Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM 2015- 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.25 KB, 17 trang )

UBND HUYỆN MAI SƠN
TRƯỜNG MN CHIỀNG VE
Số: 20 /BC - MNCV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chiềng Ve, ngày 18 tháng 5 năm 2016

BÁO CÁO
Tổng kết công tác Giáo dục Mầm non
Năm học: 2015- 2016
- Thực hiện Công văn số: 561/ PGDĐT-GDMN, ngày 08 tháng 10 năm
2015 của phòng Giáo dục Đào tạo Mai Sơn V/v Hướng dẫn báo cáo tình hình
GDMN năm học 2015 – 2016
- Thực hiện công văn số 78 / GD ĐT – MN ngày 14/9/2015 của phòng
Giáo dục Đào tạo Mai Sơn v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm
non năm học 2015- 2016. Thực hiện kế hoạch năm học 2015- 2016 của nhà
trường. Trường Mầm non Chiềng Ve báo cáo tổng kết công tác giáo dục Mầm
non năm học 2015- 2016 như sau:
Phần I. Kết quả đạt được
I. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của nhà trường
- Nhà trường đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp, các
ngành về giáo dục Mầm non, các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, chỉ đạo
công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đánh giá chất lượng
trường Mầm non …Xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch thực hiện
chuyên đề, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên,… chỉ đạo thực hiện kế hoạch,
theo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên.
- Nhà trường đã chủ động tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương về cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ mời các ban ngành đoàn thể của địa


phương đến dự tuyên truyền chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
- Nhà trường tham mưu với các cấp ủy đảng chính quyền địa phương
kêu gọi sự ủng hộ của phụ huynh các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn ủng
hộ kinh phí mua sắm cơ sở vật chất phục vụ cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
II. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh
- Dưới sự lãnh đạo của chi bộ, nhà trường phối hợp với cơng đồn,
Đồn thanh niên, Nhà trường thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, các cuộc vận động và phong trào thi đua như:
1


cuộc vận động “Hai không” cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”...
- Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức triển khai việc học tập tư tưởng
và làm theo tấm gương đạo đức, Hồ Chí Minh tới 100% CBGV-NV nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng
và tấm gương Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm hoạt động của nhà trường.
- Tổ chức tuyên truyền việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh qua các buổi sinh hoạt tập thể của giáo viên, họp hội đồng sư phạm.
2. Những hoạt động nổi bật và kết quả đạt được của các cuộc vận động:
* Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
- 100% CBGV-NV nhà trường đăng ký việc làm thiết thực "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
- 100% CBGV-NV nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh, giản dị, đoàn kết.
- Những điển hình về “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

: 05 đ/c: Nguyễn Thị Thảo Thu; Nguyễn Thị Phượng, Cầm Thị Thanh, Hoàng
Thị Hà, Hoàng Thị Giang
* Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- 100% CBGVNV tự học tập nâng cao tay nghề, tham gia các lớp học
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Kết quả: Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Xếp loại xuất sắc: 5đ/c Xếp loại tốt: 7 đ/c ; Xếp loại khá: 7 đ/c (2đ/c
mới tuyển tháng 5/2016)
3. Việc thực hiện các Phong trào thi đua:
* Phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
- Các lớp tổ chức lồng ghép các trò chơi dân gian vào các hoạt động
trong ngày của trẻ, như trò chơi dân gian, ném còn, kéo co, nhảy bao, rồng rắn
lên mây … Tổ chức các lễ hội ( tết trung thu, ngày hội đến trường, cô giáo là
mẹ hiền…). Cán bộ giáo viên đều nêu cao tinh thần trách nhiệm trong cơng
tác, đảm bảo duy trì sĩ số, an tồn tính mạng cho trẻ 100%. Giáo viên tận
dụng những vật liệu sẵn có làm đồ dùng đồ chơi phục vụ giảng dạy, vui chơi
và trang trí lớp học, tạo mơi trường thân thiện cho trẻ.
2


- 100% CBGV- NV ký cam kết và thực hiện tốt phong trào thi đua“Xây
dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”:
- 13/13 lớp có hình thức tun truyền phong phú tới các bậc phụ huynh
về thực hiện phong trào thi đua.
- 100% trẻ được tham gia các trò chơi dân gian trong các hoạt động
ngày hội, ngày lễ.
* Phong trào thi đua Hai tốt:
- 100% giáo viên, tham gia thao giảng và thi giáo viên cấp trường. Tổng

số: 15 đ/c tham gia.
- Kết quả: Xếp loại giỏi: 6 ; Xếp loại khá: 7 đ/c ; Xếp loại TB: 2 đ/c
* Phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà”
- 100% CBGV- NV đăng ký và hưởng ứng thực hiện phong trào thi đua
“Giỏi việc trường - Đảm việc nhà".
- Kết quả 6/15 đ/c đạt danh hiệu “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà” giai
có 06 đ/c được biểu dương tiêu biểu nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 8.3.
III. Quy mô phát triển giáo dục mầm non và phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi.
1. Quy mô phát triển giáo dục mầm non.
- Tiếp tục duy trì số lớp theo kế hoạch đã duyệt 13 lớp với tổng sơ 218
cháu duy trì sĩ số so với đầu năm (không tăng, không giảm)
+ Tổng số 13 lớp = 218 cháu trong đó.
1. Quy mơ phát triển số lượng trường lớp, số trẻ đến trường:
Năm học

