Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

skkn một số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp một môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.27 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Đất nước ta đang bước vào thế kỉ mới, thế kỉ của đỉnh cao trí tuệ, con người là
trung tâm của sự phát triển. Vì vậy khi bàn về tương lai, khơng thể khơng bàn đến
giáo dục. Đứng trước những u cầu mới của xã hội, nền giáo dục Việt Nam phát triển
theo xu hướng xã hội hố, hiện đại hố, đa dạng và chuẩn hố. Giáo dục nhằm "nâng
cao chất lượng dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài" tức là đào tạo con
người phát triển tồn diện, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, đồng thời nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài nhằm phục vụ con người và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước
đã đưa ra việc giáo dục trẻ lên quốc sách hàng đầu. Mặt khác, để đào tạo thế hệ trẻ trở
thành những con người có tri thức và biết vận dụng tri thức đó vào cuộc sống. Song
song với vấn đề trên thì học sinh phải nhanh chóng tiếp cận được phương pháp dạy
học mới đang được triển khai và hiện hành, đó là “học sinh học theo hướng tích cực,
độc lập, sáng tạo để lĩnh hội, vận dụng kiến thức”.
Và bậc tiểu học là bậc học nền tảng, mỗi mơn học đều góp phần vào việc hình
thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người mới. Cùng với môn Toán
và các môn học khác thì môn Tiếng Việt góp phần quan trọng vào việc đào tạo nên
những con người phát triển toàn diện, có vị trí rất quan trọng và rất cần thiết trong
đời sống sinh hoạt và lao động. Nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng
đọc và viết, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên. Khi
học sinh đọc tốt, viết tốt thì các em mới có thể học tốt các mơn học khác một cách
chắc chắn, từ đó học sinh mới hồn thành được năng lực giao tiếp của mình. Những
kỹ năng này khơng phải tự nhiên mà có mà từng bước hình thành trong q trình học


tập. Nhà trường phải từng bước hình thành cho học sinh. Và trường Tiểu học nhận
nhiệm vụ đặt viên gạch đầu tiên, đặc biệt đối với lớp 1 là lớp đầu cấp. Cho nên việc
dạy đọc cho các em thật vơ cùng quan trọng bởi từ chỗ các em chưa biết đọc đến việc
đọc thơng viết thạo được một bài văn là việc tương đối khó với các em, mà mục tiêu
của mơn Tiếng Việt lớp Một hiện nay có nhiệm vụ rất lớn là trao cho các em chìa

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

1


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

khóa mở cánh tri thức làm cho học sinh thơng hiểu được ý nghĩa cuả ngơn ngữ, giá trị
của mơn Tiếng Việt.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bản thân tơi là giáo viên tiểu học, nhiều năm liền được phân cơng giảng dạy
lớp Một với chương trình dạy học mới, tơi thấy được q trình dạy đọc cho học sinh
tiểu học là rất quan trọng. Đối với các khối lớp trên, việc đọc đúng đã khó thì đối với
học sinh lớp Một lại càng khó hơn nhiều. Bởi vì các em là học sinh đầu cấp, việc làm
quen với con số, mặt chữ còn khó khăn thì việc đòi hỏi các em đọc đúng lại càng khó,
nhưng nếu được quan tâm rèn luyện thì các em sẽ dần dần tiếp thu tốt.
Trong hai năm học vừa qua và trong năm học 2015-2016, trường tơi đã thực
hiện giảng dạy lớp một theo chương trình TV1- CGD, đây là một chương trình dạy
học mới, mới về cách đọc, cách phân tích. Em nào tiếp thu nhanh thì việc đọc và viết
rất tốt, còn những em tiếp thu chậm, thiếu sự quan tâm của gia đình thì việc đọc gặp
nhiều khó khăn, nhất là những học sinh chưa được làm quen chữ cái. Điều đó khiến
tơi trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh đọc yếu ở lớp Một nhằm giúp

các em nắm vững kiến thức cơ bản ngay từ lớp đầu cấp, bởi đây là nền móng cho sự
phát triển của học sinh sau này và quan trọng nhất là mơn đọc, có đọc tốt thì mới viết
tốt. Và sau một năm học, tất cả các em phải đọc thơng, viết thao, nắm vững luật chính
tả.
Với tinh thần “Mỗi ngày đến trường náo nức một ngày vui”, cùng với
những kinh nghiệm trong 15 năm đứng lớp và hưởng ứng phong trào đổi mới
phương pháp dạy học, để đạt mục tiêu đổi mới giáo dục. Chính vì lí do đó mà bản
thân mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện đề tài: “ Một số biện pháp rèn đọc cho học
sinh yếu lớp Một mơn Tiếng Việt” nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh,
góp một phần nhỏ của mình vào việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng việt ở
cấp tiểu học nói chung và ở lớp Một nói riêng.
II. Mục đích đề tài:
Góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy mơn Tiếng Việt và rèn đọc cho học
sinh yếu để nâng cao chất lượng đọc môn Tiếng việt ở lớp Một theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Hình thành và rèn luyện kỹ năng
đọc cho học sinh tốt hơn và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
III. Lòch sử đề tài:

