Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học, lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.02 KB, 33 trang )

A.PHẦN I
LỜI NĨI ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Ngành giáo dục đã đổi mới tồn diện sự nghiệp giáo dục nhằm tạo nên
bước nhảy mang tính đột biến về chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học. Giờ
đây học sinh đóng vai trị là trung tâm trong quá trình học tập, chủ động trong
việc tiếp thu kiến thức. Do đó địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức vững
vàng, nhất là kiến thức bộ mơn. Đồng thời phải có sự đầu tư tìm tịi những vấn đề
hay, mới lạ giúp cho các em tiếp thu bài tốt hơn, phát huy được năng lực của các
em.
Mục tiêu chung của chương trình hóa học trung học cơ sở là cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa
học. Hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thơng và thói quen học tập
làm việc khoa học làm nền tảng cho sự nghiệp giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên và đi
vào cuộc sống lao động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà
chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập là một u cầu rất cần thiết, địi hỏi người học tích cực, tự lực tham
gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ mơn hố học ở phổ thơng có mục đích
trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu
tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc giúp học sinh nắm vững các
kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị
cho học sinh học lên lớp trên, ứng dụng trong thực tế đời sống hay tham gia các
hoạt động sản xuất sau này cũng là một nhiệm vụ của bộ mơn hóa học.
Do là mơn học mang tính thực nghiệm cao nên thí nghiệm hóa học có vai
trị to lớn trong hoạt động học tập hóa học của học sinh. Thứ nhất hình thành
khái niệm, tính chất hóa học mới. Thứ hai là ôn tập, củng cố, kiểm tra kiến thức
thơng qua thí nghiệm hóa học. Thứ ba là rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học.


Trong đó thí nghiệm hóa học để nhận biết các chất cũng là một u cầu trong nội
dung chương trình hóa học THCS, nhưng do tính chất nguy hiểm của việc sử
dụng hóa chất nên nhận biết các chất bằng suy luận lý thuyết là chính. Riêng ở
chương trình hóa học lớp 9 có một số bài tập nhận biết các chất mà giải các bài
tập này địi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp về hóa học như tính chất vật
1


lí, tính chất hóa học của các chất, các phản ứng đặc trưng, các thao tác sử dụng
hóa chất cụ thể,…
Thực chất của việc nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học là trên cơ
sở phản ứng hóa học của chất cần nhận biết với một chất nào đó có xảy ra hay
khơng xảy ra hiện tượng hóa học như khí bay lên có màu, kết tủa có màu,….mà
phản ứng hóa học của các chất khác khơng có để kết luận tên gọi của chất hóa
học cần tìm.
Các bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học có vai trị rất
quan trọng trong hệ thống bài tập hóa học nhằm giúp các em cũng cố kiến thức
đã học; phát huy tư duy sáng tạo, nhạy bén; vận dụng kiến thức về đặc điểm của
chất: lý tính, hóa tính để giải bài tập và kết hợp giữa lý thuyết với thực hành. Qua
đó các em có một kế hoạch, trình tự làm việc khoa học.
Qua q trình cơng tác tơi cũng muốn có một bộ tài liệu nghiên cứu cho
riêng mình về bộ mơn mình giảng dạy. Đặc biệt là : “Một số biện pháp giúp học
sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học, lớp 9. ”
Đó chính là lý do tơi chọn đề tài này.
2. Cơ sở thực tiễn:
Bài tập nhận biết các chất rất đa dạng phong phú hầu như ở bài học nào
cũng có, ngồi ra cịn có các bài tập dạng nâng cao ở các kỳ thi học sinh giỏi các
cấp. Việc giải các bài tập này đòi hỏi phải có sự nắm vững về lý thuyết và tính
chất vật lí, tính chất hóa học của các chất, sau đó vận dụng sáng tạo để nhận biết
các chất một cách hợp lí.

Đối với trường Trung học cơ sở Vĩnh Châu B thuộc xã vùng sâu, vùng xa
các lớp THCS nhất là học sinh lớp 8 còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp xúc với bộ mơn
hóa học. Do điều kiện học tập còn thiếu thốn, việc quan tâm giúp đỡ của gia đình
cịn hạn chế nên việc học tập nói chung cũng như ở bộ mơn hóa nói riêng của các
em chưa thể sánh bằng học sinh ở vùng thuận lợi về sự nhạy bén hay tư duy sáng
tạo. Đối với việc giải các bài tập nhận biết các chất hóa học, các em cịn nhiều
lúng túng như cần sử dụng tính chất nào, các phương trình hóa học nào, vận dụng
các cơng thức tính tốn nào và nhất là khi nào cần sử dụng các tính chất hóa học
đặc trưng để đáp ứng các yêu cầu của đề bài. Nói chung việc vận dụng kiến thức
để giải bài tập của các em chưa được thành thạo trong đó có các bài tập dạng
nhận biết các chất. Do đó cần có sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.
Giải bài tập nhận biết các chất hóa học tốt sẽ giúp các em củng cố được
kiến thức đã học, nắm vững các tính chất của các chất đã học vào thực tiễn phân
biệt chất, nhận biết các chất. Đây cũng là các phần yêu cầu về mức độ: thông hiểu
hay vận dụng phải có trong các đề kiểm tra mà người giáo viên biên soạn.
Một khi đã nắm vững kiến thức để giải tốt các bài tập hóa học, nhất là giải
tốt các bài tập nhận biết các chất các em sẽ có nhiều hứng thú đối với thế giới vật

2


chất nói chung và các chất hóa học nói riêng, từ đó các em thêm u thích bộ
mơn hóa học.
Đối với đơn vị trường THCS Vĩnh Châu B thì bộ mơn hóa học cịn gặp
nhiều khó khăn, chưa có nguồn tài liệu nghiên cứu nào áp dụng trong đơn vị. Bản
thân rất muốn nâng cao chất lượng giáo dục của trường nói chung, của bộ mơn
nói riêng nên đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài này làm nguồn tài liệu giảng dạy
lâu dài.

II. Mục đích đề tài:

Tơi nghiên cứu để tài này nhằm giúp các em giải tốt bài tập dạng nhận biết
các chất bằng phương pháp hóa học để các em sẽ được ôn tập, củng cố kiến thức
đã học về hóa học, nắm được thao tác cụ thể đối với từng loại hóa chất,… Cụ thể
là:
- Ơn tập những kiến thức đã học .
- Rèn luyện tư duy, tính nhạy bén và khả năng nắm vững kiến thức của học sinh .
- Giúp học sinh vận dụng những kiến thức của mình về tính chất vật lí cũng như
về tính chất hóa học của các chất để nhận biết .
- Gắn kết giữa lí thuyết và thực hành, giúp cho học sinh khỏi lúng túng khi giải
quyết vấn đề nào đó trong cuộc sống liên quan đến việc nhận biết các chất.
- Giúp bản thân và đồng nghiệp nâng cao tay nghề và chất lượng chuyên môn của
bộ mơn mình phụ trách
Nhưng trước hết các em sẽ được hướng dẫn cách lập một kế hoạch nhận
biết chất một cách lơgic. Từ đó phát huy hơn nữa kỹ năng nhận biết các chất bằng
cách thay thế các chất thử khác đồng thời giúp các em hình thành được khái niệm
thuốc thử dùng để nhận biết các chất hóa học. Đó cũng là mục đích đề tài mà tơi
nghiên cứu.

III. Lịch sử đề tài:
Người giáo viên dạy hoá học ngồi việc nắm vững nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy cịn cần nắm vững các bài tập hố học của từng chương,
hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập,
biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc: luyện tập, kiểm tra, nghiên
cứu... nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải
sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau:
Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Qua q trình giảng dạy mơn hóa học lớp 9 tôi nhận thấy các em khi giải
các bài tập nhận biết các chất thì rất mơ hồ khơng biết bắt đầu từ đâu. Phần lớn
các em phỏng đoán các chất mà khơng có một cơ sở khoa học nào hoặc trình tự
xác định chất một cách lơgic. Do đó cần giúp các em hệ thống lại cách giải bài

tập dạng này.
3


Từ thực tiễn giảng dạy và trên cơ sở nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên THCS chu kì III (2004-2007) mơn hóa học ở phần sử dụng
thí nghiệm trong dạy học hóa học và từ trình tự thực hiện thí nghiệm ta có thể
thay đổi trình tự đó thành một kế hoạch nhận biết một chất hay một dung dịch.
Đề tài này tôi đã nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả từ năm học 2011-2012
đến nay. Nhưng trong q trình áp dụng, tơi nhận thấy cần có một số vấn đề để
hồn thiện đề tài này như trình tự giải bài tập cần thêm bước phân loại chất cần
nhận biết để các em dễ dàng áp dụng chất thử để nhận biết. Khi triển khai đề tài
này cần có nhiều hơn các hình thức tổ chức giải bài tập như cá nhân, nhóm nhỏ
theo các dạng bài tập từ dễ đến khó. Đánh giá khả năng tiến bộ của các em cần có
thêm nhận xét về thái độ học tập, sự phát triển kỹ năng trong giao tiếp của các em
trước tập thể nhóm, trước lớp,… Việc đưa ra các tiêu chí để so sánh mức độ tiến
bộ của học sinh cũng được sắp xếp lại một cách lôgic hơn nhằm giúp đánh giá
khả năng áp dụng của đề tài một cách khoa học hơn.