Sốđiểm
trường

Số lớp

Số trẻ đến trường

2014 - 2015

6

11

210


2015 - 2016

7

13

218

Tăng: 2

Tăng 8

So sánh

Tăng:1

- Nguyên nhân tăng : Tổng dân số mỗi năm khác nhau, mở thêm một
điểm trường, huy động tối đa trẻ em ra lớp.
2. Số lớp mẫu giáo 5 tuổi và số trẻ 5 tuổi đến trường:
Năm học
2014 - 2015

Số lớp ( cả lớp ghép)
6

Số trẻ đến trường
66
3



2015 - 2016

6

66

So sánh

Không tăng

Không tăng

3. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
- Công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi là nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường. Ban giám hiệu tham mưu Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục
cấp xã phân cơng giáo viên nhân viên điều tra rà sốt số trẻ trong độ tuổi, xây
dựng cơ sở vật chất, phân công giáo viên đứng lớp...
- Tổng số lớp mấu giáo 5 tuổi: 6 lớp ( trong đó 4 lớp ghép )
- Số trẻ em 5 tuổi đến trường: 66 / 66 cháu ( có 3 trẻ nơi khác đến )
- Số trẻ 5 tuổi được học 2 buổi / ngày 66/66 = 100 %
- Số trẻ được ăn tại trường: 58/66 cháu = 87,8% ( Phụ huynh mang cơm)
- Số trẻ 5 tuổi được hường chế độ ăn trưa 66 /66 cháu
- Nhà trường có kế hoạch phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn.
Kiểm tra đánh giá lại các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, vận động tối đa 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Tập trung ưu tiên cho các lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi có đủ phịng học và
phân phối bộ đồ dùng đồ chơi được cấp cho các lớp 5 tuổi để thực hiện có
chất lượng chương trình giáo dục. Chỉ đạo tất cả các lớp mẫu giáo xây dựng

kế hoạch tăng cường tiếng việt trẻ đặc biệt trẻ 5 tuổi dân tộc để chuẩn bị tâm
thế vào lớp 1.
- Ưu tiên bố trí đủ giáo viên có trình độ, sức khỏe và năng lực chuyên
môn vững vàng dạy các lớp MG 5 tuổi,
IV. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Cơng tác ni dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe
+ Tăng cường chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, phịng chống tai nạn thương
tích, đuối nước, đảm bảo an tồn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho
trẻ tốt không có vấn đề gì sảy ra khi ở trường.
+ 100% trẻ được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng chiều
cao, cân nặng của tổ chức Y tế thế giới.
- Kết quả: So với đầu năm học
- Trẻ phát triển bình thường về cân nặng: 203/218 = 93,1% tăng 5,5 % .
- Trẻ suy dinh dưỡng thể thẹ cân 15/218 = 8,2% giảm 5,5%
- Trẻ phát triển bình thường về chiều cao 198/218 = 90,8 % tăng 7,8 %
4


- Trẻ thấp còi 20/218 = 9,2 % giảm 7,8 %
- Nhân viên y tế kết hợp trạm y tế xã khám sức khoẻ ban đầu cho học
sinh 218 /218 cháu.
+ Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh tổ
chức cho trẻ ăn bán trú tại trường bằng hình thức phụ huynh mang cơm.
- Số lớp ăn bán trú 9/13 tăng 2 lớp so với năm học trước.
- Số trẻ được ăn bán trú tại trường 145 /218 cháu = 66,5% .
- Số trẻ 5 tuổi ăn bán trú 58/66 trẻ đạt 87, 9%.
+ Biện pháp: làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh quan
tâm chăm sóc trẻ và biết tận dụng những thực phẩm sẵn có tại địa phương để
trẻ được ăn đủ chất, đủ lượng, thay đổi thực đơn để trẻ ăn hết xuất… Chỉ đạo
giáo viên thực hiện tốt công tác quản lí, vệ sinh, chăm sóc trẻ theo đúng chế