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

2


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

Trong năm học 2015 - 2016 tôi được nhà trường tiếp tục phân công dạy
lớp Một, đây là lớp đầu cấp, bản thân cũng nhận thấy được rằng việc dạy mơn Tiếng
Việt rất là quan trọng. Măc dù đa số các em khi vào lớp Một đều đã qua lớp Mẫu giáo

nhưng chưa nhận biết được chữ cái và bắt đầu tham gia vào hoạt động học tập. Khả
năng tập trung chú ý của học sinh chưa cao, tư duy cụ thể là chủ yếu, những hoạt động
có ý thức này còn mới mẻ, nhận thức của trẻ là trực quan. Trong giờ học Tiếng Việt
việc rèn đọc cần có nhiều phương pháp giúp học sinh nhận biết các âm, vần, tiếng đã
học một cách tốt nhất, để chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt ngày càng nâng cao…
Chính từ những điều đó là động lực thúc đẩy tơi tìm tòi, nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy mơn Tiếng Việt từ sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách tham khảo, học
hỏi ở các anh chị đồng nghiệp và kinh nghiệm của bản thân,… nhằm hồn thiện đề tài
và đúc kết kinh nghiệm đứng lớp cho bản thân.
IV. Phạm vi đề tài:
Đề tài được thực hiện ở môn Tiếng Việt cho đối tượng học sinh lớp Một,
chủ yếu là học sinh lớp Một 3 do tôi chủ nhiệm ở trường Tiểu học thò trấn Tân
Hưng, năm học 2015- 2016.

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

3


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
I. Thực trạng đề tài:
1. Phần lí luận:
Trong cơng cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước nói chung và của ngành giáo dục nói riêng về việc ”Nói
khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, tiến hành cải cách

giáo dục để tìm ra những phương pháp giảng dạy tối ưu nhằm nâng cao chất lượng
dạy học theo q trình phát triển của xã hội. Ở bậc tiểu học, đặc biệt là khối lớp một,
vấn đề giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho các em đó là cơ sở, là nền tảng để học
sinh tiếp tục học lên các lớp trên, là nền móng cho sự phát triển của các em sau này.
Và với lớp một, điều quan trọng nhất là đọc và viết được, có đọc được tốt các em mới
hiểu được nội dung văn bản và học tốt được các mơn học khác.
Mơn Tiếng việt ở lớp Một là mơn học rất quan trọng trong việc đặt nền
móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Rèn kỹ năng đọc, viết
và phát triển kỹ năng nghe chủ động, nói chủ động với những u cầu đọc thơng, viết
rõ ràng và đúng chính tả, nắm vững luật chính tả là rất quan trọng, đặc biệt là những
em học yếu, kém.
2. Phần thực tiễn:
Năm học 2015-2016, tơi tiếp tục được nhà trường phân cơng dạy lớp Một 3
của khối lớp một, ngay trong những tiết học đầu tiên đón em vào lớp là hướng dẫn học
sinh làm quen với mơi trường học tập về thầy cơ, bạn bè, nề nếp học tập, đồng thời
tiến hành khảo sát để nắm được có bao nhiêu học sinh đã học qua lớp mẫu giáo, bao
nhiêu học sinh nhận diện được các con chữ cái, phát âm chuẩn. Muốn nâng cao chất
lượng đọc cho học sinh yếu vào đầu năm học tơi đã tiến hành khảo sát nhỏ trong lớp
chủ nhiệm với tổng số 31 học sinh, với nội dung sau:
* Tìm hiểu số học sinh được đi học mẫu giáo, số học sinh khơng đi học mẫu
giáo và tìm hiểu lí do. Hồn cảnh gia đình học sinh.
- Số học sinh đã qua lớp mẫu giáo là 26 học sinh.
- Số học sinh khơng được đi học mẫu giáo là 5 học sinh.
- Hồn cảnh gia đình khó khăn: 10 học sinh. Trong đó, có 4 học sinh sống với
ơng bà do cha mẹ li thân; Có 3 học sinh cha mẹ đi làm xa ở với anh chị.
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

