Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đồ án Kế toán quản trị tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.83 KB, 64 trang )

Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đưa ra những chiến lược kinh doanh cho phù hợp và có lợi thế cạnh
tranh mới có thể tồn tại được. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì
nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì ngày nay các doanh nghiệp
phải tự đưa ra các chiến lược kinh doanh, tự phải chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và phải tự bù đắp các chi phí
hoạt động. Kế toán quản trị là một công cụ không thể thiếu trong việc đóng
góp để hình thành lên quá trình ra quyết định, chiến lược của các doanh
nghiệp.Kế toán quản trị là công cụ quan trọng để quản lí vốn tài sản và hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh cho bản than doanh nghiệp. Kế toán
quản trị cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các
nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán quản trị trong công tác
quản trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương
trình đào tạo cho chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, giúp cho sinh viên có
thể nắm được những kiến thức cơ bản về Kế toán quản trị và biết cách vận
dụng các phương pháp phân tích thong tin trong môn học này.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu môn học kế toán quản trị, để có thể
nắm chắc vấn đề lý thuyết cơ bản, đồng thời rèn luyện kĩ năng thực hành theo
các phương pháp đã học, em đã thực hiện đồ án môn học Kế toán quản trị.
Nội dung phân tích của đồ án bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về kế toán quản trị.

1



Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

Phần II: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phần III: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em đã cố
gắng tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt đồ án môn học.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất
mong các thầy cô giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của
mình.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô...

Sinh viên
Trần Thị My

2

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị


PHẦN I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

3

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

1.1.

Đồ án Kế toán quản trị

Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị.
1.1.1.Khái niệm kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong
nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài
sản của doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
a. Vai trò.
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh
nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây
Lập kế hoạch


Đánh giá

Ra quyết định

Thực hiện

Kiểm tra

4

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quoanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp.Muốn có
những quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về
thông tin rất lớn.Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy
nhất, cung cấp nhu cầu thông tin đó.
b. Nhiệm vụ.
Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, chẳng hạn:





Bán được một khối lượng sản phẩm nào đó;
Tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ thể;
Khả năng giải quyết vấn đề nào đó trong một thời gian nhất định;
Để thực hiện những mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực vào
đầu tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động… Do đó nhiệm vụ của kế toán
quản trị là:



Tính toán và đưa ra mô hình và nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm, một thời



hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng,



hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần phải
xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các
nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.

5

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187



Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

c. Chức năng
- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu;
- Lập dự toán sản xuất kinh doanh;
- Thu thập kết quả thực hiện;
- Soạn thảo báo cáo đánh giá;
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
a. Giống nhau
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế, và
đều lien quan đến thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ, và quá trình lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu
của kế toán. Hệ thống này là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo
tài chính định kì cung cấp ra ngoài…Đối với kế toán quản trị hệ thống đó
cũng là cơ sở để vận dụng xử lý nhằm tạo ra thông tin thích hợp cung cấp cho
các nhà quản trị.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người
quản lý. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao
còn kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm nhà quản lý các cấp bên trong
doanh nghiệp.
b. Khác nhau.
Tiêu thức

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị


1.Mục đích sử
dụng thông
tin.

- Phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính trên cơ sở số
liệu thu thập.

2.Đối tượng
sử dụng thông

- Chủ thể bên trong và bên
ngoài của doanh nghiệp: Nhà

- Phục vụ cho nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch và
đưa ra các phương án kinh
doanh.
- Chủ thể bên trong doanh
nghiệp; Nhà quản trị 6

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

tin


quản trị, khách hàng, nhà
cũng cấp, ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà nước,…

những người trực tiếp điều
hành doanh nghiệp.

3.Đặc điểm
thông tin

- Phản ánh thông tin đã xảy
ra rồi, mang tính lịch sử.
- Là những thông tin tổng
quát, chỉ biểu diễn dưới hình
thái giá trị.
- Thông tin phải tuân thủ các
nguyên tắc chuẩn mực a quy
định.

4. Nguyên tắc
cung
cấp
thông tin.
5. phạm vi
cung
cấp
thông tin, tập
hợp, nghiên
cứu thông tin,
tập

hợp,
nghiên
cứu
thông tin.
6. Thời gian
báo cáo

- Thông tin phải chính xác,
chặt chẽ.

- Phản ánh thông tin dự báo
trong tương lai
- Là những thông tin chi
tiết, biểu hiện cả chỉ tiêu
giá trị, hiện vật, thời gian
lao động.
- Không tuân thủ các
nguyên tắc mà xây dựng
theo yêu cầu nhà quản trị,
miễn là đảm bảo tính linh
hoạt, kịp thời.
- Thông tin phải đảm bảo
tính linh hoạt, kịp thời.

