Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Nông nghiệp

Mã số:



60620115

Quyết định giao đề tài:

883/QĐ-ĐHNT ngày 30/7/2013

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Chủ tịch Hội đồng:
Khoa sau đại học:

Khánh HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng huy
động vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, Ngày 08 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Anh

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề
tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hiển đã giúp tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi làm cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
một số doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, Ngày 08 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Anh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.........................................................................................x
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................9

1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh và hình thức huy động vốn kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường .............................................................................................9
1.1.1. Khái quát về vốn kinh doanh .....................................................................9
1.1.2. Cơ sở hình thành nguồn vốn kinh doanh.................................................. 10
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường .......................... 11
1.1.4. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp..................................................... 13
1.1.5. Các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
.......................................................................................................................... 14
1.2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
chế biến thủy sản ở các nước trên thế giới ............................................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÒA................. 23
2.1. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam ............................................................. 23
2.1.1. Sản xuất thủy sản của Việt Nam .............................................................. 23
2.1.2. Ngành chế biến thủy sản Việt Nam .......................................................... 32
2.2. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản Khánh Hòa.................. 38
2.2.1. Khai thác thủy sản ................................................................................... 38
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản ................................................................................. 40
2.2.3. Tình hình chế biến thủy sản..................................................................... 41
2.2.4. Tình hình tiêu thụ .................................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa ... 43
v


2.3.1. Dữ liệu điều tra........................................................................................ 43
2.3.2. Cơ cấu loại hình doanh nghiệp CBTS Khánh Hòa ................................... 44
2.3.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu CBTS Khánh Hòa ....................................... 45
2.3.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNCBTS Khánh Hòa ................. 46
2.4. Tình hình huy động các nguồn vốn kinh doanh của các DNCBTS Khánh Hòa
............................................................................................................................. 59

2.4.1. Huy động vốn cổ phần/ vốn chủ sở hữu................................................... 59
2.4.2. Huy động vốn tín dụng ngân hàng ........................................................... 60
2.4.3. Huy động vốn từ nguồn thuê tài chính ..................................................... 67
2.4.4. Tiếp cận vốn thông qua các hình thức khác ............................................. 69
2.5. Đánh giá chung về công tác huy động vốn kinh doanh của các DNCB thủy sản
Khánh Hòa ........................................................................................................... 70
2.5.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 70
2.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 70
2.5.2.1. Những mặt tồn tại .............................................................................. 70
2.5.2.2. Những nguyên nhân........................................................................... 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN KHÁNH HÒA............ 76
3.1. Nhóm giải pháp tăng khả năng huy động vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa ........................................................................ 76
3.1.1. Giải pháp tăng khả năng huy động nguồn vốn chủ sở hữu ....................... 76
3.1.2 Giải pháp tăng khả năng huy động vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản từ các tổ chức cung ứng vốn .................................................. 77
3.1.3. Giải pháp tăng khả năng huy động vốn tín dụng thương mại ................... 81
3.1.4. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn từ hoạt động cho thuê tài
chính của doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa ............................... 81
3.1.5. Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm ......................................... 82
3.1.6. Các giải pháp phát liên doanh, liên kết .................................................... 83
3.2. Các kiến nghị................................................................................................. 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 89
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CCCCN

Các công cụ chuyển nhượng

CP

Cổ phần

CTTC

Cho thuê tài chính

CMEDF

Quỹ phát triển doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNCB

Doanh nghiệp chế biến

ĐTMH


Đầu tư mạo hiểm

GPD

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

KH - ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM NN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

QBLTD

Quỹ bảo lãnh tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCK

Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghệ Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam 2013/2014..................................................25
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành.............33
Bảng 2.3: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh ...................34
Bảng 2.4: Cơ sở chế biến thủy sản XK theo loài hình doanh nghiệp và loại sản phẩm
chế biến....................................................................................................35
Bảng 2.5: Số lượng tàu cá phân theo nghề và công suất tỉnh Khánh Hòa 2014..........40
Bảng 2.6: Thống kê mô tả dữ liệu các DN CBTS Khánh Hòa từ năm 2011 – 2014 ........46
Bảng 2.7: So sánh tỷ suất khả năng thanh toán hiện hành các doanh nghiệp so với
trung bình ngành ......................................................................................51
Bảng 2.8: So sánh tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn các doanh nghiệp so với
trung bình ngành ......................................................................................51
Bảng 2.9: So sánh vòng quay tổng tài sản các doanh nghiệp so với trung bình ngành .......53
Bảng 2.10: So sánh tỷ suất nợ các doanh nghiệp so với trung bình ngành .................55
Bảng 2.11: Vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp chế biến tỉnh Khánh Hòa .......60
Bảng 2.12: Mục đích vay vốn các doanh nghiệp chế biến tỉnh Khánh Hòa................61
Bảng 2.13: Số lần tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNCBTS Khánh Hòa năm 2014......62
Bảng 2.14: Mối quan hệ giữa DNCBTS Khánh Hòa với cán bộ tín dụng ngân hàng........63
Bảng 2.15: Nguyên nhân hạn chế sử dụng hình thức tín dụng thuê tài chính của các
DNCB thủy sản tại Khánh Hòa.................................................................68

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam................................................................... 23
Hình 2.2: Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản.................................................... 26
Hình 2.3: Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thủy sản............................ 26