IV. Phạm vi đề tài:
Tơi giảng dạy chương trình hóa học lớp 8, 9 THCS thấy có các bài tập dạng
nhận biết chất nên nghiên cứu giúp các em tìm cách giải một cách chắc chắn và
có hệ thống.
Đề tài giúp tôi nghiên cứu biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết
các chất bằng phương pháp hố học. Tơi cố gắng giúp các em tìm ra phương
pháp giải được bài tập dạng này trong chương trình hố học lớp 9 trung học cơ
sở.
Qua phần này tôi mong rằng các em sẽ có phương pháp giải tốt các bài tập
dạng nhận biết các chất qua phương pháp suy luận là chính. Một khi đã thành
thạo giúp cho các em có được khái niệm về thuốc thử để nhận biết các chất.

Nếu có điều kiện, đề tài này có thể phổ biến rộng rãi thành tài liệu giúp các
bạn đồng nghiệp và các em học sinh sử dụng để giải quyết tốt các bài tập dạng
này một cách nhanh gọn.

4


B.PHẦN II
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
I. Thực trạng:
1. Thực trạng:
Về mặt lý luận thì như chúng ta đã biết nguyên tắc giải bài tập nhận biết
các chất bằng phương pháp hóa học tức là dùng một hay nhiều phương pháp hóa
học nào đó (bằng một phản ứng hóa học, một thí nghiệm,…) đối với các chất cần
nhận biết rồi căn cứ vào các phản ứng đặc trưng của chúng để nhận biết lần lượt
từng chất cụ thể. Hay nói một cách khác là dùng một chất nào đó cho phản ứng
với từng chất cần nhận biết, các phản ứng có thể xảy ra hay khơng xảy ra nhưng
chỉ có một phản ứng sẽ xảy ra với những biểu hiện đặc trưng như kết tủa hoặc
biến đổi màu sắc hoặc tỏa khói,…mà các phản ứng với các chất khác khơng có
thì ta kết luận được tên chất hóa học cần tìm. Cứ như thế ta lần lượt tìm ra các
chất cần tìm. Do đó muốn giải bài tập này địi hỏi các em cần có sự hiểu biết
vững chắc về tính chất hóa học của các chất và nhất là nắm rõ đâu là phản ứng
đặc trưng của từng chất cụ thể để từ đó các em vận dụng vào việc giải các bài tập
dạng này. Đồng thời các em cần có sự rèn luyện về cách trình bày bài làm một
cách khoa học.
Nhưng trong thực tiễn giảng dạy tôi thấy đa số các em khi gặp bài tập dạng
nhận biết các chất thì các em lúng túng khơng biết bắt đầu từ đâu. Có em cho
rằng cứ cho các chất đó tác dụng với nhau sẽ tìm được từng loại chất hoặc cố tìm
một chất nào đó cho tác dụng với từng loại chất sẽ tìm ra được kết quả ngay. Có
em mãi lo viết các phương trình phản ứng hóa học của các chất cần nhận biết

nhưng khơng tìm đâu ra phương trình phản ứng cần thiết để từ đó có thể giải
được bài tốn. Cái khó là trong các chất cần nhận biết các em khơng tìm ra được
chất nào là chất đầu tiên cần hoặc dễ dàng nhận biết. Nói chung các em chưa có
con đường đi để giải bài tập dạng này một cách hợp lí nhất. Như các em trình bày
bài giải khơng theo một trình tự mạch lạc, rõ ràng về thứ tự các bước để nhận biết
các chất, cũng như viết các phương trình hóa học minh chứng, cách trình bày các
hiện tượng xảy ra để nhận biết các chất hóa học,…
Việc trình bày thao tác cho thí nghiệm tìm ra các chất địi hỏi phải chính
xác, nhiều kinh nghiệm, nhưng do điều kiện thí nghiệm thực hành hóa học cịn
hạn chế nên đơi khi các em trình bày cịn chưa hợp lí như pha lỗng giữa axit với
nước thì các em cho axit vào ống nghiệm trước sau đó mới cho nước vào là điều
rất nguy hiểm,…
5


Lần áp dụng đề tài này, tơi nhận thấy có một thực trạng là trong các bài
kiểm tra, đánh giá thì phần bài tập nhận biết có một tỷ lệ đáng kể nhằm phân loại
học sinh. Do đó giải dược bài tập dạng này cũng góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy đối với bộ mơn hóa học.
Khả năng để giải bài tập này một cách hồn chỉnh thì tùy thuộc vào mức
độ của học sinh. Có em biết cách xác định được chất nhưng trình bày hoặc viết
phương trình hóa học khơng đạt. Có em tìm được một chất cịn bước tiếp theo thì
lúng túng khơng biết sử dụng chất đã tìm được hay chất khác để xác định các
chất cịn lại.
Do đó tơi đã tiến hành nhận xét học sinh theo tiêu chí mới như sau:
Tổng số học sinh lớp 9 đầu năm học 2014-2015 là 28 học sinh
Các tiêu chí

Số lượng


Tỉ lệ

Nhận biết được chất

7

25%

Trình bày được bài giải bằng lời

7

25%

Trình bày được bài giải hồn chỉnh
Tìm được cách giải khác

4
2

14,3%
7,1%

2. Nguyên nhân:
Khi gặp những bài toán dạng này các em rất lúng túng, do các em chưa
xác định được nguyên tắc, yêu cầu của việc giải bài tập nhận biết các chất nói
chung cũng như nhận biết từng chất cụ thể tùy theo yêu cầu của đề bài.
Các em chưa phân tích được đề bài là xác định hóa chất để thử, hạn chế
hay khơng hạn chế, hay khơng dùng hóa chất khác….
Do các em chưa nắm rõ tính chất vật lí, tính chất hóa học cơ bản của kim

loại chất hay các chất hóa học riêng biệt. Các em không xác định được đâu là
phản ứng đặc trưng cho từng chất để từ đó có cơ sở nhận biết chất một cách
nhanh và chính xác.
Học sinh chưa nắm rõ trong q trình phản ứng hóa học xảy ra sẽ có các
hiện tượng đặc trưng xuất hiện như chất khí, kết tủa, màu sắc, mùi hương,. . . Đây
là một trong những điều kiện để nhận biết các chất.
Việc đề ra kế hoạch chi tiết cho việc nhận biết các chất phải trải qua một
quá trình học tập lâu dài được rèn luyện thường xuyên, đòi hỏi ở các em học sinh
một tư duy tổng hợp, khái qt hóa .
Các em chưa được hướng dẫn trình bày bài giải hoàn chỉnh đối với bài tập
dạng này.

6


II. Nội dung cần giải quyết:
Từ thực trạng và nguyên nhân như trên, để giúp các em giải tốt các bài tập
dạng nhận biết các chất, tôi tiến hành những cơng việc như đề tài trước nhưng bổ
sung phần trình bày bài giải vào mục 2.6 và hình thức hỗ trợ các em học yếu vào
mục 2.7:
2.1 Xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất.
2.2 Nêu yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất.
2.3 Xác định cơ sở để nhận biết (phản ứng hoá học đặc trưng, hiện tượng
dễ nhận biết)
2.4 Nêu phương pháp chung để giải bài tập nhận biết các chất.
2.5 Phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải.
2.6 Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập nhận biết các chất và cách
trình bày bài giải.
2.7 Biện pháp nâng dần tỉ lệ học sinh giải tốt bài tập nhận biết các chất.
Việc xác định nội dung công việc cần giải quyết trên là dựa trên quá trình

giảng dạy, cùng làm việc với các em để giải các bài tập nhận biết các chất. Từ đó
tơi muốn xây dựng thành một cơ sở lý luận để giúp các em áp dụng vào việc giải
các bài toán dạng này tốt hơn, thành thạo hơn.

