự phân hóa theo độ cao.
- Tạo ra sự đối lập về mùa mưa và mùa khô giữa Đông trường Sơn và Tây Trường Sơn
Câu 7. Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nước ta có những thuận lợi và khó khăn
gì?
Gợi ý trả lời:
* Thế mạnh:
- Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như
đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh
nư bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp.
- Rừng: giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loại quý hiếm tiêu biểu cho
sinh vật rừng nhiệt đới.
- Đất trồng: miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động, thực
vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công
nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
- Nguồn thuỷ năng: các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn
- Tiềm năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng…nhất là du lịch sinh thái.
* Hạn chế:
- Giao thông: ở nhiêu vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sường dốc,

gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng…
- Thiên tai: do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ lụt,
xói mòn, trượt lở đất,… tại các đứt gãy sâu dễ phát sinh động đất. Các thiên tai khác…
Câu 8. So sánh những đặc điểm của Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng SCL. Tại sao 2 đồng
bằng này lại có diện tích rộng và đất phù sa màu mỡ?
Gợi ý trả lời:
* So sánh:
22


22


Đặc điểm

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng
sông Cửu Long
Giống nhau
- Được hình thành nhờ bồi tụ phù sa của hệ thống sông lớn
- Đều được hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông
- Địa hình tương đối bằng phẳng
- Có đất phù sa màu mỡ → thuận lợi phát triển nông nghiệp
- Đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
Khác
Điều kiện - Do hệ thống sông hồng - Do hệ thống sông hậu và sông tiền
nhau
hình
và sông thái bình

thành
Diện tích - Khoảng 15000km2
- Khoảng 40000km2
Địa hình - Cao ở phía tây và tây - Thấp và bằng phẳng hơn
bắc, thấp dần ra biển và - Bề mặt đông bằng không có đê nhưng có mạng
chia cắt thành các ô khó lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, có các vùng
thoát nước
trũng lớn bị ngập nước trong mùa lũ
Đất
- Đất ở trong đê đang bị - Màu mỡ hơn
bạc màu, nhiều ô trũng - Chủ yếu là đất phù sa bồi đắp hàng năm
ngập nước
- Về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn về mùa
- Đất ngoài đê được bồi cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích
tụ phù sa hàng năm
đồng bằng là đất mặn, đất phèn
Giá trị
- Thuận lợi: thâm canh - Thuận lợi: thâm canh lúa nước với quy mô lớn
lúa nước
- Khó khăn: phải cải tạo đất mặn, đất phèn
- Khó khăn: cần phải cải
tạo đất bạc màu
* Hai đồng bằng này lại có diện tích rộng và đất phù sa màu mỡ:
- Núi lùi xa về phía tây.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có các hệ thống sông lớn bồi đấp phù sa cho đồng bằng…..
Câu 9. Trình bày những đặc điểm của Đồng bằng ven biển miền Trung. Tại sao đồng bằng này
lại hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ?
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm:
- Diện tích: 15.000km2

- Nguồng gốc hình thành: biển đóng vai trò quan trọng trong hình thành nên đồng bằng
- Đất: nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
- Địa hình: Hẹp ngang, bị các nhánh núi ngăn cách thành các đồng bằng nhỏ. Một số đồng
bằng mở rộng ở cửa sông lớn. Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát,
đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
* Giải thích:
- Do có các dãy núi đâm ngang ra biển đã chia cắt đồng bằng tạo thành các đồng bằng nhỏ.
- Do đặc điểm lãnh thổ nước ta…đồng bằng hẹp ngang

22


Câu 10. Hãy nêu thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồng bằng.
Gợi ý trả lời:
*Thế mạnh
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị
xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp…
+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
*Hạn chế: Bão, lũ lụt, hạn hán… thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu 1: Trình bày các đặc điểm khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đối với
thiên nhiên VN và đối với sự phát triển KT-XH nước ta.
Gợi ý trả lời:
a. Đặc điểm của Biển Đông:
- Là biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,477 triệu km 2) thuộc lãnh thổ VN:
1 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, có các dòng hải lưu chảy theo mùa. Thềm lục địa mở rộng ở Bắc Bộ (cách
cửa sông Hồng 500km) và Nam Bộ, hẹp ở Trung Bộ (50km).

- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN:
- Khí hậu: nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều hòa (giảm
tính khắc nghiệt do có mưa, giảm độ lục địa ở phía Tây).
- Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:
° Địa hình đa dạng: Vịnh, cửa sông, bờ biển bào mòn, tam giác châu, đảo…
° Hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên các đảo, hst trên đất phèn…
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú, đa dạng: khoáng sản, hải sản…
- Nhiều thiên tai: bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với phát triển kinh tế -xã hội nước ta:
- Giàu tài nguyên khoáng sản: dầu khí ở Nam Côn Sơn, bể Cửu Long → phát triển công nghiệp
dầu khí.
- Các mỏ sa khoáng, các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn → nguyên liệu cho công nghiệp.
- Nghề làm muối phát triển mạnh, đặc biệt là Nam Trung Bộ nơi có nhiệt độ cao nhiều nắng, ít cửa
sông.
- Phát triển các tuyến hàng hải với các nước trong khu vực và thế giới (nhiều cảng tốt: Cái Lân,
Cam Ranh, Sài Gòn…).
- Nguồn sinh vật biển phong phú, năng suất sinh học cao → nguyên liệu dồi dào phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu.
- Nhiều vùng biển đẹp (Hạ Long, Nha Trang, Mũi Né…), bãi tắm tốt (Vùng Tàu…) → phát triển
du lịch.

22


Câu 2: Tại sao Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc
xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước?
Gợi ý trả lời:
- Vùng biển nước ta trong Biển Đông là một bộ phận lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên
thiên nhiên rất đa dạng, phong phú

- Biển Đông chính là cửa ngõ quan trọng để nước ta thực hiện chiến lược tiến ra biển, đại
dương để khai thác hiệu quả các nguồn lợi
- Biển Đông cũng là con đường để nước ta thực hiện sự giao lưu, hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới
- Biển Đông là biển chung giữa nước ta với nhiều nước láng giềng và trong khu vực, đang có
những diễn biến hết sức phức tạp, nhạy cảm.
Câu 3: Vùng biển nước ta có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế - an
ninh - quốc phòng?
Gợi ý trả lời:
- Là hệ thống tiền tiêu để nước ta tiến ra biển và đại dương.
- Có ý nghĩa trong công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Câu 1. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải thích
nguyên nhân?
Gợi ý trả lời:
1. Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm
+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên 200c
+ Nhiều nắng, tổng số giờ nắng từ 1400- 3000 giờ/ năm
- Nguyên nhân: Vị trí của nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc, góc nhậ xạ
lớn, mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
2. Tính chất ẩm của khí hậu nước ta
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm.
+ Độ ẩm không khí cao trên 80%.
+ Cân bàng ẩm luôn dương
- Nguyên nhân: Do vị trí giáp biển
22



Câu 2. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia
mùa khác nhau giữa các khu vực.
Gợi ý trả lời:
Gió mùa Đông
Thời gian
hoạt động

Gió mùa Hạ

- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

Hướng gió - Đông Bắc

- Từ tháng 5 đến tháng 10
- Tây Nam
- Đông Nam (Bắc Bộ)

Nguồn
gốc, phạm
vi hoạt
động, kiểu
thời tiết
đặc trưng

- Nguồn gốc: xuất phát từ áp cao Xibia - Đầu mùa hạ (5, 6, 7): xuất phát từ áp cao
(khối khí lạnh phương Bắc)
Bắc Ấn Độ Dương gây mưa cho Nam Bộ và
Tây Nguyên. Khi vượt dãy Trường Sơn và
- Đầu mùa Đông lạnh khô

các dãi núi dọc biên giới Việt Lào gây phơn
- Cuối mùa Đông lạnh ẩm có mưa cho duyên hải Miền Trung và Nam Tây Bắc.
phùn (do đi ngang qua biển), xuống
phía nam giảm dần, dứt hẵn ở dãi - Nữa cuối mùa hạ (8,9,10): xuất phát từ áp
cao cận chí tuyến Nam Bán Cầu hoạt động
Bạch Mã.
mạnh, tiếp tục gây mưa cho Nam Bộ và tây
- Từ Đà Nẵng trở vào: không chịu ảnh Nguyên; cùng dãi hội tụ nhiệt đới gây mưa
hưởng gió mùa Đông Bắc (gió mậu vào tháng 9 cho Trung Bộ (duyên hải Nam
dịch chiếm ưu thế), gây mưa cho ven Trung Bộ, Bắc Trung Bộ), mưa cho cà hai
biển Trung Bộ (đón gió mậu dịch), miền Nam – Bắc.
khô cho Tây Nguyên và Nam Bộ.