Hình 2.4: Xuất khẩu thủy sản của các vùng.............................................................. 37
Hình 2.5: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ............................................................ 38
Hình 2.6: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa................... 45
Hình 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh
Hòa theo sản lượng năm 2014.................................................................. 45
Hình 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
tỉnh Khánh Hòa 2011-2014...................................................................... 47
Hình 2.9: Tỷ suất ROE của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa, năm
2011-2014 ............................................................................................... 48
Hình 2.10: Tỷ suất ROS của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa
2011-2014 ............................................................................................... 49
Hình 2.11: Tỷ suất khả năng thanh toán của các DN CBTS Khánh Hòa giai đoạn
2011 – 2014 theo loại hình doanh nghiệp................................................. 50
Hình 2.12: Vòng quay tổng tài sản của các DN CBTS Khánh Hòa giai đoạn 2011 –
2014 theo loại hình doanh nghiệp ............................................................ 52
Hình 2.13: Tỷ suất nợ của các DN CBTS Khánh Hòa giai đoạn 2011 – 2014 theo loại
hình doanh nghiệp ................................................................................... 54
Hình 2.14: Tỷ suất D/E của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa ........... 56

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu ‘’Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Mục tiêu nghiên cứu:
(i) Làm rõ vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó, xác
lập các hình thức huy động vốn cho DNCB thủy sản; (ii) Nghiên cứu thực trạng huy
động nguồn vốn kinh doanh trong các DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa; (iii) Nêu ra
những giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh của các DNCB
thủy sản tỉnh Khánh Hòa.

Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp điều tra thống kê; phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh kết hợp với những lý luận khoa học để làm rõ
những vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như:
quy nạp, diễn giải… để là rõ những luận điểm đã được đề cập.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Về phía các DNCB thủy sản, khó khăn lớn
nhất trong quá trình huy động nguồn vốn là chưa nhận được sự tin tưởng từ các tổ
chức cung ứng vốn. Một phần bản thân các doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều
kiện mà các tổ chức tín dụng đưa ra như tài sản thế chấp, minh bạch tài chính, tính
chuyên nghiệp trong hoạt động… Ngoài ra, các doanh nghiệp rất thụ động khi tìm
nguồn tài trợ, chỉ quen với phương pháp huy động vốn truyền thống và phổ biến là
vay ngân hàng, bỏ qua các hình thức khác như CTTC, các tổ chức hỗ trợ của Nhà
nước, Quỹ ĐTMH…
Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khả năng huy động vốn của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa còn hạn chế, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
tỉnh Khánh Hòa.
Từ khóa: chế biến thủy sản, hiệu quả huy động vốn.

x


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Doanh nghiệp là tế bào cơ sở cho nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Mỗi loại hình doanh nghiệp tùy theo quy mô lớn hay nhỏ sẽ có những cấp độ tác
động khác nhau đến sự phát triển kinh tế. Trong đó các doanh nghiệp chế biến thủy
sản nói riêng và doanh nghiệp chế biến nông nghiệp nói riêng.
Trong những năm qua, lý thuyết huy động vốn kinh doanh chỉ quan tâm ở mức
độ chung cho các doanh nghiệp. Đã có một số nghiên cứu về huy động vốn kinh doanh
ở các nước đang phát triển như ở Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia ... Nhưng các nghiên

cứu này đều chỉ ra những điểm chung cho tất cả các doanh nghiệp ở nước sở tại. Trong
mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, có cấu trúc huy động vốn kinh doanh đặc trưng
riêng. Vì vậy cần phải có các nghiên cứu về cách thức huy động vốn kinh daonh cho
từng ngành.
Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do của
ASEAN (AFTA), ký Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và đã gia
nhập vào WTO, tổ chức thương mại thế giới. Xu thế hội nhập, liên kết phát triển kinh
tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu hóa kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yếu
khách quan, tạo cơ hội cho nước ta nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn. Đối
với ngành thủy sản là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao, đem lại nguồn thu ngoại tệ
lớn cho đất nước.
Theo Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2014 tổng
kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 7.836 triệu USD, tăng 16,74% so với năm 2013, bình
quân tăng 14,27%/năm (1995-2014). Năm 2014 kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm
25,39% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp và 2,65% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn quốc. Trong đó, tôm và cá tra vẫn là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ngành thủy sản Việt Nam. Có được thành tựu này phải kể đến sự đóng góp không nhỏ
của các DN thuỷ sản đặc biệt là các DN chế biến thủy sản (CBTS).
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam. Diện tích tự nhiên
của Khánh Hòa, cả trên đất liền và hơn 200 đảo và quần đảo là 5.197 km2. Bờ biển
dài trên 200 km với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, nhiều đảo và vùng biển rộng lớn
(UBND tỉnh Khánh Hòa, 2014). Trước cơ hội và những thách thức lớn như hiện nay,
1


các DN đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác các nguồn lực của xã hội để phát triển
hoạt động của ngành, từng DN. Một trong những nguồn lực đó là nguồn lực tài chính
từ bên ngoài DN. Thực tế ở ngành chế biến thủy sản Khánh hòa hiện nay, mỗi một
doanh nghiệp đều có mức độ và chính sách khai thác các nguồn lực tài chính bên
ngoài khác nhau và dẫn đến những hiệu quả khác nhau, thậm chí nguợc chiều nhau.