III. Giải pháp:
1. Xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất:
Việc xác định nguyên tắc giải bài tập nhận biết các chất là giúp cho các
em định hướng được kiến thức đã học cần vận dụng trong việc giải bài tập dạng
này.
Nguyên tắc đó là: Muốn nhận biết hay phân biệt các chất ta phải dựa vào
phản ứng đặc trưng và có các hiện tượng: như có chất kết tủa tạo thành sau phản
ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí,. .
Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như nung ở
nhiệt độ khác nhau, hoà tan các chất vào nước,. . . .
Như vậy muốn giải tốt bài tập này các em cần nắm vững các phản ứng đặc
trưng của các chất hóa học đã học.
Kết quả là thời gian giải bài tập của các em được nhanh hơn, việc vận
dụng kiến thức của các em có hiệu quả hơn.
Ví dụ 1:
Hãy nêu hiện tượng xảy ra và viết PTHH khi dẫn khí clo vào cốc đựng
nước, nhúng mẩu q tím vào dung dịch thu được?
- Đáp án
Hiện tượng: Dung dịch nước clo có màu vàng lục, mùi hắc của khí clo.
Giấy q tím chuyển sang màu đỏ, sau đó mất màu ngay.
PTHH:
7


Cl2 + H2O ↔ HCl + HClO
Ví dụ 2:

Giải thích tại sao có thể dùng bình nhơm để chứa axit sunfuric đặc, nguội
và axit nitric đặc, nguội nhưng không được dùng bình nhơm để đựng vơi, nước
vơi tơi hoặc vữa xây dựng ?
- Đáp án:
+ Nhôm không tác dụng được với axit sunfuric đặc nguội và axit nitric đặc
nguội nên có thể dùng bình nhơm để đựng hai loại axit đặc, nguội này .
+ Khơng dùng bình nhơm để đựng vơi , nước vơi tơi hoặc vữa xây dựng vì
trong đó có chất kiềm , nhơm sẽ tan trong dung dịch kiềm .
Ví dụ 3:
Có 2 lọ bị mất nhãn , mỗi lọ đựng một trong các kim loại sau : Ba, Na .
Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các kim loại trên .
Lấy một ít 2 kim loại trên cho vào 2 ống riêng biệt. Nhỏ vài giọt dung dịch
H2SO4 lần lượt cho vào từng ống nghiệm riêng biệt, nếu sủi bọt khí và kim loại đó
tan, sủi bọt khí và xuất hiện kết tủa trắng thì ống đó chứa kim loại Ba, nếu sủi bọt
khí và kim loại đó tan thì ống đó chứa kim loại Na.
Na +H2SO4 → Na2SO4 + H2
Ba + H2SO4 → BaSO4 + H2
2. Yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất:
Bài tập nhận biết các chất được cho ở 2 dạng là trắc nghiệm khách quan
và tự luận.
Đối với các bài tập dạng trắc nghiệm khách quan thì yêu cầu là học sinh
phân tích kỹ đề bài và dữ liệu đã cho để chọn được phương án chính xác nhất.
Đối với các bài tập dạng tự luận thì có những yêu cầu như sau:
Xác định yêu cầu chung nhằm giúp các em cần thực hiện một số phản ứng
hóa học cần thiết để nhận biết được chất và kết quả cuối cùng là xác định được
tên chất theo yêu cầu của đề bài.
Các yêu cầu chung để giải bài tập nhận biết các chất là: Trừ trường hợp
đặc biệt, thơng thường muốn nhận biết n hố chất cần phải tiến hành (n – 1) thí
nghiệm. Các phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng
đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt.

Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu
của đề bài, đều được coi là thuốc thử.
Khái niệm phân biệt bao hàm ý so sánh ( ít nhất phải có hai hố chất trở
lên ) nhưng mục đích cuối cùng của phân biệt cũng là để nhận biết tên của một số
hoá chất nào đó.

8


Kết quả là các em xác định được số phản ứng hóa học cần thiết để nhận
biết chất, từ đó định hướng được cần bao nhiêu bước tiến hành để giải được bài
tập đã cho.
Khi bài giải bằng phương pháp thực hành cần có ý thức tiết kiệm hóa chất,
tránh làm hỏng hóa chất, bảo vệ mơi trường và an toàn cho người sử dụng.
3. Xác định cơ sở để nhận biết ( phản ứng hoá học đặc trưng, hiện
tượng dễ nhận biết )
“Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng
phương pháp hoá học”, giúp các em đi từ nội dung bài học cần nắm rõ các kiến
thức liên quan đến chất cần nhận biết tức là xác định được cơ sở để nhận biết.
* Dựa vào tính chất vật lí:
Như ta đã biết về lý tính thì các chất hóa học có một số tính chất giống
nhau như màu sắc, trạng thái,… Tuy nhiên chúng vẫn có những tính chất khác
nhau như nhiệt độ sơi, khối lượng riêng, tính tan trong nước, tính dẫn nhiệt, tính
nhiễm từ…
Ví dụ: Dựa vào tính chất vật lí, hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất
bột sau: bột sắt, bột nhôm, bột gỗ (lớp 8)
Cách giải: Dùng nam châm để thử ta biết được lọ đựng bột sắt, sau đó lấy mỗi lọ
một ít của 2 lọ còn lại pha với nước. Bột gỗ sẽ nổi lên mặt nước. Chất cịn lại là
bột nhơm.
* Dựa vào tính chất hóa học:

Về lý thuyết có thể hệ thống lại các kiến thức để nhận biết các chất bằng
phương pháp hóa học.
Nhận biết bằng các chất chỉ thị màu: như ta đã biết axit làm cho quỳ tím
đổi thành màu đỏ cịn bazơ sẽ làm cho quỳ tím đổi thành màu xanh hoặc làm cho
dung dịch phenolphtalein không màu thành màu đỏ. Vậy khi bài tập yêu cầu xác
định chất axit hoặc bazơ thì ta có thể sử dụng chất chỉ thị màu để xác định được
các chất này sau đó dùng các biện pháp khác để xác định các chất khác.
Các chất cùng một nhóm như kim loại, oxit, axit, muối…. sẽ có các tính
chất hóa học chung. Nhưng đồng thời sẽ có những phản ứng đặc trưng riêng mà
chỉ có chất đó có mà thơi. Đây là cơ sở quan trọng để giải quyết tốt các bài tập
nhận biết các chất.
Ví dụ axit sunfuric có tính chất hóa học của axit là tác dụng được với
bazơ, muối, oxit bazơ, kim loại, làm đổi màu quỳ tím thành đỏ nhưng ở nồng độ
đậm đặc lại tác dụng với đồng khơng giải phóng khí hiđro hay tính háo nước của
nó. Ngồi ra ta cịn có những nhận xét khác để tạo cơ sở cho việc nhận biết các
chất. Ví dụ như:
Ta đã biết điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong dung dịch nếu sản
phẩm tạo thành có chất khơng tan hoặc có chất khí.

9


- Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại cũng giúp cho ta nhận
biết được các chất như:
+ Kim loại đứng trước Mg phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo
thành kiềm và giải phóng khí H2
+ Kim loại đứng trước H phản ứng với một số dung dịch axit (HCI, H 2SO4
lỗng,….) giải phóng khí H2 .
+ Kim loại đứng trước ( trừ Na, K…) đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung
dịch muối.