- Toàn doanh nghiệp

- Cho từng bộ phận, từng
loại sản phẩm, từng quá
trình cụ thể.


- Theo định kì: tháng, quý,
năm…

- Theo yêu cầu của nhà
quản trị( có thể thường
xuyên hoặc định kì).

7. Tính pháp


- Có tính pháp lý

- Ít hoặc tính pháp lý không
có tính chất bắt buộc.

8. Quan hệ
với các lĩnh
vực
khác,
môn khoa học
khác.

- Ít hơn

- Nhiều hơn: Thống kê kinh
tế học, quản lý để tổng hợp,
phân tích và xử lý thông tin
thành dạng có thể sử dụng
được.


7

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động và sức lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao
động, tài sản co định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản
cố định là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động.
a.

Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá.
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra
quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục.
Điều đó cũng có nghĩa là các tình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại,
ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sang phục vụ
cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải



đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận kế




toán doanh nghiệp.
Theo dõi lien tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại, nhóm



mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế toán
chi tiết với sô liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết



với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
Báo cáo cung cấp kịp thời các thong tin cần thiết hằng ngày, hàng tuần về tình

b.

hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
Kế toán quản trị tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của
TSCĐbị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi hư hỏng. Mặt khác tài sản cố định được sử dụng và bảo quản ở các bộ
phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản
ánh và kiểm tra tình hình tang giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp
8

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187



Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các
chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị,
số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn
lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc
theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài
sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
c.

Kế toán quản trị lao động và tiền lương ( tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích
về thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt
động kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải
trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thong tin về số
lương lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các
nhà quản trị. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được phương án
tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lí lực lượng lao động của doanh nghiệp
vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người
lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong
chi phí sản xuất kinh doanh.

1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến
lợi nhuận.Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp
là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.

9

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
1.1.6.Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy,
chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị
trong từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của
từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn
trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị
doanh nghiệp.
a.



Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Tác dụng :
Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản






xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí



ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất : là toàn bộ chi phí có lien quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được
một cách tách biệt rõ rang và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp
vận hành dây truyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng
mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.



Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc chế
tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
10


Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xúc tiến tiêu thụ
sản phẩm
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b.


Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Tác dụng: Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ
động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định mức độ
biến động của chi phí so với mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản



xuất ra.
Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí cố



định và chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm biến đổi
và tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị
sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức độ hoạt động sản

xuất bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận tuyến
tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít.



Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỉ lệ
nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. N`ó không thể giảm đi bằng 0 khi
mức độ hoạt động sản xuất bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi nhanh chóng
theo quyết định của nhà quản trị.
11

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị



Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố

c.



biến đổi, cả yếu tố cố định.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm.
Tác dụng: xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh
hưởng đến kỳ mà sản phẩm đươc đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch



sản xuất và tiêu thụ hợp lý
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm và chi

o

phí thời kỳ
Chi phí sản phầm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
và nó chỉ đươc thu hồi khi sản phẩm đem đi tiêu thụ. Còn nếu sản phẩm chưa
được tiêu thụ thì nó nắm trên giá trị tồn kho. Chi phí sản phầm gồm : chi phí

o

nguyên vật liệu trức tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Chi phí thời kỳ : là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hoạch toán. Vì thế
chi phí thời kỳ ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi phí

d.

o


thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
Chi phí trức tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp : là những khoản chi phí có thế tách biệt cho từng đối tượng ,
từng hoạt động cụ thể và bản thân nó hiển nhiên được chuyển thẳng cho từng

o

hoạt động cụ thể
Chi phí gian tiếp : là những chi phí cùng1 lúc phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng. Do

o
o

vậy muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải phân bổ theo
những tiêu thức nhất định
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì là chi
phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn doanh
nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp



Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những mục chi
phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối vơi các loại
12

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187



Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

chi phí đó. Do vậy các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn rộng đối

o

vơi chi phí hơn
Chi phí thích hợp với chi phí không thích hợp
Chi phí thích hợp :là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa các

o

phương án xem xét.
Chi phí không thích hợp : là những chi phí khi xem xét các phương án có thể



bỏ qua.
Chi phí chìm : là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và không thể



bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương án nào.
Chi phí cố định : là những định phí không thích hợp trong trường hợp không



thay đổi quy mô.

