Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Biện pháp quản lý nợ công của Việt Nam, thành tựu và những vấn đề còn tồn tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM,
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN
TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT

Họ tên: Phạm Nhật Anh MSV:1411510006
Nguyễn Minh Trâm
MSV: 1415510162
Phùng Thị Quỳnh Trang MSV:1415510167
GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan

Lớp: Anh1
Chuyên ngành:KDQT
Khóa: 53


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2
NỘI DUNG .............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG .................... 3
1.


Cơ sở lý luận về nợ công .......................................................................................... 3
1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 3
1.2. Bản chất của nợ công ........................................................................................ 4
1.3. Những tác động của nợ công ............................................................................ 6

2.

Cơ sở lý luận về quản lý nợ công ............................................................................. 7
2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 7
2.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 7
2.3. Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nợ công tại Việt Nam ................. 8
2.4. Các biện pháp quản lý nợ công của Việt Nam ................................................ 17

3.

Kinh nghiệm quản lý nợ công của một số quốc gia trên thế giới .......................... 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG TẠI VIỆT NAM........................ 28
1.

Thực trạng nợ công tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ........................................ 28

2.

Thực trạng quản lý nợ công tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015 ........................... 31

3.

Môi trường pháp lý ................................................................................................ 32


4.

Đánh giá hiệu quả quản lý nợ công ....................................................................... 34
4.1. Thành tựu đạt được ......................................................................................... 34
4.2. Hạn chế............................................................................................................ 36

CHƯƠNG III: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CÔNG
................................................................................................................................................. 40
1.

Hoàn thiện thể chế chính sách và các công cụ quản lý nợ công ........................... 40

2. Tăng cường công tác giám sát và quản lý rủi ro về nợ công .................................... 41
3. Rút kinh nghiệm từ cách quản lý nợ công của một số quốc gia và ứng dụng phù hợp
đối với thực tiễn ở Việt Nam ............................................................................................... 43
4. Lành mạnh hóa, đảm bảo kỷ luật tài khóa, an ninh, an toàn tài chính..................... 44
5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa và
nâng cao hiệu quả hoạt động cơ quan quản lý nợ.............................................................. 45
1


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua khi Việt Nam thực hiện quá trình hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế thì nhu cầu về vốn trở lên vô cùng cần thiết. theo
đó,nợ công của nước ta không ngừng tang lên đòi hỏi một cơ chế quản lý hiệu
quả để kiểm soát cũng như đảm bảo sự an toàn của nợ công và an ninh tài
chính. Đảng và chính phủ đã nỗ lực trong việc xây dựng bộ máy quản lý nợ
công. Luật quản lý nợ công được ban hành đánh dấu bước tiến quan trọng trong

quá trình đó. Và công tác trên đã đem lại những thành công đáng kể trong đó có
việc kiểm soát các khoản nợ nước ngoài và đầu tư có hiệu quả nguồn vốn vay.
Tuy nhiên, bên canh những thành tựu đạt được thì công tác quản lý nợ công
vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Bởi lý do đó, nhóm chúng em đã chọn
đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM, KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT” để
nghiên cứu với mục tiêu nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát về công tác
quản lý nợ công ở nước ta và một số góp ý nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn tiến sĩ Nguyễn Thị Lan
đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi có những thiếu sót, mong rằng cô giáo cùng các bạn có thể
đóng góp thêm ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

2


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ
NỢ CÔNG
1. Cơ sở lý luận về nợ công
1.1. Khái niệm
Theo khoản 2 điều 1 Luật Quản lý nợ công (Luật số 29/2009/QH12) của
Việt Nam, nợ công bao gồm tất cả các khoản nợ của Chính phủ, nợ được Chính
phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Nợ chính phủ là khoản nợ phát
sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân
danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài
chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ
chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát

hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nợ được Chính phủ
bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong
nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.Nợ chính quyền địa phương là
khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
Theo Hệ thống quản lý nợ và phân tích tài chính của Hội nghị Liên hợp quốc
về thương mại và phát triển (UNCTAD), nợ công không chỉ bao gồm nợ chính
phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương mà còn bao
gồm các nghĩa vụ nợ của ngân hàng trung ương, các đơn vị trực thuộc chính
phủ (bao gồm cả DNNN) ở tất cả các cấp chính quyền và một số khoản nợ
3