....
Do điều kiện các em học ở trường vùng sâu, vùng xa điều kiện cơ sở vật
chất cho việc dạy và học cịn thiếu thốn nhất là hố chất dành cho học hố học.
Từ đó việc tiếp xúc, nhận biết chất của các em cịn hạn chế nên tơi lập thêm bảng
trạng thái, màu sắc các đơn chất, hợp chất cho các em dễ nhận biết.
TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CÁC ĐƠN CHẤT, HỢP CHẤT
HgS : ↓ đỏ
AgI
: ↓ vàng đậm
AgCl : ↓ màu trắng
AgBr : ↓ vàng nhạt
HgI2 : đỏ
CuS, NiS, FeS, PbS, … : đen
C
: rắn, đen
S
: rắn, vàng
P
: rắn, trắng, đỏ, đen
Fe
: trắng xám
FeO
: rắn, đen
Fe3O4 : rắn, đen
Fe2O3 : màu nâu đỏ
Fe(OH)2 : rắn, màu trắng xanh
Fe(OH)3 : rắn, nâu đỏ
Al(OH)3 : màu trắng, dạng keo
tan trong NaOH
Zn(OH)2 : màu trắng, tan trong

NaOH
Mg(OH)2 : màu trắng.
Cu:
: rắn, đỏ

Cr(OH)2 : vàng
Cr(OH) 3 : xanh
K2Cr2O7 : đỏ da cam
KMnO4 : tím
CrO3 : rắn, đỏ thẫm
Zn
: trắng xanh
Zn(OH)2 : ↓ trắng
Hg
: lỏng, trắng bạc
HgO : màu vàng hoặc đỏ
Mn
: trắng bạc
MnO : xám lục nhạt
MnS : hồng nhạt
MnO2 : đen
H2S
: khí khơng màu
SO2
: khí khơng màu
SO3
: lỏng, khơng màu, sơi 450
Br2
I2
Cl2

CdS

: lỏng, nâu đỏ
: rắn, tím
: khí, vàng
: ↓ vàng
10


Cu2O: : rắn, đỏ
FeCl3 : vàng
CuO : rắn, đen
CrO
: rắn, đen
Cr2O3 : rắn, xanh thẫm
Cu(OH)2 : ↓ xanh lam
BaSO4 : trắng, không tan trong
CuCl2, Cu(NO3) 2, CuSO4.5H2O :
axit.
xanh
BaCO3, CaCO3: trắng
CuSO4 : khan, màu trắng
Ta có thể lập được các bảng sau trong đó chất dùng để nhận biết có thể gọi
là thuốc thử.
Bảng 1 : Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ
Thuốc thử
Chất cần nhận biết
Hiện tượng
Hầu hết kim loại mạnh
Tan , có khí H2 thốt ra

Nước
(K , Ca , Na , Ba)
Hầu hết oxit của kim loại
Tan , tạo dung dịch làm hồng
mạnh (K2O , Na2O , CaO ,
phenol phtalein
BaO )
P2O5
Tan , tạo dung dịch làm đỏ q tím
Q tím
Axit (H2SO4 , HCl ….)
Q tím hóa đỏ
Kiềm (KOH , NaOH …)
Q tím hóa xanh
Phenol phtalein Kiềm (KOH , NaOH …)
Làm dung dịch có màu hồng
(khơng màu)
Dung dịch bazơ
Kim loại : Al , Zn
Tan , có khí H2 thốt ra
tan ( kiềm)
Al2O3 , ZnO , Al(OH)3 ,
Tan
Zn(OH)2
Dung dịch axit
Muối cacbonat , sunfit ,
Tan , có khí thốt ra ( CO2 , SO2 ,
- HCl , H2SO4
sunfua
H2S)

lỗng
Kim loại đứng trước hiđro
Tan , có khí H2 thốt ra
- HNO3 , H2SO4
Hầu hết kim loại
Tan , có khí NO2 , SO2 thốt ra
đặc nóng
CuO , Cu(OH)2
Tan , tạo dung dịch màu xanh
H2SO4 loãng
Ba , BaO , muối Ba
Tạo kết tủa trắng BaSO4
Bảng 2 : Nhận biết một số oxit ở thể rắn :
Thuốc thử
Chất cần nhận biết
Hiện tượng
H2O
K2O , Na2O , CaO ,
Tan , dung dịch làm xanh giấy
BaO
quì
Axit hoặc kiềm
Al2O3
Tạo dung dịch trong suốt
Dd axit (HCl ,
CuO
Tạo dung dịch màu xanh
H2SO4)
Dung dịch HCl đun
AgNO3

Tạo kết tủa AgCl màu trắng
nóng
Dung dịch HCl đun
MnO2
Tạo khí Clo màu vàng lục
11


nóng
H2O
P2O5
Tan , dung dịch làm đỏ giấy q
Dung dịch HF
SiO2
Tan , tạo ra SiF4
Bảng 3 : Nhận biết một số đơn chất ở thể rắn :
Thuốc thử
Nhận biết chất
Hiện tượng
H2O
K ,Na , Ca ,
Tan , có khí H2 thốt ra
Ba
Dd kiềm (NaOH , Ba(OH)2
Al , Zn
Tan , có khí H2 thoát ra
HNO3 đậm đặc
Cu (đỏ)
Tan , tạo dd màu xanh ,có khí
màu nâu (NO2) thốt ra

HNO3 , sau đó cho NaCl
Ag
Tan , có khí màu nâu (NO2)
vào dung dịch
thốt ra , tạo kết tủa trắng AgCl
Hồ tinh bột
I2 (tím đen)
Hóa xanh
Đốt trong oxi khơng khí
S(vàng)
khí SO2 thốt ra , mùi hắc .
Đốt cháy , cho sản phẩm
P (đỏ)
Tạo P2O5 tan trong nước , tạo dd
hịa tan trong nước
làm q tím hóa đỏ
Đốt cháy , cho sản phẩm
C (đen)
Tạo khí CO2 làm đục nước vôi
lội qua nước vôi trong
trong

Thuốc thử
Dd KI và
hồ tinh bột
Dd Br2 (hay
dd KMnO4)
Dd AgNO3
Dd
Pb(NO3)2

Q tím ẩm
HCl đậm
đặc
Khơng khí
Q tím ẩm

Bảng 4 : Nhận biết các chất khí
Chất cần
Hiện tượng
PTHH minh họa
nhận biết
Không màu
Cl2 + 2KI 2KCl + I2
Cl2

Hồ tinh bột  xanh
Hóa xanh
Mất màu
SO2 + Br2 + H2O  2HBr + H2SO4
nâu đỏ
SO2 + KMnO4 + 2H2O 2H2SO4 +
SO2
(hay màu
2MnSO4
tím)
+K2SO4
Kết tủa
AgNO3 + HCl  AgCl + HNO3
HCl
trắng

Kết tủa đen
Pb(NO3)2 + H2S  PbS + 2HNO3
H2S
NH3
NO
NO2

NH3 + H2O NH4OH
NH3 + HCl  NH4Cl

Hóa xanh
Tạo khói
trắng
Hóa nâu
Hóa đỏ

2NO + O2  2NO2
NO2 + H2O  2HNO3 + NO
12


CuO(đen), to

t
Hóa đỏ
CuO + CO →
Cu + CO2
CO
(Cu)
Dd Ca(OH)2

Trong hóa
CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O
CO2
đục
Cu (đỏ)
Hóa
2Cu + O2  CuO
O2
đen(CuO)
o
t
CuO(đen), t
Hóa đỏ
CuO + H2 →
Cu + H2O
H2
(Cu)
CuSO4 khan
Trắng hóa
CuSO4 + 5 H2O  CuSO4.5H2O
Hơi nước
xanh
Bảng 5 : Nhận biết một số dung dịch axit và muối :
o

o

Thuốc thử
Dung dịch AgNO3
Dung dịch BaCl2

Dung dịch HCl
Dung dịch H2SO4
Dungdịch
Pb(NO3)2
H2SO4 đặc
Bột Cu đun nhẹ
Dung dịch H2SO4
Dung dịch Na2CO3

Hóa chất cần nhận biết
HCl và muối Clorua
HBr và muối Bromua
Muối phot phat tan
H2SO4 và muối sunfat
Muối cacbonat
Muối sunfit
Muối sunfua
HNO3 và muối Nitrat

Hiện tượng
Kết tủa trắng : AgCl , AgBr
(vàng nhạt)
Hóa đen ngồi ánh sáng
Kết tủa vàng : Ag3PO4
Kết tủa trắng : BaSO4
Sủi bọt khí : CO2
Sủi bọt khí : SO2
Kết tủa đen : PbS

Muối Canxi


Khí màu nâu bay ra : NO2
dung dịch có màu xanh lam
Kết tủa trắng : CaSO4 , CaCO3

Muối Bari

Kết tủa trắng : BaSO4 , BaCO3

Muối Magie

Kết tủa trắng Mg(OH)2 không
tan trong kiềm dư
Muối đồng
Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2
Dung dịch kiềm
Muối Sắt (II)
Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2
NaOH , KOH
Muối Sắt (III)
Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3
Muối Nhôm
Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan
trong kiềm dư
Muối Natri
Ngọn lửa màu vàng
Lửa đèn khí
Muối Kali
Ngọn lửa màu tím
Trên cơ sở này, các em dễ dàng hơn trong giải bài tập nhận biết các chất.