Có doanh nghiệp thì khai thác có hiệu quả, bảo toàn được nguồn vốn chủ sở hữu và
ngày càng phát triển, ngược lại có doanh nghiệp hoạt động thua lỗ và ngày càng mất
dần vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do sử dụng
nợ không hợp lý, một mặt sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, mặt khác sẽ ảnh hưởng
không tốt đến tốc độ tăng trưởng của ngành. Hệ quả của tình trạng này là doanh
nghiệp phải đối đầu với công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, bỏ lỡ những cơ
hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ rời bỏ thị trường cao.
Với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển loại hình
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa, từ đó khai thác tốt hơn tiềm năng
kinh tế của loại hình doanh nghiệp này, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
khả năng huy động vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó,
xác lập các hình thức huy động vốn cho DNCB thủy sản
- Nghiên cứu thực trạng huy động nguồn vốn kinh doanh trong các DNCB
thủy sản tỉnh Khánh Hòa;
- Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh
của các DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
3.1. Về mặt lý thuyết: Luận văn đã tổng quan về lý thuyết huy động vốn kinh
doanh, các kinh nghiệm huy động vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ở các
nước và ứng dụng các kết quả này để tìm ra được cách thức huy động vốn hiệu
quả cho các DN CBTS Khánh Hòa.
3.2. Về mặt thực tiễn : Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thực tiễn trên các
mặt sau đây: (1) Giúp cho các nhà quản trị ở các DN CBTS Khánh Hòa nhìn nhận
2


đầy đủ hơn về cách thức huy động vốn kinh doanh DN hợp lý hơn ; (2) Kết quả

nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các tổ chức tín dụng làm cơ sở xác định đối
tượng cho vay, hạn mức tín dụng cho vay phù hợp nhằm hạn chế rủi ro xảy ra khi cho
vay; (3) Kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên,
học viên cao học.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp điều tra thống kê; phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh kết hợp với những lý luận khoa học để làm rõ
những vấn đề cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như:
quy nạp, diễn giải… để là rõ những luận điểm đã được đề cập.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn của các DNCB thủy sản tỉnh
Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn chỉ tìm hiểu các DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
Về thời gian: Luận văn chỉ đề cập đến vấn đề tiếp cận nguồn vốn của các
DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011 đến năm 2014.
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
6.1.1. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam đã có một số các công trình nghiên cứu liên quan đến cấu trúc
huy động vốn kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn kinh
doanh DN như: (1) Nguyễn Hải Sơn (2001), kết quả nghiên cứu cho thấy, các DN Du
lịch Thừa Thiên Huế sử dụng nợ ở mức độ trung bình là 43,97% thể hiện tính tự chủ
khá tốt của các DN, khá an toàn, đo đó, việc huy động vốn từ bên ngoài ít có ảnh
hưởng quan trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính của các DN Du lịch Thừa Thiên Huế: tỷ suất sinh lời kinh tế có quan hệ
thuận chiều với cấu trúc tài chính; tỷ suất sinh lời tài sản, lãi suất vay ngân hàng, tỷ
suất sinh lời VCSH và quy mô hoạt động của DN đều có quan hệ nghịch chiều với cấu
trúc tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu trúc tài chính của các DN Du lịch
Thừa Thiên Huế được giải thích bằng lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu; (2) Nguyễn Ngọc
Vũ (2004), kết quả nghiên cứu cho thấy có hai biến thật sự có ảnh hưởng đến chính sách

vay nợ của doanh nghiệp, đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu tài sản. Trong
3


đó, nhân tố hiệu quả kinh doanh có tác dụng khuyến khích vay nợ, còn yếu tố cơ cấu tài
sản lại hạn chế vay nợ, hay nói cách khác những công ty có tỷ trọng tài sản cố định càng
lớn thì vay nợ càng ít ; (3) Nguyễn Thị Uyên Uyên (2002), nghiên cứu này đã có những
đóng góp trong việc phân tích các yếu tố tài chính cấu thành nên giá trị DN, đã xây
dựng các mô hình cấu trúc tài chính thích ứng cho từng giai đoạn phát triển của DN
trong chu kỳ sống, trên cơ sở đó hoạch định nên chiến lược tài trợ tối ưu nhằm nâng
cao hiệu quả của việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư.
Luận án “Những giải pháp phát triển và hoàn thiện tín dụng thuê mua ở Việt
Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường” (1997) của tác giả Phạm
Huy Hùng đã vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để làm rõ lý luận về tín
dụng thuê mua và có sự so sánh, đối chiếu với các hình thức tín dụng khác. Luận án
được nghiên cứu chỉ sau khoảng 1 năm khi hình thức thuê tài chính có mặt tại Việt
Nam (1995), nên giá trị được thể hiện rõ nét ở tính định hướng cho sự phát triển hình
thức này. Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải sớm phát triển hình thức tài trợ thuê
mua ở Việt Nam trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trường. Tác giả phân tích
thực trạng của phương thức tài trợ này qua hoạt động của hệ thống NHTM, khẳng
định vai trò to lớn của CTTC đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế Việt Nam. Với
những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tham khảo thực tế nước ngoài và trên cơ sở
thực trạng ở Việt Nam, tác giả luận án đã đưa ra những giải pháp xây dựng thị trường
thuê mua đủ sức cạnh tranh với các thị trường khác. Tại
thời điểm nghiên cứu, có thể nhận thấy đây là một bản luận án có rất có giá trị bởi nó
ra đời khi thị trường CTTC và hình thức thuê tài chính ở Việt Nam còn rất sơ khai.
Tuy nhiên, cũng chính bởi điều đó nên luận án bị giới hạn ở chỗ chưa thể hiện được
những vấn đề thực tiễn sinh động của thị trường dịch vụ này. Các giải pháp đưa ra
mới chỉ mang tính định hướng cho sự phát triển, chưa đủ cơ sở để hoàn thiện, khi
thuê tài chính mới chỉ xuất hiện lần đầu ở Việt Nam.