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

ngầm định khác. Theo World Bank, nợ công còn phải bao gồm nợ của các tổ
chức tự chủ bao gồm các DN tài chính và phi tài chính, ngân hàng thương mại
và phát triển, Cty công ích… thỏa mãn một trong các điều kiện: ngân sách của
các tổ chức này phải được chính phủ phê duyệt; Chính phủ/Nhà nước sở hữu
trên 50% hoặc có đại diện chiếm hơn 50% thành viên ban giám đốc; hoặc trong
trường hợp các tổ chức này mất khả năng thanh toán, nhà nước phải chịu trách
nhiệm về nợ của các tổ chức này.
Như vậy, khái niệm nợ công của Việt Nam có phạm vi hẹp hơn nhiều so với
khái niệm phổ biến quốc tế. Đây là lý do khiến cho số liệu thống kê nợ công
của Việt Nam thấp hơn so với số liệu thực tế do các tổ chức quốc tế công bố.
Việc không thống nhất khái niệm gây khó khăn trong công tác quản lý và so
sánh số liệu với các quốc gia khác khi mà thực trạng nợ công không được đánh
giá đúng.
1.2. Bản chất của nợ công
Xét về bản chất kinh tế, khi Nhà nước mong muốn hoặc bắt buộc phải chi

tiêu vượt quá khả năng thu của mình (khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác) thì phải vay vốn và điều đó làm phát sinh nợ công. Như vậy, nợ công là
hệ quả của việc Nhà nước tiến hành vay vốn và Nhà nước phải có trách nhiệm
hoàn trả.
Trong lĩnh vực tài chính công, một nguyên tắc quan trọng của ngân sách nhà
nước được các nhà kinh tế học cổ điển hết sức coi trọng và hiện nay vẫn được
ghi nhận trong pháp luật ở hầu hết các quốc gia, đó là nguyên tắc ngân sách
thăng bằng. Theo nghĩa cổ điển, ngân sách thăng bằng được hiểu là một ngân
sách mà ở đó, số chi bằng với số thu. Về ý nghĩa kinh tế, điều này giúp Nhà
nước tiết kiệm chi tiêu hoang phí, còn về ý nghĩa chính trị, nguyên tắc này sẽ
4


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

giúp hạn chế tình trạng Chính phủ lạm thu thông qua việc quyết định các khoản
thuế.
Các nhà kinh tế học cổ điển như A.Smith, D.Ricardo, J.B.Say là những người
khởi xướng và ủng hộ triệt để nguyên tắc này trong quản lý tài chính công. Và
chính vì thế, các nhà kinh tế học cổ điển không đồng tình với việc Nhà nước có
thể vay nợ để chi tiêu.
Ngược lại với các nhà kinh tế học cổ điển, một nhà kinh tế học được đánh
giá là có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở nửa đầu thế kỷ XX là John M.Keynes
(1883-1946) và Anhững người ủng hộ mình (gọi là trường phái Keynes) lại cho
rằng, trong nhiều trường hợp, đặc biệt là khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến việc
đầu tư của tư nhân giảm thấp, thì Nhà nước cần ổn định đầu tư bằng cách vay
tiền (tức là cố ý tạo ra thâm hụt ngân sách) và tham gia vào các dự án đầu tư
công cộng như đường xá, cầu cống và trường học, cho đến khi nền kinh tế có
mức đầu tư tốt trở lại1. Học thuyết của Keynes (cùng với sự chỉnh sửa nhất định
từ những đóng góp cũng như phản đối của một số nhà kinh tế học sau này là

Milton Friedman và Paul Samuelson) được hầu hết các Chính phủ áp dụng để
vượt qua khủng hoảng và tình trạng trì trệ của nền kinh tế.
Hiện nay trên thế giới, mặc dù tài chính công vẫn dựa trên nguyên tắc ngân
sách thăng bằng, nhưng khái niệm thăng bằng không còn được hiểu một cách
cứng nhắc như quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển, mà đã có sự uyển
chuyển hơn. Ví dụ, theo quy định của pháp luật Việt Nam, các khoản chi
thường xuyên không được vượt quá các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí; nguồn
thu từ vay nợ chỉ để dành cho các mục tiêu phát triển2.