Đối với các em khá, giỏi sẽ xác định được thuốc thử và hiện tượng để nhận biết
chất nhanh hơn. Đối với các em dạng trung bình, yếu sẽ tìm được chất cần thiết
13


để tác dụng được với chất cần nhận biết, ghi theo hiện tượng đã có sẵn và kết
luận được chất cần nhận biết. Kết quả là thời gian giải bài tập được rút ngắn, số
lượng học sinh giải được bài tập ngày càng nhiều hơn.
4. Phương pháp chung để giải bài tập nhận biết các chất:
“Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập nhận biết các chất bằng
phương pháp hoá học, lớp 9”, nhằm định hướng cho các em có thể giải được các
bài tập nhận biết các chất. Tuy nhiên tùy theo yêu cầu của đề bài mà nhiều bài tập
sẽ có các cách giải khác nhau. Tùy vào khả năng khác nhau của các em, sẽ có
những bước giải bài tập ngắn gọn hơn.
Trước khi tiến hành giải bài tập tôi cho các em thực hiện thao tác phân
tích đề bài nhằm xác định rõ yêu cầu của đề bài, xác định chất nào có thể nhận
biết trước, chất nào cần phải tiến hành thí nghiệm để nhận biết sau hay có thể gọi
là xây dựng kế hoạch nhận biết. Kế hoạch nhận biết này có thể trình bày ra giấy
nháp hoặc có thể hình thành trong suy nghĩ của các em sau khi thực hành tốt việc
giải các bài tập dạng này.
Phương pháp chung để giải bài tập nhận biết là
1/ Phân loại chất (chất khí, dung dịch, axit, bazơ, muối,…)
2/ Chiết ( Trích mẫu thử ) các chất nhận biết vào các ống nghiệm. ( đánh số )
3/ Chọn thuốc thử thích hợp( tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế
hay không dùng thuốc thử nào khác ).
4/ Tiến hành phản ứng hóa học để ghi nhận các hiện tượng và rút ra kết luận đã
nhận biết, phân biệt được hoá chất nào trước, rồi tiến hành nhận biết các chất còn
lại theo yêu cầu của đề bài.
5/ Viết PTHH minh hoạ.
Qua thực tế giảng dạy, tơi có đề xuất các bước giải bài tập nhận biết các chất hoá

học theo trình tự như sau:
1. Phân tích đề bài để phân loại chất.
2. Lập kế hoạch nhận biết
3. Trích các chất ra các ống nghiệm và đánh số
4. Xác định thuốc thử cần sử dụng
5. Trình bày các thao tác thí nghiệm ( trình bày cách nhận biết )
6. Viết phương trình phản ứng để khẳng định
7. Đề xuất cách nhận biết khác ( Đối với học sinh khá giỏi)
Trong quá trình thực hiện thì tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng linh
hoạt các bước trên.
Khi áp dụng giải pháp này, các em trình bày cách giải tốt hơn, có tính
lơgic, khoa học hơn. Trong một đề bài tập hoá học, số điểm các em đạt được
dành riêng cho phần nhận biết cao hơn hẳn so với các bài tập dạng khác.
5 . Phân loại thành các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải, cách
trình bày bài giải:
14


Mục đích của việc phân loại bài tập nhằm giúp các em dễ dàng vận dụng
các kiến thức đã học vào việc giải bài tập theo từng loại bài. Đối với các bài tập
khác nhau sẽ có các định hướng kiến thức vận dụng và yêu cầu giải quyết khác
nhau, giúp các em đỡ tốn thời gian và công sức hơn khi tập trung giải bài tập.
5.1 Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan :
Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chọn phương án đúng, sai từ các
phương án đã cho của đề bài. Dạng này lại có 2 kiểu :
- Kiểu 1: Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất.
Ví dụ 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H 2SO4 và Na2SO4 , có thể nhận
biết dung dịch trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :
a. Dùng quì tím .
b. Dùng dung dịch AgNO3 .

c. Dùng dung dịch BaCl2
d. Dùng q tím và dung dịch BaCl2.
- Kiểu 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà em
cho là đúng.
Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong mỗi
cặp dung dịch sau :
a. FeSO4 và Fe2(SO4)3
b. Na2SO4 và CuSO4 .
c. NaCl và CaCl2
Đối với dạng bài tập này tôi hướng dẫn các em sử dụng phương pháp suy
luận loại suy là tốt nhất. Như ví dụ 1 ta có các bước suy luận như sau:
a. Dùng quỳ tím: 2 dung dịch axit hố đỏ cịn dung dịch muối Na 2SO4
không phản ứng. Vậy ta chỉ nhận biết được dung dịch muối còn 2 dung dịch axit
thì khơng nhận biết được. Ta khơng chọn.
b. Dùng dung dịch AgNO 3. Dung dịch này phản ứng với 3 dung dịch trên
nên không thể nhận biết được chất nào. Ta không chọn.
c. Dùng dung dịch BaCl2. Dung dịch này không phản ứng với dung dịch
HCl nhưng lại phản ứng với 2 dung dịch kia tạo kết tủa BaSO 4 nên ta không thể
nhận biết được đâu là H2SO4, đâu là Na2SO4. Ta khơng chọn.
d. Dùng q tím và dung dịch BaCl 2, ta chọn vì q tím giúp nhận biết dung
dịch muối Na2SO4. Sau đó dùng dung dịch BaCl2 để nhận biết dung dịch H2SO4
do có phản ứng tạo kết tủa BaSO4, cịn dung dịch HCl khơng phản ứng với dung
dịch BaCl2.
5.2. Dạng bài tập tự luận :
Đối với bài tập dạng này, tôi đề xuất với các em thêm bước phân loại hóa
chất cần nhận biết vào các loại hóa học mà em đã biết như: oxit, bazơ, axit, muối,
…nhằm giúp các em định hướng được loại hóa chất sử dụng để thử. Hoặc phân

15



biệt dạng chất rắn, lỏng hay khí để nhận định dạng hiện tượng biến đổi khi phản
ứng hóa học xảy ra như kết tủa, bay hơi,…
Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung vào 2
dạng chính sau đây :
*Dạng 1: Dạng nhận biết các hóa chất riêng biệt (rắn, lỏng, khí).
Tùy theo u cầu của bài tập mà có các trường hợp sau:
a. Trường hợp bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử
dụng:
Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại
thuốc thử cũng được, miễn sao giải quyết được vấn đề mà đề bài u cầu .
Ví dụ 1: Có ba lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch sau : KOH,
Ba(OH)2, KCl. Hãy trình bày cách nhận biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương
pháp hóa học. Viết phương trình hóa học (nếu có)?
Đáp án
Lấy mỗi chất một ít ra làm mẫu thử.
- Nhúng quỳ tím lần lượt vào 3 mẫu thử.
+ Quỳ tím hóa xanh : KOH, Ba(OH)2.
+ Quỳ tím khơng đổi màu là KCl.
- Nhỏ một ít dung dịch H2SO4 vào hai mẫu KOH, Ba(OH)2.
+ Có kết tủa trắng mẫu thử là Ba(OH)2. .
+ Khơng có kết tủa KOH.
H2SO4 + Ba(OH)2 
→ BaSO4 ↓ + 2 H2O
Ví dụ 2:
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch sau: HCl, NaOH,
H2SO4, NaCl. Viết phương trình hóa học(nếu có).
Đáp án
Lấy mỗi chất một ít ra làm mẫu thử.
• Cho quỳ tím vào nhận được dung dịch NaOH quỳ tím chuyển sang màu

xanh, quỳ tím khơng đổi màu nhận được NaCl.
• Dùng dung dịch BaCl2 nhận được H2SO4 xuất hiện kết tủa, còn lại là HCl.
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl
Ví dụ 3:
Cho hỗn hợp gồm Al và Fe dạng bột tác dụng với dung dịch CuSO 4 , khi
khuấy kĩ để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch của 3 muối tan và
một chất kết tủa. Thành phần dung dịch và chất kết tủa gổm những chất nào? Viết
phương trình hóa học.
Đáp án
- Thành phẩn: 3 dung dịch của muối tan là
Al2(SO4)3 , FeSO4 và CuSO4 dư ; chất kết tủa là Cu .
16