Tác giả Đoàn Thanh Hà với luận án “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho
thuê tài chính ở Việt Nam” (2003) đã đề cập một cách có hệ thống sự hình thành và
phát triển của CTTC tại Việt Nam. Qua luận án, có thể nhận biết rõ CTTC là loại
hình tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản. Nội dung nghiên cứu
của luận án cũng khẳng định CTTC là hình thức thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế,
đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Trong bối cảnh
4


hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu về việc nâng cao khả năng cạnh tranh về vốn là rất
lớn, tác giả muốn nhấn mạnh khả năng phát triển của CTTC bằng các giải pháp tác
động vào các công ty CTTC là chủ yếu. Đây chính là điều kiện cần và đủ để có thể
thúc đẩy việc huy động vốn trên thị trường CTTC đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tuy nhiên tại thời điểm, này số lượng công ty CTTC ở Việt Nam còn rất ít, các
vấn đề thực trạng còn đơn giản, nên những giải pháp tác giả đưa ra cần có đầy đủ cơ
sở hơn nữa mới có thể mang tính khả thi cao. Cũng với mục đích phát triển thị trường
CTTC, tác giả Lê Thị Kim Nhung trong bản luận án “Hoàn thiện các giải pháp thúc
đẩy sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam” (2004) đã đóng góp
thêm những luận cứ khoa học nhằm hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thị trường
CTTC. Thị trường CTTC đã có thực trạng khoảng 10 năm, thông qua xem xét các
khía cạnh của thị trường như môi trường pháp lý, hoạt động của các chủ thể trên thị
trường… tác giả đã nhấn mạnh những thành tựu và chỉ rõ những hạn chế của thị
trường này.
Một trong những hạn chế cơ bản được tác giả nêu bật trong luận án chính là
hành lang pháp lý về CTTC chưa đồng bộ và chưa được thực hiện có hiệu quả. Luận
án phân tích rất cụ thể những nguyên nhân của thành công, của hạn chế, đồng thời
đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển thị trường dịch vụ này trong tương lai.
Do thị trường CTTC là một thị trường chứa đựng những mối quan hệ tài chính rất
phức tạp, mặt khác CTTC vẫn đang là một khái niệm mới mẻ và cho đến thời điểm

hiện tại chưa phát sinh quá nhiều những vấn đề hạn chế, nên các giải pháp tác giả đưa
ra chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động này.
Luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài
chính ở Việt Nam” (2003) của tác giả Bùi Hồng Đới tập trung đi sâu vào phân tích,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty CTTC ở Việt Nam.
Đặc biệt, luận án đã nhấn mạnh các vấn đề như cơ cấu và xu hướng phát triển
nguồn vốn, dư nợ cho thuê, kết quả tài chính. Bên cạnh việc khái quát những
nội dung lý luận chung về CTTC và một số vấn đề khác có liên quan, điểm nổi bật
của luận án được thể hiện ở việc đưa ra 9 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cơ bản và các
nhân tố tác động, trong đó nhân tố lãi suất được tác giả đánh giá là có tác động mạnh
nhất đến hiệu quả hoạt động của các công ty (lãi suất huy động, lãi suất cho thuê).
5


Đến thời điểm hiện tại, vì còn mang tính mới mẻ, nên hoạt động CTTC chưa có nhiều
thực trạng phức tạp, chính vì vậy bản luận án có nhiều điểm tương đồng với luận án
của các tác giả cùng khoảng thời gian đó như Đoàn Thanh Hà, Lê Thị Kim Nhung.
Luận án cũng đã đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện và một lần nữa khẳng
định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam.
6.1.2. Các nghiên cứu ngoài nước
Trước đây, đã có nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn huy
động vốn kinh doanh của doanh nghiệp, và có những cách tiếp cận khác nhau đưa đến
những kết luận khác nhau.
Ở nước ngoài, đã có nhiều nghiên cứu như: (1) Durand, Wateman, Scharwts và
một số tác giả khác khẳng định rằng tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu đối với mỗi
doanh nghiệp, trong đó có huy động vốn kinh doanh; (2) Franco Modiglani và Merton
Miller năm 1958 đã xem xét ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với giá trị doanh
nghiệp trong điều kiện thị trường hoàn hảo (như không có thuế, thông tin cân xứng
giữa các bên, không có rủi ro phá sản,…), đã đi đến kết luận: Giá trị doanh nghiệp
độc lập với cấu trúc vốn của DN; Franco Modiglani và Merton Miller năm 1963 đưa

ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thuyết thuế thu nhập DN, đã đi đến
kết luận: Khi có thuế thu nhập DN, giá trị của DN có sử dụng nợ vượt quá giá trị DN
không sử dụng nợ và gia tăng tối đa khi DN được tài trợ bởi 100% nợ; (3) Jensen và
Meckling cho rằng, nợ còn là phương tiện để giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa cổ
đông và trái chủ. Trong những điều kiện như vậy, nợ cho phép xác định một cấu trúc
tài chính tối ưu. (4) các nghiên cứu của Bradley, Jarrell và Kim (1984), Tiiman và
Wessels (1988) và Kale, Noe và Ramirez (1992), Rajan và Zingales (1995) và Booth
(2001), các nghiên cứu này phát hiện ra các nhân tố quan trọng trong việc giải thích
các quyết định cấu trúc tài chính ở các quốc gia khác nhau.
Liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu, trên thế giới cũng đã có một số
tác giả, tác phẩm đề cập đến vấn đề này. Tác giả Brian Coyle với tác phẩm
“Leasing”(2001) và James S. Schallheim với tác phẩm “Leas or Buy? Principles for
Sound Corporate Decision Making” (Financial Management Association Survey &
Synthesis Series) (1994) đã xây dựng một hệ thống toàn diện để nghiên cứu, lựa chọn
quyết định thuê hay mua tài sản, với trọng tâm là thuê và cho thuê máy móc thiết bị
đối với các doanh nghiệp. Nội dung tác phẩm bao trùm hầu hết tất cả các vấn đề cơ
6


bản trong việc phân tích lợi ích về thuế, các tác động của kế toán, rủi ro... đến việc ra
quyết định thuê hay mua tài sản. Trong bối cảnh các doanh nghiệp lớn hay nhỏ luôn
phải đối mặt với những quyết định khó khăn trong việc thuê hay mua tài sản cố định,
thì những tính toán tài chính cả từ phía bên đi thuê và bên cho thuê là hết sức cần
thiết. Một trong những điểm nhấn của tác phẩm là việc tập trung phân tích các chỉ
tiêu NPV hay IRR, so sánh giữa lợi ích và chi phí, dòng tiền thuê hay mua tài sản, từ
đó làm căn cứ lựa chọn những yếu tố có sức cạnh tranh cao nhất.
Ngoài ra, tác phẩm“Leasing” của Brian Coyle còn dành một dung lượng nhất
định để giải nghĩa các từ, thuật ngữ phức tạp về cho thuê, thuê tài sản, thuê tài chính
và quan điểm của các bên cho thuê, bên đi thuê về vấn đề này.
Tác giả Chris Boobyer với tác phẩm “Leasing & Asset Finance, Fourth

Edition” (2003) được đánh giá như bản tóm tắt “đầy đủ tất cả mọi thứ” cần phải biết
về CTTC và tài sản thuê tài chính trên toàn thế giới. Tác phẩm đề cập một cách toàn
diện đến các vấn đề như bảo lãnh rủi ro, thuê qua biên giới, tài chính, luật cạnh tranh,
hỗ trợ nhà nước, mua sắm, thuế, đánh giá thuê, kế toán (vốn hóa và hạch toán thu
nhập cho thuê), việc xem xét các vấn đề trong mua bán công ty cho thuê và chứng
khoán của châu Âu. Các tác giả đi vào nghiên cứu từng khía cạnh CTTC và thuê tài
chính có tính chất toàn cầu, từ khung khổ pháp lý như Luật cạnh tranh trong Liên
minh Châu Âu và Vương quốc Anh, khuôn khổ thị trường thuê mua, sự khác biệt và
giá trị của các hợp đồng thuê, cho đến kỹ thuật phân tích lợi ích, thuế, ghi chép kế
toán và trách nhiệm, sự đánh giá, thỏa thuận giữa các bên trong một giao dịch thuê tài
chính. Nội dung của tác phẩm rất rộng, chính vì vậy chưa có sự tập trung nhất định
đối với những vấn đề quan trọng nhất trong việc thiết lập một hợp đồng thuê tài
chính. Đây là điểm mạnh và cũng có thể là những hạn chế cơ bản của tác phẩm.
Khác với “Leasing & Asset Finance, Fourth Edition” của Chris Boobyer, tác
phẩm “Equipment Leasing Leveraged Leasing”(2013) của các tác giả Ian Shrank và
Arnold G Gough Jr do lại đi sâu vào nghiên cứu, cung cấp cách nhìn trực diện vào
nội dung thuê tài chính, cho thuê thiết bị với những hợp đồng lớn. Đối với các nước
phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, ngành công nghiệp này tăng trưởng rất mạnh với giá
trị các giao dịch lên đến nhiều tỷ USD, luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các
nhà đầu tư và doanh nghiệp. Các tác giả đã đi sâu vào phân tích những lợi thế, các
vấn đề rủi ro thực tế khi ký kết một hợp đồng thuê thiết bị. Đặc biệt, với cách đánh
7


giá, nhìn nhận bên cho thuê từ phía các doanh nghiệp đi thuê đã tạo nên cái nhìn toàn
diện về thuê tài sản nói riêng và thuê tài chính nói chung.
Qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu nêu trên, chưa thấy có nghiên cứu
trong ngành chế biến Thủy sản nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng về các giải
pháp nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, luận
văn này sẽ có những điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây về ngành cũng