Ảnh hưởng:
- Miền Bắc: có mùa đông lạnh, ít mưa (mùa khô), mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều (ảnh hưởng gió
Tây Nam).
- Miền Nam: có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô.
- Giữa Tây Nguyên và duyên hải Miền Trung có sự đối lập giữa mùa mưa và mùa khô, mùa
mưa lệch về thu đông.
Câu 3. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa?
Gợi ý trả lời:
- Do vị trí địa lí: nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên nhận
được lượng bức xạ mặt trời lớn, ở mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh nên khí
hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều.
-Do nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng gió Mậu dịch và gió
mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
- Nước ta giáp biển Đông, các khối khí di chuyển qua biển đã mang đến cho nước ta lượng
mưa và độ ẩm lớn
Câu 4. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần địa hình, sông ngòi, đất,
sinh vật như thế nào? Nêu nguyên nhân

22


Gợi ý trả lời:
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi nhiều nơi
trơ sỏi đá, đất trượt đá lở. Vùng núi đá vôi có địa hình cacxtơ với các hang động suối cạn, các vùng
thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thũng lũng rộng.
Nguyên nhân: Do địa hình dốc, lượng mưa lớn, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật.
- Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu: Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ Sông Hồng và tây
nam đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Nguyên Nhân: Do quá trình xâm thực mạnh ở miền núi
=> Quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình
Việt Nam hiện tại.
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính riêng các con sông có chiều dài trên 10km thì nước ta
đã có 2360 con sông. Dọc bờ biến cứ 20km lại gặp một cửa sông.
- Sông ngòi nhiều nước, giầu phù sa (tổng lượng nước 839 tỷ m3/năm) phù sa 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
- Chế độ nước sông diễn biến thất thường: Nước sông lúc cạn quá, lúc nước to quá. Trong
mùa cạn vẫn có lúc nước sông lớn (khi mưa lớn)
Nguyên nhân:
- Dẫn đến sông ngòi có những đặc điểm trên do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy qúa
trình đào xẻ địa hình, bóc mòn, rửa trôi.
- Nhờ có nguồn cung cấp nước dồi dào nên lượng dũng chảy lớn, đồng thời nhận được một
lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lónh thổ.
- Hệ số bào mũn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trỡnh xõm thực mạnh ở vựng đồi
núi.
- Do mưa theo mùa nên lượng dũng chảy theo mựa: Mựa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa cạn
tương ứng với mùa khô

c. Đất:
- Quá trình feralit là… (sgk)
- Lớp đất dày
- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi
Nguyên nhân
- Nhiệt ẩm cao nên phong hóa mạnh
- Mưa nhiều, rửa trôi mạnh trên đá mẹ axit ở vùng đồi núi thấp
d. Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng
thường xanh.
- Trong giới sinh vật thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, gồm đa phần trong số loài động
vật và tới 70% tổng số loài thực vật.
Nguyên nhân
- Do Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc nên có bức xạ mặt Trời, độ
ẩm phong phú.
- Khí hậu có sự phận hoá theo độ cao.
22


Câu 5. Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và
đời sống.
Gợi ý trả lời:
* Ảnh hưởng đến sản xuất NN:
+ Thuận lợi: có điều kiện để phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Khó khăn: thời tiết thất thường, nhiều thiên tai, khó khăn cho phòng trừ dịch bệnh trong
nông nghiệp.
* Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất khác và đời sống:
+ Thuận lợi: tạo điều kiện cho phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
+ Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng của chế độ phân mùa.

- Độ ẩm lớn → khó khăn bảo quản máy móc thiết bị.
- Nhiều thiên tai, thời tiết thất thường.
- Môi trường dễ bị suy thoái.
Câu 6. Tại sao vào đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây nên thời tiết lạnh khô ở Miền Bắc
nước ta. Vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây mưa cho vùng ven biển và Đồng Bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ? Tại sao Miền Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc?
Gợi ý trả lời:
- Cuối mùa Đông gió mùa Đông Bắc dịch chuyển lệch qua biển vào nước ta => mang theo
thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn, còn miền Nam do bức chắn địa hình ở dãi Bạch Mã nên gió mùa
Đông Bắc chỉ tác động đến vĩ độ 170B.
- Từ dãi Bạch Mã trở vào Nam có gió Mậu Dịch theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế gây mưa
cho ven biển Trung Bộ và là nguyên nhân tạo nên mùa khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
Câu 7. Chứng minh rằng sinh vật của Việt Nam là biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa?
Gợi ý trả lời:
- Rừng lá rộng thường xanh là kiểu rừng tiêu biểu của nước ta do có lượng mưa lớn, khí hậu
nóng quanh năm.
- Thành phần sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế trong rừng. Mưa nhiều lại có mùa khô kéo dài
làm cho sinh vật rất phong phú.
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là rừng nhiệt
đới ẩm lá rộng thường xanh.
- Các loại sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Sinh vật rất phong phú.
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam nước ta .
Nguyên nhân thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo Bắc Nam
22