- PTPƯ:
2Al + 3CuSO4 
→ Al2(SO4)3 + 3Cu
Fe + CuSO4 
→ FeSO4 + Cu
b.Trường hợp bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng:
Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập theo một
điều kiện nhất định .
Ví dụ 1: Dựa vào tính chất vật lí, nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí
sau: khí Clo, khí cacbon đioxit và khí hiđro sunfua (lớp 9)
Quan sát bằng mắt thường ta nhận thấy khí Clo có màu vàng lục, khí hiđro
sunfua có mùi trứng thối, khí cacbon đioxit khơng có màu.
Ví dụ 2: Chỉ dùng thêm q tím, hãy nhận biết 4 dung dịch đựng trong các
lọ mất nhãn sau: NaOH , Ba(OH)2 , KCl và K2SO4 (lớp 9) .
Ví dụ 3: Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận biết 4
dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na2CO3, Na2SO4 , H2SO4 và BaCl2.

c.Trường hợp bài tập không được dùng thêm thuốc thử bên ngồi.
Ví dụ 1: Khơng dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất
nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , Na2CO3 và MgCl2 .
Ví dụ 2: Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ mất
nhãn đựng các dung dịch sau: HCl , NaCl , NaOH và phenolphtalein. (bài tập
dành cho HS khá giỏi lớp 9) .
Ví dụ 3: Chỉ dùng thêm dung dịch HCl, hãy nêu cách nhận ra từng chất rắn
đựng trong các lọ mất nhãn sau: Na 2CO3, NaCl, BaSO4 và CaCO3. (bài tập dành
cho HS khá giỏi lớp 9).
* Dạng 2: Dạng bài nhận biết sự có mặt của các chất có trong hỗn hợp hay
trong cùng một dung dịch. Đây là dạng bài tập định tính nhận biết các chất ở mức
độ khó hơn dành cho học sinh khá giỏi.
Ví dụ 1: Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl2, CO, CO2. Bằng phương pháp hóa
học hãy chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn hợp .
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 3 axit HCl, HNO 3 , H2SO4. Hãy chứng minh
sự có mặt của 3 axit trên có trong hỗn hợp.
Để giải các bài tập dạng này cần vận dụng các bước của phương pháp
chung để giải.
Bước 1: Trích các chất cần nhận biết ra từng ống nghiệm rồi đánh số thứ tự
Bước 2: Chọn thuốc thử thích hợp (tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ
chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác). Sử dụng các bảng nhận biết
để chọn thuốc thử cho phù hợp là nhanh nhất.
Bước 3: Dùng các phản ứng đặc trưng có dấu hiệu rõ rệt để nhận biết được
chất ban đầu, rồi lần lượt dùng các phương pháp thí nghiệm khác có thể là các
phương pháp đặc trưng để xác định các chất còn lại. Cụ thể là những phản ứng
17


gây ra các hiện tượng mà ta thấy được như kết tủa đặc trưng, màu đặc trưng, khí
sinh ra có mùi đặc trưng …

Ví dụ : - Cu(OH)2: kết tủa xanh lam
- NH3: mùi khai .
- H2S: mùi trứng thối .
- Clo: màu vàng lục .
- NO2: màu nâu , mùi hắc .
Bước 4: Viết PTHH minh hoạ.
Áp dụng để giải bài tập, ở ví dụ 1 thuộc dạng bài tập nhận biết hố chất riêng biệt
trong trường hợp khơng hạn chế thuốc thử.
Ví dụ 1: Em hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn, mỗi lọ đựng một trong 4 dung
dịch sau NaOH, Na2SO4 , H2SO4 lỗng và HCl.
Phân tích đề bài và xây dựng kế hoạch nhận biết:
* Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi sau:
- Hãy đọc tên và phân loại các chất trên (thuộc loại chất vô cơ nào đã học) ?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch axit ?
- Những phản ứng đặc trưng nào để nhận biết dung dịch bazơ ?
- Dung dịch muối Na2SO4 có làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím) hay khơng ?
* Sau đó học sinh lên bảng trình bày sơ đồ nhận biết của mình. Giáo viên cho
nhận xét bổ sung.
NaOH, Na2SO4 , H2SO4, HCl .
+ q tím
Màu đỏ
H2SO4 , HCl

Màu xanh
NaOH
Màu tím
Na2SO4

+ dd BaCl2
H2SO4 (có kết tủa trắng) HCl (khơng có kết tủa)

Học sinh trình bày bài làm của mình vào vở:
a. Lấy mỗi lọ một ít cho vào 4 ống nghiệm khác nhau .
b. Chọn thuốc thử: quỳ tím và dung dịch BaCl2
b. Lần lượt cho quỳ tím vào từng ống nghiệm . Ống nghiệm nào làm quỳ tím hóa
xanh là dung dịch NaOH, ống nghiệm không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch
Na2SO4, 2 ống nghiệm làm quỳ tím hóa đỏ là 2 dung dịch H2SO4 và HCl.
c. Nhỏ vài giọt BaCl2 vào 2 ống nghiệm đựng 2 axit H 2SO4 và HCl. Ống nghiệm
nào có kết tủa trắng là H2SO4. Chất cịn lại là HCl.
d. Phương trình phản ứng: H2SO4 + BaCl2  BaSO4  + 2HCl
Ví dụ 3: Bài tập 1 trang 27 SGK hóa học lớp 9 THCS:
18


Có 3 lọ khơng nhãn, mỗi lọ đựng một chất rắn sau: NaOH, Ba(OH) 2, NaCl.
Hãy trình bày cách nhận biết chất dựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học.
Viết các phương trình hóa học (nếu có).
Phân tích đề bài:
Trong 3 chất cần tìm ở trên có 2 chất bazơ và 1 chất muối tức là chỉ có 2
loại chất là bazơ và muối. Từ đó có kế hoạch nhận biết như sau:
Bước
Trích
mẫu thử

Thí
nghiệm

Hiện
tượng
Kết luận


Phương
trình hóa
học

Bước 1
Lấy mỗi lọ một ít
đem hịa tan các chất
vào nước tạo thành
các dung dịch

Bước 2

Bước 3

Lấy mỗi lọ một đến
hai giọt dung dịch
nhỏ trên giấy quỳ
tím

Lần lượt cho 2 dung
dịch làm mất màu
dung dịch quỳ tím
tác dụng với
Na2CO3
Có 2 lọ làm đổi màu
Một phản ứng tạo
quỳ tím thành xanh,
thành kết tủa, một
1 lọ không đổi màu phản ứng không xảy
ra

Nhận biết được lọ
Phản ứng có kết tủa
khơng đổi màu là
là dung dịch
chất NaCl
Ba(OH)2, khơng
phản ứng là dung
dịch NaOH
Ba(OH)2+
Na2CO3
2NaOH+ BaCO3

Trình bày bài giải như sau:
Lấy lần lược mỗi lọ một ít chất rắn đem hòa tan các chất vào nước thành 3
lọ dung dịch theo thứ tự 1,2,3.
Lấy mỗi lọ một đến hai giọt dung dịch nhỏ trên giấy quỳ tím, ta sẽ nhận
thấy giấy quỳ tím khi nhỏ vào, có 2 lọ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh, lọ
cịn lại khơng đổi màu. Lọ đó là dung dịch NaCl.

19


Lần lượt cho 2 lọ còn lại tác dụng với dung dịch Na 2CO3 nhận thấy có 1 lọ
có phản ứng xảy ra tạo thành kết tủa là dung dịch Ba(OH) 2, lọ khơng có phản ứng
là dung dịch NaOH.
Phương trình phản ứng
Ba(OH)2 + Na2CO3
2NaOH+BaCO3
Với dạng bài tập hạn chế thuốc thử phải tuân theo nguyên tắc: dùng thuốc
thử mà đề bài đã cho để nhận biết ít nhất một trong các chất cần nhận biết. Sau đó

dùng hóa chất vừa mới nhận biết được để nhận biết ít nhất một trong các chất cịn
lại …
Ví dụ: Chỉ được dùng thêm một chất thử là kim loại , hãy nhận biết 4 lọ
mất nhãn chứa 4 dung dịch: Na2SO4, HCl, Na2CO3 và Ba(NO3)2.
Học sinh có thể sử dụng sắt để nhận biết HCl (có bọt khí thốt ra), sau đó
dùng HCl nhận biết Na2CO3 ( có bọt khí thốt ra), rồi dùng Na 2CO3 nhận biết
Ba(NO3)2 ( có kết tủa trắng), chất cịn lại là Na2SO4.
Với dạng bài tập khơng dùng bất kì thuốc thử nào ta phải lập bảng để nhận
biết.
Ví dụ: Khơng dùng hóa chất nào khác, hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn chứa riêng
biệt 3 dung dịch: HCl, Na2CO3 và BaCl2.
Học sinh có thể kẻ bảng sau:

HCl Na2CO3
BaCl2
HCl

Na2CO3


BaCl2

- Dựa vào kết quả của bảng ta có thể nhận biết HCl (1 dấu hiệu sủi bọt khí)
Na2CO3(1 dấu hiệu sủi bọt khí và một dấu hiệu kết tủa) và BaCl 2 (1 dấu hiệu kết
tủa)
Đối với các bài tập ở dạng 2 nhận biết sự có mặt của các chất có trong hỗn
hợp hay trong cùng một dung dịch ta vẫn tiến hành dùng phương pháp chung để
giải nhưng thường là các chất có trong hỗn hợp là cùng loại như chất khí hay đều
là axit nên cần vận dụng các phản ứng đặc trưng để chứng minh sự có mặt của
chúng.