Chi phí cơ hội : là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất đi khi

e.

lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán

Bảng kê chi phí sản xuất trong kỳ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chỉ Tiêu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuấ chung
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phầm hoàn thành
Thành phẩm đầu kỳ
Thành phầm cuối kỳ

Giá vốn

Giá Trị

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
STT
1

Chỉ Tiêu
Doanh thu thuần

Giá Trị
13

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

2
3
4
5
6

Đồ án Kế toán quản trị

Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần

14

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(sử dụng nội bộ)
STT
1
2

3
4

5

Chỉ tiêu

Giá trị

Doanh thu thuần
Chi phí biến đổi
-Chi phí sản xuất biến đổi

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
-Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
Số dư đảm phí
Chi phí cố định
-Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
-Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
Lợi nhuận

1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi

phí – khối lượng –

lợi nhuận.
a. Số dư đảm phí ( lãi trên biến phí)
• Tổng số dư đảm phí
-Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối giữa tổng doanh thu với
tổng chi phí biến đổi
-Công thức:
SDĐP = DT – BP
• Số dư đảm phí đơn vị
-Là số dư biểu hiện bằng số
-Công thức:


tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến phí đơn vị.
SDĐP đv= GB - BPđv



Tỷ lệ số dư đảm phí

15

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

-Tỷ

Đồ án Kế toán quản trị

lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tương đối của SDĐP so với

doanh thu hoặc của số dư đảm phí đơn vị so với giá bán.
-Công thức:
SDĐPđơn vị
Tỷ lệ SDĐP =

=

SDĐP
=


Giá bán

DT

b.Kết cấu của chi phí
-Là

chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ dùng chi phí biến đổi và chi phí cố định

trong tổng chi phí
-Những doanh nghiệp sử dụng nhiều biến phí hơn định phí trong tổng chi phí thì
tỷ lệ SDĐP sẽ thấp
-Nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều định phí hơn biến phí hơn thì lợi nhuận sẽ rất
nhạy cảm với sự biến động của DT.Tức là lợi nhuận sẽ tăng rất nhanh trong
những năm kinh doanh thắng lợi và sẽ giảm rất nhanh nếu kinh doanh thất
bại.
-Nếu những doanh nghiệp sử dụng biến phí nhiều hơn định phí thì lợi nhuận sẽ
tương đối ổn định so với doanh thu.
c.Đòn bẩy kinh doanh
- Đòn bẩy kinh doanh là công cụ để nhà quản trị có thể sử dụng để đạt được
một tốc độ tăng cao về lợi nhuận với một tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều doanh
-

thu.
Công thức:
Tốc độ tăng trưởng LN
ĐB =

SDĐP


=
Tốc độ tăng DT

LN

Tốc độ tăng doanh thuTổng SDĐP – CPCĐ
1.2.2.
a.

Phân tích điểm hòa vốn
Khái niệm

16

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

-Điểm

Đồ án Kế toán quản trị

hòa vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp chi phí

mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

Biến phí
Định phí
Lợi nhuận
Biến phí
Số dư đảm phí
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
-Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hòa vốn là điểm tại đó số dư đảm phí
vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
-Phân tích điểm hòa vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một
cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kì kinh doanh,
hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện
pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
• Xác định sản lượng hòa vốn.
-Sản lượng hòa vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù đắp
được chi phí bỏ ra.
-Công thức:
CPCĐ
SLhv =
SDĐPđv
• Xác định doanh thu hòa vốn
-Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn.
-Công thức:
A
CPCĐ
DThv=
=
E
-Khi


Tỷ lệ SDĐP

doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh thu hòa

vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của từng loại
sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác định SL hv
của từng loại sản phẩm.
SDDPi
Tỷ lệ SDĐPbq=

= Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi
17

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

DTi
CPCĐ
DThv =
Tỷ lệ SDĐP
DThvi= Tỷ trọng DTi x DThv
DThvi
SLhvi =
GBi
• Doanh thu an toàn.
-Doanh thu an toàn là


mức chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh

thu hòa vốn.
-Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hòa vốn
Mức DT an toàn
Tỷ lệ doanh thu an toàn=
× 100%
Mức DT thực hiện
-Doanh

thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức

doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện
tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh
c.

doanh càng thấp và ngược lại.
Đồ thị hòa vốn.