4



Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

* Kiểm tra sự nắm bắt, nhận diện chữ cái đã học trong trường mần non kết quả
thu được như sau:
- Nhận biết được hết bảng chữ cái là 13 học sinh.
- Biết được từ 6 - 10 chữ cái là 10 học sinh.
- Khơng biết hoặc 2 – 5 chữ cái là 8 học sinh.
Qua đó cho thấy thấy tỉ lệ học sinh nhận diện chữ cái còn q thấp nên dẫn đến
kết quả học tập sẽ khơng cao. Ngun nhân chủ yếu là còn một vài học sinh chưa
được học qua lớp mẫu giáo vì do hồn cảnh gia đình khó khăn, từ nơi khác chuyển
đến đi làm theo thời vụ, một số phụ huynh chưa nắm được phương pháp dạy học mới
để dạy thêm cho con khi ở nhà. Sự tiếp thu và ghi nhớ của học sinh còn chậm. Một số
phụ huynh khó khăn kinh tế nên khơng có thời gian dạy con học, cha, mẹ li thân và đi
làm ăn xa nên các em ở với ơng bà cũng ảnh hưởng đến việc học tập. Một số em chưa
chăm chỉ học.
Vì vậy, là giáo viên chủ nhiệm tơi phải biết đặc điểm tình hình của từng đối
tượng học sinh. Từ đó, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức tiết học sao cho các
em ln cảm thấy thoải mái, thích thú, thích tham gia học một cách tư nguyện, khơng
gò ép, giáo viên phải gần gũi u thương, động viên kịp thời để học sinh thích học.
Nhận thức được điều này và cũng thấy rõ được khó khăn cơ bản tơi đã thực hiện một
số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho các em học sinh yếu lớp Một để các em có điều kiện
học tốt cùng các bạn trong lớp.
II. Nội dung cần giải quyết
- Biện pháp điều tra
- Biện pháp tác động giáo dục.
- Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến rèn đọc cho học sinh lớp một.
- Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp một.
- Giới thiệu cấu tạo các nét cơ bản cho học sinh lớp một. Phân biệt các âm,

vần dễ phát âm sai.
III. Giải pháp:
1. Biện pháp điều tra:
Để nắm được tình hình cụ thể của từng đối tượng học sinh, ngay từ ngày đầu
nhận lớp, tơi xem qua hồ sơ, lí lịch của từng em và phân loại học sinh được gia đình
quan tâm trong việc học tập, học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn, những học sinh
sống với ơng bà. Học sinh nào chưa qua lớp mẫu giáo, tiếp thu bài học nhanh, những

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

5


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

em tiếp thu chậm để từ đó xây dựng kế hoạch, có hình thức giáo dục phù hợp cho từng
đối tượng học sinh và mời họp phụ huynh.
Và một trong những lí do dễ thấy là vì các em còn q nhỏ, vừa mới bước qua
lớp mẫu giáo, lứa tuổi còn ham chơi nên ý thức tự giác, cố gắng trong học tập chưa
cao, vì vậy giáo viên chúng ta cần phải nắm được đặc điểm tình hình của từng đối
tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực ham học cho học sinh,
tổ chức tiết dạy sao cho các em cảm thấy nhẹ nhàng, vui vẻ để từ đó các em sẽ thích
học.
2. Biện pháp tác động giáo dục:
Tơi đã tiến hành họp phụ huynh và nắm bắt tình hình thực tế của từng học
sinh, sau đó hướng dẫn phương pháp dạy đọc và phân tích âm, vần, tiếng mơn TV1 –
CGD giúp phụ huynh dạy con học ở nhà. Đặc biệt có 5 em chưa qua lớp mẫu giáo thì
tơi u cầu phụ huynh mỗi buổi tối nhắc nhở, giám sát các em tự học bài và soạn sách