độ sinh hoạt trong ngày.
2. Cơng tác giáo dục
2.1. Tình hình tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình Giáo dục mầm non, triển khai thực hiện Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
- Nhà trường đã nghiêm túc triển khai các công văn về việc quy định hồ
sơ nhà trường bậc học Mầm non tiến hành tập huấn hướng dẫn giáo viên lập
kế hoạch giảng dạy theo chủ đề, chủ đề nhánh. Kế hoạch giáo dục các lớp
mẫu giáo ghép. Xây dựng tiết dạy mẫu để giáo viên được dự giờ, rút kinh
nghiệm. Triển khai công văn 78/ PGDĐT- MN ngày 14/9/2015 V/v hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015- 2016 tới toàn thể
cán bộ giáo viên. Triển khai cho 100% CB,GV,NV học bồi dưỡng nội dung,
chương trình giáo dục mầm non và các chuyên đề trọng tâm của năm học tại
trường. Thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra (quy chế chuyên môn, lịch sinh
hoạt chuyên môn theo định kỳ, theo chuyên đề, đột xuất). Tổ chức trao đổi
học tập rút kinh nghiệm tại các khối lớp.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ qua mục tiêu
các chủ đề và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
-Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện tạo mọi điều kiện
cho giáo viên thực hiện tốt chương trình GDMN.
- Nhà trường tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ 2 buổi ngày.
* Hạn chế: Một số giáo viên tuổi cao chưa linh hoạt sáng tạo, áp dụng các
hình thức đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục trẻ
cịn hạn chế.
- Vì có phịng học tạm diện tích khơng đảm bảo, trang thiết bị đồ dùng ở
các lớp sắp xếp chưa khoa học, bảo quản đồ dùng chưa tốt.
5


- Mật độ dân cư thưa, số lượng trẻ ít không đủ điều kiện mở lớp tách

riêng từng độ tuổi mà dạy ghép 2, 3 độ tuổi lên ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục.
* Kết quả :
- 13/13 lớp thực hiện chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ giáo dục.
- 100% giáo viên soạn giảng theo chương trình GDMN của Bộ GD đạt
chất lượng tốt và khá.
- 100% giáo viên có khả năng tổ chức các hoạt động theo phương pháp
đổi mới đạt kết quả tốt và khá.
- 100% các lớp biết tạo được môi trường mở cho trẻ hoạt động theo chủ đề dạy.
- 90 % trẻ tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động, mạnh dạn tự
tin trong giao tiếp.
- 100% trẻ tham gia học 2 buổi/ ngày.
2.2. Điểm mạnh và những hạn chế trong triển khai thực hiện
Chương trình GDMN và thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi:
* Ưu điểm :
- Nhà trường đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên xây dựng bộ
công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi.
- Đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi cho các lớp 5 tuổi theo Thông tư 02 của Bộ giáo dục. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giáo viên thực hiện tốt chương trình GDMN đạt chất lượng phổ
cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi.
- Tuyên truyền, phổ biến tại các cuộc họp cho các bậc cha mẹ về vai trị,
lợi ích của bộ chuẩn phát triển trẻ với việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi. Giới
thiệu kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn.
* Hạn chế :
- Một số giáo viên q trình thực hiện đánh giá trẻ đơi lúc chưa linh
hoạt. Phụ huynh còn lúng túng trong việc theo dõi đánh gia trẻ.
* Kết quả:
- Giáo viên đã xây dựng được bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi là các bài
tập, tình huống, câu hỏi để tổ chức cho trẻ tham gia thực hiện đảm bảo về mục

đích, yêu cầu và nội dung của chương trình.
- Các lớp 5 tuổi được trang bị các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu
theo thông tư 02 của Bộ giáo dục và đào tạo.
- 100% trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

6


2.3 Kết quả tổ chức triển lãm tranh của trẻ, triển lãm đồ dùng đồ
chơi tự làm.
- Tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, xây dựng góc
dân gian phù hợp với địa phương. Chấm đồ dùng đồ chơi tự tạo từ nguyên
liệu sẵn có của địa phương. Tổng số chấm 26 bộ đồ dùng đồ chơi tự tạo xếp
loại A: 12 bộ; Loại B: 12 bộ; Loại C: 2 bộ.
2.4 Tổng kết 3 năm thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo
dục phát triển vận động của trẻ trong trường mầm non”.
* Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chuyên đề
- Ban giám hiệu Nhà trường đã triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản
của Sở, của phòng GD&ĐT đến từng giáo viên trong nhà trường về thực hiện
chuyên đề .
- Xây dựng triển khai chuyên đề và duyệt kế hoạch cụ thể cho từng
nhóm lớp. Chỉ đạo các lớp trang trí làm đồ dùng, đồ chơi tạo mơi trường cho
trẻ trong lớp học.
- Khảo sát mua sắm bổ sung trang thiết bị cơ sở vật chất và xây dựng
kế hoạch mua sắm bổ sung cấp phát kịp thời các lớp.
- Xây dựng nội dung của chuyên đề luôn gắn với việc đổi mới phương
pháp giáo dục, xây dựng các hình thức tổ chức hoạt động trong trường theo
chương trình giáodục mầm non mới.
* Cơng tác xây dựng điểm mơ hình thực hiện chuyên đề.
- Ngay tư khi triển khai chuyên đề ban giám giám hiệu đã xây dựng kế