như địa điểm nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được
cấu trúc 3 chương
Chương 1: Các hình thức huy động vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản. Trên cơ sở phân tích và làm sáng tỏ về vai trò, đặc điểm của DNCB
thủy sản đồng thời, nhấn mạnh các hình thức huy động vốn và kinh nghiệm về huy
động vốn của các DNCB thủy sản trên thế giới từ đó rút kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Từ những phân tích về thực trạng huy động vốn
DNCB thủy sản Khánh Hòa cho thấy dù đang chiếm lực lượng đông đảo trong nền
kinh tế nhưng các DNCB thủy sản chưa thật sự lớn mạnh vì hạn chế nhiều mặt, trong
đó vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Mỗi kênh dẫn vốn cho DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa đều có những
ưu điểm cũng như hạn chế riêng làm cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp
còn nhiều khó khăn cần khắc phục.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn kinh doanh cho
các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Chương đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho DNCB thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Quá
trình huy động vốn cho doanh nghiệp thật sự là một vấn đề phức tạp đòi hỏi tính đồng
bộ cao, do đó giải pháp dành cho các DNCB Khánh Hòa sẽ giúp các doanh nghiệp
ngày càng lớn hơn, vững mạnh và phát triển hơn trong quá trình hoạt động kinh
doanh cũng như hội nhập.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh và hình thức huy động vốn kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái quát về vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Trước khi bước vào hoạt động kinh doanh nhất thiết doanh nghiệp phải có một lượng
vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm như là
khối lượng giá trị được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn
tài sản kinh doanh là những phương tiện, tài sản, các yếu tố vật chất mà một doanh
nghiệp phải có để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Vốn tài sản vừa là
nhân tố đầu vào, vừa ảnh hưởng đến kết quả phân phối thu nhập đầu ra của doanh
nghiệp. Chính trong quá trình đó, vốn tài sản là một nhân tố không thể thiếu được
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn tài sản sau khi được đầu tư một thời gian
thì phải được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh
tiếp theo. Thực chất vốn tài sản kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt có hai đặc
trưng cơ bản
Thứ nhất, vốn tài sản kinh doanh là lượng tiền (giá trị) cần thiết để mua sắm
những yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là trước khi
được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh, các chủ đầu tư phải tích tụ và
tập trung một lượng vốn tài sản kinh doanh tối thiểu ít nhất bằng vốn pháp định mà
Nhà nước quy định cho mỗi lĩnh vực kinh doanh. Thứ hai, vốn tài sản không thể mất
đi mà phải được bảo toàn, bổ sung và phát triển; đây chính là điều kiện cần thiết để
các doanh nghiệp thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như quá trình tái sản
xuất mở rộng. Xét theo công dụng và đặc điểm luân chuyển giá trị, vốn tài sản kinh
doanh của một doanh nghiệp bao gồm:
• Vốn tài sản cố định: là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản cố định
(TSCĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ phải hội đủ hai
điều kiện là có thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn. Theo thông lệ quốc tế, thời gian
sử dụng dài là trên một năm. Còn giá trị lớn tùy theo sức mua của đồng tiền theo từng
điều kiện cụ thể. Có hai loại TSCĐ là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu
9



hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ vô hình là dạng tài sản không
có hành thái vật chất
• Vốn tài sản lưu động: là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài sản lưu động
(TSLĐ) của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào kinh doanh, TSLĐ luôn được vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn
nhau qua các công đoạn của quá trình kinh doanh. Ngoài ra, TSLĐ chỉ tham gia một
chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối
lượng vốn lưu động nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo hoạt
động kinh doanh được tiến hành liên tục.
• Vốn tài sản đầu tư tài chính: trong nền kinh tế thị trường, ngoài lý do tìm
kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp phi tài chính cần phải phân tán rủi ro, đảm bảo an
toàn đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Do đó, ngoài việc lập dự phòng, quỹ dự trữ
tài chính, mua bảo hiểm,… các doanh nghiệp này cần phải đa dạng hóa các hình thức
đầu tư. Đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp được diễn
ra trên cơ sở có sự chuyển hóa từ tài sản cố định, tài sản lưu động đang dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh sang hoạt động chứng khoán, góp vốn liên doanh. Căn cứ
vào tính chất kinh tế, hoạt động đầu tư gồm có:
- Hoạt động đầu tư mua bán các loại chứng khoán có giá như cổ phiếu, các loại
trái phiếu trên thị trường tài chính nhằm mục đích kiếm lời từ lợi tức chứng khoán
hay phần chênh lệch giá chứng khoán. Như vậy, các chứng khoán đã mua cũng là một
loại tài sản của doanh nghiệp và được gọi là tài sản tài chính.
- Hoạt động góp vốn liên doanh: thực hiện trên cơ sở doanh nghiệp góp vốn
đầu tư vào một doanh nghiệp khác hoặc cùng với doanh nghiệp khác hình thành
doanh nghiệp mới để thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó. Trên cơ sở vốn
góp, rủi ro và lợi nhuận sẽ được chi theo tỷ lệ vốn góp.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản, … (Bùi Tường Trí, 1996)
1.1.2. Cơ sở hình thành nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp là những nguồn lực tài
chính có trong nền kinh tế, được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều

phương pháp, hình thức, cơ chế khác nhau nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho
hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Như vậy, một cấu trúc vốn an toàn ổn
định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại sự phát triển năng động và hiệu quả cho doanh
10