Y ( số tiền)

y=Px

y=A+bx

lãi
SDĐP


y=Bx

Định phí
Lỗ

Ydp = A

18

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

Biến phí
0x0x(mức hđ)
Hình 2 : Đồ thi hòa vốn

d. Lợi nhuận mong muốn
LNmm + ĐP
Qmm =
SDĐPđv
LNmm + ĐP
DTmm =
Tỷ lệ SDĐP
d. Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn.
• Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
-Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hòa vốn:


Sản lượng tiêu thụ của

doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hòa vốn phải thấp và ngược
lại.
-Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hòa vốn: giá bán càng cao thì sản
lượng hòa vốn càng thấp và ngược lại.
• Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
-Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng số mặt
hàng đem bán.
ĐP
DThv =
Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi
-Những


sản phẩm nào có SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì doanh thu hòa vốn

thấp xuống và ngược lại.
Phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định:
19

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

+ Phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định:

-Doanh

nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ đó có kế hoạch

tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng doanh thu
tiêu thụ( với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP > 0), điều này cũng có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó
doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu
để đạt đến điểm hòa vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp
phait tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm.

ĐP + LNmm
SLmm =
SDĐPđv
ĐP + LNmm
DTmm =
Tỷ lệ SDĐP

+ Quyết định khung giá bán:
-Khung

giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm giá, càng

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
-Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất mà
doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác định là từ giá
bán hòa vốn đến giá thị trường.

20


Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

+ Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
-Doanh

nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó có mang

lại SDĐP. Giả định:
 Đơn đặt hàng đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
 Đơn đặt hàng đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
-Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi Giá bán > BPđv
+ Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
-Trong

trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt

động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định phải
chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.

21

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất


Đồ án Kế toán quản trị

PHẦN II:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

22

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần giấy An Hòa và vai trò của công tác
phân tích biến động của chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Kinh Đô
- Tên công ty: Công ty cổ phần Kinh Đô
- Trụ sở chính : 6/134 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức,
TP. HCM

- Số điện thoại: 043 5111 769.
- Số tài khoản: 4211 0020 00235.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bánh, kẹo
Thành lập:
Năm 1993: Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh
Đô được thành lập gồm 1 phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú
Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và

khoảng 70 công nhân viên.

- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: phân xưởng sản xuất chính, bộ
phận bán hàng , bộ phận quản lý chung( gồm BGĐ, phòng tổ chức-hành
chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng nghiên cứu, phòng vật tư).
- Quy trình sản xuất đơn giản.
2.1.2. Vai trò của công tác phân tích biến động của chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối
lượng sản phẩm, công tác hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành lao động là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quyết định với hiệu quả kinh tế xã hội
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong những
phương pháp quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tăng cường khả
23

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

Đồ án Kế toán quản trị

năng cạnh tranh phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tieu hiệu quả kinh tế xã
hội như: Lợi nhuận, đóng góp cho xã hội, nâng cao mức sống cho người lao
động.
Nhiệm vụ của việc phân tích chi phí và giá thành sản phẩm là:
-Kiểm

tra tính đúng đắn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trên


cơ sowrnhuwngx yêu cầu của hạch toán như: tính đúng, tính đủ và hợp lý.
-Đánh giá thực trạng của tình hình chi phí sản xuất và giá thành, ảnh hưởng của
tình hình đó đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
-Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh trog lĩnh vực chi phí sản
xuất.
Để có những đánh giá tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần giấy An Hòa ta tiến hành phân tích các nội dung sau.
2.2. Phân tích sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi phí.
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí (trong mối
quan hệ với doanh thu).

Năm 2014
ST
T

Các chỉ
tiêu
Sản

I
II
1
2

lượng
Doanh
thu
Tổng chi
phí

Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT

Số tiền

Năm 2015

Tỷ trọng Tỷ
CP/Tổng suất
CP
CP/DT

691.720

Số tiền

So sánh

Tỷ trọng
Tỷ
Chênh lệch
CP/Tổn
suất
số tiền
g CP
CP/DT

%

Chên
Ch
chênh h lệch
lệ
lệch số
tỷ
s
tiền
trọng

797.500
656.022.000

583.240.000
415.317.225

100,00

71,21

458.221.264

100, 00

69.85

260.017.225

62,61


44,58

279.254.094

60,94

42,56

80. 160.000

19,30

13,74

99.221.107

21,66

15,12

72.782.000

12,48

42.904.039

10,33

19.236.869
19.061.107


7,40
23,77
24

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187

0, 00
1,67
2,36

-

-


Trường Đại Học Mỏ -Địa Chất

3
4
5

Chí phí
SXC
Chi phí
BH
Chi phí
QLDN

34.080.000


23.040.000
18.020.000

Đồ án Kế toán quản trị

8,20

5,84

37.077.891

8,09

5,45

3,95

23.646.812

5,16

4,34

3,09

19.021.360

4,15


5,65
3,60
2,90

2.997.891

8,80

606.812

2,63

1.001.360

5,56

25

Sinh viên: Trần Thị My– MSV: 1324010187

0,11
0,29
1,44

-

-

-



×