hoạch và chỉ đạo điểm trung tâm xây dựng mơ hình điểm và triển khai đại trà
tồn trường.
* Cơng tác đầu tư các điều kiện thực hiện: cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đồ dùng - đồ chơi.
- Xây dựng khu vận động cho trẻ ngoài trời ở các điểm trường, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho trẻ vận đông như thang thể dục, ghế thể dục,
bóng…
- 100% các lớp đã tạo mơi trường góc vận động cho trẻ hoạt động tại
các khối lớp phù hợp với không gian, của lớp học.
* Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về việc thực hiện chuyên đề.
- Nhà trường đã tổ chức triển khai nghiêm túc cho 100% giáo viên học
tập bồi dưỡng chuyên môn về kiến thức, nội dung, kỹ năng thực hiện chuyên
đề “ Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường
mầm non”.
- Tham gia đầy đủ các tiết mẫu của Phòng giáo dục và trường tổ chức
7


- Chủ động, sáng tạo trong công tác lập kế hoạch, lựa chọn nội dung
phù hợp cho trẻ hoạt động.
- Bồi dưỡng giáo viên cách tổ chức các hoạt động giáo dục vận động
đảm bảo theo yêu cầu.
- Xây dựng kế hoạch dự giờ đồng nghiệp để trao đổi rút kinh nghiệm
*Công tác kiểm tra, đánh giá hỗ trợ thực hiện chuyên đề.
- Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ giáo viên qua đó trao đổi rút kinh
nghiệm cho từng giờ dạy, thống nhất nội dung phương pháp khi thực hiện các
hoạt động.
- Tổng kết đánh giá thực hiện chuyên đề sau mỗi giai đoạn để rút kinh
nghiệm và có kế hoạch bổ xung.
* Tổ chức hội thi, hội khỏe, hội diễn, triển lãm về chuyên đề.

- Tổ chức hội thi “Bé mầm non vui khỏe” thu hút trẻ ở các nhóm lớp
tham gia nhiệt tình, có hiệu quả cao. Trẻ được thể hiện những động tác vui,
khỏe, những kĩ năng vận động mềm dẻo, chính xác…
* Cơng tác tun truyền về chuyên đề
- Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền thu hút được các bậc phụ
huynh và cộng đồng xã hội quan tâm, đầu tư cho chuyên đề tổng kinh phí
7.500.000 đ. Làm đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có địa phương.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp làm tốt công tác tuyên truyền bằng việc xây
dựng góc tuyên truyền của trường, lớp, trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng
ngày về nội dung của chuyên đề PTVĐ cho trẻ.
* Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm 03 năm thực hiện chuyên đề.
- Qua 3 năm thực hiện chuyên đề Ban giám hiệu đã triển khai kế hoạch
thực hiện chuyên đề, kiểm tra rà sốt đánh giá thực trạng về tình hình thực
hiện chun đề giáo dục phát triển vận động của nhà trường. Chỉ đạo giáo
viên xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển vận động theo từng thời điểm, và
từng chủ đề, chủ đề nhánh…
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một cách linh hoạt
sáng tạo và có hiệu quả theo kế hoạch. Hỗ trợ giáo viên năng lực tổ chức các
hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là tổ chức cho trẻ vận động
ngoài trời phù hợp với thực tế của lớp.
- Phối kết hợp cùng phụ huynh và giáo viên xây dựng mô hình vân động
tại các điểm trường. Thiết kế các đồ chơi vận động cho trẻ bằng nguyên liệu
sẵn có ở địa phương như thang dây, xích đu, xà đơn được thiết kế nhiều kiểu
khác nhau.

8


- Đội ngũ giáo viên năng lực sáng tạo không đồng đều, số giáo viên tuổi
đời cao còn chiếm nhiều và khả năng xây dựng kế hoạch lồng ghép thực hiện

chun đề của giáo viên cịn hạn chế.
- Kinh phí đầu tư cho việc thực hiện chuyên đề còn thiếu thốn chưa đáp
ứng được nhu cầu.
* Phương hướng thực hiện sau tổng kết chuyên đề
- Tiếp tục chỉ đạo công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của
chuyên đề và các nội dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ
trong trường mầm non tới các bậc cha mẹ và cộng đồng.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp khai thác, sử dụng có hiệu quả sân chơi và
các thiết bị hiện có để tổ chức cho trẻ vận động phù hợp với từng độ tuổi, tích
cực làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo phục vụ cho chuyên đề phát triển vận động.
- Tổ chức các hội thi nhằm tuyên truyền cho chuyên đề, thu hút trẻ các
điểm trường tham gia vào các hội thi nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của
chuyên đề.
2.5. Công tác cho trẻ làm quen với ngoại ngữ
- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu, chưa tổ chức cho trẻ làm quen với
ngoại ngữ. Chưa có biên chế giáo viên ngoại ngữ.
2.6. Công tác tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai
đến toàn bộ giáo viên thực hiện tăng cường cho trẻ ở tất cả các lớp mẫu giáo.
Kết qủa áp dụng các phương pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc, trẻ
giao tiếp ứng xử với cô giáo và bạn bè mọi người xung quanh được dễ dàng
hơn, trong học tập trẻ tiếp thu bài tốt hơn.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ này nhà trường kính mong các cấp lãnh đạo
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các lớp mầm non.
2.7.Việc triển khai thực hiện Chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo
ghép: những khó khăn, hạn chế, giải pháp thực hiện, kiến nghị, đề xuất.
- Ngay từ đầu năm học chuyên môn nhà trường đã triển khai chỉ đạo
giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình lớp ghép. Gồm có 6 lớp
ghép trong đó 3 lớp ghép 2 độ tuổi và 3 lớp ghép 3 độ tuổi, số lượng học sinh