Gợi ý trả lời:
1. Đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam nước ta:
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ trung bình trên 200C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C). Số tháng lạnh
dưới 180C có 3 tháng.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa đông lạnh, mùa hạ nóng ẩm
- Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các
cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình: >250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng
nào dưới 200C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo
và nhiệt đới ...
2. Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam là do sự thay
đổi của khí hậu theo Bắc – Nam.
- Ảnh hưởng của gió mùa Đông – Bắc.
- Bức chắn địa hình.
- Do vị trí của phần lãnh thổ phía Bắc – Nam.
Câu 2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.
a. Vùng biển và thềm lục địa:
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió
mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
Vùng thềm lục địa: Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng
đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn ở biển.

+ Thềm lục địa phía Bắc, Nam: Đáy nông, mở rộng có nhiều đảo ven bờ.
+ Thềm lục địa Trung Bộ: thu hẹp tiếp giáp vùng biển nước sâu
b. Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối
quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB
Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm
lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm
phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng
22


bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây thiên nhiên khác nghiệt, nhưng có
điều kiện phất triển kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi: Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ
yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
Biểu hiện:
+ Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng mạnh
của gió mùa đông bắc vào mùa đông. Khi gió mùa đông bắc sang khu vục Tây Bắc đã gặp bức chắn
của dãy núi Hoàng Liên Sơn nên đã bị suy yếu vì vậy ở vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc lại có cảnh
quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới.
+ Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do chịu ảnh hưởng của các khối không khí từ biển thổi
vào thì Tây Nguyên nằm ở vị trí khuất gió nên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Ngược lại khi
Tây nguyên là mùa mưa thì Đông trường sơn lại chịu ảnh hưởng của gió phơn khô nóng.
=> Nguyên nhân phân hoá Đông - Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết hợp
giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.
Câu 3. Chứng minh Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan
hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
Gợi ý trả lời:
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB

Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ, thềm
lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát đầm
phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng
bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây thiên nhiên khác nghiệt, nhưng có
điều kiện phất triển kinh tế biển.
Câu 4. Trình bày sự phân hóa Thiên nhiên theo độ cao? Nguyên nhân.
Gợi ý trả lời:
1. Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều
có sự khác nhau.
a. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao:
+ Miền Bắc dưới 600-700m
+ Miền Nam: lên đến 900-1000m
- Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 25 0c ). Độ ẩm thay đổi từ khô
đến ẩm ướt ở từng nơi.
- Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.
+ Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất
phèn…
+ Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh vật:
+ Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều tầng, giới
động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa: gồm rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt
đới khô, trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt còn có: rừng thường xanh trên đá vôI, rừng ngập mặn trên
đất mặn….
22


b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

- Độ cao:
+ Miền bắc 600-700 ->2600m
+ Miền nam 900-1000m -> 2600m
- Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Từ 600 - 700 đến 1600 - 1700m: Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng. Đất feralít có mùn, chua, tầng
mỏng. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim. Động vật: chim, thú cận nhiệt đới phương
Bắc.
- Từ 1600 - 1700m đến 2600m: Khí hậu lạnh. Đất mùn. Rừng kém phát triển, đơn giản về
thành phần loài. Xuất hiện các loại cây ôn đới, chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi.
- Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <150c, mùa đông xuống dưới 50c.
- Thổ nhưỡng: Đất mùn thô
- Sinh vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.
2. Nguyên nhân phân hóa theo đai cao
Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao (lên cao nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng đến độ cao nào đó
thì giảm)
Câu 5. Đặc điểm cơ bản của ba miền địa lí tự nhiên ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ.
- Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng
yếu. Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh.
- Địa hình:
+ Hướng vòng cung (4 cánh cung). Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo…
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, mưa ít. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến
động. Có bão.

- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận
nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: Giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí sông
Hồng…

22


2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa hình
được nâng mạnh. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI.
- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc – Đông Nam; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có độ
dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió
mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
3.vMiền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan,
đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở NTB.
- Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.

+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V
đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX
và tháng VI.
- Sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn
ven biển rất đặc trưng.
- Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bôxít.
Câu 6. Tại sao tiểu vùng Đông Bắc và tiểu vùng Tây Bắc nằm liền kề nhau nhưng lại không nằm
trong cùng một miền địa lí tự nhiên?
Gợi ý trả lời:
Do 2 khu vực này có sự khác về địa chất, địa hình và khí hậu từ đó kéo theo sự khác nhau của
các thành phần tự nhiên khác như sông ngòi, sinh vật… (lấy dẫn chứng cụ thể)
Câu 7. Tại sao ở Miền Nam không có đai ôn đới gió mùa trên núi?
Gợi ý trả lời:
Vì ở miền Nam không có núi nào cao hơn 2600m.
22


Câu 8. Vì sao các đai có sự khác nhau giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam?
Gợi ý trả lời:
- Do ảnh hưởng của vĩ độ.
- Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Câu 9. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của các miền?
Gợi ý trả lời:
1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Thuận lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt đới sản
phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai thác, sản xuất xi măng…
- Khó khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính bất ổn
định cao của thời tiết.

2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Thuận lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện, lâm, nông,
thuỷ sản.
- Khó khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.
3. Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:
- Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực và
ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du lịch (Đà
Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu…), thuỷ sản ở vùng ĐBSCL…
- Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất ở
vùng đồi núi.
Câu 10. Trình bày, giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam? Vì sao lượng
mưa, lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Nam nhiều hơn miền Bắc?
Gợi ý trả lời:
1. Sự khác biệt về khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam:
Phía Bắc
Phía Nam
Kiểu khí hậu
Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông Cận xích đạo gió mùa.
lạnh.
Nhiệt độ TB năm
Trên 20oC.
Trên 25oC.
Biên độ nhiệt
Cao.
Thấp.
o
o
Số tháng lạnh (<20 C) Có từ 2 – 3 tháng dưới 20 C.
Không có tháng lạnh.
Sự phân hóa mùa

- Mùa đông lạnh ít mưa.
Có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
- Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
và mùa khô.
2. Giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam:
- Ảnh hưởng của gió mùa Đông – Bắc.
- Bức chắn địa hình.
- Do vị trí của phần lãnh thổ phía Bắc – Nam.
3. Lượng mưa, lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Nam nhiều hơn miền Bắc vì:
- Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc => cuối mùa Đông có mưa phùn => mùa
khô của Miền Bắc giảm hơn Miền Nam.
- Hiện tượng Frong, sự gặp nhau của khối khí nóng và khối khí lạnh => gây mưa trái mùa do
nhiễu loạn thời tiết.
Câu 11. Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Đông – Tây? Giải thích nguyên
nhân.
22


Gợi ý trả lời:
1. Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Đông – Tây
a. Vùng biển và thềm lục địa: Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo
từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa.
b. Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát,
đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và
kinh tế biển.
c.Vùng đồi núi: Sự phân hóa rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi)
- Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng mạnh của
gió mùa đông bắc vào mùa đông. Khi gió mùa đông bắc sang khu vục Tây Bắc đã gặp bức chắn của

dãy núi Hoàng Liên Sơn nên đã bị suy yếu vì vậy ở vùng núi thấp phía Nam Tây Bắc lại có cảnh
quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn đới.
- Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do chịu ảnh hưởng của các khối không khí từ biển thổi
vào thì Tây Nguyên nằm ở vị trí khuất gió nên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Ngược lại khi
Tây nguyên là mùa mưa thì Đông trường sơn lại chịu ảnh hưởng của gió phơn khô nóng.
=> Nguyên nhân phân hoá Đông - Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết hợp
giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.
2. Giải thích nguyên nhân
- Do gió mùa cùng với đặc điểm của địa hình (hướng chắn của các dãi núi, địa hình thấp dần
theo hướng TB-ĐN).
- Dãy Hoàng Liên Sơn là rào chắn địa hình tạo ra sự khác biệt về thiên nhiên giữa ĐB và TB.
- Dãy Trường Sơn tạo ra sự khác biệt giữa Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn.
- Ảnh hưởng của biển ngày càng giảm khi càng đi sâu trong đất liền (trừ ven biển Ninh Thuận,
Bình Thuận).
Câu 12. Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền Bắc và Bắc Trung Bộ?
Gợi ý trả lời:
- Vị trí địa lý: miền Bắc và Bắc Trung Bộ gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ; đại
bộ phận nằm trong phạm vi từ 200B đến 23023’B; giáp biển Đông và nằm trong khu vực hoạt động
của gió mùa Châu Á.
- Vị trí địa lí có ảnh hưởng đến khí hậu:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiệt độ trung bình trên
0
20 C.
+ Lượng mưa lớn, trung bình 1500-2000mm/năm.
+ Độ ẩm cao trên 80%.
+ Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió mùa và dãi hội tụ nhiệt đới.
+ Mùa đông lạnh, ít mưa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