1

Steven Pressman (2003), 50 nhà kinh tế học tiêu biểu, NXB Lao động, Hà Nội, tr.236

2

Luật Ngân sách nhà nước năm 2008

5


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Hầu hết các quốc gia thực hiện nền kinh tế thị trường đều có hoạt động vay
nợ. Việc vay nợ của Nhà nước thường được thực hiện dựa trên quan điểm của
Keynes, nhưng có hai điều chỉnh quan trọng: một là, việc cố ý thâm hụt ngân
sách và bù đắp bằng các khoản vay không được thực hiện vĩnh viễn, bởi lẽ xét
về lý thuyết thì những tác động từ các khoản vay chỉ có ích trong ngắn hạn còn
về dài hạn lại có ảnh hưởng tiêu cực và do đó Nhà nước cần phải có giới hạn về
mặt thời gian trong việc sử dụng các khoản vay; và hai là, các khoản nợ công
phải được kiểm soát kỹ lưỡng nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng, đồng thời hạn

chế những tác động không mong muốn từ việc sử dụng các khoản vay. Việc
quản lý nợ công hiệu quả sẽ giúp mục đích vay vốn đạt được với chi phí thấp
nhất, đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn.
1.3. Những tác động của nợ công
Như trên đã phân tích, nợ công vừa có nhiều tác động tích cực nhưng cũng có
một số tác động tiêu cực. Nhận biết những tác động tích cực và tiêu cực nhằm
phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực là điều hết sức cần thiết trong xây
dựng và thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.
Những tác động tích cực chủ yếu của nợ công bao gồm:
 Nợ công làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó tăng cường nguồn
vốn để phát triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà nước.
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơ sở hạ tầng là yếu tố có tính chất quyết
định. Muốn phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và đồng bộ, vốn là yếu tố
quan trọng nhất. Với chính sách huy động nợ công hợp lý, nhu cầu về vốn sẽ
từng bước được giải quyết để đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia tăng năng lực sản
xuất cho nền kinh tế.
6


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

 Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi
trong dân cư. Một bộ phận dân cư trong xã hội có các khoản tiết kiệm, thông
qua việc Nhà nước vay nợ mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử
dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công lẫn khu vực tư.
 Nợ công sẽ tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài
chính quốc tế. Tài trợ quốc tế là một trong những hoạt động kinh tế - ngoại giao
quan trọng của các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia
nghèo, cũng như muốn hợp tác kinh tế song phương. Nếu Việt Nam biết tận

dụng tốt những cơ hội này, thì sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, trên cơ sở tôn trọng lợi ích nước bạn, đồng thời giữ
vững độc lập, chủ quyền và chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, nợ công cũng gây ra những tác
động tiêu cực nhất định. Nợ công sẽ gây áp lực lên chính sách tiền tệ, đặc biệt
là từ các khoản tài trợ ngoài nước. Nếu kỷ luật tài chính của Nhà nước lỏng lẻo,
nợ công sẽ tỏ ra kém hiệu quả và tình trạng tham nhũng, lãng phí sẽ tràn lan nếu
thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ việc sử dụng và quản lý nợ công.
2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ công
2.1. Khái niệm
Quản lý nợ công là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động
liên quan trực tiếp đến nợ công của một quốc gia nhất định.
2.2. Mục tiêu
-

Xây dựng kế hoạch vay nợ và trả nợ hợp lý; giải ngân và sử dụng có hiệu

quả nguồn vốn.
-

Tổ chức và phân bổ nguồn lực phù hợp với điều kiện từng địa phương.

7


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

-

Bao quát các hoạt động, thống nhất trong quản lý.


-

Kiểm tra, giám sát, tránh tình trạng nham nhũng, lãng phí trong quá trình

sử dụng nợ công.
-

Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện

đại hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động cơ quan quản lý nợ.
2.3.

Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nợ công tại Việt Nam

Theo luật quản lý nợ công năm 2009 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các
cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nợ công như sau:
2.3.1. Quốc hội
1. Quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm năm, bao gồm:
a) Nợ công so với GDP;
b) Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;
c) Trả nợ chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước;
d) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu.
2. Quyết định mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công trong từng giai đoạn năm năm nhằm bảo đảm chỉ tiêu an toàn về nợ.
3. Quyết định tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với
dự toán ngân sách nhà nước.
4. Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia
từ nguồn vốn vay của Chính phủ.

5. Giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ
công.
8


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

2.3.2. Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công, phân công trách nhiệm của từng cơ
quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành và địa phương
trong quản lý nợ công.
2. Trình Quốc hội quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ; mục tiêu, định hướng
huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm;
tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân
sách nhà nước.
3. Quyết định chính sách, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu an toàn
về nợ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
4. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ; quyết định việc
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và
quản lý nợ công; báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về sử dụng vốn
vay, quản lý nợ công và việc thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng khác sử dụng vốn vay của
Chính
2.3.3. Thủ tướng Chính phủ
1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm trên cơ sở tổng mức, cơ cấu
vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ được Quốc hội quyết định theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 của Luật này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Kế hoạch vay của Chính phủ theo nguồn vay trong nước, vay nước ngoài và
mục tiêu sử dụng nhưng không bao gồm các khoản vay ngắn hạn để bù đắp

thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;
9


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

b) Kế hoạch trả nợ của Chính phủ nhưng không bao gồm trả nợ cho các khoản
vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước;
c) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính
phủ hàng năm.
2. Phê duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn cho giai đoạn ba năm liền kề
nhằm cụ thể hoá mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý
nợ công được Quốc hội quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Cân đối nhu cầu vay vốn trong nước và nước ngoài;
b) Dự báo tỷ lệ nợ công trên GDP hàng năm;
c) Dự báo tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia trên GDP hàng năm;
d) Dự báo hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của
Chính phủ hàng năm;
đ) Giải pháp, phương thức huy động vốn vay;
e) Nguồn và phương thức trả nợ;
g) Giải pháp xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ;
h) Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nợ công.
3. Phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA.
4. Quyết định nội dung điều ước quốc tế về vay nước ngoài của Chính phủ.
5. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho công
trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay
thương mại nước ngoài.
10



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

6. Phê duyệt đề án xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.
7. Quyết định cấp phát hoặc cho vay lại đối với chương trình, dự án sử dụng
vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
8. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ.
9. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ
công.
2.3.4. Bộ Tài chính
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.
2. Chủ trì xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản
lý nợ công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn;
hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc
gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện hạn mức nợ công, hạn mức vay thương mại nước ngoài và
bảo lãnh chính phủ.
4. Tổ chức đàm phán, ký kết thoả thuận vay nước ngoài theo phân công của
Chính phủ.
5. Là đại diện chính thức cho người vay đối với các khoản vay nước ngoài nhân
danh Nhà nước, Chính phủ, trừ các khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được ủy quyền đàm phán, ký kết; thực hiện các giao dịch về nợ của Chính
phủ.
6. Tổ chức đàm phán, ký kết các thoả thuận bảo lãnh chính phủ; là đại diện
chính thức cho người bảo lãnh đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.

11



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

7. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ trình
Chính phủ phê duyệt.
8. Chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu chính phủ để huy động vốn cho
công trình, dự án đầu tư trong nước, đề án huy động và kế hoạch sử dụng vốn
vay thương mại nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ trong nước và trái phiếu quốc tế theo
kế hoạch hoặc đề án đã được phê duyệt.
10. Thực hiện vay để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trung ương từ các
nguồn tài chính hợp pháp trong nước.
11. Quản lý các khoản vay của Chính phủ, bao gồm:
a) Xây dựng, ban hành chế độ quản lý tài chính đối với các khoản vay;
b) Thực hiện cấp phát từ nguồn vốn vay của Chính phủ cho các chương trình,
dự án đầu tư và các mục tiêu khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn và tổ chức cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
12. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, đề án phát hành trái phiếu
trong nước, trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp, tổ
chức tài chính, tín dụng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thực hiện
việc cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
13. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và nghĩa vụ của người bảo lãnh
đối với các khoản bảo lãnh chính phủ.
14. Quản lý danh mục nợ công, tổ chức việc phân tích nợ bền vững, quản lý rủi
ro; đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án
xử lý nợ, cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ.
15. Quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ.
12