Ví dụ: Bài tập 1b/ trang 9 SGK hoá học 9
Bằng phương pháp hoá học nào có thể nhận biết được từng chất trong dãy
chất sau hai chất khí khơng màu là CO2 và O2.Viết phương trình hóa học.
- Sục hai chất khí khơng màu vào hai, ống nghiệm chứa nước vôi trong Ca(OH)2,
- Ống nghiệm nào bị vẫn đục.Thì khí ban đầu là khí CO2
20


- Khí cịn lại là O2.
- Phương trình phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Khi áp dụng giải pháp này, tôi thấy các em giải được bài tập nhanh hơn, số
lượng học sinh giải được bài tập này nhiều hơn hẳn. Các em thực hiện yêu cầu đề
bài nêu ra một cách khoa học, hợp lí, bằng những cách giải phù hợp. Đồng thời
tôi áp dụng từng dạng bài tập cho các đối tượng học sinh khá giỏi hoặc trung
bình, yếu dễ dàng hơn, giúp nâng lên dần tỉ lệ học sinh giải được dạng bài tập
này.
6. Các hình thức thực hiện yêu cầu của bài tập nhận biết các chất :
Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà hướng dẫn học sinh trình bày bài làm của
mình sao cho rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn mà đầy đủ giúp người nghe, người đọc,
hiểu được cách làm của mình.Có thể phân chia thành 2 hình thức chính là lý
thuyết và thực hành. Đôi khi yêu cầu của bài tập gồm trình bày lý thuyết rồi tiến
hành thực hành để nhận biết các chất. Đối với học sinh trung học cơ sở việc trình
bày yêu cầu của bài tập bằng lý thuyết là chủ yếu áp dụng cho các dạng bài tập đã
phân tích ở trên. Trình bày u cầu của bài tập bằng thực hành thường chỉ tiến
hành trong các tiết thực hành ở cuối chương.
Khi thực hiện yêu cầu của bài tập thì kết quả là học sinh trình bày được
bày giải của mình. Do đó tơi trình bày thêm phần trình bày bài giải.
Phần này tơi chủ yếu hướng dẫn các em nên có những trình bày lơgic, theo
một trình tự hợp lý, hiệu quả, tính đến yếu tố tiết kiệm hóa chất.

1.- Chiết các hóa chất cần nhận biết ra các ống nghiệm và đánh dấu bằng
số 1,2,3…hoặc a,b,c,…
2.- Trình bày thao tác nhận biết: nên nêu các thao tác theo trình tự hợp lý
như dùng một đầu giấy quỳ tím nhúng vào ống nghiệm chứa axit chứ không thể
dùng axit để đổ vào giấy quỳ tím,….
3.- Nêu hiện tượng xảy ra và kết luận tên chất cần nhận biết.
4.- Tiếp tục trình bày các thao tác khác để nhận biết các chất còn lại.
5.- Ghi lại các phương trình phản ứng hóa học xảy ra.
Dù là hình thức trình bày nào như trình bày miệng, viết ra giấy, … hay
thực hành cũng theo thứ tự như trên.
6.1 Hình thức thứ nhất: Trình bày yêu cầu của bài tập bằng lí thuyết :
Có thể cho học sinh làm bài bằng cách:
- Trả lời miệng:
Khi có ít thời gian trong quá trình kiểm tra hoặc trước khi thực hành cần ơn
lại kiến thức cũ.
Ví dụ: Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất hóa
học của oxit và axit" (lớp 9): Có 3 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một trong 3 dung

21


dịch Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl . Hãy tiến hành những thí nghiệm nhận biết
dung dịch các chất đựng trong mỗi lọ .
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho học sinh trả lời miệng : "Em hãy nêu
cách nhận biết 3 dung dịch là Na 2SO4 , H2SO4 loãng và HCl đựng trong 3 lọ mất
nhãn " để ôn lại kiến thức cho học sinh trước khi tiến hành thực hành.
Đối với các bài tập trắc nghiệm khách quan có thể cho các em trình bài u
cầu của bài tập bằng hình thức này.
- Làm bài trên giấy:
Đây là hình thức giải bài tập chủ yếu. Có thể cho học sinh thực hiện yêu

cầu của bài tập trên giấy khi làm bài tập ở lớp, ở nhà, kiểm tra 15 phút, 45 phút
hoặc thi học kì …
Khi trình bày bài làm có thể theo các bước của phương pháp chung giải bài
tập nhận biết các chất hoặc có thể trình bày các thí nghiệm cũng như phản ứng
hoá học một lượt để rút ra kết luận nhận biết chất cần nhận biết.
6.2 Hình thức thứ hai: trình bày yêu cầu của bài tập bằng phương
pháp thực hành:
Đây là dạng bài tập kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ, hóa chất và địi hỏi phải có nhiều thời gian. Ngược lại, với hình thức
kiểm tra này sẽ tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú học tập, tạo điều kiện cho
các em có niềm tin vào khoa học.
Lưu ý: Đơi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợp thực hiện của
yêu cầu bài tập lí thuyết là để kiểm chứng lại bằng phương pháp thực hành. Lúc
đó, người giáo viên phải định hướng cho học sinh các trường hợp khi lí thuyết
đưa ra (trình bày nhiều) mà trong q trình thực hành lại làm rất ngắn gọn.
Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là quỳ tím,
hãy nhận biết các dung dịch là Na 2SO4 , K2CO3, BaCl2 và HCl đựng trong các lọ
mất nhãn.
Khi cho quỳ tím vào có thể rơi vào trường hợp ngẫu nhiên đã nhận biết
HCl (làm quỳ tím hóa đỏ), KOH (làm q tím hóa xanh) mà khơng cần phải cho
quỳ tím vào tất cả các lọ.
Đối với bài thực hiện yêu cầu nhận biết bằng phương pháp thực hành, giáo
viên cần hướng dẫn các em các thao tác cho phù hợp, chính xác, tránh các hiện
tượng cháy nổ,. . ..
Kết quả là các em trình bày cách giải tập có tính khoa học, hợp lí theo một
trình tự phù hợp với kiểu bài tập yêu cầu. Giải pháp tốt cũng giúp phát huy năng
lực tư duy lôgic của các em.
7. Biện pháp nâng dần tỉ lệ học sinh giải bài tập nhận biết các chất:
Để giúp các em từng bước nắm vững phương pháp giải bài tập nhận biết
các chất, tôi tiến hành phân loại bài tập ở các mức độ dễ, trung bình, khó cho các