nghiệp. Nếu xét trên những tiêu chí khác nhau sẽ có những cơ sở hình thành vốn khác
nhau:
− Căn cứ phạm vi tài trợ có:
• Nguồn vốn bên trong: chủ yếu trích lập từ lợi nhuận có được từ kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Nguồn vốn bên ngoài: hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát
hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng ngân hàng…
− Căn cứ thời gian tài trợ:
• Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn: có được từ tín dụng thương mại, các khoản
chiếm dụng về tiền lương, tiền thuế, tín dụng ngân hàng, các khoản phải trả khác…
• Nguồn vốn dài hạn: hình thành từ tín dụng ngân hàng dài hạn, phát hành trái
phiếu, huy động vốn góp cổ phần, liên doanh, bổ sung vốn từ lợi nhuận…
− Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn tài chính:
• Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là vốn đóng góp ban đầu của các chủ
sở hữu doanh nghiệp, vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm các thành viên mới, vốn
tài trợ từ lợi nhuận sau thuế.
• Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng: khai thác từ nguồn vốn tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các nguồn chiếm dụng
khác…
− Căn cứ vào hình thức huy động vốn:
• Nguồn huy động dưới dạng tiền.
• Nguồn huy động dưới dạng tài sản hữu hình hoặc vô hình.
− Căn cứ vào tính pháp lý:
• Vốn huy động từ thị trường chính thức

• Vốn huy động từ thị trường phi chính thức như tín dụng nặng lãi, góp vốn
với pháp nhân không chính thức để rửa tiền hoặc né tránh thuế
(Trần Ngọc Thơ, 2007)
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Trong một quá trình đầu tư, để tạo sự tăng trưởng thì yếu tố có tính tiền đề
không thể thiếu được đó là vốn. Chính sự phát triển thế giới ngày nay đã chứng minh
một cách thuyết phục: vốn là nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa của sự thành
công về tăng trưởng và phát triển kinh tế, cụ thể:
11


Đối với các đơn vị kinh tế: vốn là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của mỗi đơn vị kinh tế. Vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối
lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau. Muốn có vốn thì
phải có tiền, song có tiền, thậm chí là những khoản tiền lớn cũng chưa là vốn. Một
khối lượng tiền được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều
kiện như tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật; tiền phải được tích
tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Vốn vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời là kết quả của quá trình phân phối thu
nhập đầu ra của quá trình đầu tư. Chính trong quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là
một nhân tố độc lập không thể thiếu. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt
động phải được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Tác động của vốn đến cân bằng kinh tế vĩ mô: trong những đều kiện cơ bản
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển là đòi hỏi phải đảm bảo sự cân bằng kinh tế vĩ
mô, trong đó giữa tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn
cho đầu tư phát triển, vừa tiêu hóa số tiền tiết kiệm một cách có hiệu quả. Vốn chính
là hiện thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn
khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền kinh tế
có tiết kiệm mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng quy mô phát

triển.
- Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế: vốn là nhân tố quyết
định đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Quan điểm này có thể chưa
thuyết phục vì trong quá trình đầu tư phát triển nền kinh tế cần có sự kết hợp hài hòa
giữa các nhân tố nguồn lực đầu vào chứ không phải duy nhất chỉ có vốn. Hơn nữa, có
vốn chưa hẳn tạo được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nếu không biết đầu tư và
sử dụng vốn có hiệu quả. Ngược lại, nếu cho rằng vốn là nhân tố cần thiết như mọi
nhân tố khác thì lại có sự đánh đồng và hạ thấp vai trò của vốn. Thực
tế cho thấy nguồn lực tài nguyên thiên nhiên không còn quan trọng đối với nhiều nền
kinh tế. Cụ thể như Argentina- một quốc gia giàu tài nguyên – nhưng hầu như không
tạo được sự phát triển kinh tế vượt bậc trong khi Nhật Bản mặc dù nguồn tài nguyên
khá nghèo nàn, nhưng suốt trong ba thập kỷ qua luôn nằm trong số những quốc gia có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đạt kết quả như vậy là do Nhật Bản đã thành công
12


trong chính sách tạo vốn và vốn đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế các nước này
hơn 50%. Điều này từ lâu đã được thừa nhận rộng rãi trong xã hội công nghiệp phát
triển. Tính quan trọng đặc biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những nguồn lao
động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng.
- Tác động của vốn đến sự phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Sự phát triển kinh tế phải đặt trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ
tầng. Để gia tăng sự phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập trung
đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Khi nền kinh tế phát triển cao thì cơ sở hạ tầng cần phải phù
hợp với sự tiến triển của nhu cầu. Do đó, nền kinh tế phải tạo lập vốn với quy mô lớn
để đáp ứng. Mặt khác, để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi nền kinh
tế phải tạo ra bộ khung kinh tế cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành lẫn cơ cấu vùng và
lãnh thổ. Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai thác các nguồn lực tiềm
năng như nhân lực, vật lực… tạo ra tổng lực đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu (Trần
Ngọc Thơ, 2007)

1.1.4. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp
Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại 1 thời điểm
gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
giữa vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải
trả được hình thành từ nợ ngắn hạn, dài hạn và nợ khác. Nợ ngắn hạn gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả và các khoản tín dụng thương mại từ
nhà cung cấp và người mua trả trước, nợ CBCNV, nợ thuế…
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm lãi chưa phân phối, nguồn vốn kinh doanh,
các quỹ, vốn cổ phần.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn vay và
vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu
kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu.
Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là một
trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài
trợ vốn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tỷ lệ vốn
vay thực tế thấp hơn tỷ lệ mục tiêu, việc tăng vốn sẽ được thực hiện bằng cách phát
hành nợ (phát hành trái phiếu).
13