ở lớp ghép ít vì vậy việc thực hiện chương trình lớp ghép tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên do trẻ ở trong lớp nhận thức không đồng đều vì vậy giáo viên phải
linh hoạt, sáng tạo trong các hoạt động để trẻ cùng tiếp thu bài một cách thoải
mái, phù hợp theo từng độ tuổi.
- Bên cạnh đó cịn có nhiều khó khăn về cơ sở vật chất các lớp ghép chủ
yếu ở điểm lẻ dân cư thưa thớt, lớp học tạm bợ đồ dùng đồ chơi ít. Chính vì
9


vậy đẻ thực hiện tốt chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép nhà trường
kiến nghị với các cấp các ngành đầu tư cơ sở vật chất và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc trẻ.
2.8. Thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với trẻ
khuyết tật học hòa nhập.
- Tại bản Đơng Vai có 1 cháu 4 tuổi bị khuyết tật ngơn ngữ, gia đình
thuộc hộ nghèo. Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm vận động phụ huynh đưa
trẻ ra lớp học hoà nhập. Nhà trường chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch giáo
dục trẻ khuyết tật hoà nhập phù hợp điều kiện thực tế của lớp. Trong năm học
2015- 2016 đã chi trả tiền nhà nước hỗ trợ học sinh nghèo khuyết tật
9.180.000 đ.
2.9. Việc thực hiện chính sách đối với trẻ mầm non.
- Số trẻ 3-5 tuổi được hỗ trợ ăn trưa Thông tư liên tịch số 29/2011/TLT
-BGD&ĐT- BTC ngày 15/7/2011 của liên Bộ Giáo dục và đào tạo và bộ tài
chính:
+ Số trẻ được hỗ trợ ăn trưa học kỳ I là 208 cháu tổng số tiền hỗ trợ:
99. 840.000 đ. Trong đó:
• Trẻ 5 tuổi:

66 cháu x 4 80.000 = 31.680 .000đ


• Trẻ 4 tuổi:

73 cháu x 480.000 = 35.040.000đ

• Trẻ 3 tuổi:

69 cháu x 480.000 = 33.120 .000đ

+ Số trẻ được hỗ trợ ăn trưa học kỳ II là 151 cháu tổng số tiền hỗ trợ: 90.000.000
đ. Trong đó:
• Trẻ 5 tuổi: 73 cháu x 600.000 = 43.800. 000đ
• Trẻ 4 tuổi: 69 cháu x 600.000 = 41.400.000đ
• Trẻ 3 tuổi:

9 cháu x 600.000 = 5.400.000đ

+ Số tiền hỗ trợ chi phí học tập kỳ I có 84 cháu tổng số tiền được hỗ trợ:
10.080.000 đ. Trong đó
• Trẻ 5 tuổi:

29 cháu x 120 = 3.480.000đ

• Trẻ 4 tuổi:

21cháu x 120.000 = 5.880.000đ

• Trẻ 3 tuổi:

23 cháu x 120 .000 = 2.760 .000đ


+ Số trẻ được hỗ chi phí học tập kỳ II có 134 cháu tổng số tiền hỗ trợ:
46.900.000 đ. Trong đó:
• Trẻ 5 tuổi:

41 cháu x 350.000 = 14.350.000đ

• Trẻ 4 tuổi:

47 cháu x 350.000 = 16.450.000 đ

• Trẻ 3 tuổi:

46 cháu x 350.000 = 14.720.000.
10


3. Kết quả triển khai một số nội dung: giáo dục an tồn giao thơng
(GDATGT), giáo dục bảo vệ mơi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin; giáo dục ứng phó với
biển đổi khí hậu và phịng chống thiên tai trong trường mầm non; giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào Chương trình GDMN.
- Ban giám hiệu hướng dẫn giáo viên lựa chọn, lồng ghép các nội dung
giáo dục vệ sinh cá nhân, giáo dục an tồn giao thơng; giáo dục bảo vệ mơi
trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; giáo dục tài ngun
mơi trường biển, hải đảo; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương
trình giáo dục mâm non bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt thực hiện
lồng ghép, tích hợp trong tất cả các hoạt động chăm sóc, giáo dục, vệ sinh
cho trẻ phù hợp với đối tượng và điều kiện từng lớp.
- Hoạt động học tập: Qua hoạt động giáo dục phát triển thẩm mỹ, thể
chất, ngôn ngữ, nhận thức và khám phá môi trường xung quanh…