đối tượng học sinh yếu, trung bình và khá giỏi. Ở các đối tượng học sinh yếu,
22


trung bình tơi giúp các em tiến hành phân tích đề bài một cách tỉ mỉ nhằm giúp
các em củng cố, định hướng được kiến thức để giải bài tập. Với đối tượng học
sinh khá, giỏi tôi đặt ra các câu hỏi phân tích đề bài có tính định hướng, gợi mở
nhằm giúp các em định hướng kiến thức, phát huy năng lực tư duy, hình dung
được quá trình giải bài tập nhận biết các chất. Sau đó tơi nâng dần mức độ khó
của bài tập và u cầu trình bày bài làm chính xác, súc tích hơn cũng như tìm ra
các cách giải khác nhau cho một bài tập.
Khi áp dụng giải pháp này tôi sử dụng việc phân lọai bài tập mà ra đề cho
phù hợp với từng loại đối tượng học sinh. Với học sinh dạng trung bình, yếu nên
đi từng bước từ đơn giản tức là đặt ra thành đề bài nhỏ cho các em xác định 1
chất rồi đến 2 chất …Tuỳ theo bài tập có thể đề ra yêu cầu nhận biết một chất cụ
thể để các em suy nghĩ tìm ra cách nhận biết, sau đó sẽ nâng cao hơn.
Đối với học sinh khá giỏi sẽ giải quyết các bài tập nhận biết 3,4 chất hay
hỗn hợp chất và sau khi giải quyết xong bài tập nên cho các em tìm thêm cách
nhận biết khác nhằm nâng cao kiến thức, phát huy hết năng lực tư duy của các
em. Trong quá trình giải bài tập thì kế hoạch nhận biết có thể được áp dụng linh
hoạt cho từng loại bài tập.
a) Đầu tiên tôi giúp các em giải bài tập nhận biết ở dạng 2 chất vô cơ khác
loại nhau như muối với axit; muối với bazơ, oxit với axit; oxit với bazơ,…. Có
thể trong bài tập ở sách giáo khoa cho nhận biết 3 chất thì tơi sẽ tách ra cho các
em giải tìm 2 chất khác loại nhau.
Ví dụ: Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ dựng dung dịch không màu sau: NaCl,
Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung
dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa
học.
Có thể tách ra thành 2 bài tập nhỏ:

Làm thế nào để nhận biết hai lọ không nhãn, mỗi lọ dựng dung dịch không
màu như sau: NaCl, Ba(OH)2
Làm thế nào để nhận biết hai lọ không nhãn, mỗi lọ đựng dung dịch khơng
màu như sau: NaOH, Na2SO4
Khi đó việc giải bài tập rất đơn giản là các em dựa vào tính chất làm mất
màu chất chỉ thị của axit hay bazơ.
b) Tiến hành giải các bài tập nhận biết nhiều chất:
Số chất nhận biết từ 3,4 chất trở lên và loại chất cũng nhiều hơn. Đến đây
học sinh cần phải vận dụng nhiều kiến thức hơn để giải.
Ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng
trong các lọ riêng biệt mất nhãn H2SO4, Na2SO4, NaNO3.
Phân tích:
- Dùng chất chỉ thị màu nhận biết được một chất axit.

23


- 2 chất cịn lại là chất muối, cần tìm một chất muối khác tác dụng với 2
muối này nhưng chỉ có 1 muối là có phản ứng trao đổi.
Na2SO4+ BaCl2 BaSO4+ 2NaCl
Cách giải:
Dùng quỳ tím nhúng lần lượt vào 3 lọ trên lọ nào làm cho quỳ tím hóa đỏ
đó là dung dịch H2SO4
Lần lượt cho 2 muối cịn lại với tác dụng với dung dịch muối BaCl 2, thấy
phản ứng có kết tủa thì đó là Na2SO4, chất cịn lại là NaNO3.
c) Các hình thức nâng cao:
Sau khi bài tập thực hiện xong tôi cho các em xem lại ở bước phân tích để
bài để đặt thêm câu hỏi: “Ngồi chất thử để tìm ra chất đó có chất nào khác để
thay thế hay khơng?”. Từ đó các em sẽ thảo luận để tìm ra nhiều cách giải khác
nhau.

Như ở ví dụ 1: Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch
đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn H 2SO4, Na2SO4, NaNO3. Các em sử dụng
chất BaCl2 , ta có thể sử dụng chất khác là Ba(NO3)2, Ba(OH)2
Hay như ở ví dụ 2: Chỉ được dùng 2 kim loại, làm thế nào để nhận biết 3 lọ
dung dịch mất nhãn là 3 dung dịch HNO3, HgCl2, NaOH.
Ở đây các em dùng đồng kim loại để thử thì ngồi kim loại đồng ra ta cịn
chất nào để thử?
Các em dễ dàng tìm được các chất để thử như sắt kim loại, chì kim loại….
Việc tìm ra nhiều cách thử khác nhau là dựa vào tính chất hóa học chung
của loại chất cần nhận biết, dựa vào yêu cầu của đề bài.
Ta xem lại ở ví dụ 2: Chỉ được dùng một kim loại, làm thế nào để nhận
biết ba lọ không nhãn là 3 dung dịch HNO3, HgCl2 NaOH. Nếu thay đổi đề bài là:
Trình bày cách nhận biết ba lọ không nhãn là ba dung dịch HNO 3, HgCl2,
NaOH.” Thì các em sẽ có cách giải khác nhau :
Cách 1: Dùng quỳ tím để thử
Cách 2: Dùng đồng kim loại để thử
Cách 3: Dùng sắt kim loại để thử

Về hình thức tổ chức, tơi đề xuất thêm hình thức giải bài tập theo nhóm.
Tơi phân cơng một em khá giỏi làm trưởng nhóm kèm theo một hay hai em trung
bình, nhằm giúp các em này giải được bài tập và nhất là trình bày bài giải một
cách khoa học, lơgic. Sau khi nhóm giải dược bài tập, tơi u cầu nhóm cho từng
em trình bày lại bài giải bằng lời rồi mới ghi kết quả vào vở. Khi các em đã tiến
bộ thì tiến hành giải bài tập ở hình thức cá nhân nhưng đối với các em chưa có
cách trình bày hay thì tơi thường yêu cầu các em trình bày bằng miệng cho thật
trôi chảy trước khi viết ra giấy. Đối với các em khá giỏi, tơi cũng tổ chức nhóm
với u cầu cao hơn là đề xuất cách giải khác.
24



Qua đó, số lượng học sinh trung bình, yếu giải được dạng bài tập này ngày
càng cao hơn hẳn. Các em khơng cịn ngại khi gặp bài tập loại này đồng thời số
học sinh khá giỏi đã tìm ra được nhiều cách giải khác cho cùng một bài tập.

IV. Kết quả:
Qua việc giải từng bài tập cụ thể tôi nhận thấy các em ngày càng tiến bộ
hơn, các bước suy luận để tìm ra chất ngày càng lơgic hơn và nhất là việc trình
bày bài giải cúa dạng bài tập này ngày càng lôgic hơn.
Bước đầu tiếp xúc với bài tập nhận biết các chất, tôi nhận thấy các em chưa
hình thành được phương pháp giải bài tập dạng này. Nhưng sau khi áp dụng các
bước trong đề tài, các em đã biết suy luận, phân tích kỹ đề bài, từ đó xác định
thuốc thử nào cần dùng và trình tự thực hiện thí nghiệm hợp lí. Đối với các em
yếu, trung bình có thể giải bài tập nhận biết hố chất (2,3 chất) chính xác, hợp lí
và nhanh hơn. Đối với các em khá, giỏi có thể giải bài tập với nhiều thuốc thử
khác nhau.
Điều mà tôi thấy rõ nhất sự tiến bộ của các em là sự tự tin diễn đạt về một
vấn đề khoa học. Vì xét kỹ lại thì việc tìm ra tên của một loại hóa chất cũng là
một tình huống khoa học. Nhưng ở đây các em trình bày được cách nhận biết hóa
chất đó trước tập thể lớp chứng tỏ các em đã nắm vững được kiến thức bộ mơn
hóa học, có kỹ năng trình bày một vấn đề theo yêu cầu.
Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm, tơi nhận thấy các em có sự hỗ trợ
nhau rất tốt. Các em nhắc nhở nhau về tính cẩn thận, khéo léo, an tồn, khi tiếp
xúc hóa chất. Đặc biệt kiến thức cần thiết để nhận biết các chất, cách trình bày
bài giải một cách khoa học và nhất là nhắc nhở nhau khi viết các phương trình
phản ứng hóa học. Từ đó các em học yếu, thêm phần tự tin hơn khi trình bày lời
giải trước lớp.
Đối với lớp 9 năm qua là trường Tiểu học và Trung học cơ sở Vĩnh Châu B
gồm 28 em ngay từ đầu năm tôi đã tiến hành thực nghiệm và có kết quả tiến bộ
như sau:
Các tiêu chí


Nhận biết
được chất
Trình bày bài
giải bằng lời
Trình bày bài
giải hoàn

Đầu
năm
học
7

Các giai đoạn
Tỉ lệ Giữa học Tỉ lệ Cuối kỳ
kỳ I
I
25%

12

7

25%

16

4

14,2

%

8

42,9
%
57,1
%
28,6
%
25

22
24
12

Tỉ lệ Cuối
kỳ II

Tỉ lệ

78,6
%
85,7
%
42,9
%

100
%

100
%
85,7
%

28
28
24


×