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

16. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về nợ công; tổng hợp, báo cáo và công bố
thông tin về nợ công.
17. Chủ trì, phối hợp với cơ quan cho vay lại và cơ quan khác có liên quan xác
định các điều kiện cho vay lại cụ thể đối với chương trình, dự án sử dụng vốn
vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.
18. Ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay lại hoặc ký
kết thỏa thuận cho vay lại với người vay lại trong trường hợp Bộ Tài chính trực
tiếp cho vay lại.
19. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng vốn vay của Chính phủ
hoặc được Chính phủ bảo lãnh; vay và trả nợ của chính quyền địa phương; quản
lý, thu hồi vốn cho vay lại theo các quy định về ủy quyền cho vay lại, thoả
thuận cho vay lại.
20. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc huy động vốn trong
nước, bảo đảm điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ - tín dụng.
21. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục yêu cầu tài trợ vốn ODA trước khi điều ước quốc tế khung
về vay ODA hoặc thoả thuận danh mục dự án được ký kết.
22. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình
hình sử dụng vốn vay và quản lý nợ công.
2.3.5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Theo phân công của Chính phủ, chủ trì xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ
vốn ODA.

13


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ


2. Theo phân công, ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức vận động, điều
phối nguồn vốn ODA, chủ trì đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về vay
ODA.
3. Theo dõi, đánh giá sau đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA của Chính phủ.
4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:
a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế
hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;
b) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia;
c) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
d) Xây dựng đề án phát hành trái phiếu công trình trung ương trong nước, đề án
huy động và kế hoạch sử dụng vốn vay thương mại nước ngoài.
đ) Cân đối nguồn vốn ODA trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho
các chương trình, dự án.
2.3.6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, chủ trì phối
hợp với Bộ Tài chính và cơ quan khác có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành
đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế mà
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện và là đại diện chính thức của người
vay tại các điều ước quốc tế này.

14


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

2. Thẩm định phương án vay lại vốn vay thương mại nước ngoài của Chính phủ
theo các chương trình, hạn mức tín dụng và vay thương mại có bảo lãnh chính

phủ của tổ chức tài chính, tín dụng.
3. Hướng dẫn và tổ chức đăng ký các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp,
tổ chức tài chính, tín dụng được Chính phủ bảo lãnh.
4. Tham gia với Bộ Tài chính trong việc:
a) Xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ
công trong từng giai đoạn năm năm; chương trình quản lý nợ trung hạn và kế
hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;
b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài
của quốc gia;
c) Xây dựng phương án huy động vốn trong nước, nước ngoài của Chính phủ
gắn với điều hành chính sách tiền tệ - tín dụng.
2.3.7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.
2. Phê duyệt đề án vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án
vay lại vốn vay của Chính phủ theo thẩm quyền trước khi gửi Bộ Tài chính để
thẩm định.
3. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, phát hành trái phiếu của
các đơn vị trực thuộc và báo cáo, cung cấp thông tin về nợ công.
2.3.8. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, bao gồm:
15


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

a) Kế hoạch vay của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo nguồn vay trong nước, vay
lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và mục đích sử dụng;
b) Kế hoạch trả nợ từ ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của

địa phương.
2. Quyết định danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
3. Quyết định vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đề
án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình.
4. Giám sát việc vay, vay lại, phát hành trái phiếu, sử dụng vốn vay và trả nợ
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2.3.9 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lập kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Xây dựng danh mục dự án thuộc cấp tỉnh đầu tư từ nguồn vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, nguồn vốn vay trong nước theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Xây dựng kế hoạch vay vốn để đầu tư theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước, đề án vay, phát hành trái phiếu và trả nợ trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng
hợp. Trường hợp vay thông qua phát hành trái phiếu thì đề án phát hành trái
phiếu phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

16


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các nguồn tài
chính hợp pháp khác, vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo
quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng vốn vay lại từ nguồn vốn vay của Chính phủ,
nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và thu hồi vốn; báo

cáo, cung cấp thông tin về nợ công.
6. Bố trí trong cân đối ngân sách cấp tỉnh, nguồn thu hồi từ các dự án đầu tư của
địa phương để bảo đảm trả hết nợ khi đến hạn.