vở đầy đủ. Các học sinh còn lại phụ huynh phải kiểm tra nhắc nhở việc học ở nhà của
các em. Có gặp khó khăn có thể liên hệ nhờ giáo viên hương dẫn thêm. Lớp có 10 học
sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn nhờ ban đại diện cha mẹ học sinh lớp giúp đỡ, hỗ
trợ để các em n tâm học tập.
Xây dựng đơi bạn học tập: học sinh giỏi kèm học sinh yếu, khá kèm trung
bình. Xây dựng nề nếp truy bài đầu giờ của từng đơi bạn và có điểm thi đua cho các
tổ. Đối với những em chưa nhận diện hết hoặc chưa biết được bảng chữ cái thì giáo
viên cần dành nhiều thời gian để bồi dưỡng cho đối tượng này, ơn và dạy lại bảng chữ
cái tiếng việt và học lại những nét cơ bản từ đầu.
Mỗi đầu mỗi buổi học chiều trong tuần, tơi vào sớm 15 phút sẽ kiểm tra đọc
đối với các em học yếu để kịp thời giúp các em chưa phát âm đúng các âm, vần, tiếng,
từ đã học. Vào chiều thứ năm hàng tuần tơi kèm các em thật sự đọc yếu, viết yếu giúp
các em củng cố các kiến thức đã học trong tuần. Ln giữ mối liên hệ với phụ huynh
để trao đổi việc học tập của các em học yếu, em có hồn cảnh khó khăn. Đối với
những học sinh yếu, tơi báo cáo kết quả học tập vào chiều thứ sáu hàng tuần để phụ
huynh biết sự tiến bộ và những điểm còn hạn chế.
Trước khi áp dụng phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp Một tơi đã dạy được
hơn hai tháng nên tơi khảo sát xem sự tiếp thu và tốc độ đọc của hs như thế nào:
Lớp
Sĩ số
Một/3

31

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

Đọc đúng,
nhanh
SL
%

7
22,5

Đọc đúng,
còn chậm
SL
%
7
22,5

Đọc còn phải
đánh vần
SL
%
12
38,7

Khơng đọc
được
SL
%
5
16
6


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016


Như vậy tỉ lệ đọc được khơng được nhiều. Xuất phát từ kết quả thực tế trên
của lớp thì chất lượng đọc rất yếu, nên tơi áp dụng một số biện pháp vào rèn đọc cho
học sinh lớp Một như sau:
3. Một số phương pháp rèn đọc cho học sinh lớp Một:
3.1. Phương pháp trực quan:
Ở phương pháp này tơi sử dụng quy trình việc 1:
Do nhận thức của trẻ thiên về trực quan, tư duy trừu tượng chưa phát triển nên
việc sử dụng phương pháp trực quan rất là quan trọng trong giờ học Tiếng Việt đặc
biệt thao tác làm mẫu của giáo viên. Phương pháp này có thể dùng ở bất cứ giai đoạn
nào của bài học khi giới thiệu âm, vần mới, luyện đọc, nói khi củng cố bài học làm
cho học sinh nắm nội dung bài học tốt.
Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm (Vật thật):
Ví dụ: để học sinh nhận biết âm a, ch thì giáo viên phải phát âm mẫu trước,
sau đó học sinh ghi nhớ và đọc lại. Phương pháp này giúp các em nắm được các âm,
luyện đọc, nghe, nói một cách thuận lợi. Giúp hs nhận biết được phụ âm hay ngun
âm.
3.2. Phương pháp phân tích ngơn ngữ:
Việc 2: Phân tích tiếng:
Phương pháp phân tích thể hiện sự phối hợp một cách hợp lí các thao tác phân
tích và tổng hợp khi dạy Tiếng Việt. Phân tích trong dạy đọc là tách từng tiếng, vần /
âm, thanh được sử dụng khi giảng bài mới.
Ví dụ: Tiếng cha gồm có âm ch, vần a, tiếng chà gồm tiếng cha, thanh huyền,
tiếng be gồm âm b và vần e, tiếng bé gồm tiếng be và thanh sắc .
Đối với phương pháp này giáo viên dạy thật tỉ mĩ để giúp học sinh biết phân
tích và nhớ âm đầu, vần thanh ghép lại thành tiếng.
3.3. Phương pháp thực hành:
Phương pháp thực hành được sử dụng thường xun trong giờ học Tiếng Việt
để biết học sinh có nhớ âm, vần, tiếng đã học.
Ví dụ: Tiếng cha, thay âm đầu để được tiếng mới? Để tìm được tiếng mới đòi
hỏi học sinh phải nhớ các phụ âm đã học. Nếu học sinh khơng nhớ phụ âm giáo viên

nhắc lại cho học sinh ghi nhớ. Đặc biệt các nét.
3.4. Phương pháp động viên, khen thưởng:
Trong tiết dạy tơi thường chú ý đến học sinh ít nói, ít tham gia hoạt động học,
học sinh đọc chậm, yếu để gọi các em đọc bài. Tơi ln tạo sự quan tâm, động viên,
an ủi các em cố gắng lên thì sẽ đọc tốt như các bạn. Sau tiết dạy Tiếng Việt tơi gọi các
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