22



SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện
pháp bảo vệ tài nguyên rừng ?
Gợi ý trả lời:
1. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta suy giảm nhanh và đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu
ha, hiện nay có xu hướng tăng trở lại.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
- Độ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì
70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
2. Các biện pháp bảo vệ:
- Mục tiêu chung: quy hoạch nâng cao độ che phủ lên 45 – 50%, tuỳ nơi
- Có những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với từng loại rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có,
trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng
đất rừng.
- Triển khai luật BV rừng:
- Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5
triệu ha rừng đến năm 2010.
3. Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
- Về kinh tế: cung cấp gỗ, lâm sản, phát triển du lịch sinh thái…
- Về xã hội: góp phần ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc ít người, tạo ra tập quán sản
xuất định canh, định cư, tạo việc làm và thu nhập.

- Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu…
Câu 2. Chứng minh tài nguyên sinh học ở nước ta đa dạng nhưng đang suy giảm, nguyên nhân
và các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
22


Gợi ý trả lời:
1. Sinh vật nước ta có tính đa dạng:
- Da dạng về thành phần loài (dẫn chứng)
- Da dạng về kiểu sinh thái (dẫn chứng)
- Da dạng về loài, loại gen quý hiếm (dẫn chứng)
2. Suy giảm đa dạng sinh học: biểu hiện ở sự suy giảm thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và các
kiểu gen quý hiếm:
- Trong 14500 loài thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng.
- Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiến có nguy cơ tuyệt
chủng.
- Trong 830 loài chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng.
- Bò sát, lưỡng cư, cá nước ngọt, mặn cũng bị suy giảm nhanh chóng.
3. Nguyên nhân:
Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, khai thác quá mức của con
người và tình trạng ô nhiễm môi trường nước nhất là cửa sông, ven biển đã làm cho tài nguyên sinh
vật bị suy giảm.
4. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển
- Ban hành "Sách đỏ Việt Nam" để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ
tuyệt chủng. Đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào trong
sách đỏ Việt Nam.

- Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thuỷ sản, quy định phương tiện đánh bắt thuỷ sản…
như: cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non, cấm săn bắt động vật tráI phép
Câu 3: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước
ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
Gợi ý trả lời:
1. Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm
hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người thấp (0,1 ha). Khả năng mở rộng đất nông
nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
2. Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất
lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
3. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
22


+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong
cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất
rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất

22



22


BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Câu 1: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu
quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
Gợi ý trả lời:
1. Vấn đề
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
+ Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên sự gia tăng bão lụt, hạn hán…
đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy, biến đổi khí hậu, sinh vật đe
doạ bị tuyệt chủng…Ví dụ: Phá rừng
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước: do nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.
+ Ô nhiễm không khí: ở các điểm dân cư, khu công nghiệp do khí thải của các nhà máy công
nghiệp, phương tiện giao thông đi lại…vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép.
+ Ô nhiễm đất: do nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông
nghiệp.
2. Thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
a. Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9, 10.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mổi năm có 8 trận bão.
b. Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao
làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.

c. Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
Câu 2. Trình bày các thiên tai chủ yếu: Ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất ở nước ta. Biện pháp
phòng chống?
Gợi ý trả lời:
Các thiên tai
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Nơi hay xảy ra
ĐBSH và ĐBSCL, hạ
Xảy ra đột ngột ở miền
Nhiều địa phương
lưu các sông ở miền
núi
Trung.
Thời gian hoạt
Mùa mưa (từ tháng 5
Tháng 06 - 10 ở miền
Mùa khô (tháng 11 - 4).
động
đến tháng 10). Riêng
Bắc. Tháng 10 - 12 ở
Duyên hải miền Trung miền Trung.
từ tháng 9 đến tháng
12.

22


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×