- Hoạt động vui chơi: Qua chơi đóng vai; qua chơi phân nhóm, phân
loại mơi trường; đặt các câu đố về các con vật thông qua mối quan hệ của
chúng đối với môi trường, con người, xã hội...
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Đây là hoạt động có tính thực tiễn
cao trong cơng tác GDBVMT. Trồng cây và chăm sóc cây, tham gia vệ sinh
trường, lớp, đồ dùng đồ chơi, thu gom rác…dạy trẻ làm ĐDĐC từ các nguyên
vật liệu sẵn có ở địa phương. Giúp trẻ có ý thức tiết kiệm, ý thức lao động,
sáng tạo…
- Bước đầu hình thành được ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu
quả, chỉ sử dụng nguồn điện khi cần thiết. Ngắt cầu dao trước khi đóng cửa
lớp, khố vịi nuớc khi khơng sử dụng …
- Xây dựng các tiết chuyên đề lồng ghép các nội dung giáo dục phù hợp
đề giáo viên trong trường cùng dự giờ, trao đổi đúc rút kinh nghiệm. Tổ chức
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về sử dụng công nghệ thông tin trong
sử dụng giáo án điện tử và sử dụng mạng Internet sưu tầm tài liệu phục vụ
cho giảng dạy.
4. Công tác Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia
- Công tác chỉ đạo và kết quả thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác kiểm
định chất lượng trường mầm non.
- Thực hiện thông tư 25/TT /2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm
2014 Thông tư ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục, quy trình, chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Nhà
trường đã xây dựng kế hoạch, thành lập Hội đồng tự đánh giá tiến hành tự đánh
giá theo quy định.
11


- Nhà trường đã tiến hành rà soát các tiêu chuẩn đã đạt và chưa đạt.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn đạt và chưa đạt để xây dựng kế hoạch trường mầm

non đạt chuẩn quốc gia mức độ I lộ trình năm 2021
V. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho GDMN
- Nhà trường đã được cấp quyền sử dụng đất cho 1 điểm trường chính
và 5 điểm trường phụ .
- Tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh lát nền nhà đa năng, xây
dựng khu vệ sinh, làm nhà kho với số tiền là 54.860.000 (năm tư triệu tám
trăm sáu mươi ngàn đồng).
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các thiết bị, dồ dùng, dồ chơi được cấp.
- BGH, GV đã làm tốt công tác tham mưu xã hội hóa giáo dục vận động
cha mẹ học sinh đóng góp vì vậy từ đầu năm học đến nay đã mua sắm một số
đồ dùng đồ chơi trang thiết bị tối thiểu, trong năm học nhà trường cũng nhận
được sự đầu tư trang thiết từ phòng GD Mai Sơn cấp như bàn ghế học sinh,
đồ dùng tối thiểu,… cơ sở vật chất nhà trường từng bước được nâng lên đã
đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học.
VI. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên
1. Đánh giá công tác tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách cho
GVMN. Tỷ lệ giáo viên trong biên chế nhà nước, hợp đồng lao động; lương giáo
viên hợp đồng lao động; tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp nhà trẻ, mẫu giáo, mẫu giáo 5
tuổi.
- Thực hiện đầy đủ mọi chế độ, chính sách đối với giáo viên. Hiện tại nhà
trường có 15/15 giáo viên trong biên chế tỷ lệ giáo viên 1,15 cô/ 1 lớp
2. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo
viên (công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo 10 môđun phát triển
chuyên môn và các nội dung bồi dưỡng khác của địa phương).
Tổng số CBGV: 21;
Trong đó CBQL: 2; Trình độ CM: Đại học: 2
Giáo viên: 15; Trình độ CM: - Trung cấp: 6; Cao đẳng : 3; Đại học: 5
Nhân viên: 3 Bảo vệ: 1 Cao đẳng thể dục ; Phục vụ: 1chưa qua ĐT; Kế
toán 1 Đại học
- Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu cho các cấp các ngành tạo