7


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

em đọc yếu lên bàn giáo viên cùng đọc bài với cơ. Mỗi lần đọc xong mà có tiến bộ tơi
thường khen các em bằng những phần q nhở như: bút chì, cục gơm, viên phấn,…để
các em thích thú hơn trong học đọc. Tuy những phần q nhỏ cũng động viên các em
cố gắng học thật giỏi.
3.5. Phương pháp nhận xét, nêu gương:
Để nâng cao chất lương đọc tốt vào từng học kỳ, năm học tơi thường trò
chuyện với học sinh đọc yếu, đọc chậm chỉ cách nhận biết các nét để nhận biết các
âm, vần tiếng và ghi nhớ, chọn những học sinh học giỏi, ngoan, chăm học bài, viết bài
đẹp và đúng hướng dẫn các bạn đọc để các em noi theo. Từ sự nêu gương trong học
tập các em đọc chậm, yếu có ý thức tự học cao hơn.
3.6. Phương pháp sử dụng trò chơi học tập:
Do đặc trưng tâm lí tuổi học sinh lớp Một đặc biệt hào hứng với các trò chơi.
Cho nên giáo viên chủ động đưa trò chơi vào hoạt động học tập như trò chơi đố chữ,
thi ghép tiếng, vần, hái hoa dân chủ,…
Ví dụ: Thi đố chữ: nét cong tròn, bên phải có dấu mũ là âm gì? (ơ), nét khuyết
trên, nét móc ngược là âm gì? (l), nét khuyết trên và nét móc hai đầu là âm gì? (h).

Trò chơi ghép tiếng: bơng hoa chứa vần oa, em, an, âm, o, u,.. chiếc lá chứa
các âm đầu l, ch, tr, kh, nh…khi giáo viên đọc tiếng ban học sinh tìm âm đầu và vần
ghép lại thành bơng hoa có lá đúng tiếng giáo viên cho thì tun dương và thưởng bút
chì hoặc tập để động viên những học sinh tiến bộ.
- Trò chơi luyện trí nhớ, khả năng suy luận và tính nhanh nhẹn.
Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động học tập, học sinh tiếp thu
kiến thức tự giác và tích cực hơn, học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ
chòu hơn. Giúp học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu kiến thức đồng thời phát triển
vốn kinh nghiệm mà các em đã tích lũy thông qua hoạt động chơi. Rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá
trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn. Giúp các em chưa
mạnh dạn tự tin hơn và đọc còn yếu ghi nhớ âm, vần, tiếng đã học.
4. Nghiên cứu tài liệu:
Điều đầu tiên để thực hiện đề tài đạt hiệu quả rèn đọc cho học sinh yếu lớp
Một, tơi đã tìm đọc những tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục… có liên quan đến nội
dung đề tài. Chính sự nghiên cứu, tìm tòi ở tài liệu giúp cho các tiết học Tiếng Việt
đạt kết quả tốt.
5. Nghiên cứu thực tế:
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

8


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

Thơng qua các tiết dự giờ, thao giảng và các buổi họp chun mơn tơi đã trao
đổi thêm với các bạn đồng nghiệp về một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp Một
để áp dụng, từ đó đúc kết kinh nghiệm trong q trình dạy học.

Thơng qua các tiết dạy thực tế trên lớp để kiểm tra tính khả thi của đề tài, đồng
thời bản thân tơi đã phân loại các đối tượng học sinh của lớp mình, tìm hiểu xem các
em thường yếu ở mạch kiến thức nào và từ đó để lựa chọn phương pháp rèn đọc cho
phù hợp, giúp các em củng cố âm, vần, tiếng, từ để đọc bài tốt hơn.
6. Phần học các nét chữ cơ bản và học vần:
6.1. Học các nét cơ bản:
Ngay hai tuần khơng đầu tiên rèn nề nếp, học các nét cơ bản. Tơi đã dạy học
sinh đọc và viết các nét cơ bản thật kĩ. Dựa các nét cơ bản này mà học sinh phân biệt
được chữ cái, kể cả các chữ cái có hình dạng giống, khác nhau.
Ví dụ: Các nét cơ bản và tên gọi:
Nhóm 1: Nét thẳng:
Nét ngang:
Nét xiên trái:
Nét xiên phải :
Nhóm 2: Nét móc ngược
Nét móc xi
Nét móc hai đầu
Nhóm 3: Nét cong trái
Nét cong phải
Nét cong trái
Nét cong kín
Nhóm 4: Nét khuyết trên
Nét khuyết dưới, khuyết kép
Nhóm 5: Nét xoắn
Nét thắt
6.2. Học âm:
Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét cơ bản một cách
vững chắc thì tiếp theo là phần học âm (chữ cái). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn
vơ cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc chắn chữ cái thì mới ghép được các chữ vào với
nhau để tạo thành tiếng, các tiếng đơn ghép lại với nhau tạo thành từ, câu.