2.4. Các biện pháp quản lý nợ công của Việt Nam
2.4.1.

Các công cụ quản lý nợ công

 Luật quản lý nợ công
Ngày 17 tháng 6 năm 2009, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Quản lý
nợ công. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có một đạo luật chuyên biệt điều chỉnh
về lĩnh vực nợ công. Điều này hết sức quan trọng để đảm bảo tính thống nhất và
hiệu quả trong công tác quản lý nợ, tránh tình trạng các đầu mối quản lý tản
mạn, tình trạng thiếu thông tin và phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan quản
lý nhà nước cấp Bộ, giữa Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh. Bên cạnh đó, Luật
Quản lý nợ công ra đời là khẳng định rõ ràng của Việt Nam đối với các nhà tài
trợ về mức độ nhất quán, tính minh bạch trong công tác quản lý nợ công của
Việt Nam.
Theo Luật Quản lý nợ công, các công cụ quản lý nợ công được xác định một
cách rõ ràng bao gồm: Luật Quản lý nợ công, chiến lược nợ dài hạn, chương
trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của Chính phủ. Các
văn kiện này sẽ đưa ra các mục tiêu về vay nợ, các giải pháp về huy động và sử
17


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

dụng hiệu quả vốn vay, các hạn mức, ngưỡng giới hạn vay cho từng thời kỳ
nhằm đảm bảo tình trạng nợ công luôn ở mức an toàn; quản lý tốt rủi ro trung dài hạn, tăng cường năng lực phân tích, dự báo của các cơ quan tham gia quản

lý nợ. Việc xây dựng các công cụ quản lý mang tính chuẩn mực cao nói trên
còn nhằm hạn chế thủ tục hành chính, giảm các bước trình duyệt từng lần, đảm
bảo tính chủ động của cơ quan thừa hành, đồng thời chuẩn hoá công tác quản lý
nợ theo những quy trình ổn định.
Luật Quản lý nợ công đã có bước tiến trong việc quy định nguyên tắc Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công từ vay, giám sát sử dụng vốn vay
đến trả nợ và đảm bảo an toàn nợ theo Chiến lược nợ dài hạn và Chương trình
quản lý nợ trung hạn. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối, chủ trì xây dựng chiến
lược nợ dài hạn, chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ hàng
năm của Chính phủ; là đại diện có thẩm quyền trong vai trò Người vay nhân
danh Nhà nước và Chính phủ; tổ chức trả nợ và cấp bảo lãnh Chính phủ, xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu nợ thống nhất và cung cấp thông tin. Việc đàm
phán, ký kết các điều ước quốc tế về ODA thực hiện theo phân công của Chính
phủ.
Về cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước, Luật Quản lý nợ công quy định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước
khác và trách nhiệm của tổ chức cá nhân trong quản lý nợ công,cũng quy định
rõ trách nhiệm chủ trì và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong việc xây
dựng những văn kiện quan trọng để quản lý nợ công, như chiến lược nợ,
chương trình quản lý nợ trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Riêng đối
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Quản lý nợ công qui định: theo phân
công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
18


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với các tổ chức tài chính tiền
tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là đại diện và là đại diện chính

thức của người vay tại các điều ước quốc tế này
 Chiến lược dài hạn về nợ công
Ban hành vào ngày 14 tháng 7 năm 2010, Chiến lược dài hạn về nợ công là
văn kiện đưa ra mục tiêu, định hướng, các giải pháp, chính sách đối với quản lý
nợ công được xây dựng trong khuôn khổ chiến lược tài chính quốc gia, phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm của đất nước.3
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Chính phủ chiến
lược dài hạn về nợ công trong khuôn khổ chiến lược tài chính quốc gia. Theo
đó, chiến lược dài hạn về nợ công phải đảm bảo các nội dung: đánh giá thực
trạng nợ công và công tác quản lý nợ công trong giai đoạn thực hiện Chiến lược
trước đó; mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công;
các giải pháp, chính sách quản lý đảm bảo huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu
quả và an ninh tài chính;
 Chương trình quản lý nợ trung hạn
Chương trình quản lý nợ trung hạn là văn kiện cụ thể hóa nội dung chiến
lược dài hạn về nợ công bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về huy
động, sử dụng vốn vay, trả nợ và cơ chế, chính sách, tổ chức quản lý nợ trong
giai đoạn 3 năm liền kề phù hợp với khuôn khổ chính sách kinh tế, tài chính và
kế hoạch ngân sách trung hạn của Chính phủ.4
 Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ
3
4