điều kiện cho CBQL, GV đi học để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.
Hiện tại 3 giáo viên đang học theo học lớp Đại học hệ vừa học vừa làm.
- Công tác BDTX 10 mô đun trong dự án “Tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ mầm non” và các nội dung bồi dưỡng khác của địa phương
cho CB,GV. Cán bộ quản lý, giáo viên đều được tập huấn về mơ đun và có
12


kế hoạch tự học và bồi dưỡng nội dung đầy đủ và có chất lượng. Cuối kì,
cuối năm có phiếu đánh của tổ chuyên môn, BGH lưu hồ sơ chuyên môn tại
trường.
VII. Công tác quản lý
- BGH sát sao trong công tác tổ chức điều hành giám sát mọi hoạt động
của CBGV- NV tìm ra những điểm mạnh để phát huy, điểm tồn tại hạn chế
tìm ra hướng khắc phục sửa chữa. BGH quán triệt, triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục Mầm non của cấp trên tới toàn thể cán bộ giáo
viên. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thơng tin chính xác, đúng thời
gian qui định. Ban thanh tra nhà trường làm việc thường xuyên theo kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học.
- Việc thực hiện 3 công khai đối với cơ sở giáo dục mầm non theo
Thông tư 09/2009/TT-BGD ngày 07/5/2009 ngày 7 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục được nhà trường thực hiện nghiêm túc. Công khai về
điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;
thực hiện cơng khai tài chính trong nhà trường.
- Đánh giá kết quả cơng tác thanh tra, kiểm tra và cải cách hành chính
trong GDMN:
+ Tổng số lớp được kiểm tra: 13 lớp.
+ Kết quả xếp loại: Xuất sắc: 4 lớp; Tiên tiến: 6 lớp; Đạt: 3 lớp
+ Số giáo viên được kiểm tra: 13 Đ/c ( 2 giáo viên mới chưa kiểm tra)
+ Kết quả xếp loại: Giỏi : 4 Đồng chí; Khá: 7 Đồng Chí; Đạt 2 đồng chí

VIII. Cơng tác tun truyền; xã hội hóa giáo dục; phổ biến kiến thức
ni dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về GDMN
- Nhà trường đã phối kết hợp các ban, ngành đoàn thể trong bản (xã )để
tuyên truyền phổ biến kiến thức ni dạy trẻ, phịng chống tai nạn thương
tích, đuối nước và cách phịng chống dịch bệnh cho trẻ em, tới các bậc cha mẹ
bằng nhiều hình thức khác nhau như: xây dựng góc tuyên truyền ở các lớp,
BGH tuyên truyền trong buổi họp giao ban các ban ngành, giáo viên tuyên
truyền vào các giờ đón trả trẻ, qua các buổi họp phụ huynh...
- Giáo viên tuyên truyền về bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi, cung cấp
cho phụ huynh lớp lớn bộ chuẩn, hướng dẫn cách đánh giá trẻ 5 tuổi vào
phiếu đánh giá dành cho phụ huynh.
- Sự ảnh hưởng của giáo dục mầm non ra cộng đồng đã giúp các bậc
phụ huynh hiểu được rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Phụ huynh kết hợp nhà trường quan tâm công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Các biện pháp sáng tạo của địa phương.
13


- Sự ảnh hưởng của giáo dục mầm non ra cộng đồng đã giúp các bậc
phụ huynh hiểu được rõ tầm quan trọng của việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Nhà trường đã chú trọng đến cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên đặc
biệt 9 lớp bán trú thường xuyên kiêm tra, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, giáo viên
nghiêm túc thực hiện trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Phần II. Đánh giá chung
I. Tóm tắt kết quả nổi bật so với cùng kỳ trước
- Dưới sự lãnh đạo của chi bộ, nhà trường thực hiện Nghiêm chỉnh sự
chỉ đạo, hướng dẫn của phòng GD- ĐT Mai Sơn trường MN Chiềng Ve đã
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học với kết quả nổi bật sau: Tập thể sư
phạm đồn kết nhất trí, nhiệt tình trong cơng tác; các phong trào được triển
khai thực hiện nghiêm túc đạt kết quả tương đối tốt. Kỷ cương, kỷ luật trong

nhà trường được củng cố. Chất lượng Chăm sóc, Giáo dục đang từng bước
được nâng lên.
- Duy trì sĩ số trẻ ra lớp 218/218 trẻ, tỉ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 100%.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được đẩy mạnh, đảm bảo an tồn
cho tính mạng cho trẻ.
- Tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường lần thứ V, hội thi “Bé mầm
non vui khỏe” cấp trường lần thứ hai.
- Tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh lát nền nhà đa năng, xây
dựng khu vệ sinh, làm nhà kho…
Kết qủa cụ thể:
- Phát động phong trào thi đua dạy tốt với hội thi giáo viên giỏi cấp
trường, tổ chức thao giảng được tổ chức vào tháng đợt 20/ 11 và 8/3 . Tổng
số 60 tiết: Trong đó: Loại giỏi: 26 tiết; Khá 26 tiết ; Đạt 8 tiết.
- Chấm đồ dùng đồ chơi tự tạo từ nguyên liệu sẵn có của địa phương
Tổng số: 26 bộ đồ dùng đồ chơi tự tạo xếp loại A: 12 bộ; Loại B: 12 bộ;
Loại C: 2
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách 16 bộ trong đó loại tốt 7bộ; Loại khá 8 bộ;Loại
Trung bình : 1 bộ
- Xây dựng tiết dạy chuyên đề tổng số 9 tiểt chuyên đề: Trong đó: Loại
giỏi: 6 tiết Khá 3 tiết.
- Kết quả dự giờ thăm lớp và KT đột xuất 21 tiết; trong đó loại giỏi 8
tiết; Khá 7 tiết; Đạt 4 tiết; Chưa đạt 1 tiết.
- Tổ chức học bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch, tổng số 15 cán
bộ giáo viên trong trong đó được đánh giá xếp loại.
- Loại Giỏi: 5 /15 = 33,3 %
14