Ở giai đoạn này tơi dạy cho các em phân tích từng nét chữ cơ bản trong từng
chữ cái và nếu cùng chữ cái đó có cùng tên gọi song có nhiều kiểu viết khác nhau hay
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

9


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

gặp trong sách báo như: chữ d - g thì tơi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết chữ
đó là chữ d – g:
- Âm d gồm nét cong kín và nét thẳng 4 ơ li nằm bên phải.
- Âm g nét cong kín và nét khuyết dưới.
Khi học sinh nắm kĩ về cấu tạo các nét cơ bản rồi thì sẽ giúp các em phân
biệt được sự khác nhau về cấu tạo và tên gọi của bốn âm : d, b, p, q.
Ví dụ: Âm d gồm nét con kín bên trái và nét thẳng 4 ơ li.
Âm b gồm nét thẳng bên trái 5 ơ li và nét cong kín bên phải.
Sang phần âm ghép gồm 2 âm đơn ghép với nhau. Tơi cho học sinh sắp xếp
các âm có âm h đứng sau thành một nhóm để giúp học sinh nhận ra sự giống nhau và
khác nhau của các âm đó:
Ví dụ: Các âm: c + h = ch; n + h = nh; k + h = kh;
g + h = gh; ng + h = ngh.
Còn lại các âm: gi, tr, ng, q tơi cho học thật kỹ cấu tạo và cách ghép chữ.
Cho học học thuộc các chữ có luật chính tả: k, gh, ngh, khi có âm e, ê, i, âm
cờ đứng trước âm đệm ta viết con chữ cu (q) và âm đệm viết bằng chữ u.
Phân từng cặp: ch – tr, d – gi, s – x, g – r,… để phát âm chính xác và viết chính
tả cho đúng.
Trong khi luyện phát âm tơi chú ý luyện phát âm đúng các âm mà học sinh

thường sai s - x, g - r, d – gi.
Ví dụ: âm s khi phát âm phải uốn đầu lưỡi, hơi thốt ra xát mạnh, khơng có âm
thanh tơi phát âm nhiều lần cho học sinh quan sát. Âm x khi phát âm đầu lưỡi tạo ra
với mơi răng mơi răng một khe hẹp, hơi thốt ra xát nhẹ, khơng có tiếng thanh. Phát
âm đúng thì mới đọc đúng với những âm mà các em hay nhầm lẫn. Tơi còn dùng
nghĩa để phân biệt như: sa/xa, sẻ/xẻ để học sinh hiểu rồi đọc cho chính xác.
Trong các tiết học, bài học tơi ln thay đổi hình thức kiểm tra các âm chữ cái
thơng qua tiết tự học, sinh hoạt lớp, đầu giờ, cho các em tự đố nhau, giúp đỡ nhau
trong học tập. Từ đó củng cố thêm kiến thức về âm, vần, tiếng, từ, câu, bài văn mà
mình đã học. Qua phần âm học sinh đọc và viết đúng âm 28 em, còn 3 em còn hay
qn âm gi, ngh, tr. Tơi sẽ củng cố qua phần vần.
6.3. Học vần:
Sang phần học vần có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh cách sử dụng ngun âm,
phụ âm và cách phát âm tơi rất chú trọng cách đọc của học sinh. Muốn nắm chắc âm
vị, tơi cho nhiều học sinh phát âm và phân tích đọc trơn. Đặc biệt là học sinh yếu, mỗi
ngày các em được củng cố âm vị đã học vào đầu giờ, tiết tự học, chiều thứ 5 hàng
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