Theo Nghị định về quản lý nợ công .Số: 79/2010/NĐ-CP
Sđd

19



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ là văn kiện được
xây dựng hàng năm bao gồm kế hoạch rút vốn vay và trả nợ chi tiết của Chính
phủ. Nội dung kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ, bao
gồm:
a) Kế hoạch vay trong nước: bao gồm kế hoạch huy động vốn cho ngân sách
nhà nước và kế hoạch huy động vốn cho đầu tư phát triển;
b) Kế hoạch vay nước ngoài: được thực hiện thông qua các hình thức huy
động, gồm vay ODA, vay ưu đãi, vay thương mại và được chi tiết theo chủ nợ
nước ngoài;
c) Kế hoạch trả nợ: được chi tiết theo chủ nợ, có phân định trả nợ gốc và trả
nợ lãi; trả nợ trong nước và trả nợ nước ngoài.
 Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
Bao gồm:
a) Nợ công so với tổng sản phẩm quốc dân (GDP);
b) Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;
c) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu;
d) Nợ chính phủ so với GDP;
đ) Nợ chính phủ so với tThu ngân sách nhà nước;
e) Nghĩa vụ nợ chính phủ so với thu ngân sách nhà nước;
g) Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách nhà nước;

20


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

h) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của

Chính phủ.5
 Tổ chức giám sát về nợ công
Bao gồm:
a) Theo dõi và tính toán các chỉ tiêu nợ hiện tại và tương lai theo diễn biến
tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước nhằm nhận diện
mức độ rủi ro về nợ để có biện pháp xử lý phù hợp;
b) Thực hiện giám sát các chỉ tiêu về nợ công trong mối tương quan với các
chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm đảm bảo các ngưỡng an toàn về nợ;
c) Dự báo, cảnh báo mức độ rủi ro đối với danh mục nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo định kỳ hoặc đột xuất;
d) Giám sát việc thực hiện hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh
vay nước ngoài của Chính phủ.6
2.3.2. Các biện pháp thực tiễn đã áp dụng
Ngày 4/10/2013, nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2013
được ban hành, hai chữ “nợ công” chỉ xuất hiện một lần. Đó là khi Bộ Tài chính
được yêu cầu hoàn chỉnh dự toán ngân sách theo hướng bảo đảm nợ công
không vượt quá giới hạn an toàn. Đó là một lưu ý thông thường, như bao lần
khác Chính phủ nói về nợ công. Cũng ban hành ngày 4/10, nhưng là một năm
sau, nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2014 đã thể hiện rõ hơn
lo lắng về gánh nặng nợ nần của quốc gia. Ngay từ phần đánh giá tình hình kinh
tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng của năm 2014, Chính phủ đã nhìn nhận “nợ công
5
6

Theo Nghị định về quản lý nợ công .Số: 79/2010/NĐ-CP
Theo Nghị định về quản lý nợ công .Số: 79/2010/NĐ-CP

21



TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

có xu hướng gia tăng”. Bộ Tài chính được yêu cầu rà soát cụ thể để xây dựng
báo cáo đánh giá tổng thể về tình hình nợ công, trong đó phân tích hiệu quả,
những tồn tại, hạn chế và giải pháp điều hành trong thời gian tới. Với chỉ đạo
này, có thể nói “ứng xử” với nợ công của Chính phủ đã có phần thay đổi.7
 Tháng 6 năm 2014 Chính phủ đề nghị đối với Hà Nội và Tp.HCM mức
dư nợ được nâng từ 100% lên 150% còn các địa phương khác nâng từ 30% lên
50% - 100%. Chủ nhiệm Phùng Quốc Hiển cho biết mức dư nợ này là quá cao,
chênh lệch quá lớn so với hiện hành, dễ xảy ra tình trạng vay không tính toán
đến hiệu quả và khả năng trả nợ, nhất là khi xảy ra tình trạng “tư duy nhiệm kỳ”
sẽ tạo áp lực gia tăng nợ công.
Giải pháp đưa ra là nâng mức dư nợ đối với các địa phương tự cân đối
được ngân sách, có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương, giữ nguyên trần vay
nợ như quy định đối với các địa phương khác.
 Cũng trong thời gian này, kiểm toán nợ công là một vấn đề còn rất mới
và mới chỉ được kiểm toán lồng ghép trong các cuộc kiểm toán ngân sách nhà
nước dẫn đến kết quả còn hạn chế.
Theo đó dự thảo Luật Kiểm toán Nhà nước (sửa đổi) bổ sung đối tượng
kiểm toán là “cơ quan quản lý, sử dụng nợ công” cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ kiểm toán nợ công.Quy định này được cho là sẽ bảo đảm phát huy vai
trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán để xem xét mức vay nợ và an
toàn nợ công của quốc gia, từ đó kiến nghị các biện pháp nhằm quản lý, sử
dụng nợ công có hiệu quả.
 Đại diện Bộ Tài chính cho biết đã được Chính phủ cho phép thành lập
Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại để làm đầu mối quản lý nợ công. Cơ
7