- Loại khá: 10 /15 = 66,7 %
- Đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non; 13 GV

trong trong đó xuất sắc: 4 GV; Khá: 9 GV.
- Chất lượng giáo dục: Tổng số: 218 học sinh.
- Chất lượng giáo dục
- Tổng số: 218 học sinh.
- Kết quả đạt từng lĩnh vực như sau
+ PTTC: Đạt chuẩn 207/218 = 95,0 tăng 12,4 % so với khảo sát đầu năm
+ PTNN: Đạt chuẩn 192/218 =88,1 % % tăng 6,5 % so với đầu năm
+ PTNT: Đạt chuẩn 188/218 = 83,5 % tăng 4,8 % so với đầu năm.
+ PTTC-XH: Đạt chuẩn 201/218 = 92,2 % tăng 10,6 % so với đầu năm
+ PTTM : Đạt chuẩn 186/208 = 89,4 % tăng 10,4 % so với đầu năm
- Chất lượng chăm sóc:
+ Trẻ phát triển bình thường về cân nặng: 203/218 = 93,1 % tăng 5,5 %
so với đầu năm học.
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể thẹ cân 15/218 = 6,9 % giảm 5,5%
+ Trẻ phát triển bình thường về chiều cao 198/ 218 = 90,8% tăng 7,8 %
+ Trẻ thấp còi 20/218=9,2 % giảm 7,8 %
+ Tỷ lệ bé ngoan: 208/218 = 95,4 % tăng 2,4 %
+ Tỷ lệ bé chuyên cần: 208 /218 = 95,4 % tăng 4,7 %
+ Tỷ lệ bé sạch: 208/218 = 95,4 % tăng 1,0 %
II. Khó khăn, hạn chế
1. Những vấn đề cịn gặp khó khăn, vướng mắc của đơn vị.
- Điều kiện CSVC tuy có đủ phịng học nhưng vẫn cịn nhiều lớp nhà
tạm. nhà mượn, phịng học khơng đúng kích thước nên ảnh hưởng khơng nhỏ
tới cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho dạy và học
cịn thiếu chưa đồng bộ. Nhà trường chưa có điều kiện tổ chức bán trú nấu ăn
tập chung.
- Nhà trường còn 6 lớp ghépchưa tách trẻ theo độ tuổi.
- Một số giáo viên tuổi cao khả năng tiếp cận với phương pháp dạy học
mới còn chậm, vận dụng phương pháp đổi mới chưa linh hoạt, ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy cịn chậm.

2. Ngun nhân của khó khăn, hạn chế ở từng nội dung.
15


- Mặt bằng dân trí khơng đồng đều, sự am hiểu về GDMN còn thấp
chưa coi “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu”. Đời sống nhân nhân dân cịn q
khó khăn chủ yếu cha mẹ trẻ làm nông nghiệp nên thu nhập bình qn của
người dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Một số phụ huynh học sinh còn chưa
nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mầm non.
- Hiệu quả giáo dục chưa cao do vẫn còn lớp học ghép nhiều độ tuổi. Một
số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái vẫn phó mặc cho nhà trường.
- Năng lực chuyên môn của giáo viên không đồng đều
3. Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.
- Tiếp tục tham mưu với các cấp, các nghành đầu tư cơ sở vật chất lớp
học, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu dạy và học. Tuyên truyền với các bậc
phụ huynh hiểu rõ tầm quam trọng của bậc học. Tổ chức bán trú cho trẻ trong
điều kiện sớm nhất.
- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục ở các lớp mẫu
giáo ghép.
- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học để nâng cao trình độ,
chun mơn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay.
III. Kiến nghị, đề xuất
- Phòng giáo dục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, tài liệu cho nhà trường (cấp máy tính, máy in, thêm một số bộ đồ
chơi ngoài trời)
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác giáo dục mầm non năm học
2015- 2016 của trường mầm non Chiềng Ve. Nhà trường kính mong lãnh đạo
phịng GD&ĐT góp ý và bổ sung cho báo cáo được hồn thiện hơn.
Nơi nhận:
- CM phịng GD-ĐT;


KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

- Bộ phận kế hoạch GD-ĐT
- Lưu trường.

Nguyễn Thị Phượng

16


17



×