10


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

tuần. Kết thúc tiết học tơi cho các em thi tìm tiếng chứa các vần mới học nhằm giúp
các em nhớ lại bài mới học. Cuối tuần vào tiết sinh hoạt lớp tơi sẽ có q để động viên
những em có tiến bộ. Tuy món q nhỏ nhưng khuyến khích các em yếu sẽ cố gắng
học tốt hơn.
Khi học các vần có cặp âm cuối: n/t, m/p, ng/c, nh/ch, tơi thường hướng dẫn

phát âm, sau đó tơi phát âm mẫu cho học sinh quan sát.
Ví dụ: an/ang
- Vần an lưu ý khi phát âm đầu lưỡi chạm hàm trên.
- Vần ang lưu ý khi phát âm miệng hả rộng. tương tự các vần khác tơi hướng
dẫn cách phát âm thật kĩ để học sinh dễ phân biệt và đọc cho đúng.
Mỗi tiết dạy tơi phân loại chất lượng học tập của lớp làm 4 trình độ: Giỏi, khá,
trung bình, yếu và phân cơng: Giỏi kèm yếu; Khá kèm trung bình.
Hằng ngày tơi giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh giỏi. Những ngày đầu, tơi
trực tiếp kiểm tra học sinh giỏi biết được các em đọc đúng và trơi chảy, lưu lốt rồi thì
nhận nhiệm vụ sẽ đi kiểm tra bạn một cách chính xác. Học sinh trung bình và yếu sẽ
thấy bạn học giỏi và lại dạy mình học, thì mình cũng cố gắng học để khơng thua kém
bạn. Bởi ơng cha ta đã dạy: «Học thầy khơng tày học bạn »
Từ đó, chất lượng học trong lớp tương đối đồng đều, tuy còn một số em đọc
còn chậm về phần vần, câu. Qua học kì I, kết quả kiểm tra lớp tơi đạt 100% các em
đọc và viết đúng, nhưng vẫn còn 1 em đọc còn chậm, tơi tiếp tục củng cố và bồi
dưỡng thêm cho em, đồng thời kết hợp với gia đình luyện đọc thêm khi ở nhà.
IV. Kết quả:
Sau khi tiến hành thực nghiệm đề tài trong các tiết học Tiếng Việt tôi nhận
thấy học sinh hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, được làm việc nhiều, phát
huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường khả năng đọc đúng,
nhanh, viết đúng, khắc sâu và vận dụng các kiến thức đã học.
Qua phần ngữ âm và phần vần tơi tiến hành kiểm tra đọc, kết quả học kỳ I đạt
được như sau:

Lớp

Một 3

Só số


31

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

Đọc đúng,
nhanh

Đọc đúng, còn
chậm

Đọc còn phải
đánh vần

SL

%

SL

%

SL

%

24

77,4

6


19,3

1

3,2
11


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

Từ bảng kết quả trên cho thấy, tỉ lệ học đọc yếu đã giảm nhiều, khơng có
học sinh nào khơng đọc được so với đđầu năm học. Các em đọc tốt phần ngữ âm và
các vần đã học. Hết phần ngữ âm 100% học sinh yếu lớp tơi dạy đều nắm vững chữ,
âm và đọc tiếng, từ một cách chắc chắn. Đặc biệt là học sinh phát âm sai s/x, ch/tr, g/ r
khơng còn phát âm sai nữa.
Sang phần học vần học sinh đọc rất là tốt. Biết tìm tiếng, từ chứa các vần đã
học rất phong phú và dần dần đọc được các đoạn văn hay bài văn dài. Vẫn còn một số
em đánh vần tơi tiếp tục rèn đọc cho các em đọc còn chậm vào thứ năm hàng tuần.
Qua đó cho thấy quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài thì số học sinh đọc
yếu có chuyển biến rất tốt, khắc sâu nội dung bài học. Đặc biệt là các học sinh
trước đây thường không biết đọc, biết viết khơng hứng thú với giờ học Tiếng Việt thì
bây giờ các em rất thích học mơn Tiếng Việt. Và mỗi tuần tơi cho các em chơi trò
chơi đố chữ, ghép vần tiếng, từ vào học hai đến ba trò chơi thì các em rất hào hứng,
khơng khí lớp học nhẹ nhàng học sinh học năng động và thơng minh hơn.