Bài báo “Chính phủ và cách ứng xử mới với nợ công”, Việt Báo (Theo_NDH ),6/2014


22


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

quan này cũng đang triển khai Đề án Xây dựng xếp hạng tín nhiệm quốc gia để
góp phần cải thiện uy tín của Chính phủ cũng như doanh nghiệp Việt Nam
trong mắt các tổ chức xếp hạng quốc tế, qua đó giảm chi phí vay vốn của nền
kinh tế.8
 24/12/2015, trong phiên chất vấn về của đại biểu Quốc hội về giảm nợ
công, giảm thâm hụt NSNN, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đưa ra bốn biện
pháp cơ cấu lại các khoản nợ công:
1. Tổng kết, đánh giá lại Chiến lược nợ công đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 cũng như Luật quản lý nợ công. Trên cơ sở đó, Chính phủ sẽ kiến
nghị với Quốc hội cho sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới.
2. Đẩy mạnh huy động các khoản vay trung, dài hạn, triển khai có hiệu quả
các nghiệp vụ quản lý và xử lý rủi ro đối với danh mục nợ công, ưu tiên bố trí
chi trả nợ.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản vay của Chính phủ, giảm dần hạn
mức cấp bảo lãnh Chính phủ; rà soát, loại bỏ các dự án không hiệu quả.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản bảo lãnh Chính phủ, nợ của chính quyền địa
phương, nợ xây dựng cơ bản của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phươn.
Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản vay về cho vay lại, để giảm thiểu
phát sinh các nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ.
4. Tăng cường phát triển thị trường vốn trong nước cả về chiều rộng và chiều
sâu nhằm đa dạng hóa kỳ hạn phát hành, trong đó tập trung phát hành trái phiếu
chính phủ kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên.

8


Bài báo “ Cần duy trì kỉ luật thép trong quản lý nợ công”, Báo Đất Việt, 11/2011

23


TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

3. Kinh nghiệm quản lý nợ công của một số quốc gia trên thế giới

 Nhật Bản:
Năm 2014, nợ trên GDP của Nhật Bản là 400%. Tổng nợ của Nhật Bản tăng
mạnh tới 64% điểm trong giai đoạn từ 2007-2014. Khoản nợ này là kết quả từ
việc Nhật Bản đã chi một số lượng tiền khổng lồ để kích thích kinh tế trong
suốt “thập kỷ mất mát” những năm 1990, cũng như hàng loạt gói tài chính đã
được bơm vào nền kinh tế này để giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008. Vì thế, con số 400% GDP có thể là một gánh nặng lớn đối với các nước
đang phát triển, nhưng đổi với nước G7 như Nhật thì con số trên chưa thật đáng
lo ngại. Song cũng phải thấy mặt trái của nó. Nợ công của Nhật Bản hiện nay
lớn hơn cả quy mô kinh tế của Anh, Đức, Pháp cộng lại. Nhật Bản hiện là nước
nặng nợ nhất trong khu vực các quốc gia công nghiệp.Tình hình nợ công ở mức
cao cùng với nạn giảm phát và nhu cầu tiêu thụ nội địa yếu ớt đang cản trở đà
phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này. Để giảm nợ công chính phủ
Nhật bản quyết định tăng thuế tiêu thụ lên gấp đôi so với trước đây. Việc nâng
thuế sẽ giúp nước này huy động được thêm 81.420 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, nó
được đưa ra vào thời điểm quá nhạy cảm khi thị trường cần kích cầu. Vì thế,
Chính phủ cũng đồng thời tung gói kích thích mới. Không chỉ có tăng thuế,
Chính phủ Nhật Bản đã đặt mục tiêu cắt giảm chi tiêu. Bên cạnh việc thắt chặt
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tiếp tục mở rộng mạnh mẽ. Chính phủ
cũng đã có những kế hoạch cụ thể để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, tạo

việc làm, hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp. Nợ công của Nhật tuy cao
nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát là nhờ Chính phủ Nhật đã xây dựng một
chính sách dưới sự đồng lòng của người dân.
 Hy Lạp:
24


×