Chính sách cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp là sự kết hợp chọn lựa giữa rủi ro
và lợi nhuận: việc sử dụng vốn vay càng lớn sẽ làm tăng mức rủi ro dòng thu nhập
của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn vay càng cao thì suất sinh lợi kỳ vọng càng cao.
Như vậy, vốn vay càng lớn trong cơ cấu vốn thì rủi ro càng cao, 1 cơ cấu vốn
tối ưu là 1 cơ cấu có sự cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận sao cho doanh nghiệp kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.5. Các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Để chủ động kinh doanh theo các phương án đầu tư đã chọn, các doanh nghiệp

nói chung và doanh nghiệp chế biến thủy sản nói riêng phải chủ động về nguồn vốn.
Do đó, việc xác định quy mô lựa chọn nguồn cung cấp vốn kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu dựa
vào hai nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tương ứng với mỗi nguồn
có những cách huy động vốn khác nhau. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, DNCB thủy
sản huy động theo các phương pháp sau:
− Huy động vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu: đây là nguồn vốn ban đầu do
các chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo
loại hình sở hữu của doanh nghiệp mà nguồn vốn này được tạo lập theo các hình thức
khác nhau. Cụ thể: doanh nghiệp Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp vốn;
doanh nghiệp sở hữu một chủ thì vốn ban đầu là do chính chủ sở hữu đầu tư; các
doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể thì vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ sự tham
gia đóng góp của các thành viên cổ đông. Để huy động được nguồn vốn này một cách
hiệu quả, doanh nghiệp có thể vận động các nguồn tiết kiệm nhàn rỗi
từ người thân, bạn bè… Ngoài ra, doanh nghiệp cần có phương án kinh doanh khả thi
và hấp dẫn nhằm thu hút các thành viên góp vốn.
− Huy động vốn từ lợi nhuận sau thuế: trong quá trình kinh doanh, doanh
nghiệp có thể làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng thình thức tái đầu tư lợi nhuận thu
được. Nghĩa là lợi nhuận sẽ được đưa trở lại quá trình kinh doanh nhằm tăng thêm
nuồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nguồn vốn này phụ thuộc vào quy mô lợi nhuận
kiếm được trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được nguồn vốn từ
lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ không chia lợi nhuận mà tái đầu tư thành vốn
kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp có thể chia lợi nhuận dưới hình thức cổ phiếu
14


cho cổ đông. Phương pháp này vừa tăng nguồn vốn kinh doanh, vừa tạo cho các
thành viên góp vốn cảm giác an toàn vì đã nhận được kết quả từ đồng vốn mình bỏ ra.
− Huy động nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp thêm thành viên mới: khi
cần tăng thêm quy mô kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc loại hình công ty có thể

huy động thêm vốn bằng cách kêu gọi thêm các nhà đầu tư mới. Tuy nhiên, hình thức
huy động này sẽ dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư cũ phải phân chia quyền kiểm soát
doanh nghiệp và lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư mới. Để huy động nguồn vốn này
có hiệu quả, doanh nghiệp cần cân nhắc thận trọng giữa sự tăng quy mô hoạt động
với sự chia sẻ lợi nhuận; giữa sự tăng quy mô hoạt động với lượng vốn cần tăng để
tránh tình trạng lãng phí vốn và giảm lợi nhuận được chia. Nguồn vốn chủ sở hữu có
những ưu điểm sau như: doanh nghiệp được chủ động trong đầu tư lâu dài mà không
bị áp lực về thời gian sử dụng; tạo ra năng lực tài chính mang lại sự an toàn, uy tín
trong kinh doanh; tạo ra khả năng huy động các nguồn vốn khác.
Nợ phải trả: là số tiền doanh nghiệp đi chiếm dụng hoặc vay mượn làm vốn kinh
doanh, và phải cam kết thanh toán cho các chủ sở hữu đó trong một thời gian nhất định.
Để bổ sung vốn cho kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động từ các hình thức:
− Huy động từ vốn tín dụng ngân hàng: vốn vay ngân hàng là một trong
những nguồn quan trọng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển
vốn trong quá trình kinh doanh là luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy
mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn. Phần
thiếu hụt này chỉ có thể giải quyết bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Ngân hàng thương
mại có thể cung cấp vốn tương ứng với thời gian và quy mô mà doanh nghiệp có nhu
cầu dưới các hình thức sau:
+ Căn cứ vào thời gian, ngân hàng có thể cho vay theo các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng thời hạn dưới một năm.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cấp tín dụng thời hạn từ một đến ba năm.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cấp tín dụng thời hạn trên ba năm.
+ Căn cứ vào tính chất đảm bảo cho vay:
- Cho vay tín chấp: là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, thường áp
dụng cho các doanh nghiệp có uy tín, thường xuyên quan hệ với ngân hàng.
- Cho vay có đảm bảo: cho vay cầm cố, cho vay thế chấp tài sản, cho vay có
bảo lãnh, nghiệp vụ chiết khấu chứng từ ghi nợ.
15



×