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga


12


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

PHẦN III
KẾT LUẬN
I. Tóm lược giải pháp
Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh
yếu lớp Một mơn Tiếng Việt”, tôi nhận thấy tất cả các trường hợp học sinh yếu đọc
kém một phần do hồn cảnh khó khăn khơng cho con đi học mẫu giáo, thiếu sự quan
tâm của gia đình, một phần các em chưa được làm quen chữ cái và các học theo
chương trình TV1- CGD, phụ huynh khơng biết dạy con như thế nào cho nên dẫn đến
đọc, viết yếu như hiện nay. Để giảm bớt học sinh học yếu mơn Tiếng Việt điều trước
tiên giáo viên phải tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý và hồn cảnh của học sinh. Sau đó
giáo viên quan tâm đến từng đối tượng và có biện pháp, phương pháp dạy sát từng
đối tượng, kịp thời uốn nắn, khích lệ, động viên, đáp ứng đúng những điều các em còn
thiếu về kiến thức, kỹ năng nhận biết âm, vần tiếng nhanh. Sẽ giúp các em dần theo
kịp u cầu về chất lương đọc ở cấp tiểu học. Đối với giáo viên phải ln lưu tâm đến
những em học đọc yếu và dành cho các em một sự ưu ái, một thái độ khích lệ, động
viên, những lời chỉ bảo ân cần, nhẹ nhàng sự tiến bộ của các em trong học tập là phần
thưởng vơ giá đối với mỗi người giáo viên chúng ta. Bên cạnh đó giáo viên cũng tạo
khơng khí vui chơi học tập vừa học vừa chơi thì có nhiều tác dụng trong các giờ học
của học sinh tiểu học, nó tạo khơng khí vui tươi, sinh động. Nó còn kích thích trí
tưởng tượng, ham hiểu biết cho học sinh, giúp các em tự tin hơn, có được cơ hội tự
khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học tập.
Đồng thời để góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt, bản
thân giáo viên cần phải tự học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của

mình, không ngừng tìm tòi sáng tạo ra những cái mới để phục cho quá trình dạy
học của mình. Phải có trách nhiệm với học sinh yếu, khơng nên hờ hợt cho qua khi
học sinh đọc khơng được và đọc sai. Nhất là dạy học sinh lớp Một.
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Qua q trình giảng dạy, tơi nhận thấy các em được phát huy hết khả năng của
mình, kiến thức được mở rộng và nâng cao. Từ những kết quả thu được sau quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi thấy để giảm bớt học sinh đọc yếu đầu năm
học của lớp Một phải phân loại học sinh, quan tâm đến đối tượng yếu, kém, vận dụng
Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

13


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học tích cực để các em hòa nhập vào hoạt
động học tập. Tăng cường rèn kỹ năng đọc, kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các
hoạt động học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá nhân tơi đã áp dụng thành công
trong thời gian qua về phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh yếu ở lớp Một
ba, trường Tiểu học Thị trấn Tân Hưng trong thời gian vừa qua, xin được chia sẻ với
các bạn đồng nghiệp, bản thân sẽ rút kinh nghiệm và phấn đấu nhiều hơn nữa. Do
thời gian và khả năng có hạn, những vấn đề tơi nêu ra chắc chắn còn nhiều khiếm
khuyết, rất mong sự đóng góp ý kiến của các anh chị đồng nghiệp, Tổ chun mơn,
Ban giám hiệu và các cấp quản lý để đề tài được hoàn thiện và vận dụng vào thực
tế giảng dạy sau này.
Xin chân thành cám ơn!


Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

14


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Lê Phương Nga (Chủ biên): Phương pháp dạy học Tiếng việt 1” Nhà
xuất bản Đại học sư phạm.
2. “Lê A – Đinh Trọng Lạc – Hồng Văn Thung (Chủ biên): Tiếng việt 3
Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
3. “ Tiếng việt” Sách giáo viên: Nhà xuất bản Giáo dục.
4. “ Hồ Ngọc Đại – Ngơ Hiền Tun (Chủ biên) Thiết kế Tiếng Việt cơng
nghệ giáo dục Tập 1, 2, 3: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. “ Trò chơi học Tiếng Việt lớp 1” Nhà xuất bản Giáo dục.

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

15


Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt lớp Một

Năm học 2015 -2016

MỤC LỤC


Trang
Phần I: Phần mở đầu

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích đề tài

2

III. Lòch sử đề tài

2

IV. Phạm vi đề tài

3

Phần II: Nội dung và giải pháp

4

I. Thực trạng đề tài

4


II. Nội dung cần giải quyết

5

III. Giải pháp

5

1.Biện pháp điều tra

5

2. Biện pháp tác động.

5

3. Một số phương pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp Một.

6

4. Nghiên cứu tài liệu

8

5. Nghiên cứu thực tế.

8

6. Phần học các nét cơ bản và phần học vần.


8

IV. Kết quả

10

Phần III: Kết luận

12

I. Tóm lược giải pháp

12

II. Phạm vi, đối tượng áp dụng

12

Người thực hiện: Nguyễn Thò Nga

16



×